Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống Marketing Mix nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Kim Trangx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 57 trang )

Trang 1

Luận văn tốt

nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Giữ vững và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là
một điều rất khó khăn, nó địi hỏi doanh nghiệp phải có các biện pháp
tiếp cận thị trường một cách chủ động và sẵn sàng đối phó với mọi nguy
cơ, đe doạ, cũng như áp lực cạnh tranh từ phía thị trường. Để làm được
điều này doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh doanh hướng theo thị
trường, theo khách hàng và phải áp dụng tốt các hoạt động Marketing
trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó việc xây dựng và hồn
thiện một chính sánh Marketing-mix với những chiến lược và biện pháp
cụ thể sẽ là công cụ cạnh tranh sắc bén và hiệu quả của doanh nghiệp để
đi đến thành cơng.
Kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP về những
giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
bảo đảm an sinh xã hội. Một trong 6 nhóm giải pháp được đưa ra là thực
hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng; trong đó đề cập đến định
hướng kiểm sốt chặt chẽ hoạt động kinh doanh vàng.Chính phủ yêu cầu
Ngân Hàng Nhà Nước quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo hướng
tập trung, tiến tới xóa bỏ kinh doanh vàng miếng trên thị trường tự do.
Điều này đã mở ra một cơ hội kinh doanh mới cho thị phần vàng nữ
trang, tạo nên một môi trường cạnh tranh quyết liệt, các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau trên từng sản phẩm; trong đó Cơng ty TNHH
thương mại dịch vụ Kim Trang cũng khơng ngoại lệ.
Để có thể tiếp tục đứng vững và tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường thì doanh nghiệp cần phải có một chiến lược Marketing hợp lý cụ
thể là các biện pháp Marketing – mix phải thật chuẩn xác để đem lại hiệu


quả tốt nhất cho doanh nghiệp. Chính vì thế đề tài “Một số giải pháp
hồn thiện hệ thống Marketing – Mix nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty TNHH thương mại dịch vụ Kim Trang ” được lựa
chọn nghiên cứu vì nó mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn nhằm
góp phần thúc đẩy và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
thương mại dịch vụ Kim Trang trong thời gian tới.
SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 2

Luận văn tốt

nghiệp

1.

Mục tiêu nghiên cứu:

Thị trường vàng nữ trang hiện nay trong cả nước với hơn 8.000
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn cạnh tranh gay gắt với nhau từ
chủng loại sản phẩm, giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ chăm sóc
khách hàng, và các ưu đãi mà doanh nghiệp dành cho khách hàng. Dựa
vào thực tiễn của đề tài để nghiên cứu thực trạng, tình hình kinh doanh
cũng như các chính sách Marketing-mix mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong thời gian qua, để tìm ra được các tồn tại và các nguyên nhân hạn
chế của nó để từ đó đưa ra một số các giải pháp hồn thiện chính sách
Marketing-mix nhằm thực hiện chiến lược mở rộng thị trường nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
2.


Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp
nghiên cứu tổng hợp, phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu nhằm
đánh giá tình hình kinh doanh cũng như hiệu quả mà các chiến lược
Marketing-mix mang lại. Từ đó có cơ sở để hoạch định chiến lược
Marketing-mix mới phục vụ tốt hơn, mang lại hiệu quả kinh tế tốt nhất
cho công ty.
3.

Phạm vi nghiên cứu:

Với tính đa dạng và phong phú của đề tài, luận văn chỉ phân tích
các yếu tố mang tính tổng quát chứ không đi sâu vào chuyên ngành.
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về các chiến lược Marketing-mix
đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các chính sách Marketingmix của công ty, nhằm xây dựng một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống
Marketing-mix nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
4.

Kết cấu của đề tài:

Chương1: Cơ sở lý luận về Marketing-mix
Chương 2 : Thực trạng công tác xây dựng hệ thống Marketing
mix tại công ty TNHH thương mại dịch vụ Kim Trang

SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 3


Luận văn tốt

nghiệp

Chương 3: : Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống Marketing
mix nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Kim Trang

Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing Mix
1.1

Tổng quan về Marketing mix
1.1.1 Khái niệm về Marketing-mix

Marketing-mix (hay còn gọi là Marketing tổng hợp) là tập hợp
những công cụ Marketing được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng
tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
Các công cụ Marketing-mix được pha trộn và kết hợp với nhau
thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay đổi
trên thị trường. Có thể nói Marketing-mix là một giải pháp có tính tình
thế của tổ chức.
Các cơng cụ Marketing gồm có: sản phẩm (Product), Giá cả
(Price), Phân phối (Place) và xúc tiến (Promotion), gọi là thuật ngữ 4P.
1.1.2 Vai trị của Marketing-mix:
Marketing-mix đóng một vai trò quan trọng trong việc lập kế
hoạch và xây dựng các chiến lược marketing của công ty. Bất cứ cơng ty
nào khi hoạch định cho mình một chiến lược cũng đều phải tiến hành
phân tích, đánh giá 4P. Xác định đúng cho phép công ty đưa ra các chiến
lược hợp lý và giảm thiểu rủi ro.
Mỗi biến số của Marketing-mix có thể thay đổi tuỳ thuộc và tình

hình kinh doanh của cơng ty. Thơng thường cơng ty có thể thay đổi về
giá, quy mô lực lượng bán hàng và chi phí quảng cáo sau một thời gian
ngắn nhưng cơng ty chỉ có thể phát triển sản phẩm mới và thay đổi các
kênh phân phối của mình sau một thời gian dài . Vì vậy, cơng ty ít thay
đổi chiến lược marketing-mix của từng thời kỳ trong thời gian ngắn, mà
chỉ thay đổi một số biến trong chiến lược Marketing-mix.Mặc khác nó
cho phép cơng ty có thể phân bổ kinh phí Marketing cho sản phẩm, các
kênh phân phối các phương tiện khuyến mãivà địa bàn tiêu thụ.
SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 4

Luận văn tốt

nghiệp

Ngồi ra, thơng qua các hoạt động của Marketing-mix có thể kiểm
sốt các chương trình, đánh giá được các rủi ro và lợi ích của các quyết
định, các chiến lược Marketing mà doanh nghiệp đang áp dụng.

