SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TT. HUẾ
TRƯỜNG THPT PHÚ LỘC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG SINH HỌC CƠ THỂ ĐỘNG VẬT – SINH HỌC 11
Môn: Sinh học
Tên tác giả: Võ Bá Định
Giáo viên môn: Sinh
Phú Lộc, tháng 3 năm 2015
-1-
-1-
1. Đặt vấn đề
1.1. Lí do chọn đề tài
Lứa tuổi vị thành niên là một giai đoạn ngắn nhưng lại ảnh hưởng rất lớn tới sự
phát triển cuộc đời mỗi con người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự phát triển nhanh
chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí tuệ, tâm sinh lí và tinh thần. Các em học sinh
trung học đang ở độ tuổi vị thành niên có nhiều bỡ ngỡ trước sự thay đổi của bản thân khi
bước vào tuổi dậy thì và có nhiều tò mò, thắc mắc về vấn đề giới tính nhưng lại không
được giải đáp thỏa đáng. Nhiều thanh thiếu niên bắt đầu quan hệ tình dục trong khi chưa
hiểu biết đúng đắn về sức khỏe sinh sản. Sự thiếu hiểu biết này có thể dẫn đến những hậu
quả trầm trọng: mang thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai ở độ tuổi vị thành niên;
sinh con và nuôi con khi độ tuổi còn quá trẻ, làm dở dang việc học tập; mắc các bệnh lây
truyền qua đường tình dục ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và đời sống tinh thần sau này.
Cung cấp thông tin về giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên là
việc làm cần thiết nhưng đến nay vẫn còn một số người cho là vấn đề tế nhị. Ở gia đình,
một số phụ huynh còn rất e dè hoặc thiếu quan tâm đến việc giáo dục giới tính, sức khỏe
sinh sản cho con em mình, một số khác có quan tâm nhưng không đủ trình độ kiến thức
để giải đáp hết các thắc mắc của con em mình về vấn đề này.
Vấn đề giáo dục giới tính cũng được nhà nước ta quan tâm từ lâu, đặc biệt được
thể hiện trong chỉ thị 176a của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, về vấn đề biên soạn nội
dung giảng dạy giáo dục giới tính trong học đường từ năm 1984. Đến nay đã có rất nhiều
các công trình nghiên cứu, các đề tài giải quyết vấn đề giáo dục giới tính dưới sự chỉ đạo
của nhà nước, của Bộ Giáo dục & Đào tạo, của Viện khoa học giáo dục, với sự tham gia
của các nhà khoa học, các sở giáo dục và nhiều ngành có liên quan.
Trong các bộ môn được giảng dạy ở trường Trung học phổ thông, Sinh học là một
bộ môn tương đối phù hợp để giáo viên tích hợp giáo dục giới tính cho học sinh, đặc biệt
là chương trình Sinh học 11. Khi các em được tìm hiểu các kiến thức về sinh học cơ thể
động vật, học sinh sẽ có điều kiện khám phá các hoạt động sinh lý của cơ thể, giải thích
một số hiện tượng tâm sinh lý lứa tuổi, biết cách vệ sinh thân thể, giữ gìn sức khỏe bản
thân,...Từ nhận thức thực tế, tôi cảm thấy bộ môn sinh học 11 có nhiều thuận lợi để đề
cập đến vấn đề này. Vì vậy, tôi xin trao đổi với đồng nghiệp về một số kinh nghiệm bản
thân qua đề tài: “Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học nội dung sinh học cơ thể
-2-
-2-
động vật – sinh học 11”.Với mục đích góp phần cùng nhà trường hoàn thành tốt mục tiêu
giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Phạm vi nghiên cứu
Áp dụng cho một số bài ở môn sinh học 11 - Cơ bản, đặc biệt là phần sinh học cơ
thể động vật.
1.3.Tính khả thi của đề tài
Kết hợp với nội dung trong từng bài học, trong từng mục hoặc các thông tin bổ
sung có liên quan đến bài học, giáo viên và học sinh cùng nhau phân tích, thảo luận
nhằm:
- Cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về tình dục.
- Giúp học sinh nhận thức được những yếu tố ảnh hưởng tới sức khoẻ sinh sản vị
thành niên.
- Giúp học sinh hiểu được hậu quả của các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục
không an toàn và HIV/AIDS.
-3-
-3-
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái niệm sư phạm tích hợp
Theo Xanvier Roegiers: “ Khoa sư phạm tích hợp dựa trên tư tưởng năng lực, tức
là biết sử dụng các kỹ năng trong một tình huống có vấn đề ”. Điều đó có nghĩa là:
Theo Phạm Văn Lập “ Tích hợp có nghĩa là những kiến thức, kỹ năng học được ở
môn học này, phần này của môn học được sử dụng như những công cụ để nghiên cứu
học tập trong môn học khác, trong các phần khác của cùng môn học”.
2.1.2. Vai trò của tích hợp trong dạy học
Dạy học từng môn riêng rẽ giúp học sinh hình thành kiến thức khoa học một cách
có hệ thống.
Dạy học tích hợp giúp học sinh sử dụng tối đa các kiến thức đã học.
Dạy học tích hợp giúp học sinh giúp học sinh vận dụng thông minh sử dụng sáng
tạo.
Dạy học tích hợp còn đảm bảo cho học sinh khả năng huy động có hiệu quả những
kiến thức và năng lực của mình để giải quyết một số tình huống.
2.1.3.Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học Sinh học
2.1.3.1. Khái niệm về giáo dục giới tính
Là chương trình giáo dục đề cập tới các vấn đề giới tính nhằm giúp học sinh có
những hiểu biết về giới tính, trên cơ sở đó hình thành thái độ và hành vi ứng xử giới tính
đúng đắn.
Theo Tiến sĩ Tâm lý Huỳnh Văn Sơn (Khoa Tâm lý, trường ĐHSP TP. HCM), giáo
dục giới tính hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nhiều nội dung như: Giáo dục việc phân biệt
giới tính của mình với người khác, giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân, giáo dục về giới
tính tuổi dậy thì, giáo dục về tình bạn - tình yêu, tâm lý - tâm sinh lý hôn nhân,….
