Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn đánh giá khả năng gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------------

GIANG THANH THỦY

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------------

GIANG THANH THỦY

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

Chun ngành: Kế tốn
Mã số

: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. BÙI VĂN DƢƠNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài“Đánh giá khả năng gian lận báo cáo tài chính của
các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là cơng trình nghiên
cứu của tơi. Tơi đã sử dụng những kiến thức học được cùng với sự hướng dẫn của
Người hướng dẫn khoa học để thực hiện luận văn này.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 05 năm 2017

Giang Thanh Thủy



MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................4
3. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................5
6. Đóng góp mới của nghiên cứu ..............................................................................6
7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ......................7
1.1 Các nghiên cứu nước ngồi đã cơng bố ..............................................................7
1.1.1 Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến gian lận BCTC ................................7
1.1.2 Nghiên cứu phát hiện và dự báo gian lận BCTC .............................................9
1.2 Các nghiên cứu công bố trong nước .................................................................13
1.2.1 Nghiên cứu về các nhân tố tác động đế n gian lận BCTC ..............................13


1.2.2 Nghiên cứu phát hiện và dự báo gian lận BCTC .......................................... 14
1.3 Khe hổng nghiên cứu ....................................................................................... 16
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................... 18
2.1 Tổng quan về gian lận và gian lận BCTC ........................................................ 18
2.1.1 Tổng quan về gian lận ................................................................................... 18
2.1.1.1 Định nghĩa gian lận .................................................................................... 18
2.1.1.2 Phân loại gian lận ....................................................................................... 19
2.1.2 Tổng quan về gian lận BCTC ....................................................................... 20
2.1.2.1 Định nghĩa gian lận BCTC......................................................................... 20
2.1.2.2 Những phương pháp thực hiện gian lận trên BCTC phổ biến ................... 22
2.2 Tỷ số tài chính .................................................................................................. 24
2.2.1 Tỷ số tài chính và ý nghiã ............................................................................. 24
2.2.2 Phân nhóm tỷ số tài chính ............................................................................. 24
2.3 Các mô hình phát hiện gian lận BCTC ............................................................ 25
2.3.1 Mơ hình Logit và Probit ................................................................................ 25

2.3.2 Mô hình khai phá dữ liê ̣u .............................................................................. 26
2.4 Lý thuyết nền.................................................................................................... 27
2.4.1 Lý thuyết giải thích hành vi gian lận ............................................................. 27
2.4.1.1 Lý thuyết hợp đồng (Contractual theory)................................................... 27
2.4.1.2. Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) ........................................................ 28
2.4.1.3 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) ........................................................ 30
2.4.2. Lý thuyết nghiên cứu hành vi gian lận ......................................................... 31
2.4.2.1 Lý thuyết tam giác gian lận ........................................................................ 31


2.4.2.2 Lý thuyết bàn cân gian lận ..........................................................................32
2.5 Mô hiǹ h nghiên cứu và giả thuyế t nghiên cứu .................................................33
2.5.1 Mô hiǹ h nghiên cứu .......................................................................................33
2.5.2 Phát triển giả thuyết nghiên cứu ....................................................................34
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................42
3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ..........................................42
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................42
3.1.2. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................42
3.2. Mơ hình hồi quy và đo lường biến trong mơ hình ...........................................43
3.2.1. Mơ hình hồi quy ............................................................................................43
3.2.2. Đo lường biến trong mơ hình ........................................................................43
3.2.2.1. Đo lường biến phụ thuộc ...........................................................................43
3.2.2.2. Đo lường biến đô ̣c lâ ̣p ................................................................................44
3.3. Thiết kế nghiên cứu..........................................................................................50
3.3.1. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................50
3.3.2. Thu thập dữ liệu ............................................................................................52
3.3.3. Quy trình phân tích dữ liệu ...........................................................................52
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...............................54
4.1 Phân tić h thố ng kê mô tả ...................................................................................54
4.1.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu .......................................................................54

4.1.2 Thố ng kê mô tả biế n phu ̣ thuô ̣c......................................................................55
4.1.3 Thố ng kê mô tả biế n đô ̣c lâ ̣p ..........................................................................56


4.2 Phân tích tương quan........................................................................................ 58
4.3 Kiểm định Paired t-test và Kiểm định Wilcoxon matched-pairs signed-ranks
test .......................................................................................................................... 59
4.4 Phân tić h hồ i quy Binary logistic ..................................................................... 61
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU................................... 70
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 70
5.2 Các hàm ý chính sách ....................................................................................... 70
5.2.1 Đối với cơng ty kiểm tốn ............................................................................. 70
5.2.2 Đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................................................ 72
5.2.3 Đối với các nhà đầu tư .................................................................................. 74
5.2.4 Đối với ban quản trị công ty ......................................................................... 75
5.3 Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ACFE:

Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ

AICPA:

Hiệp hội kế tốn viên Cơng chứng Hoa Kỳ


BCTC:

Báo cáo tài chính

FRAUD:

Khả năng gian lận BCTC

HNX:

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HSX:

Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM

IOSCO:

Ủy ban chứng khoán quốc tế

SAS:

Chuẩn mực kiểm toán

SEC:

Ủy ban Chứng khoán và Thị trường Chứng khoán Mỹ

VAS:


Chuẩn mực kế toán Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1 Kết quả cuộc nghiên cứu của ACFE về tổn thất do gian lận (2012-2016) ... 19
Bảng 3. 1 Danh sách biến độc lập và phương pháp đo lường ....................................... 44
Bảng 3. 2 Kết quả chọn mẫu .......................................................................................... 51

Bảng 4. 1 Quy mô công ty........................................................................................ 54
Bảng 4. 2 Thố ng kê mẫu theo ngành công nghiê ̣p ................................................... 55
Bảng 4. 3 Thố ng kê mô tả khả năng gian lâ ̣n BCTC của các công ty niêm yế t ....... 56
Bảng 4. 4 Thố ng kê mô tả các biế n độc lập ............................................................. 56
Bảng 4. 5 Kết quả kiểm định Paired t-test và Wilcoxon matched-pairs signed-ranks
test ............................................................................................................................ 60
Bảng 4. 6 Kế t quả kiể m đinh
̣ Wald (Mơ hình 2) ...................................................... 61
Bảng 4. 7 Kế t quả kiể m đinh
̣ Wald (Mơ hình 3) ...................................................... 62
Bảng 4. 8 Kết quả kiểm định mức độ giải thích của mơ hình (Omnibus) ............... 63
Bảng 4. 9 Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (-2LL) ........................ 64
Bảng 4. 10 Kết quả dự báo của mơ hình .................................................................. 64
Bảng 4. 11 Kết quả kiểm định Hosmer and Lemeshow Test ................................... 65
Bảng 4. 12 Tổng hợp vai trò ảnh hưởng của các biến .............................................. 67
Bảng 4. 13 Kết quả dự báo của các công ty ngoài mẫu nghiên cứu ........................ 68


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2. 1: Tam giác gian lận .....................................................................................31
Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu ...............................................................................42



TĨM TẮT NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở lý thuyết giải thích và nghiên cứu hành vi gian lận cùng kết quả
từ các nghiên cứu liên quan, luận văn thực hiện nghiên cứu đánh giá khả năng gian
lận BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mẫu
nghiên cứu thiết kế bắt cặp của 70 công ty có gian lận BCTC/khơng có gian lận
BCTC trên cả 2 sàn HSX và HNX trong năm 2015 theo cùng quy mô và ngành
công nghiệp. Trong giai đoạn đầu của nghiên cứu, thống kê mơ tả, phân tích tương
quan được thực hiện để tìm kiếm mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa 16 biến tỷ
số tài chính với khả năng gian lận BCTC. Sau đó, phân tích hồi quy Binary logistic
được thực hiện để tìm ra mơ hình có khả năng dự báo gian lận BCTC tốt nhất. Kết
quả nghiên cứu cho thấy mơ hình hồi quy Binary logistic gồm 3 biến tỷ số tài chính
là GP/TA, SAL/TA và INV/TA có khả năng đánh giá gian lận BCTC với tỷ lệ dự
báo đúng cho mẫu gian lận là 71,4% và 68,6% cho toàn bộ tổng thể nghiên cứu.
Dựa vào kết quả nghiên cứu được, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách cho các
đối tượng liên quan bao gồm cơng ty kiểm tốn, cơ quan quản lý Nhà nước, nhà đầu
tư và ban quản trị công ty.


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Báo cáo tài chính (BCTC) là những tài liệu cơ bản của một cơng ty để phản
ánh tình hình tài chính của mình (Beaver, 1966). BCTC rất hữu ích đối với việc
quản trị doanh nghiệp và đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với
những người ngồi doanh nghiệp. Bằng việc xem xét, phân tích BCTC, người sử

dụng thơng tin có thể đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi và triển vọng
của doanh nghiệp. Do đó, BCTC của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm
người khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông,
các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các nhân viên ngân hàng,
các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý..., kể cả các cơ quan Chính phủ và bản
thân người lao động. Cũng chính bởi vậy mà tính minh bạch, tính trung thực của
thơng tin trình bày trên BCTC đóng vai trị cực kì quan trọng trong việc tạo dựng
niềm tin, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm gần đây, thị trường chứng khoán thế giới đã chứng kiến
hàng loạt trường hợp BCTC của các cơng ty niêm yết có gian lận mà rất nhiều cơng
ty sau đó đã phá sản. Các sự cố lớn ở Mỹ (Enron, WorldCom), Úc (Harris Scarfe và
HIH), Ý (Parmalat), Pháp (Vivendi), Hà Lan (Royal Ahold), Hàn Quốc,
(SKGlobal), Trung Quốc (YGX), Nhật Bản (Công ty Livedoor), và Ấn Độ (Satyam)
chỉ ra rằng gian lận tài chính đang diễn ra trên toàn thế giới (Albrecht, Albrecht &
Albrecht, 2008). Theo hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ (ACFE) ước tính
rằng mỗi năm tổn thất gian lận tài chính trên tồn thế giới vượt q một nghìn tỷ
USD. Ước tính này được dựa trên hàng trăm tài liệu các trường hợp gian lận tài
chính ở châu Âu, châu Á, châu Phi, Nam Mỹ, và châu Đại Dương, cùng với thực tế
rằng còn nhiều gian lận không bị phát hiện.
Tại Việt Nam, thực tế những năm qua trên thị trường chứng khoán cho thấy tỷ
lệ sai lệch số liệu kế toán sau kiểm toán rất cao. Xét riêng cho chỉ tiêu lợi nhuận, số


