Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học phần các môi trường địa lý – địa lý 7 ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ KIM HOA

TÍCH HỢP GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG TRONG
DẠY HỌC PHẦN CÁC MƠI TRƯỜNG ĐỊA LÍ
- ĐỊA LÍ 7 Ở TRƯỜNG THCS

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đà Nẵng, 1/2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ KIM HOA

TÍCH HỢP GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG TRONG
DẠY HỌC PHẦN CÁC MƠI TRƯỜNG ĐỊA LÍ
- ĐỊA LÍ 7 Ở CÁC TRƯỜNG THCS

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Địa Lý

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hồ Phong

Đà Nẵng, 1/2019



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu...................................................................................................................1
3. Nhiệm vụ .................................................................................................................2
4. Giới hạn của đề tài .................................................................................................2
4.1. Về nội dung ........................................................................................................2
4.2. Về không gian ....................................................................................................2
5. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................................2
5.1. Trên thế giới .......................................................................................................2
5.2. Việt Nam ............................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
6.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu ...........................................4
6.2. Phương pháp điều tra khảo sát ...........................................................................4
6.3. Phương pháp thống kê .......................................................................................4
6.4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................5
6.5. Phương pháp chuyên gia ....................................................................................5
7. Cấu trúc đề tài ........................................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...........................6
1.1 Cơ sở lý luận .........................................................................................................6
1.1.1 Một số khái niệm .............................................................................................6
1.1.1.1 Khái niệm về môi trường ..............................................................................6
1.1.1.2 Khái niệm giáo dục môi trường ...................................................................6
1.1.1.3 Khái niệm tích hợp ........................................................................................7
1.1.1.4 Khái niệm tích hợp giáo dục mơi trường ......................................................7
1.1.2 Mục tiêu tích hợp giáo dục mơi trường ...........................................................7
1.1.3 Vai trị của tích hợp môi trường ......................................................................8
1.1.4. Nội dung giáo dục môi trường ........................................................................8
1.1.5. Khái qt về tình trạng mơi trường hiện nay ..................................................9

1.1.5.1 Trên thế giới ..................................................................................................9
1.1.5.2 Việt Nam .................................................................................................... 10


1.1.5.3 Nguyên nhân dẫn đến sự xuống cấp của môi trường ................................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................14
1.2.1. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 7 .....................................14
1.2.1.1 Cấu trúc ...................................................................................................... 14
1.2.1.2 Nội dung ..................................................................................................... 15
1.2.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi và trình độ nhận thức của học sinh lớp 7 THCS ...15
1.2.3. Tình hình giáo dục môi trường trong giáo dục phổ thông ở nước ta ............16
1.2.4. Tình hình giáo dục mơi trường trong giáo dục phổ thơng ở thành phố Đà Nẵng
.................................................................................................................................17
CHƯƠNG 2: TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC PHẦN
“CÁC MÔI TRƯỜNG ĐỊA LÍ” ĐỊA LÍ LỚP 7 .......................................................18
2.1. Các nội dung có thể tích hợp giáo dục mơi trường trong dạy học phần “Các
mơi trường địa lí” địa lí lớp 7 ..................................................................................18
2.2. Phương thức và phương pháp tích hợp giáo dục mơi trường vào dạy học địa lí
lớp 7 ...........................................................................................................................21
2.2.1. Phương thức tích hợp ....................................................................................21
2.2.2. Nguyên tắc tích hợp ......................................................................................21
2.2.3. Một số hình thức và phương pháp tích hợp ................................................222
2.2.3.1. Hình thức dạy học nội khóa ...................................................................... 22
2.2.3.2. Hình thức ngoại khóa ................................................................................ 28
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................30
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................30
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm.....................................................................30
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................................................30
3.4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................31
3.5. Tổ chức thực nghiệm..........................................................................................31

3.5.1. Thời gian thực nghiệm ..................................................................................31
3.5.2. Đối tượng thực nghiệm ...............................................................................311
3.5.3. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................31
3.6. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................32
3.6.1. Phân tích kết quả điều tra, khảo sát ..............................................................32
3.6.1.1. Đối với học sinh ........................................................................................ 32
3.6.1.2. Đối với giáo viên....................................................................................... 34


3.6.2. Phân tích, đánh giá kết quả kiểm tra .............................................................35
3.7. Những bài học rút ra từ thực nghiệm .................................................................37
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................38
1. Kết luận .................................................................................................................38
2. Kiến nghị ...............................................................................................................38
2.1. Các nhà quản lí ..............................................................................................388
2.2. Chương trình sách giáo khoa ...........................................................................38
2.3. Nhà trường .......................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................40


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Chữ viết tắt
BVMT
GDMT

PPDH
THCS

Đọc là
Bảo vệ môi trường
Giáo dục môi trường
Phương pháp dạy học
Trung học cơ sở


DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
4

Số bảng
2.1
2.2
3.1
3.2

5

3.3

6

3.4


7

3.5

8

3.6

9

3.7

10

3.8

11

3.9

Tên bảng
Trang
Thống kê các bài Địa lí lớp 7 phần hai có tích hợp GDMT
19
Tỉ lệ dân đô thị (% dân số)
25
Thống kê các lớp tiến hành thực nghiệm và đối chứng
33
Thống kê kết qủa phiếu điều tra thực nghiệm học sinh trường

34
THCS Tây Sơn.
Thống kê kết qủa phiếu điều tra thực nghiệm học sinh trường
35
THCS Nguyễn Lương Bằng.
Thống kê kết quả phiếu điều tra thực nghiệm giáo viên
36
trường THCS Tây Sơn.
Thống kê kết quả phiếu điều tra thực nghiệm giáo viên
36
trường THCS Nguyễn Lương Bằng.
Thống kê điểm số của các lớp thực nghiệm và lớp đối
38
chứng trường THCS Tây Sơn.
Thống kê điểm trung bình cộng các bài kiểm tra của lớp thực
38
nghiệm và lớp đối chứng trường THCS Tây Sơn.
Thống kê điểm số của các lớp thực nghiệm và lớp đối
38
chứng trường THCS Nguyễn Lương Bằng.
Thống kê điểm trung bình cộng các bài kiểm tra của lớp thực
38
nghiệm và lớp đối chứng trường THCS Nguyễn Lương Bằng.


ĐỀ TÀI: TÍCH HỢP GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC
PHẦN CÁC MÔI TRƯỜNG ĐỊA LÝ – ĐỊA LÝ 7 Ở TRƯỜNG THCS
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mơi trường là không gian sinh sống của con người và sinh vật, là nơi chứa đựng

nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người và cũng là nơi phân
hủy các chất thải do con người tạo ra. Khơng những thế, mơi trường cịn là nơi tồn tại,
sinh trưởng và phát triển, lao động và nghỉ ngơi, hưởng thụ của con người. Nói cách
khác, khơng có môi trường sẽ không tồn tại sự sống trên Trái Đất.
Tuy nhiên hiện nay, dưới sự phát triển kinh tế của các cuộc cách mạng khoa học
kĩ thuật và sự gia tăng dân số quá nhanh đã làm cho môi trường bị suy thoái nghiêm
trọng, đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Bảo vệ thiên nhiên và môi trường
đáng được báo động và là những vấn đề mang tính tồn cầu.
Trước thực trạng đó, bảo vệ môi trường (BVMT) là những nhiệm vụ cấp bách của
tồn nhân loại. Để bảo vệ chính mình và Trái Đất, con người phải thực hiện nhiều biện
pháp tích cực, trong đó có giáo dục mơi trường (GDMT).
Hội nghị Liên Hợp Quốc tại Stốckhôm (Thụy Điển) được tổ chức từ ngày 05 đến
ngày 16 tháng 6 năm 1972, để bàn về vấn đề BVMT và sự cân bằng sinh thái trong tự
nhiên. Hội nghị đã nhất trí nhận định: Việc bảo vệ thiên nhiên và môi trường là một
trong hai nhiệm vụ hàng đầu của toàn nhân loại (cùng với nhiệm vụ bảo vệ hịa bình
chống chiến tranh). Vì thế, ngày 5 tháng 6 hàng năm trở thành: “Ngày môi trường thế
giới”.
Trong chỉ thị số 36 – CT/TƯ ngày 25 tháng 6 năm 2008 Ban chấp hành Trung
Ương Đảng về tăng cường cơng tác BVMT trong thời kì cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước” đã nêu rõ một trong những giải pháp hàng đầu, đó là: Thường xuyên giáo dục,
tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và các phong trào quần chúng, BVMT.
BVMT là vấn đề rộng lớn của tồn xã hội, nó có liên quan trực tiếp khơng những
với từng cá nhân, từng nhóm người mà là cả cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Việc giáo
dục mơi trường ở các trường THCS là một q trình nhận thức giúp các em hiểu biết về
thiên nhiên, môi trường, từ đó giáo dục cho các em ý thức quan tâm đến mơi trường,
dần dần hình thành ở các em sự yêu thích thiên nhiên, BVMT sống, phong cảnh đẹp,
tình yêu quê hương, đất nước.
Việc GDMT ở các trường THCS chưa có mơn học và bài học riêng – kiến thức về
môi trường chỉ được lồng ghép vào một số bài ở một số mơn. Trong đó, mơn Địa lí là
mơn học có tính chất tổng hợp giữa những tri thức khoa học tự nhiên và khoa học xã

hội. Đây cũng là một trong những mơn học có nhiều điều kiện thuận lợi để tích hợp các
kiến thức về mơi trường nhất.
Bên cạnh đó, ở chương trình Đại học, sinh viên cũng chưa được trang bị nhiều kiến
thức về mơi trường, BVMT để bổ sung, hồn thiện kiến thức.

