Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tích hợp kỹ năng sống vào dạy học môn giáo dục công dân lớp 10 (phần công dân với đạo đức)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đề tài “ TÍCH HỢP KỸ NĂNG SỐNG VÀO DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN LỚP 10 ( PHẦN CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC )”

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hoài Nam

Lớp

: 15SGC

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Hồ Thanh Hải

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài “ TÍCH HỢP KỸ NĂNG SỐNG VÀO DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN LỚP 10 ( PHẦN CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC )”



Sinh viên thực hiện

:Nguyễn Thị Hoài Nam

Lớp

: 15SGC

Giảng viên hướng dẫn

: Ths. Hồ Thanh Hải

Đà Nẵng, tháng 01 năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan : Khố luận tốt nghiệp với đề tài “ Tích hợp kĩ năng sống vào
dạy học môn giáo dục công dân lớp 10 (phần cơng dân với đạo đức )” là cơng trình
nghiên cứu của cá nhân tôi, các số liệu, kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực
và chưa được cơng bố trong các cơng trình khác.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình !
Đà Nẵng, tháng 1 năm 2019
Người cam đoan

Nguyễn Thị Hoài Nam


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “ Tích hợp kĩ năng sống vào dạy học môn giáo dục công dân lớp 10 (phần

công dân với đạo đức )” là nội dung tôi chọn để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp
sau bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng, được
sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của q thầy cơ, đặc biệt là q thầy cơ khoa Giáo
dục Chính trị .
Từ những kết quả đạt được, em xin chân thành cám ơn:
Quý thầy cô trường Trường Đại học Sư phạm, đã truyền đạt cho em những kiến
thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt, là Ths.Hồ Thanh Hải đã tận tình trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong tổ bộ môn giáo dục công dân, các thầy cô giảng
dạy tại trường trung học phổ thông Phan Châu Trinh đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập và nghiên cứu.
Do kiến thức cịn hạn hẹp nên khơng tránh khỏi những thiếu sót trong cách hiểu,
lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và Ban lãnh
đạo, các bạn học sinh, sinh viên để khoá luận tốt nghiệp đạt được kết quả tốt hơn.
Đà Nẵng, tháng 1 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Hoài Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu . .........................................................................3
2.1. Mục đích ........................................................................................................3
2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
3.1 Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................3
3.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 3

4.1. Cơ sở lí luận: .................................................................................................3
4.2. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................3
5. Bố cục của đề tài ...................................................................................................4
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................................4
B. NỘI DUNG ................................................................................................................6
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỤC TIỄN VỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG VÀO MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở THPT ................................ 6
1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................6
1.1.1.Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống. ...................................................6
1.1.1.1 Khái niệm kĩ năng sống .............................................................. 6
1.1.1.2 Giáo dục kĩ năng sống ................................................................ 8
1.1.2. Vai trò của giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường THPT .................10
1.1.3 Dạy học tích hợp ..................................................................................... 11
1.1.4. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào môn giáo dục công dân cho học
sinh lớp 10 ở trường THPT ..............................................................................13
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 15
1.2.1 Chủ trương của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo.
.......................................................................................................................... 15
1.2.2 Thực trạng chung trong dạy học giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
THPT ................................................................................................................15
1.2.3 Nội dung tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào môn GDCD lớp 10 phần
công dân với đạo đức. ...................................................................................... 16
1.2.4. Nguyên tắc dạy học tích hợp giữa giáo dục kĩ năng sống và GDCD ....17
1.2.5 Một số phương pháp cơ bản được sử dụng trong dạy học tích hợp giữa
giáo dục kĩ năng sống và môn GDCD .............................................................. 19


1.2.6. Quy trình thực hiện một buổi học tích hợp giáo dục kĩ năng sống và môn
GDCD ...............................................................................................................21
CHƯƠNG 2 : THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN TÍCH HỢP KĨ NĂNG SỐNG

VÀO MÔN GDCD LỚP 10 ....................................................................................... 23
2.1. Khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng sống và dạy học môn GDCD cho
học sinh lớp 10 trường THPT Phan Châu Trinh ...............................................23
2.1.1 Vài nét về trường THPT Phan Châu Trinh và học sinh lớp 10...............23
2.1.2. Thực trạng vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khối 10 trường
THPT Phan Châu Trinh ...................................................................................24
2.1.3 Thực trạng của việc dạy môn GDCD cho học sinh khối 10 trường THPT
Phan Châu Trinh. ............................................................................................. 28
2.1.3. Sự cần thiết giáo dục kĩ năng sống trong tích hợp giảng dạy mơn GDCD
ở trường THPT Phan Châu Trinh ....................................................................32
2.2. Thiết kế một vài giáo án tích hợp kĩ năng sống vào giảng dạy môn giáo
dục công dân THPT lớp 10 phần 2 công dân với đạo đức . .............................. 34
2.2.1 Thiết kế giáo tích hợp kĩ năng sống vào giảng dạy môn giáo dục công
dân lớp 10 .......................................................................................................34
2.2.2 Những ưu điểm và hạn chế khi ứng dụng phương pháp dạy học tích hợp
kĩ năng sống vào mơn GDCD ..........................................................................55
2.3 . Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp kĩ năng sống
vào mơn giáo dục công dân ở trường THPT ...................................................... 56
C. KẾT LUẬN..............................................................................................................62
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
(1) GDCD

: Giáo dục công dân

(2) THPT

: Trung học phổ thông


(3) GV

: Giáo viên

(4) HS

: Học sinh

(5) HĐTNST

: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

(6) KNS

: Kỹ năng sống


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ẢNH
1. Danh mục các bảng
- Bảng 1.1 Kết quả khảo sát nhận thức kỹ năng sống của học sinh trường THPT
Phan Châu Trinh
- Bảng 1.2 Đánh giá về mức độ hiểu biết về kĩ năng sống của học sinh thông qua 9
kỹ năng sống
- Bảng 1.3 Đánh giá của học sinh về giờ học giáo dục công dân trên lớp
- Bảng 1.4: Đánh giá của học sinh về hứng thú giờ học giáo dục công dân trên lớp
- Bảng 1.6 Sự tiếp nhận thông tin liên quan đến KNS của học sinh THPT
2. Danh mục biểu đồ
- Biểu đồ 1.5. Một số phương pháp dạy học trong giờ giáo dục công dân mà em đã
được học



MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài .
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói :” Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng,
có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó “. Câu nói ấy có nghĩa là một con
người tồn diện phải là một con người có đủ lẫn tài và đức. Đó cũng chính là mục đích
cuối cùng mà nền giáo dục nước ta luôn hướng tới. Học sinh tới trường không chỉ để
học chữ hay chỉ để trang bị cho mình vốn đạo đức cần thiết cho hành trang nghề
nghiệp cho mai sau mà còn để tu dưỡng đạo đức, rèn luyện lối sống và hình thành nên
những phẩm chất tốt đẹp tiêu biểu cho con người Việt Nam.
Nằm trong chương trình các môn học ở bậc THPT, bộ môn Giáo dục công dân
trong những năm vừa qua đã được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao, đánh giá đúng tầm
quan trọng của bộ môn trong hệ thống giáo dục, nhất là giáo dục tư cách, đạo đức, lối
sống cho học sinh. Chính vì vậy, đội ngũ giáo viên đã và đang nỗ lực khơng ngừng
trong q trình cơng tác nhằm nâng cao chất lượng bộ môn, nâng cao tỷ lệ học sinh
khá, giỏi. Tuy nhiên nếu như nhìn vào điểm số thì có thể thấy kết quả của bộ mơn
GDCD tương đối cao, thậm chí rất cao nhưng nếu đánh giá dựa vào hành vi, thái độ
của học sinh, kĩ năng vận dụng của học sinh trong thực tiễn cuộc sống thì chưa được
như mong muốn. Thực tế, bộ phận lớn học sinh thiếu hiểu biết về pháp luật, đạo đức,
lối sống. Đặc biệt, kĩ năng sống cịn kém, chưa có kĩ năng xử lí các tình huống, ứng xử
văn hóa và đối đầu với các tệ nạn . Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa sự nhận
thức và hành vi của con người, có nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. Ví
dụ như nhiều người biết hút thuốc lá sẽ dẫn tới ung thư phổi, ung thư vịm họng …
nhưng họ vẫn hút thuốc, có những người nằm trong bộ máy chính quyền nhà nước,
nắm rõ quy định luật pháp nhưng họ vẫn vi phạm… Đó chính là vì họ đã thiếu kĩ năng
sống.
Có thể nói kĩ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng sống phù
hợp sẽ ln vững vàng trước khó khăn thử thách, biết ứng xử, giải quyết vấn đề cuộc

sống một cách tiêu cực và phù hợp, họ thường thành công trong cuộc sống, luôn yêu
đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, những người thiếu kĩ năng sống
thì thường gặp thất bại trong cuộc sống hoặc có những ứng xử , quyết định sai lầm mà
chính họ là người sẽ phải trả giá cho những sai lầm đó. Họ gặp rất nhiều khó khăn
trong cuộc sống bởi họ thiếu kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ứng phó căng thẳng và kĩ năng
ra quyết định …

1


Giáo dục kĩ năng sống càng trở nên cấp thiết hơn đối với thế hệ trẻ bởi vì các em
chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát
triển của đất nước trong những năm tới. Nếu khơng có kĩ năng sống các em sẽ không
thể thực hiện tốt trách nhiệm của bản thân , gia đình, cộng đồng và đất nước. Mặt
khác, lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách , giàu ước
mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá, song cịn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội ,
thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động và đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập
quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ phải chịu tác động đan xen những yếu
tố tích cực và tiêu cực, ln được đặt vào những hồn cảnh phải lựa chọn giá trị, phải
đương đầu với những khó khăn, thách thức, áp lực tiêu cực … Nếu không được giáo
dục kĩ năng sống các em sẽ bị lôi kéo vào những hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối
sống ích kỉ, lai căng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Vấn đề giáo dục đạo đức,
lối sống cho học sinh không phải là mới, nhưng đang là yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện
nay. Bên cạnh những học sinh biết vượt lên số phận, thì vẫn cịn một bộ phận không
nhỏ học sinh ham chơi, thiếu kĩ năng sống, khơng tự tin làm chủ bản thân.
Phải nhìn thẳng vào hạn chế của giáo dục hiện nay mới chỉ quan tâm đến việc
dạy "chữ", chưa thật sự quan tâm sâu sắc đến việc dạy "người" một cách toàn diện.
Ngay ở gia đình các bậc làm cha làm mẹ coi điểm các bộ môn là thước đo sự tiến bộ
của con cái, tạo thành sức ép buộc học sinh chỉ nghĩ đến chuyện phải học bằng mọi
cách để có điểm cao. Vì sao lại cịn tồn tại những tư tưởng đó?. Trong nhiều nguyên

nhân dẫn đến các hành vi sai trái về đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật của học sinh,
bên cạnh trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội, nguyên nhân sâu xa là do bản
thân học sinh thiếu kĩ năng sống, thiếu những kiến thức, suy nghĩ nông cạn, thiếu hiểu
biết để giải quyết đúng đắn các vấn đề trong cuộc sống
Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn
luyện các hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội, giúp các
em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, hài hịa và
lành mạnh.
Một vấn đề đặt ra đối với những người làm giáo dục là phải làm sao để vừa có
thể hình thành cho học sinh những kĩ năng sống cơ bản, vừa có thể rèn luyện đạo đức,
lối sống của học sinh thay đổi theo hướng tích cực ? Với những đơn vị kiến thức nhằm
rèn luyện đạo đức, lối sống – giáo dục công dân được xem phù hợp để tích hợp giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh. Việc tích hợp kĩ năng sống vào giáo dục cơng dân
trước tiên sẽ đưa lại cho học sinh phát triển hoàn thiện nhân cách. Thay vì một số cách