Còn theo PGS.TS Bùi Ngọc Oánh -Trung tâm tư vấn tình yêu và giáo dục hôn
nhân gia đình: giáo dục giới tính là sự giáo dục toàn diện vào nhân cách con người, đó là
quá trình tác động vào con người, làm cho họ có nhận thức và thái độ đúng đắn, đầy đủ
-4-
-4-
về giới tính và quan hệ giới tính, hướng hoạt động của họ vào việc rèn luyện với giới của
họ, có quan hệ tốt và phù hợp với người khác giới, chuẩn bị cho họ biết cách tổ chức tốt
nhất cuộc sống riêng cũng như xây dựng gia đình hạnh phúc, xã hội phát triển.
2.1.3.2.Vị trí của giáo dục giới tính trong dạy học Sinh học
Theo điều tra của PGS.TS Bùi Ngọc Oánh thì đa số ý kiến giáo viên cho rằng nội
dung giáo dục giới tính nên dạy lồng ghép vào môn học có liên quan như môn Sinh học
( 69,82%- 74,48%).
2.1.3.3.Các nguyên tắc tích hợp giáo dục giới tính
Nguyên tắc thứ nhất, tích hợp không làm thay đổi dặc trưng môn học.
Nguyên tắc thứ hai, kiến thức tích hợp khi đưa vào bài phải sắp xếp một cách hợp
lí, một lượng hợp lí.
Nguyên tắc thứ ba, phát huy cao độ các hoạt động tích cực các hoạt động nhận
thức của học sinh.
2.1.4. Sự cần thiết của giáo dục giới tính cho học sinh ở lứa tuổi
vị thành niên
Giáo dục nhắm mục đích giúp thanh thiếu niên hiểu về cơ thể, sinh lý liên quan
đến tình dục, và chỉ cho họ biết cách giữ gìn sức khoẻ.
Bác sĩ Hiroshi Nakajima – Tổng thư ký của tổ chức sức khỏe thế giới(OMS) đã
phát biểu rằng: “Chưa bao giờ tuổi trẻ phải đối phó với những hiểm họa ghê gớm như
ngày nay.” Cho nên chẳng những chúng ta phải vươn lên để giải quyết những bệnh tật
“cổ điển” mà còn phải đề phòng các loại bệnh do thời đại văn minh gây ra.
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi chuyển tiếp từ một em bé sang người trưởng thành,
dễ mắc nhiều bệnh tật mà các bậc cha mẹ và các tổ chức phải quan tâm, điều này làm ảnh
hưởng đến quá trình phát triển thể lực, kết quả học tập và rèn luyện. Vì vậy các em phải
biết cách bảo vệ sức khỏe để khi trưởng thành có thể đảm nhận những công việc mà xã
hội giao cho.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Số liệu thống kê
-5-
-5-
- Theo Vnexpress, 2009, thì “Mỗi năm Việt Nam có khoảng 1,4 triệu ca nạo phá
thai, trong đó 500 ngàn ca ở tuổi vị thành niên, 25% số ca chưa lập gia đình và 20% ca
nạo phá thai khi còn ở tuổi vị thành niên.” Nếu so với khoảng 46 triệu ca nạo phá thai
trên toàn thế giới thì chúng ta chiếm 3%. (TheoVũ Hoàng Linh, Kyoto Institute Of
Technology, 2009)
- Đầu những năm 2000 số trẻ vị thành niên đến khoa nạo phá thai ở Bệnh viện Từ
Dũ, thành phố Hồ Chí Minh chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 5%, thì từ năm 2006 -2007 đến nay
con số này đã tăng lên 10%.
- Mỗi năm ở Bệnh viện Từ Dũ có xấp xỉ 30.000 ca nạo phá thai, trong số đó số trẻ
vị thành niên chiếm khoảng gần 3.000 ca. Các em ở lứa tuổi từ 17 và nhỏ nhất chỉ mới
qua tuổi 11.
- Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, sự lây lan các bệnh qua đường tình
dục và đặc biệt là HIV/AIDS nhanh chóng đến mức báo động. Riêng trong các trường
hợp nhiễm HIV thì 50% là ở lứa tuổi thanh niên, 14% ở lứa tuổi dưới 15 tuổi và ngày
càng có xu hướng trẻ hoá.
2.2.2.Tình hình giáo dục giới tính trên thế giới
Nhiều nước trên thế giới, giáo dục giới tính đã trở thành một môn học được đưa
vào giảng dạy ở nhà trường phổ trông với các tên gọi khác nhau: thí dụ ở Thái Lan gọi là
Giáo dục đời sống gia đình; Thuỵ Điển gọi là Vệ sinh tình dục; ở Nam Tư (cũ) gọi là
Giáo dục mối quan hệ nhân văn và có trách nhiệm giữa nam và nữ.
Tại Malaysia, Bộ giáo dục cũng đã đưa vấn đề này vào trường học từ năm 1967.
Và hiện nay họ đã có cả một bề dày về việc đào tạo cán bộ, các giáo viên chuyên sâu để
giảng dạy về vấn đề này. Sách giáo khoa cũng được biên soạn theo từng cấp với những
hình vẽ minh họa rất phù hợp và rất đẹp, tạo điều kiện không chỉ cho giáo viên giảng dạy
trong trường mà có thể cung cấp đến cả phụ huynh để có sự phối hợp chặt chẽ và thống
nhất giữa nhà trường và gia đình.
Chương trình giáo dục giới tính giúp cho học sinh ở tuổi vị thành niên giải đáp
được những thắc mắc trong sự phát triển cơ thể của chính mình, chuẩn bị cho thanh thiếu
niên những hiểu biết để vững chắc vào đời, biết tôn trọng, có trách nhiệm trong quan hệ
với bạn khác giới và biết tự bảo vệ sức khoẻ sinh sản.
-6-
-6-
2.2.3. Thực trạng về giáo dục giới tính trong nhà trường phổ thông
2.2.3.1.Thuận lợi
- Giáo dục giới tính cho thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh đang là một vấn đề được
quan tâm hiện nay. Đây cũng là một nhu cầu cần thiết của lứa tuổi vị thành niên.
- Nhà trường là nơi thuận lợi để tiến hành giáo dục cho thanh thiếu niên thông qua
các môn học, các hoạt động chung. Ở đây, ngoài thầy cô giáo, còn có các tổ chức khác
như Hội Phụ huynh học sinh, Đoàn thanh niên, Hội chữ thập đỏ, ban nữ công,…cùng
phối hợp giáo dục học sinh.
