Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

tạo tính thời sự trong dạy học môn ngữ văn lớp 11 trung học phổ thông phần đọc hiểu văn bản văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.32 KB, 32 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2, 3 VĨNH PHÚC

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
TẠO TÍNH THỜI SỰ TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC

Tác giả sáng kiến : NGUYỄN THỊ HUYỀN
Mã sáng kiến

: 04.51…

Vĩnh Phúc, năm 2021


MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu ......................................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 2
1.3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài. ................................ 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3
1.5. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................. 3
1.6. Kết cấu đề tài .................................................................................................. 4
2. Tên sáng kiến: ....................................................................................................... 5
3. Tác giả sáng kiến:.................................................................................................. 5
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: .................................................................................. 5
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến. ................................................................................. 5
6. Sáng kiến được áp dụng lần đầu. .......................................................................... 5


7. Mô tả bản chất của sáng kiến ................................................................................ 5
7.1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến ........................................................................ 5
7.2. Cơ sở lý luận của sáng kiến............................................................................ 7
7.3. Thực trạng của vấn đề .................................................................................... 9
7.4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện .............................................................. 11
8. Thông tin bảo mật. .............................................................................................. 24
9. Điều kiện để nhân rộng sáng kiến ....................................................................... 24
9.1. Về nhân lực .................................................................................................. 24
9.2. Về trang thiết bị ............................................................................................ 26
10. Kết quả đạt được khi áp dụng sáng kiến ........................................................... 26
10.1. Đối với môn học:........................................................................................ 26
10.2. Đối với việc giáo dục tâm hồn, tính cách và nhận thức xã hội của học sinh:
............................................................................................................................. 27
10.3. Kết quả khảo sát cụ thể: ............................................................................. 27
11. Danh sách tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử sáng kiến lần đầu .......... 29


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
- Trung học cơ sở:

THCS

- Trung học phổ thông:

THPT

- Học sinh:

HS


- Sách giáo khoa:

SGK

- Giáo dục và Đào tạo:

GD&ĐT

- Kĩ năng sống:

KNS


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
1.1. Lí do chọn đề tài
- Văn chương là nguồn suối mát nuôi dưỡng tâm hồn ta ngay từ thuở bé khi
còn cắp sách đến trường, cái thuở chỉ biết ngồi trịn xoe mắt đọc theo cơ những câu
thơ trong bài thơ “Cô giáo em”. Vần thơ du dương nghe mà êm tai làm sao, rồi mỗi
đứa tự vẽ trong đầu mình một hình ảnh cơ giáo thật xinh, thật đẹp…. Xúc cảm ngây
thơ ấy cho thấy rằng ở lứa tuổi tiểu học các em cũng đã biết cảm thấy thú vị, thấy
say mê, hấp dẫn, thấy được vẻ đẹp của cảnh vật, nhân vật được kể được tả, thấy
được cái mới, cái lạ về nhạc điệu về hình ảnh trong từng tác phẩm văn học.
- Mỗi một tác phẩm văn học giớng như một tịa tháp nhiều tầng, bậc còn ẩn
chứa nhiều bí mật. Đến với các tác phẩm văn học, người đọc, người học và người
dạy văn như một nhà thám hiểm khát khao chinh phục, kiếm tìm những báu vật cịn
khuất chìm bên trong thế giới ngơn từ.
- Tiếp nhận văn học nhìn chung khơng hề đơn giản, đặc biệt đối với những tác
phẩm cần liên hệ thực tiễn cuộc sớng, có ý nghĩa thời sự lại càng khó hơn.

- Trong xu thế xã hội phát triển , đặc biệt sự phát triển mạnh mẽ của phương
tiện internet, giới trẻ rất ít thích đọc sách nói chung, sách văn học nói riêng. Khi cần
tìm hiểu một vấn đề gì đã có cơng cụ google để tìm kiếm, hoặc các sách giải bán
phổ biến khắp nơi. Các em học sinh ít tự mình đọc và tìm hiểu về các tác phẩm văn
học theo sự nhận thức và rung động của bản thân.
- Vì vậy, học sinh hiện nay ít có những chiêm nghiệm sâu sắc về những vấn đề
nhà văn đặt ra trong tác phẩm văn học. Hơn thế, vốn hiểu biết về xã hội của các em
cũng rất non kém. Bên cạnh đó, các em thường ít quan tâm đến những vấn đề xã
hội, đặc biệt là các vấn đề văn hóa, giáo dục, chính trị, đạo đức…Vì thế học sinh
thường khơng có hứng thú học văn.
- Xuất phát từ tình hình thực tế đó, và căn cứ vào sự đổi mới sách giáo khoa
của Bộ giáo dục hiện nay có chú trọng đến tính thời sự trong văn bản văn học, trong
quá trình giảng dạy, tơi đã có một vài kinh nghiệm được rút ra cho bản thân. Với
những văn bản có tính thời sự, giáo viên có thể bằng sự tìm tịi, hiểu biết của mình
hãy hướng học sinh đến những vấn đề nhạy cảm hiện nay. Từ đó giúp giờ học văn
bớt nhàm chán, giúp học sinh dần hoàn thiện nhân cách và sớng có trách nhiệm
hơn với bản thân, xã hội.
1


Đó là những ngun do cơ bản khiến tơi chọn đề tài: TẠO TÍNH THỜI SỰ
TRONG DẠY HỌC MƠN NGỮ VĂN LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC.
1.2. Đối tượng nghiên cứu.
- Một số tiết nghị luận văn học Việt Nam và văn học nước ngoài trong chương
trình Ngữ Văn lớp 11.
- Học sinh lớp:11B,11A, trường PT DTNT cấp 2,3 Vĩnh Phúc.
- Những bài làm văn của học sinh lớp: 11B,11A, trường PT DTNT cấp 2,3
Vĩnh Phúc.
1.3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

1.3.1 Mục đích.
Thơng qua việc tìm hiểu, nghiên cứu từ thực tế những tiết dạy văn bản văn học
Ngữ Văn lớp 11 nói riêng, chương trình Ngữ Văn THPT nói chung và các bài tập về
nhà cho học sinh ở kiểu bài có liên quan đến tính thời sự ,với đề tài này tôi xin đề xuất
sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực làm thế nào có thể biến kiến thức đã học
trong chương trình thành hành động cụ thể giúp HS khai thác, phát huy hiệu quả, vai
trò của kiểu bài này để đạt được mong ḿn giáo dục một cách đầy đủ, tồn diện hơn
về đạo đức, lối sống cho các em. Đồng thời nâng cao hiệu quả việc dạy học tích hợp
giữa phân môn Ngữ văn với việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, thực hiện tốt
trách nhiệm cũng như lương tâm người thầy trong công tác giáo dục học sinh.
1.3.2. Nhiệm vụ
Đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau đây:

- Tìm hiểu, nghiên cứu bài học nhằm vận dụng những vấn đề có tính thời sự
trong các tác phẩm ngữ văn của HS trung học phổ thơng trong giai đoạn hiện nay.
- Tìm hiểu, khảo sát việc sử dụng các phương pháp học tập tích cực nhằm tích
hợp các kiến thức đã học vào chương trình Ngữ Văn lớp 12 và một sớ tiết viết bài
kiểm tra.
Giáo dục đạo đức, lối sống cho HS là giúp giải quyết những nhu cầu và thách
thức của bản thân mỗi người nhằm trong cuộc sống sao cho có hiệu quả.
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu
Ngữ văn lớp 11 các tác phẩm, đoạn trích văn học Việt Nam (Vào phủ Chúa
Trịnh,Tự tình, Câu cá mùa thu, Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù). Các tác phẩm, đoạn

