ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG
ĐỖ THỊ DẠ THẢO
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC
NGẦM TẠI XÃ HÒA NHƠN HUYỆN HÒA VANG THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đà Nẵng – Năm 2019
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG
ĐỖ THỊ DẠ THẢO
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC
NGẦM TẠI XÃ HÒA NHƠN HUYỆN HÒA VANG THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
Chun ngành: Quản lý Tài ngun và Mơi trường
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. TRẦN NGỌC SƠN
Đà Nẵng – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nghiên cứu, kết quả điều tra, kết quả phân tích là trung thực và chưa
từng được công bố, các số liệu liên quan được trích dẫn có ghi chú.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Dạ Thảo
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của cả quá trình học tập, nghiên cứu của em,
nhưng trong đó khơng thể thiếu đi sự giúp đỡ của mọi người. Đặc biệt, em xin gửi lời
cảm ơn đến thầy Trần Ngọc Sơn – người đã ln tận tình chỉ bảo, động viện tinh thần
trong suốt thời gian em thực hiện đề tài.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo khoa Sinh – Môi trường,
trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em
học tập, nghiên cứu và hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các bạn lớp 15-CTM đã ln động
viên, giúp đỡ em hết mình trong thời gian em thực hiện đề tài.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 1
3. Ý nghĩa khoa học đề tài ............................................................................................... 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Hòa Vang và vùng nghiên cứu xã Hòa
Nhơn ................................................................................................................................ 3
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................. 3
1.1.1.1. Vị trí địa lý, quan hệ lãnh thổ ............................................................................. 3
1.1.1.2. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 4
1.1.1.3. Tài nguyên .......................................................................................................... 5
1.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ................................................................................... 6
1.1.2.1. Kinh tế ............................................................................................................... 6
1.1.2.2. Xã hội ................................................................................................................ 7
1.2. Tổng quan về nước ngầm .........................................................................................7
1.2.1. Khái niệm và sự hình thành nước ngầm ................................................................ 7
1.2.2. Các tác nhân ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm ............................................ 8
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến trữ lượng nước ngầm ................................................ 8
1.2.4. Một số thông số cơ bản về chất lượng nước ngầm ................................................ 9
1.3. Tổng quan về đánh giá rủi ro ..................................................................................11
1.3.1. Khái niệm đánh giá rủi ro sức khỏe.....................................................................11
1.3.2. Tính tốn rủi ro .................................................................................................... 12
1.3.3. Mục đích của đánh giá rủi ro sức khỏe................................................................12
1.4. Hiện trạng nguồn tài nguyên nước ngầm của huyện Hòa Vang và xã Hòa Nhơn .13
1.4.1. Huyện Hòa Vang ................................................................................................. 13
1.4.2. Xã Hịa Nhơn .......................................................................................................13
1.5. Các nghiên cứu trong và ngồi nước về chất lượng nước ngầm ............................14
1.5.1. Một số nghiên cứu ở ngoài nước ......................................................................... 14
1.5.2. Một số nghiên cứu ở trong nước .........................................................................14
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................16
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................16
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................17
2.4.1. Phương pháp hồi cứu số liệu ............................................................................... 17
2.4.2. Khảo sát thực địa ................................................................................................17
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu................................................................. 17
2.4.4. Phương pháp phân tích mẫu trong phịng thí nghiệm ........................................ 17
2.4.5. Phương pháp xác định hàm lượng Cr, Cu .......................................................... 18
2.4.6. Phương pháp thống kê – xử lý số liệu ................................................................ 19
2.4.7. Phương pháp xây dựng bản đồ ...........................................................................19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ..................................................................20
3.1. Chất lượng nước giếng .......................................................................................... 20
3.1.1. Độ cứng ..............................................................................................................21
3.1.2. pH ....................................................................................................................... 21
3.1.3. TDS ..................................................................................................................... 22
3.1.4. Độ đục..................................................................................................................22
3.1.5. Nồng độ Amoni ..................................................................................................23
3.1.6. Nồng độ Nitrit .....................................................................................................24
3.1.7. Nồng độ Nitrat ....................................................................................................24
3.1.8. Hàm lượng Đồng ................................................................................................25
3.1.9. Hàm lượng Crom ................................................................................................ 26
3.2. Kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe của kim loại nặng (Cu, Cr) gây ra trong
nước giếng. ....................................................................................................................27
3.3. Kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro sức khỏe của Nitrit, Nitrat gây ra trong nước
giếng. .............................................................................................................................28
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................31
I. Kết luận .....................................................................................................................31
II. Kiến nghị ..................................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................32
PHỤ LỤC HÌNH ........................................................................................................... 34
PHIẾU KHẢO SÁT ......................................................................................................35
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng
1.1
3.2
Tên bảng
Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế qua các năm
Kết quả các chỉ tiêu của nước giếng
Trang
13
18
3.3
Chỉ số HQ của kim loại Đồng tại điểm khảo sát
25
3.4
Chỉ số ILCR của kim loại Crom
26
3.5
Chỉ số HQ của Nitrit tại điểm khảo sát
27
3.6
Chỉ số HQ của Nitrat tại điểm khảo sát
27
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu hình
ảnh
1.1
Tên hình ảnh
Trang
Bản đồ hành chính huyện Hịa Vang – thành phố Đà
3
Nẵng
1.2
Bản đồ hành chính của xã Hịa Nhơn
10
1.3
Nước ngầm trong chu trình thủy văn
11
2.4
Bản đồ vị ví lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu
15
3.5
Biểu đồ thể hiện độ cứng của nước giếng
19
3.6
Biểu đồ thể hiện TDS của nước giếng
20
3.7
Biểu đồ thể hiện độ đục của nước giếng
20
3.8
Biểu đồ thể hiện Amoni trong nước giếng
21
3.9
Biểu đồ thể hiện Nitrit trong nước giếng
21
3.10
Biểu đồ thể hiện Nitrat trong nước giếng
22
3.11
Biểu đồ thể hiện hàm lượng Đồng trong nước giếng
23
3.12
Biểu đồ thể hiện hàm lượng Crom trong nước giếng
23
3.13
Biểu đồ thể hiện chỉ số HQ của Đồng
25
3.14
Biểu đồ thể hiện chỉ số ILCR của Crom
26
3.15
Biểu đồ thể hiện chỉ số HQ của Nitrit
27
3.16
Biểu đồ thể hiện chỉ số HQ của Nitrat
28
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ Tài nguyên Môi Trường
BYT
Bộ Y tế
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nước ngầm là tài nguyên hết sức quan trọng đối với sự sống của con người và
thiên nhiên, là nhu cầu thiết yếu đối với sản xuất và cuộc sống. Hiện tổng trữ lượng
khai thác nước dưới đất trên toàn quốc đạt gần 20 triệu m3, cung cấp từ 35 – 50% tổng
lượng nước cấp sinh hoạt cho các đơ thị trên tồn quốc [22]. Ở các nước châu Âu
khoảng 65% người dân đang tiêu thụ nước ngầm cho mục đích ăn uống và sinh hoạt
[17].
