Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn phân tích các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các ngân hàng TMCP việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ THÚY AN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ THÚY AN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016




LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Phân tích các nhân tố
tác động đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tác giả với sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Xuân Hưng.
Luận văn được tác giả thực hiện và hoàn tất một cách độc lập. Các số liệu đưa vào
Luận văn là trung thực và được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Kết quả nghiên
cứu của Luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các
giải pháp, khuyến nghị được tác giả rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực
tiễn. Tài liệu tham khảo trong Luận văn được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung được trình bày trong Luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Thị Thúy An


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu/
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Nghĩa tiếng nước ngồi

BCTC


Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

CBTT

Cơng bố thơng tin

FE

Mơ hình tác động cố định

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


Pooled OLS

Mơ hình bình phương tối thiểu thơng
thường gộp

Pooled
Quares

RE

Mơ hình tác động ngẫu nhiên

Random Effects

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản

Return On Assets

SGDCK

Sở giao dịch chứng khốn

TCTD

Tổ chức tín dụng

TPHCM


Thành phố Hồ Chí Minh

TTCK

Thị trường chứng khốn

Fixed Effects

Ordinary

Least


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây .................................................................. 7
Bảng 3.1: Danh mục CBTT tự nguyện trong giai đoạn 2010-2011.............................. 27
Bảng 3.2: Danh mục CBTT tự nguyện trong giai đoạn 2012-2015.............................. 28
Bảng 3.3: Các biến được sử dụng trong mơ hình hồi qui ............................................. 32
Bảng 4.1: Qui mơ HĐQT trung bình và tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập trung bình
của hệ thống NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2010-2015 ........................... 36
Bảng 4.2: Tỷ lệ sở hữu bình qn của cổ đơng tổ chức trong hệ thống NHTMCP
Việt Nam giai đoạn 2010-2015 ................................................................... 37
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản bình quân của hệ thống NHTMCP Việt
Nam giai đoạn 2010-2015 ........................................................................... 38
Bảng 4.4: Tỷ suất sinh lời trên tài sản trung bình của hệ thống NHTMCP Việt Nam
giai đoạn 2010-2015 .................................................................................... 38
Bảng 4.5: Mức độ công bố thông tin tự nguyện của các NHTMCP Việt Nam giai
đoạn 2010-2015 ........................................................................................... 39
Bảng 4.6: Kết quả thống kê mơ tả các biến trong mơ hình nghiên cứu ........................ 42

Bảng 4.7: Ma trận hệ số tương quan ............................................................................. 45
Bảng 4.8: Kết quả hồi qui theo mơ hình Pooled OLS................................................... 46
Bảng 4.9: Kết quả hồi qui theo mơ hình Random Effects ............................................ 47
Bảng 4.10: Kết quả hồi qui theo mơ hình Fixed Effects ............................................... 48
Bảng 4.11: Kết quả hồi qui theo mơ hình Fixed Effects với tùy chọn Robust ............. 50


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1: Tốc độ tăng trưởng tỷ lệ sở hữu bình qn của cổ đơng Nhà nước trong
hệ thống NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2010-2015................................. 37
Đồ thị 4.2: Tốc độ tăng trưởng mức độ CBTT tự nguyện bình quân của hệ thống
NHTMCP Việt Nam giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 ..................... 40


PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Lý do thực hiện đề tài

Trong một nền kinh tế thị trường, báo cáo tài chính (BCTC) với vai trò và ý nghĩa
quan trọng trong việc cung cấp thông tin đối với các nhà đầu tư, các tổ chức quản lý
và điều hành thị trường, sẽ là điều kiện thúc đẩy thị trường chứng khoán (TTCK) phát
triển hiệu quả và lành mạnh, đồng thời là một trong những cơ sở quan trọng, có độ
tin cậy cao và gần như là duy nhất để đánh giá "sức khỏe tài chính" của một doanh
nghiệp nói chung, từ đó, các nhà đầu tư sẽ phân tích, xem xét và ra quyết định đầu tư
một cách phù hợp. Ngân hàng, một loại hình doanh nghiệp đặc thù, đóng vai trị vừa
là kênh cung ứng vốn chủ yếu vào nền kinh tế, vừa là phương tiện thanh toán nhằm
đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng cho các chủ thể trong
nền kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó, ngồi việc mang lại nguồn ngân sách lớn cho quốc

gia, ngành Ngân hàng cịn góp phần đáng kể trong việc kiểm sốt lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mơ và góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước. Để hệ thống ngân hàng Việt
Nam phát huy được tầm quan trọng này, đòi hỏi từng ngân hàng thành viên đạt được
sự phát triển ổn định và bền vững. Điều này cần có sự đồng bộ của nhiều yếu tố, trong
đó, một trong những yếu tố rất quan trọng chính là việc tăng cường mức độ công bố
thông tin (CBTT) trong BCTC. Bởi vì, thơng tin là hút mạch của thị trường, nếu
thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu minh bạch sẽ gây ra bất ổn thị trường, làm cho
hoạt động đầu tư kém hiệu quả. Tuy nhiên, thông tin được trình bày và cơng bố như
thế nào để đáp ứng được nhu cầu người sử dụng vẫn còn khoảng cách khá lớn giữa
kỳ vọng và thực tế. Nhiều doanh nghiệp cịn xem nhẹ việc CBTT, số liệu cơng bố
cịn có sự chênh lệch khá đáng kể.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về mức độ công bố thông tin, như Eng và Mak
(2003) về sự ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu và cơ cấu hội đồng quản trị (HĐQT) đến
mức độ CBTT tự nguyện, Hossain (2008) về CBTT tự nguyện trên báo cáo thường


