Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng biển của công ty TNHH TM DV XNK Thiên Nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.64 KB, 56 trang )

SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Vận tải đặc biệt là vận tải quốc tế và ngoại thương có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau vì nó đảm bảo sự ln chuyển hàng hóa, thơng thương với các bạn bè năm châu
và có tác dụng thúc đẩy phát triển ngành vận tải quốc tế trong nước.Vận tải quốc tế là
tiền đề, là điều tiên quyết để thương mại quốc tế ra đời và phát triển.
Nhưng nhắc đến hoạt động vận tải hàng hóa quốc tế chúng ta khơng thể khơng nói đến
dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế vì đây là hai hoạt động khơng tách rời
nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất với nhau. Qui mô của hoạt động xuất nhập
khẩu trong những năm gần đây tăng lên nhanh chóng là nguyên nhân trực tiếp khiến
cho giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải biển nói riêng phát triển mạnh
mẽ. Bên cạnh đó, với hơn 3000km bờ biển cùng với rất nhiều cảng lớn nhỏ rải khắp
chiều dài đất nước, ngành giao nhận vận tải biển Việt Nam thực sự bước phát triển
đáng kể, chứng minh được tính ưu việt của nó so với các phương thức giao nhận vận
tải khác. Khối lượng và giá trị giao nhận qua các cảng biển luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá trị giao nhận hàng hóa quốc tế , kim ngạch bn bán giữa Việt Nam và
các nước ngày càng tăng cao.
Có thể nói ngành giao nhận nói chung hay giao nhận hàng hóa bằng đường biển
nói riêng đã có một bề dày lịch sử và khẳng định của mình trong sự phát triển kinh tế
thế giới. Là một công ty đã thành công trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hóa, công ty TNHH Thương mại xuất nhập khẩu THIÊN NHÂN đã và đang từng
bước khẳng định sự tồn tại của mình bằng sự tín nhiệm của khách hàng trong mơi
trường cạnh tranh gay gắt này.Tuy vậy, để tồn tại và phát triển lâu dài, cơng ty khơng
cịn cách nào khác là phải nhìn nhận lại tình hình, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp
thực tế để thúc đẩy hiệu qua hoạt động hơn nữa. Đó là lý do em chọn đề tài “ Một số
giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty
TNHH thương mại dịch vụ Xuất nhập khẩu THIÊN NHÂN “ với mong muốn nâng cao


kiến thức bản thân đồng thời đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của công ty
cũng như sự phát triển của loại hình kinh doanh dịch vụ này.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn đề trong hoạt động giao
nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Việt Nam nói chung và tại cơng ty THHH
1


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

thương mại dịch vụ XNK Thiên Nhân nói riêng để từ đó tìm ra các giải pháp nhằm
phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa tại cơng ty.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và thu thập thơng tin số liệu, phân
tích và tổng hợp, so sánh và đối chiếi thực tiễn.
4. Đóng góp của đề tài
- Cung cấp một cái nhìn tổn quát về hoạt động giao nhận hàng hóa XNK chuyên chở
bằng đường biển tại Việt Nam
- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển
tại cơng ty Thiên Nhân.
- Đưa ra một số kiến nghị cụ thể phù hợp với thực tiễn của hoạt động giao nhận và một
số giải pháp phát triển dịch vụ tại công ty Thiên Nhân.
5. Kết cấu và nội dung của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển.
Chương 2: Thực trạng giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty Thiên
Nhân.
Chương 3: Các giải pháp phát triển dịch vu giao nhận vận tải biển tại cơng ty Thiên

Nhân.
Do tính phức tạp của đề tài, những hạn chế của bản thân và thời gian có hạn, bài viết
của em chắc chắn khơng tránh khỏi những thiết sót cả về nội dung lẫn hình thức em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cơ và các bạn
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo-TS Trần Thị Trang, người đã trực
tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài viết khoá luận này.
Sinh viên: Lê Minh Khánh

2


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.
1.1 Dịch vụ giao nhận và người giao nhận
1.1.1. Dịch vụ giao nhận
1.1.1.1. Khái niệm
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối, một
khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ. Giao nhận vận tải thực hiện chức năng
đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Giao nhận gắn liền với vận tải, nhưng nó khơng chỉ đơn thuần là vận tải. Giao nhận
mang trong nó một ý nghĩa rộng hơn, đó là tổ chức vận tải, lo liệu cho hàng hóa được
vận chuyển, rồi bốc xếp, lưu kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ...Với nội
hàm rộng như vậy, nên có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo qui tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế ( FIATA), dịch vụ
giao nhận được định nghĩa “Là bất cứ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom

hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hàng hố hay phân phối hàng hố cũng như các dịch
vụ tư vấn hoặc có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính,
mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hố”. Cịn theo luật
thương mại Việt Nam thì “ Dịch vụ giao nhận hàng hố là hành vi thương mại, theo đó
người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng
cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch
vụ giao nhận khác( gọi chung là khách hàng)
Như vậy, nói một cách ngắn gọn: Dịch vụ giao nhận là một dịch vụ liên quan đến quá
trình vận tải nhằm tổ chức việc vận chuyển hàng hoá từ nơi nhận hàng đến nơi giao
hàng.
1.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận vận tải.
 Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối
tượng thay đổi vị trí về mặt khơng gian chứ khơng tác động về mặt kỹ thuật làm