2


giảng dạy chú trọng vào lí thuyết như trước đây thì việc tích hợp sẽ khiến bài học trở
nên thú vị và đỡ nhàm chán. Học sinh sẽ chủ động tiếp nhận kiến thức một cách linh
động và sáng tạo hơn. Mặc dù đây không phải là vấn đề mới nhưng chưa phải giáo
viên nào cũng đưa vào một giáo án giảng dạy một cách hiệu quả nhất. Chính vì thế tơi
mạnh dạn chọn đề tài làm tên khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong giới hạn đề tài
khóa luận này, tơi sẽ phân tích và đưa ra các phương pháp về tích hợp kĩ năng sống
vào GDCD cũng như xây dựng một số tiết dạy theo chuẩn tích hợp kiến thức kĩ năng
phục vụ cho của dạy học giáo dục công dân của giáo viên và học sinh trường THPT
lớp 10.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .
2.1. Mục đích

Thiết kế một số giáo án tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào môn GDCD lớp 10
phần 2 công dân với đạo đức phục vụ công tác dạy học.
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào giáo dục
cơng dân cho học sinh THPT lớp 10
- Khảo sát thực trạng dạy học tích hợp của học sinh lớp 10 ở trường THPT Phan
Châu Trinh và thiết kế một số giáo án mẫu dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào
môn giáo dục công dân cho học sinh lớp 10..
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc dạy học tích hợp kĩ năng sống vào môn GDCD THPT lớp 10
phần công dân với đạo đức.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát học sinh và giáo viên lớp 10 trường THPT Phan Châu Trinh thành phố
Đà Nẵng. Và nội dung chương trình sách giáo khoa GDCD cấp THPT
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lí luận:
Lý luận dạy học hiện đại, đường lối, chính sách quan điểm của Đảng về đổi mới
giáo dục
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản.
Với đề tài này, tôi sử dụng một số phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt
hóa nhằm các định các khai niệm cơng cụ và cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu.
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

3


- Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (phương pháp ăng két) là một phương

pháp phỏng vấn viết, được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi
in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương
ứng theo một quy ước nào đó.
-

Phương pháp quan sát

Là phương pháp thu thập thơng tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm
thông qua các tri giác như nghe nhìn,.. để thu nhận các thông tin từ thực tế xã hội
nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Phương pháp phỏng vấn

Đây là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở q trình giao tiếp bằng
lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn nêu
những câu hỏi theo một chương trình được đinh sẵn dựa trên cơ sở luật số lớn của toán
học
-

Phương pháp thực nghiệm

Là một phương pháp thu thập thông tin được thực hiện bởi những quan sát trong
điều kiện gây biến đổi đối tượng khảo sát và môi trường xung quanh đối tượng khảo
sát một cách có chủ định. Phương pháp thực nghiệm được áp dụng phổ biến không chỉ
trong nghiên cứu tự nhiên, kỹ thuật, y học mà cả trong xã hội và các lĩnh vực nghiên
cứu khác
5. Bố cục của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, Khóa luận gồm có 2 chương : 5 tiết và 17 tiểu tiết
cùng phụ lục, tài liệu tham khảo.

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào môn
GDCD ở THPT
Chương 2: Thiết kế một số giáo án mẫu dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống
vào môn giáo dục công dân cho học sinh lớp 10.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
+ Hướng nghiên cứu thứ nhất, bao gồm các cơng trình nghiên cứu về lý luận thực
tiễn, các bài báo, báo cáo tham luận, sách tham khảo... về việc tích hợp giáo dục kỹ
năng sống trong môn giáo dục công dân ở phổ thơng.
Trên thế giới đã có rất nhiều nhà nghiên cứu giáo dục nghiên cứu về quan điểm
tích hợp trong đó có Xavier Roegiers (1996) với cơng trình “ Khoa sư phạm tích hợp
hay cần làm thế nào để phát triển năng lực ở các trường học “.

4


Tháng 9-1968, “Hội nghị tích hợp về việc giảng dạy các khoa học” đã được Hội
đồng Liên quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức tại Varna (Bungari), với sự bảo trợ
của UNESCO.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra, dựa trên lý thuyết học tập xã hội của
Bandura (1977), tức là nhấn mạnh sự học tập qua q trình trải nghiệm của con người,
qua sự tích lũy kinh nghiệm sống, cấu trúc kinh nghiệm và chủ động nắm lấy kinh
nghiệm.
+ Hướng nghiên cứu thứ hai, bao gồm các cơng trình nghiên cứu về lý luận thực
tiễn của việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống.
Ở Việt Nam cũng có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục nghiên cứu cơ sở lý luận về
tích hợp và các biện pháp nhằm vận dụng tích hợp trong q trình giảng dạy thực tiễn.
Trong phạm vi nghiên cứu khóa luận, tơi xin trình bày lịch sử tích hợp kỹ năng sống
vào mơn GDCD.
Đào Trọng Quang với bài “ Biên soạn sách giáo khoa theo quan điểm tích hợp cơ
sở lý luận và một số bài học kinh nghiệm “ đã đề cập bản chất của sư phạm tích hợp.

Phạm Vũ Hồng Nhung đã nếu một số hệ thống quan điểm tích hợp và dạy học theo
hướng tích cực trong cuốn “ Đổi mới phương pháp dạy học môn giáo dục công dân
“.Quách Anh Tuấn với “ Tích hợp kỹ năng sống vào môn giáo dục công dân ở THCS “
(2012 ).
Việc vận dụng tích hợp kỹ năng sống vào mơn GDCD đang thu hút rất nhiều sự
quan tâm của các nhà giáo dục cũng như các GV. Những cơng trình nghiên cứu của
nhiều nhà giáo dục, GV đã khẳng địng việc vận dụng tích hợp vào dạy học là một
trong những xu hướng dạy học tất yếu. Tuy nhiên, vấn đề này chỉ mới được nghiên
cứu về cơ sở lý luận và việc vận dụng chỉ mới bước đầu được vận dụng và cịn mang
tính hình thức.