2


trích văn học nước ngồi (Tình u và thù hận, Tôi yêu em, Bài thơ số 28, Người
trong bao..)– chương trình THPT ban cơ bản.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp, tư duy động não.
- Phương pháp thuyết trình, diễn giải.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp giải quyết tình h́ng.
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp trực quan sinh động.
- Phương pháp xử lí tình h́ng, phim, ảnh, tham quan, thư giản…
1.5. Ý nghĩa đề tài
1.5.1 Ý nghĩa lí luận
Việc dạy- học môn Ngữ văn hiện nay đang đứng trước những thử thách lớn.
Cả người học lẫn người dạy cần phải cố gắng rất nhiều về phương pháp dạy và
học. Khi tiến hành đổi mới bất kì phương pháp giảng dạy nào cũng đều phải bắt đầu
từ nguồn lực người dạy. Đối với việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn cũng khơng ngoại
lệ. u cầu người dạy phải có năng lực ngơn ngữ dồi dào và biết chuyển tải, vận
dụng nó một cách linh hoạt, sáng tạo trong mỗi tiết dạy, nhất là tiết dạy đọc hiểu tác
phẩm văn chương. Theo phương pháp giảng dạy truyền thống, đối với những bài
học về tác phẩm văn chương chỉ chú trọng cái gọi là giảng văn. Dạy văn chỉ có một
đường là giảng, bình, luận, phân tích, chưa chú ý đến khái niệm đọc- hiểu. Văn học
sáng tác ra là để cho người đọc đọc, do đó bài học về tác phẩm văn học phải là môn
dạy học sinh đọc văn, giúp học sinh hình thành kĩ năng đọc văn. Bản thân tác phẩm
văn chương luôn tồn tại nhiều tầng nghĩa, đa dạng về cách hiểu, cách cảm thụ. Vì
vậy, để đọc –hiểu tác phẩm văn học một cách đầy đủ, sâu sắc, cần thiết phải trang
bị cho học sinh kĩ năng phân tích từ ngữ.
Quy trình dạy mơn Ngữ văn ở trường phổ thơng đã bộc lộ khơng ít những tồn
tại và hạn chế về lý luận và thực hành khiến cho chất lượng dạy và học chưa đáp
ứng được yêu cầu của môn học, mục tiêu cấp học và bậc học. Đứng trước sự thay
đổi chương trình mơn học và sách giáo khoa sắp tới, nghiên cứu của cơ sở lý luận
và cơ sở thực tiễn của quá trình dạy học tác phẩm văn chương để tìm ra phương
hướng, cách thức bồi dưỡng năng lực Ngữ văn cho học sinh trong thời điểm hiện

3


nay là việc làm có ý nghĩa và rất cần thiết. Việc làm này sẽ hỗ trợ việc dạy tác phẩm
văn chương trong nhà trường THPT theo hướng phát huy năng lực người học, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo góp phần quan trọng trong đào tạo nguồn nhân
lực phù hợp với mục tiêu của giáo dục.
1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Qua thực tiễn giảng dạy, tôi nhận thấy: Thơng thường khi tìm hiểu một tác
phẩm văn học, giáo viên thường tập trung hai phương diện: giá trị nội dung và nghệ
thuật. Điều này là rất đúng. Bởi lẻ, một tác phẩm văn học bao giờ cũng bao gồm hai
mặt: nội dung và hình thức. Tuy nhiên, văn học không chỉ là chuyện sách vở, lý
thuyết. Hiện thực cuộc sống khơi nguồn cảm hứng cho các nhà văn sáng tác, và các
tác phẩm viết ra quay trở lại phục vụ cuộc sớng con người.
Vì vậy, văn học và cuộc sớng ln gắn bó mật thiết với nhau. “Tác phẩm văn
học chính là tấm gương phản chiếu cuộc sống” Có những tác phẩm khơng chỉ có
giá trị trong thời điểm nó ra đời, mà cịn giữ ngun giá trị ở các thời đại sau. Do đó
đới với nhiều tác phẩm văn học, sau khi tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật, giáo
viên cần liên hệ thực tiễn cuộc sống để giúp học sinh rút ra nhưng bài học có ý nghĩa
giáo dục nhất định. Đặc biệt là những văn bản nhật dụng và những tác phẩm ở các
thể loại khác có tính thời sự .
Từ thực tiễn giảng dạy có một sớ bất cập phiến diện khi khai thác văn bản, và
sự đổi mới trong cách nhìn toàn diện, mở rộng tính thời sự của một số tác phẩm văn
học, tôi lựa chọn đề tài này với mong muốn trang bị cả kiến thức và kĩ năng liên hệ
thực tế từ những tác phẩm đã học.

1.6. Kết cấu đề tài
1. Lời giới thiệu.
2. Tên sáng kiến.
3. Tác giả sáng kiến.

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
6. Sáng kiến được áp dụng lần đầu.
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến
7.1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến.
7.2. Cơ sở lí luận của sáng kiến.
7.3. Thực trạng vấn đề.
4


7.4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện.
8. Thông tin bảo mật
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến.
11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến.
2. Tên sáng kiến:
TẠO TÍNH THỜI SỰ TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: NGUYỄN THỊ HUYỀN
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường PT DTNT cấp 2,3 Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0964352857.
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Tác giả Nguyễn Thị Huyền.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
Sáng kiến được áp dụng vào trong q trình giảng dạy mơn Ngữ Văn các lớp
11 nhằm phát huy hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
trước yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
6. Sáng kiến được áp dụng lần đầu.

Sáng kiến được tác giả áp dụng lần đầu năm học 2018 - 2019 và tiếp tục bổ
sung hồn chỉnh vào năm sau, nhất là có sự đổi mới, cập nhật phù hợp với yêu cầu
việc huy tính tích cực của học sinh đã bước đầu cho thấy một số kết quả khả quan.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Trong những năm gần đây, sự phát triển như vũ bão của khoa học, kĩ thuật và
công nghệ hiện đại đã mang những thành tựu đột phá trong xã hội loài người. Xu
thế đổi mới giáo dục và đào tạo đã và đang diễn ra trên quy mơ tồn cầu nhằm hướng
tới một nền giáo dục hiệu quả, thiết thực trực tiếp phục vụ công cuộc đổi mới, phát
triển, hội nhập và hợp tác. Điều đó đặt ra những thuận lợi và thách thức lớn cho giáo
dục Việt Nam. Giáo dục Việt Nam cần thay đổi cách tiếp cận từ dạy học cung cấp
nội dung nghệ thuật một cách đơn thuần sang dạy học giúp học sinh nhìn nhận, đánh
5