3


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

thay dổi các đối tượng đó. Nhưng giao nhận vận tải lại có tác động tích cực đến
sự phát triển của sản xuất và tăng thu nhập cho người lao động.
 Mang tính thụ động: Đó là do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của
khách hàng, các qui định của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, thể
chế của chính phủ (nước xuất khẩu,nước nhập khẩu, nước thứ ba).
 Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất
nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà
thường hoạt động xuất nhập khẩu mang tính chất thời vụ nên hoạt động giao

nhận cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.
 Ngồi những cơng việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm dịch vụ
giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp
nên để hoàn thành cơng việc tốt hay khơng cịn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật
chất kỹ thuật và kinh nghiệm của người giao nhận.
1.1.1.3. Yêu cầu của dịch vụ giao nhận vận tải
 Giao nhận hàng hóa phải nhanh gọn: Nhanh gọn thể hiện ở thời gian hàng đi từ
nơi gửi đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiểm đếm giao nhận. Giảm thời gian
giao nhận góp phần đưa ngay hàng hóa vào lưu thông, muốn vậy người làm
giao nhận phải nắm chắc quy trình kỹ thuật, chủng loại hàng hóa, lịch tàu và bố
trí hợp lý phương tiện vận chuyển.
 Giao nhận chính xác an tồn: Đây là u cầu quan trọng để đảm bảo quyền lợi
của chủ hàng và người vận chuyển. Chính xác là yếu tố chủ yếu quyết định chất
lượng và mức độ hồn thành cơng việc bao gồm chính xác về số lượng, chất
lượng, hiện trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn hiệu. Giao nhận chính
xác an tồn sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự thiếu hụt, nhầm lẫn, tổn thất về
hàng hóa.
 Bảo đảm chi phí thấp nhất: Giảm chi phí giao nhận là phương tiện cạnh tranh
hiệu quả giữa các công ty giao nhận khác.Muốn vậy phải đầu tư thích đáng cơ
sở vật chất, xây dựng và hoàn chỉnh các định mức, các tiêu chuẩn hao phí, đào
tạo đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ.
1.1.2. Người giao nhận
1.1.2.1. Khái niệm.
4


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________


Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của khách
hàng hoặc người chuyên chở.Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ giao nhận
gọi là người giao nhận.Người giao nhận có thể là chủ hàng( khi anh ta tự đứng ra thực
hiện các công việc giao nhận cho hàng hố của mình), là chủ phương tiện vận tải( khi
chủ phương tiện vận tải thay mặt người chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận), đại
lý hàng hố, cơng ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc người giao nhận chuyên nghiệp hay
bấy kỳ một người nào khác thực hiện dịch vụ đó.
1.1.2.2. Phạm vi các dịch vụ của người giao nhận.
Trừ một số trường hợp bản thân người gửi hàng hoặc người nhận hàng muốn tự mình
tham gia bất cứ khâu thủ tục và chứng từ nào đó, cịn thơng thường người giao nhận
thay mặt anh ta lo liệu q trình vận chuyển hàng hố qua các cơng đoạn.Người giao
nhận có thể làm các dịch vụ trực tiếp hay thông qua những người ký hợp đồng phụ,
những đại lý mà họ thuê,người giao nhận cũng có thể sử dụng những đại lý của họ ở
nước ngoài.Những dịch vụ này bao gồm:
+ Thay mặt người nhận hàng( người nhập khẩu)
+ Thay mặt người gửi hàng( người xuất khẩu)
+ Những dịch vụ khác.
Tuỳ vào từng lô hàng xuất hay nhập khẩu,người giao nhận sẽ thực hiện những cơng
việc vận chuyển phù hợp để hàng hố từ nơi nhận hàng đến nơi giao hàng.
1.1.2.3. Mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan
Ngoài người gửi hàng và người nhận hàng,người giao nhận còn phải giao dịch với
cácbên thứ ba trong quá trình phục vụ khách hàng của mình.
* Các cơ quan liên quan.
- Cơ quan hải quan để khai báo làm thủ tục hải quan.
- Cơ quan cảng để làm thủ tục thông qua cảng.
- Cơ quan kiểm định để xin giấy kiểm định chất lượng hàng hoá.
- Quan chức lãnh sự để xin giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
- Cơ qua kiểm soát nhập khẩu.
- Cơ quan cấp giấy phép vận tải.
* Các bên tư nhân.

- Người chuyên chở hay các đại lý như:
+Chủ phương tiện vận tải.
5


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

+Người kinh doanh vận tải.
-Người giữ kho để lưu kho hàng hoá.
-Ngưởi bảo hiểm để bảo hiểm hàng hố.
-Tổ chức đóng gói bao bì để đóng gói hàng.
-Ngân hàng thương mại để thực hiện tín dụng chứng từ.
1.2. Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa vận tải biển.
1.2.1. Cơ sở pháp lý
Hoạt động giao nhận về thực chất là hoạt động tác nghiệp liên quan đến nhiều vấn đề
như vận tải,hợp đồng mua bán,thanh toán,thủ tục hải quan cho nên khi thực hiện
nghiệp vụ giao nhận cần quan tâm đến những cơ sở pháp lý trực tiếp và gián tiếp điều
tiết hoạt động đó.
Cơ sở pháp lý cho việc giao nhận hàng hóa xuấ nhập khẩu bao gồm các quy phạm
pháp luật quốc tế ( các Công ước về vận đơn vận tải. Công ước về hợp đồng mua bán
hàng hóa); các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước Việt Nam về giao nhận vận
tải; các loại hợp đồng và tín dụng thư.
1.2.2. Các nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc chung trong giao nhận hàng hóa.
- Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng là do cảng
tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác với
cảng. Người được chủ hàng ủy thác thường là người giao nhận.
- Đốn với hàng không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì chủ hàng hoặc người

được ủy thác có thể giao nhận trực tiếp với tàu, chỉ thỏa thuận với cảng về địa điểm
bốc dỡ, thanh toán chi phí bốc dỡ và các chi phí phát sinh khác.
- Việc bốc dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng do cảng tổ chức thực hiện.Nếu chủ
hàng đưa phương tiện và nhân cơng vào cảng để bốc dỡ thì chủ hàng phải thỏa
thuận với cảng và phải trả lệ phí liên quan nếu có.
- Khi được ủy thác nhận hàng từ tàu, cảng nhận hàng bằng phương thức nào thì
phài giao hàng bằng phương thức ấy.
- Người giao nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận
hàng và phải nhận đúng khối lượng hàng hóa ghi trong chứng từ. Cảng khơng chịu
trách nhiệm về hàng hóa khi ra khỏi cảng.

