Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro khi sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần nam á chi nhánh quang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.11 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP
HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
……….………

Đề tài

GVHD : T.S VÕ XUÂN VINH
SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI
MSSV
: 08B4010019
LỚP
: 08HQT1

TP.Hồ Chí Minh, Năm 2010


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi.
Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực
hiện tại công ty TNHH Phong Phúc, không sao chép bất kỳ

LỜI CẢM ƠN

nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường về sự cam đoan này.


TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2010

SINH VIÊN
Với khoảng thời gian học tập 1,5 năm vừa qua tại
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ dưới sự quan tâm
của Ban Giám Hiệu nhà trường và chỉ bảo tận tình của
Quý thầy cô đã cho em nền tảng
bước THỊ
đầuHẢI
làm hành
NGUYỄN
trang trên con đường sự nghiệp.
Cùng với thời gian thực tập tiếp xúc thực tế hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH Phong Phúc để làm đề
tài luận văn tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của thầy giáo T.S Võ Xuân Vinh và sự giúp đỡ tận tình
của các anh, chị trong công ty TNHH Phong phúc em đã
hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Nay em viết những lời này với sự biết ơn chân thành
gửi đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô bộ
môn, thầy Vinh – giáo viên hướng dẫn và các thành
viên công ty TNHH Phong Phúc.
Sinh viên
NGUYỄN THỊ HẢI

SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI


i


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
-----......................................................................................................
......................................................................................................
SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

ii


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................

......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng năm

2010
Chữ ký

SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

iii


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN
BIỆN
-----......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

iv



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng năm

2010
Chữ ký của giảng viên

MỤC LỤC

SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

v


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

vi


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1 : Doanh thu – Lợi nhuận của công ty năm
2007-2008-2009
Bảng 2.2 : Biến động của tài sản năm 2008-2009
Bảng 2.3 : Biến động của tài sản năm 2007-2008
Bảng 2.4 : Biến động của nguồn vốn năm 2008-2009
Bảng 2.5 : Biến động của nguồn vốn năm 2007-2008
Bảng 2.6 : Biến động của kết quả hoạt động kinh
doanh năm 2008-2009
Bảng 2.7 : Biến động của kết quả hoạt động kinh
doanh năm 2007-2008
Bảng 2.8 : Khả năng thanh toán khái quát của doanh
nghiệp
Bảng 2.9 : Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Bảng 2.10 : Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Bảng 2.11 : Bảng hiệu quả hoạt động
Bảng 2.12 : Cơ cấu tài chính
Bảng 2.13 : Hiệu quả sử dụng vốn

SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

vii


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

viii


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

ix


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tất cả các doanh nghiệp, để tiến hành sản xuất kinh
doanh cần phải có một lượng vốn nhất định. Nhiệm vụ
của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng
nguồn vốn một cách hiệu quả. Để đạt hiệu quả như mong
muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích
hoạt động kinh doanh của mình. Qua sự phân tích đó sẽ thấy
được tình trạng tăng giảm, mặt tốt mặt không tốt, hoạch
định các chính sách, chiến lược trong tương lai. Việc thường
xuyên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cho các
nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng của doanh nghiệp mình
và sẽ có các biện pháp kịp thời và hữu hiệu nhằm ổn
định tình hình tài chính hợp lý và vững mạnh.
Phân tích tài chính cung cấp cho các đối tượng sử dụng
thông tin tài chính khác nhau để đưa ra các quyết định với
mục đích khác nhau. Vì vậy phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu
trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghóa thực
tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó
em chọn đề tài “ Phân tích tài chính tại Công ty TNHH
Phong Phúc” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tiềm lực tài chính của mỗi công ty trong hoạt động kinh
doanh bất kỳ một nghình nghề nào đều có những khả
năng tiềm tàng chưa phát hiện được. Chỉ khi đi sâu vào
phân tích tài chính doanh nghiệp thì ta mới thấy được điều
đó để tận dụng kinh doanh có hiệu quả. Qua việc nghiên
SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI


1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được
học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích
các số liệu, các báo cáo tài chính được công ty cung cấp,
từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công ty.
Trên cở sở đã phân tích để đưa ra một số đề xuất, kiến
nghị nhằm đóng góp một phần nào vào sự ổn định, bền
vứng và phát triển tài chính doanh nghiệp cũng như sự
phát triển chung của toàn doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu:

Từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như:
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh
các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
• Phạm vi nghiên cứu:

Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong
ba năm: 2007, 2008, 2009 để đánh giá thực trạng tài
chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.
4. Phương Pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua
các báo cáo và tài liệu của công ty.

- Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ
yếu sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông
qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. Sử dụng
phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều
dọc, phân tích các tỷ số chủ yếu để so sánh, phân tích,
tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có
thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong
hiện tại và cả những định hướng trong tương lai.
SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

5. Kết cấu của đề tài:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính.

-

Chương 2: Phân tích tài chính của Công ty TNHH Phong
Phúc

- Chương 3: Giải pháp – kiến nghị

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH

TÀI CHÍNH
1.1 Tổng quan về phân tích tài chính của doanh
nghiệp:
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái
niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các
thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài
chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh
tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh
nghiệp thuộc mọi hình thức được áp dụng trong các tổ
chức xã hội, tập thể, các cơ quan quản lý tổ chức công
cộng.
1.1.2 Ý nghóa của việc phân tích tài chính:
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông
tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan
tâm theo góc độ và với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu
SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi
phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương

pháp khác nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của
từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi
cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và
phát triển; mặt khác, cũng tạo ra sự phức tạp trong nội
dung và phương pháp của phân tích tài chính.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp bao gồm:
-

Các nhà quản lý;

-

Các cổ đông hiện tại và tương lai;

-

Những người tham gia vào “đời sống” kinh tế của
doanh nghiệp;

-

Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: Ngân
hàng, tổ chức tài chính, người mua trái phiếu của
doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác…

-

Nhà nước;


-

Nhà phân tích tài chính;

-



Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau
sẽ đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy
phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các
mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:
-

Phân tích tài chính đối với nhà quản lý:

Là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp,
nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ
có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích tài
chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng
những mục tiêu sau:

SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH


+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt
động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện
cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh
nghiệp…;
+ Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc
phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như
quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận…;
+ Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài
chính;
+ Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động,
quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính làm rõ điều quan trọng của dự
đoán tài chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động
quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính mà
còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
-

Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư:

Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho
doanh nghiệp quản lý sử dụng, được hưởng lợi và cũng
chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các
đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực
tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu
thập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư
giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng
của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong thực tế, các
nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lời

của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là: Tiền
lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp là bao nhiêu?
Các nhà đầu tư thường không hài lòng trước món lời

SVTH : NGUYỄN THỊ HAÛI

5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

được tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng món lời
này chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế.
Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên
nghiệp trung gian (chuyên gia phân tích tài chính) nghiên cứu
các thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc tiếp xúc
trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng
phát triển của doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu
trên thị trường tài chính.
Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá
doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc
nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân
tích rủi ro trong kinh doanh…
-

Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư tín
dụng:


Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh
nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất – kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được
khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất
tiền cho vay. Do đó, phân tích tài chính đối với người cho vay
là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy
nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và
những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp
tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh
toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng
phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các
khoản cho vay dài hạn , nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải
tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tùy thuộc
vào khả năng sinh lời này.
SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
-

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

Phân tích tài chính đối với những người hưởng

lương trong doanh nghiệp:
Người hưởng lương trong doanh nghiệp là người lao động

của doanh nghiệp, có nguồn thu nhập chính từ tiền lương
được trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, một số lao
động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh
nghiệp. Vì vậy, ngoài phần thu nhập từ tiền lương được trả
họ còn có tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này
phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình tài chính giúp
họ định hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức
vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp tùy
theo công việc được phân công.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: phân tích tài
chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác
định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của
doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan,
giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những
quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.1.3 Mục đích của việc phân tích tài chính:
- Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và trung thực
các thông tin kinh tế tài chính cần thiết cho các chủ doanh
nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, các đối tượng quan tâm
khác để giúp họ có những quyết định đúng trong kinh
doanh, quan hệ kinh tế.
- Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn,
khả năng huy động nguồn vốn, các tỷ suất về đầu tư,
các tỷ suất biểu hiện khả năng tự tài trợ, khả năng tiêu
thụ sản phẩm, khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Từ đó giúp cho doanh nghiệp thấy rõ những
SVTH : NGUYỄN THỊ HAÛI

7



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

mặt mạnh mặt yếu nguyên nhân tồn tại để đề ra những
giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu
hồi các khoản phải thu, khả năng thanh toán các khoản
phải trả, giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình
phát triển, đồng thời giúp cho các cơ quan quản lý vó mô
nắm chắc tình hình kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra doanh
nghiệp được hiệu quả.
1.2

Nội dung phân tích tài chính:

1.2.1 Phân tích khái quát về tài chính của công
ty:
Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty trước hết
căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế
toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa
cuối kỳ và đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà doanh
nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn
từ nguồn khác nhau của doanh nghiệp.
1.2.2 Phân tích các chỉ số tài chính:
1.2.2.1 Phân tích khả năng thanh toán:
Phân tích khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp

lý về sự biến động các khoản phải thu, phải trả, tìm ra
những nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ trong thanh toán
nhằm giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính đảm
bảo phát triển của doanh nghiệp.
a) Phân tích khả năng thanh toán khái quát
của doanh nghiệp:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết
năng lực tài chính trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, năng lực
SVTH : NGUYỄN THỊ HAÛI

8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

tài chính càng lớn, an ninh tài chính càng vững chắc và
ngược lại, khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng
thấp, năng lực tài chính càng nhỏ và an ninh tài chính sẽ
kém bền vững.