Tuy nhiên, nguồn nước quý giá này đang bị ô nhiễm. Nhiều nơi nguồn nước
ngầm đang phải đối mặt với vấn đề xâm nhập mặn trên diện rộng, ô nhiễm kim loại
nặng như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh do khoan nước dưới đất thiếu quy hoạch và
khơng có kế hoạch bảo vệ nguồn nước. Theo kết quả quan trắc của Trung tâm Quan
trắc Tài nguyên và Môi trường Hà Nội năm 2017, đa số các giếng nước đều bị ô nhiễm
Amoni, một số giếng có hàm lượng Sắt (Fe) cao, ô nhiễm Asen (As) trong nhiều năm
liền; ở thành phố Hồ Chí Minh theo báo cáo mơi trường của Trung tâm Y tế Dự phòng
năm 2014, các mẫu nước đều có hàm lượng Amoni, Nitrit vượt tiêu chuẩn cho phép,
phát hiện các chỉ tiêu Clo, Mangan (Mn), Sắt (Fe) cũng cao hơn mức cho phép [20]. Ở
Đà Nẵng, theo kết quả phân tích chất lượng nước của Phịng Tài nguyên – Môi trường
quận Thanh Khê năm 2010 với các chỉ tiêu: pH, độ cứng, Asen, Cadmium, Xianua,
Nitrat, Mangan, Coliform, Sắt…cho thấy nguồn nước ngầm mạch nơng có dấu hiệu bị
ô nhiễm kim loại nặng, chỉ tiêu Nitrat và chỉ tiêu vi sinh vượt tiêu chuẩn cho
phép [22].
Hòa Vang là huyện phát triển theo hướng nông nghiệp của thành phố Đà Nẵng.
Trong đó, Hịa Nhơn là một xã thuần nơng, nên việc sử dụng phân bón hóa học và
thuốc bảo vệ thực vật rất phổ biến. Lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật được cây
hấp phụ một phần, còn một phần lớn giữ lại trong đất, nước và phân giải dần dưới tác
động của môi trường. Mặt khác, việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cũng
thải ra môi trường nước các kim loại nặng như Cr, Cu. Hậu quả chung của tình trạng ơ
nhiễm nước ngầm là tỉ lệ mắc các bệnh cấp và mãn tính như viêm màng kết, tiêu chảy,
có thể gây ung thư… ngày càng tăng [14], [19]. Tuy nhiên nguồn nước ở đây vẫn chưa
có một nghiên cứu nào để đánh giá chất lượng nước ngầm. Trước thực tế đó, đề tài
“Đánh giá hiện trạng chất lượng nguồn nước ngầm tại xã Hòa Nhơn huyện Hòa
Vang thành phố Đà Nẵng” là thực sự cấp bách và cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được chất lượng nguồn nước ngầm tại xã Hòa Nhơn.
2
- Đánh giá được rủi ro sức khỏe của người dân đối với nước ngầm phục vụ ăn
uống sinh hoạt ở xã Hòa Nhơn.
3. Ý nghĩa khoa học đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp nguồn số liệu để đánh giá chất lượng nguồn
nước ngầm tại các hộ gia đình ở khu vực xã Hịa Nhơn.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Hòa Vang và vùng nghiên cứu xã
Hịa Nhơn
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý, quan hệ lãnh thổ
Nguồn: Trang thông tin điện tử huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng
Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Hịa Vang – thành phố Đà Nẵng
Hòa Vang là một huyện của thành phố Đà Nẵng, có tọa độ địa lý nằm trong
khoảng 15°56' Bắc đến 16°13' Bắc và từ 107°49' Đông đến 108°13' Đông. Tổng diện
tích đất tự nhiên của huyện là 70.733 km², bằng 72% diện tích phần đất liền của thành
phố Đà Nẵng.
“Phía Bắc giáp huyện Phú Lộc – tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Nam giáp
huyện Đại Lộc và thị xã Điện Bàn – tỉnh Quảng Nam, phía Tây giáp huyện Nam
Đơng – tỉnh Thừa Thiên Huế và huyện Đông Giang – tỉnh Quảng Nam, phía Đơng
giáp các quận của Thành phố Đà Nẵng (trừ quận Sơn Trà, Hải Châu, Thanh Khê)”.