6


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

- Việc giao nhận được tiến hành trên cơ sở ủy thác của chủ hàng tức là chủ hàng ủy
thác việc gì thì làm việc đó.
Ngồi ra cịn có những qui tắc cơ bản như việc giao nhận phải đảm bảo định mức xếp
dỡ của cảng, hàng thơng qua cảng phải có đầy đủ ký mã hiệu.
1.2.3. Trình tự của hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển.
1.2.3.1. Giao nhận hàng xuất khẩu.
* Đối với hàng hóa khơng phải lưu kho bãi tại cảng
Hàng không phải lưu kho bãi tại cảng là hàng xuất khẩu do chủ hàng vận chuyển từ
các nơi trong nước để xuất khẩu, có thể bảo quản tại các kho riêng của mình chứ
khơng qua các kho của cảng. Từ kho riêng chủ hàng hoặc người được ủy thác có thể
giao trực tiếp cho tàu.
Các bước giao nhận bao gồm:

- Đưa hàng đến cảng: Chủ hàng ho8ạc người được ủy thác bằng phương tiện của
mình vận chuyển hàng đến cảng.
- Làm thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tàu:
+ Đăng ký với cảng về địa điểm, cầu tàu xếp dỡ
+ Làm thủ tục hải quan cho hàng xuất khẩu, xin giấy chứng nhận vệ sinh, kiểm
dịch nếu cần.
+ Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu.
+ Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng.
+ Tiến hành xếp hàng lên tàu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao nhận
phải theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, trong đó phải xếp hàng
lên tàu và ghi vào phiếu kiểm kiện (tally sheet)
+ Tàu sẽ lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hóa xếp lên tàu (là
cơ sở để cấp vận đơn)
+ Cung cấp chi tiết hàng hóa để người chuyên chở cấp vận đơn và đưa vận đơn
cho người chuyên chở ký, đóng dấu.
+ Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng mà hợp đồng hoặc L/C qui định.
+ Thông báo cho người nhận hàng biết việc giao hàng.
+ Mua bảo hiểm cho hàng hóa (nếu trong hợp đồng qui định)
+ Tính tốn thưởng phạt xếp dỡ hàng nhanh chậm (nếu có).
* Đối với hàng hóa lưu kho bãi tại cảng.
7


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

Hàng hóa khơng được giao trực tiếp cho tàu mà phải thông qua cảng. Trình tự giao
nhận bao gồm:
- Giao hàng cho cảng

+ Chủ hàng hoặc người được ủy thác ký hợp đồng lưu kho bảo quản hàng hóa
với cảng.
+ Cung cấp cho cảng các giấy tờ như: chỉ dẫn xếp hàng ( Shipping Instruction),
danh mục hàng hóa xuất khẩu ( Cargo list), thông báo xếp hàng của hãng tàu cấp
(Shipping Order).
+ Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
- Cảng giao cho tàu.
+ Trước khi giao hàng cho tàu,chủ hàng phải làm các thủ tục cần thiết để xuất
khẩu như làm thủ tục hải quan, kiểm dịch, vệ sinh, báo cho cảng ngày giờ dự
kiến tàu đến và giao cho cảng sơ đồ xếp hàng.
+ Xếp và giao hàng cho tàu.
 Trước khi xếp, tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lịch xếp hàng,
ấn định máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân, người áp tải (nếu cần).
 Tiến hành bốc xếp và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công
nhân của cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện
hải quan. Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi
số lượng hàng giao vào tờ báo cáo kiểm đếm (Tally Report), cuối ngày phải
ghi vào báo cáo hàng ngày (Daily Report) và khi xếp xong một tàu, ghi vào
báo cáo cuối cùng (Final Report). Bên phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm
và ghi tình hình vào bản kiểm kê (Tally Sheet). Việc kiểm đếm cũng có thể
th nhân viên của cơng ty khác chun kiểm đếm kiện hàng hóa.
 Khi giao nhận xong một lô hoặc cả tàu, cảng phải lấy biên lai thuyền phó
(Mate’s Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn.
- Lập bộ chứng từ thanh toán.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, người giao nhận phải lập các chứng từ cần
thiết hợp thành bộ chứng từ , xuất trình cho ngân hàng để được thanh tốn tiền
hàng. Nếu thanh tốn bằng L/C thì bộ chứng từ thanh tốn phải phù hợp với nhau
và phù hợp về mặt hình thức với L/C và phải xuất trình trong thời hạn hiệu lực của
L/C
8



SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu
cần.
* Đối với hang container.
- Gửi hàng nguyên container (FCL- Full Container Load)
+ Chủ hàng hoặc người được ủy thác sẽ phải giao dịch với hãng tàu hoặc đại diện
của hãng tàu để xin container và/hoặc đàm phán giá cả.
+ Sauk hi hai bên đã thỏa thuận, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container.
+ Chủ hang lấy container rỗng về địa điểm đóng hang của mình.
+ Mời đại diện hải quan, kiểm định, kiểm dịch dến kiểm tra và giám sát việc đóng
hang vào container. Sauk hi đóng hang xong, cán bộ hải quan sẽ niêm phong,kẹp
chì.
+ Chủ hàng sẽ giao container cho tài tại bãi container quy định trong trong thời
gian quy định ( closing time) của từng chuyến tàu ( thường là 8tiếng trước khi xếp
hang) và lấy biên lai nhận container để chở của tàu.
+ Sau khi container đã được xếp lên tàu thì mang biên lai này đến hang tàu để đổi
lấy vận đơn.
- Gửi hàng lẻ ( LCL- Less than Container Load)
+ Chủ hang giao dịch với hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho
họ những thôngtin cần thiết về hang xuất. Sauk hi được chấp nhận, hai bên sẽ thỏa
thuận với nhau về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hang.
+ Chủ hàng hoặc người giao nhận hàng mang hàng đến giao cho người
chuyên chở tại CFS hoặc ICD quy định.
+ Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra,kiểm hóa, giám sát việc đóng
hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan

niêm phong kẹp chì container, chủ hàng hồn thành nốt thủ tục để bốc container
lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn.
+ Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chính
( Master Bill of Ladinh).
+ Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển hàng đến nơi đến.
1.2.3.2. Giao nhận hàng hóa nhập khẩu.
* Hàng không phải lưu kho bải tại cảng.

