Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Ky yeu hoi thao Nang cao chat luong giao duc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.76 KB, 92 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÁO CÁO ĐỀ DẪN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>Năm học 2010-2011</b>



<b> </b>

<i><b>Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hồng Ngự</b></i>


Trong năm học 2009-2010 vừa qua chất lượng dạy học của huyện có nhiều
chuyển biến tích cực như: tỉ lệ huy động học sinh ra lớp ở các cấp đạt và vượt chỉ tiêu
đề ra; tỉ lệ học sinh yếu kém giảm, số lượng học sinh giỏi các cấp tăng, có nhiều học
sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh; có được kết quả trên là do sự
phấn đấu không ngừng của đội ngũ CBQL, GV và học sinh, các trường đã tích cực
thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tại đơn vị.


Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả trên, cơng tác dạy học vẫn cịn hạn chế, yếu
kém, chất lượng dạy học có chuyển biến nhưng cịn chậm, chưa ngang tầm với khu
vực, chưa đáp ứng được kỳ vọng của nhân dân.


Thực hiện theo Hướng dẫn số 770, 771/SGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2010 và
Hướng dẫn số 777/SGDĐT-GDTH ngày 22/7/2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng
Tháp về việc hướng dẫn xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục năm
học 2010-2011. Nhằm duy trì kết quả đạt được, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục
của huyện trong năm học 2010-2011, Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng Giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục năm học 2010-2011 như sau:


<b>Phần I</b>



<i><b>Thực trạng chất lượng giáo dục phổ thông và những giải pháp nâng cao chất</b></i>


<i><b>lượng giáo dục đã thực hiện của ngành GD&ĐT huyện Hồng Ngự</b></i>



<i><b> trong năm học 2009-2010</b></i>


<b>I. Đánh giá chất lượng giáo dục năm học 2009-2010</b>

<b>1. </b><i><b>Mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh ở các cấp học</b></i>


Năm học 2009 – 2010 ngành Giáo dục và Đào tạo huyện có 56 cơ sở giáo dục
gồm: 11 trường mẫu giáo, 30 trường Tiểu học, 11 trường trung học cơ sở, 03 trường
THPT và 01 trung tâm GDTX.


Trong năm học tỷ lệ huy động học sinh ra lớp đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, số liệu
cụ thể như sau:


- Tiểu học: huy động ra được 11.731/1.174 HS với 484 lớp, tỷ lệ huy động 99,9%
(mặt bằng chung của tỉnh là 100,4%). Trong đó trẻ 6 tuổi ra lớp: 1.975/1.982 HS, tỷ lệ
99,65% (mặt bằng chung của tỉnh là: 99,6%)


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- THPT: huy động ra được 2031/2543 học sinh với 50 lớp, đạt tỉ lệ 79,86 % (mặt
<i>bằng chung của tỉnh là: 52,9 %).</i>


- Trung tâm GDTX: huy động được 03 lớp BT THPT với 26 học viên, 07 lớp tin
học căn bản với 185 học viên, 01 lớp Tin học CCB với 12 học viên, 06 Tin học CCA ở
các trường tiểu học, THCS, THPT với 239 học viên.


<b>2. Chất lượng giáo dục</b>


<b>2.1. </b><i><b>Xếp loại Hạnh kiểm, học lực</b></i><b>, HTCTTH, TN THCS:</b>
<b>a. </b><i><b>Cấp tiểu học</b></i>


- <i><b>Hạnh kiểm</b></i>: xếp loại Đ ( thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ học sinh): 99,92% ( mặt
<i>bằng chung của tỉnh là 99,96%).</i>


- <i><b>Học lực</b></i>:



+ Tiếng Việt: Giỏi 39,37% ( mặt bằng chung của tỉnh 50,1%); Khá: 39,28% (
<i>mặt bằng chung của tỉnh 34% ); Trung bình: 17,02% ( mặt bằng chung của tỉnh 13,6</i>
%); Yếu: 4,33% ( mặt bằng chung của tỉnh 2,41%)


+ Toán: Giỏi 42,41% ( mặt bằng chung của tỉnh 53,7%); Khá: 28,41% ( mặt bằng
<i>chung của tỉnh 26,6% ); Trung bình: 24,68 % ( mặt bằng chung của tỉnh 17,1 %); Yếu:</i>
4,51% ( mặt bằng chung của tỉnh 2,52%)


- <i><b>Xếp loại giáo dục</b></i> : Giỏi 25,69 % ( mặt bằng chung của tỉnh 39 %); Khá: 35,57
% ( mặt bằng chung của tỉnh 33,7 % ); Trung bình: 32,70 % ( mặt bằng chung của tỉnh
<i>24 %); Yếu: 6,04% ( mặt bằng chung của tỉnh 3,27 %).</i>


<b>b. </b><i><b>Cấp THCS</b></i>


- <i><b>Hạnh kiểm</b></i>: Tốt 71,78 % ( mặt bằng chung của tỉnh 80,32 %); Khá 24,19% (
<i>mặt bằng chung của tỉnh 16,81 %); Trung bình 3,98% ( mặt bằng chung của tỉnh 2,62</i>
%). ; Yếu 0,05% ( mặt bằng chung của tỉnh 0,26 %).


- <i><b>Học lực</b></i>: Giỏi 9,47% ( mặt bằng chung của tỉnh 17,97 %); Khá 33,48% ( mặt
<i>bằng chung của tỉnh 33,31 %);Trung bình 45,09 % ( mặt bằng chung của tỉnh 38,53</i>
%); Yếu 10,47% ( mặt bằng chung của tỉnh 9,08 %); Kém 1,50% ( mặt bằng chung
<i>của tỉnh 1,12 %)</i>


<b>* Cấp THPT :</b>


- <i><b>Hạnh kiểm</b></i>: Tốt 60,34 % ( mặt bằng chung của tỉnh 73,85 %); Khá 31,13 % (
<i>mặt bằng chung của tỉnh 20,68 %); Trung bình 6,46</i>% ( mặt bằng chung của tỉnh 4,48
%). ; Yếu 2,08% ( mặt bằng chung của tỉnh 0,99 %).


- <i><b>Học lực</b></i>: Giỏi 3,99 % ( mặt bằng chung của tỉnh 7,55 %); Khá 23,09 % ( mặt


<i>bằng chung của tỉnh 25,75 %);Trung bình 41,41 % ( mặt bằng chung của tỉnh 38,87</i>
%); Yếu 28,17 % ( mặt bằng chung của tỉnh 24,32 %); Kém 3,34 % ( mặt bằng chung
<i>của tỉnh 3,51 %)</i>


<i><b>2.2. Kết quả HTCTTH, tốt nghiệp THCS, THPT</b></i>


<i><b>a. Hoàn thành CTTH:</b></i><b> 98,30 % ( mặt bằng chung của tỉnh 96,90 %).</b>


<b>b. </b><i><b>Tốt nghiệp THCS & BT THCS: </b></i>98,52% ( mặt bằng chung của tỉnh trên 97 %)
<i><b>c. Tốt nghiệp THPT</b></i> : 75,51% ( mặt bằng chung của tỉnh 84,52 %)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>c. Cấp THPT: </b></i>trên 8 % ( mặt bằng chung của tỉnh 6, 0 %).


<b>II. Đánh giá chất lượng giáo dục của huyện trong năm học qua:</b>
<b>1. Các mặt mạnh </b>


- Được sự quan tâm và giúp đỡ tận tình, có hiệu quả của Huyện ủy, UBND huyện,
ngành GD&ĐT đã chỉ đạo tốt công tác phát triển giáo dục, ổn định hệ thống trường lớp
trên địa bàn, huy động ra lớp đạt chỉ tiêu kế hoạch. Tỷ lệ HS bỏ học ở các cấp học giảm
nhiều so với năm học trước.


- Đội ngũ CBQL, GV của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện cơ bản đủ về số
lượng, trình độ chun mơn được đào tạo chuẩn theo quy định, giáo viên có năng lực
chun mơn, có tinh thần trách nhiệm, ln có ý thức trong việc nâng cao chất lượng
giảng dạy, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao


- Giáo viên tích cực đổi mới cơng tác quản lý, phương pháp giảng dạy, chất lượng
giáo dục được quan tâm và ổn định, nề nếp, kỷ cương trường học có nhiều chuyển biến
tích cực. Đa số các trường đều có xây dựng kế hoạch khắc phục tình trạng dạy học chủ
yếu đọc-chép, biện pháp dạy học có hiệu quả, phù hợp với đối tượng HS.



- Chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên, số học sinh giỏi các cấp tăng
nhiều so với năm học trước cả về chất lượng và số lượng.


- Thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động phong trào thi đua trong ngành, đẩy
mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục.


<b>2. Những mặt hạn chế, tồn tại cần tiếp tục khắc phục: </b>


- Cơ sở vật chất một số nơi còn thiếu thốn, xuống cấp, việc đầu tư xây dựng chưa
kịp thời, tiến độ xây dựng phát triển trường đạt chuẩn Quốc gia, trường học 2
buổi/ngày ở các cấp học, ngành học còn chậm so với lộ trình. Trung tâm GDTX huyện
chưa có cơ sở riêng, còn nằm chung với THPT Hồng Ngự 3.


- Các phòng chức năng và thiết bị dạy học, thiết bị CNTT còn thiếu nghiêm trọng
nhất là ở các đơn vị trường tiểu học và THCS.


- Việc khai thác, bảo quản thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế, kém hiệu quả. Cán
bộ QLGD, GV áp dụng tin học vào trong quản lý và giảng dạy cịn ít, chưa có nhiều
sáng kiến kinh nghiệm trong cơng tác đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục.


- Đội ngũ CBQL, GV của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện cơ bản đủ về số
lượng, song chưa cân đối về bộ mơn (cịn thiếu GV mơn Nhạc, Hoạ, tiếng Anh ở cấp
tiểu học). Vẫn còn một bộ phận CBQL và GV hạn chế về năng lực quản lý và chuyên
môn nghiệp vụ, chưa thật sự tâm huyết với nghề.


- Tỷ lệ học sinh bỏ học ở cấp THPT còn cao ( <i>trên 8%), không đạt chỉ tiêu đề ra (</i>
<i>dưới 2% ), nguy cơ học sinh bỏ học ở các cấp học vẫn còn tiềm ẩn, nhất là bỏ học trong</i>
03 tháng hè.



- Chất lượng hai mặt giáo dục, tỷ lệ HTCTTH, tốt nghiệp THCS, THPT ở các cấp
học có tăng hơn so với năm học trước nhưng chưa ngang tầm với mặt bằng chung của
tỉnh.


- Hoạt động của trung tâm GDTX chưa có chiều sâu, chưa hiệu quả kế hoạch hành
động quốc gia giáo dục cho mọi người. Qui mô phát triển học viên GDTX chưa đáp
ứng nhu cầu của địa phương.


<i><b>* Nguyên nhân của từng mặt yếu</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Về năng lực CBQL và giáo viên: Thực hiện chưa triệt để Chỉ thị 40-CT/TW,
ngày 16/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQLGD; và việc thực hiện tinh giản biên chế khi áp dụng còn vướng mắc ở
những quy định cứng nhắc. Một bộ phận cán bộ quản lý trường học năng lực còn hạn
chế, ỷ lại trông chờ vào cấp trên, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý trong tình hình
mới.


- Do đặc thù là một huyện vùng sâu biên giới, thuần nơng nên ý thức lợi ích của
việc học tập ở một bộ phận dân cư chưa cao, ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học nói
chung.


- Học sinh THPT, THCS vẫn còn nguy cơ bỏ học khá nhiều là do đời sống kinh tế
người dân cịn nhiều khó khăn, giá cả thị trường ngày càng gia tăng. Một số ít CMHS
chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em mình.


- Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội để giáo
dục học sinh cịn có những hạn chế, nhất là trong việc phát hiện, ngăn chặn, tìm ra
những biện pháp giáo dục học sinh vi phạm chưa kịp thời.


- Công tác triển khai nhiệm vụ năm học ở một số đơn vị trường học chưa cụ thể,


cịn có cán bộ giáo viên, học sinh chưa nắm vững nhiệm vụ và chủ đề năm học. Chỉ
đạo đổi mới PPDH của CBQL giáo dục chưa sâu, chưa bám sát nhiệm vụ từng mơn
học; hoạt động của các tổ, nhóm chun mơn ở một số đơn vị trường học cịn mang
nặng hình thức, chưa phản ánh được đầy đủ hoạt động chuyên môn, nhất là tập trung
vào đổi mới phương pháp dạy học.


<b>II. Những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của Ngành</b>
<b>GD&ĐT huyện năm học qua :</b>


<b>1. Những giải pháp có hiệu quả: </b>


<i><b>1.1. Xây dựng và củng cố nâng cao nhận thức trách nhiệm cho đội ngũ</b></i>
<i><b>CBQLvà giáo viên:</b></i>


Năm học 2009-2010 toàn ngành Giáo dục và Đào tạo huyện tiếp tục thực hiện
cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với cuộc
vận động “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; cuộc vận động
“ Hai không” với 4 nội dung nhằm thực hiện tốt chủ đề năm học “ Đổi mới quản lý và
<i>nâng cao chất lượng giáo dục ”. Tất cả các đơn vị trường học đều nghiêm túc xây dựng</i>
và thực hiện kế hoạch hưởng ứng cuộc vận động này, thông qua đó CBQL và GV có
nhận thức đúng mục đích, u cầu, ý nghĩa của cuộc vận động, từ đó có nhiều chuyển
biến tốt về nhận thức và hành động; thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, quyết tâm tu
dưỡng, rèn luyện, học tập; chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, quy chế của ngành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Công tác xây dựng Đảng, phát triển đảng viên được tiếp tục đẩy mạnh. Đến nay
toàn ngành có 512 đảng viên, tỷ lệ 41,09 %, tăng so với năm học trước 6%.


- Ngành đã thống kê, rà soát đội ngũ CBQL và GV, đánh giá đúng năng lực sở
trường công tác; bổ nhiệm, luân chuyển CBQL và phân cơng GV đúng quy trình, phù


hợp năng lực sở trường, phát huy hiệu quả năng lực sư phạm của đội ngũ CBQL, GV
hiện có.


<i><b>1.3. Phối hợp với các tổ chức đồn thể, Ban, Ngành , chính quyền địa phương</b></i>
<i><b>tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh:</b></i>


- Trong năm học, các trường trong huyện đã phối hợp với chính quyền địa
phương, các tổ chức đoàn thể xây dựng kế hoạch thực hiện phong trào thi đua “ Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ” phù hợp với tình hình thực tế địa
phương; cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh; vận động, tuyên truyền và giáo dục
pháp luật, giáo dục các kỹ năng sống cho học sinh cũng như các hoạt động ngoại khóa
nhằm thu hút học sinh, hạn chế bỏ học.


- Thực hiện tốt cơng tác xã hội hố giáo dục hỗ trợ tốt cho những học sinh có
hồn cảnh gia đình khó khăn cả về tinh thần lẫn vật chất để từ đó các em có động lực
phấn đấu vươn lên trong học tập. Trong năm học có nhiều địa phương đã thực hiện tốt
công tác khuyến học, khuyến tài; xây dựng và hoạt động có hiệu quả tổ dân phịng
khuyến học, tộc họ khuyến học, tộc họ Nguyễn ở xã Long Thuận đã được Chính phủ
tặng bằng khen về cơng tác khuyến học.


<i><b>1.4. Triển khai thực hiện đổi mới PPHD và KTĐG, đổi mới sinh hoạt tổ</b></i>
<i><b>chuyên môn:</b></i>


- Các trường TH, THCS, THPT đều thực hiện triển khai đổi mới PPDH theo
hướng tích cực, dạy học phân hố theo năng lực của HS đựa trên tài liệu hướng dẫn
thực hiện chuẩn KT-KN của chương trình GDPT cấp THCS. Khuyến khích giáo viên
áp dụng các kỹ thuật và phương pháp dạy học tích cực trong các tiết học và bài học cụ
thể. Lập kế hoạch thực hiện đổi mới PPDH và chống hình thức dạy học chủ yếu theo
lối đọc - chép. Đưa các nội dung trên vào thảo luận ở tổ chuyên môn trong các buổi
sinh hoạt định kỳ.



- Thực hiện tốt các giải pháp đổi mới KTĐG theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT,
thực hiện kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách
quan trong kiểm tra 15P, 1T; thực hiện bám sát theo chuẩn KT-KN của CTGDPT và
các cấp độ nhận thức phù hợp với đối tượng HS. Kiểm tra học kỳ theo đề chung ở các
môn cơ bản cho các khối lớp ở cấp THCS, THPT. Tăng cường công tác giám sát việc
tổ chức thi, kiểm tra học kỳ ở các cấp học.


- Tăng cường ứng dụng CNTT, đổi mới phương pháp dạy và học, khuyến khích
giáo viên soạn giảng bài bằng giáo án điện tử và tham gia trao đổi kinh nghiệm ứng
dụng CNTT trong giảng dạy.


- Thực hiện đội mới sinh hoạt tổ chuyên môn, đưa nội dung đổi mới PPDH, đổi
mới KTĐG vào nội dung họp tổ chuyên môn.


<i><b>1.5. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, ôn thi tốt</b></i>
<i><b>nghiệp:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

phụ đạo học sinh yếu kém về cả nội dung lẫn hình thức thực hiện, chú ý đến tính vừa
sức, không gây áp lực đối với học sinh.


- Tổ chức dạy bồi dưỡng ơn tập khép kín cho học sinh khối 12. Chuẩn bị tốt cho
các kỳ thi tốt nghiệp THPT, Cao đẳng và Đại học. Sau mỗi tháng có kiểm tra rút kinh
nghiệm.


- Tập trung đầu tư bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, học sinh có học lực khá
giỏi để tạo nguồn cho đơn vị. Chọn lựa đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm năng lực để
bồi dưỡng các đối tượng này đảm bảo hiệu quả và chất lượng cao.


<b>2. Những giải pháp chưa có hiệu quả:</b>



<i><b>2.1. Hoạt động hội đồng bộ môn, tổ mạng lưới chuyên môn</b></i><b>: chưa có chiều sâu,</b>
chưa hiệu quả, cịn nặng về hình thức chưa có tranh luận tích cực về chun mơn.
<i><b>2.2. Cơng tác kiểm định chất lượng</b></i>: chưa có hiệu quả, các đơn vị còn gặp lúng túng
trong thực hiện báo cáo tự đánh giá, hồ sơ minh chứng.


<i><b>2.3. Nhóm các giải pháp Giải pháp duy trì sĩ số, hạn chế tỉ lệ học sinh bỏ học;</b></i>
<i><b>rèn luyện đạo đức HS thông qua các tiết sinh hoạt chủ nhiệm; thông qua các tiết</b></i>
<i><b>ngoài giờ lên lớp: </b></i>đa số các đơn vị thực hiện chưa hiệu quả, tình trạng học sinh bỏ học,
vi phạm đạo đức có chiều hướng tăng.


<i><b>2.4. Xây dựng nguồn học liệu mở, ứng dụng CNTT</b></i>: đã được triển khai nhưng
chưa thực sự mang lại hiệu quả, đa số các đơn vị chưa chú trọng đến giải pháp này do
điều kiện hạn chế về CSVC.


<i><b>2.5.</b></i> <i><b>Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường học 2 buổi/ ngày</b></i>: còn chậm
so với lộ trình của huyện.


<b>Phần II</b>



<i><b>Tình hình giáo dục phổ thông đầu năm học 2010-2011 </b></i>



<i><b>và những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục của ngành GD&ĐT</b></i>


<i><b> huyện Hồng Ngự trong năm học 2010-2011</b></i>



<b>I. Tình hình giáo dục phổ thông của huyện đầu năm học 2010-2011:</b>
<b>1. Số liệu huy động học sinh:</b>


<i><b>a. Tiểu học</b></i>: huy động ra được 12.070/12.081 HS với 493 lớp, tỷ lệ huy động
99,90% . Trong đó trẻ 6 tuổi ra lớp: 2.905/2.916 HS, tỷ lệ 99,62%.



<i><b>b. Trung học Cơ sở</b></i>: huy động ra được 6247/6320 học sinh với 158 lớp, đạt tỉ lệ
98,84 %. Trong đó trẻ đúng độ tuổi vào lớp 6 là 1814/1818, đạt tỉ lệ 99,77 % .


<i><b>c. Trung học phổ thông:</b></i> huy động ra được 1964/2024 học sinh với 53lớp, đạt tỉ
lệ 97,04 %. Trong đó tuyển vào lớp 10 là 829/876, đạt tỉ lệ 94,63% .


<b>II. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục năm học 2010-2011</b>
<b>1. Mục đích yêu cầu:</b>


<b>- Tạo được sự chuyển biến về chất lượng giáo dục dồng bộ trong tất cả các cơ sở</b>
giáo dục phổ thông từ cấp Tiểu học (TH) đến cấp Trung học phổ thông (THPT) và giáo
dục thường xuyên (GDTX);


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>2.1. Huy động học sinh ra lớp: (Tỉ lệ số học sinh/dân số trong độ tuổi)</b>
Cấp Tiểu học trên 99%;Cấp THCS trên 84%; Cấp THPT trên 45%.
<b>2.2. Duy trì sĩ số: (học sinh bỏ học)</b>


Cấp Tiểu học: Dưới 0,6%; Cấp THCS: Dưới 2,5%; Cấp THPT: Dưới 4,0%.
<b>2.3. Chất lượng 2 mặt giáo dục</b>


- Cấp Tiểu học:


+ Xếp loại hạnh kiểm: Trên 99% thực hiện đầy đủ;
+ Xếp loại học lực: Trên 75% Khá- Giỏi, dưới 1% Yếu.
- Cấp Trung học cơ sở:


+ Xếp loại Hạnh kiểm: Trên 96% Khá – Tốt, Trung bình- Yếu dưới 4%;
+ Xếp loại Học lực: Trên 52% Khá - Giỏi, dưới 10% Yếu – Kém.