1.2

Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách marketing-mix

của doanh nghiệp
Marketing-mix khơng có khn mẫu chung nào cho mọi trường
hợp mà nó thay đổi theo các yếu tố ảnh hưởng như sau:
1.2.1 Nhân tố mơi trường vĩ mơ:
Đó chính là vị trí uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Nếu

doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được thị phần cao thì lúc đó khơng cần tốn
nhiều chi phí cho các hoạt động xúc tiến nhưng vẫn bán được hàng.
1.2.2 Nhân tố môi trường ngành: (còn được coi là yếu tố
thị trường). Tùy thuộc vào khả năng mua hàng của từng thị trường mà
doanh nghiệp phải có chiến lược Marketing-mix khác nhau.
VD: Sức mua của thị trường thành thị cao hơn sức mua của thị
trường vùng sâu, vùng xa. Vì vậy chiến lược Marketing-mix cho sản
phẩm ở các thị trường đó phải khác nhau.
1.2.3 Nhân tố mơi trường nội tại: (hay cịn gọi là nhân tố
sản phẩm).Sản phẩm khác nhau phải có cách bán hàng, xúc tiến khác
nhau. Do đó, doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống phân phối và sử dụng
các công cụ xúc tiến khác nhau
1.3

Các thành phần của chiến lược Marketing-mix trong

hoạt động kinh doanh.
1.3.1 Chính sách sản phẩm:
Chính sách về sản phẩm là nền tảng của chính sách marketing hỗn
hợp, được xác định dựa trên kế hoạch kinh doanh quy mô lớn hơn dành
cho sản phẩm mới và chiến lược marketing tổng thể cho mọi sản phẩm
SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 5

Luận văn tốt

nghiệp


đang có của doanh nghiệp. Khi xem xét chính sách sản phẩm, doanh
nghiệp cần quan tâm đến những vấn đề sau:
 Quản lý chất lượng tổng hợp:
Việc nghiên cứu thị trường và khách hàng không chỉ trả lời câu
hỏi khách hàng cần gì, cần bao nhiêu, cần vào thời điểm nào và khả năng
thanh toán của họ ra sao, mà còn phải biết họ đòi hỏi mức độ chất lượng
như thế nào, chất lượng nào có thể cho họ thoả mãn nhất. Tuy nhiên sự
đòi hỏi về chất lượng của khách hàng là khơng có giới hạn, để quyết định
mức định lượng thích ứng cơng ty phải nghiên cứu mức chất lượng của
những sản phẩm cạnh tranh thay thế. Từ đó xác định những yêu cầu chất
lượng với thiết kế và định hướng quản lý chất lượng trong quá trình chế
tạo sản phẩm.
 Phát triển nhãn hiệu và bao bì sản phẩm:
Việc lựa chọn nhãn hiệu cho sản phẩm có ý nghĩa quan trọng bảo
đảm thành cơng của việc phát triển sản phẩm mới. Việc lựa chọn nhãn
hiệu phải bảo đảm những yêu cầu tối thiểu sau:


Phải hàm ý về lợi ích của sản phẩm



Phải hàm chứa ý đồ về định vị



Phải hàm ý về chất lượng




Tên nhãn hiệu phải dễ phát âm và dễ nhớ



Không trùng hoặc không tương tự với nhãn hiệu của doanh
nghiệp khác



Hợp với phong tục tập quán của thị trường mục tiêu.
 Quyết định lựa chọn bao gói sản phẩm:

Bao bì sản phẩm phải đảm bảo thực hiện đồng thời bốn chức
năng: bảo quản và bán hàng hố, thơng tin về hàng hố, thẩm mỹ, tạo

SVTH: Đồn Ngọc Hồng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 6

Luận văn tốt

nghiệp

nên sự hấp dẫn của sản phẩm với khách hàng và chức năng thương mại.
Những yếu tố của một nhãn hàng tốt:


Gợi mở một cái gì đó về đặc tính của sản phẩm chẳng hạn
như lợi ích, giá trị sử dụng của sản phẩm.




Dễ phát âm, đánh vần và dễ nhớ.



Dễ phân biệt với các nhãn hàng khác.



Thích nghi với sản phẩm mới để có thể thêm vào dịng sản
phẩm sẵn có của doanh nghiệp.



Đúng luật lệ để có thể đăng ký nhãn hàng với cơ quan có
thẩm quyền. (Fundamentals of Marketing - McGraw-Hills)

Những nhà tiếp thị cần chú ý những yếu tố gì khi xem xét các
quyết định về đóng gói và bao bì sản phẩm?
Đóng gói cần đảm nhiệm các chức năng bảo vệ, kinh tế, thuận lợi
và hỗ trợ bán hàng. Lựa chọn bao bì sản phẩm là cần thiết đối với việc
xác định, miêu tả và xúc tiến sản phẩm. Do đó, những khía cạnh này cần
được đề cập khi phát triển chính sách sản phẩm để có thể đáp ứng được
đúng những nhu cầu của khách hàng mục tiêu.(Kotler 1998 trang.367)
1.3.2 Chính sách giá cả:
Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng
vẫn luôn được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút
khách hàng đặc biệt là ở những thị trường mà thu nhập của dân cư còn

thấp. Trong việc phát triển sản phẩm mới doanh nghiệp phải có chính
sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm chỗ đứng vững chắc trên thị
trường và cạnh tranh với các đối thủ khác
Trong chính sách giá đối với sản phẩm mới, doanh nghiệp có thể
theo đuổi những mục tiêu cơ bản sau đây:


Để tồn tại (giá cao hơn chi phí)



Để tối đa hố lợi nhuận trước mắt

SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 7

Luận văn tốt

nghiệp



Để tăng thị phần



Để thu hồi vốn nhanh




Để dẫn đầu về chất lượng



Các mục tiêu khác: một doanh nghiệp có thể dùng giá để

phục vụ cho một số mục tiêu cụ thể hơn. Doanh nghiệp có thể đặt giá ở
mức thấp để ngăn chặn cạnh tranh hay đặt giá bằng giá của đối thủ cạnh
tranh để giữ ổn định thị trường. Giá có thể được quyết định ở mức giữ uy
tín cũng như hỗ trợ các hãng bn hay để tránh sự can thiệp của Chính
phủ.Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể dựa vào ý muốn chủ quan của
mình để định giá, mà cần phải tuân thủ những ràng buộc nhất định.

 Chính sách giá hớt váng (Skimming) và giá thâm nhập
thị trường (Penetration):
Khi xác định giá cho một sản phẩm, nhất là sản phẩm mới, doanh
nghiệp cần xem xét nên áp dụng chính sách giá hớt váng thị trường
(skimming) hay giá thâm nhập thị trường (penetration pricing).
 Chính sách giá hớt váng thị trường (Market-Skimming
Pricing): hớt váng thị trường liên quan đến việc định giá cao so với giá
thị trường. Chính sách này đặc biệt thích hợp với các sản phẩm mới bỏi
vì:


Trong giai đoạn đầu của chu kỳ sống của một sản phẩm, giá
cả không phải là yếu tố quan trọng nhất.




Thị trường sẽ được phân định theo thu nhập nhờ giá cao.



Nó có thể là một yếu tố bảo vệ một khi giá cả xác định sai.



Giá cao ban đầu sẽ hạn chế nhu cầu ở mức sản xuất ban đầu
của doanh nghiệp.

SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 8

Luận văn tốt

nghiệp

 Chính sách giá thâm nhập thị trường: Trong chiến lược
này, một mức giá thấp ban đầu sẽ giúp sản phẩm có được thị phần lớn
ngay lập tức. Tuy nhiên, để áp dụng chính sách này, nên có những điều
kiện sau:


Sản phẩm có mức cầu giãn lớn.




Giá đơn vị của sản phẩm sẽ phải giảm đi đáng kể khi sản
phẩm được sản xuất theo quy mô lớn.



Doanh nghiệp cần dự tính trước là sản phẩm đó sẽ phải chịu
cạnh tranh mạnh ngay khi nó xuất hiện trên thị trường
 Chiết khấu và hoa hồng
 Chiết khấu:



Chiết khấu số lượng: Các đơn đặt hàng có thể giảm chi phí
sản xuất và vận chuyển hàng hố.



Chiết khấu thương mại.



Chiết khấu thanh tốn.
 Các khoản hoa hồng: đó là việc giảm giá để bồi hoàn
lạinhững dịch vụ khuyến mại mà các đại lý đã thực hiện.
1.3.3 Chính sách phân phối:

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự tham gia của rất nhiều
doanh nghiệp vào cùng một lĩnh vực kinh doanh.Các doanh nghiệp sản
xuất khơng thề bán (hoặc khó có thể bán) trực tiếp sản phẩm của mình

đến người tiêu dùng cuối cùng mà họ phải sử dụng đến “các trung gian
Marketing”. Thơng qua các trung gian, hàng hóa được chuyển đến tay
người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất, thỏa mãn tốt hơn mục đích của
doanh nghiệp và nhu cầu của khách hàng. Chính những người làm nhiệm
vụ trung gian này đã tạo nên kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp
Vấn đề tiêu thụ giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp khơng chỉ quan tâm đến việc đưa
SVTH: Đồn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 9

Luận văn tốt

nghiệp

ra thị trường sản phẩm gì, với giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị
trường như thế nào? Đây chính là chức năng phân phối của Marketingmix. Chức năng này được thực hiện thông qua mạng lưới kênh tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp.
Các kênh phân phối của Marketing-mix làm nên sự khác nhau
giữa các doanh nghiệp. Phát triển các chiến lược Marketing-mix thành
công trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay là một điều khó
khăn, phức tạp. Việc đạt được lợi thế về tính ưu việt của sản phẩm ngày
càng trở nên khó khăn.Các doanh nghiệp nhận thấy rằng để cạnh tranh
thành công không chỉ là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt hơn đối thủ
cạnh tranh mà cần phải có cách tiếp cận người tiêu dùng tốt hơn. Chỉ có
thơng qua các kênh phân phối những khả năng này mới được thực hiện.
Chức năng cơ bản của tất cả các kênh phân phối là đưa sản phẩm
đến tay người tiêu dùng cuối cùng với đúng mức giá mà họ có thể mua,
đúng chủng loại mà họ cần, đúng thời gian và địa điểm mà họ yêu cầu.

Nội dung cơ bản của chính sách phân phối trong chiến lược
Marketing-mix về sản phẩm mới là thiết kế và quản lý mạng lưới bán
hàng trong giai đoạn đầu doanh nghiệp tung sản phẩm ra thị trường.
Mạng lưới bán hàng đó là tập hợp các kênh với sự tham gia của
các chủ thể khác nhau có sức mạnh và uytín khác nhau để đưa hàng hoá
từ doanh nghiệp sản xuất đến các khách hàng một cách thành công.
Việcthiết kế và quản lý các kênh bán hàng hoá mới của doanh nghiệp
phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sauđây:


Phù hợp với tính chất của sản phẩm.



Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp
cận và tìm mua sản phẩm một cách dễ dàng.



Xem xét kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh.



Các kênh phân phối cần đảm bảo tăng doanh số bán của
công ty và thiết lập mối quan hệ bền vững với trung gian.

SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 10


Luận văn tốt

nghiệp

Thế nào là một đại lý của nhà sản xuất?
Đó là một hãng bán bn trung gian bán một phần hoặc tất cả
dòng sản phẩm của doanh nghiệp ở một vùng lãnh thổ định trước. Một
đại lý của nhà sản xuất rất có ích trong ba tình huống dưới đây:


Một doanh nghiệp nhỏ với một số loại sản phẩm nhất định
và khơng có lực lượng bán hàng. Như vậy, đại lý là người
đảm nhiệm công tác bán hàng.



Một doanh nghiệp muốn thêm một sản phẩm hoàn toàn mới
hoặc có thể khơng có liên quan vàodịng sản phẩm sẵn có
của mình. Nhưng đội ngũ bán hàng của doanh nghiệp chưa
có kinh nghiệmđối với sản phẩm mới hoặc đối với một phần
thị trường mới. Phân phối sản phẩm mới này có thểgiao cho
đại lý đảm trách.



Một doanh nghiệp muốn thâm nhập vào một thị trường mới
nhưng đội ngũ bán hàng của họ chưa đủphát triển để có thể
đảm nhiệm. Doanh nghiệp có thể sử dụng một nhà đại lý
quen thuộc với mảngthị trường đó.


Có ba loại kênh phân phối chính:
 Phân phối đặc quyền:


Hạn chế số nhà phân phối trung gian.



Nhà trung gian không bán hàng của đối thủ cạnh tranh.



Doanh nghiệp hy vọng khách hàng có đủ kiến thức và năng

động để mua sản phẩm.


Tăng cường ấn tượng của sản phẩm và có lãi cao.



Chọn một địa điểm để bán sản phẩm.

SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 11

Luận văn tốt


nghiệp

 Phân phối có chọn lọc: là phương thức trong đó số doanh
nghiệp sản xuất nhiều hơn số nhà phân phối và doanh nghiệp sản xuất
không tốn nhiều chi phí để kiểm sốt các địa điểm bán hàng.
 Phân phối rộng rãi:
Doanh nghiệp sẽ tìm nhiều địa điểm bán hàng tạo thuận lợi cho
khách hàng tìm kiếm sản phẩm nhưng sẽ mất khả năng kiểm soát hệ
thống bán hàng.
Chính sách truyền thơng và xúc tiến bán hàng. Khi một sản phẩm
mới được giới thiệu trên thị trường, mục tiêu chính của chính sách truyền
thơng và xúc tiến bán hàng là:


Thông báo với khách hàng tiềm năng rằng hiện nay đã có
một sản phẩm mới, sản phẩm mới được sử dụng thế nào và
những lợi ích của sản phẩm mới.



Bán trực tiếp cần được tăng cường nhằm vào cả người phân
phối và người tiêu dùng.



Thay vì gọi điện hay gặp gỡ từng khách hàng, doanh nghiệp
có thể giới thiệu sản phẩm mới tại hội chợ thu hút được các
khách hàng có quan tâm.


Đây là một thành phần chủ yếu trong Marketing-mix. Đó là nhũng
hoạt động làm cho sản phẩm có thể tiếp cận với khách hàng mục tiêu.
Doanh nghiệp phải hiểu rõ, tuyển chọn và liên kết những nhà trung gian
để cung cấp sản phẩm đến thị trường mục tiêu một cách có hiệu quả.

1.3.4 Chính sách xúc tiến khuếch trương:
Thành phần này bao gồm nhiều hoạt động dùng để thông đạt và
thúc đẩy sản phẩm đến thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp phải thiết lập
những chương trình như quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng,
marketing trực tiếp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải tuyển mộ, huấn
SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 12

Luận văn tốt

nghiệp

luyện và động viên đội ngũ bán hàng, nâng cao khả năng bán hàng nhằm
tăng doanh số bán hàng.Các phương pháp xúc tiến bán hàng:
 Bán hàng trực tiếp:
Ưu điểm:


Độ linh hoạt lớn.



Nhắm thẳng vào khách hàng mục tiêu.




Tạo ra doanh số bán thực tế

Khó khăn: Chi phí cao
 Quảng cáo:
Ưu điểm:


Hỗ trợ hoạt động bán hàng trực tiếp. Thu hút những khách
hàng mà đội ngũ bán hàng chưa thể tiếp thị được.



Cải thiện mối quan hệ với các nhà bán buôn. Thâm nhập vào
một thị trường (địa lý) mới hay thu hút một phân đoạn thị
trường mới.



Giới thiệu sản phẩm mới.



Mở rộng khả năng sử dụng của một sản phẩm.



Tăng doanh số bán hàng công nghiệp.




Chống lại các sản phẩm thay thế.



Xây dựng thiện chí của công chúng đối với doanh nghiệp.
 Hỗ trợ bán hàng:

Hãy xem xét hai chính sách sau:


Chính sách "kéo": Chính sách này được sử dụng khi mục
tiêu của doanh nghiệp là tăng lượng bánvà đòi hỏi phải thâm
nhập vào một thị trường mới. Để khuyến khích khách hàng
dùng thử sản phẩmmới và thuyết phục họ khơng dùng các

SVTH: Đồn Ngọc Hồng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 13

Luận văn tốt

nghiệp

sản phẩm khác, doanh nghiệp có thể sử dụng các biện
phápnhư coupon, chiết khấu thanh toán, phát hàng thử, và
các loại tiền thưởng.