niên (BCTN) của các ngân hàng Ấn Độ, Mallin và Ow-Yong (2012) về đặc điểm
doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện của các doanh nghiệp tại Anh,
hay Hawashe (2015) về đặc tính của ngân hàng ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự
nguyện,… Tại Việt Nam gần đây cũng nổi lên nhiều nghiên cứu về vấn đề này, như
Nguyễn Công Phương và cộng sự (2014) về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT
tài chính của cơng ty niêm yết, hay Lê Thị Trúc Loan (2012) về mối quan hệ giữa
một số nhân tố về đặc điểm doanh nghiệp và mức độ CBTT của các doanh nghiệp
niêm yết trên TTCK Việt Nam.... Các nghiên cứu đã nói lên tầm quan trọng của việc
CBTT và ngày càng được quan tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu về mức độ CBTT tự
nguyện của các ngân hàng vẫn còn khá hạn chế, đa phần là các nghiên cứu về mức
độ CBTT tự nguyện của các doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu để tìm ra các nhân
tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp để nâng
cao chất lượng CBTT tự nguyện của các ngân hàng là hết sức quan trọng, có giá trị
và luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách,

các nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu tư.
Xuất phát từ những địi hỏi mang tính thực tiễn, với mong muốn nghiên cứu tìm hiểu
nguyên nhân tại sao mức độ CBTT tự nguyện của các ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) Việt Nam thời gian qua lại thấp như vậy, nhận diện các nhân tố tác động
và mức độ tác động đến mức độ CBTT tự nguyện của các ngân hàng, tác giả quyết
định chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích các nhân tố tác động đến mức độ công bố
thông tin tự nguyện của các NHTMCP Việt Nam” làm Luận văn Thạc sĩ của mình
nhằm đóng góp thêm về phương diện lý luận vai trò của việc CBTT tự nguyện trong
hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam và là nguồn tham khảo thực tiễn
có thể giúp các ngân hàng tăng cường mức độ CBTT tự nguyện và chất lượng của
BCTC và BCTN, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam.
2.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là phân tích tác động của các nhân tố như qui mô
hội đồng quản trị (HĐQT), tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ sở hữu của cổ đông


là tổ chức, tỷ lệ sở hữu của cổ đông là Nhà nước, qui mơ ngân hàng, tỷ lệ địn bẩy tài
chính, tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA), tình trạng niêm ́t trên sàn giao dịch chứng
khốn (SGDCK) và cơng ty kiểm tốn đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTC đã
được kiểm toán và BCTN của các NHTMCP Việt Nam.
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sẽ tập trung giải quyết các
câu hỏi nghiên cứu sau đây:
 Một là, khung lý thuyết nào liên quan đến các nhân tố tác động đến mức độ CBTT
tự nguyện của các NHTMCP Việt Nam?
 Hai là, thực trạng cơ cấu HĐQT, cơ cấu cổ đông, qui mô tổng tài sản, kết quả
hoạt động kinh doanh và mức độ CBTT tự nguyện của các NHTMCP Việt Nam giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 như thế nào?

 Ba là, kết quả mơ hình hồi qui cho thấy các nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ
CBTT tự nguyện của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015?
 Bốn là, các khuyến nghị, giải pháp nào phù hợp với tình hình thực tiễn nghiên
cứu giúp nâng cao mức độ CBTT tự nguyện của các NHTMCP Việt Nam trong tương lai?
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1

Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu mức độ CBTT tự nguyện và các nhân tố tác động đến mức độ
CBTT tự nguyện của các NHTMCP Việt Nam.
3.2

Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Tác giả thực hiện nghiên cứu dựa trên dữ liệu của 30 NHTMCP Việt
Nam. Các ngân hàng được chọn nghiên cứu đã bao gồm 4 NHTM Nhà nước đã cổ phần hóa.
Về thời gian: Dữ liệu thu thập chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm
2015, trong đó bao gồm dữ liệu có sẵn từ BCTC đã được kiểm tốn và BCTN của các
NHTMCP Việt Nam.


4.

Phương pháp nghiên cứu

Trước tiên, tác giả sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu từ BCTC đã