- Cấp Trung học phổ thông:


+ Xếp loại Hạnh kiểm: Trên 95% Khá – Tốt, Trung bình - Yếu dưới 5%;
+ Xếp loại Học lực: Trên 33% Khá - Giỏi, dưới 27% Yếu – Kém;


<b>2.4. Công nhận tốt nghiệp (Hồn thành Chương trình Tiểu học):</b>
Cấp Tiểu học: 99%; Cấp THCS: 98%; Cấp THPT: 85%; GDTX: 50%.
<b>3. Các giải pháp</b>


<b>3.1. Nhóm giải pháp điều kiện: </b>


<i><b>a. Xây dựng, củng cố nâng cao nhận thức trách nhiệm</b>: Tổ chức đợt sinh hoạt</i>
sâu rộng trong toàn ngành giáo dục đề CBQL, GV, HS nhận thức đúng đắn vai trị,
trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trong q trình dạy học và giáo dục HS; thiết lập lại
lòng tin lẫn nhau giữa “CBQL – GV – HS – cha mẹ HS”.


<i><b>b. Nâng cao năng lực CBQLGD và đội ngũ GV:</b></i><b> Thống kê, rà soát đội ngũ GV</b>
và CBQL, đánh giá năng lực đội ngũ, bố trí sắp xếp lại CBQL, phân cơng chun mơn
một cách hợp lý; đồng thời có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng hoặc đào tạo lại, sàng lọc,
tinh giản đội ngũ GV để đáp ứng yêu đổi mới CT-SGK mới.


<i><b>c. Tổ chức, quản lý, xây dựng đội ngũ</b>:</i>


- Phát huy dân chủ, đổi mới công tác tổ chức, quy hoạch cán bộ, cải tiến phương
pháp đề bạt, bổ nhiệm CBQL, tuyển dụng phân công GV mới; thường xuyên khảo sát
năng lực quản lý của CBQL và năng lực giảng dạy của GV.


<i>- </i>Chấn chỉnh cơng tác quản lý, điều hành từ Phịng đến trường phổ thơng. Tăng
cường nhân sự cán bộ chun mơn phịng GDĐT, Ban giám hiệu trường phổ thông để
tăng cường hiệu lực quản lý giáo dục.



<i><b>d. Thực hiện khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục: </b></i>tổ chức thi tuyển sinh
vào lớp đầu cấp THPT theo lộ trình, khảo sát chất lượng đầu năm, kiểm tra thường
xuyên, định kỳ (ba chung) để kịp thời có biện pháp hướng dẫn các đơn vị nâng cao
chất lượng giáo dục.


<i><b>e. Tăng cường và đổi mới công tác thanh tra</b></i> trường học, thanh tra quản lý,
thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo, thanh tra dạy thêm, học thêm


<i><b>f. Phối hợp với các Ban, Ngành, đồn thể, chính quyền địa phương tổ chức</b></i>
<i><b>các hoạt động giáo dục học sinh</b></i>.


<b>3.1. Nhóm giải pháp chun mơn: </b>
<i><b>a) Đối với phịng GDĐT</b>: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

công tác quản lý giáo dục”, “Đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH” các mơn học;
“Dạy học hiệu quả” phù hợp với trình độ học sinh.


- Phấn đấu có ít nhất 1 mơ hình nhà trường TH, THCS đổi mới PPDH, 1 mơ hình
<i>nhà trường THCS đổi mới KTĐG được phổ biến và nhân rộng; tồn huyện có ít nhất 1 mơ</i>
hình nhà trường THPT đổi mới PPDH, 1 mơ hình nhà trường THPT đổi mới KTĐG được
phổ biến và nhân rộng;


<i>- Xây dựng dữ liệu nguồn mở về bài giảng điện tử; câu hỏi kiểm tra (KT), đề KT,</i>
đề thi để mọi GV trong huyện đều có thể tham khảo. Xây dựng các Website, hộp thư
điện tử, để tiếp nhận và giải đáp về chun mơn; từ đó, tạo nên mối quan hệ thân thiện
giữa chuyên viên và GV cốt cán với GV.


<i>- Thực hiện nghiêm túc công tác thi, kiểm tra ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm thi</i>
và nhận xét đánh giá; thực hiện các biện pháp phù hợp để khắc phục hiện tượng “HS


<i>chưa đạt chuẩn được lên lớp“, giảm tỉ lệ HS bỏ học; phụ đạo HS yếu để giảm tỉ lệ yếu,</i>
kém.


<i>- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi theo hướng</i>
tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy HS hứng thú học tập, rèn luyện kỹ
năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hoá truyền thống và tinh hoa văn hoá
thế giới. Tổ chức “Hội thảo về công tác chủ nhiệm lớp”.


<i><b>b) Đối với hiệu trưởng trường phổ thông, trung tâm GDTX</b></i>


<i>- Đổi mới công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, phân công tổ chức, kiểm tra nhằm</i>
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện. Tập trung cơng tác chun mơn, tích cực chủ
động nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành nhà trường, xây dựng kế hoạch
công tác chun mơn, tổ chức thực hiện kế hoạch có hiệu quả; tổ chức thao giảng, hội
thảo chuyên đề chuyên môn. Hướng dẫn tổ chuyên môn đổi mới nội dung sinh hoạt tổ,
tăng cường dự giờ giúp đỡ GV thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG kết quả học
tập HS.


- Tổ chức khảo sát chất lượng học tập của HS đầu năm, phân loại khả năng học
tập, tìm hiểu nguyên nhân yếu, kém để có biện pháp giúp đỡ, bồi dưỡng các em cố
gắng vươn lên trong học tập và rèn luyện.


- Tổ chức dạy học trên 6 buổi / tuần đối với các trường có điều kiện, bố trí dạy
học tự chọn hợp lý đồng thời xây dựng phân phối chương trình chi tiết cho phù hợp với
hoàn cảnh nhà trường.


- Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của HS dựa trên tài liệu hướng dẫn
thực hiện chuẩn KT- KN của CTGDPT. Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý
hoạt động của GV và HS; thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm,
tránh nặng nề quá tải; bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến


thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc khơng nắm vững bản chất.


- Tổ chức bồi dưỡng GV và dự giờ thăm lớp của GV; tổ chức trao đổi học tập
kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn (2 tiết/GV/HK), hội thảo cấp trường (1
lần/tổ/HK), cấp cụm trường (1 lần/mơn/năm), cấp phịng, cấp Sở (1 lần/môn/năm); tổ
chức hội thi GV giỏi cấp trường, cấp huyện, thị và cấp tỉnh.


- Khen thưởng, động viên kịp thời những điển hình về đổi mới PPDH, đổi mới
KTĐG, bồi dưỡng học sinh yếu kém của GV, nhân rộng điển hình ra tồn trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

và đổi mới PPDH; báo cáo thường xuyên về tình hình triển khai đổi mới KTĐG của tổ
với Ban giám hiệu.


- Quản lý hoạt động dạy học, KTĐG của GV theo tinh thần vận dụng sáng tạo và
phù hợp với đặc điểm đối tượng HS, không để GV sao chép máy móc nguyên bản đề
KT, giáo án của đồng nghiệp (kể cả giáo án điện tử).


- Đề xuất với nhà trường về công tác chuyên môn và bồi dưỡng GV, phát hiện và
kiến nghị phổ biến kinh nghiệm tốt về chuyên môn.


<i><b>d)</b><b>Giáo viên</b></i>


- GV sử dụng hợp lý SGK khi tổ chức dạy-học, tránh tình trạng yêu cầu HS ghi
chép quá nhiều, dạy học thuần tuý chủ yếu theo lối đọc - chép; chú trọng dạy học theo
đối tượng, phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và vai trò chủ đạo của
GV trong tổ chức q trình dạy học.


- GV sử dụng ngơn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu; tác phong mẫu
mực, tình cảm thân thiện nêu cao trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp; thái độ ân cần,
khuyến khích, động viên HS học tập; chú trọng tổ chức hợp lý cho HS làm việc cá nhân


và theo nhóm; rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho HS tự nghiên cứu SGK và tài
liệu tham khảo.


- Sử dụng hợp lý công nghệ thông tin trong các bài giảng; khai thác tối đa hiệu
năng các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phịng học bộ mơn; tiến hành đầy đủ
các bài thực hành, thí nghiệm; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện
kỹ năng cho HS theo chuẩn KT - KN của CTGDPT; liên hệ thực tế trong giảng dạy phù
hợp với nội dung từng bài học.


- Tự giác tham gia các lớp bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, hoàn thành nhiệm vụ GV cốt
cán chun mơn khi được lựa chọn, kiên trì vận dụng những kiến thức đã được bồi
dưỡng để nâng cao chất lượng công tác chuyên môn và phổ biến kinh nghiệm với đồng
nghiệp. Tích cực tham gia dự giờ của đồng nghiệp, tiếp nhận đồng nghiệp dự giờ của
mình, tự giác tham gia hội giảng, thao giảng, thi GV giỏi, báo cáo kinh nghiệm để chia
sẻ, học hỏi kinh nghiệm nhằm trau dồi năng lực chuyên môn.


- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc, quy trình soạn đề KT, tổ chức KT khách
quan, chính xác, cơng bằng, đúng quy chế. Tăng cường trao đổi chuyên môn với GV cốt
cán bộ môn, GV trường khác để học hỏi kinh nghiệm và giải đáp những vướng mắc về
chuyên môn trong quá trình dạy học.


<b>Phần III</b>



<i><b>Những vấn đề cần quan tâm để nâng cao chất lượng giáo dục</b></i>


<i><b> của huyện trong thời gian tới</b></i>



1. Xây nhà công vụ cho GV công tác ở vùng sâu.


2. Có chế độ ưu đãi đối với chun viên cơng tác tại Phịng GDĐT.
3. Việc thu học phí đối với học sinh THCS.



4. Cơng tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, đầu tư cơ sở vật chất cho các
trường.


5. Công tác tuyển sinh đầu cấp, nhất là tuyển sinh vào lớp 10


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>BÀI THAM LUẬN</b>


<b>VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC </b>
<b>NĂM HỌC 2010 - 2011</b>


<i><b>Đơn vị: THPT Long Khánh A</b></i>
1. Đặc điểm tình hình:


Long Khánh A, B là 2 xã cù lao của huyện Hồng Ngự. Người dân sinh sống
bằng nghề nông, chăn nuôi thuỷ sản và trồng cây ngắn ngày. Đời sống của người dân
tương đối ổn định. Nơi đây cũng là một trong những vùng đất mà người dân luôn quan
tâm đầu tư học vấn cho con em mình. Nhiều người thành đạt đang cơng tác trong và
ngồi tỉnh ngày càng nhiều.


Trường THPT Long Khánh A được thành lập kể từ năm học 2009-2010 và đã
tiếp nhận các em học sinh từ 2 xã Long Khánh A, Long Khánh B vốn có truyền thống
hiếu học, đạo đức tác phong tốt. Tuy nhiên, cũng còn một số hộ dân quá nghèo, làm
thuê, mướn hàng ngày để mưu sinh, do vậy ảnh hưởng đến việc cho các em đến trường
và đầu tư cho việc học của các em. Từ đó, cịn một số em chưa có động cơ, thái độ học
tập tích cực.


<b>2. Tình hình dạy và học trong năm học 2009-2010</b>


- Trong năm học 2009-2010, trường tuyển mới 5 lớp 10. Tổng số HS: 207 em.


- Tổng số giáo viên dạy lớp: 12 người. Tổng số CB-GV-NV: 20 người.


- Kết quả hai mặt GD: (có phụ lục kèm theo)


- Tỷ lệ huy động học sinh đến lớp: 207/213 HS, tỷ lệ: 97,18%;
<b> 3. Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011</b>


- Trong năm học 2010-2011, trường tuyển mới 6 lớp 10. Tổng số học sinh 203
em (ra lớp 192, HS lưu ban: 16 em, TC: 208 em), khối 11: 4 lớp (164 HS, ra lớp 163).
Tổng cộng: 371 HS.


- Tỷ lệ huy động học sinh đến lớp: 371/394 HS, tỷ lệ: 94,16%


- Tổng số giáo viên dạy lớp: 25 người. Tổng số CB-GV-NV: 35 người.


<b>4. Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đã thực hiện có</b>
<b>hiệu quả và các giải pháp khơng hiệu quả trong thời gian qua</b>


<b>4.1. Nhóm các giải pháp thực hiện có hiệu quả</b>
<i><b>4.1.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học</b></i>


Giải pháp tác động đến tư tưởng chính trị của CB-GV; giải pháp đổi mới quản
lý của CBQL và các tổ chuyên môn; giải pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá; đổi mới
phương pháp dạy học; giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học; giải pháp huy động nguồn lực từ CMHS và các lực lượng xã hội.


<i><b>4.1.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục</b></i>


Rèn luyện đạo đức HS thông qua các buổi sinh hoạt dưới cờ; thông qua các buổi
ngoại khố; thơng qua các phong trào thi đua nhân các ngày lễ lớn; thơng qua các trị


chơi dân gian.


<b>4.2. Nhóm các giải pháp thực hiện chưa hiệu quả</b>


Giải pháp bồi dưỡng học sinh yếu, kém; giải pháp duy trì sĩ số, hạn chế tỉ lệ học
sinh bỏ học; rèn luyện đạo đức HS thông qua các tiết sinh hoạt chủ nhiệm; thơng qua
các tiết ngồi giờ lên lớp.


<b>5. Các giải pháp nâng cao chất lượng GD năm học 2010-2011 khả thi và</b>
<b>thiết thực</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b>- Công tác giáo dục tư tưởng – chính trị: </b></i>Lãnh đạo tổ chức quán triệt đến toàn
thể GV, NV về mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục năm học 2010-2011.


<i><b>- Công tác xây dựng đội ngũ: </b></i>Phân công trách nhiệm CBQL, GV và nhân viên
đúng năng lực, sở trường. Đặc biệt chú trọng công tác chuyên môn.


- <i><b>Công tác xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện:</b></i> Đề ra kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ giáo dục một cách cụ thể và triển khai rộng rãi đến tất cả các bộ phận
trong nhà trường. Cuối mỗi học kỳ tổ chức sơ kết công tác thực hiện nội dung kế hoạch
để rút kinh nghiệm, đồng thời có sự điều chỉnh bổ sung KH và có những định hướng
tích cực hơn.


<i><b>- Cơng tác quản lý q trình dạy học:</b></i> Tăng cường cơng tác dự giờ, dự thao
giảng, hội giảng của GV. Theo dõi chặt chẽ công tác đổi mới KTĐG của các tổ chuyên
môn và GV. Phân tích, đánh giá kết quả học tập của HS sau khi kết thúc tháng điểm.


<b>- </b><i><b>Công tác quản lý quá trình giáo dục:</b></i> Lãnh đạo xây dựng kế hoạch giáo dục
HS một cách cụ thể và triển khai rộng rãi đến toàn thể CB, GV và HS quán triệt thực
hiện. Chỉ đạo các bộ phận và các đoàn thể tổ chức tốt các phong trào thi đua để làm


đòn bẩy thúc đẩy việc dạy và học đạt hiệu quả.


<b>-</b><i><b> Công tác huy động nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục:</b></i> Tích cực
huy động mọi nguồn lực xã hội để hỗ trợ cho nhà trường trong công tác trang bị cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học, cấp học bổng cho học sinh có hồn cảnh gia đình khó khăn,
vượt khó, học giỏi.


<b>5.2. Các giải pháp đối với tổ trưởng chuyên môn</b>
<i>- Củng cố, cải tiến sinh hoạt tổ chuyên môn.</i>


<i>- Theo dõi, kiểm tra chặt chẽ công tác chuyên môn của tổ.</i>


<i>- Theo dõi công tác soạn giảng, giảng dạy trên lớp của giáo viên. </i>
<i>- Theo dõi việc ra đề kiểm tra của giáo viên.</i>


<i>- Phân tích đánh giá kết quả hai mặt chất lượng hàng tháng và cuối học kỳ.</i>
<b>5.3. Các giải pháp đối với giáo viên</b>


<b>-</b><i><b> Công tác dạy học:</b></i>Giáo viên tích cực soạn giảng và giảng dạy trên lớp, phải
ln ln có sự sáng tạo trong soạn giảng, tránh sử dụng bài giảng lâu năm khơng có
sự bổ sung, chỉnh sửa. Giáo viên không được phép sao chép máy móc giáo án của đồng
nghiệp; tích cực sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, tích cực ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học.


<i><b>- Công tác giáo dục: </b></i>Thơng qua các buổi ngoại khố; các hoạt động GDNGLL;
các phong trào vui chơi, giải trí; các giờ sinh hoạt dưới cờ; sinh hoạt chủ nhiệm để giáo
dục đạo đức các em phải biết vâng lời cha, mẹ, thầy cô, người lớn tuổi.


- <i><b>Công tác đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học: </b></i> Trước khi
ra đề kiểm tra, giáo viên cần lập ma trận để phân loại đúng trình độ của học sinh. Khi


ra đề kiểm tra, GV cần nghiên cứu kỹ tất cả nội dung cần truyền đạt cho học sinh, dựa
vào sách chuẩn kiến thức- kỹ năng và sách giáo khoa một cách hợp lý.


<b>- </b><i><b>Công tác bồi dưỡng học sinh yếu, kém, học sinh giỏi:</b></i> Sau khi có kết quả
khảo sát đầu năm, giáo viên phân loại các em theo từng nhóm: học sinh yếu, kém; học
sinh khá, giỏi để lên kế hoạch bồi dưỡng ngay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>5.4. Các giải pháp dành cho đoàn thể </b>


- Phối hợp với nhà trường trong công tác dạy học và giáo dục đạo đức học sinh
- Tổ chức các phong trào thi đua trong nhà trường như: “Dạy tốt – học tốt”, “
Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và các phong trào thi
đua khác.


- Kết hợp với tổ chuyên môn và giáo viên tổ chức các hoạt động ngoại khoá
- Kết hợp với tổ chuyên môn và giáo viên tổ chức các hoạt động xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực


<b>5.5. Các giải pháp dành cho học sinh </b>


- Các em học sinh cần có kế hoạch học tập riêng cho bản thân; phải có lịch học
tập cụ thể hàng ngày ở nhà cũng như ở trường; tích cực trong học tập. Các em phải học
bài, làm bài trước khi đến trường; vào lớp phải vâng lời thầy cơ, tích cực tham gia phát
biểu ý kiến và tham gia thảo luận, tranh luận để nắm vững và sâu kiến thức.


- Tích cực tham gia các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
<b>5.6. Các giải pháp dành cho cha mẹ học sinh</b>


- Phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác dạy học.



- Phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh.


- Tích cực đóng góp xã hội hố giáo dục cho nhà trường để hỗ trợ cho công tác
dạy học và giáo dục học sinh.


- Phối hợp với nhà trường trong công tác huy động học sinh đến trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>BÀI THAM LUẬN</b>


<b>VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC </b>
<b>NĂM HỌC 2010 - 2011</b>


<i><b>Đơn vị: Trường THPT Hồng Ngự 3</b></i>
Năm học 2009 – 2010 chất lượng giáo dục của trường có nhiều chuyển biến
tích cực như: số lượng học sinh giỏi đạt giải cấp tỉnh ở các môn, thi đồ dùng dạy học
cấp tỉnh tăng lên so với những năm học trước cả về số lượng lẫn chất lượng. Tỉ lệ học
sinh tốt nghiệp THPT đạt 77 % tăng 38,2 % so với năm học 2008 – 2009. Có được kết
quả trên là do sự nổ lực không ngừng của đội ngũ quản lý nhà trường, giáo viên và học
sinh đã tích cực tìm ra và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục sau kỳ
thi TN THPT năm 2009. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng cách về tỉ lệ TN THPT giữa
Trường (77 %) và mặt bằng chung của Tỉnh (81,44 %) và các trường trong khu vực.


Để nhanh chóng rút ngắn khoảng cách trên, thực hiện theo tinh thần công văn
số: 229/PGDĐT-CMNV ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Phòng Giáo dục Đào tạo
huyện Hồng Ngự về việc tổ chức Hội thảo Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục cấp
huyện năm học 2010 – 2011. Trường THPT Hồng Ngự 3 xây dựng Giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục cấp huyện năm học 2010 – 2011 như sau:


<b>I. Đặc điểm tình tình: </b>
<b>1. Thuận lợi:</b>



- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của chính quyền địa phương các cấp và
các cơ quan ban ngành, UBND huyện Hồng Ngự và 06 xã trong địa bàn có học sinh
dự học.


- Được sự chỉ đạo kịp thời về công tác chuyên môn của Sở GD-ĐT, học hỏi
kinh nghiệm, chia sẻ tài liệu, học tập và nâng cao tay nghề chuyên môn thông qua các
đợt Hội thảo, Hội giảng của HĐBM do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.


- Được sự chỉ đạo và quan tâm hỗ trợ mọi mặt của BGH nhà trường, đa số giáo
viên có nhiều cố gắng đầu tư chun mơn, vượt khó thực hiện tốt việc đổi mới phương
pháp giảng dạy và bồi dưỡng học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.


- Tính đến cuối tháng 8/2010 nhà trường đã cơ bản hoàn thành các hạng mục
về sửa chữa, trang bị CSVC, thiết bị cho năm học mới như: Đưa vào sử dụng dãy 08
phòng học và 04 phòng chức năng, di dời nhà xe học sinh, lắp đặt xong hệ thống họp
trực tuyến và mua đầy đủ các loại hóa chất cũng như các trang thiết bị phục vụ cho
công tác giảng dạy.


<b>2. Hạn chế:</b>


- Tỉ lệ học sinh bỏ học cịn cao: 8,8 % , khơng đạt chỉ tiêu đề ra: < 2 %


- Kết quả 2 mặt giáo dục đạt so với chỉ tiêu đề ra, nhưng vẫn cịn thấp hơn so
với những năm học trước vì nhà trường đang thực hiện nghiêm công tác đổi mới
trong kiểm tra đánh giá học sinh.


- Địa bàn nhà trường gần với biên giới Campuchia nên bị ảnh hưởng rất nhiều
bởi những tác động từ phía bên ngồi xã hội. Do đó phần nào đã tác động đến ý thức
học tập của học sinh, tình trạng học sinh vi phạm nội qui của nhà trường có giảm so


với trước nhưng vẫn chưa chấm dứt một cách triệt để.


<b>II. Mục tiêu phấn đấu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Giảm tỉ lệ học sinh học lực yếu kém cuối năm học dưới 25% (Năm học 2009 –
2010: 30 %). Trong đó kém khơng q 2%.


- Tăng số lượng học sinh giỏi trong toàn trường lên 1,5 lần (năm học 2010 –
2011: 5,40 % trở lên) so với năm học 2009 – 2010 (tỉ lệ học sinh giỏi năm học 2009 –
2010: 3,6 %).