giá tác phẩm văn học ở nhiều khía cạnh khác nhau để sản phẩm đào tạo mang tính
ứng dụng cao.
Nằm trong xu hướng đổi mới “căn bản” “toàn diện” về giáo dục và đào tạo,
môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thơng “vừa mang tính cơng cụ, vừa mang tính thẩm
mỹ- nhân văn thuộc lĩnh vực ngôn ngữ và văn học”, có vai trị quan trọng trong việc
bồi bưỡng “tình cảm, tư tưởng, những phẩm chất tốt đẹp như tinh thần yêu nước, lòng
nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm”… hình thành năng lực chung và năng
lực chuyên biệt của môn Ngữ văn như năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ qua các
hoạt động nghe, nói, đọc, viết; biết tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức và đánh giá những
sản phẩm ngôn từ cũng như đánh giá những giá trị cao đẹp trong cuộc sống.
Dạy học Ngữ văn ở nhà trường THPT nói chung và dạy học tác phẩm văn
chương nói riêng cũng khơng nằm ngồi mạch nguồn chung đó. Dạy học văn chương
trong nhà trường phổ thơng là q trình phát triển liên tục khơng ngừng qua mỗi giai
đoạn, mỗi thời đại. Trong giai đoạn hiện nay, dạy học tác phẩm văn chương tạo cho
học sinh những cơ hội để khám phá xã hội và khám phá bản thân; để thấu hiểu, đồng

cảm và chia sẻ; để biết ứng xử nhân văn hơn. Ngồi ra, cịn bồi dưỡng cho học sinh
“tình yêu đối với tiếng Việt và văn học” ý thức về cội nguồn bản sắc dân tộc “góp
phần gìn giữ và phát triển” các giá trị của văn hóa Việt Nam. Đặc biệt giúp học sinh
thấy rõ vai trò cũng như tác dụng to lớn của văn chương đối với đời sống tâm hồn
của mỗi con người. có thể nói, dạy học tác phẩm văn chương bồi đắp thêm cho các
em năng lực thẩm mỹ. Cụ thể như: Biết nhận ra cảm thụ và thưởng thức vẻ đẹp của
con người, thiên nhiên và cuộc sống, sự việc qua nghệ thuật ngơn từ; biết làm chủ
tình cảm, thể hiện hành vi và ứng xử phù hợp trước các tình h́ng của cuộc sớng;
biết tìm ra và kết nối các bài học cuộc sống, những kinh kiệm sống trên cơ sở sự trải
nghiệm thẩm mỹ thú vị.
Từ những trăn trở mỗi giờ lên lớp, từ nỗi buồn trước tinh thần đón nhận giờ
học văn hời hợt của học sinh, tôi đã cố gắng xoay chuyển các cách tổ chức giờ dạy
của mình. Tơi ln hướng đến tìm cách làm cho học sinh thấy giờ học văn có ý
nghĩa, làm cho các em dần yêu văn và thấy tâm hồn được bồi đắp thực thụ khi học
môn Ngữ văn. Đó là những ngun do cơ bản khiến tơi chọn đề tài: TẠO TÍNH
THỜI SỰ TRONG DẠY HỌC MƠN NGỮ VĂN LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC.

6


7.2. Cơ sở lý luận của sáng kiến:
7.2.1. Theo các quan điểm giáo dục:
7.2.1.1. Quan điểm giáo dục toàn diện học sinh:
Đào tạo những người lao động phát triển toàn diện, có tư duy sáng tạo, có
năng lực thực hành giỏi, có khả năng đáp ứng địi hỏi ngày càng cao trước u cầu
đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hoá gắn với phát triển nền kinh tế trí thức và
xu hướng toàn cầu hoá là nhiệm vụ cấp bách đối với ngành giáo dục nước ta hiện
nay. Để thực hiện được nhiệm vụ đó sự nghiệp giáo dục cần được đổi mới. Cùng
với những thay đổi về nội dung, cần có những đổi mới căn bản về tư duy giáo dục

và phương pháp dạy học, trong đó phương pháp dạy học môn Ngữ văn cũng là một
yếu tố quan trọng. Một trong những nhiệm vụ và giải pháp lớn về giáo dục được đề
ra trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng là: "Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện. Đổi mới cơ cấu, tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”.
7.2.1.2. Quan điểm giáo dục tăng cường liên hệ thực tiễn trong quá trình dạy học:
Đảng cũng nhận định: Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành
của người học. Đề cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội. Thực tiễn là
nguồn gốc của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lí.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: "Thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là một
nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn khơng có lí luận hướng
dẫn thì thành thực tiễn mù qng. Lí luận mà khơng liên hệ với thực tiễn là lí luận
sng". Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, Bác là người có quan điểm và hành
động chiến lược vượt tầm thời đại. Về mục đích việc học Bác xác định rõ: học để
làm việc. Còn về phương pháp học tập Người xác định: Học phải gắn liền với hành;
học tập suốt đời; học ở mọi nơi, mọi lúc, mọi người. Quan điểm này được Người
nhấn mạnh: "Học để hành. Học với hành phải đi đôi. Học mà khơng hành thì vơ ích.
Hành mà khơng học thì khơng trơi chảy".
Vấn đề này đã được cụ thể hố và quy định trong Luật giáo dục nước ta: ''Hoạt
động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội''.

7


7.2.2. Theo đặc thù môn học Ngữ văn:
Thông thường khi giảng dạy bộ môn Ngữ văn phần đọc hiểu các văn bản giáo
viên tập trung giúp học sinh thấy giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Điều
này rất đúng và rất cần. Tuy nhiên, văn học không chỉ là chụn sách vở, khơng chỉ

là những gì nhà văn viết ra ở đó. Văn học ln là tấm gương phản chiếu cuộc đời.
Hiện thực cuộc sống với những trang đời sống động là nguồn cảm hứng cho các nhà
văn sáng tác và chính tác phẩm ra đời là để phục vụ lại cuộc sớng mn vẻ đó. Do
đó, văn học và đời sớng ln có mới liên hệ mật thiết.
Những tác phẩm văn học tiêu biểu, xuất sắc khơng chỉ có giá trị ở thời điểm
nó ra đời mà cho tới hiện tại và các thời đại sau giá trị của nó vẫn cịn được bảo lưu,
phát huy. Bởi vậy, khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu các văn bản văn học, ngoài phần
tìm hiểu các giá trị nội dung và nghệ thuật, giáo viên cần giúp học sinh liên hệ thực
tiễn để rút ra bài học giáo dục có ý nghĩa nhất định. Cách làm này sẽ tạo ra tính thời
sự cho mỗi bài học giúp học sinh thấy bài học Ngữ văn khơng chỉ là tìm hiểu tư duy
hình tượng mà cịn là bài học thực tiễn sâu sắc.
7.2.3. Về vấn đề tính thời sự:
7.2.3.1. Khái niệm tính thời sự và tính thời sự trong các văn bản đọc văn:
Tính thời sự là tính cập nhật kịp thời, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống
hàng ngày, cuộc sống hiện đại gắn với những vấn đề cơ bản của cộng đồng xã hội.
Tính thời sự trong văn bản văn học là một khái niệm mới. Nó thường gắn với
những văn bản nhật dụng. Hai chữ “nhật dụng” dùng để chỉ văn bản đề cập tới những
hiện tượng, vấn đề cụ thể, có ý nghĩa quan trọng, bức xúc đang đặt ra trước mắt con
người trong cuộc sống thường ngày. Việc giảng dạy văn bản nhật dụng được đặt ra
nhằm đáp ứng yêu cầu làm cho môn Ngữ văn ở nhà trường xích lại gần hơn với đời
sống xã hội và tham gia tích cực hơn vào cuộc đấu tranh giải quyết những vấn đề
đang đặt ra trong thực tế.
Ngoài văn bản nhật dụng, một số văn bản ở các thể loại khác như truyện,
kịch,... cũng mang tính thời sự cao. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần biết
nhận định và hướng học sinh đến tính thực tiễn của nó. Có như vậy mới phát huy
được tính giáo dục thiết thực mà các nhà văn trong mỗi văn bản văn học hướng tới.
7.2.3.2. Vai trò của việc phát huy tính thời sự khi dạy các văn bản văn học:
Tạo tính thời sự trong dạy văn bản đọc văn có tác dụng tích cực cho cơng tác
dạy – học Ngữ văn hiện nay. Đây là một phương pháp giúp giờ học văn sinh động,
8