- Ngoài ra, hiện nay các thông tin về bảo vệ sức khỏe, sức khỏe sinh sản đã được
phổ biến hơn, được thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, cập nhật: sách báo, tờ rơi,
tranh ảnh, phim truyện, internet,…
Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã tìm hiểu trao đổi với một số học sinh về thái độ
đối với vấn đề giáo dục giới tính. Kết quả khảo sát 4 lớp khối 11(147HS) như sau :
Thái độ
Rất hứng thú
Hứng thú
E ngại
TL %
74,17%
10,42%
15,41%
Như vậy, việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, trong đó
có một bộ phận lớn là học sinh đang học tập ở trường THPT là vấn đề cần thiết và cấp
bách. Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản nhằm cung cấp cho các em những kiến
thức, kỹ năng sống đầy đủ về giới tính, sức khỏe sinh sản, về tình bạn, tình yêu…
2.2.3.2. Khó khăn
- Theo suy nghĩ của người phương Đông, vấn đề giới tính còn khá nhạy cảm, đòi
hỏi phải cẩn trọng khi đề cập đến vấn đề tế nhị này.
- Giáo viên có chuyên môn nhưng khả năng diễn giảng về bảo vệ sức khỏe nói
chung, sức khỏe sinh sản nói riêng còn hạn chế, do không chuyên.
- Thời lượng lồng ghép hạn chế, do đây không phải là nội dung chính trong môn
học.
- Thực hiện ứng dụng rộng đề tài này đòi hỏi sự phối hợp, giúp sức của nhiều tổ
chức trong nhà trường và ngoài xã hội.
-7-
-7-
2.3. Nội dung và phương pháp tích hợp kiến thức giáo dục giới tính trong dạy học nội
dung Sinh học cơ thể động vật – Sinh học 11
2.3.1. Phân tích cấu nội dung Sinh học cơ thể động vật – Sinh học 11
Sinh học 11 đi sâu một số lĩnh vực khó nhưng lí thú của Sinh học, đó là Sinh học
cơ thể động vật, gồm có 4 nội dung:
- Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở động vật
- Cảm ứng ở động vật
- Sinh trưởng và phát triển ở động vật
- Sinh sản động vật
2.3.2. Nội dung giáo dục giới tính
Những biến đổi của cơ thể tuổi dậy thì. Những biến đổi tâm lí của tuổi dậy thì.
Cấu tạo và chức năng của cơ quan sinh dục.
Hiện tượng kinh nguyệt, hiện tượng mang thai và phát triển của thai nhi. Dấu hiệu
thai nghén và sinh con.
Cơ sở khoa học của biện pháp tránh thai. Có thai ở tuổi vị thành niên, nạo phá thai
và các bệnh lây truyền qua đường tình dục không an toàn.
2.3.3. Phương pháp tích hợp kiến thức giáo dục giới tính trong dạy học nội dung Sinh
học cơ thể động vật – Sinh học 11
Tích hợp là sự kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức giáo dục giới tính
(GDGT) và kiến thức môn học thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau
dựa trên những mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong bài học. Như vậy,
kiến thức không phải muốn đưa GDGT vào bài học nào cũng được mà phải căn cứ vào
nội dung của bài học có liên quan với vấn đề môi trường mới có thể tìm chỗ thích hợp để
đưa vào. Sự tích hợp kiến thức GDGT vào môn học, đối với môn Sinh học có thể phân
thành 2 dạng khác nhau:
2.3.3.1.Dạng lồng ghép
Ở dạng này, các kiến thức GDGT đã có trong chương trình và sách giáo khoa, nó
trở thành một bộ phận kiến thức của môn học.
-8-
-8-
Ví dụ: Khi tìm hiểu bài 46: Cơ chế điều hoà sinh sản. Học sinh có thể phần nào
giải đáp những thắc mắc về cơ thể mình như:
Đến tuổi dậy thì, tại sao các bạn nữ cơ thể lại thay đổi, nở nang, ra dáng thiếu nữ?
Còn các bạn nam lại lớn chậm hơn các bạn nữ cùng tuổi? Rồi tại sao các bạn nam lại thay
đổi giọng nói, mà ta vẫn hay gọi là “vỡ giọng”, và đến khi nào thì hết vỡ giọng?....
Những thắc mắc tâm lý như tại sao lại cảm thấy ngượng ngùng trước bạn khác
phái, tại sao lại cảm thấy hồi hộp, đỏ mặt, bối rối trước một bạn nào đó, có hay không
tình bạn chân thành giữa một bạn nam và một bạn nữ,… Rất nhiều những câu hỏi mà các
em mong muốn được giải đáp, có những điều rất ngây ngô, dễ thương nhưng cũng đáng
để thầy cô, cha mẹ quan tâm.
2.3.3.2. Dạng liên hệ
Ở dạng này, các kiến thứcgiáo dục giới tính không được đưa vào chương trình và
sách giáo khoa nhưng dựa vào nội dung bài học giáo viên có thể bổ sung kiến thức
GDGT có liên quan với bài học qua giờ giảng trên lớp.
Ví dụ: Khi tìm hiểu bài 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế
hoạch ở người.
Giáo viên liên hệ và giải thích cho học sinh: Tại sao chỉ nên có tình bạn trong sáng ở
tuổi đi học, tác hại của việc thiếu hiếu biết trong quan hệ bạn bè khác giới, tác hại của
việc nạo phá thai, tại sao Pháp luật lại quy định nữ từ 18 tuổi, nam từ 20 tuổi mới được
kết hôn, tảo hôn thì sẽ dẫn đến hậu quả gì?