9


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

- Chủ hàng hoặc người được ủy thác đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu.Để có thể tiến
hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu cập cảng, chủ hàng phải trao cho cảng một số
chứng từ sau:
+ Bản lược khai hàng hóa (2 bản)
+ Sơ đồ xếp hàng ( Cargo plan- 2 bản)
+ Chi tiết hầm hàng ( 2 bản)
+ Chi tiết về hàng quá khổ quá tải (nếu có)
- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện hãng tàu để lấy lệnh giao hàng (D/O).
- Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thi61t trong quá trình nhận hàng
như:
+ Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm bảo lưu trách
nhiệm của tàu về những tổn thất xảy ra sau này.
+ Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt.
+ Thư dự kháng (LR) đối với tổn thất không rõ rệt.
+ Bản kết toán nhận hàng với tàu

+ Biên bản giám định.
+ Giấy chứng nhận hàng thiếu ( do đại lý hàng hải lập)
- Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng và mời hải quan xuống
kiểm hóa.Nếu hàng khơng có niêm phong kẹp chì thì phải có hải quan áp tải về kho.
- Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập.
- Vận chuyển hàng về kho hoặc phân phối ngay hàng hóa.
* Hàng phải lưu kho, lưu bãi tãi cảng.
Cũng như đối với hàng xuất khẩu, trình tự nhận hàng gồm các bước sau:
- Cảng nhận hàng từ tàu
+ Cảng dỡ hàng và nhận hàng từ tàu.
+ Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận cùng người giao nhận
+ Đưa hàng về kho bãi cảng.
- Cảng giao hàng cho các chủ hàng
+ Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng. Hãng tàu hoặc đại lý giữ
lại vận đơn gốc và trao 3 bản lệnh giao hàng cho người nhận hàng.

10


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

+ Chủ hàng nộp phí chứng từ, phí lưu kho, đặt cọc mượn vỏ hoặc tiền đặt cọc
vệ sinh (nếu có), phí xếp dỡ và lấy biên lai.
+ Chủ hàng mang lệnh giao hàng cùng hóa đơn và phiếu đóng gói đến văn
phịng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận vào lệnh giao hàng và tìm vị trí hàng.Sau đó
chủ hàng mang bộ chứng từ này đến bộ phận kho CFS để làm phiếu xuất kho. Bộ phận
này giữ một bản lệnh giao hàng và làm 3 phiếu xuất kho cho chủ hàng.

- Làm thủ tục hải quan
+ Xuất trình và nộp các giấy tờ liên quan như :
-

Tờ khai hàng hóa nhập khẩu.

-

Giấy phép nhập khẩu

-

Bản kê chi tiết hàng hóa( Packing Liat)

-

Hợp đồng mua bán ngoại thương.

-

Một bản vận đơn gốc( Bill of Lading)

-

Giấy chứng nhận xuất sứ,giấy chứng nhận kiểm định (nếu có)

-

Hóa đơn thương mại ( Invoice)


+ Hải quan sẽ kiểm tra các chứng từ và hàng hóa, tính và thơng báo thuế phải
nộp.
+ Chủ hàng ký nhận vào giấy thơng báo thuế (có thể ân hạn trong vịng 30
ngày) và xin chứng nhận hồn thành thủ tục hải quan.
+ Sau khi hải quan xác nhận “ Đã làm thủ tục hải quan” thì chủ hàng có thể
mang hàng ra khỏi cảng và chở về kho riêng.
* Hàng container
- Nhập nguyên container (FCL)
+ Khi nhận được thong báo hang đến do hang tàu gửi thì chủ hang mang vận
đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan hoặc giấy ủy quyền (nếu có) đến hang tàu để lấy
lệnh giao hàng.
+ Chủ hàng mang lệnh giao hàng đến hải quan làm thủ tục hải quan và đăng ký
kiểm hóa (có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan
nhưng phải trả vỏ đúng hạn nếu khơng sẽ bị phạt)
+ Sau khi hồn thành thủ tục hải quan, chủ hàng mang bộ chứng từ nhận hàng
cùng lệnh giao hàng đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận lệnh giao hàng.
+ Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
11


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

- Đối với hàng lẻ (LCL): Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến
hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy lệnh giao giao hàng, sau đó nhận hàng
tại CFS quy định và làm các thủ tục như hàng FCL.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chuơng 1 trình bày những kiến thức cơ bản giới thiệu về dịch vụ giao nhận hàng hóa

nói chung và dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển nói riêng. Bên cạnh đó,
chương 1 cũng là cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển
như các khái niệm về dịch vụ giao nhận, cơ sở pháp lý và các nguyên tắc chung trong
giao nhận hàng hóa.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới ngày
càng tăng cao thì vai trị của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế vơ cùng quan trọng
nó giúp cho hàng hóa được lưu thơng nhanh chóng và chính xác.
Trên đây là cơ sở nghiên cứu để ta có một cái nhìn tổng quát chung trong lĩnh vực giao
nhận hàng hoá bằng đường biển. Qua chương 2 sẽ trình bày về thực trạng giao nhận
hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại cơng ty Thiên Nhân.

12


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HĨA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CƠNG TY THIÊN NHÂN
2.1 Giới thiệu Công ty Thiên Nhân
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển cơng ty
Tên cơng ty: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu THIÊN NHÂN
Tên quốc tế: ThienNhan Import Export Serviess Co.,Ltd
Trụ sở : 270 Đinh Bộ Lĩnh - P26 - Quận Bình Thạnh.
Điện thoại: 08.35115 104
Fax: 08 35115 106
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu THIÊN NHÂN được cấp phép
hoạt động số 4102066132 năm 2002,do ông Đỗ Mạnh Hùng làm giám đốc.

Năm 2002 là năm mà ngành kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa đã phát triển và
có sự cạnh tranh gay gắt. Ban đầu công ty chỉ với 10 người bắt đầu xây dựng và phát
triển dịch vụ giao nhận theo yêu cầu của khách hàng.
Từ 2003 đến nay,cơng ty ln có tầm nhìn và bắt kịp với sự phát triển của thị trường
kinh doanh dịch vụ giao nhận. Khi thị trường có nhiều thành phần, tổ chức kinh tế
tham gia vào lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, cơng ty phải bước
vào cuộc canh tranh gay gắt với nhiều công ty khác có cùng hoạt động trong lĩnh vực
giao nhận.Để đứng vững trên thương trường và khẳng định thế mạnh của mình , cơng
ty đã tiến hành đổi mới tồn diện từ định hướng chiến lược,phương thức hoạt động đến
quy mơ, hình thức và cách tổ chức hoạt động, điều hành. Công ty không chỉ chú trọng
tới việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn chú ý đào tạo nghiệp vụ, ngoại ngữ
cho đội ngũ nhân viên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như uy
tín của công ty.