hấp dẫn hơn, tạo được sự liên kết, gắn bó của thầy - trị - mơn học Ngữ văn. Điều
kiện để mơn học giảm thiểu được tình trạng nhàm chán, áp lực chính là sự vận động
của môn học ấy trong từng tiết học.
Tạo tính thời sự giúp nối liền khoảng cách của Ngữ văn và đời sống, cho thấy
những tư tưởng của bài học đều bắt nguồn từ thực tế cuộc sống. Do vậy, học sinh sẽ
cảm thấy môn học Ngữ văn gần gũi với bản thân hơn thông qua quá trình từ văn bản
liên hệ bản thân và liên hệ thực tế.
Tạo tính thời sự cũng đóng vai trị quan trọng trong việc làm sáng rõ mới quan
hệ biện chứng giữ môn Ngữ văn và hiện thực đời sớng. Nói cách khác, phương pháp
này làm nổi bật ngun tắc học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn. Văn
học đều bắt nguồn từ đời sống và phục vụ đời sống, nhiều tác phẩm văn học cịn
mang tính điển hình, khái qt cao. Phương pháp này sẽ làm sâu sát những nội dung
của bài học và đưa những bài học thiết thực hơn, ngầm chứng minh sự vận động, sự
tồn tại của Ngữ văn là rất thiết thực trong xã hội ngày nay. Học sinh học môn Ngữ
văn không phải chỉ học những kiến thức, kĩ năng trong tác phẩm văn học. Điều quan
trọng và tạo nên thành công của một người giáo viên dạy văn chính là khả năng vận
dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh vào thực hành làm bài và vào đời sống thực
tiễn. Nhấn mạnh liên hệ thực tế trong giảng dạy Ngữ văn không phải để thông điệp
rằng đây là phương pháp hiển nhiên, quyết định trong phương pháp giảng dạy của
giáo viên, mà đây là một lựa chọn để người giáo viên có thể chủ động khai thác,
phát huy khả năng của học sinh, định hướng cho học sinh lĩnh hội được những kiến
thức, kĩ năng cần thiết khi học môn học Ngữ văn.
7.3. Thực trạng của vấn đề:
7.3.1. Thực trạng việc học môn Ngữ văn hiện nay của học sinh trung học phổ
thơng nói chung:
Trong giáo dục, hiện nay người giáo viên khơng cịn là người trùn đạt kiến
thức một chiều mà là người tổ chức, hướng dẫn, cớ vấn cho học sinh tự giác chủ
động tìm tịi phát hiện chiếm lĩnh tri thức và có ý thức vận dụng linh hoạt sáng tạo

các kiến thức. Nhưng thực tại chúng ta chưa làm được điều đó. Qua một số lần tập
huấn cho giáo viên về thay sách, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra... chúng ta
có dịp trao đổi với đồng nghiệp về thực trạng học tập mơn Ngữ văn của học sinh
hiện nay thì có rất nhiều đồng nghiệp tỏ ra lo lắng, trăn trở về việc giảng dạy bộ mơn
Ngữ văn mà chưa có giải pháp khắc phục. Trong giờ học, các em chưa tự giác, cịn
lười phát biểu, lười làm việc nhóm, thụ động, phó thác, đùn đẩy nhau. Nhiều lúc lên
9


lớp các em lại không quan tâm, chú ý nghe giảng thậm chí cịn nói chụn riêng
hoặc chế giễu những bạn chăm chỉ học mơn này. Từ đó dẫn đến giờ học trôi qua
nặng nề, lớp học trầm lặng, tinh thần học tập của học sinh mệt mỏi. Ở các giờ kiểm
tra, viết đoạn văn, bài văn học sinh đều ngại viết, ngại suy nghĩ, viết đoạn văn, bài
văn hời hợt, cùng với sự thể hiện suy nghĩ nông cạn, thiếu tư duy logic và hầu như
khơng có chất văn chương nghệ thuật.
Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để giáo dục các em có thái độ học tập đúng đắn
và u thích mơn học này? Đó là điều khiến chúng ta đang trăn trở, ḿn đi tìm giải
pháp và hi vọng để khắc phục được một phần tình trạng trên. Và trách nhiệm của
giáo viên lên lớp là cần tìm tịi, sáng tạo trong cách tổ chức giờ học, giúp các em có
sự hứng thú học tập, hướng tới đạt kết quả cao hơn trong bộ môn Ngữ văn.
7.3.2. Thực trạng việc dạy học nói chung và dạy mơn Ngữ văn nói riêng cho học
sinh của các trường THPT:
Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành quan tâm chủ yếu tới cung cấp
kiến thức cho học sinh. Chương trình như vậy được xây dựng theo hướng tiếp cận
nội dung dạy học, khác với một chương trình được xây dựng theo hướng tiếp cận
năng lực. Tức là xuất phát từ các năng lực mà mỗi học sinh cần có trong cuộc sống
và kết quả cuối cùng phải đạt các năng lực ấy bằng việc xây dựng chuẩn đầu ra về
năng lực mà học sinh cần phải đạt được sau một quá trình dạy - học. Khác với cách
tiếp cận nội dung, tiếp cận năng lực chú trọng vào việc yêu cầu học sinh học xong
phải thể hiện được, làm được; biết vận dụng những kiến thức để giải quyết các tình

h́ng đặt ra trong cuộc sớng, ... Vì thế, việc học tập theo hướng tiếp cận này trở nên
gần gũi và thiết thực đối với cá nhân và cộng đồng. Theo đó, nội dung, phương pháp
dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá đều phải hướng tới năng lực tự học, năng
lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, ở nội dung dạy học trên
lớp, giáo viên đều phải xây dựng ba mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng,
hình thành thái độ. Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học và giáo viên
đều nhận thức sâu sắc yêu cầu này. Tuy nhiên, do phải chạy theo thời gian, phải
chuyển tải nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn, giáo viên có khuynh hướng
tập trung cung cấp kiến thức mà ít quan tâm tới tính thực tiễn, tính thời sự mà bài
học đặt ra với cuộc sống.
Dạy học Văn gắn với đời sống không phải là một yêu cầu mới mẻ. Ngày từ
những năm 50 của thế kỉ trước, khi đất nước ta đang còn tiến hành cuộc kháng chiến
10