2

liệu thống kê của Vietstock từ năm 2012 đến 6 tháng đầu năm 2015 cho thấy mỗi
năm tỷ lệ doanh nghiệp niêm yết có điều chỉnh sau kiểm tốn đều trên mức 70%,
còn 6 tháng đầu năm 2015 cũng chiếm quá bán 52%. Trong đó, số lượng doanh
nghiệp phải điều chỉnh giảm lợi nhuận sau kiểm tốn cũng ln cao hơn điều chỉnh
tăng. Đặc biệt, các ngành như xây dựng, bất động sản, thực phẩm và kim loại ln

có tỷ lệ phải điều chỉnh số liệu khi kiểm toán cao nhất1.Điều này cho thấy một cảnh
báo rất lớn về chất lượng BCTC, độ trung thực, minh bạch của số liệu kế tốn do
doanh nghiệp tự lập.
Ngồi các tác động về mặt kinh tế, ba bên liên quan trong đó đ ặc biệt được
hưởng lợi từ khả năng tăng cường phát hiện gian lận BCTC bao gồm: các nhà đầu
tư, các cơng ty kiểm tốn, và quan chức chính phủ (Cecchini & cơ ̣ng sự, 2010). Các
nhà đầu tư thường có rất ít thơng tin về nguy cơ gian lận tiềm năng. Cơng cụ phát
hiện và dự báo gian lận có thể giúp các nhà đ ầu tư đưa ra quyết định tốt hơn
(Albrecht, Albrecht & Dunn, 2001). Các công ty kiểm tốn có thể có lợi bằng cách
sử dụng một đánh giá rủi ro gian lận trong suố t th ời gian tiế p nh ận khách hàng,
cũng như trong quá trình kiểm toán thường xuyên (Albrecht, Albrecht & Albrecht,
2008; Cecchini & cô ̣ng sự, 2010). Cuối cùng, viê ̣c tăng cường các công cụ phát hiện
gian lận hiê ̣u quả có th ể giúp các quan ch ức chính phủ ưu tiên và tập trung nỗ lực
điều tra, quản lý của họ tốt hơn (Albrecht, Albrecht & Dunn, 2001; Dechow & cô ̣ng
sự, 2011). Bởi vậy mà việc nghiên cứu các thủ tục, công cụ nhận diện và phát hiện
gian lận BCTC vẫn luôn được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm.
Tại Hoa Kỳ, vào năm 1998 AICPA2 đã ban hành chuẩn mực kiểm toán
SAS533 đưa ra hướng dẫn chi tiết về các thủ tục giúp phát hiện gian lận trên BCTC.

1

“Liên tục chênh lệch sau kiểm toán: Doanh nghiệp đang vẽ gì?”, 1/10/2015,
.
2

The American Institute of Certified Public Accounttants (Hiệp hội kế tốn viên
Cơng chứng Hoa Kỳ).
3

Statements on Auditing Standards No. 53 (SAS 53) “The Auditor‟s Responsibility

to Detect and Report Errors and Irregularities”.


3

Sau đó đến năm 1997, SAS824 được ban hành thay thế cho SAS53, trong đó đưa ra
hướng dẫn rõ ràng hơn cách thức giúp kiểm toán viên phát hiện gian lận qua xem
xét các vùng có rủi ro cao. Năm 2002, SAS82 bị thay thế bởi SAS995 “Trách nhiệm
của kiểm toán viên đối với gian lận trên báo cáo tài chính”, chuẩn mực này phát
triển thủ tục để phát hiện gian lận dựa trên lý thuyết tam giác gian lận của Cressey
(1953).
Tại Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 trình bày rõ quy trình
phân tích trong kiểm tốn BCTC là việc phân tích các số liệu, thơng tin, các tỷ suất
quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ
có mâu thuẫn với các thơng tin khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự
kiến. Thủ tục này giúp kiểm tốn viên tìm kiếm và phát hiện các gian lận sai sót
trọng yếu trong BCTC thơng qua việc phân tích các thơng tin tài chính và thơng tin
phi tài chính.
Trong một nghiên cứu về giấy tờ làm việc của kiểm toán viên do Hylas và
Ashton thực hiện vào năm 1982 đã chỉ ra rằng 281 sai phạm được u cầu điều
chỉnh trong BCTC thì có tới 27,1% sai sót được phát hiện khi sử dụng thủ tục phân
tích. Với vai trị và ý nghĩa như vậy, thủ tục này cần được coi trọng và thực hiện
đầy đủ hơn nữa.
Mặc dù đã có khá nhiều tác giả trong nước nghiên cứu về sai sót và gian lận
BCTC. Tuy nhiên, hầu như các nghiên cứu đều tập trung vào việc liệu có thể sử
dụng được những thơng tin tài chính, phi tài chính của các doanh nghiệp đang được
niêm yết trên thịtrường chứng khoán để dự báo rủi ro BCTC có gian lận. Hay những
nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các nhân tố giúp nhận diện rủi ro có gian
lận thơng tin trên BCTC. Việc xây dựng những phương pháp tiếp cận nhằm dự báo


