Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.19 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
<b>1. Tác giả: ng Trn Cụn (?-?).</b>
- Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.
- Sự nghiệp sáng tác: + Chinh phụ ngâm
+ Th¬, phó b»ng chữ Hán.
<b>2. Dịch giả:</b><i><b> Đoàn Thị Điểm (1705- 1748)</b></i>.
-Hiệu l Hồng Hà nữ sĩ, l ngi ti sc, truân chuyên, từng phải
sống xa chồng
<i><b>a. Hon cnh ra i:</b></i>
ã<i><b><sub>Hoàn cảnh sáng tác: </sub></b></i><sub>Khong na u th k XVIII, khi nội chiến </sub>
liên miên, con ng êi ph¶i sèng c¶nh biệt li.
ã<i><b><sub>Hoàn cảnh dịch:</sub></b></i> <sub>Khong 1743-1745, trong thi gian Đồn Thị </sub>
Điểm sống cơ đơn , xa chồng Cú s ng cm.
<i><b>b) Nguyên tác và bản diễn Nôm.</b></i>
* Nguyên tác chữ Hán (476 câu).
-Thể loại ngâm khúc.
- Thể thơ tr ờng đoản cú (Các câu dài ngn khụng u).
* Bản dịch chữ Nôm: (412 câu)
<b> Nguyên tác (Dịch nghĩa)</b>
Suốt ngày dài đằng đẵng, đi trong viện như toan ngã.
Đêm dài dằng dặc cuốn rồi lại rủ bức rèm “tương”
Dịm ngồi rèm bóng nắng đã lên mà đầu cành khơng có chim
thước mách tin.
Ngồi trong rèm, đêm lại, chỉ có ngọn đèn tỏ nỗi lịng thơi
Dù ngọn đèn có biết cùng chẳng biết
Lịng ta xa xót cứ hồi hồi xót xa
Xót xa mà chẳng nói
Chỉ có hoa đèn chung bóng người quạnh quẽ khá thương.
<i><b>Diễn Nơm:</b> Dạo hiên vắng, thầm gieo từng bước.</i>
<i> </i> <i> Ngồi rèm thưa rủ, thác đòi phen. </i>
<i> </i> <i> Ngoài rèm, thước chẳng mách tin,</i>
<i> </i> <i> Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?</i>
<i> </i> <i> Ðèn có biết, dường bằng chẳng biết,</i>
<i> </i> <i> Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.</i>
<i> </i> <i> Buồn rầu nói chẳng nên lời, </i>
<i><b>a. Hon cnh ra i:</b></i>
ã<i><b><sub>Hoàn cảnh sáng tác: </sub></b></i><sub>Khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII, khi nội chiến </sub>
liên miờn, con ng ời phải sống cảnh biệt li.
ã<i><b><sub>Hoàn cảnh dịch:</sub></b></i> <sub>Khong 1743-1745, trong thi gian on Th </sub>
im sống cơ đơn , xa chồng có sự đồng cm.
<i><b>b) Nguyên tác và bản diễn Nôm.</b></i>
* Nguyên tác chữ Hán (476 câu)
-Thể loại ngâm khúc.
- Th th tr ờng đoản cú (Các câu dài ngắn không đều).
* Bản dịch chữ Nôm: (412 câu)
- Thể thơ song thất lục bát: Là thể thơ thuần tuý Việt Nam.
-Bản dÞch được coi là một sáng tạo nghệ thuật tài tình.
c) Giá trị nội dung: (Nhan đề: Khúc ngâm của người vợ có chồng ra
trận ).
<i><b>* Hnh ng:</b></i>
+ Do hiờn: Lng l i đi lại lại nh m bước (<i>tõng b íc</i>).
+ Bng, cuốn rèm: Lặp lại nhiều lần <i>(địi phen</i>).
<sub>Những động tác lặp đi lặp lại khơng mục đích, vơ nghĩa. </sub>
Nghệ thuật tả tâm trạng qua hành động.
*<i><b>H ớng về ngọn đèn</b></i> (Bên trong phịng): Tâm sự, tìm sự đồng cảm.
+ Câu hỏi tu từ: <i><b>(đèn biết chăng?) </b></i>
-Tự trả lời: (<i><b>đèn chẳng biết</b>).</i> Vì đèn vơ tri vơ giác
Ng ời chinh phụ tự ý thức đ ợc cảnh ngộ cơ đơn của mình.
+ Điệp từ (<i>Rèm, đèn</i>).
+ Điệp ngữ bắc cầu ( <i>Đèn biết chăng?- Đèn có biết</i>):
<b> Bút pháp tả cảnh ngụ tình.</b>
- Hi vọng mong manh
<b>T©m </b>
<b>trạng cơ </b>
<b>đơn, thất </b>
<b>vọng triền </b>
<b>miên</b>
* <i><b>H ớng về bóng mình</b></i> (chính lịng mình):
+ <i>Hoa ốn</i>:
+ <i>Bóng ng ời</i>:
<i><b>+ Khá th ơng: </b></i>
- Ng êi chinh phụ tự th ơng mình.
- Đặng Trần Côn th ơng cho ng êi chinh phô.
- Đoàn Thị Điểm: + Th ơng ng ời chinh phụ.
+ Th ¬ng chÝnh m×nh.
+ Nghệ thuật miêu tả thay đổi:
<sub>Ng ời chinh phụ mịn mỏi trong nỗi cơ đơn, sự chờ đợi không hi vọng.</sub>
Bản cáo trạng đối với tội ác của chiến tranh phi nghĩa.
- Từ tả hành động, ngoại cảnh sang tả tâm trạng.
- Kết hợp độc thoại nội tâm với giọng kể đồng cảm của tác giả.
Sù tµn lơi.