A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh tồn cầu hố hiện nay, việc buôn bán giao lưu xuyên biên giới
ngày càng phát triển và phổ biến ở khắp nơi. Thị trường thế giới ngày nay đang
dần trở thành một thực thể thống nhất, trong đó các bộ phận thị trường gắn kết và
phụ thuộc chặt chẽ với nhau. Mỗi quốc gia khi gia nhập vào thị trường thương mại
quốc tế chung ấy đều có những chính sách thương mại quốc tế phù hợp với mục
tiêu và điều kiện phát triển của mình. Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới,
đặc biệt là trong điều kiện trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương
mại Quốc tế WTO, đòi hỏi Việt Nam phải có những chính sách về thương mại
đúng đắn, phù hợp để có thể nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường
quốc tế, bắt nhịp với sự phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, thực hiện được các mục
tiêu xác định trong lĩnh vực ngoại thương phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia.
Chính vì vậy, chúng em chọn đề tài: “Hai xu hướng cơ bản trong chính
sách thương mại quốc tế của các quốc gia và chính sách thương mại quốc
tế của Việt Nam trong thời kỳ hiện nay” để hiểu rõ hơn được tầm quan trọng,
có thêm hiểu biết và đóng góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu các chính sách
phát triển thương mại quốc tế của quốc gia.
Chúng em trân trọng cảm ơn Ths Nguyễn Xuân Hưng đã giúp đỡ chúng em
hoàn thành đề tài này. Do trình độ cịn hạn hẹp, cho nên bài viết khơng tránh khỏi
có nhiều thiếu sót. Chúng em kính mong sự quan tâm, đánh giá, nhận xét của thầy
để bài viết được hoàn thiện hơn.
1
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ HAI XU HƯỚNG CƠ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA
1. Xu hướng tự do hóa thương mại
Thương mại quốc tế là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu
hình và vơ hình) thơng qua mua bán lấy tiền tệ làm môi giới và tuân theo nguyên
tắc trao đổi ngang giá nhằm đem lại lợi ích cho các bên.
Tự do hoá thương mại là sự nới lỏng, mềm hóa sự can thiệp của Nhà nước hay
Chính phủ vào lĩnh vực buôn bán quốc tế. Mục tiêu của tự do hóa thương mại là
tạo điều kiện mở cửa thị trường nội địa để hàng hóa, cơng nghệ nước ngoài cũng
như các hoạt động dịch vụ quốc tế được xâm nhập dễ dàng vào thị trường nội địa,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra nước
ngồi.
Các biện pháp để mở rộng tự do hóa thương mại quốc tế bao gồm việc ký kết
các Hiệp định song phương và đa phương về thương mại và kinh tế; tham gia vào
khu vực mậu dịch tự do và tổ chức thương mại quốc tế; chủ động xây dựng lộ
trình cắt giảm thuế quan và phi thuế quan theo các cam kết; điều chỉnh chính sách
hỗ trợ xuất nhập khẩu như chính sách về đầu tư, tỷ giá hối đối, tín dụng theo
chiều hướng nới lỏng sự can thiệp của Nhà nước; hình thành các thể chế thương
mại phù hợp với chuẩn mực và thơng lệ quốc tế. Q trình này gắn liền với các
biện pháp có đi có lại trong khn khổ pháp lý giữa các quốc gia.
2. Xu hướng bảo hộ thương mại
Bảo hộ mậu dịch chính là sự gia tăng can thiệp của Nhà nước hay Chính phủ
vào lĩnh vực buôn bán quốc tế. Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế thế giới,
sự can thiệp của nhà nước mang tính chọn lựa và giảm thiểu phạm vi, quy mô can
thiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của sự can thiệp. Mục tiêu của bảo hộ mậu dịch
là bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các luồng
hàng hóa từ bên ngồi, giúp cho các doanh nghiệp trong nước có thể tồn tại và
đứng vững trong cạnh tranh.