4

Statements on Auditing Standards No. 82 (SAS 82) “Consideration of Fraud in A
Financial Statement Audit”.
5

Statements on Auditing Standards No. 99 (SAS 99) “Consideration of Fraud in a
Financial Statement Audit”


4

rủi ro có gian lận trên thật sự rất có ý nghĩa. Tuy nhiên, các cách thức này lại bộc lộ
một trở ngại lớn cho những nhà đầu tư, các bên liên quan hay những cá nhân đơn
thuần có mối quan tâm đến BCTC của doanh nghiệp. Bởi các phương pháp này rất
khó để các bên thứ ba tiếp cận và ngồi ra cịn địi hỏi rất nhiều xét đốn mà ngay
cả những kiểm tốn viên cũng gặp khó khăn.
Xuất phát từ những khó khăn, bất cập nêu trên, giả chọn đề tài “Đánh giá khả
năng gian lận báo cáo tài chính tại các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” để nghiên cứu. Với kỳ vọng xây dựng được một mơ hình đánh
giá khả năng gian lận BCTC của các công ty niêm yết dựa trên các tỷ số tài chính
đơn giản nhưng vẫn có tỷ lệ dự báo chính xác cao. Tác giả hy vọng rằng kết quả
nghiên cứu này có thể giúp giúp các kiểm tốn viên và những người sử dụng thơng
tin trên BCTC có thêm một cơng cụ hỗ trợ để ra quyết định dựa trên những thơng
tin tài chính đơn thuần.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng và kiểm định mơ hình dự báo khả năng gian lận BCTC của các
công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đặt ra ở trên, nội dung chính của luận văn cần phải

trả lời được các câu hỏi sau:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Các tỷ số tài chính nào được sử dụng để đánh giá khả
năng gian lận BCTC.
Câu hỏi nghiên cứu 2: Tỷ lệ dự báo chính xác của mơ hình hồi quy Logistic
trong việc dự báo khả năng gian lận BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK
Việt Nam là bao nhiêu?


5

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mơ hình đánh giá khả năng gian lận báo
cáo tài chính của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Dữ liệu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
được cơng bố trước và sau kiểm tốn trong hai năm 2014 – 2015 của các cơng ty
phi tài chính niêm yết trên cả hai sàn HSX và HNX (không nghiên cứu về các cơng
ty tài chính như ngân hàng, cơng ty chứng khốn, quỹ đầu tư và cơng ty bảo hiểm).
Do khơng có dữ liệu về BCTC gian lận được cơng bố, luận văn giả định các cơng ty
có chênh lệch lợi nhuận sau thuế trước và sau kiểm toán lớn hơn 10% là cơng ty có
gian lận.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, bao gồm thống kê mơ
tả, phân tích tương quan, kiểm định Paired t-test, kiểm định Wilcoxon matchedpairs signed-ranks test và hồi quy logistic.
Trong giai đoạn đầu, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mơ tả, phân
tích tương quan, kiểm định Paired t-test, kiểm định Wilcoxon matched-pairs signedranks test để kiểm tra sự giống nhau về giá trị trung bình, sự giống nhau về phân
phối chuẩn giữa hai nhóm mẫu BCTC gian lận và BCTC không gian lận. Và lựa
chọn các biến tỷ số tài chính có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với khả năng gian
lận BCTC.

Sau đó, mơ hình hồi quy Binary logistic giữa khả năng gian lận BCTC và các
biến tỷ số tài chính được xây dựng để đánh giá khả năng gian lận BCTC và chọn ra
mơ hình thích hợp nhất.
Cuối cùng, để kiểm tra khả năng dự báo của mơ hình, tác giả sử dụng phương
pháp phân loại sau hồi quy.


6

6. Đóng góp mới của nghiên cứu
Trên thế giới, một vài nghiên cứu cho rằng tỷ số tài chính khơng có tác dụng
trong việc phát hiện gian lận BCTC (Kaminski & cô ̣ng sự, 2004), trong khi một số
nghiên cứu thì nói ngược lại (Spathis, 2002; Persons, 1995). Tại Việt Nam , các
nghiên cứu về sự hữu ić h của tỷ số tài chính đối với việc dự báo khả năng gian lận
BCTC của các cơng ty niêm yết cịn khá hạn chế. Bài viết này nhằm xem xét và
khẳng định liệu rằng các tỷ số tài chính có thể đánh giá khả năng gian lận BCTC khi
áp dụng vào dữ liệu thực tế của Việt Nam. Nếu nghiên cứu xác nhận điều này đúng
thì việc sử dụng các tỷ số tài chính khuyến cáo trong nghiên cứu này sẽ có ích cho
kiểm tốn viên, các nhà lập quy và các bên quan tâm khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn bao gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý nghiên cứu


7


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Nội dung chính của chương này, tác giả trình bày tổng quan các cơng trình
nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về gian lận BCTC và các mơ hình phát hiện,
dự báo gian lận BCTC. Trên cơ sở đó tác giả tìm ra khe hổng nghiên cứu và đề xuất
hướng nghiên cứu của luận văn.