chớng Mĩ thì quan niệm dạy Văn gắn với đời sống là quan niệm cơ bản chi phối hoạt
động dạy học tác phẩm Văn chương trong nhà trường. Nhưng lúc đó, việc vận dụng
u cầu này cịn cứng nhắc, nhiều bất cập. Bởi nó được coi là độc tơn, phủ nhận hết
tất cả các phương pháp và hình thức tiếp cận khác trong giờ học Văn. Tác phẩm Văn
học thành sự minh họa đơn giản cho những gì diễn ra ngoài cuộc đời. Những liên hệ
thực tế của giáo viên có khi trở nên khiên cưỡng. Giờ học Ngữ văn thành giờ thuyết
giảng đạo đức, giáo điều. Hiện tại, có giáo viên chưa thực sự quan tâm, có giáo viên
vẫn tiếp tục phương pháp này nhưng làm chiếu lệ cho qua, hiệu quả mang lại chưa
khả quan.
Vậy, vấn đề đặt ra ở đây là cần tạo tính thời sự, tính thực tiễn cho môn học
Ngữ văn từ các văn bản Văn học. Song phải phát huy được vai trò thực tế của tính
thời sự, tính thực tiễn một cách tự nhiên, hiệu quả với học sinh mà không phải là sự
áp đặt, khiên cưỡng từ người dạy. Do đó, bài học thực tiễn phải đến từ sự cảm nhận
thực sự của học sinh với tác phẩm, từ vốn kinh nghiệm sớng, vớn hiểu biết mà học

sinh có để liên hệ tới bài học. Trên cơ sở đó, học sinh vận dụng vào cuộc sống thực
tại một cách tự nhiên nhất.
7.4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện:
7.4.1. Khái quát giải pháp, biện pháp thực hiện:
Đứng trước thực trạng trên, là một giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn nhiều
năm, tôi mạnh dạn đề ra giải pháp:
Đứng trước mỗi văn bản được giảng dạy, cần xác định rõ các mục tiêu lên lớp
từ kiến thức, kĩ năng đến thái độ. Trong mỗi bài học ở toàn bộ chương trình, giáo
viên cần nhìn rõ hiện thực đời sớng khơi nguồn cảm hứng sáng tác của nhà văn, nhà
thơ. Từ đó, giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng thớng kê tìm mới liên hệ với thực
tiễn, gợi dẫn để học sinh chỉ ra tính thời sự của vấn đề đặt ra từ các văn bản Văn học
cụ thể. Với mỗi bài học, cách vận dụng hướng dẫn của giáo viên sẽ linh hoạt ở các
mức độ khác nhau. Có bài tính thời sự nóng bỏng và cấp thiết hơn giáo viên có thể
hướng dẫn học sinh khai thác sâu với nhiều bước ở nhiều công đoạn từ chuẩn bị bài,
tiếp thu bài trên lớp đến làm bài tập về nhà. Có một số bài vấn đề thời sự đặt ra cơ
bản giống nhau, giáo viên nên khai thác ở văn bản trước, văn bản sau để các em tự
liên hệ lại bài học trước và có cái nhìn tương đồng.
Như thế, học sinh được thâm nhập vào cuộc sống từ bài học. Các em nhìn
thấy vấn đề đặt ra khơng chỉ là chuyện sách vở, văn chương một thời mà đó là cuộc
đời thực đang phơi bày trước mắt. Thế giới hiện thực đang mở ra trước mắt, các em
11


đang trải nghiệm thế giới của nhà văn nêu lên trong tác phẩm. Trên cơ sở ấy, các em
rút ra cho mình bài học về tư tưởng, tình cảm, thái độ, cách hành xử cần có, đúng
đắn với thực tiễn mình đang sớng. Tính thời sự sẽ làm cho học sinh thấy Văn chương
không mơ hồ, không xa vời và các em hứng thú với môn học, cảm nhận được giá trị
giáo dục hiệu quả thực sự từ Văn chương tới tâm hồn, tư tưởng, lới sớng của chính
mình như thế nào.
7.4.2. Bảng nội dung liên hệ tạo tính thời sự trong các văn bản Văn học Ngữ

văn 11 (chương trình cơ bản):
7.4.2.1. Bảng 1. Phần Văn học Trung đại Việt Nam:
Văn bản Văn học

Chủ đề bài học

Nội dung liên hệ

Vào phủ chúa Trịnh Cuộc sống xa hoa, quyền Đời sống xã hội ngày
(Trích “Thượng kinh quý của chúa Trịnh và

nay đã phát triển nhưng

kí sự”) – Lê Hữu

thái độ coi thường danh người giàu, kẻ nghèo vẫn

Trác

lợi của tác giả

Tự tình (II) – Hồ

Tâm trạng đau buồn, phẫn Người phụ nữ hiện đại đã

xuân Hương

uất trước số phận bi kịch

cịn chênh lệch rất lớn.

có nhiều ưu tiên bình

và khát vọng hạnh phúc quyền. Tuy vậy, xã hội
mãnh liệt của người phụ

vẫn còn biết bao cuộc đời

nữ.

phụ nữ bất hạnh, trân
chuyên.

Câu cá mùa thu -

Cảnh sắc đặc trưng mùa

Vẻ đẹp thiên nhiên đất

Nguyễn Khuyến

thu Bắc bộ và sự cảm

nước và tình u, sự gắn

nhận tinh tế cùng tình u

bó sâu sắc với quê hương

Thiên nhiên, đất nước


của mỗi con người.

thầm kín của tác giả.
Thương vợ - Trần
Tế Xương

Hình ảnh người vợ tần

Vai trò, trách nhiệm của
tảo, giàu đức hi sinh và người vợ, người chồng trong
cảm xúc chân thành, tình cuộc sớng gia đình hiện đại.
cảm u thương của tác
giả
12


Bài ca ngất ngưởng Phong cách, lối sống ngất
– Nguyễn Công Trứ

Phong cách sống cá nhân, lối
ngưởng thể hiện bản lĩnh cá sớng có bản lĩnh của con
nhân của nhà thơ trong người giữa cuộc đời.
khuôn khổ chế độ phong
kiến chuyên chế.

Bài ca ngắn đi trên

Sự chán ghét của người tri Nhân cách của người tri thức
bãi cát (Sa hành thức với con đường danh lợi ngày nay, con đường danh lợi
đoản ca) – Cao Bá tầm thường và niềm khát và ý nghĩa cuộc đời.

khao thay đổi cuộc sống.
Quát.
Văn tế nghĩa sĩ Cần Tiếng khóc bi thương cho
Giuộc – Nguyễn
Đình Chiểu

Nhớ ơn những người anh
một thời kì vĩ đại nhưng hùng nông dân, khẳng định
đau thương của dân tộc và ai cũng có thể làm nên chiến
tượng đài bất khuất của thắng với lịng quyết tâm, ý
chí kiên cường và tình yêu
người nghĩa sĩ Cần Giuộc
nước tha thiết, mãnh liệt.
anh hùng.

Chiếu cầu hiền (Cầu Chủ trương đúng đắn của

Bài học dùng người cho

hiền chiếu) – Ngô

nhà Tây Sơn động viên trí cuộc sớng hiện đại.

Thì Nhậm.

thức Bắc Hà tham gia xây
dựng đất nước.

Xin lập khoa luật


Tư tưởng canh tân, đổi

(Trích “Tế cấp bát

mới đất nước vượt tầm

điều”) – Nguyễn

thời đại của tác giả và đề

Trường Tộ.

cao vai trò của pháp luật

Ý thức tự giác chấp hành,
thực thi pháp luật của mỗi
công dân hướng đến một xã
hội văn minh, tiến bộ.

trong cai trị đất nước.
Về luân lí xã hội

Vạch trần thực trạng đen Thực trạng đất nước ngày
nước ta (Trích “Đạo tối của xã hội, đề cao tư nay vẫn cịn những vấn đề
đức và ln lí Đơng tưởng đoàn thể vì sự tiến luân lí tồn tại như xã hội cũ.
Cách hành xử cần có của mỗi
Tây”) – Phan Châu bộ, hướng đến xây dựng xã
người về luân lí để hướng
hội chủ nghĩa.
Trinh.