Theo bác sĩ Dương Phương Mai, Trưởng khoa Kế hoạch hóa gia đình Bệnh viện
Từ Dũ, vấn đề nạo phá thai ở trẻ vị thành niên rất đáng lo lắng. Với điều kiện kinh tế xã
hội phát triển, các bé gái thời nay cũng phát triển sớm, có em mới 10 -11 tuổi đã có kinh
nguyệt, thân hình nảy nở sớm hơn. Phá thai bằng cách nạo hút có nguy cơ dẫn đến tai
biến sản khoa, bệnh lý phụ khoa, viêm nhiễm hoặc dẫn đến vô sinh sau này. Phá thai cực
kỳ khó khăn và nguy hiểm đối với trẻ vị thành niên vì mọi bộ phận của lứa tuổi này còn
rất nhỏ và chưa phát triển hoàn thiện. Nạo phá thai ở tuổi vị thành niên là dấu ấn suốt đời
với trẻ do đau đớn, căng thẳng tâm lý, nhiều em bị stress, rối loạn tình dục, di chứng thần
kinh sau này. Điều này còn ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng sinh đẻ của những
người phụ nữ trong tương lai.
-9-
-9-
2.3.4. Hình thức tích hợp kiến thức giáo dục giới tính trong dạy học nội dung Sinh
học cơ thể động vật – Sinh học 11
Khi tiến hành tích hợp giáo dục giới tính, giáo viên có thể lựa chọn một trong
những hình thức:
+ Bài lên lớp
+ Bài tập ở nhà
+ Bài cemina
+ Hoạt động ngoại khoá.
2.3.5.Tích hợp các nội dung giáo dục giới tính vào một số bài cụ thể của nội dung
Sinh học cơ thể động vật – Sinh học 11
Tên bài
Nội dung tích hợp
Phương thức tích hợp và
gợi ý phương pháp
- Các hoocmon sinh trưởng và phát
triển:
+ Hoocmon điều hòa sinh trưởng : GH
và tirôxin.
+ Hoocmon điều hòa sự phát triển:
ơstrôgen (ở nữ) và testosreron (ở nam).
- Cung cấp kiến thức về tác dụng của
- Phương thức: Liên hệ.
- Phương pháp:
các hoocmon sinh trưởng, nhấn mạnh +Thảo luận nhóm.
Bài 38, 39 (SGK- việc thừa hay thiếu những hoocmon +Phát vấn, gợi mở, liên hệ
Sinh học 11): Các này gây ra ảnh hưởng về sức khỏe và thực tế.
nhân
tố
ảnh trí tuệ, cách điều trị.
hưởng đến sinh - Cung cấp kiến thức về các hoocmon
trưởng và phát điều hòa sự phát triển ở người qua đó
triển ở động vật
nhấn mạnh cho học sinh thấy được sự
thay đổi của cơ thể khi bước vào tuổi
dậy thì.
- Đặc biệt lưu ý về hiện tượng kinh
- 10 -
- 10 -
nguyệt ở nữ để qua đó giáo dục các em
có hiểu biết đúng đắn về hiện tượng
này, cách giữ gìn vệ sinh, chế độ ăn
uống hợp lý để bảo vệ sức khỏe cho
hiện tại và cả sức khỏe sinh sản sau
này.
- Các hình thức thụ tinh :thụ tinh trong. - Phương thức : Tích hợp.
Bài
45
(SGK- -Ở người quá trình thụ tinh diễn ra - Phương pháp:
Sinh học 11): Sinh trong cơ quan sinh dục của nữ, từ đây +Thuyết trình (HS sưu tầm
sản hữu tính ở nói thêm cho các em biết việc quan hệ
động vật .
tình dục giữa nam và nữ có thể dẫn đến
thụ thai và mang thai.
các thông tin về hậu quả
của việc có thai ngoài ý
muốn, phá thai ở tuổi vi
thành niên)
+ Thảo luận nhóm.
- Cơ chế điều hòa sinh tinh và sinh
trứng.
- Ảnh hưởng của thần kinh và môi
trường sống đến quá trình sinh tinh và
sinh trứng.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức về
Bài
46
(SGK- tác động của các hoocmon lên quá -Phương thức: Tích hợp.
Sinh học 11): Cơ trình sinh trứng ở nữ, qua đó: Học sinh -Phương pháp:
chế điều hòa sinh biết được việc chậm kinh hoặc tắt kinh
Thảo luận nhóm.
sản .
sau khi đã có quan hệ tình dục là một
trong những dấu hiệu có thể đã có thai.
- Giới thiệu cho học sinh biết được ảnh
hưởng của stress, lo âu, thiếu chất dinh
dưỡng, nghiện thuốc lá, nghiện ma túy,
nghiện rượu… sẽ ảnh hưởng đến khả
- 11 -
- 11 -
năng sản sinh tinh trùng và trứng, từ đó
sẽ ảnh hưởng lên sức khỏe sinh sản và
chức năng duy trì nòi giống sau này.
- Điều khiển sinh sản ở động vật và -Phương thức: Tích hợp,
Bài
Sinh
47
học
(SGK- sinh đẻ có kế hoạch ở người.
liên hệ
11): - Cung cấp kiến thức cho học sinh hiểu -Phương pháp:
Điều khiển sinh được cơ sở khoa học và cách thực hiện +Thuyết trình(Sưu tầm các
sản ở động vật và thụ tinh trong ống nghiệm để giúp cho thông tin và mẫu vật về
sinh đẻ có kế những cặp vợ chồng hiếm muộn có thể các biện pháp tránh thai;
hoạch ở người
có con.
về hậu quả của việc có thai
- Cơ sở khoa học, ưu nhược điểm của ngoài ý muốn, phá thai ở
từng biện pháp tránh thai.
tuổi vi thành niên).
+ Thảo luận nhóm.
2.3.6. Một số ví dụ bài soạn có nội dung tích hợp giáo dục giới tính
(Phần phụ lục)
2.4. Kết quả thực hiện
2.4.1. Phân tích các hoạt động và thái độ của học sinh trong quá trình dạy học
Trong quá trình dạy học, chúng tôi nhận thấy rẳng học sinh có thái độ học tập tích
cực và rất hứng thú trong giờ học.
Qua các năm giảng dạy, đặc biệt là năm học 2013– 2014 Tôi đã áp dụng đề tài
này cho 4 lớp 11 với tổng số 147 học sinh. Sau đó, tôi phát phiếu thăm dò nhận được kết
quả rất khả quan:
+100% học sinh lĩnh hội được các kiến thức cơ bản về giới tính – sức khỏa sinh
sản vị thành niên.
+100% học sinh rất hứng thú khi được tiếp thu về giới tính – sức khỏa sinh sản vị
thành niên.