5


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỤC TIỄN VỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG VÀO MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN Ở THPT
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1.Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống.
1.1.1.1 Khái niệm kĩ năng sống
Kỹ năng sống (life skills) là khái niệm được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa
tuổi trong mọi hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Ngay từ
những năm đầu thập kỷ 90, các tổ chức Liên Hợp Quốc (LHQ), Tổ chức y tế thế giới
(WHO), Quỹ cứu trợ nhi đồng (UNICEF), Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của
LHQ (UNESCO) đã chung sức xây dựng chương trình giáo dục kỹ năng sống cho
thanh thiếu niên. Tuy nhiên, cho đến nay, khái niệm này vẫn nằm trong tình trạng chưa
có một định nghĩa rõ ràng, đầy đủ.
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống, mỗi quan niệm có
cái đặc sắc và hợp lý riêng trong từng trường hợp cụ thể:
Theo quan niệm của tổ chức văn hóa, khoa học giáo dục của Liên Hiệp Quốc

(UNESCO): KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày. (Tổ chức y tế thế giới WHO 2003)
Theo quan niệm của tổ chức y tế thế giới (WHO): KNS là những kỹ năng mang
tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong các tình huống hằng
ngày để tương tác có hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề,
những tình huống của cuộc sống hàng ngày (theo Hội khuyến học tỉnh Hồ Bình.
10/01/2013)
Theo quỹ nhi dồng Liên Hợp Quốc (UNICEF): KNS là cách tiếp cận giúp thay
đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu
tri thức, hình thành thái độ và kỹ năng [Luận án Tiến sĩ giáo dục Giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trung học phổ thơng thơng qua giờ giáo dục ngồi giờ lên lớp, tác
giả Phan Thanh Vân]
Với mục đích giúp người học ứng phó với các vấn đề của cuộc sống và tự hồn
thiện mình, UNCIEF phân loại kỹ năng sống theo các mối quan hệ cá nhân với các
nhóm KNS:
+ Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác, với các kỹ năng thành phần:
kỹ năng quan hệ tương tác liên nhân cách, sự cảm thông, đứng vững trước áp lực tiêu
cực của bạn bè hoặc của người khác, thương lượng, giao tiếp có hiệu quả

6


+ Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách hiệu quả, gồm các kỹ năng: tư duy phê
phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề[Những kỹ năng sinh viên cần
biết – Báo Tuổi trẻ].
Những cách phân loại trên đã đưa ra bảng danh mục các kĩ năng sống có giá trị
trong nghiên cứu phát triển lý luận về kĩ năng sống và chỉ có tính chất tương đối. Trên
thực tế, các KNS có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi khi tham gia vào một tình
huống cụ thể, con người cần phải sử dụng nhiều kỹ năng khác nhau. Ví dụ khi cần
quyết định một vấn đề nào đó, cá nhân phải sử dụng những kỹ năng như: kỹ năng tự

nhận thức, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng tư duy sáng tạo và kỹ năng kiên định,….
Từ các khái niệm nêu trên, ta có thể rút ra nhận xét: Có nhiều cách biểu đạt khái
niệm kỹ năng sống với quan niệm rộng hẹp khác nhau tuỳ theo cách tiếp cận vấn đề.
Khái niệm kỹ năng sống được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lý
xã hội (TLXH). Theo nghĩa rộng, kĩ năng sống không chỉ bao gồm năng lực TLXH mà
còn bao gồm cả kỹ năng vận động.
Mặc dù cách biểu đạt khái niệm kĩ năng sống có khác nhau nhưng điểm thống
nhất trong các quan niệm về kĩ năng sống là: Khẳng định kĩ năng sống thuộc về phạm
trù năng lực, chứ không thuộc về phạm trù kỹ thuật của hành động, hành vi.
Do tính chất phức tạp của kĩ năng sống nên trong thực tế, các tài liệu về kỹ năng
sống đề cập đến mọi lĩnh vực hoạt động từ học tập để chuẩn bị vào nghề, cách học
ngoại ngữ, kỹ năng làm cha mẹ đến tổ chức trại hè. Tuy nhiên cần phân biệt giữa
những kỹ năng để sống còn (livelihood skills, survival skills) như học chữ, học nghề,
làm toán, bơi lội… với khái niệm kỹ năng sống đã được đề cập ở các định nghĩa nêu
trên.
Tóm lại, khái niệm kĩ năng sống được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở từng khu
vực và từng quốc gia. Theo đó, vấn đề phát triển kĩ năng sống cho thanh thiếu niên ở
các nước cũng khác nhau. Tuy nhiên xu hướng chung là sử dụng khái niệm kĩ năng
sống của UNESCO (sử dụng khái niệm kĩ năng sống theo nghĩa rộng) để triển khai các
hoạt động phát triển KNS cho các đối tượng trong xã hội, đặc biệt là thanh thiếu niên.
Khái niệm kĩ năng sống theo nghĩa rộng còn đề cập đến khả năng con người quản lý
được các tình huống rủi ro. Đây chính là khả năng con người quản lý một cách hợp lý
bản thân, người khác và xã hội trong cuộc sống thường ngày.
Với phân tích nêu trên, tơi rút ra khái niệm kĩ năng sống với nội hàm: “Khả năng
làm cho hành vi của mình thay đổi phù hợp với cách ứng xử, giúp con người vượt qua
thách thức của cuộc sống”.

7



Từ khái niệm trên, tôi sẽ chỉ tập trung vào nghiên cứu một số kĩ năng cơ bản sau:
Kỹ năng xác định giá trị bản thân, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đương đầu với cảm xúc,
căng thẳng và kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.Sở dĩ tôi lựa chọn các
kĩ năng cơ bản này trong khái niệm kĩ năng sống vì tơi cho rằng các kĩ năng này rất
cần để giáo dục học sinh THPT, chuẩn bị nền tảng vững chắc để các em tự tin bước
vào đời.
1.1.1.2 Giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống là một quá trình với những hoạt động giáo dục cụ thể
nhằm tổ chức, điều khiển để học sinh biết cách chuyển dịch kiến thức và thái độ, giá
trị thành hành động thực tế một cách tích cực và mang tính xây dựng. Giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em theo hành vi tích cực phù hợp với mục tiêu
phát triển toàn diện nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá
trị, thái độ và kỹ năng phù hợp.
Giáo dục kĩ năng sống được áp dụng theo nhiều cách khác nhau và nhiều lĩnh
vực khác nhau, tuỳ từng địa phương. Ở một số nơi, kĩ năng sống được hướng vào giáo
dục vệ sinh, dinh dưỡng và phòng bệnh. Một số nơi khác, giáo dục kĩ năng sống nhằm
vào giáo dục hành vi ứng xử, giáo dục an toàn trên đường phố, giáo dục bảo vệ mơi
trường, giáo dục phịng chống HIV/AIDS hay giáo dục lịng u hồ bình…
Giáo dục kĩ năng sống là cách giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại,
là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng thích hợp.
Giáo dục kĩ năng sống có mục đích là thay đổi hành vi của người học từ thói
quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển thành những hành
vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá
nhân và góp nhần phát triển bền vững cho xã hội.
Giáo dục kỹ năng sống được áp dụng theo nhiều cách khác nhau. Ở một số nơi, ỹ
năng sống được kết hợp với các chương trình giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng và
phòng bệnh. Một số nơi khác, giáo dục ỹ năng sống nhằm vào giáo dục hành vi, cách
cư xử, giáo dục an toàn trên đường phố, giáo dục bảo vệ mơi trường, giáo dục phịng

chống HIV / AIDS hay giáo dục lịng u hịa bình…
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là
xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên
cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng thích hợp.