đến một đất nước, một xã

13


hội giàu mạnh, văn minh,
tiến bộ.
Tiếng mẹ đẻ - nguồn Đề cao vai trị của tiếng nói
giải phóng các dân dân tộc trong cơng cuộc
giải phóng các dân tộc bị áp
tộc bị áp bức –
bức.
Nguyễn An Ninh

Niềm tự hào về tiếng nói dân
tộc của mỗi cơng dân và ý
thức trách nhiệm trong việc
bảo vệ, giữ gìn và phát huy
ngơn ngữ dân tộc trước công
cuộc hội nhập quốc tế.

7.4.2.2. Bảng 2. Phần Văn học Hiện đại Việt Nam:
Văn bản Văn học

Chủ đề bài học

Nội dung liên hệ

Hai đứa trẻ - Thạch


Niềm xót thương đới với

Cuộc đời cịn nhiều nỗi

Lam

những kiếp người sống cơ cay đắng, cơ cực nên cần
cực, quẩn quanh, tối tăm

biết đồng cảm, sẻ chia. Và

ở phố huyện nghèo trước

dù có trong cảnh ngộ khó

Cách mạng tháng Tám.

khăn hãy đừng thôi khao

Đồng thời biểu lộ sự trân

khát, mơ ước mà luôn

trọng với những mong

nuôi hi vọng hướng về

ước đổi đời, hi vọng về ngày mai tươi sáng.
ngày mai tươi sáng tuy
còn mơ hồ, mong manh.

Chữ người tử tù –
Nguyễn Tuân

Đề cao vẻ đẹp của những Từ ngưỡng mộ vẻ đẹp
con người tài hoa, khí hoàn hảo của trang anh
phách hiên ngang và thiên hùng nghĩa liệt xưa để rèn
lương trong sáng. Qua đó, luyện vẻ đẹp con người
nhà văn thể hiện quan giữa cuộc đời: cái tài phải
niệm về cái đẹp, khẳng gắn với cái tâm. Nhận thấy
định sự bất tử của cái đẹp vai trò của cái tâm trong
và bộc lộ tấm lịng u cảm hóa nhân cách con
người và hãy chọn cho
nước thầm kín.
mình một mơi trường sống

14


tốt để nuôi giữ thiên lương
cho lành vững.
Hạnh phúc của một Vạch trần và tố cáo mạnh
tang gia (Trích “Số
đỏ”) –
Phụng.

mẽ bản chất giả dối, nhố
Vũ Trọng nhăng, đồi bại của xã hội
thượng lưu ở thành thị
những năm trước Cách
mạng.


Trước thực tế một xã hội
đang toàn cầu hóa và hội
nhập cần vừa biết giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc vừa biết
tiếp nhận những tiến bộ của
văn minh thế giới để theo kịp
thời đại; tránh hịa tan, lai
căng văn hóa tiêu cực làm
mất bản sắc, thuần phong
mĩ tục dân tộc.

Chí Phèo – Nam Cao Tác giả khái quát một hiện
tượng xã hội ở nông thôn
Việt Nam trước Cách
mạng: một bộ phận nơng
dân lương thiện bị đẩy vào
con đường tha hóa, lưu
manh hóa. Nhà văn kết án
đanh thép xã hội tàn bạo,
tàn phá cả thể xác và tâm
hồn người nông dân lao
động. Đồng thời khẳng
định bản chất lương thiện
của họ ngay cả khi bị vùi
dập nhân tính, nhân hình.

Xã hội hiện đại hiện tại vẫn
không tránh khỏi những bất
công, cần biết đấu tranh để

bảo vệ nhân cách con người;
dù có bị vùi dập, phải đối mặt
với muôn vàn thử thách cũng

Cha con nghĩa nặng Ca ngợi tình nghĩa cha

Tình cảm gia đình ln ln
đáng trân trọng trong mọi
hoàn cảnh. u thương gia
đình là đạo lí, là trùn thớng
của dân tộc dù ở thời đại nào.

– Hồ Biểu Chánh

Tinh thần thể dục –
Nguyễn Công Hoan

con sâu nặng.

Vạch trần tính chất bịp

không được để bị tha hóa về
nhân cách, phải biết ni
dưỡng để phần người chiến
thắng phần con.

Thể dục thể thao là việc rèn
bợm của phong trào thể luyện cần thiết để có sức

15



khỏe bảo vệ và dựng xây đất
mà thực dân Pháp cổ động nước. Song tùy hoàn cảnh
và thực chất của hoạt động
rầm rộ để đánh lạc hướng
để thể hiện tinh thần thể dục
thanh niên đương thời
thể thao mang ý nghĩa thực
trước thực trạng đất nước. chất.
dục, thể thao đương thời

Vi hành – Nguyễn
Ái Quốc

Lật tẩy âm mưu của thực

Nhận thức đúng vai trò của
dân Pháp và vạch trần bản người đứng đầu đất nước và
cảnh giác trước âm mưu của
chất bù nhìn, tay sai của
các thế lực thù địch trong
Khải Định.
công cuộc dựng xây đất
nước ngày nay.

Vĩnh biệt Cửu Trùng Tác giả đặt ra vấn đề có ý
Đài (Trích “Vũ Như nghĩa sâu sắc, muôn thuở
Tô”) – Nguyễn Huy về mới quan hệ giữa nghệ
Tưởng.

thuật với cuộc sớng, giữa
lí tưởng nghệ thuật cao
siêu, thuần túy của muôn
đời với lợi ích thiết thân
và trực tiếp của nhân dân.

Lưu biệt khi xuất
dương – Phan Bội
Châu

- Cuộc sớng có nhiều lĩnh
vực khác nhau, khi nhìn
nhận và đánh giá vai trị của
nghệ thuật phải căn cứ vào
mối quan hệ đúng đắn nghệ
thuật và cuộc sống;
- Nghệ thuật tô điểm, tạo
hứng thú cho cuộc sống
của mỗi người, đừng quên
nghệ thuật song phải hài hòa
với cuộc sớng.

Khắc họa vẻ đẹp lãng - Tình u q hương đất
mạn, hào hùng của nhà nước ln cần có ở mỗi con
chí sĩ Cách mạng những
người, dù thời chiến hay
năm đầu thế kỉ XX, với tư thời bình.
- Khi sớng trong hoàn cảnh
bầu nhiệt huyết sôi trào và đất nước thanh bình ở thời
đại mới cần biết đưa đất

khát vọng cháy bỏng buổi
nước vươn xa, khẳng định vị
ra đi tìm đường cứu nước.
trí của mình với thời cuộc.
tưởng mới mẻ, táo bạo,

16


Hầu trời – Tản Đà

Sự tự tin, mạnh dạn biểu
hiện cái tơi cá nhân
(ngơng, phóng túng, tự ý
thức về tài năng, giá trị

Hãy mạnh dạn, tự tin và tìm
cách khẳng định giá trị đích
thực cũng như cớng hiến
của mình giữa cuộc đời.