4
Hình 1.2: Bản đồ hành chính của xã Hịa Nhơn
Hịa Nhơn là một xã nằm về phía Bắc của Trung tâm hành chính huyện Hịa
Vang với tổng diện tích tự nhiên 3.259 ha, khoảng 3.531 hộ. Tồn xã có 15 thôn, 7
thôn chạy dọc theo con sông Túy Loan giáp với xã Hịa Phú, 8 thơn chạy ven dọc sườn
núi, giáp với xã Hòa Sơn, khoảng từ 100 – 600 hộ/thơn. Hầu hết là hộ sản xuất nơng
nghiệp.
“Xã Hịa Nhơn có vị trí địa lý
+ Phía Đơng giáp: phường Hồ Thọ Tây, quận Cẩm Lệ.
+ Phía Tây giáp: xã Hồ Phú.
+ Phía Nam giáp: xã Hồ Phong.
+ Phía Bắc: chạy dọc theo dãy núi Phước Tường giáp với xã Hoà Sơn”.
1.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
a. Địa hình
Địa hình huyện Hịa Vang phần lớn là đồi núi (chiếm khoảng 80% diện tích),
nghiên từ Tây sang Đơng .Chia làm 3 dạng chính:
+ Đồi núi: gồm 4 xã (Hòa Ninh, Hòa Bắc, Hòa Phú và Hịa Liên), phân bố ở
phía Tây, có diện tích khoảng 56.476,7 ha, có độ cao khoảng 400 – 500 m
+ Trung du: chủ yếu là đồi núi thấp, có độ cao trung bình từ 50 – 100 m, xen kẽ
là những cánh đồng hẹp, bao gồm các xã Hịa Khương, Hịa Sơn, Hịa Nhơn với diện
tích 11.170 ha.
+ Đồng bằng gồm xã Hòa Châu, Hòa Tiến, Hòa Phước với tổng diện tích là
3.087 ha. Đây là vùng nằm ở độ cao từ 2 – 10 m, hẹp nhưng tương đối bằng phẳng.
5
Xã Hịa Nhơn thuộc vùng trung du, địa hình chủ yếu là đồi núi thấp.
b. Khí hậu
Đặc điểm khí hậu của huyện Hịa Vang nói chung và xã Hồ Nhơn nói riêng
đều nằm trong vùng khu vực nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt cao. Nhiệt độ trung bình
năm là 25.5°C, độ ẩm trung bình là 82%.
Khí hậu phân chia theo 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 2
năm sau. Tổng lượng mưa trung bình năm khoảng trên 3100 mm, mùa khơ từ tháng 3
đến tháng 8. Bão thường xuất hiện từ tháng 9 – 11 với tốc độ gió lớn có thể đạt 15 – 20
m/s trong gió mùa Đơng Bắc và 30 – 40 m/s trong lốc bão. Bão thường kết hợp với
mưa lớn gây lũ lụt.
c. Thủy văn
Trên địa bàn huyện có con sơng lớn chảy qua là sơng n và sơng Cu Đê. Dịng
chảy chủ yếu tập trung vào mùa lũ (tháng 9 và tháng 12), tổng lưu lượng dòng chảy lũ
chiếm 80 – 85% năm đối với năm nhiều nước, 65 – 70% đối với năm trung bình, 45 –
50% đối với năm ít nước.
1.1.1.3. Tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Tồn huyện có diện tích đất tự nhiên 73.488,76 ha; trong đó đất nơng lâm
nghiệp với diện tích 64.832 ha, đất phi nông nghiệp 8.430 ha và đất chưa đưa vào sử
dụng 226,76 ha.
Đất đai của huyện bao gồm 2 nhóm đất chính: đất phù sa và đất đỏ vàng. Đối
với nhóm đất phù sa thích hợp với thâm canh lúa, trồng rau, hoa quả. Đối với nhóm
đất đỏ vàng thích hợp với cây cơng nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược liệu, chăn nuôi
đại gia súc.
b. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt của huyện bao gồm nước mưa và các sơng chính như sơng
Túy Loan, sơng Cu Đê, sơng n. Các hệ thống cơng trình thủy lợi là 2 hồ chứa nước
ngọt là Đồng Nghệ, Hòa Trung và 14 hồ chứa nước lớn nhỏ khác, đây là nguồn nước
dồi dào cung cấp cho nước sinh hoạt thành phố Đà Nẵng và phục vụ tưới tiêu, ni
trồng thủy sản, ngồi ra có vai trị trong giao thơng thủy và tạo cảnh quan mơi trường.
Tuy nhiên, xã Hịa Nhơn, nguồn nước mặt chỉ gồm nước mưa, nước sông Túy Loan và
các kênh mương, khơng có hồ chứa.
6
Nguồn nước ngầm: theo đánh giá sơ bộ, Hòa Vang có trữ lượng nước ngầm
khơng lớn. Chất lượng nước của khu vực huyện Hòa Vang diễn biến cũng khá phức
tạp. Một số khu vực bị nhiễm mặn cục bộ, như khu vực Hòa Tiến, Hòa Phong, Hòa
Liên; khu vực bị nhiễm phèn nặng là Hòa Xuân, Hòa Phước.
c. Tài nguyên rừng
Khu vực có nguồn tài nguyên rừng phong phú, đây là một trong các thế mạnh
của khu vực. Diện tích đất lâm nghiệp hiện có là 3.851,4 ha.
d. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản ở khu vực là các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
bao gồm: đá ốp lát, đá phục vụ xây dựng, đá mỹ nghệ, tập trung chủ yếu ở các xã trung
du và miền núi Hịa Nhơn. Ngồi ra, đã phát hiện quặng thiếc ở Đồng Nghệ (Hồ
Khương) nhưng trữ lượng khơng lớn.
1.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Kinh tế
Kinh tế của huyện Hòa Vang trong những năm qua khá phát triển.