+ 100% học sinh xem giáo dục giới tính- sức khoẻ sinh sản trong nhà trường là rất
cần thiết.
- 12 -
- 12 -
2.4.2. Phân tích chất lượng bài kiểm tra của học sinh
Học sinh nắm bắt kiến thức bài học tốt. Thể hiện qua việc cũng cố sau tiết học,
kiểm tra bài cũ, bài kiểm tra 1 tiết...
3. Kết luận
3.1. Kết luận
Bằng thực tế giảng dạy và nghiên cứu sự thay đổi của chương trình và sách giáo
khoa, kết hợp áp dụng các phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hoá hoạt động học
tập của học sinh. Trong nhữg năm qua, tôi đã mạnh dạn áp dụng sáng kiến trên trong kế
hoạch giảng dạy của mình, kết hợp với các giáo viên khác trong tổ bộ môn, cùng thống
nhất áp dụng sáng kiến trên vào công tác giảng dạy ở đơn vị trường.
Giáo dục giới tính giúp trẻ vị thành niên có một quan điểm tích cực về tình dục,
đồng thời cung cấp các thông tin và kỹ năng để trẻ vị thành niên có được thái độ và hành
vi đúng, hiểu biết và có trách nhiệm về những quyết định của mình. Việc chăm sóc sức
khỏe sinh sản vị thành niên sẽ hướng các em đến những suy nghĩ đúng đắn trong tình
bạn, tình yêu để tiến đến hôn nhân khi cơ thể đã hoàn toàn trưởng thành, có đủ điều kiện
về sức khỏe, vật chất, được chuẩn bị về tinh thần cho việc sinh con và nuôi con trong
điều kiện tốt nhất. Chính điều này sẽ là nền tảng để xây dựng nên những gia đình hạnh
phúc, đóng góp vào sự ổn định và phồn vinh của xã hội. Nên chăng, đã đến lúc đưa vấn
đề giáo dục giới tính trở thành một bộ môn chính khóa trong nhà trường?
3.2. Kiến nghị
-Theo tôi, cho dù dùng giải pháp nào cho việc “tích hợp giáo dục giới tính – sức
khỏe sinh sản vị thành niên” thì điều quan trọng nhất là giáo viên có thu hút được sự quan
tâm của các em hay không, có gây được những hứng thú, tích cực tham gia của các em
- 13 -
- 13 -
hay không? Và để làm tốt được điều này, mỗi giáo viên của chúng ta cần sáng tạo trong
dạy học.
- Đề tài này tôi đã cố gắng trình bày bằng kinh nghiệm của bản thân từ thực tế
song nhất định không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong mọi đóng góp ý kiến của quí
thầy cô và đồng nghiệp .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Nguyễn Thành Đạt, Lê Đình Tuấn, Nguyễn Như Khanh, Sinh học 11, NXB Giáo
dục, 2007.
2. Nguyễn Thành Đạt, Lê Đình Tuấn, Nguyễn Như Khanh, Sách giáo viên Sinh học
11, NXB Giáo dục, 2007.
3. Đào Thị Hồng, Ý nghĩa của việc dạy học theo quan điểm tích hợp, Viện NCSP –
Trường ĐHSP HN, 2010.
4. Giải phẫu sinh lí người – Trần Xuân Nhĩ – NXB Giáo dục, 2001.
5. Giáo dục dân số & sức khỏe sinh sản vị thành niên – Bộ giáo dục và đào tạo – ủy
ban dân số, gia đình và trẻ em – Hà Nội, 2012.
6. Tích hợp giáo dục dân số – sức khỏe sinh sản vị thành niên – bộ giáo dục và đào
tạo – ủy ban dân số , gia đình và trẻ em – Hà Nội, 2005.
7. Giáo dục dân số & sức khỏe sinh sản vị thành niên – Viện chiến lược và chương
trình giáo dục – Hà Nội, 2014.
8. Tài liệu những điều giáo viên cần biết để giáo dục kỹ năng sống và sức khỏe sinh
sản vị thành niên – Tổng cục dân số năm 2009.
- 14 -
- 14 -
PHỤ LỤC
Bài 39: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT (tiếp theo)
I. Mục tiêu
1.Kiến thức
+ Kể tên được một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển ở động
vật.
+ Phân tích được tác động của các nhân tố bên ngoài đến sinh trưởng, phát triển ở động
vật.
2. Kĩ năng
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh...
3. Thái độ:
Giáo dục sức khỏe, bảo vệ môi trường.
II. Thiết bị dạy học
Phiếu học tập
III. Tiến trình tổ chức bài học
1. Bài củ: Ảnh hưởng của các hoocmon lên sinh trưởng và phát triển của động vật
như thế nào?
2. Bài mới: GV nhận xét, bổ sung để chuyển tiếp vào bài mới:
- 15 -
- 15 -
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1.
I. Các yếu tố bên ngoài môi trường
+ Học sinh thảo luận các câu hỏi sau đây:
1.Thức ăn:
- Cho ví dụ về ảnh hưởng môi trường lên - Cấu tạo tế bào, cơ quan
sinh trưởng, phát triển ở động vật ?
- Cung cấp năng lượng
- Giải thích vì sao ?
2. Nhiệt độ:
+ Các nhóm thảo luận
- Cao, thấp => tiêu tốn năng lượng
+ Đồng thời sử dụng phiếu học tập để ghi ý - Hệ enzim rối loạn => chậm sinh trưởng,
kiến thảo luận của nhóm mình vào phiếu (5- phát triển.
> 8 phút)
3. Ánh sáng:
+ Cho các nhóm báo cáo kết quả, và một số
+ Ảnh hưởng chuyển hóa canxi để hình
nhóm bổ sung thêm.
thành xương.
+ GV nhận xét, bổ sung, liên hệ:
+ bổ sung nhiệt khi trời rét
GV: Vì sao tuổi dậy thì cần nhiều dinh
4. Chất độc hại:
dưỡng?