1


Từ những thực tế và vai trò của GDMT cho học sinh – những chủ nhân tương lai
của nhân loại, tơi chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục mơi trường trong dạy học phần
Các môi trường địa lý – địa lý 7 ở trường THCS”.
2. Mục tiêu
Xác định nội dung tích hợp GDMT cho từng chủ đề, từng bài trong phần “Các
mơi trường Địa lí” chương trình sách giáo khoa Địa lí 7.
Xác định các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp để tiến hành tích
hợp GDMT trong dạy học phần “Các mơi trường Địa lí” - Địa lí lớp 7.
3. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần phải giải quyết một số nhiệm vụ sau đây:
- Tổng quan tài liệu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa….các tài liệu liên quan.
- Điều tra thực nghiệm về hiện trạng giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí 7
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Xây dựng một số giáo án cụ thể.
- Thực nghiệm giảng dạy tích hợp GDMT trong một số bài giảng Địa lí lớp 7 ở
trường THCS để đánh giá tính khả thi của đề tài.
- Đánh giá kết quả của đề tài.
4. Giới hạn của đề tài
4.1. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu tích hợp các vấn đề giáo dục môi trường trong phần
Các môi trường địa lí của chương trình Địa lí 7.
4.2. Về khơng gian

Đề tài được thực nghiệm tại 2 trường THCS trong địa bàn thành phố Đà Nẵng.
5. Lịch sử nghiên cứu
5.1. Trên thế giới
Vấn đề GDMT đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới.
Một hội nghị quốc tế về môi trường con người được tổ chức từ ngày 05 đến ngày
16 tháng 06 năm 1972 tại thủ đô Stốckhơm (Thụy Điển), hội nghị đã nhận ra vai trị của
GDMT nhằm tạo ra nhận thức, hiểu biết của cộng đồng về những vấn đề môi trường.
Trong kiến nghị 96 của hội nghị, GDMT được coi là yếu tố quyết định trong sự cố gắng
để tấn công vào khủng hoảng mơi trường tồn cầu. Đặc biệt, hội nghị cịn kiến nghị cần
phải quan tâm đến GDMT trong nhà trường: “Không có một quốc gia nào có sự phớt lờ
sự cần thiết để tạo ra những cố gắng có suy nghĩ nhằm dẫn đến sự quan tâm đến môi
trường của học sinh trong nhà trường” (GDMT, tập 8, UNESCO, năm 1985). Để thực
hiện thành công GDMT, hội cần đã đề nghị cần phải đào tạo. bồi dưỡng giáo viên, phát
triền và thử nghiệm các chương trình, tài liệu, phương pháp GDMT.
Cũng từ hội nghị Stốckhơm, chương trình mơi trường Liên Hợp Quốc(UNEP)
được thành lập. Sau đó UNEP kết hợp với UNESCO khai trương chương trình GDMT
quốc tế (Internatinonal Environmental Educatinon Programme - IEEP). Chính IEEP đã
tổ chức hội thảo quốc tế về GDMT tại Bêôgrat (thử đô Nam Tư cũ) từ ngày 13 đến ngày
22 tháng 10 năm 1975. Kết quả cuộc hội thảo này là đưa ra hiến chương Bêôgrat, trong
đó đưa ra các nguyên tắc và các hướng dẫn trong chương trình GDMT tồn cầu. Theo
2


sau hội thảo Bêôgrat, hàng loạt các hội thảo vùng được diễn ra ở Brazil (châu Phi), Băng
cốc (châu Á), Cô-oet (các nước Ả rập), Bôgota (châu Mĩ la tinh và vùng biến Catibê),
Henxinki (châu Âu). Ở châu Á, một cuộc hội thảo cũng được diễn ra tại Băng Cốc vào
tháng 11 năm 1976, ở đây những người tham gia hội thảo đã đưa ra 15 khuyến nghị tập
trung vào 4 lĩnh vực sau:
+ Chương trình GDMT
+ Bồi dưỡng nhân lực

+ GDMT phi chính quy
+ Soạn thảo tài liệu, xây dựng các phương tiện giảng dạy GDMT
Tiếp theo hội nghị các khu vực, từ ngày 14 đến ngày 26 tháng 10 năm 1977, một
hội nghị quốc tế về GDMT được tổ chức tại Tbilisi (Cộng hòa Grudia), gồm 66 đại biểu
của 66 nước thành viên của UNESCO. Hội nghị này là đỉnh cao của giai đoạn xây dựng
chương trình và đặt cơ sở cho sự phát triển GDMT trên bình diện quốc tế.
Sau các hội nghị trên, một cuộc hội nghị quốc tế về GDMT do UNESCO và UNEP
được tổ chức từ ngày 17 đến 21 tháng 08 năm 1987 tại Matxcơva, gồm 300 chuyên viên
của 100 nước và các quan sát viên của IUCN (Hội thảo bảo vệ tài nguyên và thiên nhiên
quốc tế) cùng các tổ chức quốc tế khác tham gia. Hội thảo đã đề ra 9 mục tiêu và chiến
lược hành động quốc tế trong lĩnh vực GDMT và đào tạo giáo viên cho thập kỷ 90.
Các chương trình được phát triển trong thời kỳ này yêu cầu phải nhấn mạnh đến
mối quan hệ giữa con người và sinh quyển trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa
và sinh thái. Hội nghị đã đặt tên cho thập kỷ này là: “Thập kỷ toàn thế giới cho GDMT”.
GDMT ngày càng phát triển rộng khắp, chỉ tính từ năm 1985 IEEP đã liên quan
trực tiếp với 133 nước từ các vùng khác nhau trên trái đất. Đã có 25.000 học sinh của
các trường trung học phổ thông và cơ sở, khoảng 10.000 giáo viên và khoảng 1.500.000
các nhà giáo dục, các nhà hành chính - giáo dục đã và đang đóng góp cho nghiên cứu
GDMT (GDMT, tập 6 - UNESCO, 1985).
Nhìn chung, chương trình GDMT trong nhà trường trên thế giới đã tập trung vào
bốn hướng chính:
Hướng thứ nhất là: Chiến lược tích hợp.
Hướng thứ hai là: Các kiến thức đưa thành môn riêng.
Hướng thứ ba là: Đưa thành các chủ đề.
Hướng thứ tư là: Ở nhiều nước phối hợp cả ba phương thức trên, giảm sao cho phù
hợp với điều kiện dạy học từng nước và từng cấp học khác nhau.
Trong những phương thức này, phương thức tích hợp được hầu hết các nước chấp
nhận.
5.2. Việt Nam
Vấn đề GDMT đã và đang thu hút được sự quan tâm rất lớn của các nhà giáo dục.