được kiểm toán và BCTN của các NHTMCP Việt Nam; từ đó, thực hiện thống kê,
mơ tả các dữ liệu nghiên cứu và có những lập luận, giải thích đối với nguồn dữ liệu trên.
Tiếp theo, tác giả sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định tác động của các
nhân tố đến mức độ CBTT tự nguyện của các NHTMCP Việt Nam. Từ đó, giúp nhận
diện các nhân tố có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến mức độ CBTT tự nguyện
của các NHTMCP Việt Nam.
Về xử lý số liệu thu thập, tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Office 2013 để lập
bảng biểu, vẽ biểu đồ, đồ thị thể hiện các số liệu thu thập và sử dụng phần mềm phân
tích dữ liệu STATA 12.0 để hỗ trợ chạy số liệu, phân tích sự tác động của các nhân
tố đến đến mức độ CBTT tự nguyện của các NHTMCP Việt Nam.
5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Điểm mới của đề tài nghiên cứu về mức độ CBTT tự nguyện được tác giả thực hiện
cho lĩnh vực ngân hàng – một lĩnh vực chưa có nhiều nghiên cứu về chủ đề này tại
Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập đến thời điểm gần nhất với hiện
tại (năm 2015). Ngoài ra, tác giả sử dụng nhiều phương pháp ước lượng khác nhau
và có sự so sánh mức độ phù hợp của từng phương pháp ước lượng để xác định mơ
hình hồi qui phù hợp nhất cho đề tài nghiên cứu. Vì vậy đề tài nghiên cứu có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn:
Về phương diện khoa học, tác giả kỳ vọng kết quả của nghiên cứu này sẽ lắp thêm
đầy khoảng cách của các nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động đến mức độ
CBTT tự nguyện của ngân hàng bằng cách bổ sung thêm phương pháp tiếp cận mới
trong việc phân tích và đánh giá tác động của các nhân tố đến mức độ CBTT tự
nguyện của ngân hàng cũng như mở rộng thêm phạm vi nghiên cứu về chủ đề này tại
Việt Nam.


Về phương diện thực tiễn, tác giả mong muốn qua bài nghiên cứu này, người sử dụng

BCTC có thể hiểu rõ thêm và thông suốt hơn về ý nghĩa của lượng thông tin tự nguyện
mà các ngân hàng đã công bố để từ đó đưa ra quyết định đầu tư một cách hiệu quả;
đồng thời, tác giả kỳ vọng kết quả của nghiên cứu sẽ là một trong những cơ sở giúp
các ngân hàng công bố nhiều thông tin tự nguyện hơn, cũng như đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao mức độ CBTT tự nguyện của ngân hàng, từ đó giúp BCTC và BCTN
của ngân hàng được đầy đủ, công khai và minh bạch hơn.
6.

Kết cấu của Luận văn

Luận văn nghiên cứu của tác giả bao gồm 5 Chương với nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC

1.1

Các nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về mức độ CBTT, đặc biệt vấn đề CBTT tự
nguyện được sự quan tâm của rất nhiều tác giả, một số nghiên cứu sử dụng phương
pháp định tính, một số nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, hoặc, một số

nghiên cứu sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định tính và định lượng, điển hình như:
Bradbury (1992) nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp với mức
độ CBTT tự nguyện của 29 công ty ở New Zealand, gồm 5 biến độc lập: qui mơ cơng
ty, địn bẩy tài chính, tỷ lệ tài sản cố định, thu nhập bất thường, nguồn tài chính.
Phương pháp OLS được sử dụng để phân tích tác động của các nhân tố. Kết quả cho
thấy có sự tác động tích cực của nhân tố qui mơ cơng ty, địn bẩy tài chính, nguồn tài
chính, tỷ lệ nợ dài hạn đến mức độ CBTT tự nguyện của các công ty. Trong khi tổng
tài sản, thu nhập rịng thì lại gây ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ CBTT tự nguyện.
Ahmed và Courtis (1999) kiểm tra mối quan hệ giữa đặc điểm công ty với thuyết
minh BCTC hàng năm. Bài nghiên cứu gồm 5 biến độc lập: qui mô công ty, tình trạng
niêm ́t, tỷ lệ địn bẩy tài chính, lợi nhuận và cơng ty kiểm tốn. Với kỹ thuật phân
tích Meta, kiểm định t-test, z-test cho ra kết quả biến qui mô công ty, lợi nhuận, qui
mô công ty kiểm tốn đều có tác động đến mức độ CBTT tự nguyện.
Chau và Gray (2002) nghiên cứu sự tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ CBTT
tự nguyện trên BCTN của 60 công ty ở Hồng Kông và 62 công ty ở Singapore dựa
vào các danh mục được công bố bởi Meek và cộng sự (1995) sau đó bổ sung thêm
một số mục gồm 6 biến độc lập. Kết quả chỉ ra rằng tỷ lệ sở hữu của các cổ đơng
ngồi cơng ty và qui mơ cơng ty có tác động tích cực đến mức độ CBTT, tác động ít
hơn đối với cơng ty có sở hữu là gia đình.


2

Khi vấn đề CBTT tự nguyện bắt đầu nhận được sự quan tâm của nhiều chuyên gia
kinh tế, các nghiên cứu không chỉ tập trung vào đặc điểm doanh nghiệp mà còn nghiên
cứu sâu vào cấu trúc sở hữu để xác định các nhân tổ ảnh hưởng đến mức độ CBTT
tự nguyện. Eng và Mak (2003) nghiên cứu sự ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu và cơ
cấu HĐQT đến CBTT tự nguyện, gồm có 12 biến độc lập: tỷ lệ sở hữu của nhà quản
lý, tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn, sở hữu Nhà nước, cơ cấu HĐQT, cơ hội tăng trưởng,
qui mô công ty, tỷ lệ địn bẩy tài chính, lĩnh vực hoạt động, cơng ty kiểm tốn, nhà