1.1 Các nghiên cứu nƣớc ngồi đã cơng bố
1.1.1 Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến gian lận BCTC
Abbot, Park, và Parker (2000) đã sử dụng phân tích hồi quy thống kê để kiểm
tra xem sự tồn tại của một ủy ban kiểm toán độc lập có làm giảm nhẹ khả năng gian
lận. Họ phát hiện ra rằng các công ty với các ủy ban kiểm tốn, trong đó bao gồm
các nhà quản lý độc lập, ít có khả năng bị xử phạt về báo cáo gian lận hoặc sai lệch.
Bell và Carcello (2000) đã phát triển và thử nghiệm một mô hình hồi quy
logistic để ước lượng khả năng gian lận báo cáo tài chính cho một khách hàng kiểm
toán, dựa trên sự hiện diện hay vắng mặt của một số yếu tố nguy cơ gian lận. Các
yếu tố nguy cơ trọng yếu bao gồm trong mô hình cuối cùng là: yếu tố môi trường
kiểm sốt nội bộ, tăng trưởng cơng ty nhanh chóng, lợi nhuận tương đối không đầy
đủ hoặc không phù hợp, quản lý nhấn mạnh quá mức vào việc đáp ứng thu nhập dự
báo, quản lý nói dối kiểm tốn viên hoặc là quá lảng tránh, tình trạng sở hữu ( tập
thể hay tư nhân), và thời hạn tương tác giữa một mơi trường kiểm sốt yếu và một
thái độ quản lý tích cực đối với BCTC.
Beasley (1996) sử dụng phân tích hồi quy logit để kiểm tra sự tương quan giữa
các gian lận BCTC và cơ chế quản trị doanh nghiệp về tỷ lệ phần trăm của giám đốc
bên ngoài, tỷ lệ phần trăm của giám đốc độc lập và sự tồn tại của một ủy ban kiểm


8


tốn. Mẫu nghiên cứu với 75 cơng ty gian lận và 75 công ty không gian lận được
thiết kế theo cặp cùng quy mô doanh nghiệp, ngành công nghiệp và khoảng thời
gian. Kết quả cho thấy có mối quan hệ nghịch giữa số thành viên trong Hội đồng
quản trị là người bên ngoài với khả năng gian lận phát sinh, và mối quan hệ tỷ lệ
nghịch giữa tỷ lệ cổ phiếu do thành viên là người bên ngoài nắm giữ với gian lận.
Paul Dunn (2003) sử dụng một mẫu của 103 công ty gian lận BCTC đã bị kết
án bởi SEC6 hoặc tịa án tương ứng với 103 cơng ty không bị kết án gian lận BCTC.
Nghiên cứu đo lường ảnh hưởng của 2 biến quyền lực cấu trúc và quyền lực sở hữu
đến gian lận BCTC. Biến kiểm soát được sử dụng gồm: đặc điểm đội ngũ quản lý
cấp cao (nhiệm kỳ, đa dạng và kích thước), cấu trúc quản trị doanh nghiệp (nhiệm
kỳ Hội đồng quản trị và kích thước), và động cơ kinh tế (khủng hoảng tài chính và
các dịch vụ chứng khốn thứ cấp). Nghiên cứu sử dụng phân tích tương quan, phân
tích đơn biến và mô hình lồi quy cho thấy rằng cả quyền lực cấu trúc và quyền sở
hữu có quan hệ tích cực với hành vi gian lận BCTC. Ngồi ra, các cơng ty gian lận
thường có nhiệm kỳ đội ngũ quản lý cấp cao và Hội đồng quản trị thấp, sự đa dạng
trong nhiệm kỳ của đội ngũ quản lý cấp cao không phải là một yếu tố dự báo quan
trọng của một công ty tham gia vào các hành vi gian lận.
Bryan K. Church & cộng sự (2001) đã tiến hành điều tra danh sách gồm 127
kiểm toán viên nội bộ để giải thích cho một sự khác biệt bất thường trong thu nhập
hoạt động của những cơng ty có BCTC gian lận. Các tác giả tìm được các yếu tố
ảnh hưởng đến việc đánh giá BCTC gian lận của kiểm tốn viên nội bộ. Trong đó,
một số lượng lớn các giải thích liên quan đến gian lận (1) khi thu nhập lớn hơn dự
kiến, và (2) khi giao ước nợ là hạn chế. Các tác giả cũng thấy rằng kiểm toán viên
nội bộ chỉ định một khả năng gian lận cao hơn khi (1) thu nhập lớn hơn dự kiến, và
(2) khi một kế hoạch tiền thưởng dựa trên thu nhập được sử dụng và các giao ước
nợ là hạn chế. Hơn nữa, phát hiện này có thể cung cấp một số tiện ích cho những

6

Thuật ngữ Tiếng Anh dùng để chỉ Ủy ban Chứng khoán và Thị trường Chứng

khoán Mỹ là Securities and Exchange Commission.