đích thực của mình) và
khao khát được khẳng
định giữa cuộc đời.
Vội vàng – Xuân
Diệu

Tràng giang – Huy
Cận


Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử

Chiều tối – Hồ Chí
Minh

Lời giục giã hãy sớng
mãnh liệt, sớng hết mình,
hãy q trọng từng giây,
từng phút của cuộc đời,

Cuộc sớng có nhiều cám dỗ,
tuổi trẻ khơng lãng phí thời
gian vào những trị vơ bổ,
hãy làm tất cả để cuộc sống
nhất là những tháng năm thực có ý nghĩa nhất; q
trọng và tận hưởng những gì
tuổi trẻ.
tươi đẹp nhất mà cuộc đời
trần thế dành cho mình.
Nỗi sầu, nỗi cơ đơn của Tinh thần dân tộc, lịng yêu
tầng lớp thanh niên tri nước của mỗingười trong
thức ý thức được nỗi đau hoàn cảnh hiện tại.
mất nước. Đồng thời bộc
lộ tấm lòng yêu nước thầm
kín của nhà thơ.
Bức tranh đẹp về một
miền quê hương đất nước
và tình đời, tình người tha
thiết cùng nghị lực phi
thường của nhà thơ trong

hoàn cảnh bi phẫn.

- Khám phá và yêu mến vẻ
đẹp của những miền quê
hương, đất nước mình.
- Học tập và ni dưỡng cho
mình nghị lực sớng phi
thường, lới sớng lạc quan dù
có rơi vào cảnh ngộ bi quan
nhất.

Vẻ đẹp bức tranh con - Hãy luôn bồi đắp tâm hồn
người tinh thần Hồ Chí nhân ái bao la yêu thương
tất thảy;
Minh: yêu thiên nhiên,

17


yêu con người và nghị - Cuộc sống không thiếu khó
lực, ý chí của người chiến khăn, thử thách, hãy tơi
sĩ Cách mạng trong hoàn lụn cho mình tinh thần
thép để vượt lên tất cả và
cảnh khắc nghiệt.
hướng đến tương lai tốt đẹp.
Từ ấy – Tố Hữu

Niềm say mê, vui sướng
mãnh liệt của Tố Hữu
trong buổi đầu gặp gỡ lí

tưởng cộng sản và tác
dụng kì diệu của lí tưởng
với cuộc đời nhà thơ.

Trong thời kì hiện đại, Đảng
vẫn ln khẳng định niềm tin
vững chắc với quần chúng.
Hãy nuôi dưỡng niềm tin và
phấn đấu đứng trong hàng
ngũ của Đảng không chỉ để
rèn giũa con người mà cịn
góp phần dựng xây đất nước
trong thời đại mới.

7.4.2.3. Bảng 3. Phần Văn học nước ngoài:
Văn bản Văn học

Chủ đề bài học

Nội dung liên hệ

Tình u và thù hận Thơng qua câu chụn

- Tình u lứa đơi là tình

(Trích “Rơ-mê-ơ và tình u vượt lên trên thù

cảm tự nhiên của nhân

Ju-li-ét”) – U. Sexpia hận của đôi trẻ, tác giả


loại dù ở bất cứ nơi đâu

muốn ca ngợi và khẳng

và ở lứa tuổi nào. Hãy đến

định vẻ đẹp của tình

với tình u để cuộc sớng

người, tình đời theo

tươi đẹp hơn.

hướng lí tưởng hóa của
chủ nghĩa nhân văn.
Tôi yêu em – A.Puskin Bài thơ là nỗi buồn trong

- Tình u chỉ đẹp khi nó

sáng của một tâm hồn yêu trong sáng, chân thành,
cao cả. Và tình yêu chỉ
đương chân thành, mãnh
liệt, nhân hậu, vị tha.

bền vững khi ta ln biết
vun đắp, ni dưỡng nó.

18



Bài thơ số 28 – R.Ta- Những cung bậc cảm xúc - Những trạng thái tiêu
go
của tình yêu cùng với
cực trong tình u là khó
tránh khỏi song khơng
những triết lí sâu sắc về
tình yêu của một nhà thơ

được biến tình yêu thành
thứ tình cảm vị kỉ để gây

tình vĩ đại.

ra khổ đau, bất hạnh cho
người mình yêu.
Người trong bao – Phê phán sâu sắc lối sống
A.Sê-khốp

- Xã hội hiện tại vẫn còn

hèn nhát, bạc nhược, bảo

biết bao kiểu “người trong

thủ và ích kỉ của một bộ

bao”


phận tri thức Nga cuối thế - Hãy nhận thức rõ kiểu
kỉ XIX. Từ đó, tác giả

“người trong bao” để ta

muốn thức tỉnh mọi người không thành kiểu người
“Không thể sống như thế
mãi được”

ấy và có thể giúp những
“người trong bao” hiện tại
thức tỉnh.

Người cầm quyền

Thông điệp của tác giả:
khôi phục uy quyền trong hoàn cảnh bất công
(Trích “Những người và tuyệt vọng, con người
chân chính vẫn có thể bằng
khớn khổ”) – V.Hunh sáng tình thương đẩy

lùi bóng tới của cường
qùn và nhem nhóm niềm
tin vào tương lai.

- Trong bất cứ xã hội nào ở
bất cứ thời đại nào tình
thương ln là thứ ánh sáng
dẫn con người đến với các
giá trị chân - thiện – mĩ của

cuộc sớng.
- Hãy thắp sáng tâm hồn
mình và lan tỏa tới cộng
đồng bằng tình u thương
chân thành nhất. Đó là giá
trị bền vững để đi đến văn
minh nhân loại.

7.4.3. Hướng dẫn giải pháp tạo tính thời sự qua một số văn bản cụ thể:
Tạo tính thời sự trong hướng dẫn tìm hiểu các văn bản có thể tiến hành theo
nhiều cách thức tổ chức như lồng ghép với các hoạt động ngoại khoá, giáo dục ngoài
19


giờ lên lớp…. nhưng trong giới hạn của đề tài, tôi chỉ tập trung thể nghiệm trong
một số tiết học cụ thể với một số tác phẩm văn học hấp dẫn, mang tính thời sự sâu
sắc. Chương trình Ngữ văn 11 với hai bài: Về luân lí xã hội ở nước ta – Phan Châu
Trinh (Văn học Việt Nam), Người trong bao - Sê khốp (Văn học nước ngoài).
7.4.3.1. Giáo viên (GV) đưa ra những câu hỏi gợi dẫn giúp học sinh (HS) liên hệ
những vấn đề tác giả đề cập trong tác phẩm với thực tế đời sống, đặc biệt là những
vấn đề thời sự của xã hội hiện đại.
➢ Văn bản “Về luân lí xã hội ở nước ta” (Trích “Đạo đức và ln lí Đơng Tây”)
của Phan Châu Trinh.
- GV lần lượt thực hiện các bước của một giờ dạy đọc văn như thơng thường
trong đó biết chọn những chi tiết đắt giá để gợi dẫn HS liên hệ thực tế.
- Sau khi hướng dẫn HS đọc – hiểu phần 2 của đoạn trích SGK (Phần 2: Phan
Châu Trinh chứng minh bằng cách nêu những biểu hiện cụ thể của xã hội Việt Nam
khơng có ln lý trong sự đối sánh với bên Âu châu và lý giải nguyên nhân) và HS
hiểu được: Nguyên tắc cốt yếu của luân lý xã hội là sự bình đẳng, ý thức, trách
nhiệm công dân của mỗi cá nhân, GV gợi dẫn:

(?) Điều Phan Châu Trinh nói về xã hội Việt Nam lúc bấy giờ “Phải ai tai nấy,
ai chết mặc ai” có xa lạ với xã hội hiện đại ngày nay khơng? Đặc biệt với mơi trường
học đường, nó gợi cho em nghĩ đến điều gì?
– HS: liên hệ đến tình trạng bạo lực học đường. Hiện nay đó là vấn đề đang gây
nhức nhối trong xã hội. HS đánh nhau, tổ chức đánh hội đồng nhưng các học sinh
khác đi qua thờ ơ, vơ cảm. Ai tị mị thì đứng lại xem. Ai hài hước thì lấy điện thoại
ra quay rồi tung lên mạng. Cộng đồng mạng không phản ứng đơi khi cịn tham gia
bình luận rất nhiệt tình.
(?) Theo em, xã hội ngày nay có cịn lũ ăn cướp có giấy phép khơng? Nếu cịn
chúng là ai?
- HS thảo luận sơi nổi và mỗi em có thể kể ra một hạng người trong xã hội:
+ HS1: Xã hội ngày nay vẫn cịn lũ ăn cướp có giấy phép. Chúng là những
người có chức, có qùn nhưng tham ơ hay gây nhiễu dân lành, bòn rút tiền của dân.
Bọn quan lại ấy khơng có tài, cũng chẳng có đức. Chúng chạy bằng cấp, chạy chức
quyền, ham bả vinh hoa phú quý.
+ HS2: Chúng là những công an giao thông phạt những người vi phạm để lấy
tiền bỏ túi riêng.
20


+ HS 3: Chúng là những bác sĩ thiếu ý đức nghề nghiệp, phải có tiền bỗi dưỡng
của bệnh nhân mới chạy chữa chu đáo.
+ HS 4: Chúng là những nhân viên hành chính phải có tiền lót tay mới giải
quyết thủ tục nhanh chóng cho dân.
+ HS 5: Theo em tất cả những người của nhà nước nhưng lợi dụng chức qùn
để bịn rút tiền của dân, tham ơ, tham nhũng đều là những kẻ ăn cướp có giấy phép.
➢ Văn bản “Người trong bao” của A.P.Sê-khốp
Sau khi hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Bê-li-cớp, kết luận về tính cách người
trong bao, tìm hiểu những suy nghĩ, đánh giá của HS về nhân vật này GV có thể gợi
dẫn để HS liên hệ thực tế:

(?) Em hãy lấy ví dụ về những biểu hiện của người trong bao trong cuộc sớng
hiện nay?
– HS có thể liên hệ đến việc một số người muốn giữ chức vị trong cơ quan tổ
chức… cố gắng mua những thứ bao như bằng cấp, ơ dù để che đậy sự dớt nát của
mình.
– HS có thể liên hệ đến một sớ kẻ dọa báo cáo các việc làm không theo quy
định của đồng nghiệp lên cấp trên.
– HS có thể liên hệ đến chính những bạn bè cùng trang lứa với mình. Trong
giờ học có những bạn biết mà khơng dám giơ tay phát biểu. Trong lớp có
những bạn có năng lực nhưng khơng dám đảm nhận cơng việc của tập thể vì
nhút nhát, thiếu tự tin nhỡ lại xảy ra chuyện gì, có những bạn khơng dám đấu tranh
bảo vệ cái đúng, phê phán cái sai một cách thẳng thắn….
7.4.3.2. GV đưa ra những câu hỏi mở để tìm hiểu suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của
học sinh.
➢ Văn bản “Về luân lí xã hội ở nước ta” – Phan Châu Trinh Kết thúc bài học, GV
có thể mở rộng vấn đề:
(?) Theo em việc xây dựng xã hội luân lý trong thời đại ngày nay có cần thiết
khơng? Vì sao?
– HS: cần thiết. Vì nền ln lí xã hội ln có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến
sự tồn vinh của một quốc gia, dân tộc. Gây dựng nền luân lý xã hội sẽ giữ vững và
nâng cao nền dân chủ nước nhà, đồng thời đẩy lui được nhiều vấn nạn trong xã hội
hiện đại.
(?) Mỗi cá nhân cần phải làm gì để xây dựng và phát triển nền luân lý xã hội?
21


– HS: mỗi cá nhân cần phải nâng cao tinh thần dân chủ, công khai, đoàn kết;
luôn phê và tự phê một cách chân thành, nghiêm khắc…. Làm như vậy mối quan hệ
giữa người với người mới trở nên tốt đẹp
➢ Văn bản “Người trong bao” – A.P.Sê-khốp

Sau khi phân tích xong nhân vật Bê-li-cốp về chân dung, suy nghĩ, lối sống…
và kết luận về tính cách người trong bao, GV đưa ra câu hỏi:
(?) Suy nghĩ của em về nhân vật Bê-li-cớp? Em có đồng tình với cách sớng của
nhân vật khơng? (GV gợi dẫn: Có ý kiến cho rằng: Lối sống của Bê-li-cốp thật đáng
ghét, người khác lại cho rằng thật đáng thương? Ý kiến của em thế nào?)
- HS có thể đưa ra những suy nghĩ của mình, GV khơng áp đặt, điều quan trọng
là các em có những lí luận để bảo vệ chính kiến:
+ HS có thể trả lời: kiểu sớng trong bao của Bê-li-cớp là đáng ghét và khơng
đồng tình vì hắn có lới sống ích kỷ, hèn nhát…và luôn muốn mọi người cũng phải
vậy.
+ HS có thể trả lời: khơng đồng tình và thấy kiểu sớng ấy là đáng thương vì đó
là cách sống vô nghĩa. Bê-li-cốp không dám sống với cảm xúc thực của mình trở
thành một kẻ khơng suy nghĩ, khơng tư duy, không dám yêu, chỉ biết làm theo chỉ
thị, quy định.
+ HS cũng có thể trả lời kiểu sớng trong bao của Bê-li-cốp vừa đáng thương,
vừa đáng ghét……
Trong lúc HS thảo luận tuỳ tình hình cụ thể GV có thể gợi dẫn tiếp:
(?) Cách sớng của Bê-li-cớp có điểm nào cho em học tập khơng?
– HS có thể trả lời: em khơng đồng tình hoàn toàn với lới sớng trong bao một
cách cực đoan như Bê-li-cốp nhưng em nghĩ mỗi người trong chúng ta nên có một
chút tư tưởng, suy nghĩ của lối sống trong bao. Chúng ta dè dặt sợ lại xảy ra chuyện
gì khi quyết định bắt đầu một cơng việc nào đó để mà suy nghĩ thật chín chắn, tránh
hậu quả khó lường. Chúng ta có ý thức chấp hành những nội quy của tập thể, những
quy định của pháp luật, hệ chuẩn mực văn hoá, đạo đức của cộng đồng và tuyên
truyền mọi người thực hiện nghiêm túc là điều tốt …..
(?) Theo em làm thế nào để thanh trừ lối sống trong bao cực đoan? (GV gợi
dẫn: Có ý kiến cho rằng để khơng phải sớng như Bê-li-cớp thì hãy cứ sớng tự nhiên,
thoải mái theo ý thích của mình, khơng cần tn theo bất cứ nội quy, quy định, chuẩn
mực gì của cộng đồng xã hội? Ý kiến của em?)
22



×