- Tỉ lệ tốt nghiệp năm học 2010 – 2011 đạt từ 85% trở lên.
<i><b>4. Đỗ Cao đẳng – Đại học:</b></i>


- Năm 2009: trúng tuyển 108/367 hồ sơ. Tỉ lệ: 29,4%


- Năm 2010: Tổng số hồ sơ đăng ký dự thi: 367. Đã nhận kết quả tính đến hết
ngày 25/9/2010: trúng tuyển: 75/367 hồ sơ. Tỉ lệ: 20,4 %.


- Năm 2011: phấn đấu đạt tỉ lệ đỗ Cao đẳng, Đại học: 35 %.
<b>II. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục:</b>
<b>1. Nhóm giải pháp nâng cao ý thức trách nhiệm:</b>


Nâng cao ý thức trách nhiệm và kết quả giáo dục của mỗi giáo viên, tinh thần
học tập và khả năng tự rèn luyện của học sinh, kỷ cương và nền nếp dạy – học, các
phong trào hỗ trợ chất lượng giảng dạy và học tập của học sinh. Tạo động lực và phát
triển nghề nghiệp, chuyển biến từ ý thức của mỗi thầy cơ giáo thành tình cảm và lịng
nhiệt huyết trong nghề.


<b>1.1 Đối với BGH:</b>



- Thực hiện tốt công tác tổ chức: phân công, phân nhiệm Cán bộ giáo viên và
nhân viên hợp lí, trong đó chú trọng đến việc phân cơng giáo viên có năng lực chun
mơn tốt làm công tác chủ nhiệm và giảng dạy lớp 12.


- Chỉ đạo các tổ chuyên môn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm giúp cho
giáo viên nâng cao tay nghề, thể hiện qua việc tăng cường các kỹ năng xử lý tình
huống và phương pháp giảng dạy.


- Chú trọng đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ, do đó trong năm học
2010 – 2011 tiếp tục thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên tại đơn vị và tổ chức các
buổi Hội thảo chuyên đề nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho Cán bộ
giáo viên.


- Chỉ đạo các tổ chuyên môn họp đi sâu vào chất lượng chuyên môn bàn và
thống nhất chung về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra, đánh giá của từng môn học và
từng ban, khối, lớp học sao cho phù hợp với trình độ của học sinh.


- Ban Giám hiệu cùng các TTCM dự giờ thăm lớp, để tư vấn giúp đỡ giáo viên, tổ
chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi
cấp trường, tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm ở các tổ chuyên môn.


- Sắp lớp theo sự phân hóa trình độ của học sinh, theo ban để từ đó giáo viên có
kế hoạch và phương pháp dạy học cho phù hợp từng đối tượng học sinh giữa các lớp.
Chọn các môn học bám sát theo định hướng của Sở Giáo dục và Đào tạo là các mơn cơ
bản như: Văn, Tốn, Tiếng anh,… và trong đó chú ý đến tính phù hợp với đối tượng
học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Chú trọng đến công tác giáo dục đạo đức học sinh, thường xuyên kiểm tra việc
chấp hành qui chế của ngành, nội qui của nhà trường, nề nếp dạy – học thông qua tổ chức


có hiệu quả phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.


- Tăng cường cơng tác phụ đạo học sinh yếu kém, xem đây là công tác thường
kỳ trong hoạt động giáo dục của nhà trường, mỗi giáo viên bộ mơn tự ý thức và có
trách nhiệm cao trong việc thực hiện công tác này. Luôn cải tiến phương thức thực hiện
phụ đạo học sinh yếu kém về cả nội dung lẫn hình thức thực hiện, chú ý đến tính vừa
sức, khơng gây áp lực đối với học sinh.


- Tổ chức dạy bồi dưỡng ôn tập khép kín cho học sinh khối 12. Chuẩn bị tốt cho
các kỳ thi tốt nghiệp THPT, Cao đẳng và Đại học. Sau mỗi tháng có kiểm tra rút kinh
nghiệm.


- Tổ chức kiểm tra trung 8 môn của khối lớp 12 (Văn, Sử, Địa, Anh văn, Tốn,
Lý, Hóa, Sinh) trong một học kỳ 2 lần vào tháng 10 và tháng 11. Tổ chức kiểm tra chất
lượng đầu năm ở các khối lớp theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.


- Tập trung đầu tư bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, học sinh có học lực khá
giỏi để tạo nguồn cho đơn vị. Chọn lựa đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm nâng lực để
bồi dưỡng các đối tượng này đảm bảo hiệu quả và chất lượng cao.


- Chú ý đến công tác xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, các phòng chức
năng, phòng học CNTT, sân chơi bãi tập nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo
dục toàn diện học sinh.


- Khen thưởng kịp thời giáo viên và học sinh đạt thành tích cao trong dạy và học
nhằm tạo động lực nâng cao chất lượng chuyên môn của nhà trường.


<b>1.2. Đối với tổ chuyên môn:</b>


- Quản lý hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá của giáo viên theo tinh thần vận


dụng sáng tạo và phù hợp với đối tượng học sinh, không để tình trạng giáo viên sao
chép máy móc.


- Mỗi tổ chun môn lên một kế hoạch dạy học cụ thể về: cách dạy, hướng dẫn
cách học cho học sinh, sử dụng có hiệu quả dụng cụ thí nghiệm thực hành, ngoại khóa,
cơng tác bồi dưỡng học sinh. Tổ chun mơn hoạt động phải có chiều sâu, trong đó chú
đến cơng tác chuyên môn, tổ chức các buổi Hội thảo nâng cao chất lượng giáo dục của
bộ môn.


- Lập kế hoạch thực hiện và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng tháng,
học kỳ nhằm bình chọn và đề xuất khen thưởng, xử lý điều chỉnh kịp thời.


- Sử dụng các trang thiết bị dạy học một cách có hiệu quả, tận dụng và phát huy
tối đa những thiết bị dạy học hiện có tại đơn vị, tăng cường việc tự làm đồ dùng dạy
học.


- Tham mưu tốt với BGH Nhà trường về các hoạt động chuyên môn cũng như
công tác chủ nhiệm lớp nhằm giáo dục học sinh một cách tồn diện góp phần đưa chất
lượng giảng dạy của bộ môn được cao hơn.


<b>1.3. Đối với giáo viên dạy lớp:</b>


- Trau dồi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao tay nghề, thể hiện qua
việc tăng cường các kỹ năng xử lý tình huống và phương pháp giảng dạy. Tham gia
đầy đủ các đợt tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Tăng cường đến công tác giáo dục đạo đức học sinh, thường xuyên kiểm tra việc
chấp hành qui chế của ngành, nội qui của nhà trường, nề nếp dạy – học thơng qua tổ chức
có hiệu quả phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực.



- Tăng cường cơng tác phụ đạo học sinh yếu kém, xem đây là công tác thường kỳ
trong hoạt động giáo dục của nhà trường, mỗi giáo viên bộ mơn tự ý thức và có trách
nhiệm cao trong việc thực hiện công tác này. Luôn cải tiến phương thức thực hiện phụ
đạo học sinh yếu kém về cả nội dung lẫn hình thức thực hiện, chú ý đến tính vừa sức,
khơng gây áp lực đối với học sinh.


- Thực hiện kỹ năng sống cho học sinh qua các tiết dạy, các buổi hoạt động ngoài
giờ lên lớp. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức chương trình giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh nhằm tăng các kỹ năng giao tiếp, ứng xử và các kỹ năng hoạt
động khác.


- Tăng cường kết hợp dạy học truyền thống với đổi mới PPDH phát huy tính tích cực
của học sinh, đặt câu hỏi học sinh trả lời, phải biết uốn nắn, gợi mở, và học sinh phải tự nhận
xét với nhau.


- Tăng cường ứng dụng công nghệ thơng tin trong dạy học, khuyến khích sử dụng
hợp lý công nghệ thông tin, sử dung các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí
nghiệm thực hành.


<b>1.4. Đối với giáo viên chủ nhiệm:</b>


- Tổ chức truy bài đầu giờ 15 phút hằng buổi tập trung khối lớp 12 kết hợp giữa
giáo viên chủ nhiệm chính thức với giáo viên chủ nhiệm phụ cùng với cán sự bộ môn
của lớp. Riêng đối với khối lớp 10, 11 giao nhiệm vụ truy bài cho giáo viên chủ nhiệm
chính cùng với cán sự bộ mơn.


- Thực hiện cơng tác duy trì sĩ số như: phối hợp với các lực lượng đoàn thể trong
và ngoài Nhà trường; phối hợp với phụ huynh học sinh và chính quyền địa phương vận
động học sinh trở lại lớp. Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh nhằm thu
hút và lơi cuốn học sinh vào trường học, từ đó học sinh khơng sa chân vào các tệ nạn


xã hội.


- Giáo viên chủ nhiệm xây dựng cho học sinh có động cơ, thái độ học tập đúng
đắn, có ý chí phấn đấu vươn lên trong học tập nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong học
tập. Giáo viên bộ môn xây dựng cho học sinh lịng say mê mơn học, tính sáng tạo, tìm
tịi và khám phá của học sinh. Qua đó, rèn luyện kỹ năng học tập cho học sinh, đặc biệt
là kỹ năng tự học, tự nghiên cứu.


<b>1.5. Đối với Ban đại diện PHHS:</b>


- Phối hợp tốt với Nhà trường, các lực lượng ngoài nhà trường, đặc biệt là với
giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc giáo dục đạo đức, thái độ, động cơ và ý thức học
tập của học sinh cũng như bàn bạc các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục.


- Thực hiện tốt công tác vận động nhằm tạo nguồn hỗ trợ cho những học sinh có
hồn cảnh gia đình khó khăn cả về tinh thần lẫn vật chất để từ đó các em có động lực
phấn đấu vươn lên trong học tập.


<b>1.6. Đối với các đoàn thể:</b>


- Cùng phối hợp tốt với BGH nhà trường, giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục
đạo đức học, xây dựng cho học sinh có ý thức, thái độ, động cơ học tập tốt và chấp
hành tốt những nội qui, qui định của Nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

ngoại khóa nhằm thu hút học sinh vào trường học nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ
học nhiều.


- Đồn trường phối hợp chi đoàn giáo viên phát động phong trào học tập nhóm,
đơi bạn cùng tiến trong tất cả các chi đoàn lớp.



- Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua các tiết dạy, các buổi hoạt động ngoài
giờ lên lớp. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức chương trình giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh nhằm tăng các kỹ năng giao tiếp, ứng xử và các kỹ năng hoạt
động khác.


<b>2. Nhóm giải pháp dạy học tích cực:</b>


- Thực hiện đổi mới cơng tác kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp
dạy học, khai thác có hệu quả thiết bị dạy học chủ yếu qua đọc – chép.


- Tổ chức dạy học hiệu quả, phù hợp trình độ học sinh, chú ý đến tổ chức lớp học
như: số lượng học sinh/lớp, chọn môn học nâng cao, học sinh có hồn cảnh học tập khó
khăn…


- Mỗi tổ chun đăng ký thực hiện một mơ hình đổi mới về cơng tác giảng dạy,
từng giáo viên tích cực thực hiện các phương pháp dạy học tích cực, tăng tính hứng
thú, khả năng tìm tịi, khám phá, sáng tạo của học sinh.


- Tiếp tục củng cố kỷ cương, nề nếp dạy học thơng qua tổ chức có hiệu quả phong
trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.


<b>3. Nhóm giải pháp hỗ trợ:</b>


- Xây dựng động cơ học tập, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua các
hoạt động giáo dục thiết thực; chỉ đạo các đoàn thể thực hiện các hoạt động vui chơi,
văn nghệ thể thao, các trò chơi dân gian nhằm thu hút học sinh tham gia. Mỗi tổ
chuyên môn chọn nội dung thích hợp thực hiện chun đề “Ngoại khóa” trong mỗi học
kỳ.


- Cải tiến công tác phụ đạo học sinh yếu, kém; đầu tư bồi dưỡng học sinh giỏi,


học sinh có năng khiếu.


- Huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục cả về nhân lực và vật
lực cụ thể như:


+ Tham mưu với Sở Giáo dục và Đào tạo, Chính quyền địa phương để có chính
sách thu hút nguồn nhân lực để có thể đảm nhận những nhiệm vụ có yêu cầu cao.
Tuyển chọn đội ngũ có chọn lọc nhằm đáp ứng những cơng việc của đơn vị hiện nay
trong điều kiện phát triển của đất nước và yêu cầu của địa phương.


<b>III. Bài học kinh nghiệm:</b>


1. Ban giám hiệu phải thực sự có năng lực trong cơng tác quản lý và lãnh đạo,
phải có tầm nhìn và chiến lược cụ thể phù hợp với tình hình của đơn vị, địa phương và
sự phát triển của xã hội thì mới vận hành được bộ máy của Nhà trường hoạt động một
cách có hiệu quả.


2. Cán bộ quản lý và các lực lượng chủ chốt trong nhà trường phải xây dựng
những giải pháp mang tính đột phá thì mới làm thay đổi hồn tồn những tồn tại yếu
kém mà tưởng chừng như khơng có lối thoát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19></div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>BÀI THAM LUẬN</b>


<b>VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC </b>
<b>NĂM HỌC 2010 - 2011</b>


<i><b>Đơn vị: Trường THPT Hồng Ngự 2</b></i>
Năm học 2009-2010, chất lượng giáo dục của trường có chuyển biến tích cực
nhưng: Tỉ lệ học sinh yếu kém còn cao, số lượng học sinh giỏi tăng lên chưa nhiều, tỉ
lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt 79,2 % tăng 19 % so với năm học 2008-2009. Kết quả


trên là do sự nỗ lực không ngừng của cán bộ quản lý nhà trường,giáo viên và học sinh.
Cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên đã tích cực xây dựng và thực hiện Biện pháp
<i>nâng cao chất lượng giáo dục sau kỳ thi TN THPT năm 2009.</i>


Bên cạnh đó, vẫn cịn khoảng cách khá xa về tỉ lệ thi TN THPT của trường với
các trường khác trong tỉnh. Để nhanh chóng rút ngắn khoảng cách trên, trường xây
dựng Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục năm học 2010-2011 theo các định
hướng như sau:


<b>I. Mục tiêu phấn đấu của trường:</b>


<i><b>1. Giảm tỉ lệ học sinh bỏ học trong năm học</b></i>:


- Khối 10: dưới 4%; Khối 11: dưới 4%; Khối 12: dưới 4%
<i><b>2. Giảm tỉ lệ học sinh học lực yếu kém cuối năm học</b></i>:
- Khối 10 dưới 20%, trong đó kém khơng q 5%.
- Khối 11 dưới 20%, trong đó kém không quá 5%.
- Khối 12 dưới 20%, trong đó kém khơng q 5%.


<i><b> 3. Tăng số lượng học sinh giỏi:</b></i> lên 1,5 lần so với năm học 2009-2010.
<i><b>4. Nâng tỉ lệ tốt nghiệp:</b></i> lên trên 85%.


<b> III. Quy trình tổ chức xây dựng giải pháp</b>


- Hiệu trưởng chủ trì xây dựng dự thảo <i>Giải pháp nâng cao chất lượng giáo</i>
<i>dục cho trường ngày 10/8/2010;</i>


- Hiệu trưởng chủ trì hội thảo bàn về Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
tại trường tổ chức từ ngày 13 đến 15/8/2010;



- Chủ trì hồn chỉnh <i>Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục của trường;</i>
ngày 23/8/2010.


- Công bố Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trước toàn trường trong lễ
khai giảng năm học mới (04/9/2010) .


<b>II. Các giải pháp được thống nhất </b>
<i><b> 1. Đối với Lãnh đạo trường:</b></i>


- Tuyên truyền sâu rộng về mục tiêu, giải pháp nâng cao chất lượng cho các bộ
phận, đoàn thể trong nhà trường và giáo viên để nâng cao ý thức trách nhiệm Nhà
trường triển khai và tổ chức cho các đoàn thể, các tổ chuyên môn thực hiện tốt kế
hoạch đề ra.


- Xây dựng các tiêu chí và phát động các phong trào thi đua giữ các tổ chuyên
môn, giáo viên bộ mơn, giáo viên chủ nhiệm, học sinh. Có chế độ khen thưởng kịp thời
để động viên, khuyến khích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Rà soát, điều chỉnh hợp lý việc phân công GV giảng dạy và GV chủ nhiệm
lớp. Chọn giáo viên chủ nhiệm hợp lý. Trong công tác quản lý luôn chú trọng công tác
chuyên môn.


- Củng cố kỷ cương, nề nếp dạy – học thơng qua tổ chức có hiệu quả phong trào
xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.


<b> - Xây dựng động cơ học tập, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua</b>
các hoạt động giáo dục NGLL, HN và các hoạt động ngoại khóa bộ mơn và các hoạt
động giáo dục tập thể khác.


- Huy động nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục. Tổ chức học tăng tiết


các môn Ngữ văn, Tốn học, Vật lý, Hóa học, Tiếng Anh. Học phí tăng tiết thực hiện
xã hội hóa.


<i><b> 2 Tổ chuyên môn: </b></i>


- Củng cố, cải tiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn (hạn chế tổ
ghép). Sinh hoạt theo nhóm chun mơn về “Đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi
mới phương pháp dạy học”, thống nhất nội dung phương pháp dạy các bài khó, trao đối
kinh nghiệm phụ đạo học sinh yếu kém.


- Quản lý hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá kỹ năng theo vận dụng sáng tạo
và phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh, khơng để giáo viên sao chép máy móc
ngun bản đề kiểm tra, giáo án của đồng nghiệp (kể cả giáo án điện tử).


- Mỗi tổ chuyên môn lên 1 kế hoạch dạy học cụ thể về: cách dạy, hướng dẫn
cách học cho học sinh, cách sử dụng thiết bị thí nghiệm, ngoại khóa, bồi dưỡng, đánh
giá kết quả giáo dục. Môn tiếng Anh tạo được môi trường giao tiếp thông qua tổ chức
“Câu lạc bộ học sinh nói tiếng Anh” . Mơn Ngữ Văn hướng dẫn học sinh lập dàn bài
và hành văn. Môn Sử, Địa hướng dẫn học sinh cách học bài và kỹ năng thực hành.
Mơn Tốn, Lý, Hóa, Sinh hướng dẫn học sinh nắm lý thuyết và vận dụng lý thuyết để
giải các dạng bài tập theo nhiều loại đối tượng.


- Tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi: kiểm tra đánh
giá điều chỉnh để thực hiện có hiệu quả.


- Đề xuất với nhà trường về công tác chuyên môn và việc tổ chức bồi dưỡng
giáo viên, phát hiện và kiến nghị phổ biến kinh nghiệm tốt về chun mơn.


- Cụ thể hóa các hoạt động giáo dục: giảng dạy, giúp đỡ học sinh, việc chuẩn bị
và sử dụng thiết bị, tiết thực hành, ngoại khóa, cơng tác thi đua giữa các giáo viên trong


tổ về chất lượng giảng dạy từng lớp.


- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, học tập phối hợp công tác hợp với đồng
nghiệp và các bộ phận có liên quan.


- Hoạch định kế hoạch thực hiện và đánh giá mức độ hồn thành nhiệm vụ hàng
tháng, bình chọn và đề xuất khen thưởng, xử lý điều chỉnh kịp thời.


<b> 3. Đối với chủ nhiệm: </b>


- Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương,
với các đồn thể trong nhà trường và các tổ chức bên ngoài xã hội để động viên, giúp
đỡ học sinh học có học lực yếu và học sinh có hồn cảnh khó khăn đến trường.


- Quan tâm và tổ chức học tập, định hướng cho học sinh. Mỗi lớp lên 1 kế
hoạch thi đua học tập cụ thể. Bằng mọi biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là
tạo điều kiện, cơ hội để những học sinh yếu kém vươn lên và kèm theo tuyên dương
khen thưởng kịp thời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Mỗi lớp tạo các phong trào thi đua hàng tháng bằng cách tính điểm kiểm tra có
so sánh với kết quả đầu năm, từ đó tạo động lực thúc học tập của những học sinh trung
bình – yếu kém (mọi sự cố gắng phấn đấu nổ lực của học sinh yếu kém, giáo viên chủ
nhiệm phải tuyên dương tạo tiền đề phát triển chung)


<b>4. Đối với giáo viên bộ môn: </b>


- Đổi mới kiểm tra đánh giá thực hiện phương pháp dạy học tích cực, khai
thác có hiệu quả thiết bị dạy học đã có, tăng cường các thiết bị dạy học tự làm, tiếp tục
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.



<i> - Cải tiến công tác bồi dưỡng học sinh học lực yếu kém. Tổ chức bồi dưỡng</i>
theo nhóm, GVBM ra bài tập, kiểm tra đánh giá sự tiến bộ của học sinh hàng tuần.Tổ
chức hình thức tổ nhóm học tập trong các tiết tự chọn, tiết tăng và bồi dưỡng trái buổi.
Phân công học sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém, đầu tư bồi dưỡng học sinh giỏi
và năng khiếu.


<b>5. Đối với học sinh: </b>


- Phải có ý thức “học – học bài và chuẩn bị, làm bài” theo yêu cầu của giáo
viên.


- Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy định và quyền hạn của học sinh theo quy
chế hiện hành và quy định cụ thể của trường.


<b>6. Đối với các bộ phận đoàn thể: </b>


- Tổ chức các phong trào thiết thực, phát huy đúng vai trò đoàn viên, hội viên
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chào cờ đầu tuần kết hợp với tuần lễ bộ môn và
giáo dục truyền thống để tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia rèn luyện và học tập.
Tránh tình trạng khiển trách chung chung, buổi sinh hoạt chào cờ thật sự vui tươi học
tập.


- Thành lập nhóm giám sát chuyên biệt giáo dục và xử lý học sinh vi phạm.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường,
đạc biệt là Ban đại diện Cha mẹ học sinh, hội khuyến học và chính quyền địa phương
để chăm lo công tác giáo dục học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>BÀI THAM LUẬN</b>


<b>VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC </b>


<b>NĂM HỌC 2010 - 2011</b>


<i><b>Đơn vị: Trung tâm GDTX huyện</b></i>
Thực hiện công văn số 761/SGDĐT-GDTXCN ngày 20/7/2010, công văn số
770/SGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo, công văn số
229/PGDĐT-CMNV của Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục năm học 2010 – 2011. Trung tâm GDTX huyện Hồng Ngự đã tổ chức
Hội nâng cao chất lượng dạy học các lớp bổ túc THPT như sau:


<b>I. Thực trạng</b>


1/. Từ năm học 2008 – 2009 thực hiện cuộc vận động 2 không với 4 nội dung do
Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động, trong các kỳ thi Tốt nghiệp BT THPT tỉ lệ đổ
tốt nghiệp rất thấp.