9

người tham gia vào quản trị doanh nghiệp; đó là, kiểm toán viên nội bộ rất nhạy
cảm với các yếu tố làm tăng khả năng gian lận BCTC.
Romney & cộng sự (1980), Sorenson & cộng sự (1983) xem xét các dấu hiệu
báo động đỏ (red flags) để tiên đoán về gian lận. Sau đó, Albrecht & Romney
(1986) tiếp tục kiểm tra 87 dấu hiệu báo động đỏ về gian lận trên mẫu chọn là các
cơng ty có và khơng có gian lận. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 1/3 trong số
các dấu hiệu có ý nghĩa trong việc tiên đoán gian lận.
Scott L. Summers & John T. Sweeney (1998) phân tích mối quan hệ giữa các
BCTC gian lận và các hoạt động giao dịch nội gián để xác định xem liệu các kiểm
tốn viên có thể tăng cường đánh giá rủi ro gian lận BCTC bằng cách bao gồm các
hoạt động giao dịch nội gián trong mô hình của họ. Các kết quả của nghiên cứu này
chỉ ra rằng giao dịch nội gián và các yếu tố BCTC có ích trong một mơ hình trong
đó phân biệt các công ty gian lận và công ty không gian lận.
1.1.2 Nghiên cứu phát hiện và dự báo gian lận BCTC
Đã có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện trên thế giới nhằm mục đích phát
hiện và dự báo gian lận BCTC . Trong khi mô ̣t số nghiên cứu trước sử dụng dữ liệu
nội bộ để phát hiện gian lận tài chính (các mối quan hệ kiểm tốn viên - khách hàng,
đặc điểm cá nhân và hành vi , kiểm soát nội bộ ), các nghiên cứu gần đây nhất công
nhận rằng chiến lược này là vấn đề đối với hầu hết các bên liên quan vì nguồn dữ
liệu nội bộ là khơng có sẵn cho các nhà đầu tư

, kiểm toán viên , hoặc nhà lâ ̣p quy

(Albrecht, Albrecht & Albrecht, 2008; Cecchini & cô ̣ng sự, 2010; Dechow & cô ̣ng
sự, 2011). Ngay cả các công ty kiểm tốn và các nhà quản lý cũng khơng có quyền

truy cập vào dữ liệu nội bộ cho đến khi một vị trí kiểm tốn đã được xác lâ ̣p
(Albrecht, Albrecht & Albrecht 2008).
Theo đó , tác giả giới hạn phần thảo luận về nghiên cứu phát hiện gian lận
BCTC sử dụng thơng tin cơng khai có sẵn . Những nghiên cứu này nói chung đã sử
dụng dữ liê ̣u từ BCTC đươ ̣c công bố kết hợp với các phương pháp phân

loại thống

kê và/hoặc khai phá dữ liệu . Một bản tóm tắt các nghiên cứu phát hiện gian lận


10

BCTC liên quan sử dụng dữ liệu công khai được trình bày trong Phụ lục 5, trong đó
cho thấy các tác giả và năm xuất bản , một mô tả ngắn gọn về các biế n , các phương
pháp được sử dụng, các bộ dữ liệu, và kết quả phân loại tỷ lê ̣ phát hiê ̣n trên tổng thể
và trên mẫu gian lận.
Persons (1995) sử dụng mẫu gồm 103 công ty gian lận kết hợp với 103 công
ty không gian lận trong cùng ngành và cùng khoảng thời gian. Tổng cộng 10 biến,
với 8 tỷ số tài chính được sử dụng để phát triển một mơ hình hồi quy từng bước
(Stepwise Logistic) nhằm cung cấp bằng chứng cho thấy các dữ liệu kế tốn là hữu
ích trong việc phát hiện gian lận trên BCTC. Kiểm tra khả năng dự báo của mơ hình
cho kết quả tốt trong việc phân loại tất cả các doanh nghiệp là không gian lận cho
tất cả các mức chi phí tương đối của sai lầm loại I và loại II. Mô hình này cũng xác
định chính xác một tỷ lệ lớn các doanh nghiệp gian lận và không gian lận BCTC,
trong khi chỉ không phân loại được một tỷ lệ nhỏ tương đối nhỏ các cơng ty khơng
gian lận khi chi phí sai lầm thực tế được giả định. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm
thấy bốn chỉ số quan trọng trong việc dự báo gian lận gồm Địn bẩy tài chính (Tổng
nợ/Tổng tài sản), Vòng quay vốn (Vốn lưu động/Tổng tài sản), Cơ cấu tài sản (Tài
sản cố định/Tổng tài sản) và Quy mô doanh nghiệp (Logarit giá trị sổ sách của tổng