Làm chậm sinh trưởng, phát triển đặc
Vì ở lứa tuổi này, các chất dinh dưỡng đóng vai
biệt là giai đoạn phôi thai.
trò tối cần thiết trong việc tăng cường thể lực,
trí lực và ảnh hưởng cả đối nhân xử thế. Trong
giai đoạn phát triển vượt bậc này, cần rất nhiều
năng lượng, nhất là từ những chất thật bổ
dưỡng. Ảnh hưởng từ bạn bè, sách báo và sự
thay đổi nội tiết có thể khiến các em có những
quan niệm sai lầm trong chuyện ăn uống.
* Hoạt động 2.
+ HS làm bài tập 5(tr.156)
- Tại sao thức ăn có thể ảnh hưởng mạnh lên
sinh trưởng và phát triển của động vật ?
Gv: đưa ra10 lời khuyên dành cho dinh dưỡng
tuổi dậy thì:
- Tạo cho thói quen ăn uống tốt, khoa học.
- Hạn chế ăn quà vặt, thực phẩm thức ăn nhanh.
- Biết tìm hiểu những thực phẩm nào có lợi cho
sự phát triển của chúng, và ngược lại những thực
phẩm nào có hại.
- 16 -
- 16 -
- Bổ sung chất kẽm: Đối với nam, lượng kẽm
cần bổ sung mỗi ngày là 33%, đối với nữ là
20%, so với thời kỳ trước dậy thì.
- Ăn nhiều chất canxi
- Cung cấp thêm vitamin trong thực phẩm.
- Lựa chọn các chất béo có lợi ăn nhiều cá và
giảm các món rán.
- Tránh mắc "hội chứng búp bê Barbie": giống
như những người mẫu hoàn hảo trên các trang
tạp chí.
- Tại sao khi nhiệt độ xuống thấp lại có thể
ảnh hưởng mạnh lên sinh trưởng và phát
triển của động vật biến nhiệt và đẳng nhiệt?
- Hầu hết các loài chim đều ấp trứng - ấp
trứng có tác dụng gì?
+ Giáo viên cho các nhóm thảo luân, nêu
thêm ví dụ và phân tích. Sau đó bổ sung và
kết luận chung.
+ Đáp án (câu 2)
* Nhiệt độ giảm -> thân nhiệt giảm
=> Chuyển hoá giảm (có thể rối loạn) =>
Sinh trưởng và phát triển chậm lại
* Hoạt động 3.
III. Một số biện pháp điều khiển sinh
trưởng và phát triển ở động vật và
- Muốn động vật sinh trưởng và phát triển tốt người
cần chú ý những điểm gì?
+ Các nhóm thảo luận câu hỏi sau đây:
+ Giáo viên hướng học sinh tập trung vào ba + Cải tạo tính di truyền
vấn đề sau:
+ Cải thiện môi trường sống
- Cải tạo giống ( tính di truyền)
+ Điều khiển dân số thích hợp
- Cải thiện môi trường sống
- Chất lượng dân số ở người
+ Liên hệ thực tiển:
Các biện pháp nâng cao chất lượng dân số?
- 17 -
- 17 -
Thông tin bổ sung:Theo chương trình tổng thể
nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam
giai đoạn 2010-2030, thì điều quan trọng là
phải rèn luyện thể lực bằng các môn thể thao
phát triển chiều cao và có chế độ dinh dưỡng
hợp lý, đầy đủ chất để con người phát triển.
IV. Củng cố
+ Nhấn mạnh các tác nhân môi trường ảnh hưởng lên sinh trưởng và phát triển của
động vật
+ Gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập cuối bài.
V. Dặn dò
+ Trả lời câu hỏi sgk
+ Đọc mục“ Em có biết.”
Đáp án phiếu học tập
Các yếu tố ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng
- Cấu tạo tế bào, cơ quan
Thức ăn
- Cung cấp năng lượng
- Cao, thấp => tiêu tốn năng lượng
Nhiệt độ
- Hệ enzim rối loạn => chậm sinh trưởng, phát triển.
+ Ảnh hưởng chuyển hóa canxi để hình thành xương.
ánh sáng
+ bổ sung nhiệt khi trời rét
Chất độc hại
Làm chậm sinh trưởng, phát triển đặc biệt là giai đoạn phôi
thai
Bài 46: CƠ CHẾ ĐIỀU HOÀ SINH SẢN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được cơ chế điều hoà sản sinh tinh trùng
- Trình bày được cơ chế điều hoà sản sinh trứng
2. Kĩ năng
Rèn kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp...
3. Thái độ
- 18 -
- 18 -
- Hoocmon sinh sản, cơ chế điều hoà sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh tinh và sinh
trứng à phòng tránh có thai và phá thai ở tuổi vị thành niên.
II. Thiết bị dạy học
- Hình 46.1, 46.2 SGK
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ:
- Quá trình sinh sản hữu tính gồm những giai đoạn nào?.
- Cho biết ưu điểm và nhược điểm của sinh sản hữu tính?
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Đặt vấn đề: Tại sao sinh sản ở động vật diễn
ra một cách bình thường theo chu kì? Đó là
nhờ cơ chế điều hoà sinh sản chủ yếu là cơ
chế điều hoà sản sinh tinh trùng và sinh trứng.
Trong đó HTK, môi trường và đặc biệt là
hoocmôn đóng vai trò quan trọng.
* Quá trình sản sinh tinh trùng và trứng
chịu sự chi phối của hệ nội tiết, hệ thần
kinh và câc yếu tố môi trường, trong đó
hệ nội tiết đóng vai trò quan trọng nhất.
*. Hoạt động1.
I. Cơ chế điều hoà sinh tinh
GV: cho HS quan sát hình 46.1 SGK, đọc
1. Vai trò của hoocmôn
thông tin trong mục I.1
- Các hoocmôn sinh dục như FSH, LH
HS trả lời các câu hỏi:
của tuyến yên, testostêron của tinh hoàn
- Mô tả cơ chế sản sinh tinh trùng?
và một số hoocmôn của vùng dưới đồi có
(Tên các loại hoocmôn và tác dụng của vai trò chủ yếu trong quá trình sản sinh
chúng, nơi sản sinh ra hoocmôn?)
tinh trùng ở tinh hoàn
HS trả lời bằng cách điền các thông tin thích
hợp vào phiếu học tập số 1
GV: cho một HS trình bày, Gv liên hệ:
GV: Hậu quả của việc mang thai ở vị thành
niên?