Bảng 1.1: Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế qua các năm
Chỉ tiêu
Tổng giá trị sản xuất
( Giá thực tế)
Đơn vị
tính
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm Năm
2014 2015
Tỷ đồng 4.913,5 5.677,6 6.548,7 7.421,0
- Nơng – lâm – thuỷ sản
"
- Công nghiệp – Xây
dựng
"
2.204,1 2.475,4 2.839,7 3.246,8
3.678
- Dịch vụ – Thương mại
"
"
1.801,9 2.183,3 2.592,8 2.977,5
3.386,3
"
2.143,9 2.497,8 2.902,9 3.284,7
3.688,2
Tổng giá trị gia tăng
(Giá thực tế)
- Nông – lâm – thuỷ sản
- Công nghiệp – Xây
dựng
- Dịch vụ – Thương mại
Cơ cấu kinh tế (Giá thực
907,6
1.018,9 1.116,2 1.196,7
8.343,1
1.278,8
"
472,7
532,2
583,9
625,9
668,9
"
654,6
738,7
868,2
992,7
1.124,5
"
%
1.016,6 1.226,9 1.450,8 1.666,1
100
100
100
100
1.894,8
100
7
tế)
- Nông – lâm – thuỷ sản
- Công nghiệp – Xây
dựng
- Dịch vụ – Thương mại
%
21,7
21,3
20,1
19,1
18,1
%
30,7
29,6
29,9
30,2
30,5
%
47,6
49,1
50
50,7
51,4
Nguồn: Báo cáo kinh tế – xã hội thường niên của huyện Hòa Vang
Sau 5 năm kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2011 – 2015, nền kinh
tế của huyện chuyển biến theo hướng tích cực. Năm 2011 tổng giá trị sản xuất của
huyện đạt 4.913,5 tỷ đồng đến năm 2015 tăng lên 8.343,1 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
bình quân ở mức 10%. Lĩnh vực dịch vụ – thương mại tăng từ 47,6% năm 2011 lên
51,4% vào năm 2015 các điểm du lịch lớn trên địa bàn huyện đưa vào khai thác hiệu
quả. Hạ tầng thương mại cơ bản đáp ứng nhu cầu giao thương, tổng mức bán lẻ hàng
hóa tăng 16,6%/năm. Thu nhập bình quân đầu người đạt 27,24 triệu đồng/người/năm
(năm 2015). Công nghiệp – xây dựng giảm từ 30,7% năm 2011 xuống cịn 29,6% vào
năm 2012 nhưng có xu hướng tăng lên 30,5% vào năm 2015. Nông – lâm – thủy sản
giảm dần từ 21,7% năm 2011 xuống còn 18,1% vào năm 2015.
1.1.2.2. Xã hội
Theo thống kê năm 2018 dân số của huyện là 185.223 người, với mật độ 262
người/km², tỉ lệ dân số ở độ tuổi lao động chiếm 65%. Huyện có 3 thơn với 1000 đồng
bào dân tộc Cơ tu sinh sống.
Văn hóa, xã hội, mơi trường có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng giáo dục
tăng lên cả về số lượng và chất lượng, mạng lưới trường lớp được mở rộng, trang bị cơ
sở vật chất đảm bảo phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục. Thực hiện chính sách an sinh xã
hội, giải quyết việc làm hằng năm. Phát triển cơ sở hạ tầng: chính quyền tranh thủ mọi
nguồn vốn tập trung xây dựng, nâng cấp mạng lưới giao thơng, bưu chính viễn thơng,
cấp điện, cấp thoát nước cho các xã để đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
1.2. Tổng quan về nước ngầm
1.2.1. Khái niệm và sự hình thành nước ngầm
“Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích
bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt trái đất, có
thể khai thác cho các hoạt động sống của con người”.
Sự hình thành nước ngầm do nước trên bề mặt ngấm xuống, do không thể ngấm
qua tầng đá mẹ nên trên nó nước sẽ tập trung trên bề mặt, tùy từng kiến tạo địa chất
mà nó hình thành nên các hình dạng khác nhau, nước tập trung nhiều sẽ bắt đầu di
8
chuyển và liên kết với các khoang, túi nước khác, dần dần hình thành mạch ngước
ngầm lớn nhỏ, tuy nhiên việc hình thành nước ngầm phụ thuộc vào lượng nước ngấm
xuống và phụ thuộc vào lượng mưa và khả năng trữ nước của đất [11].
Hình 3.1: Nước ngầm trong chu trình thủy văn [23]
1.2.2. Các tác nhân ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm
Tác nhân tự nhiên: nhiễm mặn, nhiễm phèn. Nhiễm phèn do do hàm lượng sắt
trong nước ngầm quá cao, và phân bố không đồng đều trong các lớp trầm tích dưới đất
sâu. Nhiễm mặn do do thủy triều hoặc do sự xâm nhập mặn vào hệ thống sơng ngịi,
kênh rạch. Khi sử dụng nguồn nước nhiễm mặn và nhiễm phèn gây hư hỏng thiết bị,
xâm hại mùa màng và gây ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ của người sử dụng.
Tác nhân nhân tạo như: nồng độ kim loại nặng cao, hàm lượng NO3-, NO2-,
NH4+... vượt tiêu chuẩn cho phép, ô nhiễm bởi vi sinh vật. Nguyên nhân do nước thải,
khí thải khu cơng nghiệp chưa qua xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu đã thải thẳng ra
ngồi mơi trường.
Suy thối trữ lượng nước ngầm biểu hiện bởi giảm công suất khai thác, hạ thấp
mực nước ngầm, lún đất.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến trữ lượng nước ngầm
Khi lượng mưa tăng thì mực nước ngầm dâng cao. Trong mùa mưa mực nước
ngầm dâng cao làm tăng trữ lượng của nước ngầm. Ngược lại, mùa khô mực nước
ngầm hạ thấp làm giảm trữ lượng của nước ngầm. Điều này cho thấy lượng mưa là
9
nguồn cung cấp và là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến trữ lượng và chất lượng của nước
ngầm.