2
Các biện pháp để thực hiện bảo hộ thương mại quốc tế bao gồm việc áp dụng
công cụ thuế quan bao gồm các biểu thuế về xuất nhập khẩu; áp dụng các cơng cụ
hành chính bao gồm các quy định về hạn ngạch xuất khẩu, quy định về giấy phép,
biện pháp xuất khẩu tự nguyện; áp dụng các đòn bẩy kinh tế, bao gồm các quy
định hỗ trợ đầu tư cấp tín dụng ưu đãi, trợ giá, ký quỹ nhập khẩu, quản lý ngoại
hối và tỷ giá hối đoái; áp dụng các biện pháp kỹ thuật như các quy định về tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lượng, bao bì mẫu mã…
3. Mối quan hệ giữa xu hướng tự do hóa thương mại và xu hướng bảo hộ
thương mại
Hai xu hướng này có tác động mạnh mẽ đến chính sách thương mại quốc tế
của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Về mặt nguyên tắc thì hai xu hướng này đối
nghịch nhau và gây ra những tác động ngược chiều nhau đến hoạt động thương
mại quốc tế nhưng trong thực tế hai xu hướng này song song tồn tại và được sử
dụng một cách kết hợp.
Về mặt lịch sử: chưa khi nào có tự do hóa thương mại hồn tồn đầy đủ và bảo
hộ quá dày đặc đến mức tê liệt thương mại quốc tế (trừ trường hợp bao vây cấm
vận hoặc xảy ra chiến tranh).
Về mặt logic: tự do hóa thương mại là một quá trình đi từ thấp lên cao, từ cục
bộ tới tồn thể. Tự do hóa thương mại và bảo vệ mậu dịch làm tiền đề cho nhau và
kết hợp với nhau.
3
CHƯƠNG II
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ HIỆN NAY
1. Khái quát tình hình thương mại quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua
1.1. Giai đoạn từ năm 1986 đến 2006 – thời kì sau đổi mới đến trước khi trở
thành thành viên của WTO
1.1.1. Hoạt động xuất khẩu
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách đổi mới nền kinh tế theo hướng thị
trường, mở cửa và hội nhập kinh tế, năng lực sản xuất của nền kinh tế được giải
phóng. Năm 1988, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lần đầu tiên đạt 1 tỷ USD,
năm 2000 đạt hơn 14 tỷ USD, năm 2001 là hơn 15 tỷ USD, năm 2002 là 16,5 tỷ
USD, năm 2005 là 32,5 tỷ USD, năm 2006 là 36 tỷ USD. Từ một nước phải sống
nhờ vào hàng viện trợ và nhập khẩu hàng triệu tấn lương thực mỗi năm, Việt Nam
trở thành nước xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới, thứ nhất về xuất khẩu hạt tiêu, thứ hai
về cà phê và hạt điều, thứ 4 về cao su…
Năm 1997, hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam đã có mặt trên thị trường của
hơn 150 nước và vùng lãnh thổ. Đến năm 2005, ngoại thương của Việt Nam đã
phát triển rộng ra đến 200 nước và vùng lãnh thổ ở khắp các châu lục với nhiều
chủng loại mặt hàng đa dạng và phong phú.
1.1.2. Hoạt động nhập khẩu
Tổng kim ngạch nhập khẩu trong 10 năm 1991 - 2000 đạt 87,15 tỷ USD, tăng
trung bình 21,2%/năm. Giai đoạn 2001 - 2005, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt
130,07 tỷ USD. Năm 2006, kim ngạch nhập khẩu lên tới 44,89 tỷ USD.
Cơ cấu hàng nhập khẩu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng nhập khẩu máy
móc, thiết bị, phụ tùng, giảm tỷ trọng nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu và hàng
tiêu dùng. Tỷ trọng hàng tiêu dùng trong tổng kim ngạch nhập khẩu giảm đáng kể
từ 16,4% bình quân thời kì 1991 - 1995 xuống còn 8,1% vào thời kì 1996 - 2000
và còn 7% trong giai đoạn 2001 - 2005. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu nhóm máy
móc, thiết bị, phụ tùng tăng từ 30,6% năm 2000 lên 32,5% năm 2005. Tỷ trọng
nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu tương ứng giảm từ 63,2% xuống 61,3%.