Hệ số

Khả năng

khả

thanh toán


năng

=

Nhu cầu thanh

thanh

(1)

toán

Hệ

số
khả
toán
năng thanh toán được tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai
đoạn (Khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán
dài hạn, khả năng thanh toán tháng tới, khả năng thanh
toán quý tới…). Nếu trị số của chỉ tiêu >1, chứng tỏ
doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán và tình hình
tài chính là bình thường hoặc khả quan. Trị số của chỉ tiêu
“ Hệ số khả năng thanh toán” càng lớn hơn 1 thì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp càng dồi dào và an ninh tài
chính càng vững chắc. Ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu
này <1, doanh nghiệp sẽ không đảm bảo khả năng thanh
toán. Trị số của chỉ tiêu càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp
càng mất dần khả năng thanh toán. Khi “Hệ số khả năng

thanh toán” = 0 thì doanh nghiệp bị phá sản, không còn khả
năng thanh toán.
Hệ số

Tổng nợ

nợ

phải trả

so với
tổng

=

Tổng tài

(2)

sản

Hệ số
tài sản
nợ so với tổng tài sản cho biết doanh nghiệp có 100 đồng
SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

tài sản thì bao nhiêu đồng được đầu tư từ các khoản công
nợ, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ tính chủ động trong
hoạt động kinh doanh càng cao và ngược lại.
Hệ số nợ so với tổng tài sản là chỉ tiêu phản
ánh khá rõ nét tình hình thanh toán của doanh nghiệp, chỉ
tiêu này càng thấp khả năng thanh toán của doanh
nghiệp càng dồi dào, do đó tác động tích cực đến kết
quả kinh doanh.

Hệ số

Tổng nợ phải

nợ so với

trả

tổng
vốn chủ
Hệ

=

Tổng vốn chủ

(3)


sở hữu

số nợ so
sở hữu
với tổng vốn chủ sở hữu cho biết mối quan hệ giữa các
nguồn vốn của doanh nghiệp trong việc hình thành các tài
sản, chỉ tiêu này càng thấp (thấp hơn 1), chứng tỏ các
tài sản của doanh nghiệp hầu như đầu tư từ vốn chủ sở
hữu, doanh nghiệp có tính chủ động cao trong các quyết
định kinh doanh. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh
nghiệp càng phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các
nguồn vốn hình thành nên các tài sản phục vụ cho hoạt
động kinh doanh.
b) Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số

Tiền và các khoản

khả

tương đương tiền

năng

=

thanh toán

(4)


Tổng nợ ngắn hạn

nhanh
SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

Chỉ tiêu này cho biết, khả năng thanh toán ngay của
doanh nghiệp đối với các khoản nợ cần phải thanh toán.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán của
doanh nghiệp dồi dào, tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá kéo
dài có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn
rỗi, ứ động dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chỉ
tiêu này thấp quá chứng tỏ công ty không có đủ khả
năng thanh toán các khoản công nợ đến hạn và quá hạn.
Trường hợp chỉ tiêu này thấp quá kéo dài ảnh hưởng
đến uy tín của công ty và có thể dẫn tới công ty bị giải
thể hoặc phá sản.
Hệ số khả
năng thanh

Tổng giá trị thuần tài
sản ngắn hạn

=


toán nợ

(5)

Tổng số nợ ngắn hạn

ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị thuần của tài
sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp có đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Chỉ tiêu
này càng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại.

Hệ số

Tiền và các khoản tương

khả năng

đương tiền

chuyển
đổi của

=

tài sản
SVTH :ngắn

NGUYỄN
THỊ HẢI
hạn

Tổng giá trị thuần của

(6)

tài sản ngắn hạn
11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền
của các tài sản ngắn hạn, chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ tốc độ chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành vốn bằng
tiền, chứng khoán dễ thanh khoản càng nhanh, góp phần
nâng cao kết quả kinh doanh.
c) Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn:
-

Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn

thông qua Bảng cân đối kế toán:
Hệ số nợ

Tổng nợ dài


dài

hạn

hạn so

=

với tổng
Chỉ
càng

Tổng nợ

(7)

tiêu

phải trả

nợ phải

này

cao,

chứng tỏ
trả
nhu cầu thanh toán ngay là thấp, nhưng doanh nghiệp phải

có nhu cầu thanh toán cho những kỳ tới.