Hơi nước của khí quyển cũng cung cấp một phần cho quá trình ngưng tụ nước
ngầm, đặc biệt trong vùng khí hậu khơ hạn. Trong q trình bốc hơi là một trong
những ngun nhân làm hao hụt lượng nước, vì vậy nó được xem là một thành phần
quan trọng của cán cân cân bằng nước và ảnh hưởng đến trữ lượng và chất lượng nước
dưới đất.
Nhân tố địa hình, địa mạo có tác động làm thay đổi những đặc điểm địa chất
thuỷ văn, dẫn đến thay đổi trữ lượng, chất lượng của nước ngầm. Chẳng hạn như chiều
dày của đới thơng khí càng lớn tức mực nước ngầm càng sâu thì lượng nước ngầm
được cung cấp sẽ giảm đi.
Con người cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến trữ lượng nước
ngầm. Chẳng hạn con người khoan giếng lấy nước ngầm để ăn uống, sinh hoạt và sản
xuất, phá rừng, xây dựng các hồ chứa nhân tạo, đào kênh, xẻ mương...tất cả những
điều này làm cho trữ lượng nước ngầm bị suy giảm [12].
1.2.4. Một số thông số cơ bản về chất lượng nước ngầm
Độ cứng
Độ cứng của nước là đại lượng biểu thị hàm lượng các ion canxi và magiê có
trong nước. Có ba loại khái niệm độ cứng:
+ Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng các ion canxi và magiê có trong
nước.
+ Độ cứng tạm thời biểu thị tổng hàm lượng các ion Ca2+, Mg2+ trong các
muối cacbonat và hydrocacbonat canxi, hydrocacbonat magiê có trong nước.
+ Độ cứng vĩnh cửu biểu thị tổng hàm lượng các ion Ca2+, Mg2+ trong các
muối axit mạnh của canxi và magie.
Thông thường người ta chỉ quan tâm đến độ cứng tạm thời của nước vì nó có
ảnh hưởng nhiều hơn là độ cứng vĩnh viễn. Nguyên nhân là vì thành phần chính tạo ra
độ cứng tạm thời là các muối bicarbonat Ca và Mg: Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2,
chúng là các muối hịa tan hồn tồn nhưng khơng ổn định, khơng bền.
Khi sử dụng nguồn nước cứng để nấu ăn sẽ gây nhiều trở ngại, tốn nhiên liệu
khi đun nấu, có khi làm nổ nồi hơi do nước cứng khi đun sôi sẽ lắng cặn CaCO3
xuống đáy nồi và đường ống, trong giặt giũ nước cứng thường cần nhiều xà phòng hơn
để tạo bọt, đối với sức khỏe con người, nước cứng là nguyên nhân gây ra các bệnh sỏi
10
thận và một trong các nguyên nhân gây tắc động mạch do đóng cặn vơi ở thành trong
của động mạch [8].
Hàm lượng các dạng Nitơ trong nước ngầm (NH4+), (NO2-), (NO3-)
Amoni có mặt trong mơi trường với nguồn gốc từ các q trình chuyển hóa
nơng nghiệp, cơng nghiệp và sự khử trùng nước bằng cloramin. Lượng Amoni trong tự
nhiên ở nước ngầm và nước mặt thường thấp hơn 0.2 mg/l. Bản thân Amoni không
quá độc với cơ thể, nhưng nếu tồn tại trong nước với hàm lượng vượt quá tiêu chuẩn
cho phép(>3 mg/l đối với nước dùng cho ăn uống), nó có thể chuyển hóa thành các
chất gây ung thư và các bệnh nguy hiểm khác. Các nghiên cứu cho thấy, 1g Amoni khi
chuyển hóa hết sẽ tạo thành 2.7 g Nitrit và 3.65 g Nitrat. Trong khi hàm lượng cho
phép của Nitrit là 3 mg/l và Nitrat là 50 mg/l [7].
Nitrit là các ion được sinh ra trong tự nhiên, là một phần của chu trình nitơ. Các
ion Nitrit chứa nitơ trong một trạng thái oxi hóa tương đối ổn định, q trình sinh học
và các hóa chất có thể làm giảm nồng độ Nitrit bằng việc đưa chúng vào các hợp chất
khác nhau hoặc oxy hóa nó thành Nitrat [13].
Nitrat và Nitrit xâm nhập vào cơ thể khi uống nước hoặc ăn các loại thực phẩm
có chứa các chất này, Nitrat và Nitrit cũng có mặt trong các sản phẩm thuốc lá khơng
khói. Một số vi khuẩn và nấm trong các sản phẩm này có thể chuyển đổi Nitrat thành
Nitrit, có thể dẫn đến sự hình thành nitrosamine gây ung thư.
Nitrat là dạng oxy hóa cao nhất trong chu trình nitơ và thường đạt đến những
nồng độ đáng kể trong các giai đoạn cuối cùng của quá trình oxy hóa sinh học. Ngồi
ra, Nitrat tìm thấy trong các thủy vực nước mặt và vùng nước ngầm nông, trong các
giếng nước ở vùng nông thôn, là sản phẩm của q trình Nitrat hóa hay do cung cấp từ
nước mưa khi trời có sấm chớp. Sự ơ nhiễm này là hậu quả của việc sử dụng phân bón
vơ cơ, phân chuồng, hệ thống tự hoại, xử lý nước thải.