phân tích, tỷ lệ số cổ phiếu trả lại và tỷ suất sinh lời trên tài sản hoặc tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu. Bằng phương pháp hồi qui Pooled OLS, nhóm tác giả nhận thấy
sở hữu của nhà quản lý và sở hữu Nhà nước làm tăng mức độ CBTT; trong khi đó, tỷ
lệ sở hữu của các cổ đơng lớn thì khơng có tác động; thậm chí, giám đốc th ngồi
cịn làm giảm mức độ CBTT. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy các doanh nghiệp lớn
hoặc doanh nghiệp có nợ thấp sẽ cơng bố nhiều thông tin hơn các doanh nghiệp nhỏ.
Một nghiên cứu tiếp theo của Baumann và Nier (2006) trên khía cạnh đạo đức trong
ngành ngân hàng, với bộ dữ liệu gồm 729 ngân hàng của 32 quốc gia lớn, thu thập dữ
liệu từ năm 1993 đến năm 2000, kết quả cho thấy mức độ CBTT của các ngân hàng
làm tăng tính hữu ích trong việc dự báo, tăng giá thị trường, giảm biến động giá cổ phiếu.
Nghiên cứu sau đó được thực hiện tại Malaysia của Ghazali và Weetman (2006) về
sự ảnh hưởng của các nhân tố truyền thống đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTN
của các công ty sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu sử dụng 9 biến độc lập, cách
ghi điểm không trọng số và phần mềm SPSS10.0 để phân tích dữ liệu, kết luận cuối
cùng cho thấy dù có khủng hoảng kinh tế hay khơng thì sở hữu gia đình, sở hữu Nhà
nước và khả năng cạnh tranh đều có tác động đến mức độ CBTT tự nguyện.
Dần dần đặc điểm yếu tố văn hóa cũng được tiến hành nghiên cứu, Hooi (2007)
nghiên cứu trên BCTN của 34 NHTM năm 2004 với 104 khoản mục, bao gồm 5 biến
yếu tố văn hóa như sau: giá trị cá nhân, giới tính nam, quyền lực, trốn thuế và định
hướng tương lai. Qua phân tích hồi qui đa biến thấy rằng chỉ có biến trốn thuế là có
tác động đến mức độ CBTT nêu trên. Các biến cịn lại khơng có ảnh hưởng rõ rệt.


3

Hossain và Taylor (2007) điều tra mức độ CBTT tự nguyện của 20 ngân hàng tại
Banglades trên BCTN năm 2000 và 2001 dựa trên tiêu chuẩn của Chuẩn mực quốc
tế IAS 30 với 45 khoản mục thông tin được lựa chọn, bao gồm các nhân tố: qui mô
ngân hàng, công ty kiểm toán và khả năng sinh lời. Bằng phương pháp chấm điểm,
kết quả cho thấy biến qui mô ngân hàng và cơng ty kiểm tốn có tác động mạnh mẽ

đến mức độ CBTT tự nguyện, trong khi biến lợi nhuận thì có tác động chưa rõ ràng.
Năm tiếp theo đó, Hossain (2008) tiếp tục thực hiện nghiên cứu mối quan hệ giữa
đặc tính các ngân hàng với mức độ CBTT của 18 ngân hàng Nhà nước và 38 NHTM
ở Ấn Độ với 181 mục thông tin được lựa chọn, sử dụng mơ hình hồi qui OLS để phân
tích 8 nhân tố: độ tuổi, qui mô ngân hàng, lợi nhuận, sự đa dạng trong kinh doanh, tài
sản hiện hữu, cơ cấu HĐQT, thị trường niêm yết và lợi nhuận. Nghiên cứu đã tìm
thấy qui mơ ngân hàng, khả năng sinh lời, cơ cấu HĐQT và thị trường niêm yết có
tác động đáng kể, các biến cịn lại khơng có ảnh hưởng đáng kể.
Khodađai, Khazami và Aflatooni (2010) phát hiện ra mối quan hệ giữa tỷ lệ tổ chức
đầu tư, sự tách biệt giám đốc điều hành và chủ tịch HĐQT có ảnh hưởng quan trọng
trong khi nghiên cứu sự tác động của cấu trúc quản trị đến mức độ CBTT tự nguyện
của 106 công ty ở Iran, thu thập dữ liệu từ năm 2001 đến năm 2005. Ngược lại tỷ lệ
giám đốc độc lập, giám đốc điều hành khơng có quan hệ nào với mức độ CBTT tự nguyện.
Nghiên cứu sau đó của Agyei-Mensah (2012) được tiến hành ở Ghana nhằm điều tra
mối quan hệ giữa đặc điểm của các ngân hàng với mức độ CBTT tự nguyện với bộ
dữ liệu được thu nhập năm 2009 gồm 27 mục thông tin của 21 ngân hàng. Tác giả
cũng kết luận rằng biến lợi nhuận có tác động mạnh mẽ đến mức độ CBTT tự nguyện,
ngược lại các biến qui mô ngân hàng, tỷ lệ địn bẩy tài chính, khả năng thanh khoản
khơng có ảnh hưởng đáng kể.
Mallin và Ow-Yong (2012) nghiên cứu các nhân tố về đặc điểm doanh nghiệp ảnh
hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện của 300 công ty trong số 1.118 công ty của Anh
trên thị trường AIM trước tháng 6 năm 2006. Gồm 9 biến độc lập như sau: tỷ lệ sở
hữu của tổ chức đầu tư, tỷ lệ sở hữu của tổng giám đốc, qui mô HĐQT, tỷ lệ thành


4

viên HĐQT độc lập, sự tách biệt nhà tư vấn và mơi giới, tình trạng niêm ́t trên
SGDCK, doanh thu, qui mơ cơng ty và tỷ lệ địn bẩy tài chính. Bài nghiên cứu sử
dụng mơ hình hồi qui OLS để kiểm tra các biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy: mức