4
Nhập siêu hàng hóa đã được kiềm chế và nằm trong tầm kiểm soát. Mặc dù
thời kì 2001 - 2005, nhập siêu cao nhất lên tới 19,5 tỷ USD bằng 17,63% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa.
1.2. Tình hình thương mại quốc tế của Việt Nam từ năm 2007 đến nay
1.2.1. Hoạt động xuất khẩu
Năm 2007, năm đầu tiên gia nhập WTO, xuất khẩu đạt mức cao và tăng trưởng
với tốc độ cao. Kim ngạch xuất khẩu đạt 47,7 tỷ USD, tăng 21% so với năm 2006
và vượt 15,5% so với kế hoạch, có 10 mặt hàng đạt trên 1 tỷ USD.
Năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra, ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu của nước ta. Tuy vậy, nước ta vẫn đạt được một số kết quả đáng khích
lệ. Trong năm 2008, giá trị xuất khẩu ước đạt 65 tỷ USD, tương đương 73% GDP,
tăng 33,9% so với năm 2007. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong năm này
đạt mức cao gấp nhiều lần so với những năm trước đó. Khu vực doanh nghiệp FDI
đạt kim ngạch xuất khẩu 37,3 tỷ USD (kể cả dầu khí), chiếm tỷ trọng 42,6% tổng
kim ngạch cả nước và tăng 36,5% so với năm 2007.
Năm 2007 - 2008, tốc độ xuất khẩu tăng nhanh hơn 2 lần so với tốc độ tăng
GDP, tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu cao gấp 1,6 lần so với tổng giá trị
GDP. Tính đến năm 2008 chúng ta đã có quan hệ thương mại với 230 nước trên
thế giới, trong đó hàng của ta xuất sang 219 nước trên thế giới.
Sang năm 2009, khi nền kinh tế trong nước và thế giới đang dần hồi phục thì
kim ngạch xuất nhập khẩu lại sụt giảm quá sâu so với năm 2008, thời kỳ khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm 2009 đạt 56,5 tỷ USD,
thua xa kế hoạch đề ra của năm là 64,6 tỷ USD, giảm 9,9% so với thực hiện năm
2008. Trong nhóm hàng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp nặng
và khoáng sản đạt 17,6 tỷ USD, giảm 1,6 tỷ USD so với năm 2008. Kim ngạch
xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản đạt 13 tỷ USD, giảm 2 tỷ USD. Tuy vậy, xuất
khẩu gạo năm 2009 đạt mức kỷ lục, mang lại giá trị kim ngạch khoảng 2,8 tỷ USD.
Đây là con số kỷ lục từ trước đến nay.
Trong 2 tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 8,9 tỷ
USD tăng 0.1% so với cùng kỳ năm 2009. Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực đạt
kim ngạch cao hơn so với cùng kỳ năm 2009 như dệt may tăng 16,8%; giày dép
5
tăng 4%; thủy sản tăng 19,2%... Tuy nhiên có một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
giảm cả về lượng và kim ngạch là dầu thô đạt 793 triệu USD, giảm 15,4%; gạo đạt
437 triệu USD, giảm 6.8%; cà phê đạt 343 triệu USD giảm 26.8%.
1.2.2. Hoạt động nhập khẩu
Năm 2007, kim ngạch nhập khẩu là 60,8 tỷ USD, tăng 35,5% so với năm 2006,
đứng thứ 41 trên thế giới, nhập siêu lên trên 13,1 tỷ USD, có 3 mặt hàng nhập siêu
lớn hơn 2 lần so với 2006 là ô tô nguyên chiếc, xe máy nguyên chiếc và dầu mỡ
động thực vật, không có mặt hàng nào giảm so với năm 2006 về kim ngạch.
