Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Doc Tieu Thanh ki

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.5 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A: Giới thiệu bài mới</b>



Trong xã hội phong kiến, các nhà nho rất ngại thậm chí khơng bao giờ viết về


người phụ nữ nhưng Nguyễn Du là một ngoại lệ. Ơng khơng chỉ viết nhiều mà còn


viết rất hay, rất sâu về người phụ nữ. Tấm lịng nhân đạo của ơng với người phụ nữ


khơng chỉ dừng lại ở việc thương xót, quan tâm họ về phương diện vật chất thông


thường ( như trong Sở kiến hành ) mà ông thấu hiểu họ mức độ cao hơn: ca ngợi,


trân trọng những giá trị tinh thần, nỗi đau tinh thần ( như Truyện Kiều, Đọc Tiểu


Thanh kí…) và đây mới thực sự là nguồn cảm hứng đối với Nguyễn Du. Tuy nhiên


khi viết về những người phụ nữ tài sắc, Ơng khơng đơn giản đứng ngồi nhìn họ để


cảm thơng mà ơng cịn hóa thân vào họ, gửi gắm tâm sự của mình của giới mình


qua họ. Để thấy được Nguyễn Du thương xót, chia sẻ với thân phận bất hạnh của


người phụ nữ như thế nào và gửi gắm tâm sự gì qua họ, chúng ta cùng đi tìm hiểu


bài “Đọc Tiểu Thanh kí”.



<b>Hoạt động của GV và HS</b>

<b>Kiến thức cần đạt</b>

<b>Điều</b>



<b>chỉnh</b>


<i>Tác giả Nguyễn Du chúng</i>



<i>ta đã được tiếp cận từ dưới</i>


<i>THCS với các đoạn trích:</i>


<i>Cảnh ngày xuân, Kiều ở</i>


<i>lầu Ngưng Bích. Mã Giám</i>


<i>Sinh mua Kiều…trong tác</i>


<i>phẩm truyện Kiều nên sẽ</i>


<i>không nhắc lại nữa tuy</i>


<i>nhiên chúng ta cũng cần</i>


<i>chú ý một số nét chính để</i>


<i>hiểu được vì sao Nguyễn</i>


<i>Du lại quan tâm tới người</i>



<i>phụ nữ, đồng cảm với</i>


<i>người phụ nữ tài sắc.</i>



-

GV: Tiểu Thanh là ai?


Cuộc đời nàng có gì đặc



<b>I.</b>

<b>Tìm hiểu chung</b>


<b>1. Tác giả</b>



- Nguyễn Du ( 1765 – 1820 )


tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh


Hiên.



- Nguyễn Du người thơng


minh có tài nhưng xã hội không


trọng dụng



- Cuộc đời gặp nhiều sóng


gió:( 10 tuổi mồ cơi cha, 13 tuổi


mồ cơi mẹ, từ 1789 nếm trải 10


năm gió bụi)



- Ông đã gặp và chứng kiến số


phận bất hạnh của rất người phụ


nữ có tài sắc vì vậy ông có mối


đông cảm với họ.



<b>2. Tác phẩm</b>



<b>a) Nàng Tiểu Thanh</b>




-

Là một cơ gái có tài, sắc, sống


khoảng đầu đời Minh (TQ). 16 tuổi



Slide về


Nguyễn


Du



Slide nàng


Tiểu



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

biệt?



-

GV: Gọi 1 HS đọc văn


bản – nhận xét – đọc lại nếu


cần thiết.



-

GV: Em sẽ tìm hiểu tác


phẩm này theo hướng như


thế nào?



-

GV: Câu thơ đầu: So


sánh bản dịch thơ với phiên


âm, những từ nào dịch chưa


sát?



làm lẽ một người họ Phùng. Vợ cả


ghen ghét đẩy nàn sống 1 mình trên


núi. Nàng đau buồn mà chết ở tuổi


18.




<b>b) Nhan đề bài thơ</b>


Kí: những ghi chép



Tiểu Thanh kí: những ghi chép của


nàng Tiểu Thanh.



Đọc Tiểu Thanh kí: Đọc những


ghi chép của nàng Tiểu Thanh (hay


Đọc tập thơ của nàng Tiểu Thanh)



<b>c) Hoàn cảnh sáng tác</b>



-

Bài thơ được Nguyễn Du viết


trước khi đi sứ TQ.