độ CBTT tự nguyện tăng cùng sự gia tăng tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT, sự
ảnh hưởng của qui mô công ty đến mức độ CBTT là phù hợp với các nghiên cứu
trước đó, tỷ lệ địn bẩy tài chính đã được tìm thấy là có ý nghĩa thống kê và mối quan
hệ âm với mức độ CBTT tự nguyện. Sự hiện diện của các cổ đông là tổ chức (dựa
trên tỷ lệ sở hữu cổ phần) không ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Trong bài nghiên cứu
tác giả còn nêu đầy đủ phương pháp nghiên cứu, kích thước mẫu, chỉ số R2 và ý nghĩa
các con số. Hướng nghiên cứu tiếp là liệu sau cuộc khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng
đến cơ cấu quản lý như thế nào.
Bhasin và Shaikh (2013) nghiên cứu ảnh của hưởng cấu trúc quản trị công ty đến
mức độ CBTT trên BCTN của 50 tập đồn với 40 mục thơng tin được tiết lộ trong 49
mục, dữ liệu từ năm 2003 đến năm 2005, sử dụng phương pháp xếp hạng. Tác giả đã
đưa ra nhận định như sau: các chính sách, qui tắc ứng xử của giám đốc và quản lý
cấp cao là yếu tố quan trọng trong việc CBTT. Đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu
tiếp theo nên mở rộng các tiêu chuẩn về quản trị công ty.
Một nghiên cứu khác của Malaquias và Lemes (2013) điều tra mức độ cơng bố cơng
cụ tài chính với mức độ CBTT của 24 công ty ở Brazil thu thập dữ liệu từ năm 2002
đến năm 2006. Kết quả nhận thấy mức độ CBTT của các công ty ở Brazil chỉ ở mức
trung bình, thấp hơn so với các cơng ty ở thị trường Mỹ.
Gần đây nhất là nghiên cứu của Hawashe (2015) về đặc tính của ngân hàng ảnh
hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện, được mở rộng sang các nước mới phát triển như
Lybia. Một điều tra thực nghiệm với 7 nhân tố: độ tuổi của ngân hàng, qui mô của
ngân hàng, khả năng thanh khoản, lợi nhuận, tỷ lệ sở hữu của Nhà nước, tỷ lệ sở hữu
nước ngoài và tình trạng niêm ́t. Phân tích hồi qui OLS cho thấy được sự liên kết
giữa qui mơ và tình trạng niêm yết với mức độ CBTT tự nguyện. Nghiên cứu thực
nghiệm này góp phần vào cuộc điều tra trong bối cảnh các công ty ngân hàng và cung


5

cấp cái nhìn sâu sắc mới vào yếu tố quyết định CBTT tự nguyện trong báo cáo hàng

năm của các NHTM niêm yết và chưa niêm yết.
1.2

Các nghiên cứu tại Việt nam

Bùi Kim Yến (2010) nghiên cứu hoạt động CBTT của các công ty niêm yết trên
SGDCK TPHCM với những mặt tích cực và tiêu cực của nó, tìm ra nguyên nhân và
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CBTT của các công ty niêm yết trên
SGDCK TPHCM.
Bùi Kim Yến (2012) về ngăn ngừa và hạn chế vi phạm trong BCTC và CBTT của
các công ty niêm yết trên SGDCK TPHCM thấy rằng TTCK Việt Nam còn nhiều hạn
chế, việc CBTT còn nhiều vi phạm, năng lực quản trị, kế tốn, kiểm tốn cịn nhiều
bất cập. Cần có các giải pháp nghiêm túc để hạn chế những tồn tại đó.
Vu và cộng sự (2011) nghiên cứu về tác động của tỷ lệ thành viên độc lập trong
HĐQT và cấu trúc sở hữu đến mức độ CBTT tự nguyện của 45 công ty nêm yết trên
TTCK Việt Nam. Kết quả là: tỷ lệ sở hũu của Nhà nước có tác động ngược chiều, các
nhân tố cịn lại có tác động cùng chiều với mức độ CBTT tự nguyện. Ngoài ra, kết
quả cịn cho thấy qui mơ cơng ty càng lớn thì mức độ CBTT tự nguyện càng cao.
Vu (2012) nghiên cứu sự minh bạch thông tin trong việc CBTT của 252 cơng ty phi
tài chính với bộ dữ liệu năm 2009 gồm các biến như: tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập
không điều hành, tỷ lệ sở hữu của Nhà nước, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu
của cổ đông tổ chức, qui mô công ty, lợi nhuận, tỷ lệ địn bẩy tài chính, lĩnh vực hoạt
động, cơng ty kiểm tốn, thời gian niêm ́t và giá trị cổ phiếu trao đổi. Kết quả
nghiên cứu đã tìm thấy mối tương quan cùng chiều mạnh của tỷ lệ thành viên HĐQT
độc lập không điều hành, qui mô cơng ty, lợi nhuận, cơng ty kiểm tốn và thời gian
niêm yết đến mức độ CBTT tự nguyện của các công ty, trong khi tỷ lệ sở hữu của
Nhà nước và tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức lại có ảnh hưởng ngược chiều.
Binh (2012) nghiên cứu mức độ CBTT tự nguyện của 199 công ty niêm yết tại Việt
Nam trong năm 2009 với bộ danh sách gồm 72 khoản mục. Có 3 thành phần được