Đã có một số nghiên cứu về vấn đề này:
Cuốn sách “Giáo dục mơi trường thơng qua mơn Địa lí”, của nhóm tác giả Nguyễn
Phi Hạnh – Nguyễn Thị Thu Hằng, NXB Đại học sư phạm – 2004, đã đề cập tới những
vấn đề cơ bản của GDMT qua môn Địa lí. Nội dung cuốn sách trình bày những nhận
thức cơ bản về môi trường bao gồm khái niệm, cơ sở lí luận của BVMT và GDMT.
3


Trình bày tình hình khai thác, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, hiện trạng môi trường
trên thế giới và ở nước ta. Cung cấp một số tư liệu cần thiết về mơi trường có thể vận
dụng vào việc giảng dạy phần có tích hợp mơi trường có liên quan đến nội dung của bài
học. Khái quát những nét chung nhất về GDMT trên thế giới và ở Việt Nam, sau đó
trình bày về GDMT qua mơn Địa lí ở nhà trường. Cuốn sách cho tôi những hiểu biết
khái quát về cơ sở của việc BVMT, hiện trạng môi trường trên thế giới, ở nước ta và các
phương pháp BVMT.
Tác giả Đặng Văn Đức – Nguyễn Thị Thu Hằng, “Thiết kế các môđun khai thác
nội dung GDMT trong sách giáo khoa Địa lí bậc Trung học”, NXB Đại học sư phạm –
2006, nghiên cứu về việc thiết kế những bài học khai thác nội dung GDMT trong sách
giáo khoa Địa lí phổ thơng.
Chun đề “Tích hợp giáo dục mơi trường trong dạy học địa lí 7” của Lê Thị Huyền
- Nguyễn Thành Nhu.
Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp tích hợp GDMT trong môn Địa lý” của tác
giả Nguyễn Thị Phi Nga, 2009 – 2010
Sáng kiến kinh nghiệm “Kinh nghiệm tích hợp giáo dục mơi trường trong dạy học
Địa lí 7”, của tác giả Văng Thị Thu Thủy, 2008.
Sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp giáo dục mơi trường trong dạy học Địa lí lớp 9”,
của tác giả Nguyễn Thị Diệu, 2006.
Ngồi ra cịn có các bài viết trong tạp chí chun ngành, tạp chí nghiên cứu giáo
dục, tạp chí thơng tin khoa học giáo dục cũng đã đề cập đến vấn đề GDMT.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đã đề cập tới hầu hết những khía cạnh của

vấn đề GDMT nhưng chưa trình bày cụ thể về tích hợp GDMT trong dạy học Địa lí lớp
7 phần hai “Các mơi trường địa lí”. Vì vậy nghiên cứu vấn đề tích hợp GDMT trong dạy
học Địa lí lớp 7 là rất cần thiết.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được thực hiện thông qua việc nghiên cứu, kế thừa các tài liệu lí
luận và các tài liệu khác có liên quan như: Lí luận dạy học Địa lí, các luận văn, các bài
báo, bài viết trong hội thảo giáo dục môi trường, trong hội nghị nghiên cứ khoa học và
đổi mới nội dung phương pháp giảng dạy Địa lí… Q trình kế thừa có tính chọn lọc,
phân tích và xử lí theo yêu cầu của đề tài để phát hiện được những vấn đề trọng tâm,
cũng như còn bỏ ngỏ.
6.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Đối tượng khảo sát là các giáo viên Địa lí và học sinh của một số trường THCS.
Điều tra bằng các phiếu câu hỏi về thực trạng GDMT qua mơn Địa lí trong nhà trường
THCS. Phân tích các kết quả để thấy được tính khả thi của đề tài và sự ủng hộ của giáo
viên và học sinh đối với việc tích hợp nội dung GDMT vào trong dạy học Địa lí 7.
6.3. Phương pháp thống kê
Trong đề tài có chương thực nghiệm sư phạm có sử dụng phương pháp này bằng
cách vận dụng lí thuyết xác xuất và thống kê tốn học để phân tích, xử lí các kết quả thu

4


được sau khi thực nghiệm. Nhằm xác định xu hướng phát triển của đối tượng và làm
tăng tính chính xác khách quan cho kết quả nghiên cứu của đề tài.
6.4. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một số trường THCS nhằm kiểm chứng và
đánh giá tính khả thi của việc tích hợp GDMT qua mơn Địa lí lớp 7.
6.5. Phương pháp chuyên gia
Nội dung nghiên cứu có liên quan đến nhiều chuyên ngành thuộc nhiều lĩnh vực

như tự nhiên, kinh tế (khí hậu, nơng nghiệp, cơng nghiệp…) và một số phương pháp dạy
học. Trong qúa trình nghiên cứu, tôi đã trao đổi và xin ý kiến của một số giảng viên
trong trường đại học, các thầy cô trong tổ địa của thuộc các trường THCS.
7. Cấu trúc đề tài
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học phần Các mơi trường địa lí
địa lí lớp 7 ở trường THCS.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và kiến nghị

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về môi trường
Hiểu một cách khái qt thì mơi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngồi có ảnh
hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện. Môi trường sống của con người là tổng hợp các
điều kiện vật lý, hóa học, sinh học bao quanh, có ảnh hưởng tới sự sống, phát triển cá
nhân và cộng đồng con người.
Theo định nghĩa của UNESCO (1981) đã coi mơi trường là tồn bộ các hệ thống
tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra ở xung quanh mình, trong đó con người
sinh sống là lao động, đã khai thác tài nguyên hoặc nhân tạo cho phép thỏa mãn nhu cầu
của con người.
Điều 3, luật Bảo Vệ Môi Trường của Việt Nam (2005) định nghĩa: “Môi trường
bao gồm các yêu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng

tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
Đối với khoa học môi trường, khái niệm môi trường được hiểu là môi trường sống
của con người. Môi trường sống của con người bao gồm cả hệ thống tự nhiên lẫn nhân
tạo. Môi trường là toàn bộ hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung
quanh mình, trong đó con người sinh sống và lao động, đã khai thác các nguồn tài
nguyên hoặc nhân tạo cho phép thỏa mãn nhu cầu của con người. Về cấu trúc thành
phần, môi trường con người bao gồm ba thành phần:
- Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố vật lý, hóa học, sinh học tồn tại khách
quan ngoài ý muốn của con người, hoặc ít chịu sự chi phối của con người. Môi trường
tự nhiên bao gồm đất, đá, nước, không khí, động thực vật, nhiệt, ánh sáng,..
- Mơi trường nhân tạo bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, xã hội do con
người tạo nên và chịu sự chi phối của con người. Con người đã cải tạo làm thay đổi,
hoặc tạo ra các đối tượng mới như làng mạc, các hệ thống thủy lợi phục vụ cho nông
nghiệp và sinh hoạt...
- Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người, thuận lợi hay
gây trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và cộng đồng người.
Trong khoa học theo nghĩa rộng, môi trường bao gồm các nhân tố tự nhiên và các
nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống con người và các nguồn tài
nguyên cần thiết cho sự sống. Theo nghĩa hẹp, môi trường bao gồm các nhân tố tự nhiên
và xã hội, trực tiếp liên quan đến cuộc sống con người khơng xem xét đến tài ngun
trong đó.
1.1.1.2 Khái niệm giáo dục mơi trường
Có rất nhiều khái niệm về GDMT như “GDMT là quá trình nhận ra các giá trị và
làm sáng tỏ các quan điểm để phát triển các kỹ năng và thái độ cần thiết, nhằm hiểu và
đánh giá đúng đắn mối tương quan giữa con người, môi trường văn hóa và mơi trường
bao quanh, GDMT cũng địi hỏi thực hành trong việc đưa ra quyết định và tự xây dựng