Chính sách "đẩy": Chính sách này góp phần hỗ trợ hoạt



động bán lẻ và thiện chí của các đại lý. Cáchoạt động hỗ trợ
trong chính sách này có thể là đào tạo cho đội ngũ bán hàng
của nhà đại lý bán lẻ,trình bày các điểm bán hàng, và trợ cấp
quảng cáo.
 Tài liệu quảng cáo:
Ưu điểm:


Chi phí thấp hơn quảng cáo và bán trực tiếp.



Đem đến cho khách hàng một nội dung quảng cáo đáng tin
cậy hơn so với quảng cáo trên các phương tiện truyền thông.



Thu hút được sự chú ý của nhiều người hơn.



Khách hàng có thể có được nhiều thơng tin hơn.



Đúng lúc hơn.

 Quan hệ đối ngoại:

Những hoạt động này được tổ chức nhằm xây dựng và phát triển
một hình ảnh hay một mối quan hệ tốt đẹpgiữa doanh nghiệp và công
chúng-khách hàng, những nhân viên, cơ quan địa phương và chính phủ.
Cácphương tiện truyền thơng có thể sử dụng trong các chiến dịch quảng
cáo này là:


Báo chí.



Vơ tuyến truyền hình.



Thư trực tiếp.



Truyền thanh.

SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 14

Luận văn tốt


nghiệp



Tạp chí.



Quảng cáo ngồi trời.

1.4

Kết luận chương 1:

Sau khi tóm gọn sơ lược về các khái niệm liên quan đến
Marketing-mix ta thấy rằng thông qua các phân tích Marketing-mix các
doanh nghiệp ln chủ động hơn trong q trình hoạch định sản phẩm
(duy trì, phát triển hình ảnh sản phẩm, loại bỏ sản phấm yếu kém), hoạch
định phân phối (xây dựng mối liên hệ với trung gian phân phối, quản lý
dự trữ, tồn kho, vận chuyển, bán sỉ và bán lẻ), hoạch định xúc tiến (thông
đạt với khách hàng, với cơng chúng và các nhóm khác thơng qua các
hình thức của quảng cáo, quan hệ cơng chúng), hoạch định giá (xác định
các mức giá, điều chỉnh giá và sử dụng giá như một yếu tố tích cực hay
thụ động).
Các doanh nghiệp muốn chiến thắng trên thị trường phải đáp ứng
nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả bằng các sản phẩm và giá
cả hợp lý, tạo tiện lợi cho khách hàng và phải có cách thơng đạt thích
hợp, rõ ràng

SVTH: Đồn Ngọc Hồng Oanh – MSSV: 09B4010083



Trang 15

Luận văn tốt

nghiệp

Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng hệ thống Marketing
mix tại công tyKim Trang
2.1

Tổng quan về cơng ty TNHH TM-DV Kim Trang

2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:

 Tên công ty: Công ty TNHH TM-DV Kim Trang
 Địa chỉ: số 18 An Dương Vương, Quận 5, TPHCM
 Điện thoại: 083.08151787
 Tên chi nhánh: KT Diamond – Jewelry
 Địa chỉ: 72 Lê Thánh Tôn, Quận 1, TPHCM
 Điện thoại: 083.9939044
Công ty được thành lập từ năm 1989 tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tiền thân của công ty là một doanh nghiệp tư nhân vàng Kim Trang, do
nhu cầu phát triển thị trường và sự lớn mạnh trong kinh doanh, ông
Nguyễn Duy Trinh đã quyết định sáng lập công ty TNHH TM-DV Kim
Trang với chức năng chính là gia cơng và kinh doanh chủ yếu các mặt
hàng về trang sức kim cương.

2.1.2

Chức năng và lĩnh vực hoạt động:

Công ty Kim Trang chuyên kinh doanh các mặt hàng nữ trang
cưới, nữ trang đính xồn, kinh doanh các loại trang sức kim cương.
2.1.3

Cơ cấu tổ chức của công ty:

Về cơ cấu quản lý, công ty lựa chọn phương án tổ chức quản lý
gọn nhẹ, đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Ngồi ra cơng ty cịn chú trọng

SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 16

Luận văn tốt

nghiệp

đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ đầy năng lực và phẩm chất đạo đức để tăng
cường công tác quản lý kinh doanh của công ty ngày thêm hoàn thiện.

Kinh doanh & Tiếp thị
P. Kinh doanh
Cửa hàng chi nhánh

Kế toán trưởng

GIÁM ĐỐC

P. Kế toán
Thủ quỹ

Kỹ thuật trưởng
P. Sản xuất &
chế tác
Tổ sản xuất & chế tác

P. Hành chánh
& Nhân sự
SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 17

Luận văn tốt

nghiệp

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Kim Trang

 Chức năng và nhiệm vụ các phịng ban:


Chủ doanh nghiệp: là người có quyền quyết định tối cao,

xử lý thơng tin cho tồn bộ doanh nghiệp vận hành có hiệu quả. Chủ
doanh nghiệp chịu trách nhiệm về mặt hành chính, nhân sự, giám sát việc

thực hiện thi cơng của cấp dưới và các chính sách chế độ Nhà nước ban
hành mà doanh nghiệp đang áp dụng.
 Phịng kế tốn: Cung cấp số liệu cần thiết cho việc xây
dựng kế hoạch, báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến
các khoản thu chi, phân tích và giải thích các biến động tài chính của
doanh nghiệp.Thường xun báo cáo tình hình tài chính cho chủ doanh
nghiệp, nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời cho các quyết định
hàng tháng, quý, năm và lập báo cáo tài chính.
 Bộ phận kỹ thuật: Thiết kế, gia công sản phẩm, giám sát và
kiểm tra mẫu mã nhằm tạo ra những sản phẩm đạt chuẩn chất lượng tốt
nhất để phục vụ khách hàng.
 Bộ phận kinh doanh: có nhiệm vụ bán hàng đồng thời giúp
cho doanh nghiệp quảng bá sản phẩm và đưa thông tin sản phẩm của
mình đến với khách hàng.Ngồi ra, phải tìm hiểu thị trường để đưa ra
chiến lược kinh doanh hợp lý
2.1.4

Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ:

 Đặc điểm sản phẩm:
Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng trang sức, bao gồm nữ
trang cưới, vỏ nhẫn xồn, bơng tai xoàn, nhẫn kiểu các loại và các sản
phẩm nữ trang nhập từ Italy. Các sản phẩm của công ty được đa dạng hóa
về mẫu mã và giá cả nhằm phù hợp với mọi đối tượng khách hàng.
Các sản phẩm được phân loại như sau:
SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 18


Luận văn tốt

nghiệp

 Theo độ tuổi vàng: vàng 14k-585 và vàng 18k-750
 Đối tượng khách hàng:
 Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng có thu nhập thấp
 Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng có thu nhập
trung bình
 Nhóm sản phẩm dành cho khách hàng có thu nhập cao
 Theo xuất xứ sản phẩm:
 Các sản phẩm gia công tại Việt Nam.
 Các sản phẩm nhập từ nước ngoài.
 Theo tính năng của sản phẩm:
 Nữ trang cưới.
 Nữ trang đính xồn.
 Nữ trang đính Cubic Zirconia.
 Các loại dây đeo, vòng, lắc tay bằng vàng.

 Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Công ty Kim Trang chủ yếu tập trung vào thị trường tiêu dùng ở
Việt Nam. Các sản phẩm của cơng ty được đa dạng hóa về mẫu mã và
giá cả nhằm phục vụ cho tất cả đối tượng khách hàng.
Thị trường của mặt hàng vàng nữ trang có những nét khác đặc
biệt,khác với thị trường của các loại mặt hàng khác. Đây là thị trường
mà trong đó khách hàng chưa cụ thể, chỉ có phân loại một cách sơ lược
nhất. Từ những đặc điểm của mặt hàng vàng nữ trang, ta có cách phân
loại dựa trên những tiêu thức riêng:



Thị trường tiêu thụ của công ty dựa theo mức thu nhập:

SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 19

Luận văn tốt

nghiệp

 Nhóm khách hàng có thu nhập cao: Đối với nhóm khách
hàng có thu nhập cao thì các sản phẩm chủ yếu là các loại vỏ nhẫn và
nhẫn có đính xồn.Các sản phẩm đa phần là hàng nhập từ nước ngồi;
18k-750 và 14k-585.
 Nhóm khách hàng có thu nhập trung bình: Các sản phẩm
chủ yếu tập trung ở vàng 14k-585 đính giá Cubic Zironia. Ngồi ra
cơng ty còn tạo điều kiện cho khách mua hàng bằng cách nhận gia công
các sản phẩm phù hợp với khả năng kinh tế của người tiêu dùng.
Phân khúc tiêu thụ theo lứa tuổi:



 Phân khúc dành cho người cao tuổi.
 Phân khúc dành cho những người tuổi trung niên và những
người trẻ tuổi.
Thị trường tiêu thụ được phân theo mùa vụ:




 Thị trường trong mùa cưới
 Thị trường trong các ngày Lễ Tết
2.2

Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty Kim Trang

năm 2008-2010
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2010:
Được thành lập từ năm 1989 với qui mô nhỏ, số lượng lao động
chỉ 20 người và bộ máy quản lý chưa có sự phân cấp rõ ràng. Đến nay
cơng ty đã nâng số lượng lao động lên 60 người và bộ phận quản lý có sự
phân biệt quyền hạn và trách nhiệm. Quy mô công ty cũng lớn dần với
nguồn lực của công ty.Sự phát triển của công ty còn thể hiện ở sự tăng
trưởng doanh số trong những năm qua. Mặc dù thời gian thành lập và
hoạt động chưa phải là quá dài song kết quả mà công ty đạt được thì
hồn tồn khơng nhỏ.

SVTH: Đồn Ngọc Hồng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 20

Luận văn tốt

nghiệp

Bằng những cố gắng phát huy của đội ngũ cán bộ công nhân
viên của công ty, trong những năm gần đây kết quả kinh doanh mà công
ty đạt được khá là khả quan
Bảng 2.1: Phân tích doanh thu từ năm 2008-2010

ĐVT: Triệu đồng,%
Năm
DT bán hàng
DT hoạt động
tài chính
Thu nhập
khác
Tổng Dthu

Năm
2010
4.204.23
6

Năm
2009
2.395.50
3

Năm
2008
1.801.91
3

56.900

54.519

46.841


11.167

7.960

7.092

4.272.30
3

2.457.98
2

1.855.84
6

2009/2008
Giá trị %
593.59
33
0
%
16
7.678
%
12
868
%

2010/2009
Giá trị

%
1.808.73
76
3
%
2.381

4%

3.207

40
%

Nguồn: P. Kế Tốn
Dựa vào bảng số liệu 2.1 ở phía trên được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:
100%

11,167
56,900

7,960
54,519

7,092
46,841

4,204,236

2,395,503


1,801,913

2010

2009

2008

90%
80%
70%
60%
50%
40%

THU NHAP KHAC
DT HD TC
DT BAN HANG

30%
20%
10%
0%

Biểu đồ 2.1 Kết quả kinh doanh từ năm 2008 đến năm 2010
Tổng doanh thu tăng trưởng đều hằng năm từ 2008 đến 2010, mà
trong cơ cấu thì doanh thu bán hàng chiếm tỉ lệ cao nhất, chiếm hơn 85%
trong tổng doanh thu của toàn bộ doanh nghiệp. Qua biểu đồ… ta có thể
SVTH: Đồn Ngọc Hồng Oanh – MSSV: 09B4010083