Năm 2008, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam đạt 84 tỷ USD, tăng 34% so
với năm 2007. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn là máy móc, thiết bị, phụ
tùng, xăng dầu, thép. Thị trường nhập khẩu năm 2008 tập trung chủ yếu vào Châu
Á, trong đó nổi bật là thị trường Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc và
Thái Lan.
Năm 2009, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 68,8 tỷ USD, giảm 14,7%
so với năm 2008. Hầu hết các mặt hàng nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất của
năm này đều giảm so với năm 2008, trong đó xăng dầu giảm 43,8%, sắt thép giảm
22,9%, nguyên phụ liệu dệt may, giày dép giảm 17,8%... Tuy nhiên năm 2009, tốc
độ giảm kim ngạch xuất khẩu chậm hơn tốc độ giảm kim ngạch nhập khẩu nên
nhập siêu giảm xuống chỉ còn khoảng 11 tỷ USD, thấp hơn 6 tỷ USD so với năm
2008, về hình thức đây là tín hiệu tích cực của việc cải thiện cán cân thương mại.
Trong 2 tháng đầu năm 2010, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 10.7 tỷ USD
tăng 39.6% so với cùng kỳ năm trước. Hầu hết các mặt hàng nhập khẩu đều tăng
trong 2 tháng đầu năm, trong đó các mặt hàng phục vụ sản xuất tăng mạnh là máy
móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 14,5% so với cùng kì năm trước, xăng dầu
tăng 20,1%... Nhập siêu 2 tháng đầu năm nay ước tính 1,75 tỷ USD bằng 19,6%
tởng kim ngạch x́t khẩu hàng hóa.
2. Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua
2.1. Tự do hoá thương mại
6
2.1.1. Chính sách đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Việt Nam tập trung định hướng các hoạt động xuất nhập khẩu phù hợp với
mục tiêu phát triển bền vững, khuyến khích và tạo điều kiện cho các mặt hàng xuất
khẩu thân thiện với mơi trường. Khuyến khích nhập khẩu các cơng nghệ phục vụ
cho q trình phát triển các ngành công nghiệp phù hợp với phát triển bền vững,
chẳng hạn như điện gió và năng lượng mặt trời.
2.1.2. Kí kết các hiệp định thương mại
Mở rộng giao thương thông qua con đường ký kết các hiệp định thương mại tự
do song phương, đa phương. Tham gia 3 hiệp định FTA gồm: hiệp định khu vực
tự do ASEAN, hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc, hiệp định
thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc… Việt Nam cam kết thực hiện cắt giảm
thuế quan có hiệu lực chung CEPT của các nước ASEAN tiến tới cắt bỏ thuế quan
hoàn toàn trong khu vực ASEAN. Áp dụng mức thuế quan MFN cho hàng hoá các
nước được hưởng chế độ tối huệ quốc, giảm thuế nhiều mặt hàng xuống khi tham
gia vào WTO.
Ðể thực hiện nghĩa vụ thành viên WTO, Việt Nam đã tiến hành điều chỉnh
chính sách thương mại theo hướng minh bạch và thơng thống hơn, ban hành
nhiều luật và các văn bản dưới luật để thực hiện các cam kết đa phương, mở cửa
thị trường hàng hóa, dịch vụ, cũng như các biện pháp cải cách đồng bộ trong nước
nhằm tận dụng tốt các cơ hội và vượt qua thách thức trong q trình hội nhập.
2.1.3. Các chính sách về thuế quan và hàng rào phi thuế quan
Chuyển việc cấm xuất khẩu một số mặt hàng hiện nay sang áp dụng điều chỉnh
bằng thuế xuất khẩu, tiếp tục giảm và thu hẹp dần mặt hàng chịu thuế xuất khẩu.
Mở rộng diện các nhóm hàng hố dịch vụ xuất khẩu được hưởng thuế suất thuế
GTGT 0% nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu tăng độ mở của nền kinh tế tạo điều
kiện để nước ta mở rộng và phát triển thị trường ở nước ngồi.