6

xây dựng để đo lường: thiết lập một danh sách các khoản mục thông tin tự nguyện,
tỷ lệ quan trọng của các khoản mục và mức độ công bố thực của các khoản mục công
bố. Kết quả cho thấy các công ty cung cấp nhiều thông tin tự nguyện sẽ làm giảm
khoảng cách đối với người sử dụng, được sự đồng thuận cao đối với các khoản mục
công bố, cần thiết để cung cấp nhiều thông tin hơn. Kết quả cũng tìm thấy mức độ
cơng bố thấp về nguồn nhân sự của các tập đoàn Việt Nam cũng giống các nước đang
phát triển như Japan, Ireland.
Binh (2014a) tiến hành một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam với các nhân tố:
qui mơ cơng ty, lợi nhuận, tỷ lệ địn bẩy tài chính, tỷ lệ sở hữu của cổ đơng tổ chức,
tỷ lệ sở hữu cổ đơng nước ngồi, cơng ty kiểm toán và sự kiêm nhiệm trong lãnh đạo
tác động đến mức độ CBTT tự nguyện. Kết quả tìm thấy mối quan hệ giữa cấu trúc
sở hữu và mức độ CBTT tự nguyện.
Nguyễn Thị Thu Hảo (2014) tiến hành nghiên cứu trên 300 công ty niêm yết trên
SGDCK TPHCM, kết quả cho thấy mức độ CBTT tự nguyện của các cơng ty niêm
́t cịn thấp, đồng thời tác giả cũng kết luận rằng qui mơ cơng ty, loại hình sở hữu
và lợi nhuận có tác động thuận chiều, các nhân tố cịn lại khơng có ảnh hưởng.
Bùi Ngọc Ly (2015) kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến BCTN của các NHTM
Việt Nam, sau khi phân tích hồi qui OLS xác định ảnh hưởng của các nhân tố công
ty kiểm tốn, số năm hoạt động và tình trạng niêm ́t đến CBTT tự nguyện có ý
nghĩa thống kê. Bài nghiên cứu có nhiều đóng góp cho khoa học và thực tiễn, mở ra
nhiều hướng nghiên cứu mới.
Hieu và Lan (2015) nghiên cứu mức độ CBTT của 205 công ty trên TTCK Việt
Nam, gồm các biến độc lập: qui mô công ty, lợi nhuận, tỷ lệ địn bẩy tài chính, tỷ lệ
sở hữu Nhà nước, tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư tổ chức, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ thành
viên HĐQT độc lập không điều hành, công ty kiểm tốn, kiêm nhiệm vai trị. Tác giả
cũng tìm thấy mối quan hệ giữa qui mô công ty, tỷ lệ sở hữu nước ngồi với mức độ
CBTT. Các biến cịn lại khơng có ảnh hưởng đáng kể.

Nguyễn Thị Hồng Em (2015) về ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT tự


7

nguyện của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam ở ba nhóm ngành: cơng
nghiệp, xây dựng và tài chính gồm 8 biến: qui mơ cơng ty, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản,
lợi nhuận, tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn, tỷ lệ sở hữu của Nhà nước, tỷ lệ sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài, tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành và sự tách biệt vai trò
chủ tịch HĐQT với tổng giám đốc. Kết quả cho thấy mức độ CBTT tự nguyện ở 3
nhóm ngành khác nhau cũng có sự tương đồng với các nghiên cứu trong và ngoài
nước. Tuy nhiên đề tài chưa đi sâu vào từng ngành cụ thể, còn các nhân tố bên trong
khác chưa đề cập, chưa quan tâm đến chiều sâu của thơng tin.
Bảng 1.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây
Tác giả
Eng

Phương
pháp

và Phương

Mak

pháp

(2003)

lượng


Biến phụ
thuộc

Biến độc lập

Kết quả

DSCORE: mức Tỷ lệ sở hữu của Kết quả cho thấy
ước độ CBTT tự nhà quản lý, tỷ lệ tỷ lệ sở hữu của

Pooled OLS

nguyện

sở hữu của cổ nhà quản lý và sở
đông lớn, tỷ lệ sở hữu

nhà

nước,

hữu của nhà nước, doanh nghiệp có
cơ cấu HĐQT, cơ qui lớn và tỷ lệ địn
hội tăng trưởng, bẩy tài chính thâp
qui mơ cơng ty, tỷ sẽ làm tăng mức
lệ địn bẩy tài độ

CBTT

tự


chính, lĩnh vực nguyện, tỷ lệ sở
hoạt động, công ty hữu của cổ đơng
kiểm

tốn,

số lớn lại khơng có

lượng các phân ảnh hưởng.
tích, tỷ lệ cổ phiếu
trả lại, ROA và
ROE.