Trong thủy vực có nhiều nitơ ở dạng NO3- chứng tỏ q trình oxy hóa đã kết
thúc. Tuy vậy, các Nitrat chỉ bền trong điều kiện hiếu khí. Trong điều kiện yếm khí
NO3- bị khử thành nitơ tự do tách ra khỏi nước, loại trừ được sự phát triển của tảo và
các loại thực vật khác sống trong nước. Nhưng mặt khác khi hàm lượng Nitrat trong
nước khá cao có thể gây độc hại với người, vì khi vào điều kiện thích hợp, ở hệ tiêu
hóa chúng sẽ chuyển hóa thành Nitrit [6]. Nitrit là chất có tính độc hại tới sinh vật và
con người bởi nó có thể chuyển hóa thành các dạng sản phẩm có thể gây ung thư cho
con người. Nitrit có tác dụng oxi hóa huyết sắc tố Hemoglobin trong hồng cầu để hình
thành methemoglobin khơng có khả năng vận chuyển oxi cho máu giống như
Hemoglobin, sẽ mắc các bệnh da xanh, dễ nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt đối với
11
trẻ dưới 6 tháng tuổi, làm chậm quá trình phát triển của trẻ, tích lũy trong cơ thể gây ra
các bệnh về đường hô hấp.
Crom
Crom xuất hiện là kết quả của q trình phong hóa, được sử dụng trong luyện
kim, mạ điện hoặc trong các chất nhuộm màu và sử dụng phân bón và thuốc trừ
sâu...Trong nước tự nhiên Crom tồn tại ở dạng là Cr(III) và Cr(VI). Lượng trung bình
hàng ngày của crom trong khoảng giữa 100 và 300 µg/ngày (WHO). Hợp chất Cr 3+
hầu như khơng độc hại và thường tồn tại trong mơi trường axit cịn trong bazơ tồn tại ở
dạng hydroxit như Cr(OH)3. Tuy nhiên hợp chất Cr6+ lại là chất oxi hóa mạnh và độc
hại đối với con người cũng như động thực vật. Ở liều lượng nhỏ Cr(III) cần thiết cho
cơ thể để tham gia vào quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Cịn đối với Cr(VI) lại rất
độc hại khi hít phải. Thực phẩm là nguồn chính đưa Crom vào trong cơ thể con người.
Cr(VI) hấp thụ qua ruột, dạ dày và cịn có thể thấm qua màng tế bào gây loét dạ dày,
ruột non, ung thư phổi. Theo QCVN 01:2009/BYT hàm lượng Crom trong nước uống
0.05 mg/l [8].
Đồng
Đồng có thể được tìm thấy rất nhiều trong tự nhiên hoặc trong các dạng khoáng
chất. Trong nước, đồng thường tồn tại dưới dạng cation hóa trị II hoặc dưới các dạng
ion phức xyanua. Đồng xâm nhập vào môi trường từ các nhà máy cơng nghiệp luyện
kim, phân bón và thuốc trừ sâu. Các ion đồng (II) tan trong nước với nồng độ thấp có
thể dùng làm chất diệt khuẩn, diệt nấm và làm chất bảo quản gỗ. Với số lượng đủ lớn,
các ion này là chất độc đối với các sinh vật bậc cao hơn; với nồng độ thấp hơn, nó là
một vi chất dinh dưỡng đối với hầu hết các thực vật và động vật bậc cao hơn…Với
một lượng nhỏ đồng là rất cần thiết cho động thực vật bởi đồng là thành phần quan
trọng trong các enzyme. Khi uống nước có hàm lượng đồng cao (>1 mg/l) trong một
thời gian dài sẽ gây bệnh xơ gan, thiếu máu mãn tính, tổn thương thận, dạ dày [8].
1.3. Tổng quan về đánh giá rủi ro
1.3.1. Khái niệm đánh giá rủi ro sức khỏe
Rủi ro là xác suất của một tác động bất lợi lên con người và môi trường do tiếp
xúc với mối nguy hại.
Đánh giá rủi ro sức khỏe là tiến hành sử dụng các thông tin thực tế để xác định
phơi nhiễm của cá thể hay quần thể đối với vật liệu nguy hại hay hoàn cảnh nguy hại.
Đánh giá rủi ro sức khỏe chia làm 3 nhóm chính: rủi ro do các nguồn vật lý, rủi ro do
các hóa chất, rủi ro do sinh học [10]
12
1.3.2. Tính tốn rủi ro
Đối với rủi ro gây ung thư chỉ số Incremental Lifetime Cancer Risk (ILCR) [10]
Nếu ILCR < 1, người sử dụng nước ngầm (nước giếng) không có hoặc có ít rủi
ro từ chất có khả năng gây ra ung thư.
ILCR=CDI*CSF
Trong đó:
CSF (Carcinogebic Slope Factor): Hệ số độc chất gây ung thư (mg/kg/ngày)
Đối với kim loại nặng Crom là 1.5
Đối với rủi ro không gây ung thư chỉ số Hazard Quotient (HQ) [10]
Nếu HQ < 1, người sử dụng nước ngầm (nước giếng) không bị ảnh hưởng xấu
do các chất ô nhiễm gây ra và ngược lại.
�� =
Trong đó:
���
���
CDI : Liều lượng hóa chất vào cơ thể liên tục mỗi ngày (mg/kg.ngày)
RfD : Liều lượng tham chiếu (mg/kg.ngày) [17]
Liều lượng phơi nhiễm ban đầu được tính theo phương trình:
Trong đó:
��� =
(� × �� × �� × ��)
(�� × ��)
C
: Nồng độ hóa chất trong mơi trường tại điểm phơi nhiễm (mg/l)
IR
: Tốc độ phơi nhiễm (l/ngày)
EF : Mức phơi nhiễm thường xuyên (ngày/năm)
ED : Khoảng thời gian phơi nhiễm (năm)
BW : Trọng lượng cơ thể (kg)
AT :Thời gian phơi nhiễm trung bình (ngày)
1.3.3. Mục đích của đánh giá rủi ro sức khỏe
13
Là ước lượng mối nguy hại đến sức khỏe con người. Đánh giá rủi ro sức khỏe
đóng vai trị quan trọng khi đưa ra quyết định về khắc phục ô nhiễm bằng cách xác
định một mức rủi ro bằng con số có thể chấp nhận được, rồi định ra mức độ ơ nhiễm
nào sẽ tạo ra mức rủi ro có thể chấp nhận đó. Từ đó thiết lập các tiêu chuẩn mơi trường
để kiểm sốt ơ nhiễm một cách có hiệu quả [10].