6



quy tắc hành vi về các vấn đề liên quan đến chất lượng môi trường” (Uỷ ban giáo dục
của IUCN), hội nghị quốc tế về GDMT ở trường học - Pari, UNESCO, 1970).
Trong báo cáo của hội nghị GDMT ở Tbilisi, 1977 cho rằng “GDMT là một bộ
phận hữu cơ của q trình giáo dục. Nó nên được tập trung vào những vấn đề thực tiễn
và mang tính chất liên thơng. Nó nên nhằm vào xây dựng giá trị, đóng góp vào sự phồn
vinh của cộng đồng và liên quan đến sự sống còn của nhân loại. Ảnh hưởng của nó nên
ở thời gian đầu của người học và liên quan đến mơi trường sống của họ trong hoạt động.
Nó nên được hướng dẫn ở cả các môn học hiện đại và tương lai có liên quan”.
Tuy nhiên trong khn khổ của việc GDMT thông qua môn đia lý ở nhà trường có
thể hiểu: GDMT là một q trình nhằm phát triển ở người học sự hiểu biết và quan tâm
trước những vấn đề môi trường, bao gồm: Kiến thức, thái độ, hành vi, trách nhiệm và
kỹ năng để tự mình và cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề môi
trường trước mắt cũng như lâu dài (Bộ GD/ĐT/UNDP, 1998).
1.1.1.3. Khái niệm tích hợp
Tích hợp hay tích hợp hệ thống (system integration) là việc phối hợp các thiết bị
công cụ khác nhau để chúng cùng làm việc với nhau trong một hệ thống nhằm giải quyết
nhiệm vụ chung nào đó. Trong ứng dụng tin học, chằng hạn để xây dựng một hệ thống
thông tin quản lí, tích hợp hệ thống bao gồm việc lựa chọn các máy tính, các thiết bị phụ
cận, các giải pháp mạng và các thiết bị kết nối, các phần mềm hệ thống, phần mềm ứng
dụng… cùng với việc cài đặt, ghép nối chúng với nhau thành hệ thống nhằm thực hiện
được các nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, truyền đưa và xử lí thơng tin theo u cầu đề ra
(Từ điển bách khoa tiếng việt, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2002).
1.1.1.4 Khái niệm tích hợp giáo dục mơi trường
Tích hợp GDMT “Đó là sự kết hợp các khía cạnh của mơi trường vào trong giáo
dục chính quy, pha trộn nội dung có liên quan đến vấn đề mơi trường khác nhau vào các
môn khoa học tự nhiên (sinh vật,sinh thái,..) hoặc vào các môn khoa học xã hội (Địa lý,
lịch sử, kinh tế..), (Rcsharma,1994).
Thuật ngữ “tích hợp” khơng những sử dụng nhiều trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật,
mà trong những thập niên gần đây nó cũng thường xuyên được nhắc tới trong các lĩnh
vực kinh tế, xã hội và giáo dục. Cuộc sống hiện đại và không ngừng phát triển đã mang

lại rất nhiều lợi ích tốt đẹp cho con người, song bên cạnh đó nó cũng đòi hỏi con người
phát triển cân bằng và hài hòa giữa các mặt của đời sống như giữa kinh tế và xã hội,
giữa xã hội và tự nhiên,.. các mặt này thường xuyên tác động và đan xen lẫn nhau trong
một hệ thống, được gọi là môi trường sống. Cho nên khi con người làm bất cứ một việc
gi cần phải tính tốn đến các mối quan hệ hữu cơ nêu trên. Nói một cách khác, chúng ta
phải thường xuyên tích hợp các mặt của sự sống với nhau để chúng có thể đi đúng và
phát triển theo quỹ đạo đã đặt ra.
1.1.2 Mục tiêu tích hợp giáo dục mơi trường
GDMT nhằm giúp cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của hệ thống môi trường
thiên nhiên cũng như nhân tạo để từ đó giúp con người có những hành vi đối xử “thân
thiện” hơn đối với môi trường.

7


Mục tiêu của giáo dục môi trường cũng nhằm trang bị cho cộng đồng những kỹ
năng hành động BVMT một cách hiệu quả hơn. Phương pháp GDMT hiệu quả nhất là
giáo dục kiến thức về môi trường trong một môi trường cụ thể nhằm hướng các đối
tượng giáo dục có hành động BVMT.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc GDMT trong cơng tác BVMT. Đảng và
nhà nước đã có những chính sách, những chương trình hành động cụ thể như chỉ thị
36/CT - TƯ ngày 25/6/1998 của bộ lao động và tăng cường công tác BVMT trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước. “BVMT là một vấn đề sống
còn của đất nước, của nhân loại, là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc
đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hịa bình và tiến bộ xã
hội trên phạm vi toàn thế giới. Đảng và nhà nước đã có những chủ trương, biện pháp
giải quyết những vấn đề về môi trường. Tuy nhiên, việc BVMT ở nước ta hiện chưa đáp
ứng yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế- xã hội trong giai đoạn mới. Nhìn chung
mơi trường nước ta vẫn tiếp tục bị ơ nhiễm và suy thối, có nơi nghiêm trọng. Ý thức tự
giác bảo vệ và giữ gìn mơi trường cơng cộng chưa trở thành thói quen trong cách sống

của đại bộ phận dân cư.
Do đó, mục tiêu của việc tích hợp các chương trình giáo dục BVMT là hình thành
cho học sinh kiến thức, kỹ năng, thái độ tích cực ở cả hoạt động chính khóa và ngoại
khóa trong chương trình giáo dục, nhất là qua mơn địa lý thơng qua các kiến thức địa lý
(khái niệm, mối liên hệ, quy luật..) để các em có nhận thức đúng đắn cũng như tham gia
tích cực vào việc duy trì, cải thiện chất lượng mơi trường ở trường học, gia đình, địa
phương.
1.1.3 Vai trị của tích hợp mơi trường
Mục đích cuối cùng của GDMT là tiến tới xã hội hóa các vấn đề môi trường, nghĩa
là tạo ra các công dân có ý thức, trách nhiệm với mơi trường, biết sống vì mơi trường.
Chính vì vậy, việc tích hợp GDMT trong trường THCS, nhất là đối với học sinh lớp 7
có vai trị rất quanh trọng. Đó là:
- Trang bị cho học sinh những hiểu biết nhất định về môi trường, bao gồm những
nhận thức cơ bản về môi trường và tài ngun thiên nhiên, vai trị của mơi trường và tài
nguyên thiên nhiên, tác động của con người tới môi trường.
- Bồi dưỡng cho học sinh ý thức, thái độ, sự quan tâm, hành vi cư xử đúng mức
với môi trường và BVMT.
- Trang bị cho học sinh các kỹ năng học tập trong môi trường, các kỹ năng và biện
pháp BVMT thông thường trong sinh hoạt và lao động sản xuất để sau này các em có
thể tham gia một cách có hiệu quả trong việc BVMT ở nơi họ sinh sống và làm việc.
1.1.4. Nội dung giáo dục môi trường
Trong nhiều năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng và nhà nước, công tác tuyên
truyền, phổ biến và giáo dục về pháp luật BVMT như: quyết định số 256/2003/GĐ TTg ngày 2/12/2003 của thủ tướng chính phủ về “Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”; chỉ thị số 02/2005/CT - BGD.ĐT ngày
31/01/2005 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo về tăng cường công tác giáo dục
BVMT... đã luôn được chú trọng. GDMT được thực hiện thông qua các chương trình
8


chính khóa và ngoại khóa ở tất cả các cấp học trong phạm vi cả nước. Do đó, dựa vào

mục tiêu, nhiệm vụ của GDMT ở trường học phổ thông, nội dung GDMT gồm những
lĩnh vực tri thức sau:
- Những kiến thức về môi trường và các yếu tố của môi trường: Các khái niệm cơ
bản về môi trường (Môi trường, ô nhiễm môi trường, các hiện tượng thời tiết như mưa
axit..) các khái niệm về yếu tố của môi trường tự nhiên và nhân tạo, quan hệ giữa môi
trường với đời sống con người.
- Những kiến thức về sự tác động của môi trường đến sinh vật và con người: khái
niệm về sự tác động của môi trường đến sự tồn tại và phát triển của động thực vật và
con người. Khái niệm về sự tác động của môi trường đến các điều kiện lao động, sản
xuất con người. Khái niệm về sư tác động của môi trường đến các điều kiện nghỉ ngơi,
giải trí và sức khỏe con người.
- Những kiến thức về sự tác động của con người đến môi trường: Khái niệm về
việc khai thác, sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên, việc phục hồi va làm giàu các
tài nguyên thiên nhiên, việc cải tạo môi trường tự nhiên. Các kiến thức về những vấn đề
nổi cộm hiện nay và trong tương lai như cạn kiệt và suy thoái tài nguyên thiên nhiên, sự
biến đổi của môi trường. Các vấn đề môi trường (hiện trạng mơi trường, ơ nhiễm mơi
trường, tài ngun khống sản..).
- Những kỹ năng học tập và BVMT: Những kỹ năng học tập như thu thập số liệu,
làm thí nghiệm. Các biện pháp giáo dục môi trường ở bậc phổ thông, ý thức BVMT.
Một số chủ đề ngoại khóa như ơ nhiễm môi trường, dân số, các nhu cầu của con người.
Đối với giáo dục THCS và THPT: Trang bị những kiến thức về sinh thái học, mối
quan hệ giữa con người với thiên nhiên, trang bị và phát triển kỹ năng bảo vệ và giữ gìn
mơi trường, biết ứng xử tích cực với mơi trường sống xung quanh.
Việc GDMT chủ yếu thực hiện theo phương thức khai thác triệt để tri thức về mơi
trường hiện có ở các mơn học trong nhà trường. Nội dung giáo dục BVMT còn được
thực hiện ngồi nhà trường dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức
và trách nhiệm BVMT cho toàn cộng đồng.
1.1.5. Khái qt về tình trạng mơi trường hiện nay
1.1.5.1. Trên thế giới
Sau công cuộc cách mạng công nghiệp nền kinh tế thế giới như được thay da đổi