- Năm học 2008 – 2009: 7,6%. Toàn tỉnh:
- Năm học 2009 – 2010: 20,4%. Toàn tỉnh


2/. Đội ngũ giáo viên thiếu, giáo viên cơ hữu chỉ có 4 mơn (Văn, Tốn, Sinh,
Lý). Các mơn Sử, Địa, Hố phải mời giáo viên thỉnh giảng. Tiền trả tiết cho
giáo viên thỉnh giảng thấp nên khó mời giáo viên giỏi để dạy.


3/. Đối với học viên


- Học viên là cán bộ, vừa làm việc vừa học văn hố nên khơng tập trung học tập,
kiến thức bị hỏng nhiều. Học sinh phổ thông chuyển qua học đa số là yếu, kém, ý thức
học tập thấp.


- Cha mẹ học sinh ít quan tâm đến con em trong học tập.



- Xuất pháp từ thực trạng trên, nay Trung tâm GDTX huyện Hồng Ngự đi đến
thống nhất đưa ra các chương trình hành động cho năm học 2010 – 2011 như sau:


<b>III. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục</b>


1. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra đôn đốc việc soạn giáo án, xây dựng
kế hoạch cho bộ mơn mình phụ trách; động viên các học viên cố gắng học tập ngay từ
đầu năm học. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm giúp cho giáo viên nâng cao tay
nghề, thể hiện qua việc tăng các kỹ năng xử lý tình huống và phương pháp giảng dạy
cho các học viên lớn tuổi.


2. Về chuyên môn: thực hiện tinh thần chỉ đạo của Sở giáo dục. Mỗi giáo viên
bộ mơn phải bám sát phân phối chương trình và giảng dạy phải đảm bảo chuẩn kiến
thức kỹ năng được quy định ở từng chương, từng bài cụ thể do Bộ GD-ĐT ban hành.
Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng đối tượng học viên.
Dạy đủ chương trình, kiểm tra thường xuyên và định kỳ kịp thời.


3. Bố trí đủ tiết cho giáo viên bộ mơn dưới hình thức tăng tiết để phụ đạo các
học viên yếu kém chưa theo kịp lấy lại kiến thức.


4. Đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy phải triệt để sử dụng ĐDDH, cần
sưu tầm nhiều tranh ảnh phong phú, bài dạy phải làm bật trọng tâm, nội dung, liên hệ
thực tế mang tính giáo dục cao. Khuyến kích động viên giáo viên tích cực làm ĐDDH
để tích luỹ cho kỳ triển làm ĐDDH năm học 2010 – 2011.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

6. Chỉ đạo GVCN hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở học viên mua sắm sách giáo
khoa, dụng cụ học tập của học viên ngay từ đầu năm học. Hỗ trợ học viên có hồn cảnh
gia đình khó khăn cả về tinh thần lẫn vật chất để phấn đấu vươn lên trong học tập.
Trách tình trạng học viên học khơng có SGK.



7. Tăng cường cơng tác phụ đạo học sinh yếu kém, xem đây là công tác thường
kỳ trong hoạt động giáo dục của trung tâm, mỗi giáo viên bộ mơn tự ý thức và có trách
nhiệm cao trong việc thực hiện công tác này. Chú ý đến tính vừa sức, khơng gây áp lực
đối với học viên. Tổ chức bồi dưỡng học viên yếu kém, nếu có vượt q giờ chuẩn thì
xã hội hố giáo dục.


8. Tập trung đầu tư bồi dưỡng học viên có năng khiếu, học viên có học lực khá
giỏi để tạo nguồn cho đơn vị. Bồi dưỡng học viên giỏi để dự thi học viên giỏi tốn
bằng máy tính. Tham dự thi học viên giỏi 2 mơn Văn, Tốn khối 12 ngay từ đầu năm
học.


9. Thực hiện quy chế đánh giá xếp loại học lực, hạnh kiểm nghiêm túc khách
quan để đánh giá đúng thực chất trình độ của học viên mà có biện pháp bồi dưỡng nâng
cao chất lượng học tập.


10. Tăng cường thực hiện cơng tác duy trì sĩ số như: phối hợp với các lực lượng
đoàn thể trong và ngoài Nhà trường; phối hợp với phụ huynh học sinh và chính quyền
địa phương vận động học viên trở lại lớp. Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí lành
mạnh nhằm thu hút và lôi cuốn học sinh vào trung tâm.


11. Tổ chức kiểm tra và thi học kỳ nghiêm túc như kỳ thi tốt nghiệp. Tổ chức
bồi dưỡng từng nhóm đối với học viên yếu, kém sau khi có kết quả điểm kiểm tra hàng
tháng, học kỳ. Trả bài kiểm tra và sửa bài kiểm tra đầy đủ để học viên khơng ỷ lại trong
q trình học tập, kiểm tra, thi tốt nghiệp.


12. Mỗi giáo viên bộ môn phải xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ mơn mình phụ
trách trình Giám đốc Trung tâm duyệt. Khi duyệt giáo án chú trọng việc sắp xếp hoạt
động hợp lý giữa giáo viên và học viên. Hệ thống câu hỏi vừa sức trọng tâm vào kiến
thức cơ bản.



13. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ về công tác chuyên môn của
giáo viên.


14. Tất cả giáo viên (kể cả giáo viên thỉnh giảng) phải xây dựng kế hoạch và
công tác được phân công cả năm, học kì, tháng và lên lịch báo giảng hàng tuần vào
ngày thứ 2.


15. Chỉ tiêu phấn đấu thi đua


+ Tốt nghiệp 40% trở lên. Các bộ môn thi tốt nghiệp đạt từ trung bình của tỉnh
trở lên được khen thưởng.


+ Chỉ tiêu lên lớp 85% trở lên (kể cả thi lại)


+ Chỉ tiêu các bộ môn cuối năm đạt từ trung bình 75% trở lên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>


<b>NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC </b>
<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>


<i><b>Đơn vị: Trường THCS Thường Phước 1</b></i>
Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm học 2009-2010 và tình hình thực tế của
đơn vị. Năm học 2010 -2011 trường THCS Thường Phước 1 xây dựng giải pháp nâng
cao chất lương giáo dục với những nội dung sau:


Giải pháp mang lại hiệu quả trong năm học 2009 – 2010 là soạn giảng bám sát
chuẩn kiến thức kĩ năng. Nghiên cứu kĩ giáo án, SGK và tài liệu tham khảo. Trước khi
lên lớp chuẩn bị đầy đủ các thiết bị dạy học và tự làm thêm đồ dùng dạy học để bổ
sung cho tiết dạy được sinh động và đạt hiệu quả cao.Thiết kế giáo án sao cho phù hợp


giữa phương tiện dạy học với phương pháp dạy học và mục tiêu kiến thức kĩ năng của
bài học.Tích hợp các nội dung giáo dục phù hợp vào trong từng bài dạy như tích hợp
giáo dục bảo vệ mơi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và có hiệu quả …


Tích cực tìm hiểu và nghiên cứu sâu các phương pháp dạy học tích cực, vận
dụng phù hợp từng phương pháp vào các bài giảng trên lớp dựa trên mục tiêu lấy học
sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức.Tích
cực thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, bao gồm các nội dung lý thuyết
và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, vừa phát huy khả năng tự học vừa đánh giá
đúng thực chất năng lực của từng học sinh.Tham gia dự giờ, thao giảng, hội giảng, sinh
hoạt và tập huấn chuyên môn nhằm trao đổi kinh nghiệm dạy học, tích lũy thêm các
kinh nghiệm dạy học.


Nghiên cứu và mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, soạn bài
có ứng dụng cơng nghệ thông tin để dạy thao giảng cho giáo viên dự giờ với mục đích
cùng nhau học tập và nghiên cứu các phương pháp dạy học mới. Qua từng bài kiểm tra,
nắm bắt và ra soát các đối tượng học sinh yếu, kém, tổ chức các buổi phụ đạo học sinh
theo nhóm nhỏ để theo dõi năng lực của từng em và có các biện pháp dạy học cụ thể
phù hợp với từng đối tượng. Theo dõi những chuyển biến của học sinh qua các buổi
phụ đạo nhằm bổ sung kịp thời những kiến thức, kĩ năng mà các em chưa đạt được.


Vì vậy trong năm học 2009-2010 chất lượng giáo dục của trường THCS Thường
Phước 1 có nhiều chuyển biến tích cực.


Năm học 2010-2011 thực hiện nhiệm vụ trong tâm với chủ đề: “ Tiếp tục đổi
mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” bằng các biện pháp để nâng cao tỉ lệ
huy động học sinh ra lớp đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém xuống
mức thấp nhất, nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi vào cuối năm học, nâng cao số lượng học
sinh giỏi trong các kỳ thi, hội thi.Tập trung soạn giáo án theo chuẩn kiến thức - kĩ
năng, tích hợp lồng ghép các nội dung giáo dục môi trường, năng lượng vào từng bài


dạy. Làm cho tiết học phong phú hơn, kích thích được sự u thích của học sinh đối
với mơn học sẽ đạt hiệu quả cao hơn.Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực vào từng bài dạy phù hợp, tăng cường giáo dục kĩ năng sống thông qua bộ môn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

bị dạy học cho từng tiết dạy làm cho giờ học sinh động và đi vào chiều sâu. Tăng
cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém. Nếu có nhiều
học sinh đạt học sinh giỏi sẽ nâng dần lượng học sinh khá giỏi của trường, học sinh có
thể giúp đỡ nhau trong học tập qua việc học theo nhóm, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng chung của lớp và của trường. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào bài
giảng trên lớp, tạo hứng thú học tập cho học sinh vừa có điều kiện cung cấp cho học
sinh nhiều thơng tin bổ ích hơn, dễ dàng lồng ghép các nội dung giáo dục môi trường,
năng lượng.Tiếp tục đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh. Từ
đó có biện pháp cụ thể trong việc phụ đạo học sinh yếu, kém.


Mạnh dạn đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá, tiếp tục đổi mới hình thức kiểm
tra, đánh giá học sinh, ra đề kiểm tra đòi hỏi người học phải hiểu bài, vận dụng được
kiến thức tránh học vẹt và học thuộc lịng.


Tăng cường cơng tác dự giờ thăm lớp, đánh giá và trao đổi kinh nghiệm lẫn
nhau. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra đột xuất trong suốt năm học.Tổ chức dạy thao
giảng, hội giảng có ứng dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy để nâng cao tay nghề.
Xây dựng nguồn học mở, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên về kỹ năng sử dụng máy vi tính và thiết kế bài giảng điện tử, truy cập
Internet. Đầu tư các thiết bị thông tin phục vụ cho việc dạy và học, bằng giáo án điện
tử.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>


<b>NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC </b>
<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b>Đơn vị: Trường THCS Thường Phước 2</b></i>
Trong năm học qua, nhà trường đã tích cực hoạt động, áp dụng nhiều biện pháp
tích cực nhằm duy trì tốt sỉ số học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục, kết quả đạt
được như sau:


<b>1. Kết quả chất lượng 2 mặt giáo dục năm học 2009-2010 như sau:</b>
a. Hạnh kiểm: Loại tốt : 65,36%, khá: 20,94%, TB: 13,70%.


b. Học lực: Loại giỏi: 11,45; khá: 32,12;TB: 42,17%; yếu: 14%, kém: 0,27%.
c. Tốt nghiệp THCS: 100%.


d. Huy động HS ra lớp tỉ lệ: 98,5% ( đầu năm học 2010-2011 97,8%)
e. Tỉ lệ học sinh bỏ học: 1,5%.


Đạt được kết quả như trên là nhờ các giải pháp như sau:
<i><b>2. Về công tác phân công, phân nhiệm:</b></i>


-Phải phân công, phân nhiệm cho CBQL, GV và nhân viên đúng người, đúng
chức năng; mỗi người không đảm nhiệm cùng lúc quá hai nhiệm vụ.


- Đảm bảo chú trọng vào công tác chuyên môn, giáo viên bộ môn được phân
công dạy theo trọn khối lớp để có điều kiện đầu tư đào sâu kiến thức trong soạn giảng
và tích lũy kinh nghiệm trong q trình giảng dạy.


- Phân cơng giáo viên có kinh nghiệm, có năng lực, nhiệt tình phụ trách giảng
dạy ở các khối lớp đầu và cuối cấp học.


<i><b>3. Về củng cố, cải tiến sinh hoạt tổ chuyên môn</b></i><b>.</b>



- Tổ Trưởng chuyên môn phải phân công nhiệm vụ, công việc cụ thể cho Tổ
Phó chun mơn, Thư kí. Đồng thời có kế hoạch, giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành
viên của tổ trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục ở từng thời điểm.


- Xây dựng kế hoạch đổi mới kiểm tra đánh giá, thúc đẩy đổi mới phương pháp
dạy học khắc phục tình trạng dạy học theo lối đọc-chép, tổ chức rà soát đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ của tất cả các thành viên trong tổ ở từng tháng, từng học kì, qua đó
đề ra các biện pháp điều chỉnh những mặt chưa được còn tồn đọng một cách kịp thời;
Định kì tổ chức hội thảo, rút kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn; Thực hiện
thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra.


<i><b>4. Về đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học.</b></i>


- Tổ chức chỉ đạo các tổ chuyên môn trong việc phân công soạn đề kiểm tra, đáp
án đảm bảo tính thống nhất chung cho cùng mơn, cùng khối lớp; chú ý tính vừa sức,
đánh giá đúng trình độ học sinh. Đề kiểm tra phải nộp Tổ chun mơn duyệt và nộp về
cho Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn kiểm tra và lưu.


<b>5. Tổ chức dạy học hiệu quả, phù hợp với trình độ học sinh, chú ý đến tổ</b>
<b>chức lớp.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

hoàn cảnh khó khăn và bồi dưỡng học sinh giỏi, tổ chức được lực lượng nồng cốt là
học sinh giỏi, khá để kèm học sinh yếu kém.


- Giáo viên chủ nhiệm phải nắm rõ hoàn cảnh cụ thể của học sinh lớp mình; có
những tham mưu, đề xuất hỗ trợ kịp thời bằng các hình thức: hỗ trợ học bổng, tập vở,
cho mượn sách giáo khoa,… để các em được tiếp tục học tập.


<b>6. Về củng cố kỷ cương, nề nếp dạy- học thơng qua tổ chức có hiệu quả</b>
<b>phong trào thi đua “</b><i><b>Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”</b></i><b>.</b>



- Thực hiện nghiêm túc thời gian ra vào lớp, các buổi sinh hoạt tập thể theo quy
định.


- Mỗi lớp học, cần xây dựng được một đội ngũ cán bộ lớp là một đội ngũ tự
quản tốt có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ được giáo viên chủ nhiệm giao.


<b>7. Về xây dựng động cơ học tập, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông</b>
<b>qua các hoạt động giáo dục thiết thực.</b>


Tổ chức các hình thức nhằm xây dựng động cơ, thái độ học tập tốt nhằm phát
huy tinh thần, nổ lực phấn đấu học tập của học sinh. Trong quá trình dạy học phải hình
thành từng bước phương pháp tự học, tự nghiên cứu độc lập suy luận của học sinh và
khuyến khích học sinh sáng tạo trong suy luận và vận dụng kiến thức, tự giác xây dựng
và thực hiện thời gian biểu học tập ở nhà, mặt khác cần xây dựng một môi trường giáo
dục tốt tạo nên một phong trào học tập, chăm lo cho việc học tập của con em ở địa
phương.


<b>8. Về cải tiến công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém; đầu tư bồi dưỡng học</b>
<b>sinh giỏi, học sinh năng khiếu.</b>


<b>- Tổ chuyên môn nắm cụ thể số lượng học sinh yếu kém thông qua khảo sát chất</b>
lượng đầu năm, kịp thời lên kế hoạch và phân cơng giáo viên có năng lực và nhiệt tình
để dạy phụ đạo nhằm củng cố lại kiến thức cơ bản cho các em.


<b>- Giáo </b>viên bộ môn được phân công phụ đạo học sinh yếu kém phải lên kế
hoạch thực hiện kịp thời, thể hiện rõ: nội dung phụ đạo, hình thức tổ chức phụ đạo,
thời gian thực hiện, hàng tháng có tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện cho Tổ trưởng
chuyên môn.



- Về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu: củng cố lại đội
tuyển học sinh giỏi của năm trước. Trong đó chú ý phát hiện học sinh giỏi ở khối 6 mới
tuyển vào trường, để có điều kiện bồi dưỡng và xây dựng đội tuyển học sinh giỏi của
trường lâu dài.


- Đưa vào kế hoạch thi đua năm học nội dung khen thưởng những giáo viên tích
cực và có thành tích trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu
kém.


<b>9. Về công tác huy động nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục.</b>


- Tuyên truyền, huy động trong Hội Cha mẹ học sinh. Liên hệ chặt chẽ với Hội
khuyến học và các ban ngành đoàn thể địa phương để tranh thủ được sự giúp đỡ, hỗ
trợ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>


<b>NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC </b>
<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>


<i><b>Đơn vị: Trường THCS Thường Thới Tiền</b></i>
I/ TÌNH HÌNH :


Địa bàn xã Thường Thới Tiền thuộc vùng nông thôn nông nghiệp đặc trưng,
nhân dân sống chủ yếu dựa vào trồng trọt cây lúa, hoa màu, nuôi thuỷ sản và buôn bán
nhỏ lẻ. Đời sống kinh tế có sự phát triển nhưng cũng cịn nhiều khó khăn, tỷ lệ nghèo
cịn nhiều, hộ giàu cịn ít.


Trường được đầu tư cơ sở vật chất tốt, trường lớp khang trang làm cho học sinh
ham thích đến trường.



Công tác dạy, học và giáo dục của nhà trường luôn được sự quan tâm rất lớn của
lãnh đạo ngành và địa phương. Bản thân tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh của nhà trường có nhiều cố gắng cùng với sự nhiệt tình tham gia cơng tác giáo dục
của các ban ngành xã ấp, của cha mẹ học sinh, của các mạnh thường quân.


Kết quả đạt được của nhà trường từng bước có tiến bộ, đáng khích lệ.


<b>II/ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐÃ THỰC </b>
<b>HIỆN:</b>


Để đảm bảo cho chất lượng giáo dục phát triển ổn định và bền vững, trường đã
tập trung thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp sau:


- Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua của Bộ GD-ĐT
phát động. Nhà trường đã không ngừng rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, năng
lực công tác trong đội ngũ thầy cô giáo và ý thức học tập rèn luyện chuyên cần, lễ phép
trong học sinh.


- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp dạy và học,
khuyến khích giáo viên soạn giảng bài bằng giáo án điện tử và tham gia trao đổi kinh
nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.


- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra đánh giá học sinh. Căn cứ kết quả đánh giá
xếp loại học sinh để đánh giá giáo viên và làm cơ sở cho trường tổ chức bồi dưỡng học
sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém.


- Triển khai thực hiện tốt các hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác dạy và học
trong nhà trường, thanh tra toàn diện giáo viên theo quy định của Bộ GD-ĐT. Kiên
quyết xử lý các hiện tượng tiêu cực vi phạm qui chế chuyên môn, vi phạm đạo đức


phẩm chất nhà giáo.


- Tham mưu đề xuất đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho trường theo hướng kiên
cố hoá.


- Thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong công
tác giáo dục học sinh để giúp đỡ những học sinh gặp khó khăn trong cuộc sống, học
yếu, bỏ học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Để đạt được các nhiệm vụ trên, trước hết giáo viên phải có khả năng chun
mơn nghiệp vụ, phải nắm vững chuẩn kiến thức và kĩ năng bộ môn. Biết vận dụng sáng
tạo linh hoạt các phương pháp dạy học trong từng bài giảng.


Công tác chuẩn bị dạy học cho cả thầy và trò: thầy soạn bài, nghiên cứu bài dạy,
đọc các tài liệu có liên quan; trị chuẩn bị, đọc và tìm hiểu bài học trước khi đến lớp...
cũng là một trong những yếu tố nâng cao chất lượng dạy và học.


Phương tiện dạy học đầy đủ, đảm bảo: phòng học, phòng thực hành, đồ dùng
dạy học, các phương tiện hiện đại (máy chiếu, băng đĩa, truy cập mạng Internet…)
cũng góp phần nâng cao chất lượng mỗi giờ lên lớp.


Một điều cũng hết sức quan trọng không kém là khâu tổ chức điều hành lớp học
của giáo viên, mỗi giờ lên lớp phải có nghệ thuật sư phạm để học sinh hứng thú trong
học tập và lĩnh hội kiến thức chủ động, khơng gị ép, máy móc, thụ động.


<b>III/ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NĂM </b>
<b>HỌC 2010-2011: </b>


- Tiếp tục bồi dưỡng trình độ chính trị, chun mơn nghiệp vụ, tin học và tinh
thần trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp cho đội ngũ. Phân công công tác hợp lý các


thành viên.


- Tiếp tục đổi mới hình thức và nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn đi vào chiều
sâu để nâng cao kiến thức và kỹ năng công tác. Tăng cường viết sáng kiến kinh
nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.


- Mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Ứng dụng tốt
công nghệ thông tin vào giảng dạy. Phát huy thật tốt tính chủ động, sáng tạo, tự tin
trong dạy của giáo viên và trong học của học sinh.


- Tổ chức nhiều hoạt động giáo dục, vui chơi, giải trí, các câu lạc bộ, các hình
thức thực tế, tham quan, du lịch.


- Tiếp tục xây dựng tốt mối quan hệ thân thiện giữa thầy với thầy, giữa thầy với
trò và ngược lại, giữa trò với trị. Ứng xử có văn hố, văn minh trong nhà trường và đời
sống xã hội.


- Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; giáo dục, rèn
luyện kỹ năng sống thật tốt.


- Tổ chức thật tốt các phong trào thi đua học tập, rèn luyện.


- Huy động ngày càng nhiều hơn các nguồn lực trong xã hội để cùng chăm lo
cho giáo dục.