1.4. Hiện trạng nguồn tài nguyên nước ngầm của huyện Hòa Vang và xã Hòa
Nhơn
1.4.1. Huyện Hòa Vang
Thực trạng hệ thống cung cấp nuớc sạch trên địa bàn Huyện Hịa Vang nói
chung và trên địa bàn 2 xã Hịa Khương và Hịa Nhơn nói riêng là rất khó kiểm sốt.
Theo khảo sát tình hình sử dụng nước trên địa bàn thuộc 2 xã thì khoảng gần 60% hộ
dân đang sử dụng nước của Công ty quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi Đà Nẵng đã
qua xử lý. Cịn lại thì hộ dân của 2 xã là sử dụng nước giếng đào, giếng khoan [5].
Nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện rất phong phú, phục vụ cho việc khai thác
nước sinh hoạt cho hơn 60% dân số trên địa bàn huyện ở khu vực chưa có nước cấp.
Chất lượng nước ngầm ở tầng sâu đa số đảm bảo tiêu chuẩn cho việc cung cấp nước
sinh hoạt cho nhân dân.
Một số khu vực nước ngầm bị ô nhiễm cục bộ như: thơn Đơng Hịa, thơn Giáng
Đơng xã Hịa Châu, thơn Phước Nhơn xã Hịa Khương, thơn Phước Thuận, thơn
Phước Hậu xã Hịa Nhơn, thơn Vân Dương và khu vực lân cận Cụm Công Nghiệp
Thanh Vinh và Khu Công nghiệp Hòa Khánh…với các chỉ tiêu: pH, độ cứng, As, Cd,
CN-, F-, Mn, NO3-, Coliforms, Fe,…cho thấy nguồn nước ngầm mạch nông bị ô
nhiễm, hàm lượng Nitrat (NO3-) và vi sinh vượt tiêu chuẩn cho phép.
Vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã được quan tâm nhiều
năm nay, nhưng các cơng trình cung cấp nước nhỏ lẻ do các hộ gia đình hoặc cụm dân
cư tự quản lý khai thác không thuận tiện cho việc giám sát quản lý chất lượng nước
[11].
1.4.2. Xã Hòa Nhơn
Hiện nay, nước ngầm từ hệ thống giếng khoan và giếng đào là nguồn cung cấp
nước sinh hoạt cho người dân, nguồn nước này chưa được đánh giá đảm bảo yêu cầu
nước sạch: nước sinh hoạt theo QCVN 02:2009/BYT [3] và nước dùng ăn uống theo
QCVN 01:2009/BYT [2]. Hiện trạng nguồn nước ngầm phục vụ sinh hoạt tại xã Hịa
Nhơn có những nét tương đồng với tình hình chung của huyện Hịa Vang. Nguồn nước
ngầm dồi dào vào mùa mưa và có phần sụt giảm vào mùa khô. Hiện tại, việc quan trắc
chất lượng nước ngầm phục vụ sinh hoạt tại địa phương chưa được tổ chức hằng năm
14
hoặc định kỳ. Vì vậy, vấn đề chất lượng nguồn nước phục vụ sinh hoạt đang nhận
được sự quan tâm rất lớn của người dân cũng như chính quyền địa phương.
1.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng nước ngầm
1.5.1. Một số nghiên cứu ở ngoài nước
Chất lượng nguồn nước ngầm phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt là một vấn đề rất
được quan tâm trên toàn thế giới, đặc biệt ở các vùng của các nước như Trung Quốc,
Pakistan, Nigeria…rất nhiều dự án nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá chất
lượng nguồn nước này.
Vào năm 2016, Tajnees Pirzada cùng các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu về
chất lượng nước uống và làm nông nghiệp ở vùng Khairpur Taluka của Pakistan nhằm
đánh giá chất lượng nước của 7 mẫu nước ngầm thông qua các chỉ tiêu pH, độ dẫn
điện, độ cứng, độ kiềm, SO42-, Zn, Fe, Co, Pb, Ni và Mn. Kết quả cho thấy tất cả mẫu
nước ngầm của khu vực có pH phù hợp cho mục đích uống. Độ cứng (Ca và Mg) được
tìm thấy phù hợp để uống. Tất cả các anion đều nằm trong giới hạn quy định để uống
và tưới nước, trừ SO42- trong một số mẫu mất cân bằng thành phần ion do sử dụng các
loại phân bón khác nhau, đặc biệt là thạch cao. Hàm lượng kim loại nặng trong tất cả
mẫu nước nằm quy định giới hạn của WHO, được đặt cho mục đích ăn uống [17].
Vào năm 2012, Yang Gao cùng các cộng sự đã thực hiện đề tài đánh giá chất
lượng nước uống của 29 giếng tại thành phố Thượng Hải của Trung Quốc với các chỉ
tiêu NH4+, NO2-, NO3-. Kết quả cho thấy NO3- có sự thay đổi theo mùa và có sự dao
động lớn trong NH4+ trong khu dân cư, nhưng khơng có mơ hình theo mùa đáng kể,
NO2- trong nước khơng ổn định. Chất lượng nước ngầm ở hầu hết các giếng thuộc loại
III và IV theo tiêu chuẩn nước Trung Quốc, trong đó định nghĩa nước khơng phù hợp
với tiêu dùng của con người. Đánh giá rủi ro sức khỏe của chúng tôi cho thấy NO3- đặt
ra nguy cơ gây ung thư lớn nhất với các giá trị rủi ro chiếm hơn 90% tổng rủi ro trong
khu vực nghiên cứu [19].