Việc mang thai ở tuổi vị thành niên chưa có gia
đình có nhiều tác hại, không chỉ hại riêng bản
thân mà cho toàn xã hội.
- Mang thai ở độ tuổi vị thành niên ảnh hưởng
không tốt đến sức khoẻ vì ở tuổi VTN, cơ thể chưa
- 19 -
- 19 -
phát triển đầy đủ cả về sinh – tâm lý. Chính vì
vậy, nếu VTN để đẻ, nguy cơ tử vong mẹ và con
vẫn còn cao. Và có nguy cơ cao về vô sinh, con
trí tuệ kém, dị tật… và còn nhiều hậu quả nghiêm
trọng khác nữa.
- Về mặt kinh tế – xã hội: khi có thai phải ngưng
việc học hành, khó khăn về kinh tế, không kiếm
được việc làm, dẫn VTN đi vào con đường bế tắc.
Mặt khác, sinh con ở vị thành niên còn làm tăng
nhanh dân số.
2. Vai trò của hệ thần kinh và môi
trường
* Hoạt động 2.
- HTK tác động lên tinh hoàn thông qua
tuyến yên.
GV cho HS đọc thông tin trong mục I.2
- HTK và môi trường ảnh hưởng tới quá
- Môi trường gây ảnh hưởng lên hoạt
trình sản sinh tinh trùng như thế nào?
động của tinh hoàn thông qua HTKvà hệ
nôi tiết.
Ví dụ:
II. Cơ chế điều hoà sinh trứng
*. Hoạt động 3.
1. Vai trò của hoocmôn
GV cho HS quan sát hình 46.2 SGK, đọc
- Các hoocmôn sinh dục như FSH, LH
thông tin trong mục II.1
của tuyến yên, ơstrôgen và progestêron
- Tên các loại hoocmôn và tác dụng của của buồng trứng và một số hoocmôn của
chúng đến quá trình phát triển, chín và rụng vùng dưới đồi có vai trò chủ yếu trong
của trứng, nơi sản sinh ra hoocmôn?
quá trình phát triển, chín và rụng trứng ở
Sau khi nghiên cứu, HS trả lời bằng cách buồng trứng.
điền các nội dung thích hợp vào phiếu học tập
số 2.
GV gọi một HS lên trình bày, các em khác
theo dõi và bổ sung.
? Tại sao phụ nữ uống viên thuốc tránh thai có
thể tránh thai? Giải thích?
Gv liên hệ:
Vị thành niên, thanh niên chưa lập gia đình phải
- 20 -
- 20 -
hạn chế việc quan hệ tình dục, trong đó phải đặc
biệt tránh cả những hoàn cảnh “nguy cơ” có thể
dẫn đến quan hệ “bất ngờ” như ở nơi thanh vắng
chỉ có 2 người, nhất là khi có uống rượu bia.
Thứ hai là nếu nam giới có những cảm xúc không
kiềm chế được thì người nữ phải kiên quyết từ
chối, không chiều theo lời nài ép của bạn và cảm
xúc của mình. Thà mất lòng một chút còn hơn là
phải trả giá cho sự nông nổi của mình. Việc từ
chối “chung đụng” không đồng nghĩa với không
yêu thương mà còn là yếu tố quan trọng bảo vệ
tìnhyêu.
2. Vai trò của hệ thần kinh và môi
trường
*. Hoạt động 4.
GV cho HS đọc thông tin trong mục II.2
- HTK và các yếu tố môi trường ảnh
- HTK và môi trường có ảnh hưởng như thế
hưởng lên quá trình sản sinh trứng thông
nào đến quá trình sản sinh trứng?
qua hệ nội tiết.
- TK căng thẳng ảnh hưởng đến hệ nội tiết,
- TK căng thẳng ảnh hưởng đến hệ nội
dẫn đến rối loạn trong quá trình sinh trứng.
tiết, dẫn đến rối loạn trong quá trình sinh
- Sự hiện diện của con đực hoặc cái…
trứng.
- Nhiệt độ, thức ăn.
- Sự hiện diện của con đực hoặc cái…
* Tất cả các yếu tố đó đều tác động lên HTK, - Nhiệt độ, thức ăn.
HTK tác động lên hệ nội tiết mà ảnh hưởng
* Tất cả các yếu tố đó đều tác động lên
đến quá trình sản sinh trứng.
HTK, HTK tác động lên hệ nội tiết mà
Gv liên hệ: Hậu quả của việc nạo phá thai ở ảnh hưởng đến quá trình sản sinh trứng.
vị thành niên:
- Bị các biến chứng sớm như: băng huyết,
trường hợp nặng có thể dẫn đến shock có khi
phải truyền máu, sót nhau.
- Tổn thương cơ quan sinh sản: rách cổ tử
cung, thủng cổ tử cung. Nhiễm trùng ở vùng
chậu hay nhiễm trùng toàn thân dẫn đến
nhiễm
trùng
huyết.
- Ảnh hưởng về tâm lý, gây ra hội chứng
- 21 -
- 21 -
stress với các biểu hiện sau: khó ngủ hay mất
ngủ, ngủ thường gặp ác mộng. Khó tập trung
trong công việc, dễ nóng giận hay giật mình.
Giảm ham muốn tình dục về sau, nhất là luôn
có mặc cảm tội lỗi.
IV. Củng cố
- Cho HS đọc phần đóng khung ở cuối bài trong SGK
- Tại sao quá trình sinh trứng lại diễn ra theo mùa?
V. Hướng dẫn về nhà
Đáp án phiếu học tập số 1
Tên hoocmôn
Nơi sản sinh
Tác dụng
FSH
Tuyến yên
Kích thích ống sinh tinh sản xuất ra tinh trùng
LH
Tuyến yên
Kích thích tế bào tuyến kẻ sản xuất ra testôstêrôn
Testostêron
Tinh hoàn
Kích thích phát triển ống sinh tinh và sản sinh tinh
trùng
Đáp án phiếu học tập số 2
Tên
hoocmôn
Nơi sản sinh
Tác dụng
FSH
Tuyến yên
Kích thích phát triển nang trứng
LH
Tuyến yên
Kích thích nang trứng chín và rụng trứng, duy
trì thể vàng
Ơstrôgen và Buồng trứng – thể vàng
prôgestêron
Bài 47:
Làm niêm mạc tử cung dày lên
ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT VÀ SINH ĐẺ CÓ
KẾ HOẠCH Ở NGƯỜI
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Trình bày được một số biện pháp làm tăng sinh sản ở động vật
- Kể tên các biện pháp tránh thai và nêu cơ chế tác dụng của chúng
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp.