13


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

THIÊN NHÂN là công ty chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu,trong đó có giao nhận hàng hóa bằng đường biển bao gồm các dịch vụ kho
bãi,vận chuyển, làm các chứng từ hàng hóa,làm thủ tục khai báo hải quan.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
* Chức năng.
Theo điều lệ của cơng ty có các chức năng sau:
+ Phối hợp với các tổ chức khác ở trong và ngoài nước để tổ chức chuyên chở, giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, chứng từ liên quan.
+ Nhận ủy thác dịch vụ giao nhận, kho bãi, thuê và cho thuê kho bãi, lưu cước các

phương tiện vận tải bằng các hợp đồng trọn gói “ từ cửa tới cửa” và thực hiện các dịch
vụ khác liên quan đến hàng hóa như gom hàng, chia hàng lẻ, làm thủ tục xuất
khẩu,nhập khẩu, thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa và giao hàng hóa đó cho
người chuyên chở để chuyển tiếp đến nơi quy định.
+ Thực hiện các dịch vụ tư vấn về giao nhận, vận tải kho hàng và các vấn đề khác có
liên quan theo yêu cầu của khách hàng.
+ Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hóa
trên cơ sở giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Tài Chính cấp cho công ty.
+ Tiến hàng làm các dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng
hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam và ngược lại bằng các phương tiện chun chở
của mình hoặc thơng qua phương tiện của người khác.
+ Liên doanh liên kết với các cơng ty trong và ngồi nước trong lĩnh vực vận chuyển,
giao nhận, kho bãi, thuê phương tiện. . .
* Nhiệm vụ.
Với các chức năng trên, công ty phải thực hiện nhửng nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Xây dụng kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của cơng ty nhằm
thực hiện đúng mục đích và chức năng đã nêu của công ty.
+ Bảo đảm việc bảo toàn và bổ xung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, bảo đảm trang
trải tài chính, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp
thuế đối với nhà nước.
+ Mua sắm, xây dụng, bổ xung và thường xuyên cải tiến, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở
vật chất của công ty.

14


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________


+ Thông qua việc liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc giao nhận,
chuyên chở hàng hóa bằng các phương thức tiên tiến, hợp lý, an toàn trên các luồng,
các tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lưu kho, lưu bãi giao nhận hàng
hóa và đảm bảo, bảo quản hàng hóa an tồn trong phạm vi trách nhiệm của cơng ty.
+ Nghiên cứu tình hình thị trường kinh doanh dịch vụ giao nhận, kho bãi, kiến nghị cải
tiến giá cước của các tổ chức vận tải có liên quan theo quy chế hiện hành, đề ra các
biện pháp thích hợp để đảm bảo quyền lợi của các bên khi ký hợp đồng nhằm thu hút
khách hàng, củng cố và nâng cao uy tín của cơng ty trên thị trường trong nước và quốc
tế.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách đảm bảo quyền lợi của người lao
động, trả lương cho người lao động theo đúng người đúng việc.Chăm lo đời sống, đào
tạo và bồi dưỡng nhân viên của cơng ty nhằm nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên
môn để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh ngày càng cao.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty.

15


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________
GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC

Khối KD Dịch
Vụ

P.Kinh

doanh
xxxcxXNK

Giao nhận
đường biển

P.Giao nhận
vận tải

Giao nhận
hàng không

Khối Quản Lý

Kho hàng

P.Kế tốn

Các chi nhánh

P.Hành
Chính

P.Tổng hợp

Chi nhánh
Hà Nội

Marketing
dịch vụ


Chi nhánh
Hải Phịng

2.1.4. Tình hình kinh doanh chung của cơng ty trong những năm gần đây.
Bàng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây
Đơn vị : Triệu VNĐ
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng

Doanh thu
28403
29308
32670
28678
34252
153311

Tỷ trọng (%)
18,5
19,2
21,3
18,7
22,3
100

16

Lợi nhuận
2812
3157
4419
1926
2649
14963

Tỷ suất LN (%)
9,9
10,77
13,49
6,72
7,73
48,61


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

Nguồn: Phòng kế tốn-Cty Thiên Nhân
Có thể nói năm 2006 và 2008 là những mốc son trong hoạt động của Thiên
Nhân,doanh thu tăng cao, thu nhập của công nhân viên được đảm bảo, đóng góp khá
lớn vào ngân sách nhà nước, các quỹ đầu tư và phát triển sản xuất không những được
duy trì mà cịn được mở rộng, đội ngũ lao động có tinh thần làm việc hăng say, năng
động.
Tuy nhiên đánh giá một cách khách quan, dù doanh thu tăng đều và khá cao nhưng tỷ

lệ lãi trên doanh thu (phản ánh tỷ suất lợi nhuận của cơng ty) lại có phần giảm sút trong
hai năm 2008 và 2009.Xu hướng này thể hiện rất rõ qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ % lợi nhuận/ doanh thu của công ty

17


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

%

16

13,49%

14
12
10

9,90%

10,77%
7,73%

8

6,72%


6
4
2
0
2005

2006

2007

2008

2009

Với mức tăng khá cao vào năm 2007, lẽ ra công ty phải đạt được kết quả khả quan hơn
vào năm 2008, nhưng do những biến động trên trường quốc tế có tác động bất lợi đến
hoạt động của công ty cùng công tác quản lý còn chưa phải là tối ưu nhất, tỷ suất lợi
nhuận đã sụt giảm.
Bên cạnh đó, cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho công ty càng gặp nhiều khó khăn
hơn. Nhưng nhờ những cố gắng cùng những cải tổ kịp thời, đó là sự thay đổi trong bộ
máy lãnh đạo, những người tài năng và nhiệt huyết đã được đảm nhận những vị trí
quan trọng cùng với những điều kiện thuận lợi trong trong chính sách Nhà nước, công
ty đã gặt hái được nhiều thành tựu, triển vọng phát triển ngày càng khả quan.
Công ty đã mở thêm những dịch vụ như kinh doanh kho, mở rộng hoạt động gom
hàng, vận tải đa phương thức, làm đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài, hơn thế còn
gửi nhân viên đi đào tạo, nâng cao nghiệp vụ, trình độ chun mơn. Nhờ đó có thể tin
tưởng rằng cơng ty sẽ cịn phát triển mạnh trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa tại Việt
Nam.
2.2. Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại cơng ty Thiên Nhân.