Trang 21

Luận văn tốt

nghiệp

thấy là tổng doanh thu tăng theo hằng năm vì doanh thu bán hàng tăng từ
2008 đến 2010, trong khi đó doanh thu hoạt động tài chính có xu hướng
giảm dần theo từng năm.
Doanh thu bán hàng từ năm 2008 đến 2010 đang dần tăng lên,
điều này hồn tồn phù hợp vì cơng ty xác định và thực hiện sản xuất và
kinh doanh trang sức cưới và trang sức đính kim cương là nịng cốt trong
hoạt động kinh doanh của mình.
Tổng doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2008 và 2009. Do
nhiều yếu tố, loại trừ yếu tố giá vàng tăng thì sự tăng trưởng của doanh
thu do công ty rất chú trọng vào trang sức kim cương.
Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác của công ty Kim
Trang chiếm tỷ trọng thấp nhưng con số tuyệt đối khá lớn. Trong những
năm tới doanh thu từ hoạt động này sẽ đóng góp nhiều hơn vào tổng
doanh thu do những khoản đầu tư của công ty trong lĩnh vực này rất tốt.
Nhưng doanh thu từ tài chính đang có dấu hiệu giảm dần là do thị trường
tiền tệ đang có biến động lớn trong vịng hai năm qua.
2.2.2

Những thuận lợi và khó khăn:

 Thuận lơi:
Sự nhạy bén trong điều hành công tác kinh doanh của lãnh đạo

công ty Kim Trang, cùng với đội ngũ nhân viên đã gắn bó, nắm vững
nghiệp vụ, tích cực, chịu khó, đồn kết đã góp phần cho mọi hoạt động
kinh doanh của công ty trong những năm qua đạt được hiệu quả cao.
 Khó khăn:
Năm 2009-2010 được đánh giá là năm khủng hoảng tài chính,
nhất là nền kinh tế Mỹ. Theo đó, đồng USD đã giảm giá so với các loại
tiền tệ khác, chứng khoán thế giới cũng giảm mạnh làm cho các quỹ đầu
tư Ngân hàng trung ương các nước không nắm giữ USD mà chuyển sang
đầu tư vàng. Điều này đã tác động đến giá vàng thế giới làm cho giá
vàng khơng ngừng tăng cao.
SVTH: Đồn Ngọc Hồng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 22

Luận văn tốt

nghiệp

Tính hình kinh tế trong nước khó khăn không kém, nguồn cung
USD khan hiếm, ngân hàng Nhà nước nhiều lần điều chỉnh tăng tỉ giá
liên ngân hàng của VND so với USD và không cho nhập vàng thời gian
dài làm cho giá vàng biến động mạnh, phức tạp.
Giá vàng tăng cao gây ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh nữ
trang và vàng bạc đá quý của công ty, lượng sản phẩm bán ra giảm mạnh,
khách hàng phần thì tập trung mua vàng miếng, phần cịn lại e ngại vì giá
vàng đang lên nên khơng mua nữ trang. Vì vậy doanh số bán ra của sản
phẩm nữ trang của cơng ty có những tháng giảm rất mạnh ảnh hưởng
chung đến tình hình kinh doanh của năm.
2.2.3


Hoạt động nghiên cứu thị trường:

Thị trường ln đóng vai trị quan trọng đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều
nhằm vào thị trường và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Nền kinh tế thị trường với các qui luật cạnh tranh khốc liệt thêm
vào đó là tình hình biến động của nền kinh tế thế giới và khu vực đã buộc
các công ty khơng thể ngồi n chờ khách hàng tìm đến mình mua sản
phẩm, mà bắt buộc họ phải tìm đầu ra cho các sản phẩm của mình. Muốn
vậy, các cơng ty phải đầu tư vào việc nghiên cứu thị trường tìm cho mình
những thị trường thích hợp nhất và hiệu quả nhất .Công tác nghiên cứu
thị trường rất cần thiết cho hoạt động của các công ty thương mại dịch
vụ. Nhận thức được tầm quan trọng của Marketing, công ty Kim Trang
cũng đã có những quan tâm đến cơng tác Marketing như thu thập phân
tích và xử lý thơng tin về Marketing.
Mặc dù vậy, nhưng thực tế hiện nay tại cơng ty Kim Trang chưa
có tổ chức phịng Marketing riêng biệt, mọi hoạt động đều do bộ phận
kiinh doanh đảm trách. Mục đích chính của bộ phận này là: Tăng doanh
số, tăng lợi nhuận, đạt hiệu quả kinh tế cao ngồi ra cịn để mở rộng thị
trường, mở rộng mặt hàng kinh doanh, tăng cường khả năng phân phối.
Nhưng từ những trở ngại trên do khơng có bộ phận Marketing riêng biệt
SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 23