8


Vì vậy, giáo dục ỹ năng sống cho học sinh được hiểu là giáo dục những ỹ năng
mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp các em có thể chuyển tải những gì mình biết
(nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ) và những gì mình quan tâm (giá trị)
thành những hả năng thực thụ giúp học

sinh biết phải làm gì và làm như thế nào

(hành vi) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống.
Sau một thập kỷ áp dụng giáo dục kỹ năng sống trên thế giới, các cuộc nghiên
cứu đánh giá kết quả và cho thấy những thanh thiếu niên được giáo dục kỹ năng sống
đã có những hành vi đổi mới, những hành vi đó được quan sát thấy như sau:
- Biết hợp tác tốt trong đội, nhóm.
- Có lối sống lành mạnh, nhận thấy trách nhiệm về sức khỏe của mình.
- Giải quyết mâu thuẫn một cách hịa bình.
- Biết phân tích có phán đốn các giá trị, quy chuẩn trong truyền thơng và ngồi
xã hội.
- Thành cơng hơn trong các cuộc phỏng vấn xin việc làm.
- Biết tự khẳng định và xử sự bình đẳng.
- Biết biểu lộ sự bao dung, sự tôn trọng ngƣời hác.
- Ý thức về giá trị bản thân.
- Nhạy bén đối với các vấn đề giới, tôn trọng quyền con ngƣời.
- Biết quan tâm đến nhu cầu của ngƣời hác và sẵn sàng giúp đỡ họ.

Dựa trên cách phân loại từ lĩnh vực sức khỏe, UNESCO đưa ra cách phân loại
Kỹ năng sống thành 3 nhóm (UNESCO Hà Nội, 2003):
+ Kỹ năng nhận thức: Bao gồm các kỹ năng cụ thể như: Tư duy phê phán, giải
quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra quyết định, khả năng sáng tạo, tự nhận thức về bản
thân, đặt mục tiêu, xác định giá trị...
+ Kỹ năng đương đầu với cảm xúc: Bao gồm động cơ, ý thức trách nhiệm, cam
kết, kiềm chế căng thẳng, iểm soát đƣợc cảm xúc, tự quản lý, tự giám sát và tự điều
chỉnh...
+ Kỹ năng xã hội hay kỹ năng tương tác: Bao gồm kỹ năng giao tiếp; tính quyết
đốn; kỹ năng thương thuyết / từ chối; lắng nghe tích cực, hợp tác, sự thông cảm, nhận
biết sự thiện cảm của người hác v.v…
Trong tài liệu về giáo dục kỹ năng sống hợp tác với UNICEF (Bộ Giáo dục &
Đào tạo) đã giới thiệu cách phân loại khác, trong đó kỹ năng sống cũng được phân
thành 3 nhóm:
+ Kỹ năng nhận biết và sống với chính mình gồm: Kỹ năng tự nhận thức; Lịng
tự trọng; Sự kiên định; Đương đầu với cảm xúc; đương đầu với căng thẳng.

9


+ Những kỹ năng nhận biết và sống với người khác bao gồm: Kỹ năng quan hệ /
tương tác liên nhân cách; sự cảm thông; đứng vững trước áp lực tiêu cực của bạn bè
hoặc của người hác; thương lượng giao tiếp có hiệu quả.
+ Các kỹ năng ra quyết định một cách hiệu quả bao gồm các ỹ năng: Tư duy phê
phán; Tư duy sáng tạo; Ra quyết định; Giải quyết vấn đề.
(Bộ Giáo dục & đào tạo, vụ Thể chất, 1998)
1.1.2. Vai trò của giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường THPT
Trong thời gian qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một số hoạt động hướng
tới việc rèn luyện năng lực cho học sinh như: Tổ chức Chương trình đánh giá học sinh
quốc tế PISA với cách đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề

thực tiễn trong cuộc sống; tổ chức cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các
vấn đề thực tiễn; triển khai phương pháp dạy học "Bàn tay nặn bột" (la main à la pâte),
là phương pháp dạy học khoa học được tiến hành dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính
học sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thơng qua tiến
hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến
thức cho mình.
Ở Việt Nam, với Đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, mục
tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức nặng lý thuyết sang trang bị
những năng lực cần thiết và phẩm chất cho người học. Điều đó cũng khẳng định thêm
tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa giáo dục KNS vào trường học cùng với các
môn học và các hoạt động giáo dục.
Một là, giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh hình thành được các kĩ năng cần
thiết để tham gia tích cực vào các hoạt động học tập và cuộc sống sinh hoạt hàng ngày
của các em.
Đây là yếu tố cơ bản giúp học sinh trung học phổ thơng có thể tham gia các hoạt
động phong phú, đa dạng, phức tạp của chương trình giáo dục trung học phổ thơng và
thích ứng tốt với các hoạt động sinh hoạt đời thường. Bởi vì ở lứa tuổi này, học sinh
trung học phổ thông là giai đoạn đã trưởng thành về mặt thể lực, nhưng sự phát triển
cơ thể còn chưa vững chắc, các em bắt đầu thời kỳ phát triển tương đối êm ả về mặt
sinh lý. Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên
trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển, cấu trúc của tế bào bán
cầu đại não có những đặc điểm như trong cấu trúc tế bào não của người lớn, số lượng
dây thần kinh liên hợp tăng lên, liên kết các phần khác nhau của vỏ đại não, điều đó
tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hố hoạt động phân tích, tổng hợp của vỏ bán cầu

10


đại não trong quá trình học tập và rèn luyện,… Vì vậy, giáo dục kĩ năng sống cho các
em học sinh trung học phổ thông càng sớm càng tốt.