Ngồi ra chúng ta cịn dỡ bỏ hạn ngạch đối với một số mặt hàng, không áp
dụng hạn ngạch thuế quan với những hàng hoá nhập khẩu thoả mãn các điều kiện
được hưởng thuế suất CEPT theo quy định tại thông tư 45/2005/TT - BCT ngày
6/6/2005 của Bộ Tài Chính, dỡ bỏ hạn ngạch dệt may vào Hoa Kì… trong chính
sách thương mại của Việt Nam thì các hàng rào phi thuế quan sẽ dần được loại bỏ
7
như quota hạn ngạch, giấy phép. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì danh mục một
số mặt hàng cấm xuất nhập khẩu và một số mặt hàng hạn chế xuất nhập khẩu.
Việt Nam cam kết sẽ miễn giảm thuế xuất, nhập khẩu trên cơ sở không phân
biệt đối xử và sẽ không gắn việc miễn giảm thuế với yêu cầu về xuất khẩu hay nội
địa hóa, giảm mức thuế nhập khẩu bình qn từ 17,4% xuống cịn 13,4 % trong 5 7 năm tới. Trong đó, mức thuế nhập khẩu nơng sản giảm từ 23,4% xuống cịn
20,9%, mức thuế nhập khẩu hàng cơng nghiệp giảm từ 16,8% xuống cịn 12,6%.
2.2. Xu hướng bảo hộ thương mại
Bảo hộ thương mại từng bước được chuyển dần từ những biện pháp truyền
thống như thuế quan hạn ngạch sang biện pháp hiện đại như rào cản về kỹ thuật
chính sách chống phá giá, chính sách đảm bảo cạnh tranh, chống độc quyền, biện
pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo hộ cho nền kinh tế non trẻ trước sức ép
mạnh mẽ của các nền kinh tế khác, Nhà nước cũng đưa ra biện pháp bảo hộ cho
nền kinh tế sử dụng những biện pháp phi thuế, thuế, hệ thống giấy phép nội địa
bằng các biện pháp kỹ thuật để hạn chế hàng hoá nhập khẩu. Nâng đỡ các nhà xuất
khẩu hàng hoá nội địa bằng cách giảm miễn thuế lợi tức trợ cấp xuất khẩu để có
thể thâm nhập thị trường nước ngoài dễ dàng hơn.
2.2.1. Đối với hàng nhập khẩu
Việt Nam có quy định những mặt hàng cấm nhập khẩu trong công nghiệp quy
định này phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy định của GATT.
Áp dụng hạn ngạch đối với một số mặt hàng công nghiệp việc sử dụng hạn
ngạch cho phép nhập khẩu với một lượng nhất định cho từng khoảng thời gian
nhất định. Các mặt hàng công nghiệp nhập khẩu thường được áp dụng hạn ngạch
là: xăng dầu, linh kiện lắp ráp ô tô, xe máy… Việt Nam vẫn bảo lưu hạn ngạch
thuế quan với đường, trứng, gia cầm, thuốc lá và muối. Đối với các mặt hàng này
mức thuế hiện hành là trứng 40%; đường thô 25%, đường tinh 40%; thuốc lá 30%;
muối 30%.
Cấp giấy phép để nhập khẩu: một số mặt hàng công nghiệp khi nhập khẩu phải
thực hiện việc xin cấp giấy phép như ô tô xe máy, sắt thép, sản xuất giấy viết giáy
in, xi măng… Bộ Thương Mại là cơ quan thay mặt nhà nước xét duyệt cấp giấy
phép này.
8
Quy định đầu mối xuất nhập khẩu: cơ chế thị trường hiện nay cho phép xuất
nhập khẩu rộng rãi hơn nhưng Nhà nước quy định đầu mối xuất nhập khẩu. Ngoài
các mặt hàng cam kết trong BTA, hiện nay nhà nước vẫn quy định doanh nghiệp
Nhà nước được phép xuất nhập khẩu như than rượu dược phẩm vât tư và thiết bị
hàng không.