8

Hoissan và Sử

dụng VD: mức độ Qui

Taylor

phương

(2007)

pháp

CBTT


chấm nguyện



ngân Kết quả cho thấy

tự hàng,cơng ty kiểm biến qui mơ ngân
tốn, ROA

hàng và cơng ty

điểm

kiểm tốn có tác
động mạnh mẽ,
cịn

ROA

thì

khơng có tác động.
Mallin và Phương
Ow-Yong

pháp

(2012)


lượng

DS: mức độ Tỷ lệ sở hữu của Kết quả cho thấy
ước CBTT
sử nguyện

dụng OLS

tự cổ đông tổ chức, tỷ lệ thành viên
tỷ lệ sở hữu của độc

lập

trong

Tổng giám đốc, HĐQT, qui mô
qui mô HĐQT, tỷ công ty có tác
lệ thành viên độc động cùng chiều
lập trong HĐQT, với mức độ CBTT
sự tách biệt giữa tự nguyện. Ngược
nhà quản lý và nhà lại tỷ lệ địn bẩy
mơi

giới,

tình tài chính có tác

trạng niêm ́t, động ngược chiều,
doanh thu, qui mô biến tỷ lệ sở hữu
công ty và tỷ lệ của cổ đơng tổ

địn bẩy tài chính.

chức khơng có ảnh
hưởng, các biến
cịn lại khơng có
ảnh hưởng rõ rệt.

Agyei-

SPSS 14.0

EOD: mức độ Qui

Mensah

CBTT

(2012)

nguyện

tự hàng,
bẩy



ngân Kết quả cho thấy

tỷ lệ địn chỉ có biến ROA là
tài


chính, có tác động đến


9

ROA, khả năng mức độ CBTT tự
thanh khoản và nguyện, 3 biến cịn
cơng ty kiểm tốn. lại khơng có mối
tương quan.
Hawashe

Phương

(2015)

pháp

TVDIS:

mức Độ

tuổi

ngân Kết quả cho thấy

ước độ CBTT tự hàng, qui mơ ngân có mối tương quan

lượng
dụng OLS


sử nguyện

hàng, khả năng giữa qui mơ ngân
thanh

khoản, hàng và tình trạng

ROA, tỷ lệ sở hữu niêm yết với mức
nhà nước, tỷ lệ sở độ

CBTT

hữu nước ngồi và nguyện
tình trạng niêm ́t

tự


10

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong Chương 1, tác giả đã lược khảo kết quả các nghiên cứu trong và ngoài nước
trước đây về đề tài CBTT tự nguyện của doanh nghiệp nói chung và của các ngân
hàng, tóm tắt sơ lược kết quả nghiên cứu và các vấn đề quan trọng trong mỗi bài
nghiên cứu.
Do đặc thù riêng của từng quốc gia mà có sự khác nhau trong kết luận từ các nghiên
cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến mức độ CBTT tự nguyện tại các doanh
nghiệp nói chung cũng như các ngân hàng nói riêng. Điều này dẫn đến phân tích của

tác giả về thực trạng mức độ CBTT tự nguyện tại các NHTMCP Việt Nam trong
Chương 3, đồng thời là cơ sở giúp tác giả đưa ra các giả thút nghiên cứu và xây dựng
mơ hình nghiên cứu.


11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1

Khái niệm công bố thông tin

Tại Việt Nam chưa có khái niệm chính thức nào về công bố thông tin, tuy nhiên, theo
“Sổ tay công bố thông tin dành cho các doanh nghiệp niêm yết” của SGDCK Hà Nội
thì cơng bố thơng tin là phương thức để thực hiện qui trình minh bạch thơng tin của
doanh nghiệp nhằm bảo đảm cho các cổ đông và cơng chúng có thể tiếp cận thơng tin
một cách cơng bằng và đồng thời.
2.2

Phân loại thông tin

Theo Citro (2013) công bố thơng tin gồm có hai loại
Thơng tin bắt buộc: là thông tin phải công bố theo qui định của pháp luật và các qui
định khác có liên quan đối với các doanh nghiệp, cơng ty, ngân hàng,… phải được
trình bày và công bố theo qui định.
Thông tin tự nguyện: là các thông tin không bắt buộc công bố. Ngân hàng có thể lựa
chọn khơng cơng bố hoặc cơng bố nó nhằm thỏa mãn thêm nhu cầu của người sử
dụng. Ngày nay vấn đề CBTT tự nguyện ngày càng được khún khích vì tầm ảnh
hưởng rất quan trọng của nó đối với bản thân các doanh nghiệp, các ngân hàng và các

nhà đầu tư.
Theo quy định của thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 hướng dẫn về
việc công bố thông tin trên thị trường chứng khốn bao gồm
Cơng bố thơng tin định kỳ: gồm các BCTC năm đã được kiểm toán, BCTC bán niên,
BCTC quý.
Công bố thông tin bất thường: các thơng tin bất thường theo qui định như vốn góp
chủ sở hữu bị giảm từ 10% trở lên; tăng, giảm vốn điều lệ; quyết định đầu tư vào một
tổ chức, dự án;…


12

Công bố thông tin theo yêu cầu: là những thông tin cơng bố theo u cầu của Ủy ban
Chứng khốn Nhà nước, Sở GDCK nơi tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, được
thực hiện trong trường hợp:
-

Xảy ra sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

-

Có thơng tin liên quan đến cơng ty ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần
phải xác nhận thơng tin đó….

2.3

u cầu cơng bố thơng tin

Theo điều 3, mục 1 về nguyên tắc công bố thông tin trong Thơng tư 155, và chuẩn
mực kế tốn - VAS 01: những qui định chung của Bộ Tài Chính (2002), chuẩn mực

kế tốn số 22: trình bày bổ sung BCTC của các Ngân hàng và Tổ chức tài chính tương
tự (Bộ Tài Chính, 2005) nhấn mạnh việc CBTT nhằm đảm bảo tính: đầy đủ, chính xác
và kịp thời.