Hai là, với các hoạt động và các kĩ năng được hình thành qua giáo dục kĩ năng
sống giúp các em học sinh THPT có hứng thú học tập và có ý thức chủ động hơn với
quá trình học tập của mình.
Ở học sinh trung học phổ thơng tính chủ định trong nhận thức được phát triển, tri
giác có mục đích đã đạt đến mức cao, quan sát trở nên có mục đích, hệ thống và tồn
diện hơn, tuy nhiên nếu thiếu sự chỉ đạo của giáo viên thì quan sát của các em cũng
khó đạt được hiệu quả cao. Vì vậy, giáo viên cần quan tâm hướng quan sát của các em
vào những nhiệm vụ nhất định, không vội kết luận khi chưa tích luỹ đủ các sự kiện. Có
thể nói nhận thức của học sinh trung học phổ thông chuyển dần từ nhận thức cảm tính
sang nhận thức lý tính, nhờ tư duy trừu tượng dựa trên kiến thức khoa học và vốn sống
thực tế của các em đã tăng dần. Hứng thú học tập của các em gắn liền với khuynh
hướng nghề nghiệp, ý thức học tập đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định trong các
q trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân, điều này giúp các em có thể tham
gia hoạt động giáo dục với vai trị chủ thể của hoạt độngđó.
Ba là, giáo dục kĩ năng sống giúp các em học sinh THPT hình thành nhân sinh
quan và thế giới quan tốt, tích cực về xã hội, tự nhiên, các nguyên tắc và quy tắc ứng
xử trong cuộc sống.
Ở lứa tuổi này, các em mong muốn khám phá cuộc sống xung quanh càng nhiều
càng tốt, chúng bắt đầu có những trải nghiệm phong phú trong cuộc sống, có cả những
trải nghiệm tích cực và có cả những trải nghiệm tiêu cực. Vì thế, các em học sinh ở
giai đoạn này cần có những kĩ năng sống cần thiết để vượt qua những khó khăn trong
cuộc sống, để phân biệt được đúng sai và có đủ bản lĩnh để vượt qua những cám dỗ,
những sai lầm, thất bại đầu đời. Bên cạnh đó, các em cũng cần có những kĩ năng cần
thiết để xây dựng và mở rộng các mối quan hệ với những người xung quanh (gia đình,
bạn bè, xã hội…).
1.1.3 Dạy học tích hợp
Tích hợp là một khái niệm rộng, khơng chỉ dùng trong lĩnh vực lí luận dạy học.
Tích hợp (Tiếng Anh, tiếng Đức: Integration) có nguồn gốc từ tiếng La tinh:
Integration với nghĩa là xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những
bộ phận riêng lẻ.

Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực
khoa học giáo dục (GD), khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai sáng, dùng để chỉ
một quan niệm GD toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm cho con người phát

11


triển thiếu hài hịa, cân đối. Tích hợp cịn có nghĩa là thành lập một loại hình nhà
trường mới, bao gồm các thuộc tính trội của các loại hình nhà trường vốn có.
X.Roegiers đã nêu vai trị của mơn học và sự tương tác giữa các môn học . Quan
điểm “ trong nội bộ môn học “ nên ưu tiên nội dung môn học, sử dụng kiến thức của
phân môn này để dạy học kiến thữ phần môn khác trong bộ môn khoa học. Các kiến
thức trong môn học được kết nối với nhau một cách hệ thống, lô gic và chặt chẽ. Quan
điểm này nhằm duy trì các mơn học riêng lẻ. Quan điểm “ đa môn “ đề nghị những
tình huống đề tài có thể nghiên cứu theo những quan điểm khác nahu nghĩa là theo
những môn học khác nhau. Theo quan điểm này, những môn học tiếp tục được duy trì
một cách đơn lẻ và chỉ gặp nhau trong một số thời điểm trong quá trình nghiên cứu.
Như vậy các mơn học khơng thực sự được tích hợp. Quan điểm “ liên mơn “ đề xuất
những tình huống chỉ có thể tiếp cận một cách hợp lý qua sự soi sáng của nhiều môn
học. Ở đây nhấn mạnh sự liên kết của nhiều môn học làm cho chúng tích hợp với nhau
để giải quyết vấn đề cho trước các q trình học tập sẽ khơng được đề cập một cách
rời rạc mà phải liên kết với nhau. Quan điểm “ xuyên môn “ chủ yếu phát triển các kỹ
năng mà học sinh có thể sử dụng trong tất cả các mơn học, trong tất cả các tình huống
những kỹ năng này gọi là kỹ năng xuyên môn. Có thể lĩnh hội các kỹ năng này trong
ứng dụng mơn học hoặc nhân dịp có những hoạt động chung cho nhiều mơn học.
X.Roegiers cũng cho rằng cần có sự cần thiết vượt lên trên các nội dung học tập.
Các kiến thức chỉ thật sự có ý nghĩa khi chúng huy động vào các tình huống cụ thể và
những kiến thức đó sẽ làm HS nhớ lâu hơn. Học chỉ để nhớ, để biết và giải quyết vấn
đề trong bài học thôi là chưa đủ, HS phải biết vận dụng sáng tạo những kiến thức đã
học vào những tình huống xảy ra trong thực tiễn, đó là những tình huống phức tạp địi

hỏi người giải quyết phải có năng lực thực tiễn.
Trong dạy học (DH) các bộ mơn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu truyền thống từ
trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào
những nội dung vốn có của mơn học, ví dụ: lồng ghép nội dung GD dân số, GD môi
trường, GD an tồn giao thơng trong các mơn học Đạo đức, Tiếng Việt hay Tự nhiên
và xã hội… xây dựng mơn học tích hợp từ các mơn học truyền thống.
Tích hợp là một trong những quan điểm GD đã trở thành xu thế trong việc xác
định nội dung DH trong nhà trường phổ thơng và trong xây dựng chương trình mơn
học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những
quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học.