<b>II.</b>

<b>Đọc hiểu văn bản</b>


<b>1. Đọc văn bản</b>



<b>2. Chủ đề</b>



Bài thơ viết về nàng Tiểu Thanh đồng


thời thể hiện những suy tư, trăn trở,


tâm sự của tác giả về thân phận của


những người tài sắc và của chính bản


thân mình.



<b>III.</b>

<b>Tìm hiểu văn bản</b>



Giới thiệu tìm hiểu văn bản theo



hướng 2/4/2.



<b>1. Hai câu thơ đầu</b>



<i>Tây Hồ hoa uyển tẫn thành</i>


<i>khư</i>



<i>Độc tiếu song tiền nhất chỉ thư</i>


-

Hoa uyển: vườn hoa (Vườn hoa


Tây Hồ: một cảnh đẹp cụ thể) – Dịch


thơ: cảnh đẹp: một vẻ đẹp chung


chung



-

Tẫn: đến cùng, triệt để, hết –


Dịch thơ: Hóa => nhẹ hóa đi chưa lột


tả hết được sự biến đổi khắc nghiệt


của thời gian.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

-

Câu thơ gợi ra khung


cảnh như thế nào? Ý nghĩa


của câu thơ?



-

GV: So sánh phần


phiên âm và phần dịch thơ ở


câu thứ 2, phần dịch đã làm


mất từ nào? Ý nghĩa của từ


đó?



<i>Sinh khơng cùng thời ở</i>


<i>khơng cùng xứ thì điều gì</i>



<i>khiến cho Nguyễn Du đồng</i>


<i>cảm với nàng Tiểu Thanh?</i>


<i>Câu hỏi này được làm rõ</i>


<i>qua 4 câu thơ tiếp theo</i>



-

Câu thơ gợi ra một nghịch cảnh


giữa quá khư và hiện tại: Vườn hoa


bên Tây Hồ nay đã thành bãi đất


hoang rồi => Gợi sự xót xa trước sự


đổi thay, sự tàn phá của thời gian đối


với cái đẹp.



- Phần dịch thơ đã đánh mất


hai chữ “nhất” trong “nhất chỉ


thư” và chữ “ độc” trong “độc


điếu”, làm giảm đi ý nghĩa của câu


thơ.=>

Thực ra, “nhất” là một mà


“độc” cũng là “một”, nhưng nếu


“nhất” là số từ chỉ lượng thì “độc” là


trạng từ chỉ tâm thế của nhà thơ.


Việc dùng cùng 1 nghĩa qua hai từ


khác nhau, Nguyễn Du như muốn


nhấn mạnh sự cô đơn nhưng cũng


nhấn mạnh cả sự tương xứng trong


cuộc gặp gỡ này.

Một trạng thái cô


đơn gặp một kiếp cô đơn bất hạnh.



Sự đồng cảm của Nguyễn Du


Hai câu thơ đề đã mở ra một thứ


ngoại cảnh và tâm cảnh . Đó là cái



khoảnh khắc suy nghĩ, cảm nhận


khi gặp gỡ một con người, một số


mệnh.



<i>Kết hợp cả hai câu trên có ý kiến đề</i>


<i>nghị một cách dịch nghĩa khác:</i>



<i>(Vườn hoa ở Tây Hồ đã thành gò</i>


<i>hoang cả rồi. Một mình xót thương</i>


<i>nàng khi đọc một tập sách trước song</i>


<i>cửa sổ)</i>



<b>2. Bốn câu thơ tiếp</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- GV: Gạch chân


những từ ngữ cần chú ý và


yêu cầu HS giải thích.



- GV: Hai từ “son


phấn” – “văn chương”


tượng trưng, đại diện cho


điều gì? Dụng ý của tác giả


khi nhắc tới 2 từ đó?



-

GV: phân tích nghệ


thuật sử dụng 2 câu thực để


thể hiện triết lý của Nguyễn


Du?