Năm 2010, M Ince và các cộng sự đã thực hiện dự án đánh giá nhanh chất
lượng nước uống tại cộng hòa liên bang Nigeria với các chỉ tiêu liên quan: Coliform,
Amoni, Asen, Flo, Nitrat, Crom, Đồng, độ đục, độ dẫn điện và pH theo hướng dẫn của
sổ tay RADWQ (đánh giá nhanh chất lượng nước uống). Kết quả cho thấy 51% giếng
đào và 86% giếng khoan tuân thủ các thông số hóa học và Coliform chịu nhiệt theo
các giá trị hướng dẫn của WHO [15].
1.5.2. Một số nghiên cứu ở trong nước
Ở nước ta, hằng năm, có nhiều nghiên cứu về chất lượng nguồn nước cung cấp
cho hoạt động ăn uống, sinh hoạt của người dân mà đặc biệt là ở những nơi chưa có hệ
15
thống nước sạch thủy cục, đối tượng mà nhiều nghiên cứu hướng tới đó là nguồn nước
ngầm từ hệ thống giếng khoan và giếng đào, là nguồn cấp nước rất phổ biến ở các
vùng nông thôn Việt Nam.
Năm 2015, Trần Thị Phi Oanh cùng các cộng sự đã thực hiện đề tài khảo sát
hiện trạng và đánh giá rủi ro nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt tại huyện Củ Chi thành
phố Hồ Chí Minh thơng qua các chỉ tiêu như pH, độ màu, độ đục, Amoni, As, Mn, Hg,
Cr6+, Fe, E.coli. Kết quả cho thấy về chất lượng nước sau xử lý: 100% đều đạt QCVN
02:2009/BYT về chất lượng nước sinh hoạt, về đánh giá rủi ro sức khỏe đối với nguồn
nước chứa các kim loại cho thấy mặc dù rủi ro được đánh giá là rất ít nhưng vẫn cần
phải có biện pháp quản lý và kiểm sốt để đạt được cấp nước an toàn và bền vững [9].
Năm 2014, Lê Hà đã thực hiện nghiên cứu khảo sát hiện trạng chất lượng nước
ngầm ở quận Cái Răng thành phố Cần Thơ với 7 chỉ tiêu chất lượng nước ngầm (pH,
độ cứng, SO42-, Fe, Cl-, NO3-, E.coli). Các kết quả cho thấy chất lượng nước ở hai
đợt thu mẫu khơng có sự biến động lớn, pH của nguồn nước tại đây tương đối tốt, ở
các điểm thu mẫu hầu hết các nguồn nước thuộc loại nước cứng (trong khoảng 150 –
300 mg/l) không vượt quá giới hạn QCVN 09:2008/BTNMT về nước ngầm là 500
mg/l. Nồng độ Cl- dao động từ 17.73 – 325.08 mg/l trong đó có 1 mẫu vượt mức giới
hạn cho phép, các chỉ tiêu NO3- dao động từ 0 – 1mg/l, Fe từ 0.04 – 1.64 mg/l và
SO42- từ 125 – 352 mg/l đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN
09:2008/BTNMT. Riêng chỉ tiêu E.Coli từ 0 – 490MPN/100ml đã vượt quá giới hạn
cho phép của QCVN 09:2008/BTNMT (3MPN/100ml). Như vậy, có thể nói chất
lượng nước tại địa điểm nghiên cứu tương đối tốt [6].
Qua các nghiên cứu trong và ngồi nước có thể thấy, nguồn nước ngầm khơng
phải lúc nào cũng an tồn mà nó vẫn thường bị ơ nhiễm bởi các hoạt động của con
người (Nitrat, Amoni,…) cũng như hiện trạng môi trường xung quanh khu vực đóng
giếng (Clo, vi sinh,…). Do đó, cần tìm hiểu các nguồn nước có nguy cơ gây ơ nhiễm
để từ đó lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hợp lí nhằm đưa ra được kết quả xác thực nhất.
Tại địa điểm nghiên cứu xã Hòa Nhơn, nguồn nước giếng được người dân sử dụng
trong ăn uống sinh hoạt hằng ngày. Vì vậy, thực hiện nghiên cứu là một điều rất cần
thiết, giúp bổ sung nguồn dữ liệu về chất lượng nguồn nước ngầm tại xã.
16
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nước ngầm tại xã Hòa Nhơn.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 8 thôn: Phước Hưng (PH1, PH2), Phước Thuận
(PT1, PT2), Thái Lai (TL1, TL2), Ninh An (NA1, NA2, NA3), Trước Đông (TD1,
TD2, TD3), Thạch Nham Tây (TNT1, TNT2, TNT3), Hịa Khương Đơng (HKD1,
HKD2), Hòa Khương Tây (HKT1, HKT2) thuộc xã Hòa Nhơn huyện Hịa Vang thành
phố Đà Nẵng.
Hình 4.2: Bản đồ vị ví lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập tài liệu, thông tin liên quan đến vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân
cư – lao động và đặc điểm nguồn nước giếng và thói quen sử dụng nguồn nước của
người dân tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá chất lượng nước giếng thông qua một số chỉ tiêu: pH, độ đục, độ
cứng tổng số, Amoni, Nitrat, Nitrit, Crom, Đồng.
- Xác định được mức độ rủi ro sức khỏe người dân đối với nguồn nước ngầm ô
nhiễm kim loại nặng (Cu, Cr).
- Xác định được mức độ rủi ro sức khỏe người dân đối với nguồn nước ngầm ô
nhiễm hợp chất của Nitơ (NO2-, NO3-).