2.2.2. Quy định phụ thu
Phụ thu là một trong biện pháp quản lý giá thuộc rào cản phi thuế (NTB). Việt
Nam quy định phụ thu được áp dụng cho một số mặt hàng như xăng dầu, sắt thép
xây dựng, thuốc lá điếu, nhiên liệu… phụ thu được sử dụng như một công cụ bảo
hộ trong nước cẩn trở việc nhập khẩu các mặt hàng có thuế suất nhập khẩu thấp
cạnh tranh với hàng sản xuất trong nước về mặt giá thành.
2.2.3. Hàng rào kỹ thuật đối với thưong mại (TBT)
Về cơ bản, Việt Nam đang áp dụng tiêu chuẩn của mình phù hợp với tiêu
chuẩn ISO. Tuy nhiên các phịng thí nghiệm, các trang bị kỹ thuật, đội ngũ cán bộ
kỹ thuật, đội ngũ luật sư của Việt Nam trong lĩnh vực này cịn thiếu kinh nghiệm
để có thể tham gia phát hiện sai sót kỹ thuật tố tụng bảo vệ chính đáng cho việc
xuất nhập khẩu sản phẩm công nghiệp. Việt Nam sẽ tiếp tục áp dụng các hàng rào
kỹ thuật phù hợp với quy định của WTO nhằm bảo vệ cuộc sống của con người,
động thực vật, sức khỏe cộng đồng và mơi trường, trong đó, nhấn mạnh vào các
quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sinh thái, bảo vệ mơi
trường và đa dạng sinh học. Ngồi ra Việt Nam còn tiếp tục áp dụng các quy định
nhằm bảo vệ an ninh quốc gia cũng như chống gian lận thương mại phù hợp với
quy định WTO và các Công ước quốc tế.
2.2.4. Trợ cấp xuất khẩu trong công nghiệp
Tuy không có các khoản trợ cấp trực tiếp từ ngân sách cho hoạt động xuất khẩu
nhưng Việt Nam áp dụng một số ưu đãi với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu như với hàng dệt may, da giầy…
2.2.5. Các chính sách hạn chế thương mại liên quan tới đầu tư (Trims)
9
Hiệp định Trmis quy định các nước thành viên không được áp dụng các biện
pháp hạn chế đầu tư. Ngoài việc bỏ chính sách nội địa hố, Việt Nam phải bỏ các
biện pháp như các ưu đãi đầu tư cho các dự án sử dụng nguyên liệu,vật tư có sẵn
tại Việt Nam, có tỉ lệ nội địa hố cao, các dự án xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm
sản xuất, sử dụng nhiều lao động nguyên liệu, vật tư trong nước (có giá trị 30%
chi phí sản xuất trở lên) chế biến khoáng sản khai thác tại Việt Nam… được
hưởng các ưu đãi như đối với các dự án thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến
khích đầu tư.
3. Đánh giá về chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam
3.1. Thành công
Việc áp dụng một cách đồng bộ, phù hợp các chính sách thương mại quốc tế kể
trên, trong thời gian qua, chúng ta đã đạt được một số những thành tựu nhất định
trong hoạt động thương mại quốc tế sau:
- Góp phần đưa vị thế của nước ta trên trường quốc tế lên một tầm cao mới,
làm tăng hiệu quả và thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững hơn, thị trường xuất
khẩu của Việt Nam đã đa dạng hơn và hàng hóa của Việt Nam đã thâm nhập tốt
hơn, đứng vững hơn trong các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU...
- Thực hiện tự do hóa thương mại Việt Nam tích cực cắt giảm thuế quan, phi
thuế quan, các hàng rào phi thuế quan với nguyên tắc phù hợp các quy định cam
kết của các tổ chức thương mại thế giới như phù hợp với quy định của WTO, các
cam kết ASEAN/AFTA hay US VN BTA. Nỗ lực này góp phần thúc đẩy Việt
Nam trở thành một trong những nền kinh tế có độ mở thương mại lớn nhất trong
các nước đang phát triển với mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa nà tăng trưởng
kinh tế cao trong 20 năm đổi mới.