thịt với tốc độ tăng trưởng kinh tế thần kì của nhiều nước. Nhưng mọi vấn đề đều ln
có mặt trái của nó. Con người đã phá hỏng sự cân bằng của Trái Đất. Chúng ta đang
phải đối mặt với 3 vấn đề phổ biến đó là sự nóng lên của Trái Đất, sự ô nhiễm biển và
đại dương cùng với sự hoang mạc hóa.
Nhiệt độ trung bình của Trái Đất hiện nay nóng hơn gần 40°C so với nhiệt độ trong
kỷ băng hà gần nhất, khoảng 13. 000 năm trước. Tuy nhiên trong vịng 100 năm qua,
nhiệt độ trung bình bề mặt Trái Đất tăng khoảng 0,6 - 0,7°C và dự báo sẽ tăng 1,4 5,8°C trong 100 năm tới. Ấm lên tồn cầu có những tác động sâu sắc đến môi trường và
xã hội. Một trong những hệ quả tất yếu của sự gia tăng nhiệt độ của trái đất là sự gia
tăng mực nước biển, gia tăng cường độ các cơn bão và các hiện tượng thời tiết cực đoan,
suy giảm tầng ôzôn, thay đổi ngành nông nghiệp và làm suy giảm oxy trong đại dương.
9


Tốc độ ấm lên toàn cầu ở thế kỷ XXI nhanh hơn so với sự thích ứng của các lồi sinh
vật, vì vậy một số lồi có khả năng tuyệt chủng.
Biển và đại dương đang ngày đêm kêu cứu vì ô nhiễm trầm trọng. Hàng năm,
khoảng 50 triệu tấn chất thải rắn đổ ra biển gồm đất, cát, rác thải, phế liệu xây dựng,
chất phóng xạ... Bên cạnh đó, rị rỉ dầu, sự cố tràn dầu của các tàu thuyền thường chiếm
50% nguồn ô nhiễm dầu trên biển. Thông qua những con số biết nói sau đây, ta có thể
thấy được phần nào hậu quả của sự ô nhiễm:
- 1. 000. 000 chim biển, 100. 000 thú biển và rựa biển bị chết do bị vướng hay bị
nghẹt thở bởi các loại rác plastic.
- 30-50% lượng CO2 thải ra từ q trình đốt các nhiên liệu hóa thạch bị đại dương
hấp thụ, việc thay đổi nhiệt độ sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thu CO2 của các
phiêu sinh thực vật và sau đó làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
- 60% các rạn san hô đang bị đe dọa bởi việc ơ nhiễm
- 60% bờ biển Thái Bình Dương và 35% bờ biển Đại Tây Dương đang bị xói mịn
với tốc độ 1m/ năm
Nếu con người cũng xem biển cả là một bãi rác khổng lồ có thể chứa đủ thứ chất
thải, mơi trường đại dương sẽ cịn bị hủy hoại trầm trọng hơn nữa chứ không chỉ như

tình trạng hiện nay.
Mỗi năm, sa mạc Sahara tiến dần về phía Nam với tốc độ 45 km/ năm. Cao nguyên
Madagasca - nơi được xem là kho báu về đa dạng sinh học nhưng giờ đây 7% đất đai là
đất cằn đồi trọc. Tại Kazakhọc sinhtan, kể từ năm 1980, 50% diện tích đất trồng trọt đã
bị bỏ hoang vì q cằn trong tiến trình hoang mạc hóa.
Đa dạng sinh thái bị suy giảm, đất đai trở nên bạc màu không thể canh tác là hai
ảnh hưởng chủ yếu của q trình hoang mạc hóa. Tình trạng này đang đe dọa cuộc sống
của gần 1 tỉ người trên Trái Đất. Châu Phi có thể chỉ ni được 25% dân số vào năm
2025 nếu tốc độ hoang mạc hóa ở lục địa đen tiếp tục như hiện nay.
Những dấu hiệu cảnh báo về hiện tượng ơ nhiễm mơi trường tồn cầu xuất hiện
ngày càng nhiều ở mọi nơi trên toàn thế giới. Chúng ta đều hiểu rằng, một khi ô nhiễm
môi trường xảy ra, chính lồi người chúng ta cùng những sinh vật vô tội khác trên Trái
Đất sẽ là đối tượng chịu ảnh hưởng đầu tiên - những ảnh hưởng tiêu cực tác động đến
sự sống hôm nay và mai sau.
1.1.5.2. Việt Nam
Mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật về bảo vệ mơi trường (BVMT), nhưng tình trạng ơ nhiễm môi trường, đặc biệt
là ô nhiễm nguồn nước đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng ở Việt Nam. Nguồn
nước mặt ở một số nơi bị ô nhiễm, nhất là trong các khu đô thị, xung quanh các khu
công nghiệp, làng nghề. Tại các lưu vực sông, ô nhiễm và suy thoái chất lượng nước tập
trung ở vùng trung lưu và hạ lưu, nhiều nơi ô nhiễm nghiêm trọng, như ở lưu vực sông
Nhuệ - Đáy, sông Cầu, hệ thống sơng Đồng Nai. Trong đó phổ biến là ô nhiễm hữu cơ
tại các lưu vực sông như sông Ngũ Huyện Khê (Bắc Ninh), sông Nhuệ đoạn chảy qua
Hà Nội, sơng Sài Gịn đoạn chảy qua Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh...; ơ nhiễm
chất dinh dưỡng, kim loại nặng trong nước dưới đất tại vùng Đồng bằng Bắc bộ như:
10


khu vực Hà Đơng, Hồi Đức (Hà Nội), Ý n, Trực Ninh (Nam Định), thành phố Thái
Bình,...

Đối với mơi trường khơng khí, tại các điểm, nút giao thơng, các cơng trình khu
vực xây dựng, ơ nhiễm khơng khí có dấu hiệu gia tăng, nhất là trong các đô thị lớn. Tại
Thành phố Hồ Chí Minh, nồng độ chất ơ nhiễm trong khơng khí khu vực ven đường
giao thơng, trong đó chủ yếu là CO tăng 1,44 lần và bụi PM10 tăng 1,07 lần. Cịn tại Hà
Nội, nếu khơng có giải pháp nào thì nồng độ phát thải bụi mỗi năm có thể đạt 200mg/m3
vào năm 2020, gấp 10 lần mức khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.
Cùng với ơ nhiễm nước, ơ nhiễm khơng khí thì ơ nhiễm đất đai đang trở nên đáng
báo động. Nhất là trong những năm gần đây, do nền kinh tế nước ta phát triển đi lên
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, nhiều đơ thị và thành phố được hình thành thì tình hình
ơ nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Nước thải từ các nhà máy và khu dân cư đô thị làm ô
nhiễm nguồn nước, nước bị ơ nhiễm thì đất cũng bị ô nhiễm nặng nề - môi trường đất
ngày càng ô nhiễm. Tại các vùng ven các đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh hoặc các vùng tập trung các hoạt động sản xuất cơng nghiệp, khai khống như
Thái Nguyên, Đồng Nai, ô nhiễm đất do chất thải từ các hoạt động công nghiệp, xây
dựng, sinh hoạt thể hiện rõ nhất, hàm lượng kim loại nặng trong đất có xu hướng gia
tăng. Và theo dự báo của các cơ quan nghiên cứu thì mức độ ơ nhiễm mơi trường đất
vào năm 2020 sẽ tăng lên từ 2-3 lần so với hiện tại và các chỉ số ô nhiễm sẽ tịnh tiến với
tốc độ phát triển công nghiệp và đơ thị hố. Nếu khơng có những giải pháp chính sách
và quản lý thì chất lượng mơi trường đất của Việt Nam sẽ bị suy giảm đến mức báo động
và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của cộng đồng.
Tại các khu vực khai thác khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản đã và đang
gây nhiều tác động xấu đến môi trường xung quanh như thải đất đá và nước thải mỏ,
phát tán bụi thải, quặng xỉ ngấm xuống nguồn nước hoặc phát tán ra môi trường; làm
thay đổi hệ sinh thái rừng, suy thối và ơ nhiễm đất nông nghiệp.
Về đa dạng sinh học, thế giới thừa nhận Việt Nam là một trong những nước có tính
đa dạng sinh học vào nhóm cao nhất thế giới với những kiểu hệ sinh thái tự nhiên, nguồn
gen phong phú và đặc hữu. Tuy nhiên, đa dạng sinh học nước ta đang bị suy giảm nhanh,
tốc độ tuyệt chủng các loài cao. Trong 4 thập kỷ qua, theo ước tính sơ bộ đã có 200 lồi
chim bị tuyệt chủng và 120 loài thú bị diệt vong. Trong thời gian từ 2011-2015, đã phát
hiện và xử lý 3.823 vụ vi phạm pháp luật về quản lý động vật hoang dã với 58.869 các