Số phận bất hạnh của những



con người tài hoa. Số phận


TT gợi ta nhớ tới Kiều: một


con người “mười phân vẹn


mười” nhưng số phận thì thê


thảm vô cùng “chữ tài liền


với chữ tai một vần”,nên


“thanh y hai lượt thanh lâu


hai lần”



Câu 3,4: là những cảm xúc,


suy nghĩ về thân phận nàng


Tiểu Thanh tài hoa mà bạc


mệnh.Câu 5, 6 suy nghĩ của



Cổ kim hận sự thiên nan vấn


Phong vẫn kì oan ngã tự cư



+“Chi phấn” - đồ trang sức của phụ


nữ, sau dùng để chỉ

<b>giới</b>

nữ lưu nói


chung.



+“Thần” là thần thái, thần sắc, ở đây


chỉ nhan sắc, tài hoa và trí tuệ của


Tiểu Thanh



+ “Vơ mệnh” khơng có số mệnh


+ “ phần dư” phần thơ, từ cịn sót lại


khơng bị đốt của nàng Tiểu Thanh



-

Son phấn: sắc đẹp



-

Văn chương: tài hoa



Ca ngợi sắc đẹp và tài năng của


nàng Tiểu Thanh, một con người


toàn diện



Son phấn – chôn


Văn chương – đốt



-

“Chôn”, “đốt” là những động


từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi


dập phũ phàng của người vợ cả đối


với nàng Tiểu Thanh => thái độ của


xã hội phong kiến không chấp nhận


những con người tài sắc.



Triết lí về số phận con người


trong xã hội phong kiến: tài hoa bạc


mệnh, tài mệnh tương đố, hồng nhan


đa truân…cái tài, cái đẹp thường bị


vùi dập.



Bên cạnh triết lý đó cịn có sự


ca ngợi, sự khẳng định trường tồn,


bất tử của cái đẹp, tài năng (“vẫn


hận, còn vương”)



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

tác giả mở rộng hơn.



- GV: Tại sao Nguyễn



Du lại nói là “cổ kim hận


sự”? “nỗi hận” ở đây là gì?



<i>Người xưa hay kêu trời, hỏi</i>


<i>trời mỗi khi có điều gì uất</i>


<i>ức, đau đớn</i>

.

<i>Nhưng khi</i>


<i>Nguyễn Du nhắc tới nỗi</i>


<i>đau tài hoa bạc mệnh thì</i>


<i>khơng biết trông cậy vào</i>


<i>đâu bởi vì nỗi hận đó q</i>


<i>lớn, trời cũng không thể</i>


<i>giải đáp được</i>

.



- GV: tại sao lại là “kì


oan” – nỗi oan lạ lùng ở


đây là gì?



<i>Đến đây thì ta thật sự thấu</i>


<i>hiểu rõ về sợi dây đồng</i>


<i>cảm giữa Nguyễn Du và</i>


<i>nàng Tiểu Thanh. Nguyễn</i>



Cổ kim hận sự thiên nan vấn


Phong vận kì oan ngã tự cư



-

“Cổ kim hận sự”: mối hận xưa


và nay, mối hận muôn đời, mối hận


truyền kiếp.



-

Mối hận của những người tài



hoa mà bạc mệnh.



( Rằng hồng nhan tự thủa xưa


Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu


Truyện Kiều)



Câu thơ mang tính khái quát


cao. Nỗi hận kia không phải là nỗi


hận của riêng nàng Tiểu Thanh, của


Nguyễn Du mà của tất cả những


người tài hoa trong xã hội phong


kiến.



-

Thiên nan vấn: khó mà hỏi trời


được.



Câu thơ thể hiện sự đau đớn


phẫn uất cao độ trước một thực tế


vơ lí: người có sắc thì bất hạnh,


nghệ sĩ có tài thường cơ độc. ( Bởi


vậy nên thường có sự đồng cảm


trong những cuộc gặp ỡ của tài tử


giai nhân)



<i>Phong vận kì oan ngã tự cư</i>


( Ta tự coi như người cùng một hội


với kẻ mắc nỗi oan lạ lung vì nết


phong nhã)



-

Kì oan: nỗi oan lạ lùng




Nỗi oan do “nết phong nhã”


gây ra. Vì có “nết phong nhã” mà


mắc “oan khiên’ thì thật là điều


nghịch lý, trái ngang của cuộc đời.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Du đã tạo được mạch nối</i>