- Những cải cách trong lĩnh vực thuế cũng góp phần tăng thu nội địa kiềm chế
mức thâm hụt ngân sách ở mức được coi là an toàn trong thời gian qua.
3.2. Hạn chế
- Mức bảo hộ thực tế nói chung và thuế quan danh nghĩa nói riêng cịn q
chênh lệch giữa các ngành hàng, chính sách bảo hộ ngành chưa hiệu quả xét trên
mục tiêu tạo ra nhiều việc làm, thâm dụng nhiều vốn trong bối cảnh Việt Nam
thiếu vốn đầu tư.
10
- Hệ thống thuế quan còn khá phức tạp, số lượng thuế quan nhiều và độ phân
tán giữa các mức thuế cao đó là mầm mống cho những hoạt động kiếm tìm đặc lợi
và tham nhũng ngày càng gia tăng, biểu thuế của Việt Nam vẫn còn nhiều mức
thuế suất, kể cả hàng công nghiệp cũng áp dụng nhiều mức thuế suất. Tuy vậy,
mức thuế suất của Việt Nam vẫn thấp chưa thể hiện mức độ bảo hộ vì một số mặt
hàng bảo hộ lại là đầu vào sản xuất.
- Việc quy định thiếu chặt chẽ về phạm vi và thời gian áp dụng nhiều khoản trợ
cấp trong chừng mực nhất định gây sức ì, tâm lí ỷ lại vào trợ cấp đặc biệt gây ra
những sai lệch trong phân bổ nguồn lực và quyết định đầu tư. Đối tượng được
hưởng thụ các khoản trợ cấp trong một số lĩnh vực chưa thực sự hợp lý.
- Chính sách thương mại quốc tế chưa thực sự là động lực nâng cao năng lực
cạnh tranh của các ngành hàng, cụ thể như các ngành như sản xuất xi măng giấy...
được bảo hộ lớn nhưng chất lượng các ngành này vẫn còn thấp kém khả năng cạnh
tranh tỷ lệ nội địa hóa thấp (ơ tơ chỉ 5%), các chính sách thươmg mại quốc tế quá
chú trọng tới bảo hộ đầu vào và đầu ra sản phẩm chưa quan tâm tới xây dựng cải
thiện các cơ chế khuyến khích đối với các nhân tố được coi là nguyên nhân cốt lõi
dẫn đến sự yếu kém của các ngành như các yếu tố về sử dụng công nghệ cao, phát
triển các ngành công nghiệp phụ trợ, thúc đẩy liên kết, chuyển giao và hấp thụ
công nghệ.
- Chính sách thiếu cơng khai minh bạch và thiếu tính chiến lược dài hạn. Thể
hiện rõ nhất trong lĩnh vực công nghiệp, ở đây thiếu một hệ thống thông tin đầy đủ
và nhất quán gây bất lợi cho công tác hoạch định chính sách của Việt Nam trong
q trình đề xuất điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế cũng như chính sách
chung cho tăng trưởng kinh tế.
- Hoạt động thương mại quốc tế trong chừng mực nào đó cũng có tác động tiêu
cực đến mơi trường như: khai thác và sử dụng không hợp lý các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, làm mất cân bằng sinh thái, đa dạng sinh học và gây ô nhiễm môi
trường…
4. Các giải pháp
4.1. Các giải pháp vĩ mô
11
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam theo hướng hài hồ hố với các Điều
ước quốc tế mà Việt Nam đã kí kết hoặc tham gia.