2.2.1. Một số đặc thù của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại
cơng ty
2.2.1.1. Hoạt động mang tính thời vụ.

18


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

Đây không chỉ là đặc thù hoạt động của công ty mà của hầu hết các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này. Tính thời vụ trong hoạt động giao nhận xuất phát từ tính thời
vụ của các mặt hàng xuất nhập khẩu. Chẳng hạn như vào thời điểm đầu năm, hoạt
động giao nhận thường giảm sút do khối lượng hàng vận chuyển giảm sút.
Trong các tháng tiếp theo, các doanh nghiệp sản xuất bắt đầu lên kế hoạch cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, nhưng thời điểm này họ củng chỉ nhập khẩu một
số máy móc, nguyên liệu phục vụ cho dây chuyền sản xuất. Hoạt động giao nhận ở
thời điểm này khá hạn chế. Chỉ đến tháng 4 khi mà các nhà máy cho ra sản phẩm, hoạt
động giao nhận mới trở nên nhộn nhịp. Nhu cầu vận chuyển hàng ở thời điểm này là
rất lớn cà đối với hàng xuất lẫn hàng nhập.
Chỉ đến gần cuối năm, khi mà nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng mạnh, ở Châu Âu
là giáng sinh, năm mới, ở Châu Á là tất cổ truyền thì những người làm giao nhận mới
thực sự bận rộn. Lương hàng giao nhận cuối năm rất phong phú cả về chủng loại và
khối lượng. Nhu cầu giao nhận tăng gấp nhiều lần so với những tháng trước.
Từ đó ta thấy nắm được đặc thù hoạt động của ngành mình là rất quan trọng, nó giúp
cho cơng ty có được kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả và tiếp kiệm nhất.
2.2.1.2. Phương tiện phục vụ cho hoạt động giao nhận vận tải biển
Một đặc điểm bất lợi của cơng ty đó là cơng ty hồn tồn khơng có đội tàu hay
container của riêng mình phục vụ cho giao nhận vận tải biển. Đây là một điểm bất lợi

của công ty so với các doanh nghiệp giao nhận khác vì điều này dễ khiến cơng ty rơi
vào tình trạnh bị động, đặc biệt là vào mùa hàng hải. Chẳng hạn như công ty
GEMATRANS hay VICONSHIP đồng thời là người chuyên chở và người giao nhận
nên các cơng ty này có thể chủ động về thiết bị cho khách hàng trong mọi trường hợp,
từ đó tạo được uy tín trên thị trường.
Tuy vậy, bù lại cơng ty có các thiết bị làm hàng như đội xe tải, xe nâng cẩu khá hiện
đại, đặc biệt cơng ty có hệ thống kho bãi khá rộng và an toàn ở quận Thủ Đức và quận
9, rất thuận lợi cho công tác làm hàng. Trong thời gian gần đây, công ty đang tập trung
đầu tư mua sắm, xây dựng thêm nhiều phương tiện, trang thiết bị. Có thể nói, khối
lượng và hàng hóa giao nhận nói chung và giao nhận bằng đường biển nói riêng nhờ
thế sẽ được đẩy mạnh.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường
biển tại cơng ty.
19


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

2.2.2.1. Bối cảnh quốc tế
Đây là hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển nên nó chịu tác động
rất lớn từ tình hình quốc tế. Chỉ một sự thay đổi nhỏ nào đó trong chính sách xuất nhập
khẩu của một nước mà cơng ty có quan hệ cũng có thể khiến lượng hàng tăng lên hay
giảm đi. Trong thời gian gần đây, thế giới có nhiều biến động, tình hình lạm phát tăng
cao, nạn thất nghiệp diễn ra nhiều quốc gia cũng làm ảnh hưởng rất lớn tới việc giao
thương hàng hóa.
Trong hoạt động giao nhận vận tải biển quan trọng nhất phải kể đến là tình hình tự do
hóa dịch vụ vận tải biển trong tổ chức thương mại thế giới (WTO). Trong hợp tác đa
phương dịch vụ vận tải biển là một trong những ngành dịch vụ nhạy cảm và được các

quốc gia rất quan tâm, nhưng tiến trình tự do hóa ngành dịch vụ này gặp nhiều khó
khăn do một số nước ln đưa ra ý kiến phản đối, họ muốn áp dụng luật riêng của
mình nhằm bảo hộ ngành vận tải biển trong nước. Trên thực tế, môi trường kinh doanh
của ngành dịch vụ này vẫn tiếp tục được cải thiện và tự do hóa đáng kể. Lý do chính là
những người ủng hộ tự do hóa vẫn tiếp tục kiên trì tiến hành tự do hóa đơn phương
hoặc tham gia đàm phán trong khn khổ các diễn đàn hợp tác kinh tế như diễn đàn
hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC), hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á ( ASEAN). Nhờ vậy mà những người làm giao nhận mới có điều kiện tin tưởng vào
sự phát triển dịch vụ trong thời gian tới.
2.2.2.2. Cơ chế quản lý của nhà nước
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động giao nhận vận tải vì Nhà
nước có những chính sách thơng thống , rộng mở sẽ thúc đẩy sự phát triển của giao
nhận vận tải, ngược lại sẽ kìm hãm nó.
Khi nói đến cơ chế quản lý vĩ mơ của nhà nước, chúng ta khơng thể chỉ nói đến nhữnh
chính sách riêng về vận tải biển hay giao nhận, cơ chế ổ đây bao gồm tất cả các chính
sách có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nói chung. Chính phủ Việt Nam đã
đưa ra nhiều chính sách tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó tạo ra nguồn
hàng cho hoạt động giao nhận như áp mức thuế suất 0% cho hàng xuất khẩu, đổi mới
luật Hải quan, luật thuế xuất nhập khẩu, luật thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt…tuy
nhiên khơng phải chính sách nào nhà nước đưa ra cũng có tác dụng tích cực, nhiều quy
định hay thông tư khi ban hành ra gây ra ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp sản
xuất hàng hóa cũng như các doanh nghiệp giao nhận vận tải.
20