<i>trong suy tưởng để rồi bộc</i>


<i>lộ tiếng nói đồng cảm,</i>


<i>thương người mà cũng</i>


<i>thương mình, thương mình</i>


<i>càng thương người. đó là</i>


<i>tình thương của những</i>


<i>người cùng hội cùng</i>


<i>thuyền. Để rồi xót thương</i>


<i>cho Tiểu Thanh, Nguyễn</i>


<i>Du khóc cho chính minh.</i>


Nhưng dù sao Tiểu Thanh


cũng có Nguyễn Du nhớ


đến, trân trọng và khóc


thương, vậy cũng có thể coi


là nỗi oan của nàng được


giải phần nào. Vậy còn bản


thân Nguyễn Du?



- GV: Những suy nghĩ


của Nguyễn Du được thể


hiện ở 2 câu cuối như thế


nào? Nghệ thuật thể hiện?




sống). Nguyễn Du khơng đứng bên


ngồi mà nhìn vào nữa mà giờ đây


ơng chủ động tìm sự tri âm với nàng,


với những người tài hoa bạc mênh.


<b>3.Hai câu cuối:</b>



Bất tri tam bách dư niên hậu


Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?


- Nghệ thuật: Câu hỏi tu từ



Nguyễn Du khóc nàng Tiểu



Thanh và băn khoăn, khóc cho


chính mình.



<i>Nguyễn Du như muốn nói với Tiểu</i>


<i>Thanh, hơm nay ta khóc nàng cách</i>


<i>ta ba trăm năm. Ba trăm năm sau</i>


<i>ai là người khóc ta? Một câu hỏi</i>


<i>da diết, câu hỏi lớn, đậm chất</i>


<i>nhân văn. Nguyễn Du hỏi Tiểu</i>


<i>Thanh mà như hỏi người, hỏi</i>


<i>mình.</i>



- “Khấp”: khóc. Tiếng khóc là


dấu hiệu mãnh liệt nhất của tình


cảm, cảm xúc thương thân mình,


thân người trào lên mãnh liệt


khơng kìm nén được.




- Chữ “khấp”(khóc) mà


Nguyễn Du sử dụng trong câu thơ


cuối rất tinh tế. Nó thừa tiếp và cụ


thể hóa chữ “điếu” (viếng) ở câu


thơ thứ 2. Ông khơng viết đơn


thuần mà khóc cho Tiểu Thanh.


Ơng băn khoăn khơng biết hậu thế


ai sẽ khóc ơng.



Thể hiện nỗi cơ đơn của nghệ



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

mình lạc lõng ở hiện tại và đã tìm


thấy được một người tri kỉ ở quá


khư nhưng vẫn mong ngóng một


tấm lịng trong tương lai.



Tấm long nhân đạo mênh



mông vượt qua mọi không gian và


thời gian.



<b>IV. Tổng kết</b>


<b>a. Nội dung</b>



- Thể hiện cảm xúc, suy tư của


Nguyễn Du về số phận bất hạnh


của người phụ nữ có tài có sắc


trong xã hội phong kiến. Chủ


nghĩa nhân đạo sâu sắc trong sáng


tác của Nguyễn Du.




<b>b. Nghệ thuật</b>



- Thể thất ngôn bát cú đường


luật



- Nghệ thuật đối, câu hỏi tu


từ…



Thể hiện được dòng vận



động nội tâm của tác giả: thương


người, đồng cảm với người rồi


thương mình.



<b>V.</b>

<b>Luyện tập</b>


<b>Bài tâp 1: </b>



Theo em vì sao Nguyễn Du lại


đồng cảm với nàn Tiểu Thanh?


<b>Bài tập 2:</b>



Nguyễn Du có phải đợi đến 300


năm để thấy có người khóc


thương? Cho đến bây giờ, em đã


biết những người nào khóc thương


Nguyễn Du như chính Nguyễn Du


xưa kia đã khóc thương nàng Tiểu


Thanh? Dẫn chứng?




</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Huy cận:



Làm người thương số phận con


người



Ràng rịt yêu thương biết mấy mươi


Cái buổi tối tăm trời đất ây



Lòng anh là một ánh trăng soi


( Gửi Tố Như)



- Tố Hữu:



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×