thể động vật hoang dã và 3.078 cá thể thuộc lồi nguy cấp, q, hiếm được phát hiện.
Q trình phát triển kinh tế - xã hội, q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đã tạo ra
những thành quả cho đất nước trong cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo, vươn lên thành
quốc gia có thu nhập trung bình nhưng cũng đã tạo ra khơng ít áp lực đối với mơi trường
tự nhiên, đa dạng sinh học, không gian sinh tồn của các lồi bị thu hẹp, chất lượng mơi
trường sống bị thay đổi do tác động của các hoạt động khai thác, đánh bắt, do phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng như đường giao thông, thủy điện, khu đô thị...
Bên cạnh đó, vấn đề mơi trường tại các khu vực như đô thị, nông thôn và các làng
nghề cũng đang ở mức báo động. Những năm gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh
tạo ra sức ép về nhà ở, nước sinh hoạt, năng lượng, dịch vụ y tế và song song với nó là
11


lượng chất thải (nước, rác thải) tăng, giảm diện tích cây xanh, diện tích nước mặt, tăng
mật độ giao thơng và lượng khí thải, bụi chì do đó cũng tăng theo. Kết quả quan trắc
mơi trường khơng khí đơ thị do cơ quan bảo vệ môi trường thực hiện cho thấy, hầu hết
các đô thị Việt Nam đều bị ô nhiễm khơng khí trầm trọng, nhất là ơ nhiễm bụi, ô nhiễm
khí SO2, CO, NO2… và tiếng ồn.
Vấn đề thu gom, xử lý rác thải, đặc biệt là rác thải y tế và rác thải rắn công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp ở các đơ thị cũng ngày càng khó khăn. Ước tính, mỗi năm tồn
quốc thải ra khoảng 13 triệu tấn rác, trong đó khu vực đơ thị là 7 triệu tấn/năm, chiếm
55,8%, tuy nhiên, chỉ có khoảng 60-70% chất thải rắn được thu gom và xử lý. Việc thu
gom và xử lý chất thải đô thị được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp chơn lấp, mới
chỉ có 16/63 tỉnh, thành phố có bãi chơn lấp được thiết kế xây dựng hợp vệ sinh, nhưng
hầu hết đều chưa đồng bộ, nên vẫn gây ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm nguồn nước và
ơ nhiễm khơng khí khu vực lân cận. Về hệ thống cống thoát nước thải tại các khu đơ thị
cũng khơng đúng tiêu chuẩn, khơng có bất kỳ một hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Nước thải không được xử lý trước khi đổ vào hệ thống thốt nước chung và đổ vào các
dịng sơng, nên gây ô nhiễm môi trường rất trầm trọng.
Nếu khu vực đô thị đang đối mặt với thách thức về ô nhiễm khơng khí, ứ đọng rác

thải cơng nghiệp thì ở nông thôn lại đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường, nhà
vệ sinh hoặc ô nhiễm nguồn nước do chất thải từ các làng nghề; ô nhiễm môi trường đất
do sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hố học. Theo thống kê, mỗi
năm ở khu vực nông thôn phát sinh hàng chục triệu tấn rác thải sinh hoạt, trong đó có
khoảng 80% khối lượng rác thải, nước thải sinh hoạt và vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc trừ sâu – loại rác thải nguy hại chưa được thu gom, xử lý hợp vệ sinh mà xả trực
tiếp ra môi trường… làm cho nguồn nước, khơng khí nơng thơn bị ơ nhiễm trầm trọng.
Việc lạm dụng phân bón hố học, thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc trừ sâu không tn thủ quy trình kỹ thuật, khơng đảm bảo thời gian cách ly làm
phát sinh và gia tăng các khí CH4, H2S, NH3 gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là tại
các khu vực chuyên canh nông nghiệp sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật khơng
đúng quy trình kỹ thuật như Đơng Anh (Hà Nội), Hiệp Hồ (Bắc Giang), Yên Định
(Thanh Hoá), Tây Nguyên (Đức Trọng, thành phố Đà Lạt). Theo đó, nhiều bệnh dịch đã
lây lan nhanh chóng, gây thiệt hại lớn về kinh tế và đe doạ nghiêm trọng đến sức khoẻ
nhân dân.
Bên cạnh đó, tình trạng thoái hoá đất đang diễn ra trên diện rộng ở nhiều vùng
nơng thơn Việt Nam, ví dụ như rửa trơi, xói mịn, hoang hố, phèn hố, mặn hố, khơ
hạn, ngập úng, lũ qt và xói lở đất. Ngồi ra, môi trường ở các làng nghề nông thôn
nước ta hiện nay cũng đang đối mặt với nạn ô nhiễm nghiêm trọng. Với hơn 5.000 làng
nghề, hoạt động sản xuất nghề nơng thơn, bên cạnh những tác động tích cực là tạo việc
làm cho hơn chục triệu lao động thì mức độ ô nhiễm và tỷ lệ người mắc bệnh ở đây cũng
có xu hướng ngày càng tăng, tuổi thọ của người dân cũng giảm và thấp hơn 10 năm so
với tuổi thọ trung bình tồn quốc. Nhiều làng nghề chưa xử lý được vấn đề rác và nước
thải, gây mất mỹ quan và gây ô nhiễm môi trường sinh thái nơng thơn. Thậm chí, nhiều
địa phương xảy ra hiện tượng tận dụng các ao hồ, vùng trũng để đổ rác thải, hình thành
12


các hố chôn lấp rác tự phát, không đảm bảo quy trình kỹ thuật, làm ơ nhiễm nguồn nước
mặt và nước ngầm.

Theo kết quả khảo sát của Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (Đại học Bách
khoa Hà Nội) và Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy, 100% mẫu nước thải ở các làng
nghề đều cho thông số ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép. Riêng Hà Nội, khảo sát tại 40
xã cho kết quả khoảng 60% số xã bị ô nhiễm nặng từ các hoạt động sản xuất.
1.1.5.3. Nguyên nhân dẫn đến sự xuống cấp của môi trường
Thực trạng mơi trường nêu trên có nhiều ngun nhân khác nhau, song tập trung
ở các nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về BVMT còn nhiều bất cập.
Theo thống kê của Bộ Tư pháp, hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về BVMT
để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế, các quy trình kỹ
thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản
này vẫn cịn chưa hồn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết, thiếu tính khả thi. Các quy
định cịn nằm phân tán ở nhiều lĩnh vực, thiếu tính gắn kết, nhiều nội dung còn bị bỏ
ngỏ như các quy định về quản lý, xử lý chất thải ở khu vực nông thôn; vấn đề thu phí và
lệ phí trong quản lý chất thải nơng nghiệp, làng nghề… Ngồi ra, tính ổn định của hệ
thống văn bản pháp luật về BVMT không cao, tình trạng văn bản mới được ban hành
chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung khá phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh
hành vi của các cá nhân, tổ chức, hoạt động kinh tế… trong việc BVMT. Bên cạnh đó,
trách nhiệm quản lý nhà nước về BVMT hiện nay được phân công cho nhiều bộ, ngành
dẫn đến khi triển khai trong thực tế gặp nhiều khó khăn do sự phối hợp thiếu đồng bộ,
sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm không rõ ràng.
Thứ hai, quyền hạn pháp lý của các tổ chức BVMT, nhất là của lực lượng Cảnh
sát môi trường chưa thực sự đủ mạnh, nên đã hạn chế hiệu quả hoạt động nắm tình hình,
phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT. Cơ sở pháp
lý, chế tài xử phạt đối với các loại hành vi gây ô nhiễm môi trường và các loại tội phạm
về môi trường vừa thiếu, vừa chưa đủ mạnh dẫn đến hạn chế tác dụng giáo dục, phòng
ngừa, răn đe đối với những hành vi xâm hại môi trường. Rất ít trường hợp gây ơ nhiễm
mơi trường bị xử lý hình sự; cịn các biện pháp xử lý khác như buộc phải di dời ra khỏi
khu vực gây ô nhiễm, đóng cửa và đình chỉ hoạt động của các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường cũng không được áp dụng nhiều, hoặc có áp dụng nhưng các cơ quan chức năng