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

2.2.2.3. Tình hình xuất nhập khẩu trong nước

Như trên đã nói, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có quan hệ mật thiết với hoạt
động giao nhận hàng hóa. Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu có dồi dào, người giao
nhận mới có hàng để giao nhận, sản lượng và giá trị giao nhận mới tăng, ngược lại
hoạt động giao nhận không thể phá triển.
Ở đây giá trị giao nhận được hiểu là doanh thu mà người giao nhận có được từ hoạt
động giao nhận hàng hóa. Tuy giá trị giao nhận khơng chịu ảnh hưỡng của giá trị xuất
nhập khẩu nhưng nó lại chịu ảnh hưởng rất lớn ttừ sản lượng xuất nhập khẩu. Thực tế
đã cho thấy rằng, năm nào khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng lên
thì hoạt động giao nhận của công ty cũng sôi nổi lên.
Có thể nói, qui mơ của hoạt động xuất nhập khẩu phản ánh qui mô của hoạt động giao
nhận vận tải.
2.2.2.4. Biến động thời tiết.
Hoạt động giao nhận hàng hóa là hoạt động vận chuyển và làm các dịch vụ liên quan
để hàng hóa di chuyển từ người gửi đến người nhận nên nó chịu ảnh hưởng rất rõ rệt
của các biến động điều kiện thời tiết. Trong quá trình hàng lênh đênh trên biển, nếu
sóng yên biển lặng tức là thời tiết đệp thì hàng sẽ an tồn hơn nhiều. Ngược lại, nếu
gặp bão biển, động đất, núi lửa, sóng thần, thậm chí mưa to gió lớn thơi thì nguy cơ
hàng hóa hư hỏng, tổn thất đã là rất lớn. Khơng chỉ là thiên tai, có khi chỉ là sự thay
đổi nhiệp độ giữa hai khu vực địa lý khác nhau thôi cũng ảnh hưởng, chẳng hạn như
làm cho hàng hấp hơi, để bảo quản địi hỏi phải có những biện pháp thích hợp như
dùng loại container đặc biệt như Fully Ventilated Container. Điều đó làm tăng chi phí
vận chuyển lên khá nhiều.
2.2.2.5. Các nhân tố nội tại của công ty.
Hoạt động giao nhận vận tải biển của công ty còn chịu ảnh hưỡng bởi các nhân tố như:
nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ chế quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh,
chính sách của cơng ty đối với nhân viên, đối với khách hàng, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ các bộ công nhân viên. Đây được coi là các nhân tố nội tại của
cơng ty. Nhóm nhân tố này được coi là có ý nghĩa quyết định tới kết quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động giao nhận vận tải biển nói riêng.
Chẳng hạn như nhân tố nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Nếu công ty

tạo được một cơ ngơi khang trang, phương tiện làm việc hiện đại trước hết sẽ tạo được
21


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

lòng tin nơi khách hàng, điều này rất quan trọng do đặc thù của dịch vụ giao nhận đó
là có giao fịch với nhiều khách hàng nước ngoài. Hơn thế mới đáp ứng được yêu cầu
giao nhận phát triển ngày càng mạnh mẽ. Bên cạnh đó, một cơng ty có tiềm lực về vốn
cũng là một lợi thế rất lớn trong kinh doanh.
Ngoài ra, các cơ chế chính sách của bản thân cơng ty cũng có ảnh hưởng quan trọng
đến hoạt động giao nhận. Trong giao nhận vận tải biển, lượng khách hàng lớn và ổn
định là khá nhiều, nếu cơng ty có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng này thì
khơng chỉ có được sự gắn bó của khách hàng mà cịn tạo thuận lợi cho chính các nhân
viên của cơng ty trong q trình đàm phám, thương lượng, ký kết hợp đồng với khách.
Một nhân tố vô cùng quan trọng nữa đó là trình độ, kinh nghiệm, kiến thức của đội
ngũ các bộ nhân viên của cơng ty. Đó là những kiến thức về luật pháp, thủ tục thương
mại quốc tế, kiến thức và kinh nghiệm về nghiệp vụ. Chỉ một sự non nớt khi ký kết
hợp đồng ủy thác giao nhận có thể gây thiệt hại to lớn cho cà công ty, một sự bất cẩn
khi kiểm nhận hàng có thể dẫn đến sự tranh chấp khơng đáng có. Có thể nói, nhân tố
con người sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của công ty.
2.2.3. Quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty.
2.2.3.1. Giao nhận hàng xuất khẩu.
Đối với một lơ hàng xuất khẩu, quy trình giao nhận được tiến hành theo các bước sau:

22



SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

Sơ đồ 2.2: Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu
Nhận hàng từ người
gửi hàng

Thuê người chuyên
chở hàng hoá

Tổ chức giao hàng
lên tàu

Lập bộ chứng từ
hàng hóa

* Nhận hàng từ người gửi hàng (người xuất khẩu)
Giữa cơng ty và người gửi hàng sẽ có thỏa thuận về phương thức và địa điểm nhận
hàng. Về phương thức, người gửi hàng có thể trực tiếp mang hàng đến hoặc sử dụng
dịch vụ vận chuyển nội địa của cơng ty. Về địa điểm, hàng hóa có thể được vận chuyển
trực tiếp ra cảng hoặc mang về kho của công ty ở quận Thủ Đức hoặc quận 9 nếu chủ
hàng ở TP HCM.
Việc nhân hàng từ người gửi hàng cũng có những u cầu nghiêm ngặt vì sau khi
người giao nhận nhận hàng, trách nhiệm về hàng hóa sẽ thuộc về người giao nhận.
Nếu hàng là hàng nguyên container thì người giao nhận cịn được giảm nhẹ trách
nhiệm, cịn đối với những lơ hàng lẻ, những dịch vụ mà cơng ty thực hiện có thể là tái
chế lại hàng hóa hoặc đóng gói hàng hóa cho phù hợp với thương thức vận chuyển,
tuyến đường vận chuyển. Hàng hóa đòi hỏi phải phù hợp với hợp đồng mua bán ngoại
thương. Sau khi đã kiễm nhận chính xác, cơng ty có trách nhiệm bảo quản hàng hóa

chờ giao cho người chuyên chở.
* Thuê người chuyên chở hàng hóa.