- Thúc đẩy việc thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết quốc tế giữa chính phủ
Việt Nam với các chính phủ nước ngồi và các tổ chức quốc tế như IMF, WB,
ADB… trong việc cải cách kinh tế và cải cách thể chế pháp luật Việt Nam liên
quan đến lĩnh vực đầu tư, ngân hàng tài chính, thương mại tiền tệ, lao động…
- Các cơ quan nghiên cứu hoạch định chính sách cần hiểu biết sâu về quy định
của các tổ chức quốc tế từ đó đưa ra nhưng chính sách thương mại hợp lý.
- Thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa công tác đối ngoại đa phương và song phương
với các nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại lớn và tiềm năng.
- Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa thương mại và môi trường là vấn đề lớn
của các quốc gia, nhất là đối với các nước đang phát triển. Chúng ta cần đưa ra
giải pháp để nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của hoạt
động thương mại đến môi trường như: khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao, bảo tồn thiên nhiên và
giữ gìn đa dạng sinh học, chủ động thực hiện và đáp ứng các yêu cầu về môi
trường trong hội nhập kinh tế quốc tế.
4.2. Các giải pháp vi mô
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng các doanh nghiệp, hiệp hội các ngành
hàng, các cơ quan hữu quan về nội dung, điều kiện, lợi ích, quy trình thủ tục, u
cầu thơng tin về việc áp dụng các chính sách thương mại.
- Cần có sự phối hợp hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong các ngành
hàng khác nhau, giữa các doanh nghiệp với các cơ quan hữu quan nhằm trao đổi
kỹ năng hiểu biết và kinh nghiệm các lĩnh vực trong thương mại quốc tế.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu: tránh tạo khuynh
hướng và sự phụ thuộc quá lớn vào 1 thị trường nà đó, đa dạng hố sản phẩm,
tránh hiện tượng đầu tư quá ồ ạt thiếu quy hoạch đồng bộ dài hạn.
- Tăng cường công tác kiểm sốt thị trường nhằm đánh giá phân tích phục vụ
cho xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm đáp ứng sự đa dạng các mức độ thương
mại và các phân đoạn thị trường khác nhau.
12
- Các biện pháp đấu tranh phòng tránh các rào cản khơng cơng bằng để bảo vệ
lợi ích cho mình là một vấn đề lớn không chỉ đối với các nhà quản lý vĩ mơ, hoạch
định chính sách, xây dựng luật pháp mà còn là một nhiệm vụ quan trọng số một
đối với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.
- Các Doanh nghiệp Việt Nam cần phải xây dựng cho mình những khả năng và
sẵn sàng tận dụng các lợi thế trong kinh doanh do q trình tồn cầu hố mang lại.
13
C. KẾT LUẬN
Gia nhập WTO là một bước ngoặt lớn trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
và có tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Đây là thời cơ lớn
cho nước ta trong hoạt động thương mại quốc tế, thúc đẩy trao đổi mua bán
hàng hóa, dịch vụ, giao lưu học hỏi những kinh nghiệm quản lý, tiếp thu với
công nghệ tân tiến, hiện đại. Nhưng đồng thời, cũng đem lại những nguy cơ
và thách thức lớn trong việc đảm bảo sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ
và vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Chính vì vậy, trong chính sách
thương mại quốc tế, Đảng và Nhà nước ta cần chú trọng nhiều hơn nữa đến việc
đưa ra những giải pháp quan trọng và kịp thời để nâng cao hiệu quả của hoạt động
thương mại quốc tế, góp phần vào sự phát triển nền kinh tế - xã hội của quốc gia.
14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế quốc tế, GS. TS Đỗ Đức Bình, PGS. TS Nguyễn Thường
Lạng, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Bối cảnh trong nước, quốc tế và việc nghiên cứu xây dựng chiến lược, 2011
– 2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Tạp chí kinh tế và dự báo, tháng 11/2009 (trang 38), 12/2009.
4. Tạp chí thương mại số 7, 16, 20/2009.
5. Các bài viết trên một số website:
Bộ Công Thương: moit.gov.vn
Tổng cục Thống kê: gso.gov.vn
Báo Kinh tế Việt Nam: ven.vn
15
MỤC LỤC
16