<b>III/ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM : </b>


- Cần phải mạnh dạn thay đổi tư duy, thay đổi cách nghĩ, cách làm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b> BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC </b>
<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>


<i><b>Đơn vị: Trường THCS Thường Thới Hậu A</b></i>
Trong những năm học vừa qua, khi ngành giáo dục triển khai cuộc vận động
“nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, nhằm chấn
chỉnh bệnh thành tích thì song song đó, việc nâng cao chất lượng dạy học là một yêu
cầu bắt buộc mà xã hội đặt ra. Đảng, Nhà nước mà cơ quan chủ quản của ngành Giáo
dục là Bộ GD-ĐT đưa ra chủ đề của 2 năm học liên tiếp 2009-2010 và 2010-2011 đã
nói lên điều đó.


Thường Thới Hậu A là 1 xã biên giới, lại là xã đặc biệt khó khăn nên được sự
quan tâm đặt biệt của các cấp, các ngành từ đầu tư CSVC, đời sống GV, chế độ cho
học sinh….. của cả hai giai đoạn hưởng thụ chương trình 135 của chính phủ. Vì thế, bộ
mặt của xã ngày một khang trang, các trường học được địa phương đặc biệt quan tâm
và đội ngũ CBQL, GV của đơn vị cũng hiểu rằng lãnh đạo địa phương và ngành giáo
dục mong muốn giáo dục của xã Thường Thới Hậu A phấn đấu vươn lên để bắt kịp với
các xã bạn trong công tác nâng cao dân trí và đạo tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của
địa phương.


<b>I. Tình hình chung:</b>
<b>1. Thuận lợi</b>


- Đa số học sinh ngoan hiền, có nhiều quyết tâm vươn lên trong rèn luyện và học tập.
- Đội ngũ cán bộ quản lý – Giáo viên cịn trẻ, đạt trình độ chun mơn chuẩn (100%)
và trên chuẩn (55,2 %), nhiệt tình, nhiều nổ lực trao dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và
nghiệp vụ chuyên môn.


- Cơ sở - vật chất thiết bị tương đối đầy đủ, tạm thời đáp ứng yêu cầu dạy – học –


giáo dục học sinh.


- Hệ thống thông tin ổn định, thông suốt qua mạng Internet. Thông tin phản hồi từ
CMHS; học sinh và cộng đồng xã hội khá thường xuyên.


- Nguồn kinh phí, ngân sách được khoán theo NĐ 43 cơ bản đảm bảo hoạt động của
nhà trường .


- Cơng tác dạy - học đã có nề nếp và đổi mới kịp thời với chất lượng dạy - học ngày
càng đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh.


- Việc đổi mới dạy - học, quản lý và tài chính được hưởng ứng tích cực trong đội ngũ
nhà trường và trong cộng đồng xã hội.


- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đầy đủ, đạt chuẩn về phẩm chất chính trị, có
năng lực quản lý và có nhiều quyết tâm tích cực trong đổi mới công tác lãnh đạo - quản lý
nhà trường.


<b>2. Khó khăn</b>


- Chất lượng học sinh đầu cấp nhiều hạn chế, thái độ - ý thức - động cơ học tập và
rèn luyện của một bộ phận học sinh chưa được xây dựng tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Nhà trường thực hiện Quyết định 160/2007/QĐ-TTg của TTCP về "Phát triển
kinh tế - xã hội các tuyến biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia đến năm
2010" không thu học phí nên về kinh phí có khó khăn.


- Địa bàn nông thôn vùng sâu đất hẹp, người đông, kinh tế chưa phát triển mạnh, đời
sống một bộ phận lớn dân cư cịn nhiều khó khăn ảnh hưởng khơng ít đến việc huy động
học sinh ra lớp, phòng chống bỏ học và nguồn xã hội hóa về vật chất để phát triển nhà


trường.


- Học sinh vắng học nhiều vào thời vụ nên chất lượng thiếu đảm bảo và không
ổn định.


<b>II/ Các biện pháp đã thực hiện trong năm học 2009-2010:</b>


1. Các giải pháp chính: Tiếp tục triển khai các cuộc vận động: “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, "Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục", "Mỗi thầy cơ giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
Xây dựng qui tắc ứng xử văn hóa giữ tất cả các thành phần, đối tượng trong nhà
trường, giữa nhà trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên cơ sở xây dựng
<i><b>“</b></i>trường học thân thiện, học sinh tích cực”.


2. Các giải pháp cụ thể:


- Chỉ đạo GVCN, GVBM phải theo dõi chặt chẽ nền nếp, chất lượng học tập. Kiểm
tra, đánh giá theo hướng đổi mới, đúng chuẩn kiến thức ở chương trình. Giáo viên phải ln
tích lũy kinh nghiệm, áp dụng phương pháp mới: “ lấy học sinh làm trung tâm”, điều chỉnh
cách dạy cho phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế ở trường và phải quan tâm hướng dẫn
học sinh cách học để nâng cao chất lượng.


- Tổ chuyên môn phải tổ chức tốt và quản lý chặt việc thực hiện chương trình, chuẩn
kiến thức-kỉ năng; trao đổi về phương pháp, quản lý tốt việc sử dụng và bảo quản ĐDDH.
Nhà trường quản lý tập trung việc thi cử và kiểm tra; BGH cùng với TTCM thống nhất quản
lý việc ra đề thi học kỳ, đề kiểm tra 15 phút, đề kiểm tra 1 tiết và chú ý các bài tập thực hành,
ngoại khóa, tự chọn. Coi trọng cơng tác phân tích kết quả kiểm tra, xử lí kết quả kiểm tra
nhanh và có giải pháp khắc phục các yếu kém, đặc biệt là các trường hợp lưu ban 2, 3 năm
liên tục.



- Tổ chức nhiều hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, nhất là
các mơn: Tốn, Ngữ văn, Tiếng Anh, Hóa học, Vật lý. ( Chú ý tập trung nâng kém ở khối 6 và
9, học sinh lười học, lưu ban ). Bồi dưỡng học sinh ở các đội tuyển, học sinh năng khiếu, học
sinh hết cấp THCS.


- GVCN phải xây dựng lực lượng học sinh làm nòng cốt trong học tập ở các lớp. Tổ
chức thi đua ở lớp để kích thích hứng thú học tập. Tổ chức tốt giáo dục ngoài giờ lên lớp và đa
dạng các hình thức ngoại khóa khác.


- Nhà trường quy định các nền nếp học tập tốt để học sinh thực hiện.


- Tăng cường hoạt động Đội bằng nhiều hình thức phong phú để góp phần giáo dục
ý thức học tập cho học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i><b> Nhận định:</b></i> để đạt được các kết quả trên, đơn vị đã đưa ra thực hiện nhiều giải
pháp, nhưng giải pháp căn cơ nhất là thường xuyên động viên, hỗ trợ giáo viên trong
công tác đồng thời cũng kiên quyết phê phán kiểu làm việc vô cảm, thiếu trách nhiệm
với học sinh; cơng tác khen thưởng kịp thời, xứng đáng cũng góp phần tạo động lực
cho giáo viên phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.


<b>III/ Giải pháp chính cho năm 2010-2011:</b>


1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong đội ngũ
giáo viên, đặc biệt là đội ngũ CBQL, tổ trưởng chuyên môn và các giáo viên cốt cán
của đơn vị nhằm phát huy tính sáng tạo của đội ngũ này phục vụ cơng tác đổi mới quản
lí và PP dạy học nhằm nâng cao chất lượng.


2. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá từ khâu ra đề, coi kiểm tra, chấm,
chữa bài và lưu giữ bài kiểm tra.(Kiểm tra tập trung vào ngày cố định).



3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thi đua của đơn vị với các nội dung mà ngành
phát động. Đẩy mạnh công tác XHH giáo dục, tạo điều kiện cho công tác dạy-học của
giáo viên và học sinh thuận lợi hơn.


<b>IV. Kiến nghị:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>


<b>NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC </b>
<b>CÁC BỘ MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI-NHÂN VĂN</b>


<i><b>Đơn vị: Trường THCS Thường Thới Hậu B</b></i>
Chúng ta đã và đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy-học, qua nhiều năm
cho thấy học sinh, giáo viên vẫn còn lúng túng, chưa áp dung đều trong đổi mới
phương pháp dạy học. Giáo viên dạy lớp còn ngại đổi mới, đọc chép nhiều dẫn đến
chất lượng giáo dục chưa cao. Bản thân học sinh thì học bài một cách máy móc, tham
gia học tập thụ động thiếu ý thức tự giác, tác phong hợp tác theo nhóm nhỏ chưa thực
sự hài hoà, tham gia học tập theo phương pháp đổi mới chưa chủ động. Bởi vậy, kết
quả học tập cuối năm ít học sinh đạt giỏi, yếu kém cịn khá nhiều.


<b> 1. Những hiện trạng trên được xuất phát từ những nguyên nhân sau:</b>


- Học sinh trường thuộc xã biên giới, thành phần gia đình khó khăn nhiều, giành
nhiều thời gian phụ giúp gia đình, thời gian tự học ít. Trình độ dân trí thấp nên việc
chăm lo cho học tập của học sinh bị hạn chế.


- Tâm lý học sinh và gia đình cịn coi nhẹ mơn học và cho rằng các môn này
không quan trọng, một phần bị ảnh hưởng từ tiểu học chỉ đánh giá học sinh qua hai
môn Văn, Tốn làm ảnh hưởng đến học sinh nhận thức khơng đúng.



- Nội dung bài các môn học này thường quá dài.


- Học sinh lười đọc sách, khơng tìm tịi từ thông tin báo, đài.
- Giáo viên dạy lớp chưa gây được hứng thú cho học sinh.


Tuy nhiên nguyên nhân quan trọng nhất tác động trực tiếp đến sự hứng thú học
tập của học sinh là phụ thuộc vào vai trò của giáo viên tác động trực tiếp đến đối tượng
học sinh vùng sâu.


<b>2. Để giúp học sinh học tập một cách tích cực, u thích mơn học cần có</b>
<b>những giải pháp sau:</b>


- Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh,
tập trung vào trọng tâm tránh hỏi nhiều câu hỏi không quan trọng, mất thời gian, học
sinh nhàm chán, tránh nặng nề, quá tải nhất là đối với bài dài, bài khó, bài nhiều kiến
thức mới, tránh thiên về ghi chép máy móc.


- Cần sưu tầm nhiều tranh, ảnh, bản đồ, biểu đồ, phát huy mạnh kỹ năng đọc,
phân tích.


- Trong tiết dạy cần áp dụng nhiều phương pháp, phát huy hết tác dụng của tranh,
ảnh, bản đồ, tập cho học sinh trình bày diễn biến trên lược đồ, giúp học sinh nhớ lâu.


- Tạo điều kiện cho học sinh học tập thực tế như: về nguồn, tôn tạo di tích lịch sử
địa phương…


- Khích lệ học sinh bằng điểm số trong từng câu trả lời.


- Khuyến khích học sinh tăng cường đọc tài liệu, xem báo đài. Giáo viên phải có


kiểm tra và đánh giá, nguồn tài liệu đó giáo viên phải trải qua quá trình nghiên cứu
nhận xét là cần thiết. Khi yêu cầu học sinh xem giáo viên phải giao nhiệm vụ cần đạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Tác động đến tư tưởng của học sinh là các mơn học đều có giá trị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>


<b>VỀ VIỆC XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO</b>
<b>DỤC NĂM HỌC 2010-2011</b>


<i><b>Đơn vị: Trường THCS Long Khánh A</b></i>
Năm học vừa qua với những thuận lợi và khó khăn nhất định, tập thể đơn vị
Trường THCS Long Khánh A đã phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ của mình ở tất cả
các mặt hoạt động, trong đó việc nâng cao chất lượng GD được quan tâm và chú trọng.


<i><b>I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG:</b></i>


- Trường tổ chức phân công giảng dạy đúng, đủ các môn học theo quy định của
Bộ, tất cả các GV đều nhiệt tình trong cơng tác, tinh thần đồn kết nội bộ cao và rất
năng nỗ trong mọi hoạt động của nhà trường. Trong những năm qua đơn vị có nhiều
GV và HS đạt giải cấp Huyện và Tỉnh. Các hoạt động GD NGLL, hoạt động ngoại
khoá, GD hướng nghiệp được triển khai và thực hiện đầy đủ đúng theo quy định, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng GD toàn diện HS.


- Trường thiếu phòng chức năng, phòng thực hành thí nghiệm do đó GV chưa
thể thực hiện đầy đủ yêu cầu trong nội dung một tiết dạy theo hướng dẫn và khó khăn
trong việc tổ chức bồi dưỡng HS năng khiếu, phụ đạo HS yếu kém.


<i><b>II. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN HIỆU QUẢ TRONG THỜI GIAN </b></i>
<i><b>QUA:</b></i>



- Trường đã tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền, các đồn thể địa
phương, Hội khuyến học, Ban đại diện CMHS đẩy mạnh phong trào thi đua “ Xây
<i>dựng trường học thân thiện, HS tích cực”; phong trào thi đua “Hai tốt” nhằm giảm tỷ</i>
lệ HS lưu ban bỏ học.


- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
công tác GD học sinh.


- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của việc học tập trong gia đình HS, bản thân HS và toàn xã hội.


- Tăng cường công tác quản lý việc thực hiện chương trình, dự giờ, thao giảng,
hội giảng, tổ chức thi GV dạy giỏi, bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu.


- Tích cực chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm
tra đánh giá. Tăng cường chỉ đạo việc sử dụng TBDH, làm và sử dụng TBDH tự làm;
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
kiểm tra đánh giá.


- Thực hiện tốt công tác xã hội hoá GD để huy động mọi nguồn lực hỗ trợ cho
cơng tác GD. Hỗ trợ HS thuộc diện chính sách, HS nghèo, cấp phát học bổng cho HS
nghèo vượt khó học giỏi.


<i><b>III. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GD NĂM HỌC </b></i>
<i><b>2010-2011:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Tích cực chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm
tra đánh giá, đổi mới hình thức ra đề theo hướng địi hỏi HS phải hiểu bài, vận dụng
kiến thức, tránh học vẹt, học thuộc lịng, máy móc. Đổi mới phải dựa trên cơ sở bám


sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình GDPT.


- Phân loại HS để có giải pháp, phương pháp dạy và GD thích hợp.


- Cải tiến sinh hoạt tổ chuyên mơn về nội dung, hình thức: Tổ chức trao đổi,
thảo luận những vấn đề mới, khó trong chương trình, thống nhất những vấn đề trọng
tâm, việc thực hiện chương trình ở tổ; phân tích các phương pháp có thể vận dụng, chổ
mạnh, yếu của từng phương pháp; thống nhất nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi; nghiên cứu làm
và sử dụng có hiệu quả ĐDDH; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong tổ…
- Phát huy vai trị của GVCN, Đồn, Đội trong cơng tác GD học sinh, phát
động phong trào thi đua trong lớp và tham gia tốt phong trào thi đua ở trường. GVCN
phải tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức GD thích
hợp, sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp; cộng tác chặt chẽ gia đình HS,
chủ động phối hợp với GVBM, Đoàn, Đội, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt
động giảng dạy, GD HS của lớp mình chủ nhiệm.


- GVBM phối hợp với GVCN, các GV khác, gia đình HS, Đoàn- Đội trong dạy
học và GD HS.


- Tổ chức Đoàn- Đội tham gia tốt công tác GD đạo đức HS, tổ chức nhiều hoạt
động nhằm thu hút HS đến trường; nhiều phong trào thi đua để các em tham gia, kích
thích sự hứng thú trong học tập, GD kỹ năng sống cho HS.


- PHHS phải thường xuyên quan tâm đến việc học tập của con em mình, dành
thời gian nhắc nhở việc học thêm ở nhà, theo dõi kết quả học tập của các em, thường
xuyên liên hệ với GVCN, GVB, nhà trường để phối hợp, hỗ trợ việc học tập kịp thời,
khơng khốn trắn cho nhà trường, thầy cơ trong cơng tác GD con em mình.


<i><b>IV. KẾT LUẬN</b></i>:



Với những việc làm thiết thực trên đơn vị mang lại nhiều kết quả tương đối khả
quan. Tồn đơn vị chúng tơi sẽ cố gắng phấn đấu nhiều hơn nữa trong việc rèn luyện,
tham gia tốt các hoạt động do cấp trên đề ra. Mỗi cá nhân phải hoàn thành nhiệm vụ
được giao ở đơn vị để năm học 2010-2011 đạt cao hơn nữa.


<i><b>V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>


<b>VỀ VIỆC XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG </b>
<b>GIÁO DỤC BẰNG CÁCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT TỔ,</b>


<b>NHĨM CHUN MƠN NĂM HỌC 2010-2011</b>


<i><b>Đơn vị: Trường THCS Long Khánh B</b></i>
Hiện nay, việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục
đang được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục đòi hỏi người giáo viên cần phải
nâng cao năng lực, thường xuyên học hỏi, trau dồi nghiệp vụ sư phạm, trình độ chun
mơn của mình nhằm đáp ứng được yêu cầu của đất nước. Bên cạnh sự nỗ lực của bản
thân mỗi cá nhân giáo viên thì việc nâng cao chất lượng của Tổ - Nhóm chun mơn
đóng vai trị quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Năm học
2009-2010 là năm học với chủ đề “<i><b>Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo</b></i>
<i><b>dục”.</b></i> Từ vấn đề đó, trường THCS Long Khánh B đã chọn nội dung “<i><b>Nâng cao chất</b></i>
<i><b>lượng sinh hoạt Tổ - Nhóm chuyên mơn”</b></i> để các Tổ - Nhóm chun mơn tham gia
thảo luận. Nhà trường coi việc “<i><b>Nâng cao chất lượng sinh hoạt Tổ - Nhóm chun</b></i>
<i><b>mơn”</b></i> là một trong các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Bởi đổi mới giáo
dục không chỉ là đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp và các hình
thức dạy học mà còn đổi mới về tư duy của đội ngũ cán bộ quản lý, của giáo viên trong
việc thay đổi cách làm việc. Một trong những đổi mới đó là phải cải tiến hình thức, nội


dung sinh hoạt Tổ - Nhóm chun mơn – một yếu tố có tác động trực tiếp đến chất
lượng dạy và học hiện nay. Từ các báo cáo tham luận của các Tổ - Nhóm chuyên môn,
chúng tôi đã rút ra được một số vấn đề quan trọng và cần thiết trong sinh hoạt Tổ
-Nhóm chun mơn như sau:


<b>1. Đối với Tổ trưởng – Tổ chuyên môn:</b>


- Phải thực hiện sinh hoạt đúng thời gian quy định của Điều lệ trường phổ thông
(Mỗi tháng 2 lần)


- Ngay từ đầu năm học, tổ trưởng phải bám sát kế hoạch chung của nhà trường,
kế hoạch về chuyên môn để xây dựng kế hoạch sinh hoạt của tổ .


- Tổ trưởng là người quán xuyến toàn bộ công việc của tổ, nắm bắt những công
việc đã làm để nhận xét, đánh giá được về những mặt mạnh, mặt yếu, rút ra những kinh
nghiêm trong công tác chỉ đạo của tổ. Sau đó, tổ trưởng đưa ra dự thảo kế hoạch hoạt
động của tổ mình (dựa trên kế hoạch của nhà trường, của bộ phận chun mơn, đồn
thể...)


- Trong quá trình sinh hoạt, các tổ viên chú ý lắng nghe, ghi chép vào sổ họp
những nội dung công việc cần phải làm, sau đó tham gia ý kiến xây dựng (ít nhất mỗi
tổ viên phải tham gia một ý kiến, tránh tình trạng làm việc riêng trong lúc họp.


- Trong quá trình tổ trưởng nhận xét, đánh giá tun dương, phê bình phải hợp
tình hợp lý, khơng tỏ thái độ qt mắng, nóng nảy, khơng tơn trọng ngun tắc tập
trung dân chủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Tổ trưởng phải là người đóng vai trị trung tâm, xây dựng mối đồn kết,
thương u nhau, tơn trọng nhau, sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ nhau, biết lắng nghe ý kiến
góp ý của tổ viên.



<b>2. Đối với Nhóm trưởng - Nhóm chuyên mơn:</b>


Cũng như tổ chun mơn, Nhóm chun mơn, việc sinh hoạt nhóm chun mơn
là một hoạt động khơng thể thiếu được của một tổ chuyên môn. Hàng tháng 2 tuần một
lần, nhóm chun mơn tiến hành hành họp, xem đây như là buổi sinh hoạt theo định kỳ
không thể thiếu. Vậy, sinh hoạt nhóm như thế nào cho có hiệu quả? Sau khi các nhóm
chun mơn tham gia báo cáo tham luận, chúng tôi rút ra một số yếu tố cần thiết của
q trình sinh hoạt nhóm như sau:


- Nhóm trưởng phải dựa trên kế hoạch của tổ để vạch ra kế hoạch của nhóm từ
trước, tránh tình trạng đến lúc họp mới đưa nội dung như vậy sẽ bị động, khơng đảm
bảo nội dung, có thể có những vấn đề quan trọng không đề cập đến


- Về thời gian họp không thể nhất nhất vào một buổi quy định, thời gian có thể
thay đổi để phù hợp với các cá nhân trong nhóm ( tạo điều kiện để có mặt đầy đủ vì :
có giáo viên dạy buổi sáng, có giáo viên dạy buổi chiều giờ giấc trùng nhau..)


- Trong sinh hoạt nhóm thực hiện đúng quy trình:


+ Nhận xét, đánh giá tình hình hình thực hiện của nhóm chun mơn trong 2
tuần trước. Phát hiện những vấn đề nảy sinh trong quá trình giảng dạy trên lớp để cùng
nhau thảo luận đi đến thống nhất.


+ Thống nhất nội dung các bài dạy trong 2 tuần tiếp theo: Mục tiêu bài dạy, sử
dụng giáo án gì? phương tiện, ĐDDH, ( Bảng phụ, tranh ảnh, ...) cần phải có trong tiết
dạy, cần lồng ghép giáo dục nội dung gì trong tiết học đó (GD môi trường, kỹ năng
sống, ...), những kiến thức mới và khó cần có phướng pháp gì để giải quyết.


+ Nếu tuần nào có kiểm tra 15 phút, 1 tiết, nhóm cũng phải có sự thảo luận


thống nhất về chuẩn kiến thức, về hình thức ra đề (Trắc nghiệm, tự luận), về đối tượng
học sinh... để đảm bảo tính vừa sức, tính chính xác, khoa học.