tài sản tại cuối năm tài chính).
Beneish (1999) sử dụng mơ hình xác suất đơn vị dựa trên tỷ trọng của mẫu
ngoại sinh probit WESML (Weighted exogenous sample maximum likehood) với
một mẫu nghiên cứu gồm 74 cơng ty có điều chỉnh thu nhập (theo cáo buộc của
SEC) và tất cả các công ty khơng điều chỉnh thu nhập có sẵn dữ liệu cho giai đoạn
1982-1992 trên Computast. Nghiên cứu thiết lập một mơ hình tốn học gọi là Mscore sử dụng 8 tỷ số tài chính để đánh giá có hay khơng khả năng công ty gian lận
BCTC, bao gồm: Chỉ số kỳ thu tiền (DSRI), Chỉ số lợi nhuận gộp (GMI), Chỉ số
chất lượng tài sản (AQI), Chỉ số tăng trưởng doanh thu (SGI), Chỉ số khấu hao
(DEPI), Chỉ số chi phí quản lý, bán hàng (SGAI), Chỉ số địn bẩy (LVGI), Tổng dồn
tích (TATA). Kết quả nghiên cứu xác định được ngưỡng giá trị của mơ hình là 1,78. Các cơng ty có M-score > -1,78 sẽ bị phân loại là có điều chỉnh thu nhập. Mơ


11

hình này giúp các kiểm tốn viên, các nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhận diện được
một công ty có khả năng gian lận BCTC với xác xuất dự đốn đúng là 76%.
Spathis (2002) đã xây dựng một mơ hình để phát hiện BCTC gian lận. Ông sử
dụng phương pháp thống kê hồi quy logistic đơn biến và đa biến. Một mẫu gồm 76
công ty sản xuất Hy Lạp (trong đó có 38 cơng ty gian lận và 38 cơng ty khơng gian
lận), 10 tỷ số tài chính và chỉ số Z-core được sử dụng để xây dựng mô hình phát
hiện các nhân tố liên quan đến BCTC gian lận cho kết quả dự báo gian lận đúng đến
84%. Hơn nữa, nghiên cứu cịn cho thấy các thơng tin tài chính có thể hữu ích đối
với việc xác định các BCTC gian lận và làm nổi bật tầm quan trọng của 4 tỷ số tài
chính trong việc dự báo BCTC gian lận gồm Tổng nợ/Tổng tài sản, Hàng tồn
kho/Doanh thu, Lợi nhuận ròng/Doanh thu và Doanh thu/Tổng tài sản.
Kirkos & cô ̣ng sự (2007) sử dụng dữ liệu BCTC từ 76 công ty sản xuất ở Hy
Lạp, với mẫu gồm 38 công ty gian lận và 38 công ty không gian lận. Bắt đầu với 27
biến là các tỷ số tài chính và chỉ số Z-score, tác giả chạy ANOVA để lọc ra sự khác
biệt giữa 2 mẫu nghiên cứu. Sau đó, tác giả áp dụng 3 loại kỹ thuật khai phá dữ liệu,
gồm Cây quyết định (DT), Mạng nơron và Mạng niềm tin Bayesian (BBN) để xây

dựng 3 mơ hình dự báo khả năng gian lận BCTC và so sánh hiệu suất giữa chúng.
Mạng Bayesian đạt được hiệu suất tốt nhất để phân loại chính xác đến 90,3% mẫu
xác nhận trong một thủ tục xác nhận qua 10 lần. Mức độ chính xác của Mạng nơron
lan truyền ngược và Cây quyết định tương ứng là 80% và 73,6%.
Dalnial & cô ̣ng sự (2014) sử dụng một mẫu 130 công ty niêm yết tại Malaysia
gian lận và không gian lận trong khoảng thời gian từ năm 2000 – 2011. Nghiên cứu
xây dựng mơ hình dự báo dựa trên 8 biến là các tỷ số tài chính kết hợp với chỉ số Zscore và kiểm sốt biến bằng quy mơ công ty với phương pháp hồ i quy tuyế n tính
từng bước. Kết quả cho thấy tất cả các chỉ tiêu tài chính có mối quan hệ với BCTC
gian lận ngoại trừ Lợi nhuận gộp/Tổng tài sản, Hàng tồn kho/Tổng tài sản, Chỉ số
Z-score.


12

Cecchini & cô ̣ng sự (2010), sử dụng một phân lớp SVM mà kết hợp một hạt
nhân tài chính tùy chỉnh . Các hạt nhân tài chính là một hạt nhân đồ thị sử dụng các
biến tài chính đầu vào để ngầm lấy được nhiều chỉ tiêu tài chính