12


Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp
trong GD và DH sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp
và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với HS so với việc các mơn học, các
mặt GD được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan điểm GD nhằm
nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và
năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Nhiều nước trong khu vực
Châu Á và trên thế giới đã thực hiện quan điểm tích hợp trong DH và cho rằng quan
điểm này đã đem lại hiệu quả nhất định.
Từ những quan điểm nêu trên, chúng ta có thể hiểu, dạy học tích hợp là:
Thứ nhất, lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của một
mơn học. Thí dụ: lồng ghép nội dung giáo dục dân số, giáo dục môi trường, bảo vệ sức
khỏe, giáo dục tiết kiệm... vào nội dung các môn học: giáo dục cơng dân; địa lý, sinh
học, vật lý, hóa học, tốn, ngoại ngữ.
Thứ hai, xây dựng mơn học tích hợp từ các mơn học truyền thống.
Thứ ba, giáo viên có thể tích hợp các nội dung ở các mơn học khác nhau, hoặc

các kiến thức khác liên quan đến bài giảng để chuyển tải đến học sinh những chủ
đề giáo dục lồng ghép thơng qua các hình thức truyền đạt bằng trình chiếu, giảng dạy,
thảo luận, dạy học theo dự án.
1.1.4. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào mơn giáo dục công dân cho học sinh lớp
10 ở trường THPT
Trước yêu cầu cấp bách về việc tích hợp đưa kĩ năng sống và chương trình giáo
dục học đường, trong đó có giáo dục phổ thơng nói chung, THPT nói riêng, thời gian
qua Bộ giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều hội thảo khoa học về việc xây dựng
chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các cấp học. Một trong những vấn đề
được quan tâm ở các hội thảo này là phương thức thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh như thế nào cho hiệu quả. Tổng kết thực tiễn và kinh nghiệm của một số nước
cho thấy có 3 phương án thực hiện kĩ năng sống cho học sinh là:
+ Xây dựng môn học về giáo dục kĩ năng sống đưa vào chương trình học tập cho
học sinh.
+ Lồng ghép vào các nội dung giáo dục kĩ năng sống vào các môn học có ưu thế
và các hoạt động giáo dục khác.
+ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào các môn học và các hoạt động giáo dục
trong đó có hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
Tơi cho rằng, cần xác định giáo dục tích hợp kĩ năng sống là mục đích của giáo
dục, theo đó tất cả các mơn học, các hoạt động giáo dục trong nhà trường phải hướng

13


đến giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Có như vậy, giáo dục tích hợp kĩ năng sống
cho học sinh mới được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục cả về thời gian và
khơng gian. Nhờ đó mà các mục tiêu về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh mới đạt
được ở mức độ cao. Đây cũng là lý do tơi chọn phương thức tích hợp là phương thức
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong trường THPT.Như vậy, theo phạm vi giới
hạn của khoá luận, vấn đề giáo dục tích hợp kĩ năng sống cho học sinh THPT thơng

qua hoạt động dạy học tích hợp vào mơn GDCD chính là thực hiện việc giáo dục kĩ
năng sống theo phương thức tích hợp.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào môn GDCD cho học sinh THPT là việc giáo
viên tổ chức các hoạt động đa dạng phong phú nhằm kích thích học sinh tham gia một
cách tích cực, chủ động vào các q trình hoạt động và học tập mơn GDCD ở trên
lớp, thơng qua đó, giúp học sinh hình thành được những kĩ năng sống cần thiết và
những tri thức cơ bản của môn GDCD để các em hoàn thiện và phát triển nhân cách
toàn diện.
Giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động giáo dục dạy học tích hợp vào mơn
GDCD là q trình thiết kế, vận hành đồng bộ các thành tố của hoạt động dạy học môn
GDCD và giáo dục kỹ năng sống trong một chỉnh thể để thực hiện mục tiêu của giáo
dục kĩ năng sống. Về bản chất, giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động dạy học
GDCD là thực hiện tích hợp hoạt động giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào mơn
GDCD.
Để thực hiện tích hợp giáo dục kĩ năng sống với hoạt động dạy học môn GDCD
theo phương pháp tích hợp nêu trên, cần thiết phải thực hiện các nội dung sau:
+ Tích hợp được các mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
trong hoạt động học môn GDCD.
+ Xác định cụ thể các nội dung giáo dục kĩ năng sống để tích hợp vào nội dung
của hoạt động dạy học GDCD.
+ Lựa chọn các phương pháp để thực hiện các nội dung của hoạt động dạy học
GDCD phù hợp với phương pháp, giúp học sinh hình thành và phát triển kĩ năng sống
đã xác định.
+ Thiết kế các công cụ kiểm tra đánh giá được kết quả của hoạt động dạy học
GDCD và kết quả của giáo dục tích hợp kỹ năng sống.
Tóm lại, giáo dục kỹ năng sống thơng qua hoạt động dạy học mơn GDCD là thực
hiện tích hợp các thành tố cơ bản của giáo dục kĩ năng sống với các thành tố cơ bản
của hoạt động dạy GDCD và vận hành chỉnh thể một cách tối ưu.

14



1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Chủ trương của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo.
Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã kí ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8,
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
Trong các nhiệm vụ và giải pháp có đề cập đến mục tiêu về đổi mới giáo dục,
đào tạo : “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”
Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hịa
đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo
hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề;
tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo
đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản
của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi
và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất
lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
Có thể nói, Đảng rất chủ trọng tới sự phát triển năng lực toàn diện của học sinh
và năng lực của nhà giáo .Đặc biệt, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri
thức pháp luật và ý thức công dân. Cũng như phát triển kĩ năng, năng lực xử lí và giải
quyết mọi tình huống trong cuộc sống của học sinh. Từ đây, việc tích hợp giảng dạy
giáo dục kĩ năng sống vào môn giáo dục công dân là vô cùng cần thiết, đúng với chủ
trương đổi mới giáo dục, đào tạo toàn diện của Đảng. Mỗi giáo viên đều phải ý thức về
trách nhiệm nghề nghiệp, bên cạnh truyền đạt về kiến thức phải đi kèm với giáo dục
năng lực, kĩ năng sống cho học sinh.
1.2.2 Thực trạng chung trong dạy học giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT

- Một trong những hạn chế của giáo dục phổ thông hiện nay là chưa chú trọng
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Theo Điều 2 của Luật Giáo dục năm 2005, mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

15


Thơng báo 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và phương hướng phát triển giáo dục
và đào tạo đến năm 2020, đã nêu một trong những hạn chế của giáo dục phổ thông như
sau: “Giáo dục phổ thông mới chỉ quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng
mức đến “dạy người”, kỹ năng sống và “dạy nghề” cho thanh thiếu niên”.
Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, nội dung dạy học trên lớp,
giáo viên đều phải xây dựng 3 mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành thái độ. Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học và giáo viên đều
nhận thức sâu sắc yêu cầu này. Tuy nhiên, có thể nói rằng do phải chạy theo thời gian,
phải chuyển tải nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn, giáo viên có khuynh hướng
tập trung cung cấp kiến thức mà ít quan tâm rèn luyện kỹ năng cho học sinh, nhất là kỹ
năng ứng xử với xã hội, ứng phó và hịa nhập với cuộc sống.
Trong thời gian gần đây, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được quan tâm
nhiều hơn. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông hiện nay không bố trí thành
một mơn học riêng trong hệ thống các môn học của nhà trường phổ thông bởi kĩ năng
sống phải được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi khi có điều kiện, cơ hội phù hợp. Do đó,
giáo dục kĩ năng sống phải thực hiện thông qua từng môn học và trong các hoạt động
giáo dục. Vì vậy, cơ hội thực hiện giáo dục kĩ năng sống rất nhiều và rất đa dạng. Có
thể đề cập tới một số phương thức tổ chức sau: Thông qua dạy học các môn học; qua

chủ đề tự chọn; qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; qua hoạt động trải nghiệm.
Sự phối hợp chặt chẽ giáo dục kĩ năng sống với các hoạt động giáo dục vốn đã
được lồng ghép vào chương trình giáo dục từ nhiều năm nay như giáo dục bảo vệ mơi
trường, phịng chống ma t, giáo dục pháp luật, sức khỏe sinh sản vị thành niên, …
tạo nhiều cơ hội và điều kiện để triển khai giáo dục kĩ năng sống.
1.2.3 Nội dung tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào môn GDCD lớp 10 phần công
dân với đạo đức.
Tích hợp nội dung dạy học giữa giáo dục kĩ năng sống và môn GDCD là một
trong những việc làm cần thiết trong dạy học tích hợp. Việc tích hợp nội dung chỉ diễn
ra khi: Giáo viên phải xác định một số yếu tố sau: (1) Xác định mục tiêu tích hợp; (2)
Xác định các giá trị trong giáo dục kĩ năng sống mà người học cần đạt được; (3) Nhóm
các giá trị đó vào các nội dung dạy cụ thể theo từng vấn đề hoặc từng bài của chương
trình giáo dục cơng dân.
Theo giới hạn của khố luận, tôi chỉ tập trung vào các kỹ năng như: Kỹ năng xác
định giá trị bản thân; kỹ năng giao tiếp có hiệu quả; kỹ năng đương đầu với cảm xúc
căng thẳng; kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.

16


- Kỹ năng xác định giá trị bản thân:
Là khả năng xác định những đức tính, niềm tin, thái độ, chính kiến nào đó của
mình cho là quan trọng và giúp ta hành động theo phương hướng đó. Xác định giá trị
ảnh hưởng đến ra quyết định và hành động của con người. Với kỹ năng này, có thể
tích hợp vào bài sau: Bài 10: Quan niệm về đạo đức; Bài 12: Công dân với một số vấn
đề cấp thiết của nhân loại; Bài 16: Tự hoàn thiện bản thân.
- Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả:
Là khả năng tạo dựng mối quan hệ và khả năng ứng xử của con người trong mối
quan hệ với người khác đạt được kết quả cao nhất theo mục tiêu đã định. Kỹ năng giao
tiếp có hiệu quả bao hàm trong nó cả kỹ năng lắng nghe và hiểu được người khác.

Đồng thời, kỹ năng này là sự phối hợp của nhiều KNS khác như: Kỹ năng tự nhận
thức, kỹ năng thương lượng, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng chia sẻ, kỹ năng kiềm
chế.Với kỹ năng này, ta có thể tích hợp vào các bài học cụ thể như: Bài 12:Công dân
với tình u hơn nhân và gia đình; Bài 16: Tự hoàn thiện bản thân.
- Kỹ năng đương đầu với cảm xúc căng thẳng:
Là khả năng kiềm chế xúc cảm và tự giải thoát khỏi trạng thái căng thẳng. Kỹ
năng đương đầu với cảm xúc căng thẳng giúp học sinh nhận biết được một số tình
huống tạo nên căng thẳng nhận biết được những biểu hiện của sự căng thẳng và tác
động của nó đến cuộc sống.Với kỹ năng này, ta có thể tích hợp vào các bài học cụ thể
như: Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc; Bài 16: Tự hoàn
thiện bản thân.
- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực:
Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực là khả năng nhận thức được các
mâu thuẫn nảy sinh trong cuộc sống và các nguyên nhân của những mâu thuẫn đó để
bình tĩnh suy nghĩ về cách thức giải quyết mâu thuẫn đó một cách thiện chí. Kỹ năng
này đòi hỏi ở học sinh tư duy phê phán, tư duy sáng tạo để nhìn nhận vấn đề và đánh
giá người khác, biết lắng nghe, thừa nhận ý kiến hợp lý của người khác, biết cách
thương lượng và ra các quyết định hợp lý. Với kỹ năng này, ta có thể tích hợp vào các
bài học cụ thể như: Bài 13: Công dân với cộng đồng; Bài 14: Công dân với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
1.2.4. Nguyên tắc dạy học tích hợp giữa giáo dục kĩ năng sống và GDCD
- Nguyên tắc tiếp cận hoạt động và nhân cách trong giáo dục tích hợp KNS cho
học sinh thông qua dạy học môn GDCD.
Nhân cách con người chỉ được hình thành thơng qua hoạt động và bằng hoạt
động. Vì vậy, kĩ năng sống của học sinh chỉ có thể được hình thành thơng qua học tập

17



×