+ Các thành viên trong nhóm có thể có những kinh nghiệm, những giải pháp
hay, phát hiện những sai sót trong q trình thể hiện tiết dự giờ, thao giảng để trao đổi
trong nhóm để cùng nhau thấy được cái sai, học tập được những cái hay, cái sáng tạo.
Từ đó mà trau dồi chuyên môn nghiệp vụ.


+ Một yếu tố không thể thiếu được đó là ý thức tự giác, có tinh thần trách nhiệm
cao trong sinh hoạt của mỗi thành viên trong nhóm.


Tổ - Nhóm chun mơn đều là những bộ phận quan trọng không thể thiếu được
trong nhà trường. Tổ - Nhóm chun mơn hoạt động tốt, làm việc có khoa học, có kế
hoạch, đồn kết thống nhất cao, các thành viên trong tổ, nhóm đều có tinh thần trách
nhiệm cao, nỗ lực hết mình thì chắc chắn hiệu quả giáo dục đạt kết quả tốt. Vì vậy,
chúng tơi coi <i><b>“Nâng cao chất lượng sinh hoạt Tổ - Nhóm chun mơn”</b></i> là một giải
pháp góp phần “<i><b>Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục</b></i>” được tiếp tục thực
hiện trong năm học 2010-2011 này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>


<b>VỀ VIỆC XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG </b>
<b>GIÁO DỤC NĂM HỌC 2010-2011</b>


<i><b>Đơn vị: Trường THCS Long Thuận</b></i>
<b>1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TRƯỜNG:</b>


<b>a/ Thuận lợi: </b>


- Đội ngũ cán bộ quản lí – giáo viên trẻ - khỏe, nhiệt tình, đạt trình độ chun


mơn chuẩn (100%) và trên chuẩn trên (50%), nhiều nổ lực trong trao dồi phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp và nghiệp vụ chuyên môn.


- Cơ sở vật chất thiết bị khá đầy đủ, đáp ứng yêu cầu dạy – học – giáo dục cho
học sinh.


<b> b/ Khó khăn :</b>


- Cơ sở vật chất, đặc biệt là các phòng chức năng, TBDH, thiết bị CNTT chưa
đầy đủ cũng gây ảnh hưởng đến công tác giảng dạy.


- Một bộ phận nhỏ học sinh chưa có động cơ học tập, thiếu hồi bảo ước mơ,
khơng có phương pháp học tập hụt hẫn kiến thức cơ bản.


- Là địa bàn nông thôn vùng sâu đất hẹp người đông kinh tế chưa phát triển
mạnh đời sống một bộ phận dân cư cịn nhiều khó khăn ảnh hưởng khơng ít đến việc
huy động học sinh ra lớp, phòng chống bỏ học và huy động nguồn xã hội hóa .


- Xã hội phát triển về mặt tích cực của cơ chế thị trường nhưng các tiềm ẩn về tệ
nạn xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc rèn luyện tác phong đạo đức, ý thức,
động cơ, thái độ học tập của học sinh .


<b> 2. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN QUA:.</b>


- Tăng cường hiệu quả công tác sinh hoạt tổ chuyên môn để từng bước nâng cao
trình độ tay nghề cho giáo viên, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong chương
trình, trong từng bài dạy tạo hứng thú cho học sinh học tập, từng bước nâng cao hiệu
quả giảng dạy và học tập trong trường.


- Kết hợp thật tốt ba môi trường giáo dục, trong đó tăng cường kết hợp cơng tác


giáo dục của xã hội (qua các đoàn thể của địa phương, động viên gia đình quan tâm
việc học của con em mình, tạo điều kiện về cơ sở vật chất giúp đỡ học sinh có hồn
cảnh khó khăn tiếp tục học tập) .


- Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
<b>3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NĂM HỌC 2010 - 2011:.</b>


3.1. <i><b>Qua những thuận lợi và khó khăn trên trường đưa ra các giải pháp</b></i>
<i><b>nâng cao chất lượng khả thi và thiết thực năm học 2010 – 20111 của trường như</b></i>
<i><b>sau:</b></i>


- Để giải quyết triệt để tình trạng học sinh bỏ học khơng phải là việc dễ dàng
cần phải có giải pháp đồng bộ. Trước hết, cần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
để giảm tỉ lệ học sinh yếu. Muốn làm được điều này, ngay từ đầu năm học phải tiến
hành phân loại học lực của học sinh thật chính xác qua khảo sát chất lượng đầu năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

- Mở hội thảo cấp trường để các giáo viên cùng thảo luận và tham khảo ý kiến
học tập lẫn nhau và đồng thời tổng hợp, nghiên cứu các câu hỏi kiểm tra bài cũ và kiểm
tra thường xuyên, định kỳ của giáo viên ở tất cả các bộ môn để tổ chức cho giáo viên
thảo luận, phân tích những ưu điểm, tồn tại trong từng câu hỏi hoặc trong từng cấu trúc
của đề kiểm tra để định hướng cho giáo viên.


a. Đối với giáo viên:


+ Giáo viên là người chủ đạo trong việc khắc phục học sinh yếu, thành hay bại
là phần lớn do giáo viên.Vì vậy giáo viên là người hết sức quan trọng trong việc khắc
phục học sinh yếu.


+ Giáo viên phải phụ đạo yếu kém và hướng dẫn các học cho học sinh.



<b>b. Đối với học sinh: Đi học phải chuyên cần, nghỉ học phải có lí do chính đáng,</b>
học bài, làm bài, chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Trong giờ học tập trung nghe GV
giảng bài, tích cực tham gia xây dựng bài .


<b>c. Đối với phụ huynh: Theo dõi và kiểm tra bài vở của con em mình giúp đỡ</b>
học sinh trong q trình học tập tại nhà phải có thời gian biểu để kiểm tra đôn đốc
động viên con em đi học chuyên cần . Thường xuyên liên hệ với giáo viên chủ nhiệm
với nhà trường để nắm được tình hình học tập của con em và tạo điều kiện tốt nhất để
các em học tập tốt .


<i><b>3.2. Những việc cần thực hiện thiết thực:</b></i>


- Tiếp tục chăm lo xây dựng đội ngũ đồn kết, có năng lực giảng dạy, có tâm
quyết với nghề, có lương tâm nghề nghiệp.


- Tổ chức có hiệu quả phong trào thi đua: xây dựng trường học thân thiện, học
<i>sinh tích cực.</i>


- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh
giá, mở chuyên đề phương pháp giáo dục lấy học sinh làm trung tâm phương pháp thảo
luận nhóm. Chú trọng việc phát huy tư duy sáng tạo của học sinh.


- BGH xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu ngay
từ đầu năm học, phối hợp cùng CMHS có biện pháp hỗ trợ về cơ sở vật chất cho giáo
viên học sinh. Đặc biệt thường xuyên động viên đôn đốc phụ huynh quan tâm nhiều
hơn đến con em mình.


- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy góp phần nâng
cao trình độ tin học căn bản của giáo viên, biết lấy thông tin trên mạng để làm tài liệu
giảng dạy.



- Tổ chuyên môn đảm bảo chế độ họp định kỳ, kiểm tra việc thực hiện quy chế,
dự giờ, thao giảng, rút kinh nghiệm chỉ ra những điểm mạnh của giáo viên để cùng học
tập và ngược lại.


- Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ, khen thưởng, biểu dương kịp thời GV,
HS có thành tích xuất sắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>


<b>VỀ VIỆC XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO</b>
<b>DỤC NĂM HỌC 2010-2011</b>


<i><b>Đơn vị: Trường THCS Phú Thuận A</b></i>
<b>1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:</b>


Phú Thuận A là xã vùng sâu thuộc cù lao Long-Phú Thuận, huyện Hồng ngự,
tỉnh Đồng Tháp, phía Đơng và phía Bắc giáp xã Phú Thuận B, phía Tây giáp xã Long
Thuận, phía Nam giáp xã Phú Lâm, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang . Diện tích tự nhiên
là 1987 ha, trong đó đất nơng nghiệp 1345 ha, có 3473 hộ với 19.854 nhân khẩu. Đa số
người dân sống bằng nghề nơng chiếm 80%, số cịn lại ni sống bằng nghề nuôi trồng
thủy sản, đặc biệt là sản xuất cá tra giống cung cấp cho các tỉnh lân cân, ngồi ra cịn
một số làm dịch vụ khác.


Trường THCS Phú Thuận A được tách ra từ trường THPT Hồng Ngự 2 cơ sở
vật chất chưa có phải tạm mượn cơ sở vật chất từ trường THPT Hồng Ngự 2. Đến năm
học 2009 – 2010 nhà trường đã được Nhà nước cấp kinh phí trên 5 tỷ đổng để mua mặt
bằng với diện tích 7.347 m2<sub>, xây dựng xong cơ sở mới với 10 phòng học mới.</sub>


Tổng số giáo viên và nhân viên: 35/10 nữ trong đó BGH: 02, chuyên trách phổ


cập: 01, Tổng phụ trách đội : 01, giáo viên trực tiếp dạy lớp: 28 và 03 nhân viên, đảm
bảo phục vụ cho dạy và học.


<b>a) Mặt mạnh:</b>


- Đội ngũ giáo viên đạt trình độ chuẩn về chun mơn:100% trong đó vượt
chuẩn:15/33 đạt: 45,5 %), đa số nhiệt tình, nổ lực trao dồi phẩm chất đạo đức và
chuyên môn nghiệp vụ.


- Cơng tác dạy - học đã có nền nếp và đổi mới kịp thời với chất lượng dạy - Học
ngày càng đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh.


- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đầy đủ, đạt chuẩn về phẩm chất chính trị,
năng lực quản lý và có nhiều quyết tâm tích cực trong đổi mới công tác lãnh đạo - quản
lý nhà trường.


<b>b) Mặt yếu.</b>


- Số lượng giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh cịn ít.


- Đời sống của một số gia đình cịn gặp khó khăn, chất lượng học sinh đầu cấp
không đồng đều, động cơ học tập và rèn luyện của một bộ phận học sinh chưa tốt ảnh
hưởng đến việc huy động học sinh ra lớp, phòng chống bỏ học.


<b>2. GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

- Có kế hoạch phân cơng giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm học
và có chế độ khen thưởng cho giáo viên và học sinh đạt giải trong các kỳ thi . Tăng
cường bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng nhân tài và tạo lực
lượng nòng cốt mũi nhọn trong học tập. Bên cạnh đó làm tốt cơng tác phụ đạo học sinh


yếu, kém nhằm nâng cao chất lượng đại trà. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi phụ đạo học
sinh yếu kém có thời gian biểu cụ thể, có chế độ thưởng học sinh giỏi, giáo viên có học
sinh giỏi đạt giải các kỳ thi cấp huyện, tỉnh.


- Từng bước thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG, sử dụng thiết bị sẳn có vào bài
giảng. Cải tiến nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, đi vào vào nội dung phương pháp.


-Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các cuộc vận động của ngành, đẩy
mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học.
Quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật, làm tốt cơng tác phịng chống
các tệ nạn xã hội, y tế học đường chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.


- Tham mưu các cấp có thẩm quyền tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất, tiếp tục
đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.


- Xây dựng kế hoạch năm học của BGH, các bộ phận phù hợp với địa phương,
có tính khả thi.


- Quản lý tốt hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Tăng
cường cơng tác thăm lớp dự giờ để nắm bắt tình hình về tinh thần thái độ giáo viên,
phương pháp dạy học đối với giờ học. Thông qua việc xem xét vở ghi, vở bài tập của
học sinh để nắm bắt tình hình của học sinh.


- Quản lý việc đáng giá xếp loại của học sinh về chất lượng văn hoá: Vào đầu
năm học và cuối từng kỳ thông qua họp hội đồng triển khai học tập quy chế đánh giá
xếp loại học sinh.


- Thực hiện tốt công tác kiểm tra: Đây là một công tác quan trọng để đánh giá
đúng người, đúng việc. Kiểm tra đánh giá thường xuyên có kế hoạch được thực hiện tốt
hơn sẽ giúp năm bắt được thực trạng, kết quả cụ thể của công việc mức độ đạt được để


có sự chỉ đạo điều chỉnh kịp thời.


<b>3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:</b>


Qua quá trình thực hiện các giải pháp trên tôi nhận thấy rằng chất lượng giáo
dục toàn diện tại trường THCS Phú Thuận A đã có những chuyển biến tích cực:


- Trước hết là kỷ cương của nhà trường được duy trì và thực hiện tốt, ý thức học
tập có chuyển biến tích cực, có nhiều HS đạt giải cấp huyện, tỉnh:


+ Cấp huyện: Văn hay chữ tốt: đạt 3 giải; Máy tính cầm tay: đạt 3 giải; Học
sinh giỏi : Khối 6: đạt 6 giải, Khối 8: đạt 3 giải, +Khối 9: đạt 4 giải


+ Cấp tỉnh: Khối 9: đạt 4 giải
<b>4. TRIỂN VỌNG SẮP TỚI:</b>


Việc nâng cao chất lượng giáo dục là q trình tìm tịi, thực hiện nhiều các giải
pháp, sự đồng thuận quyết tâm của đội ngũ thầy cô giáo, phụ huynh học sinh. Trong đó
yếu tố chỉ đạo quản lý rất quan trọng, địi hỏi sự kiên trì, phấn đấu khơng mệt mỏi của
đội ngũ giáo viên và các em học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>


<b>VỀ VIỆC XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO</b>
<b>DỤC NĂM HỌC 2010-2011</b>


<i><b>Đơn vị: Trường THCS Phú Thuận B</b></i>
Trường THCS Phú Thuận B là một trường thuộc xã vùng sâu của huyện Hồng
Ngự ( Đồng Tháp ). Nhà trường nằm trên địa bàn cù lao, phía tây giáp xã phú Thuận A,
phía đơng cặp sơng Tiền, phía bắc giáp xã Long Thuận. Trường có một hồn cảnh đặc


biệt hơn là có 3 lớp nhơ học nhờ ở trường tiểu học Phú Thuận B4 ( là một ấp cù lao
Phú Trung của Phú Thuận B giáp với huyện Thanh Bình ).


Cơ sở vật chất của trường cịn rất nhiều thiếu thốn, diện tích mặt bằng là 2150
m2<sub>/739 hs tỉ lệ 2,9 m</sub>2<sub>/1 hs, số phòng chỉ đủ đáp ứng cho học sinh học buổi chính khố.</sub>
Riêng phịng chức năng cịn nhiều thiếu thốn, chưa có phịng bộ mơn, chưa có sân chơi
bãi tập cho học sinh, chưa có dụng cụ để sử dụng giáo án điện tử.


Năm học 2009 – 2010 trường có 739 hs chia làm 19 lớp, có 43 cán bộ giáo viên
nhân viên. Trường chưa có nhà cơng vụ cho giáo viên ở xa. Cơ cấu tổ chức còn nhiều
chấp vá đa phần là kiêm nhiệm chưa có chuyên trách các phòng chức năng.


<b>1. Mặt mạnh :</b>


- Được sự quan tâm giúp đỡ ân cần của các cấp lãnh đạo, các cơ quan, ban
ngành đoàn thể, Hội CMHS, Hội Khuyến học, các nhà hảo tâm, các nhà mạnh thường
quân.


- Đa số học sinh chăm chỉ học tập và rèn luyện, có ý thức vươn lên.


- Giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 51,16 %; phẩm
chất đạo đức tốt .


- Trường có kết nối mạng. Tiếp cận thông tin đa chiều .


- Công tác dạy học của trường ln có nề nếp, có kỷ cương, chất lượng dạy và
học ngày càng nâng cao đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện học sinh .


Được sự đồng thuận, quyết tâm của tập thể giáo viên.
<b>2. Mặt yếu : </b>



- Thái độ, ý thức, động cơ học tập của một bộ phận học sinh còn hạn chế dẫn
đến việc lưu ban bỏ học nhiều.


- Cơ sở vật chất cịn nhiều thiếu thốn, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu giảng dạy và
học tập, học sinh chưa tiếp cận được công nghệ thông tin.


- Lực lượng cán bộ lnh đạo và quản lý, các chức danh chuyên trách còn thiếu.
Một số bộ phận giáo viên lớn tuổi an phận.


- Thiết bị công nghệ thông tin chưa đáp ứng đầy đủ cho việc thay đổi phương
pháp dạy học. Thiếu sân chơi bãi tập cho hoc sinh, học Thể dục ảnh hưởng
rất nhiều đến học văn hóa.


- Cán bộ quản lý cịn trẻ, chưa có kinh nghiệm.
<b>3. Kết quả đạt được:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Chất lượng học sinh được nâng lên: số học sinh bỏ học ngày càng giảm, học
sinh lên lớp ngày càng tăng. Đặc biệt là số lượng học sinh giỏi cấp huyện và cấp tỉnh
tăng hàng năm.


<b>3. Những giải pháp đã thực hiện:</b>


Sở dĩ chất lượng giáo dục của trường THCS Phú Thuận B dần dần được nâng
lên là do nhà trường đã thực hiện một một số giải pháp tích cực trong thời gian qua và
cũng là giải pháp mà cũng là giải pháp để nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục
năm học 2010 – 2011. Sau đây tôi xin trình bày để q vị tham khảo:


- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ và đầy đủ nội dung chương trình theo quy
định. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá; vận dụng có


hiệu quả thiết bị dạy học hiện có vào giảng dạy. Sinh hoạt tổ phải đi sâu vào chuyên
môn, vào nội dung phương pháp từng môn.


- Xây dựng cho học sinh có được động cơ học tập thơng qua các hoạt động giáo
dục của nhà trường.


- Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức Đoàn Đội trong nhà trường,
phối hợp tốt giữa 3 môi trường giáo dục trong công tác giáo dục học sinh. Thực hiện
tốt công tác xã hội hoá giáo dục.


- Đội ngũ CB-GV phải tham gia học tập để nâng cao trình độ, chun mơn
nghiệp vụ và phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao.


- Đội ngũ cán bộ quản lí biết hồ mình vào trong tập thể với phong cách bình
thường, giản dị, thân thiện để nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của đồng nghiệp,
đồng thời sẳn sàng giúp đỡ khi đồng nghiệp gặp khó khăn, tự rèn luyện mình theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tạo được sự đồng thuận, nhất trí cao trong tập thể giáo
viên của trường.


- Đội ngũ CB-GV phải biết tự bồi dưỡng năng lực, không ngừng tư duy đổi mới
lối làm việc, giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp.


- Thực hiện chế độ khen thưởng bằng nhiều hình thức cụ thể, rõ ràng, thường
xuyên nhằm khích lệ tinh thần để tăng năng suất lao động của tập thể giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b> BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>




<i><b></b></i>



<i><b>---Đơn vị : Trường TH Long Thuận</b></i>

<i><b> 1</b></i>
Trong năm học 2009-2010 vừa qua chất lượng dạy học của trường có nhiều
chuyển biến tích cực như: tỉ lệ huy động học sinh ra lớp vượt chỉ tiêu đề ra; tỉ lệ học
sinh yếu kém giảm, số lượng học sinh giỏi tăng. Có được kết quả trên là do sự phấn
đấu không ngừng của đội ngũ CBQL, GV và học sinh. Tuy nhiên bên cạnh đó, cơng
tác dạy học vẫn còn hạn chế, một số phong trào đạt giải chưa cao.


Nhằm duy trì kết quả đạt được, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục tại trường
trong năm học 2010-2011, trường TH Long Thuận 1 đề ra các giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục năm học 2010-2011 như sau:


<b>I. Mục tiêu phấn đấu chung:</b>


1.Khơng có HS bỏ học trong năm học


2.Giảm tỉ lệ HS yếu kém cuối năm học: Dưới 2%


3.Tăng số lượng HS giỏi lên 1,5 lần so với năm học 2009-2010


4.Giữ vững tỉ lệ huy động HS ra lớp đạt 100 %, trong đó huy động HS 6 tuổi
phải đạt 100%


<b>II. Các biện pháp thực hiện :</b>


<b>1.Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua lớn của ngành, chú</b>
trọng công tác giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học.Thực hiện
“Dạy chữ-Dạy người” trong các trường tiểu học, tích cực huy động HS 6 tuổi ra lớp.



- Đầu năm, mỗi GV đều phải đăng ký, cam kết thực hiện các nội dung “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục”. Đồng thời phải ln thực hiện gương mẫu: “ Mỗi thầy
cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, thực hiện tốt các nội dung về “ Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”


- Xem trọng việc tích hợp giáo dục đạo đức, kỹ năng sống và nội dung Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp vào
các mơn học theo quy định, để góp phần nâng cao giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng
sống , nâng cao việc thực hiện “Dạy chữ-dạy người”cho HS tiểu học


-Phân cơng từng GV rà sốt, nắm chắc số trẻ 6 tuối, trẻ khuyết tật theo địa bàn
tổ, ấp. Từ đó Nhà trường phát hành thơ mời cho GV đến từng nhà để vận động trẻ 6
tuổi,trẻ khuyết tật ra lớp khơng để 1 trường hợp nào bị bỏ sót


<b>2.Củng cố và xây dựng đội ngũ CBQL, GV thật sự vững mạnh, có tinh thần</b>
trách nhiệm, có năng lực chun mơn và lương tâm nghề nghiệp. Điều động, sắp xếp,
bố trí GV năng nổ, nhiệt tình, viết chữ đẹp, nắm vững phương pháp tham gia giảng dạy
lớp 1 và lớp 5


- CBQL không ngừng học hỏi kinh nghiệm quản lý qua sách báo, qua các lớp
học đào tạo, qua giao lưu học tập ở đơn vị bạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

giảng, các buổi dự giờ chéo theo quy định. Đồng thời phải thường xuyên học hỏi kinh
nghiệm qua sách báo, qua mạng. Phấn đấu tất cả GV dạy lớp đều đạt GV dạy giỏi cấp
huyện, có GV tham gia dạy giỏi cấp Tỉnh


<b>3.Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ chương trình theo quy định của Bộ GDĐT.</b>
Trong dạy học, GV bám sát chuẩn kiến thức và kỹ năng của Bộ GDĐT đề ra



- Khối trưởng phải tổ chức họp khối nghiêm túc, đúng định kỳ, chỉ đạo GV
trong khối thực hiện đúng theo quy chế chuyên môn


- PHT, khối trưởng phải kiểm tra mỗi tuần 1 lần về việc thực hiện chương trình
và việc thực hiện chuẩn KTKN của mỗi GV


- Mỗi GV đều phải nắm rõ chuẩn KTKN của mỗi tiết dạy, khơng cắt xén
chương trình , dạy đầy đủ các mơn theo quy định


<b>4.Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy</b>
học; thực hiện chặt chẽ việc kiểm tra định kỳ và sinh hoạt chuyên môn. Phấn đấu cuối
năm 2010-2011 tỷ lệ HS hồn thành chương trình tiểu học đạt chỉ tiêu nêu trên.