23


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1
GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

Dù hàng hóa được xuất khẩu theo điều kiện FOB hay CIF thì người giao nhận cũng
thường đượcủy thác thuê tàu để chuyên chở hàng hóa. Người ủy thác tùy từng trường
hợp có thể là người gửi hàng (shipper) hay người nhận hàng (consignee)
Nếu công ty được ủy thác thuê tàu, đối với từng tuyến đường cũ, thường xun có
hàng đi, cơng ty phải liên hệ với hãng tàu mà công ty đã làm giá trước đó để đặt chỗ,
lưu cước hoặc xin mượn container nếu là hàng đóng trong container. Cịn đối với tuyến
đường mới chưa có giá hoặc giá cũ đã hết hạn thì phải xin giá ở nhiều hãng tàu khác
nhau, sau đó chọn một giá tốt để chào giá cho khách hàng. Người giao nhận thường
được ủy thác thuê tàu vì người giao nhận có lợi thế là ln có lượng hàng lớn và ổn
định nên thường được hãng tàu cho hưởng những ưu đãi về giá cả, dịch vụ mà khách
hàng nhỏ lẻ khơng có được.
* Tổ chức giao hàng lên tàu.
 Trước khi tàu đến cảngbốc hàng
Hành trình của một con tàu thường là chở hàng đến cảng, dỡ hàng ra, lưu lại tải từ 1-3
ngày, xếp hàng mới lên tàu rồi khởi hành. Đối với một số cảng của Việt Nam như cảng
Cát Lái, thời gian một con tàu lưu lại chỉ 1 ngày. Do đó, trước khi tàu cập cảng , hãng
tàu sẽ gửi thông báo thời gian dự kiến tàu vào cảng (ETA) cho người giao nhận. Thời
gian này phụ thuộc vào thuyến đường, thỏa thuận giữa hãng tàu và người giao nhận.
Đối với công ty, nếu tuyến đường xa, ETA được gửi trước từ 24h-48h, còn đường gần
ETA phải gửi trước 48h-72h.

Khi biết được thời gian dự kiến tàu đến cảng, nhân viên giao nhận của công ty sẽ phải
làm một số công việc sau:
-

Xin kiểm định, kiểm dịch cho hàng hóa để lấy giấy chứng nhận kiểm
định, kiểm dịch.

-

Lập tờ khai hải quan, tiến hành thông quan hàng xuất khẩu

-

Nộp thuế xuất khẩu cho hàng hóa (nếu có)

-

Cung cấp chỉ dẫn xếp hàng cho hãng tàu đồng thời nhận thông báo xếp
hàng do hãng tàu cấp

-

Lập bảng kê khai hàng hóa (Cargo List) gồm 5 bản để gửi cho cảng và
gửi cho tàu. Nội dung chính của Cargo List gồm: Tên cơng ty xuất nhập khẩu,
tên người nhập khẩu, tên hàng, ký mã hiệu, số lượng, trọng lương.

24


SV Lê Minh Khánh-Lớp 06VQT1

GVHD: Trần Thị Trang
________________________________________________________________________

Nếu là hàng xuất đóng trong container thì cùng với bản danh mục hàng hóa, người
giao nhận phải xin hãng tàu lệnh giao vỏ container rỗng để đưa cho khách hàng về
đóng hàng, sau đó làm thủ tục hải quan, niêm phong kẹp chì container. Cịn nếu là
hàng lẻ thì người giao nhận sẽ cấp cho người gửi hàng vận đơn gom hàng (House Bill
of Lading- HB/L), tập hợp các lô hàng lẻ và đóng vào container sau khi đã qua kiểm
tra của cán bộ hải quan.
 Khi tàu vào cảng
Tàu khi vào cảng, dỡ hết hàng và sẵn sàng cho việc xếp hàng, hãng tàu sẽ gửi thông
báo sẵn sàng xếp dỡ (NOR- Notice Of Readiness). Sau khi nhận được NOR, nhân viên
giao nhận của công ty sẽ kiểm tra xem thực tế tàu đã sẵn sàng xếp dỡ chưa và ký chấp
nhận vào NOR.Sau đó người giao nhận phải làm các cơng việc sau:
- Tổ chức chun chở hàng hóa ra cảng nếu hàng còn ở trong kho.
- Căn cứ vào bảng kê khai hàng hóa, tàu sẽ lên sơ đồ xếp hàng (Cargo plan), người
giao nhận cùng phòng điều độ của cảng lên kế hoạch giao hàng, xếp hàng lên
tàu.
- Trong thời gian xếp hàng lên tàu, người giao nhận phải ln có mặt để giải quyết
mọi vấn đề phát sinh. Chẳng hạn hàng xếp lên tàu phải đảm bảo kỹ thuật tránh
hư hỏng tổn thất trong lúc bốc xếp. Trong trường hợp hàng bị hư hỏng tổn thất,
người giao nhận phải cùng cảng và cácbên liên quan lập các biên bản cần thiết.
* Lập bộ chứng từ.
Sau khi hàng đã được xếp lên tàu, nếu được ủy thác, người giao nhận phải lấy được
biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt- MR) để đổi lấy vận đơn. Để thuận tiện cho việc
lấy được tiền hàng, vận đơn phải sạch, đã xếp hàng lên tàu và cướctrả trước (nếu người
xuất khẩu phải trả tiền cước). Nếu là hàng lẻ, người giao nhận trên cơ sở chi tiết làm
vận đơn nhận từ chủ hàng tiến hành lập vận đơn gom hàng.
Sau đó, người giao nhận tập hợp vận đơn cùng một số chứng từ khác như hóa đơn
thương mại (Invoice), hợp đồng mua bán ngoại thương, phiếu đóng gói (Packing list)

lập thành bộ chứng từ thanh tốn gửi cho chủ hàng. Ngồi ra, người giao nhận cịn
phải mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu cần, thông báo cho người gửi hàng biết ngày tàu
rời cảng để họ thông báo cho người nhận hàng, thanh tốn các chi phí cần thiết cho
cảng như chi phí bốc hàng, bảo quản, lưu kho, tính tốn thưởng phạt xếp dỡ nếu có.

25


×