. Bộ dữ liệu bao

gồm 137 công ty năm gian lâ ̣ n và 3187 công ty năm không gian lâ ̣n . Phương pháp
của họ đạt được một tỷ lệ phát hiện gian lận của 80 phần trăm trên một tập kiểm tra
25 công ty gian lận.
Rasa & cô ̣ng sự (2015) đã xây dựng mô ̣t mô hin
̀ h phát hiê ̣n gian lâ ̣n BCTC
dựa trên 51 tỷ số tài chính được chia làm 5 nhóm: tỷ số sinh lợi , tỷ số thanh khoản ,
tỷ số đòn bẩy , tỷ số hoạt động và tỷ số cơ cấu tài sản . Bô ̣ dữ liê ̣u đươ ̣c thu thâ ̣p từ
40 công ty gian lâ ̣n và 125 công ty không gian lâ ̣n trong giai đoa ̣n từ

năm 1998 –


2009. Các tác giả sử dụng mô hình hồi quy logistic để xác định mơ hình có khả
năng dự báo gian lâ ̣n BCTC tố t nhấ t với xác xuấ t dự báo đúng đế n 84,8%.
Nhìn chung, dòng thời gian của các nghiên cứu trước kéo dài một khoảng thời
gian 20 năm từ Persons (1995) đến Rasa & cộng sự (2015), trong đó nhấn mạnh tầm
quan trọng của viê ̣c tiếp tục nghiên cứu để phát hiện và dự báo gian lận BCTC .
Hầu hết các nghiên cứu sử dụng

8-10 biế n tài chính (ví dụ , Persons, 1995;

Beneish 1999; Green & Choi, 1997; Summers và Sweeney 1998; Spathis 2002).
Trong khi hầu hết các nghiên cứu trước đó đã không đạt được kết quả tốt khi sử
dụng mơ ̣t bộ biế n lớn hơn (ví dụ, Fanning và Cogger , 1997; Kaminski & cô ̣ng sự,
2004), nghiên cứu của Cecc hini & cô ̣ng sự (2010) đã đa ̣t đươ ̣c thành công lớn hơn
khi sử dụng 23 biến tài chính hạt nhân để tự động tạo ra một tập hợp lớn các chỉ tiêu
tài chính.
Các phương pháp phân loại thường được sử dụng nhiều nhất là hồi quy
logistic, mạng nơron, và phân tích biệt số , trong khi cây quyết định

(DT), mạng

niềm tin Bayesian (BBN) và các máy vector hỗ trợ (SVM) đã được áp dụng trong
các nghiên cứu gần đây (Cecchini & cô ̣ng sự 2010; Gaganis 2009; Kirkos & cô ̣ng
sự 2007). Số lượng doanh nghiệp gian lận trong các bộ dữ liệu dao động từ 38 công
ty cho đế n 293 công ty. Hầu hết các nghiên cứu đã sử dụng một phương pháp tiếp


13

cận theo că ̣p , trong đó số lượng cơng ty không gian lận xuất hiện tương ứng với số

lượng công ty gian lận (Persons, 1995; Fanning & Cogger, 1998; Summers và
Sweeney, 1998; Spathis 2002; Kirkos & cô ̣ng sự, 2007; Gaganis, 2009). Tuy nhiên,
một vài nghiên cứu đã sử du ̣ng mô ̣t mẫu lớn hơn đáng kể các công ty không gian
lận so với các công ty gian lâ ̣n (Beneish, 1999; Cecchini & cô ̣ng sự, 2010; Dechow
& cô ̣ng sự, 2011; Rasa & cô ̣ng sự , 2015).
Xét về kết quả, khả năng phát hiện gian lận đạt được tốt nhất trong các nghiên
cứu của Cecchini & cô ̣ng sự (2010), Gaganis (2009), Kirkos & cô ̣ng sự (2007) và
Spathis (2002) với tỷ lệ phát h iện gian lận lớn hơn 80% trường hơ ̣p gian lâ ̣n . Ngoài
ra, Beneish (1999) đạt được xác xuấ t dự đoán đúng của tổng thể là

89,5%, nhưng

điều này chủ yếu là do hiệu suất dự báo tốt trên các cơng ty khơng gian lận

, trong

khi đó tỷ lệ phát hiện gian lận là 54,2%.
1.2 Các nghiên cứu công bố trong nƣớc
1.2.1 Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến gian lận BCTC
Hiện nay, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến gian l ận BCTC của các
cơng ty niêm yết trên TTCK Việt Nam cịn rất hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu
trong nước tập trung vào các khía cạnh khác nhau của cơng bố thơng tin, chất lượng
BCTC và quản tri ̣lơ ̣i nhuâ ̣n.
Nguyễn Thị Hoàng Anh nghiên cứu nguyên nhân tạo nên sự khác biệt giữa
báo cáo tài chính trước và sau kiểm tốn. Tác giả cho rằng có ba nhóm ngun nhân
chính: (1) từ phía doanh nghiệp: Sự khác biệt về mặt kỹ thuật, phương pháp tính và
sai sót trong q trình hạch tốn; Sự khác biệt về thời gian cơng bố báo cáo tài
chính được kiểm tốn; Động cơ của người cung cấp thơng tin, (2) từ phía Nhà nước:
Các biện pháp xử phạt cịn nhẹ; Khn khổ pháp lý trên thị trường chứng khốn
chưa được hồn thiện; Chế độ kế tốn, kiểm tốn cịn nhiều khoảng hở, (3) từ phía

nhà đầu tư: thiếu kiến thức và sự thận trọng.
Nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân (2009) chỉ ra các phương pháp gian lận
mà các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam sử dụng bao gồm: khai cao doanh


×