Hệ số nợ

Tổng nợ

dài

dài hạn

hạn so
với tổng

=

Tổng tài

(8)

sản
tiêu
này
tài sản
càng cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp chủ yếu
Chỉ

tài trợ từ vốn vay dài hạn, một phần thể hiện sự ổn định
trong hoạt động kinh doanh, một phần thể hiện trách nhiệm
của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ dài
hạn trong tương lai.

Hệ số
thanh
SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI
=
toán bình
thường

Tổng giá trị tài
sản thuần
Tổng công nợ

(9)

12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

Chỉ tiêu này đánh giá khái quát khả năng thanh
toán của doanh nghiệp đối với các khoản công nợ, chỉ
tiêu này càng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp
là tốt, góp phần ổn định hoạt động tài chính thúc đẩy
hoạt động kinh doanh phát triển.
Hệ số

Tổng giá trị

thanh


thuần của tài

toán nợ
dài hạn
khái

=

sản dài hạn

(10)

Tổng nợ dài

hạn
tiêu này
quát
cho biết khả năng thanh toán các khoản công nợ dài hạn
Chỉ

đối với các khoản công nợ, chỉ tiêu này càng cao khả
năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt và sẽ góp
phần ổn định tình hình tài chính.
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động:
Phân tích hiệu quả hoạt động trong thực tế phân tích
chủ yếu sử dụng tỷ số hoạt động còn được gọi là tỷ số
quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động. Nhóm tỷ
số này đo lường hiệu quả quản lý tài sản của doanh
nghiệp.

Nếu doanh nghiệp đầu tư vào tài sản quá nhiều
dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động sẽ làm cho
dòng tiền tự do và giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp đầu tư quá ít vào tài sản khiến cho không
đủ tài sản hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả năng sinh
SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

lợi và do đó làm giảm dòng tiền tự do và giá cổ phiếu.
Do vậy doanh nghiệp nên đầu tư tài sản ở mức hợp lý,
và muốn biết được điều này phải phân tích các tỉ số đo
lường hiệu quả hoạt động của tài sản.
a) Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng
tồn kho

Doanh thu
=

Hàng

(11)

tồn kho

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình
quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ để
tạo ra doanh thu.
Số ngày trong
Số ngày hàng
tồn kho

=

năm
Số vòng quay

(12)

hàng tồn kho
Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân tồn
kho của doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày. Tỷ số này
đo lường tính thanh khoản của hàng tồn kho. Nếu mức độ
tồn kho quản lý không hiệu quả thì chi phí lưu kho phát sinh
tăng, chi phí này được chuyển sang cho khách hàng làm cho
giá bán sẽ gia tăng.
Một công ty hoạt động lâu dài hay không phụ
thuộc vào khả năng tạo ra những khoản thu nhập. Trong
báo cáo tài chính cũng đã chỉ ra rằng: khả năng tạo ra
thu nhập của công ty thì thường xuyên ảnh hưởng đến lưu
lượng tiền mặt của công ty. Nguyên nhân dẫn đến vấn
đề này là việc đánh giá lợi nhuận thì quan trọng đối với
cả nhà đầu tư và các chủ nợ. Bởi vì vòng quay hàng tồn
kho sẽ tác động đến dòng tiền trong hoạt động kinh doanh,
SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI


14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD : TS. VÕ XUÂN VINH

ảnh hưởng đến vòng quay tài sản ngắn hạn, ảnh hưởng
đến vòng quay tài sản dài hạn, và cuối cùng ảnh hưởng
đến lợi nhuận của công ty và ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai.
b) Vòng quay khoản phải thu:
Vòng quay khoản phải thu dùng để đo lường tính
thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và
chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó cho biết bình quân
mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi được khoản
phải thu.
Doanh thu bán

Vòng quay
khoản
phải thu

chịu

=

(13)


Khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu cao cho biết khả năng
thu hồi nợ tốt, nhưng cũng cho biết chính sách bán chịu
nghiêm ngặt hơn sẽ làm mất doanh thu và lợi nhuận. Vòng
quay khoản phải thu thấp cho biết chính sách bán chịu
không hiệu quả có nhiều rủi ro.
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện chính
sách bán chịu của công ty có ảnh hưởng đến lưu lượng
tiền mặt của công ty hay không. Tỷ số vòng quay các
khoản phải thu là thước đo mối quan hệ trong các khoản
phải thu và mức thành công của chính sách bán chịu của
SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI

15


×