3. Thái độ: Giáo dục vấn đề sức khỏe sinh sản.
II. Chuẩn bị
- 22 -
- 22 -
GV : giáo án điện tử ( hình ảnh minh hoạ)
- Bảng 47 SGK (các biện pháp tránh thai)
- Một số dụng cụ tránh thai, và một số thuốc tránh thai
HS : Tìm hiểu và chuẩn bị trước:
-Tìm hiểu các biện pháp điểu khiển sinh sản ở động vật theo ý muốn của con người.
-Soạn và đóng vai một đoạn kịch ngắn về hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn ở tuổi vị
thành niên.
- Tranh, ảnh về hậu quả của việc không thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
III. Tiến trình bài dạy
1.Kiểm tra bài cũ:
- Các hoocmôn FSH, LH được sản xuất ra ở đâu và vai trò của chúng trong quá trình sản
sinh tinh trùng?
2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu về một số biện I. Điều khiển sinh sản ở động vật
pháp điều khiển sinh sản ở động vật.
GV : Tại sao cần tăng sinh sản ở động vật,
nhưng cần giảm sinh sản ở người?
HS : Vấn đề lương thực, thực phẩm và sự
gia tăng dân số.
GV yêu cầu các đại diện tổ 1 thảo luận
trong 2 phút và cử đại điện thuyết trình
trước lớp về các biện pháp điểu khiển sinh
sản ở động vật theo ý muốn của con người
(đã chuẩn bị ở nhà) trong 3 phút.
GV nhận xét và diễn giải thêm về phương
1. Một số biện pháp làm thay đổi số con:
pháp nuôi cấy phôi và thụ tinh nhân tạo.
- Sử dụng hoocmôn hoặc chất kích thích
tổng hợp.
- Thay đổi các yếu tố môi trường.
- Nuôi cấy phôi.
- Thụ tinh nhân tạo.
2. Một số biện pháp điều khiển giới tính.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu về sinh đẻ có kế
II. Sinh đẻ có kế hoạch ở người
hoạch ở người.
GV:Em hiểu thế nào là sinh đẻ có kế 1. Khái niệm kế hoạch hóa gia đình
- 23 -
- 23 -
hoạch?
Kế hoạch hóa gia đình là điều chỉnh số con,
thời điểm sinh con và khoảng cách sinh con
HS suy nghĩ độc lập và trả lời.
sao cho phù hợp với việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình
GV : Vậy hậu quả gì sẽ xảy ra nếu không và xã hội.
thực hiện kế hoạch hóa gia đình? Mời tổ 2
dán tranh (đã chuẩn bị ở nhà) lên bảng và
thuyết trình cho cả lớp trong 3 phút về hậu
quả của việc không thực hiện kế hoạch hóa
gia đình.
Sau khi đại diện tổ 2 thuyết trình xong GV
đặt ra vấn đề: Đối với lứa tuổi vị thành niên
như các em thì việc mang thai ngoài ý
muốn sẽ dẫn đến hậu quả như thế nào? Mời
các thành viên tổ 3 lên diễn một đoạn kịch
ngắn (đã chuẩn bị ở nhà)
Sau đó GV nhấn mạnh cho HS biết các
tác hại có thể xảy ra đối với việc mang thai
ở tuổi vị thành niên và hình thành cho HS
ý thức không nên quan hệ tình dục sớm.
GV : Cho biết mối quan hệ giữa sinh đẻ có
kế hoạch và các biện pháp tránh thai?
HS suy nghĩ độc lập và trả lời.
GV bổ sung và hoàn chỉnh.
GV hình 47 chiếu hình 47SGK, sau đó GV
cho HS thảo luận nhóm để điền thông tin
về các biện pháp phòng tránh thai vào
phiếu học tập:
( Gv phát phiếu học tập, mỗi bàn một phiếu 2. Các biện pháp tránh thai : (Nội dung
học tập. Hs hoàn thành trong 4 phút)
phiếu học tập )
Học sinh dựa vào những hiểu biết và các
kiến thức đã học để thảo luận và điền tên
các biện pháp phòng tránh thai và tác
động của mỗi biện pháp vào phiếu học
tập. Sau đó GV gọi đại diện nhóm 4 lên
- 24 -
- 24 -
thuyết trình trong 6 phút và GV bổ sung
thêm hiệu quả của mỗi biện pháp, giải
thích rõ hơn và hoàn chỉnh nội dung.
GV : Có nhiều biện pháp phòng tránh thai
vậy bản thân mỗi người muốn tránh thai
thì cần áp dụng như thế nào?
HS: mỗi người được chọn biện pháp tránh
thai cho mình.
GV : Đối với những người chưa có gia đình
áp dụng biện pháp tránh thai nào phù hợp
với mình nhất?
HS dùng bao cao su.
GV: Sử dụng bao cao su ngoài tránh thai
còn có tác dụng gì nữa?
HS? tránh được bệnh lây lan qua đường
tình dục.
IV. Củng cố
- Tại sao không nên lạm dụng biện pháp nạo hút thai?
- Tại sao nữ dưới 19 tuổi không nên dùng thuốc tránh thai?
V. Hướng dẫn về nhà
- Học bài theo các câu hỏi 1, 2, 3 SGK
Đáp án phiếu học tập
Biện pháp tránh thai
Tác động và hiệu quả
Bao cao su
-Ngăn cản không cho tinh trùng xâm nhập vào dạ
con. Hiệu quả 90%
Vóng tránh thai
-Ngăn cản sự làm tổ của phôi dạ con. Hiệu quả 90%
Thuốc diệt tinh trùng
-diệt tinh trùng
Viên tránh thai (uống, cấy dưới ức chế rụng trứng
da)
Phẫu thuật đình sản:
-Thắt ống dẫn tinh
-Thắt ống dẫn trứng
-Ngăn cản không cho tinh trùng xâm nhập vào dạ
con.
-Ngăn cản trứng vào vòi dẫn trúng
- 25 -
- 25 -