thiếu kiên quyết, doanh nghiệp chây ỳ nên cũng khơng có hiệu quả.
Thứ ba, nhận thức, ý thức trách nhiệm về BVMT của chủ đầu tư, một số ngành,
cấp chính quyền, tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư cịn hạn chế; tình trạng chú trọng
lợi ích kinh tế trước mắt, coi nhẹ cơng tác BVMT cịn khá phổ biến, nhất là trong quá
trình thẩm định, xét duyệt, thực hiện các dự án đầu tư. Cơ chế thu hút FDI bằng mọi giá
tại một số địa phương đánh đổi với chi phí cơ hội về mơi trường. Các cấp chính quyền
chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đối với công tác BVMT, dẫn đến buông
lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát về môi trường. Công tác
thanh tra, kiểm tra về môi trường của các cơ quan chức năng đối với các cơ sở sản xuất
dường như vẫn mang tính hình thức. Công tác thẩm định và đánh giá tác động môi
13


trường đối với các dự án đầu tư còn tồn tại nhiều bất cập và chưa được coi trọng đúng
mức, thậm chí chỉ được tiến hành một cách hình thức, qua loa cho đủ thủ tục dẫn đến
chất lượng thẩm định và phê duyệt không cao. Thời gian qua, để thu hút đầu tư nước
ngồi, Việt Nam có xu hướng nới lỏng các tiêu chuẩn BVMT. Chính vì vậy, đã xảy ra
một số sự cố mơi trường nghiêm trọng. Ngồi ra, do những hạn chế của Việt Nam về
các quy chuẩn kỹ thuật, các nhà đầu tư nước ngồi có thể đưa vào những công nghệ lạc
hậu, thâm dụng tài nguyên, thâm dụng năng lượng và lao động nhằm tối đa hóa lợi
nhuận.
Thứ tư, đầu tư cho BVMT cịn rất hạn chế, chỉ đáp ứng một phần nhu cầu; còn
thiếu các cơ chế huy động nguồn lực trong xã hội đầu tư cho BVMT; nguồn thu từ môi
trường chưa được sử dụng đầu tư trở lại cho BVMT. Nguồn vốn từ ngân sách đầu tư
hàng năm chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế về cải thiện môi trường, tăng cường cơ sở
vật chất, hạ tầng thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên
và BVMT. Việc sử dụng các cơng cụ thuế, phí, ký quỹ, đặt cọc hoàn trả kém hiệu quả,
chưa tạo được nguồn thu tương xứng để đầu tư trở lại cho công tác BVMT, chưa đảm
bảo đúng nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”, “người hưởng lợi về mơi trường
phải chi tiền”.

Thứ năm, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chuyên trách công
tác BVMT cịn hạn chế, phương tiện kỹ thuật phục vụ cơng tác thanh tra, kiểm tra chưa
đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn.
Thứ sáu, chưa phát huy được vai trò của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp và các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực BVMT và giám sát
chặt chẽ công tác quản lý, việc chấp hành pháp luật về BVMT của các cơ quan, tổ chức
và doanh nghiệp.
Thứ bảy, công tác tuyên truyền, giáo dục về BVMT trong xã hội còn hạn chế, dẫn
đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng
trong việc tham gia gìn giữ và BVMT.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 7
1.2.1.1. Cấu trúc
Chương trình địa lí 7 gồm 3 phần:
Phần một: Thành phần nhân văn của mơi trường
Phần hai: Các mơi trường Địa lí gồm các chương:
Chương I – Mơi trường đới nóng, hoạt động kinh tế của con người ở đới nóng
Chương II – Mơi trường đới ơn hịa. Hoạt động kinh tế của con người ở đới ơn
hịa.
Chương III – Mơi trường hoang mạc. Hoạt động kinh tế của con người ở hoang
mạc.
Chương IV – Môi trường đới lạnh. Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh.
Chương V – Môi trường vùng núi. Hoạt động kinh tế của con người ở vùng núi.
Phần ba: Thiên nhiên và con người ở các châu lục gồm các chương:
Chương VI – Châu Phi
14


Chương VII – Châu Mĩ
Chương VIII – Châu Nam Cực

Chương IX – Châu Đại Dương
Chương X – Châu Âu
1.2.1.2. Nội dung
- Sách theo chương trình chuẩn gồm có 61 bài trong đó có 51 bài lý thuyết và 10
bài thực hành. Tương ứng với cả năm 70 tiết. Học kì 1: 36 tiết, học kì 2: 34 tiết.
- Sách được trình bày dưới 2 hình thức: kênh hình và kênh chữ
+ Kênh chữ: Trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: đoạn văn, câu hỏi giữa bài và
cuối bài. Có sự kết hợp giữa hai hình thức quy nạp và diễn dịch.
+ Kênh hình: Phong phú và đa dạng bao gồm nhiều loại: hình vẽ, bản đồ, tranh
ảnh, sơ đồ, biểu đồ, bảng số liệu…..
- Nội dung sách giáo khoa có sự tích hợp giáo dục mơi trường, dân số và sức khỏe
sinh sản….
1.2.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi và trình độ nhận thức của học sinh lớp 7 THCS
Học sinh lớp 7 thuộc độ tuổi thiếu niên là thời kì chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi
trưởng thành và được phản ánh bằng nhiều tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ”,
“tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”…. Đây là lứa tuổi có sự nhảy vọt cả về tinh thần và
thể chất nên có nhiều sự khác biệt về mọi mặt như: trí tuệ, thể chất, tình cảm, đạo đức…
Học sinh THCS đã có sự trưởng thành hơn học sinh tiểu học về mặt nhân thức, tư
duy, tình cảm, giao tiếp. Các em đang trong độ tuổi nhạy cảm nhất, chân trời tri thức và
các mối quan hệ được mở rộng nên nhận thức các em được nâng lên tầm cao mới.
Các em thích khám phá cái mới, thích thể hiện khả năng của mình trước tập thể. Ở
các em đã hình thành ý thức bản thân, giao tiếp bạn bè và phát triển tư duy, lí luận, óc
sáng tạo, tính phê phán. Vì vậy, trong các giờ học địa lí, nếu giáo viên tố chức các hoạt
động tự chiếm lĩnh tri thức, các em sẽ dễ dàng đáp ứng được các yêu cầu giáo viên đề
ra.
Do nội dung học tập của chương trình địa lí THCS có nhiều thay đổi nên đặc điểm
học tập của học sinh THCS cũng được nâng cao hơn. Việc học tập của các em phức tạp
hơn các lớp dưới, các em chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những cơ sở của các khoa
học, các em có phân mơn… Mỗi mơn học gồm những khái niệm, những quy luật được
sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc. Đòi hỏi ở các em phải có tình thần tự giác

và độc lập cao. Thái độ với môn học do nội dung môn học và sự đòi hỏi phải mở rộng
tầm hiểu biết chi phối. Thái độ với mơn học có sự phân hóa (môn “hay”, môn “không
hay”…..).
Đối với học sinh lớp 7 các em đã dần có năng lực quan sát tốt hơn, có khả năng
phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái qt hóa tốt hơn. Tính tích cực và độc lập nhận
thức của học sinh lớp 7 cũng được hình thành. Đây là một thuận lợi cơ bản mà giáo viên
cần khai thác triệt để khi tiến hành tích hợp GDMT vào trong dạy học lớp 7.
Việc dạy tích hợp GDMT vào trong dạy học địa lí lớp 7 sẽ góp phần thu hút sự
quan tâm và phát triển hứng thú học tập cho các em đối với bộ môn.