Luận văn tốt

nghiệp


nên hậu quả là các thông tin về thị trường được thu thập khơng có hệ
thống, riêng rẽ ở các phòng ban, thiếu nhân viên tổng hợp, phân tích xử
lý các thơng tin thu thập được hoặc thơng tin khơng mang tính kịp thời,
lệch lạc, riêng rẽ, thiếu nhất quán…nên mọi hoạt động nghiên cứu
Marketing tại công ty Kim Trang đều tập trung chủ yếu vào việc củng cố
mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Để đạt được mục tiêu trên cơng ty đã tiến hành duy trì thường
xun mối quan hệ làm ăn với những thị trường hiện có và cố gắng thiết
lập mối quan hệ với những thị trường mới. Công ty Kim Trang đã thực
hiện bằng cách đa dạng hóa mặt hàng, chủng loại, tiêu chuẩn hóa chất
lượng, giá cả phân phối và chính sách ưu tiên cho từng thị trường khác
nhau. Ngồi ra cơng ty cịn tiến hành tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh
trong và ngồi nước để biết thêm các điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ
và từ đó đầy mạnh việc mở rộng thị trường ngày càng tốt hơn
 Chiến lược định vị thị trường của cơng ty Kim Trang:
Việc tìm hiểu thị trường mới và thị trường mục tiêu diễn ra khó
khăn hơn do công ty chưa biết những thông tin về thị trường này. Chính
vì thế cơng ty Kim Trang chủ trương là phải nắm bắt thông tin và xử lý
thông tin một cách kịp thời, mục đích là để tránh khả năng có nhiều đối
thủ cạnh tranh trên cùng một thị trường mới. Vì vậy mà cơng ty Kim
Trang đã tiến hành một số biện pháp sau đây:
Điều tra từ các tư liệu sách báo thương mại định kỳ, các bản
tin giá cả thị trường của thông tấn xã Việt Nam…Cách nghiên cứu tại
bàn ( Desk Research) này rất phù hợp với hiện trạng của cơng ty bởi chi
phí thấp.
Thơng qua những cuộc triển lãm, hội chợ thường niên mà
công ty có dịp tham dự, đây cũng là một cơ hội để cơng ty có được
những thơng tin quan trọng về sản phẩm của công ty như: chất lượng,
mẫu mã bao bì có đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng

không? Sản phẩm của đối thủ cạnh tranh ra sao và sau đó sẽ có sự so
SVTH: Đồn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 24

Luận văn tốt

nghiệp

sánh giữa sản phẩm của công ty với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Từ
đó cơng ty sẽ đưa ra những quyết định quan trọng cho sản phẩm của
cơng ty ví dụ như: nên đa dạng hóa sản phẩm hay cải tiến sản phẩm hay
đưa ra sản phẩm mới…

Từ những thị trường mới này, công ty sẽ chọn ra những thị
trường mục tiêu và tìm cách tiếp cận. Đương nhiên những thị trường này
là thị trường có tiềm năng nhất .Cơng ty Kim Trang ln đặt chữ tín lên
hàng đầu, cung cách làm ăn sịng phẳng, thực hiện đúng cam kết với
khách hàng, giữ mối quan hệ tốt với bạn hàng. Trên cơ sở đó cơng ty
Kim Trang mở rộng kinh doanh với các khách hàng mới khác hoặc sẽ có
thêm những khách hàng mới do những khách hàng cũ giới thiệu.
Nhận thức được nghiên cứu thị trường là một cơng việc hết sức
quan trọng vì đây chính là nền tảng khơng chỉ cho những hoạt động
Marketing mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh sau này của
công ty, công ty Kim Trang đã tiến hành nghiên cứu thị trường một cách
cẩn trọng, tránh sai sót có thể xảy ra làm tiêu tốn nhiều thời gian và tiền
bạc của công ty.
2.3


Thực trạng về hệ thống Marketing-mix tại cơng ty Kim

Trang trong những năm qua:
2.3.1

Chính sách sản phẩm:

Có thể nói thị trường vàng nữ trang hiện nay về mặt chủng loại và
mẫu mã thì rất đa dạng và phong phú. Do những thay đổi nhanh chóng
về thị hiếu, cơng nghệ và tình hình cạnh tranhcác doanh nghiệp kinh
doanh vàng nữ trang luôn nổ lực tối đa để cung cấp những sản phẩm mới
nhất đến người tiêu dùng.Chính vì thế cơng ty Kim Trang ln đặc biệt
chú trọng các chương trình thiết kế sản phẩm của mình.
Các sản phẩm nữ trang của công ty là những hàng hóa mà người
tiêu dùng trong q trình lựa chọn và mua thường so sánh, cân nhắc các
chỉ tiêu công dụng, chất lượng, giá cả và cấu hình bên ngồi.
SVTH: Đồn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


Trang 25

Luận văn tốt

nghiệp



Phân tích sản phẩm:

Sản phẩm trang sức cưới và trang sức đính kim cương là một

trong những mặt hàng đem lại nguồn thu chính, chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của công ty Kim Trang trong những năm gần đây.
Chính vì lẽ đó mà cơng ty Kim Trang rất chú trọng vào từng loại
sản phẩm mà chính công ty sản xuất ra từ các khâu: nguyên phụ liệu,
kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, chất lượng… của từng loại sản phẩm nhằm
đáp ứng tốt nhu cầu cho từng khách hàng ở từng thị trường khác nhau.
HIện tại các sản phẩm mà công ty Kim Trang đang kinh doanh
cũng là một trong những sản phẩm có sự cạnh tranh rất là gay gắt và
khốc liệt nhất trên thị trường trong nước và nước ngồi.
Sản phẩm của cơng ty bao gồm các loại sau:
 Trang sức cưới
 Trang sức đính kim cương
 Trang sức đính đá Zirconia
 Trang sức nhập từ Italy
Công ty Kim Trang chủ trương là tùy vào từng loại sản phẩm mà
đưa ra các chính sách và chủ trương khác nhau. Để ngày càng hồn thiện
hơn chính sách sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tốt nhất cho các khách
hàng trong và ngồi nước. Đây cũng chính là mục tiêu lớn mà công ty
Kim Trang đặt ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm tối đa hóa
lợi nhuận cho cơng ty
Hiện tại cơng ty Kim Trang chú trọng vào các sản phẩm sau :
 Trang sức cưới

chiếm khoảng 29%

 Trang sức đính kim cương

chiếm khoảng 31%

 Trang sức đính đá Zirconia


chiếm khoảng 18%

 Trang sức nhập từ Italy

chiếm khoảng 22%

SVTH: Đoàn Ngọc Hoàng Oanh – MSSV: 09B4010083


×