Đầy đủ

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi
chép và báo cáo đầy đủ, khơng bị bỏ sót.


Chính xác

Tức là trung thực và khách quan. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép
và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện
trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời các
thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị
xuyên tạc, khơng bị bóp méo.


Kịp thời

Các thơng tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc
trước thời hạn qui định, không được chậm trễ. Chẳng hạn công ty đại chúng phải công
bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm tốn trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ


13

chức kiểm tốn ký báo cáo kiểm tốn nhưng khơng vượt quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc

năm tài chính.
2.4

Sự cần thiết của cơng bố thơng tin

Ngày nay, trên thế giới việc CBTT ngày càng phổ biến và được quan tâm vì qùn
lợi của cổ đơng và các bên có liên quan. Phản ánh sự đánh giá của xã hội đối với ngân
hàng, cho nên việc CBTT sẽ ảnh hưởng đến giá chứng khoán niêm yết và các lợi ích
cụ thể đối với từng đối tượng như sau:
 Đối với nhà quản lý thị trường (SGDCK): là công cụ giúp SGDCK đưa ra thông
tin công bố kịp thời, từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động, giám sát quá trình phát triển
của các ngân hàng, gián tiếp tác động ngược lại trong cơng tác quản lý, có thể điều
chỉnh các hoạt động như cho phép hay hủy bỏ niêm yết, khen thưởng, xử lý vi phạm,
là kênh thông tin phục vụ công tác giám sát và quản lý thị trường.
 Đối với nhà đầu tư: việc CBTT có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tạo lập
và duy trì niềm tin cho cơng chúng. Sự sụp đổ của một số quốc gia và các vụ gian lận
được phát hiện đã cảnh tỉnh giới đầu tư về tầm quan trọng của CBTT, các nhà đầu tư
tiếp cận thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, cơng bằng và ít gian lận. Thông
tin được cung cấp liên tục và đa dạng để từ đó nhà đầu tư nắm bắt nhiều thơng tin
hơn giúp cho q trình đưa ra qút định đầu tư nhanh chóng, hiệu quả.
 Đối với bản thân các ngân hàng: việc CBTT phản ánh thực trạng hoạt động của
nó một cách trung thực, là cơng cụ quảng bá thương hiệu, uy tín của mình trên TTCK,
ngân hàng hoạt động có hiệu quả giúp nâng cao giá trị cổ phiếu, là tấm gương phản
chiếu để bản thân các ngân hàng ngày càng hoàn thiện về mọi hoạt động, phát triển
kinh doanh và nâng cao thương hiệu xa hơn nữa.
2.5

Các lý thuyết về công bố thông tin

2.5.1


Lý thuyết chi phí đại diện

Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý làm phát sinh chi phí đại diện. Lý


14

thuyết chi phí đại diện nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy
nhiệm thông qua hợp đồng ủy nhiệm. Lý thuyết này ra đời vào những năm 1970 khi
các nhà kinh tế nghiên cứu việc phân chia rủi ro giữa người ủy quyền và người đại
diện do họ có mục tiêu và sự phân cơng lao động khác nhau. Cả hai bên đều tối đa
hóa lợi ích của mình làm phát sinh chi phí giám sát, chi phí liên kết và chi phí khác.
Áp dụng lý thuyết chi phí đại diện cho vấn đề nghiên cứu
Chi phí của các cơng ty niêm ́t nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần nói
riêng có sự tách biệt và bất cân xứng thông tin. Chủ sở hữu có xu hướng th giám
đốc đại diện cho mình để điều hành cơng ty làm phát sinh chi phí đại diện và đây là
chi phí khơng thể tránh khỏi khi giám đốc và cổ đông không đồng nhất về lợi ích.
Nhà quản lý có thuận lợi hơn trong việc nắm giữ thơng tin, cịn chủ sở hữu, nhà đầu
tư khó khăn hơn trong việc có được thơng tin về hoạt động của công ty và giám sát
nhà quản lý. Các chủ sở hữu tăng cường báo cáo làm tăng chi phí. Việc CBTT tự
nguyện của các nhà quản lý sẽ giúp giảm chi phí cơ quan, giảm sự bất cân xứng thơng
tin. Nhà quản lý có cùng mục tiêu vì lợi ích, và nhà quản lý đại diện cổ đông để quản
lý, điều hành công ty nhằm đạt được mục tiêu chung. (Meek và cộng sự, 1995; Chau
và Gray, 2002).
Lý thuyết này được sử dụng để giải thích sự ảnh hưởng của các nhân tố như: qui mô
công ty, kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ suất địn bẩy tài
chính và cơ cấu HĐQT.
2.5.2


Lý thuyết tín hiệu

Lý thuyết này xuất phát từ sự bất cân xứng thơng tin của lý thút chi phí đại diện,
thơng tin khơng có sẵn và nhà quản lý nắm giữ nhiều thơng tin hơn, các qút định
tài chính của công ty sẽ là dấu hiệu được truyền ra thị trường để nhà đầu tư xem xét,
ra quyết định, đánh giá đúng về tình hình hoạt động của cơng ty. Ross (1977) nhận
xét: khi công ty hoạt động hiệu quả sẽ CBTT tốt hơn, các nhà quản lý sử dụng các
quyết định tài chính để xem xét phản ứng của thị trường, là cơng cụ để trùn tín hiệu


×