15


- Đối với học sinh THCS, hoạt động học tập đã trở thành trách nhiệm rõ rệt thúc
đẩy nhanh chóng mọi khả năng trí tuệ của các em. Đặc biệt nổi bật về sự phát triển trí
tuệ ở lứa tuổi này là : tính chủ động, tính chủ định, tính tích cực, tính tự giác được thực
hiện rõ rệt ở tất cả các quá trình nhận thức. Năng lực tư duy, năng lực tưởng tượng và
các khả năng ở học sinh THCS được hình thành và phát triển tốt. Ghi nhớ có chủ định
giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trị của ghi nhớ logic trừu tượng,
ghi nhớ có ý nghĩa ngày một rõ rệt.
- Khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng bộc lộ khá rõ, học sinh có khả năng
tiếp nhận nguồn tri thức một cách sáng tạo, có thể phân tích, làm sáng tỏ các vấn đề một
cách nhanh chóng. Do đó các em có thể thực hiện các thao tác tư duy phức tạp như:
phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các thành phần tự nhiên hay mối quan hệ nhân quả
giữa tự nhiên với kinh tế- xã hội..
Ở bậc học này các em có những kiến thức địa lí nhất định, một số kỹ năng được
hình thành như kỹ năng đọc bản đồ, kỹ năng so sánh, kỹ năng phân tích bảng số liệu...do
đó giáo viên cần nâng cao yêu cầu của câu hỏi, bài tập để học sinh tự lực chiếm lĩnh tri
thức và tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của mình.
Tuy nhiên năng lực tư duy của các em cũng chưa thật hồn thiện như người trưởng

thành, có khi cịn vội vàng, thiếu chuẩn xác, do vậy rất cần sự hướng dẫn của giáo viên
để giúp các em nhanh chóng hồn thiện khả năng nhận thức của mình. Việc giúp các em
phát triển khả năng nhận thức là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên, vấn đề đặt ra
ở đây là làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, điều này đòi hỏi phải
đối mới PPDH nói chung trong đó có sử dụng dạy học tích hợp để thực hiện được tốt
nhiệm vụ đó.
1.2.3. Tình hình giáo dục mơi trường trong giáo dục phổ thơng ở nước ta
GDMT đã được đề cập trong chương trình nhà trường từ những năm 60 của thế kỷ
XX. Việc GDMT đã được tích hợp vào tồn bộ hệ thống giáo dục ở tất cả các cấp từ
tiểu học đến trung học phổ thông ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
GDMT ở nước ta được lồng ghép từ những năm 1960 nhưng mức độ còn hạn chế. Từ
đầu thập kỷ 80 đến nay nội dung GDMT đã được tích hợp vào chương trình giảng dạy
các mơn có nhiều khả năng tích hợp GDMT như địa lý, sinh học, giáo dục công dân... ở
cấp độ này, nội dung giáo dục phải được coi là nội dung chính thống, có hệ thống, có
chất lượng và có hiệu quả. Cần phải giúp cho các em có thể tự mình chiếm lĩnh được tri
thức, kỹ năng và tự thân các học sinh xác định các thái độ đối xử đúng đắn với thiên
nhiên như chính ngơi nhà của mình.
Cịn ở bậc tiểu học và trung học cơ sở mới được thử nghiệm ban đầu ở một số địa
phương, tuy nhiên chương trình này cịn chưa thống nhất.
Ngồi ra GDMT cịn được đề cập trong bậc mầm non: ở bậc học này đã được lồng
ghép, biên soạn thử nghiệm tích hợp từ năm 1985 vào các môn học hoặc các môn riêng
như “Làm quen với mơi trường xung quanh”.
Nhìn chung trong chương trình giáo dục đã quan tâm đến việc GDMT cho học
sinh, nhưng các phương pháp giáo dục còn nặng nề về kiến thức hơn là hình thành thái
độ, cảm xúc, hành vi quan tâm đến mơi trường và vì môi trường của học sinh.
16


Theo kết quả điều tra khảo sát, hầu hết các giáo viên và học sinh cho rằng tích hợp
GDMT là rất cần thiết, các em có nhu cầu học tập, tích lũy. Do vậy, các giáo viên cần

lồng ghép GDMT vào trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, hiện nay việc tích hợp GDMT
trong dạy học địa lý chưa thực sự được coi trọng hoặc có tích hợp nhưng chưa mang lại
hiệu quả cao.
1.2.4. Tình hình giáo dục mơi trường trong giáo dục phổ thông ở thành phố
Đà Nẵng
TP. Đà Nẵng đã tích cực chỉ đạo đưa nội dung giáo dục mơi trường vào kế hoạch
dạy học thơng qua hình thức khai thác các nội dung giáo dục môi trường có sẵn trong
sách giáo khoa, sách tham khảo của các mơn học trong chương trình chính khóa; coi
việc xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua
của đơn vị và là nội dung cơ bản của việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Đồng
thời, phối hợp với các ban ngành, tổ chức tập huấn chuyên đề về giáo dục môi trường
cho giáo viên các bộ môn liên quan trực tiếp đến môi trường như sinh học, địa lý, giáo
dục công dân.
Ở bậc học mầm non, việc giáo dục môi trường đã được tổ chức, thực hiện qua
chuyên đề “Bé làm quen với môi trường xung quanh”, thông qua các hoạt động vui chơi
theo phương châm “Học mà chơi, chơi mà học” nhằm cung cấp và hình thành cho các
cháu những hiểu biết đơn giản về mơi trường sống, biết giữ gìn sức khỏe bản thân, có
hành vi ứng xử phù hợp để bảo vệ môi trường.
Ở bậc tiểu học và trung học, thơng qua các giờ học chính khóa và ngoại khóa, giáo
viên giáo dục cho các em ý thức giữ gìn và bảo vệ mơi trường, nâng cao lịng u thiên
nhiên, đất nước.
Theo kết quả điều tra khảo sát, hầu hết các giáo viên thực hiện chỉ đạo lồng ghép
GDMT trong dạy học tuy nhiên vì thời lượng mơn học q ít lại có nhiều hoạt động diễn
ra trong một tiết học. Vì vậy việc tích hợp GDMT trong dạy học địa lý trong nhà trường
hiện nay vẫn mang tính gượng ép, đối phó và chưa thực sự hiệu quả.

17


CHƯƠNG 2: TÍCH HỢP GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC

PHẦN CÁC MƠI TRƯỜNG ĐỊA LÍ - ĐỊA LÍ 7
2.1. Các nội dung có thể tích hợp giáo dục mơi trường trong dạy học phần Các mơi
trường địa lí - địa lí lớp 7
BVMT là việc làm cần thiết của nhân loại ,để BVMT có nhiều biện pháp trên
phương diện pháp luật, kinh tế, giáo dục, ở đó GDMT đóng vai trị quan trọng để hình
thành cho người học khơng chỉ kiến thức, kĩ năng mà cịn hình thành cho họ thái độ,
hành vi, lối sống BVMT.
Mơn Địa lí lớp 7 có nhiều điều kiện thuận lợi để tích hợp GDMT cho học sinh.
Dưới đây là bảng thống kê nội dung tích hợp GDMT trong phần 2 – Các mơi trường địa
lí.
Bảng 2.1. Thống kê các bài Địa lí lớp 7 phần hai có tích hợp GDMT
Nội dung giáo dục mơi trường
Phương
Địa chỉ
Tên bài
thức
Thái độ,
tích hợp
Kiến thức
Kĩ năng
tích hợp
hành vi
- Biết đặc điểm của Phân tích mối quan
Có ý thức
Bài 6.
Mục 2:
đất và biện pháp bảo hệ giữa các thành
giữ gìn,
Mơi
Các đặc

vệ đất ở MT nhiệt
phần tự nhiên(đất
BVMT tự
trường điểm khác
đới.
và rừng), giữa hoạt nhiên; phê
nhiệt
của môi
- Biết hoạt động
động kinh tế của
phán các
đới.
trường.
kinh tế của con
con người và MT ở
hoạt động
người là một trong
đới nóng.
làm ảnh
Liên hệ
những nguyên nhân
hưởng xấu
làm thối hóa đất,
đến MT.
diện tích xa van và
nửa hoang mạc ở đới
nóng ngày càng mở
rộng.
- Biết những thuận Phân tích mối quan
- Ý thức

Bài 9.
Mục 1:
hệ giữa các thành được sự cần
Hoạt
Đặc điểm lợi và khó khăn của
phần tự nhiên ở
thiết phải
động
sản xuất MT đới nóng đ/v sản
xuất nơng nghiệp.
MT đới nóng, giữa
BVMT
sản
nơng
- Biết một số vấn đề hoạt động kinh tế
trong quá
xuất
nghiệp.
đặt ra đ/v MT ở đới
của con người và
trình sản
nơng
nóng và những biện
MT ở đới nóng.
xuất nơng
nghiệp
Bộ phận
pháp nhằm BVMT
nghiệp ở đới
ở đới

trong q trình sản
nóng và
nóng.
xuất nông nghiệp.
BVMT để
phát triển
sản xuất.
- Tuyên
truyền và
18


×