- Khuyến khích, động viên 100% GV soạn bài trên máy vi tính, tìm tư liệu dạy
học trên mạng để cho tiết dạy thêm sinh động nhưng phải đảm bảo không vượt chuẩn


- Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề trao đổi về việc đổi mới
phương pháp dạy học


-Trong kiểm tra định kỳ cho GV lớp dưới coi kiểm tra lớp trên và ngược lại
5.Thường xuyên tổ chức thao giảng, báo cáo chuyên đề về công tác chuyên môn
. CBQL tăng cường kiểm tra, dự giờ, thăm lớp để kịp thời uốn nắn những trường hợp
vi phạm quy chế chuyên môn.


-Tổ chức thao giảng mỗi khối 2 tiết/1 HK


-Sinh hoạt tổ khối theo định kỳ phải có BGH dự để đóng góp ý kiến về nội dung
cũng như hình thức


-Tổ chức ít nhất 5 chuyên đề chuyên môn trong 1 năm



<b>6.Tăng cường kiểm tra đơn đốc GV sử dụng có hiệu quả TBDH sẵn có và đẩy</b>
mạnh phong trào tự làm TBDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục .


-Khối trưởng, PHT chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc sử dụng thiết bị dạy
học của từng GV tránh trường hợp có đồ dùng mà không sử dụng


-Hướng dẫn GV tự làm thiết bị dạy học đơn giản, rẻ tiền để phục vụ tốt cho tiết
dạy ( Mỗi GV làm ít nhất 2 ĐDDH/ 1năm). Làm ĐD để dự thi phải đạt 5 giải cấp
huyện , phấn đấu có đồ dùng tham gia cấp Tỉnh


-Mỗi tuần GV và HS phải dành 1 giờ đọc sách tham khảo ở thư viện


<b>7.Củng cố và nâng cao vai trò các Ban đại diện CMHS của lớp, của trường thật</b>
sự đi vào nề nếp nhằm hỗ trợ GVCN và nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho
HS


-Tổ chức họp Ban đại diện CMHS ít nhất 3 lần trong năm


-GVCN thường xuyên liên lạc với gia đình HS để có sự hỗ trợ lẫn nhau trong
việc giáo dục đạo đức, giáo dục học tập cho HS


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010 – 2011</b>



<i><b>Đơn vị: Trường TH Long Thuận 2.</b></i>


<b>I/ Đặc điểm tình hình:</b>



1/ Thuận lợi: Được sự chỉ đạo và giúp đở nhiệt tình của Phịng GDĐT về nghiệp
vụ CM.


- Sự chỉ đạo hổ trợ của chính quyền địa phương về công tác huy động cũng như
hổ trợ học sinh nghèo.


- Sự kết hợp chặt chẽ của các bộ phận nhà trường và sự nhiệt tình năng nổ của
BĐDCMHS trong việc tạo điều kiện cho học sinh đến lớp đến trường. Đa số giáo viên
người địa phương, được bồi dưỡng về CM nghiệp vụ và trình độ đạt chuẩn.


2/ Khó khăn:


- Chất lượng tham gia các phong trào và chất lượng giáo dục hàng năm còn hạn
chế chưa theo kịp các trường trong xã nói riêng và các trường trong huyện nói chung.


- Cơ sở vật chất của trường còn hạn hẹp chưa thu hút học sinh đến trường. Kinh
tế gia đình của một bộ phận phụ huynh học sinh cịn khó khăn, phải đi tha hương kiếm
sống nên ít quan tâm đến việc học của con em.


- Trình độ và năng lực sư phạm của giáo viên chưa đồng đều nên ít nhiều cũng
ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.


<b>II/ Phương pháp triển khai và thực hiện:</b>


Qua những đặc điểm tình hình của địa phương, những mặt thuận lợi và những
mặt khó khăn cơ bản trên. Bằng những giải pháp tích cực và các giải pháp tình thế.
Nhà trường đã đưa ra giải pháp “Cũng cố và xây dựng đội ngũ ” để nâng cao chất
lượng giáo dục trong năm học 2010 – 2011 cụ thể như sau:


- Để có đội ngũ giáo viên có đầy đủ kiến thức và trình độ chun mơn nghiệp vụ


BGH cùng khối trưởng ngay từ đầu năm học đã trực tiếp dự giờ và trao đổi với từng
giáo viên để nắm bắt trình độ, kiến thức về chun mơn nghiệp vụ của từng người rồi
từ đó đề ra kế hoạch sinh hoạt chuyên môn hàng tháng cho phù hợp. BGH chỉ đạo tổ
khối, giáo viên thường xuyên dự giờ và tổ chức thao giảng trong tổ khối, tăng cường
sinh hoạt họp khối trao đổi về phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng của từng
tiết dạy. Động viên giáo viên tích cực học hỏi và truyền kinh nghiệm cho nhau bằng
những buổi dự giờ thao giảng. Trao đổi thẳng thắn, tư vấn nhiệt tình để rút kinh
nghiệm lẫn nhau.


- Qua q trình thực hiện, BGH ln theo dõi và yêu cầu tổ khối có kế hoạch
kèm cặp giáo viên yếu kém bằng cách một giáo viên khá giỏi kèm cặp 1 giáo viên
trung bình, yếu trong khối của mình và có kế hoạch nâng cao cụ thể trình BGH duyệt
hàng tháng để biết hiệu quả thực hiện của từng khối. BGH còn thường xuyên dự giờ
những giáo viên trung bình, yếu để kiểm tra và tư vấn, thúc đẩy.


- Sau một năm học thực hiện giải pháp “ Củng cố và xây dựng đội ngũ ”. Nhà
trường đã thu được một số kết quả đáng khích lệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

chứng tỏ là giải pháp “Cũng cố và xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số, vững về
chuyên môn nghiệp vụ” của nhà trường đã mang lại hiễu quả thiết thực. Về chất lượng
giáo dục cũng đạt hiệu quả khá tốt cụ thể như sau:


+ Về hạnh kiểm: 286/286 - đạt Tốt 100%.


+ Về học lực: Hs lên lớp thẳng 281/286 - đạt tỉ lệ: 98,3%.


Trong đó: - HS Giỏi 52/186 – đạt 28%; HS khá 74/186 – đạt 39,8%.


- Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học 26/26 - đạt tỷ lệ: 100%
+ Về duy trì sỉ số: đạt 100%.



+ Về công tác tham gia các phong trào hội thi đạt hiệu quả đáng khích lệ.


Đạt được những kết quả trên do sự quyết tâm của BGH và của đội ngũ giáo viên
hết lịng vì học sinh thân u với tinh thần lương tâm và trách nhiệm cao. Đổi mới
công tác quản lý của BGH, kế hoạch hoạt động chuyên môn phù hợp, khả thi, có kiểm
tra đơn đốc. Đồng thời cũng được sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương,
các ban ngành đoàn thể các ngành chức năng trong các vấn đề giáo dục.


Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học, cũng còn một số mặt
hạn chế:


- Chất lượng giáo dục có chuyển biến rất tích cực, nhưng cịn chậm so với u
cầu phát triển chung.


- Chưa phát huy hết công tác đổi mới phương pháp giảng dạy, chưa theo dõi
giúp đỡ từng đối tượng HS.


- Chưa phát huy hết tính sáng tạo và chủ động của hs trong tiết học tập.


- Chưa phát huy tính hiệu quả cao trong việc sử dụng thiết bị dạy học và tự làm
ĐDDH của giáo viên còn hạn chế.


Trước những mặt tích cực và hạn chế trong năm học qua, nhà trường tổ chức hội
thảo trong HĐGV để lấy ý kiến đồng thuận về các chỉ tiêu trong năm học mới.


<b>III/ Bài học kinh nghiệm:</b>


- BGH phải nắm được trình độ chun mơn nghiệp vụ của từng giáo viên trong
đơn vị.



- Lên kế hoạch dự giờ, thao giảng và tổ chức chuyên đề thường xuyên, đặc biệt
là BGH phải tập trung dự giờ, tư vấn những giáo viên trung bình, yếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b></b></i>



<i><b>---Đơn vị : Trường TH Long Thuận</b></i>

<i><b> 3</b></i>
Trong năm học 2009 – 2010 thực hiện theo các công văn chỉ đạo của Sở giáo
dục – Đào tạo Đồng Tháp và Phòng giáo dục – Đào tạo Hồng Ngự. Năm qua chất
lượng giáo dục của trường có nhiều chuyển biến tích cực như : Tỷ lệ huy động học sinh
ra lớp đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, tỷ lệ học sinh yếu – kém giảm, số học sinh khá giỏi
không ngừng gia tăng, các mặt hoạt động của nhà trường phục vụ tốt cho cơng tác dạy
và học hiệu quả cao. Có được kết quả trên là do sự phấn đấu của tập thể sư phạm trong
nhà trường và sự cố gắng của học sinh, bên cạnh đó, cơng tác dạy và học vẩn còn hạn
chế và một số phong trào đạt giải chưa cao .


<b>I/. Mục tiêu phấn đấu chung :</b>


- Duy trì sĩ số khơng có học sinh bỏ học .


- Giảm tỷ lệ học sinh yếu kém cuối năm học dưới 2 % .


- Tăng số lượng học sinh khá giỏi lên 1,5 lần so với năm học 2009 – 2010 .
- Giữ vững tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học và tỷ lệ học sinh ra lớp đạt
100 % nhất là học sinh lớp 1 ( 6 tuổi ) phải đạt 100 % .



<b>II/. Các biện pháp thực hiện :</b>


1). Tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành,
nhất là chú trọng công tác giáo dục đạo đức học sinh, giáo dục kỹ năng sống. Thực
hiện tốt công tác “ Dạy chữ , dạy người ” trong nhà trường, tích cực huy động học
sinh 6 – 11 tuổi đều phải ra lớp học. Vào đầu năm học nhà trường giao giáo viên ký
cam kết thực hiện các nội dung của chủ đề năm học như “ Mỗi thầy , cô giáo là tấm
gương đạo đức tự học và sáng tạo ” thực hiện tốt phong trào “ Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực ” dạy tích hợp giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, nội dung
“ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” thực hiện nội dung giáo dục
ngồi giờ lên lớp vào các môn học theo qui định, từ đó để góp phần nâng cao giáo
dục đạo đức cho học sinh .


2). Phân công giáo viên, nắm chắc số trẻ 6 tuổi trong địa bàn quản lý, phát hành
giấy báo ra lớp kiên quyết không để 1 trường hợp nào trong độ tuổi đi học mà chưa
được đến trường. Không ngừng cũng cố xây dựng đội ngũ CB quản lý – giáo viên
thật sự vững mạnh, có tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực chuyên môn vững vàng,
tận tụy với nghề nghiệp, mạnh dạng điều động sắp xếp giáo viên có nhiệt tình năng
nổ, viết chữ đẹp, nắm vững phương pháp để dạy các lớp đầu cấp và cuối cấp .


Để nâng cao năng lực chuyên môn , trong các buổi họp tổ sinh hoạt chuyên đề ,
thao giảng - hội giảng- dự giờ chéo 100 % giáo viên phải tham dự đầy đủ . Phấn đấu
trong năm học 2010 – 2011 có 80 % giáo viên dạy giỏi cấp Huyện trở lên va 30 %
dạy giỏi cấp Tỉnh .


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

4). Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học, tất cả GV phải có bằng A vi tính, việc kiểm tra đánh giá học
sinh phải chuẩn xác . Phấn đấu trong năm học 2010 – 2011 có 100 % học sinh hồn
thành chương trình tiểu học. Khuyến khích đơng viên 100 % GV soạn bài trên máy vi


tính. Tìm tịi học hỏi qua mạng phục vụ cho tiết dạy thêm sinh động. Phấn đấu có 70
% GV tham dự lớp Giáo án điện tử dành cho GV tiểu học .


5). Đối với CBQL tăng cường công tác kiểm tra định kỳ cũng như đột xuất để
nắm bắt kịp thời những sai sót của GV, để từ đó uốn nắn kịp thời nhằm nâng cao hơn
nửa hiệu quả trong công tác giảng dạy .


- BGH phân công dự họp ở các khối lớp để đóng góp ý kiến có sự thống nhất
chung trong đơn vị. Kế hoạch trong năm học phải thực hiện ít nhất 5 chủ đề phục vụ
công tác giảng dạy .


6). Ban giám hiệu tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc giáo viên lên lớp phải
sử dụng đồ dùng dạy học, đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học để nâng cao
chất lượng giáo dục, tránh tình trạng dạy chay .


- Trong tuần GV và HS phải đến thư viện 2 giờ để đọc sách .


- Khơng ngừng cũng cố vai trị của Ban đại diện CMHS của lớp - của trường đi
vào nề nếp để hổ trợ GVCN trong việc GD đạo đức học sinh . Trong năm họp Ban
đại diện CMHS có ít nhất 3 lần ( học kỳ I - học kỳ II và cả năm ) nhằm để PHHS
nắm bắt các hoạt động của nhà trường .


7). Nhà trường tích cực tham mưu cấp Ủy – chính quyền địa phương trong
phong trào xây dựng “ Trường học thân thiện , học sinh tích cực ” theo chủ trương
của BGD – ĐT . Phấn đấu duy trì xếp loại Xuất sắc “ Trường học thân thiện , học
sinh tích cực” trong năm học 2010 – 2011 .


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LUỢNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC</b>


<b>NĂM HỌC 2010 – 2011</b>


Đơn vị: Trường Tiểu học Long Thuận 4
Để mạnh dạn đánh giá lại thực trạng, đi tìm nguyên nhân và giải pháp cụ thể
nhất, thiết thực nhất nhằm cải thiện tình hình chất lượng giáo dục của trường. Nay
trường Tiểu học Long Thuận 4 xin đóng góp ý kiến tham luận về xây dựng giải pháp
nâng cao chất luợng giáo dục tiểu học như sau:


<b>I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:</b>
<b>1. Thuận lợi:</b>


- Được sự quan của Đảng ủy, Ủy ban Nhân dân xã, ngành giáo dục, các Ban
ngành đoàn thể, các mạnh thuờng quân và Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc chỉ
đạo và hỗ trợ các mặt hoạt động giáo dục của nhà truờng.


- Đa số giáo viên là ngừoi địa phuơng nhiệt tình trong giảng dạy, có đầu tư đổi
mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin khá tốt.


- Đội ngũ cán bộ giáo viên đuợc tập huấn về chuẩn kiến thức kĩ năng và các
chuyên đề nghiệp vụ chun mơn


<b>2. Khó khăn:</b>


- Cơ sở vật chất nhà truờng đang xuống cấp và nằm trong vành đai sạt lở, nên
gây khó khăn đến việc dạy và học.


- Chưa có phịng chức năng để phục vụ cho việc giảng dạy các môn năng khiếu.
- Một số cha mẹ học sinh chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em nên
ảnh huờng đến chất luợng giáo dục trong nhà truờng.



<b>II/ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG :</b>
<i><b>1. Về đội ngũ thầy cô giáo: </b></i>


Chúng ta biết rằng vai trò quyết định của chất lượng giáo dục không ở đâu khác
trước hết là ở đội ngũ thầy cơ giáo, nói đến chất lượng đội ngũ là nói đến năng lực
chun mơn, trình độ nghiệp vụ sư phạm, phẩm chất đạo đức ... Khuyết một trong
những yếu tố đó đều là khơng đảm bảo u cầu chất lượng. Nhìn chung trong đội ngũ
hiện nay, bên cạnh số đơng đáp ứng tốt các yêu cầu chuẩn mực vẫn còn có một bộ phận
thầy cơ giáo chưa đáp ứng được các yêu cầu trên nhất là về năng lực chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm. Những trường hợp nầy phần lớn là những người đã có tuổi, sức
khỏe giảm sút và một phần do năng lực yếu. Chính lực cản nầy là một nguyên nhân
gây nên tình trạng mất gốc của học sinh bởi nếu gặp phải trường hợp nầy là một mắc
xích kiến thức học sinh đã bị hổng, đặc biệt nguy hại hơn là ở bậc tiểu học vì một học
sinh tiểu học phải học một thầy cơ giáo trong cả một năm học.


<i><b>2. Về phương pháp dạy học:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

phạm trong mỗi tiết lên lớp, nhanh nhạy, ứng xử kịp thời trong giải quyết tình huống.
Thế nhưng, điều kiện đáp ứng của chúng ta thì chưa đảm bảo.


<i><b>3. Gia đình và xã hội</b></i> :


- Ngày nay, ở địa bàn nông thôn một bộ phận người dân có cuộc sống khó khăn
nên họ tập trung thời gian cho công cuộc mưu sinh hơn là quan tâm đến việc học tập
của con em, đành phó mặc cho nhà trường.


- Gia đình chưa kiểm sốt được việc học tập của học sinh tại nhà, tình trạng học
sinh khơng học bài cũ và không chuẩn bị bài trước khi đến lớp trở thành phổ biến nên
việc tiếp thu bài ở lớp trở nên khó khăn dẫn đến tình trạng lười học, chán học.



- Tình hình cơ sở vật chất nhà trường những năm gần đây tuy có đầu tư lớn
nhưng tựu trung cũng chỉ ở CSVC bên ngoài, nhiều trường vẫn chưa đủ điều kiện đáp
ứng yêu cầu dạy học một cách tốt nhất, nhất là việc đầu tư trang thiết bị phương tiện
dạy học.


- Sự phối kết, hợp giữa nhà trường và gia đình cịn thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ.
<i><b>4. Giáo viên</b></i>: Người thầy giáo chưa được xã hội quan tâm một cách đúng mức,
nhiều thầy cô giáo cịn làm thêm nghề khác để mưu sinh, khơng chuyên tâm vào công
việc dạy học, thiếu tâm huyết với nghề.


<b> III/ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP:</b>


- Cần chú trọng đặc biệt đến công tác bồi dưỡng đội ngũ về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm và lòng yêu nghề.


- Tăng cường cơng tác kiểm tra có biện pháp động viên, nhắc nhở học sinh việc
học bài cũ ở nhà, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. Hướng dẫn phương pháp học
tập.


- Tăng cường mối quan hệ: Gia đình – Nhà trường – Xã hội, làm cho mối quan
hệ nầy thực sự có ý nghĩa, có tác dụng thiết thực.


- Cần chỉ đạo các trường nâng cao chất lượng học tập của học sinh yếu kém
bằng những giải pháp cụ thể, thực tế, khả thi và kiên quyết không để các trường cho
học sinh yếu kém được lên lớp.


- Cần có sự đầu tư cụ thể xây dựng CSVC cho các nhà trường hiện chưa hoàn
thiện. Hằng năm huyện cần thành lập đoàn khảo sát nhu cầu từng trường để có kế
hoạch đầu tư phù hợp, khơng nhất thiết phải chờ đợi các nhà trường lập hồ sơ tham
mưu vì thực tế khơng phải hiệu trưởng nào cũng có năng lực tham mưu tốt.



- Cần tạo điều kiện về kinh phí hoạt động cho các nhà trường để có điều kiện
đầu tư vào hoạt động chuyên môn.


- Tăng cường kiểm sốt tình hình thanh thiếu niên phạm tội để không ảnh hưởng
đến môi trường giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC </b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b>Đơn vị: Trường TH Phú Thuận A1</b></i>
<b>I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:</b>


Trường TH Phú Thuận A1 có 16 lớp với 374/ 173 học sinh. Tổng số cán bộ,
giáo viên, nhân viên: 24 người.


<b>1. Thuận lợi:</b>


- Trường ln có sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp chính quyền, đồn thể, PGD
& ĐT Hồng Ngự.


- Được sự hỗ trợ nhiệt tình của BĐD CM học sinh.
- Cơng tác xã hội hóa của trường có chuyển biến tốt.


- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, an tâm cơng tác, u nghề mến trẻ, hồn thành tốt
các nhiệm vụ được phân cơng.


- Các đồn thể trong nhà trường có sự phối hợp tốt trong việc giảng dạy và giáo


dục học sinh.


<b>2. Khó khăn: </b>


- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu giảng dạy (thiếu phòng dạy phụ đạo cho
học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh năng khiếu) .


- Đa số học sinh là con em lao động nghèo, thiếu sự quan tâm, chăm sóc của gia
đình, thường theo cho mẹ làm ăn xa nghỉ học nhiều ngày. Từ đó dẫn đến một số
học sinh học yếu.


<b>II. THỰC TRẠNG NHỮNG NĂM TRƯỚC: </b>
- Về đội ngũ giáo viên có trình độ chỉ đạt chuẩn.


- Chất lượng học sinh đồng đều, tỉ lệ HS giỏi, khá chưa cao.


- Có tham gia các phong trào do ngành phát động nhưng hiệu quả còn thấp so với
các trường trong khu vực.


- Tình hình phát triển Đảng ở Chi bộ nhà trường còn hạn chế từ đó chưa phát huy
được sức chiến đấu của đảng viên trong công tác giảng dạy.


- Quản lý về lĩnh vực chuyên môn chưa chặt chẽ, chưa khai thác hết khả năng,
năng lực của giáo viên cũng như các tổ trưởng chuyên môn…


<b>III. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG</b>
<b>GIÁO DỤC:</b>


Kết quả cụ thể : Trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục từng bước được
nâng lên, trình độ chun mơn của đội ngũ thầy cơ giáo ngày càng vững vàng. Cơng


tác xã hội hóa giáo dục được các tầng lớp nhân dân tham gia huởng ứng. Cơng tác quản
lý của BGH có khoa học. Chi bộ của trường cũng phát huy được năng lực lãnh đạo của
Đảng .


- Năm học: 2009 – 2010
+ Trường : Xuất sắc
+ Cơng đồn : Vững mạnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

- Các phong trào: 20 giải trong đó:
+ Tỉnh: 02 giải


+ Huyện: 18 giải


<b>IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: </b>


- Thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” gắn với cuộc vận động “Hai không với 4 nội dung”, cuộc vận động “Mỗi thầy,
cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “xây dựng
trường học thân thiện - Học sinh tích cực” để khơng ngừng rèn luyện, nâng cao phẩm
chất đạo đức, năng lực công tác trong đội ngũ thầy cô giáo và ý thức học tập rèn luyện
chuyên cần, lễ phép trong học sinh.


- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra kiến thức học sinh theo định kỳ đánh giá
xếp loại học sinh để làm cơ sở cho việc tổ chức bồi dưỡng cho học sinh giỏi, phụ đạo
cho học sinh yếu, kém.


- Có kế hoạch rõ ràng, nghiêm túc về bồi dưỡng học sinh năng khiếu cũng như
phụ đạo học sinh yếu.


- Triển khai thực hiện tốt các hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác dạy và học


trong nhà trường, thanh tra toàn diện giáo viên. Kiên quyết xử lý các hiện tượng tiêu
cực vi phạm quy chế chuyên môn, vi phạm đạo đức phẩm chất nhà giáo.


- Kết hợp chặt chẽ mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong công
tác giáo dục học sinh.


- Chú trọng xây dựng các tổ chức chính trị, đồn thể trong nhà trường vững
mạnh, có tác dụng hỗ trợ tích cực cho hoạt động của nhà trường.


- Hiệu trưởng phải có kế hoạch chỉ đạo sát với tình hình thực tế của nhà trường,
theo dõi, chỉ đạo cho mọi hoạt động chung của trường.


- Khen thưởng và động viên kịp thời những thành tích mà giáo viên và các em
đạt được và cùng chia sẽ những khó khăn vướng mắc gặp phải trong hoạt động.


- Hiệu trưởng thực hiện tốt công tác tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm, lương tâm của người làm công tác giáo
dục.


- Giáo viên mạnh dạn đổi mới phương pháp giảng dạy. TPT Đội tạo sân chơi
lành mạnh… để thu hút học sinh đến trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b>Đơn vị: trường TH Phú Thuận A2</b></i>


<b>I. Đặc điểm tình hình:</b>



<b>1/ Thuận lợi:</b>


Trường Tiểu học Phú Thuận A2 tọa lạc trên hai phần đất của hai ấp: Phú Thạnh
A và ấp Phú Hòa B của xã Phú Thuận A. Trường gồm hai điểm, cách nhau khoảng
2.000 mét.


- Điểm I (BGH) : Tọa lạc cây số 17 (Chùa Ngói)
- Điểm II (Điểm phụ) : Tọa lạc cây số 15 (đò Tân Phú)
- Trong năm học 2010- 2011:


+ Toàn trường : 18 lớp với tổng số học sinh 442 / 216.


+ Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường 24/11, Trong đó BGH 02, Giáo viên 22
( trình độ chun mơn: 100% đạt chuẩn trong đó vượt chuẩn 16 giáo viên ( 06 đại học,
10 cao đẳng tỉ lệ vượt chuẩn 66,67%)


+ Cơ sở vật chất khá khang trang, đảm bảo đủ phòng học thuận tiện cho
dạy-học.


<b>2/ Khó khăn:Trường chưa có các phịng chức năng, diện tích mặt bằng cịn hạn</b>
chế


<b>II. Giải pháp thực hiện:</b>
1/ Đối với giáo viên:


1.1/ Giáo viên phải nắm rõ các kế hoach đầu năm của nhà trường, của khối.
Nắm rõ các chỉ tiêu về chất lượng và phong trào trong năm học để có kế hoạch riêng
cho bản thân, cho lớp mình chủ nhiệm để thực hiện đạt các chỉ tiêu của khối, của
trường đề ra.



1.2/ Đầu năm trường tiến hành khảo sát chất lượng và phân loại học sinh. Giáo
viên chủ nhiệm phân loại từng đối tượng để có biện pháp phù hợp tích cực và hiệu quả.
giáo viên phải nắm sâu sắc tình hình học sinh nghèo, học sinh giỏi để có kế hoạch bồi
dưỡng ngay từ đầu năm học.


1.3/ Mỗi giáo viên phải nhận thức rõ trọng trách của mình đối với thế hệ tương
lai của đất nước mà từ đó tự trau dồi, rèn luyện, nâng cao tay nghề, tận tụy , hết lịng vì
học sinh thân u để xứng đáng với lương tâm, với vị trí của mình trong xã hội.


1.4/ Giáo viên bám sát chuẩn kiến thức và kĩ năng cơ bản của từng tiết dạy. Từ
đó cá thể hóa học sinh một cách hiệu quả.


1.5/ Trong mỗi tiết dạy giáo viên sử dụng thiết bị dạy học phù hợp, mạnh dạn
đổi mới phương pháp tạo điều kiện cho tất cả các em đều được hoạt động, mạnh dạn
giao việc cho học sinh, giáo viên đóng vai trị là người tổ chức, người hướng dẫn, học
sinh hoạt động là chính. Tổ chức tiết dạy cần kết hợp các phương pháp một cách linh
hoạt nhằm đạt kiến thức, kĩ năng cơ bản đề ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

1.7/ GVCN giáo dục các em kĩ năng sống nề nếp, lễ phép, đúng mực hành vi
đạo đức của học sinh.


1. 8 /Dự giờ rút kinh nghiệm theo đúng nghĩa.
<b>2/ Đối với tổ chuyên môn:</b>


2.1/Các thành viên trong tổ phải nắm rõ kế hoạch, chỉ tiêu của trường, của khối
để có định hướng đúng đắn trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.


2.2/ Họp tổ đúng quy định, mạnh dạn trau đổi kinh nghiệm lẫn nhau, bàn sâu
vào chuyên môn từng tiết dạy và học, cùng nhau làm đồ dùng dạy học cho tiết dạy
phong phú hơn.



2.3/ Tổ chức dự giờ chéo, thao giảng có chất lượng và đúng số tiết quy định ( 03
tiết/ học kì).


2.4/ Bàn về chất lượng của khối qua các lần khảo sát hàng tháng để cùng nhau
đưa chất lượng ngày một cao và bền vững.


<b> 3 / Đối với học sinh:</b>


3.1/ Thực hiện tốt nội quy của lớp học, biết rèn kĩ năng sống cho bản thân, chăm
ngoan, lễ phép, tích cực chủ động trong mọi hoạt, phát huy vai trò chủ thể của người
học, đoàn kết giúp đỡ bạn cùng nhau tiến bộ.


3.2/ Biết thi đua trong học tập, có ý thức tự giác thực hiện trường học thân thiện
học sinh tích cưc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>



<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b> Đơn vị: trường TH Phú Thuận B1</b></i>


<b>I. Mục tiêu phấn đấu:</b>


1. Trường phấn đấu giảm tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1%, thực hiện theo sự thống
nhất của hội đồng sư phạm nếu có phát hiện học sinh bỏ học giáo viên chủ nhiệm phải
kịp thời báo cho Ban giám hiệu để Ban giám hiệu kịp thời tham mưu với Chính quyền
địa phương, hội phụ huynh học sinh để động viên gia đình tạo điều kiện cho học sinh


đến trường.


2. Học sinh yếu kém cuối năm học dưới 5%. Ngay từ đầu năm học tổ chức khảo
sát để nắm bắt tình hình học tập của học sinh, có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu ngay
từ đầu năm học.


3. Tăng số lượng học sinh giỏi lên 1,5 lần so với năm học trước:


- Nhà trường thống nhất với chỉ tiêu học sinh giỏi của năm học 2010-2011 sẽ
cao hơn năm học 2009-2010.


- Nhà trường sẽ có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi cho các khối lớp để nâng
dần trình độ của học sinh.


4. Đảm bảo tỷ lệ tốt nghiệp cấp tiểu học năm 2009 đạt 100% học sinh hoàn thành
chương trình bậc tiểu học.


5. Công tác huy động học sinh ra lớp đúng 6 tuổi đạt 100%, huy động học sinh
khuyết tật ra học các lớp giáo dục hòa nhập đạt 75% tổng số trẻ khuyết tật trên địa bàn.


II. Gi<b> ới thiệu :</b>


- Trường Tiểu Học Phú Thuận B4 tọa lạc ấp Phú Trung, xã Phú Thuận B, Hồng
Ngự, Đồng Tháp phía nam giáp 02 xã Tân Hòa và Tân Quới huyện Thanh Bình – Đồng
Tháp.


- Trường có tổng số cán bộ cơng nhân viên chức: 23/03Nữ. Có 02 điểm trường,
khoảng cách giữa hai điểm là 2km. Trường có 15 lớp với tổng số học sinh: 312/153Nữ.


<b>III. Thuận lợi – khó khăn:</b>


<b>1. Thuận lợi:</b>


- Trường được sự quan tâm của Ngành lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo
Hồng Ngự; Đảng ủy, UBND xã Phú Thuận B, thường xuyên quan tâm, nhiệt tình giúp
đỡ về cơ sở vật chất lẩn tinh thần.


- Được Hội khuyến học huyện Hồng Ngự, hội khuyến học xã Phú Thuận B, các
nhà mạnh thường quân, Ban đại diện phụ huynh học sinh hổ trợ với tổng số tiền là:
14.300.000 đồng, trong đó 151 bộ quần áo trắng, 1500 quyễn tập, 15 bộ sách
Toán-Tiếng việt từ khối 1 đến khối 5, quà bánh trung thu cho học sinh nghèo: 800.000 đồng,
2 xuất học bổng 750.000 đồng.


- Đội ngũ cán bộ giáo viên có trình độ vượt chuẩn 100% ln nhiệt tình cơng tác,
có tinh thần đồn kết nội bộ, có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu hàng ngày.


2. Khó khăn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

- Đa số bộ phận người dân còn nghèo thường đi làm thuê ở phương xa học sinh
phải nghỉ học theo gia đình, nghỉ học theo mùa vụ sau đó các em trở lại lớp học. Vì
vậy, chất lượng việc học của những học sinh này một phần bị hạn chế.


<b>IV. Các biện pháp và giải pháp giáo dục:</b>


Qua thực trạng trên trường có những biện pháp và giải pháp cụ thể như sau:
1. Biện pháp:


- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động thi đua lớn của Ngành, chú trọng công tác
giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, thực hiện “Dạy chữ
-dạy người” tích cực huy động trẻ 6 tuổi ra lớp.



- Củng cố đội ngủ cán bộ quản lý và giáo viên thực sự quan tâm với học sinh có
tinh thần trách nhiệm đối với các em, thực hiện đầy đủ chương trình giảng dạy theo qui
định của Bộ giáo dục và đào tạo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và kết hợp giáo dục học
sinh trên ba mặt giáo dục: Gia đình-nhà trường-xã hội


- Mỗi cán bộ giáo viên phải thường xuyên bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng
cao trình độ, phải tự trang bị cho bản thân một chuẩn kiến thức.


2. Giải pháp:


a. Phía nhà trường:


- Nhà trường phải có kế hoạch bồi dưỡng học sinh ngay từ đầu năm học.
- Khảo sát và cập nhật học sinh của từng lớp.


- Tham mưu với Ngành, với địa phương, hội khuyến học cùng ban đại diện cha
mẹ học sinh, các nhà hảo tâm để hổ trợ về phương tiện học tập dụng cụ cho các em
củng như về cơ sở vật chất về tinh thần chưa có điều kiện học tâp để được đến trường.
b. Đối với giáo viên:


- Mỗi đồng chí giáo viên phải có kế hoạch riêng ngay từ đầu năm để nắm tâm
tư nguyện vọng của từng em. Từ đó, tự đề ra giải các giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục.


- Giáo viên phải phối hợp cộng tác với chính quyền địa phương, nhà trường, gia
đình khi thầy biểu hiện của học sinh sai lệch để kịp thời uốn nắn chỉnh sửa và kịp thời
báo cáo.


- Coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện, thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở học sinh.



- Động viên, khích lệ nhẹ nhàng khơng gây áp lực trong đánh giá.
- Thực hiện đổi mới theo hướng khích lệ học sinh.


- Rà soát nắm lại từng đối tượng học sinh từ lớp dưới lên lớp trên, phân luồng
lại từng đối tượng học sinh để đề ra kế hoạch bồi dưỡng học sinh theo nhóm, đảm bảo
tính phân hóa từng đối tượng từng mặt của học sinh


c. Đối với phụ huynh học sinh:


Phải có trách nhiệm thường xuyên nhắc nhở con em hoàn thành tốt việc học ở
trường củng như trách nhiệm ở nhà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<b> BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b> </b></i>



<i><b> Đơn vị: trường TH Phú Thuận B3</b></i>



<b>I. Đặc điểm tình hình:</b>
<b>1. Thuận lợi:</b>


- Đa số học sinh ngoan hiền, có nhiều quyết tâm vươn lên trong rèn luyện và
học tập.


- Đội ngũ cán bộ quản lý – giáo viên đạt trình độ chuẩn về chuyên môn và trên
chuẩn.



- Hệ thống thông tin ổn định, thông suốt qua mạng Internet. Thơng tin phản hồi
từ Phịng GD về trường.


- Nguồn kinh phí, ngân sách được khốn theo NĐ 43 đảm bảo khá tốt hoạt động
của nhà trường.


- Công tác dạy – học khá nề nếp và ổn định đáp ứng được nhu cầu nâng cao chất
lượng dạy – học.


<b>2. Khó khăn:</b>


- Cơ sở vật chất, thiết bị chưa đầy đủ cho việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
- Địa bàn nông thôn vùng sâu đất hẹp, người đông, kinh tế chưa phát triển mạnh,
đời sống một bộ phận dân cư cịn nhiều khó khăn ảnh hưởng khơng ít đến việc huy
động học sinh ra lớp, phòng chống bỏ học và nguồn xã hội hóa về vật chất để phát triển
nhà trường.


- Công nghệ thông tin Internet ở địa bàn chưa phát triển mạnh nên việc dạy và
học của nhà trường cịn gặp khó khăn.


<b>II. Giải pháp nâng cao chất lượng:</b>


Qua những thuận lợi và khó khăn trên, nhà trường đề ra giải pháp nâng cao chất
lượng với những nội dung sau:


<b>1. Tổ chức</b>: Phân cấp từ BGH – Tổ chuyên môn


<b>2. Phân công</b>:



- Trong phân công trách nhiệm phù hợp với trình độ và năng lực của từng thành
viên trong hội đồng.(Có ưu tiên cho lớp đầu cấp và cuối cấp).


<b>3. Hoạt động chuyên môn:</b>


- Tổ chức tốt công việc bàn giao từ lớp dưới lên lớp trên thật cụ thể, đầy đủ số liệu
về mọi mặt như: hạnh kiểm, học lực, đặc điểm cá tính, tâm lý của từng học sinh, cũng
như các biện pháp, hiệu quả giáo dục đối với học sinh cá biệt,… đó là nền tảng của sự
kế thừa từ lớp dưới lên lớp trên trong quá trình giáo dục và dạy học.


- u cầu có sự kết hợp hài hịa, thống nhất giữa GVCN và GVBM trong việc
quản lý lớp, nề nếp lớp,… phối hợp trong việc giáo dục chuẩn mực đạo đức cũng như
rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh lớp mình phụ trách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

- Hội giảng, kiểm tra sư phạm, dự giờ, thăm lớp… khuyến khích giáo viên chỉ nên
chuẩn bị tốt để dạy tốt, dạy thực, tuyệt đối khơng dạy biểu diễn. Từ đó, tình huống sư
phạm sẽ xảy ra, đó là điều kiện để GV thể hiện năng lực sư phạm của mình và cũng để
tập thể GV đồng nghiệp góp ý và học tập lẫn nhau.


- Ban giám hiệu thường xuyên thăm lớp nắm tình hình, động viên, đơn đốc, nhắc
nhở, giúp đỡ….để GV và HS hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.( đặc biệt là HS)


- Khen thưởng đúng lúc và kịp thời.


<b>4. Đẩy mạnh các phong trào:</b>


a. Tìm hiểu nội dung - tác dụng.


b. Tìm hiểu nguyện vọng của HS & PHHS.
c. Tuyên truyền đến PHHS, GVCN, HS.


d. Kế hoạch bồi dưỡng.


e. Hỗ trợ chuyên môn cho đội ngũ sư phạm.


g. Tổ chức sơ, tổng kết khen thưởng từng giai đoạn.
<b>III. Bài học kinh nghiệm:</b>


Về cơ sở vật chất phải được đầu tư đúng mức để đáp ứng cho nhu cầu nâng cao
chất lượng. hầu hết các trường không đủ đồ dùng dạy học để phục vụ giảng dạy. Vì vậy
Ban giám hiệu cần phát động trong giáo viên phong trào tự làm đồ dùng hoặc sưu tầm
qua các đợt thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.


Sự phối hợp tốt giữa nhà trường, gia đình và các đồn thể ngồi xã hội.
Hoạt động giáo dục là một quá trình tổ chức hoạt động phức tạp.


Nó bao gồm tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Sự hình thành
nhân cách của học sinh không thể tách rời sự tham gia các hoạt động ngoại khóa, các
hoạt động xã hội. tuy vậy nội bật lên tất cả vẫn là hai hoạt động chính của nhà trường:
Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trị. Nó là cơ sở của các hoạt động giáo
dục khác của nhà trường.


Người quản lý trong mỗi nhà trường phải chuyên tâm, say sưa trong công việc
quản lý các hoạt động này để đạt tới hiệu quả cao nhất. muốn vậy đòi hỏi người quản
lý phải không ngừng học hỏi và rèn luyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>




<i><b> </b></i>



<i><b> Đơn vị: trường TH Phú Thuận B4</b></i>


<b>I. Mục tiêu phấn đấu:</b>


1. Trường phấn đấu giảm tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1% thực hiện theo sự
thống nhất của hội đồng sư phạm nếu phát hiện học sinh có nguy cơ bỏ học giáo viên
chủ nhiệm kịp thời báo cho Ban giám hiệu để Ban giám hiệu tham mưu với địa phương
đến động viên gia đình học sinh.


2. Học sinh yếu kém:Cuối năm học dưới 5%.


Ngay từ đầu năm học tổ chức khảo sát để nắm bắt tình hình học tập của học
sinh, có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu ngay từ đầu năm học.


3. Tăng số lượng học sinh giỏi lên 1,5 lần so với năm học trước:


- Nhà trường thống nhất với chỉ tiêu học sinh giỏi của năm học 2010-2011 sẽ
cao hơn năm học 2009-2010.


- Nhà trường sẽ có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi cho các khối lớp để nâng
dần trình độ của học sinh.


4. Đảm bảo tỷ lệ tốt nghiệp cấp tiểu học cuối năm 2009 đạt 100% học sinh hồn
thành chương trình bậc tiểu học.


5. Công tác huy động học sinh ra lớp đúng 6 tuổi đạt 100, huy động học sinh
khuyết tật ra học các lớp giáo dục hoà nhập đạt 75% tổng số trẻ khuyết tật trên địa bàn.


<b>II. Các biện pháp và giải pháp giáo dục:</b>


1. Biện pháp:


Tiếp tục thực hiện cuộc vận động thi đua lớn của ngành, chú trọng công tác giáo
dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, thực hiện “Dạy chữ-dạy
người” tích cực huy động trẻ 6 tuổi ra lớp. Củng cố đội ngủ cán bộ quản lý và giáo viên
thực sự quan tâm với học sinh có tinh thần trách nhiệm thực sự đối với học sinh. Thực
hiện đầy đủ chương trình giảng dạy theo qui định của Bộ, bám xác chuẩn kiến thức:
- Đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin.


- Thường xuyên tổ chức hội giảng, thao giảng thực hiện ở các khối lớp, tăng
cường kiểm tra.


<b>2. Giải pháp:</b>


- Coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện, thường xuyên kiểm
tra đôn đốc học sinh.


- Động viên, khích lệ nhẹ nhàng khơng gây áp lực trong đánh giá.
- Thực hiện đổi mới theo hướng khích lệ học sinh.


- Rà soát nắm lại từng đối tượng học sinh từ lớp dưới lên lớp trên, phân luồng lại
từng đối tượng hoc sinh để đề ra kế hoạch bồi dưỡng học sinh theo nhóm, đảm bảo tính
phân hố từng đối tượng từng mặt của học sinh, phối hợp tốt với chính quyền địa
phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>




<i><b>Đơn vị: TH Thường Thới Hậu B1</b></i>


Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục năm học 2010 – 2011. Trường Tiểu học


Thường Thới Hậu B1 xây dựng báo cáo tham luận giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục như sau:


<b>I- ĐÁNH GIÁ VÀ SO SÁNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG NĂM</b>
<b>QUA:</b>


1- Chất lượng hai mặt giáo dục:
<b>TT</b> <b><sub>số HS</sub>Tổng</b>


<b>Hạnh kiểm</b> <b>Học lực</b>


<b>Đạt</b> <b>TL</b> <b>C.Đạt</b> <b>TL</b> <b>Giỏi</b> <b>TL</b> <b>Khá</b> <b>TL</b> <b>TB</b> <b>TL</b> <b>Yếu</b> <b>TL</b>
<b>Trường</b> <b>308</b> <b>308</b> <b>100</b> <b>0</b> <b>0</b> <b>51</b> <b>16,55</b> <b>113</b> <b>36,68</b> <b>126</b> <b>40,90</b> <b>18</b> <b>5,84</b>


<b>Huyện</b> <b>100</b> <b>75</b> <b>75</b> <b>4</b>


<b>2- Tỉ lệ học sinh hồn thành chương trình tiểu học:</b>
- Tổng số học sinh lớp 5 của trường: 58


- Hồn thành chương trình tiểu học: 58/58 - Đạt tỉ lệ: 100% (Huyện:100%)
<b>3- Công tác huy động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số, hiệu quả đào tạo:</b>


a- Công tác huy động học sinh ra lớp: Trong các năm qua công tác huy động trẻ
ra lớp của trường đạt từ 97-98% (Huyện 99%).


b- Công tác duy trì sĩ số; năm học 2009 – 2010 trường duy trì sĩ số học sinh đạt
0,31% (Huyện; 0,7%).



c- Hiệu quả đào tạo sau 5 năm đạt: 45/54 tỉ lệ: 83,33% (Huyện: …..).


<b>4- Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện đã thực hiện có</b>
<b>hiệu quả và không hiệu quả trong thời gian qua:</b>


<b>a- Các giải pháp thực hiện có hiệu quả:</b>


- Đội ngũ CB-GV phải quán triệt tốt các văn bản chỉ đạo của ngành nhất là
“Chuẩn kiến thức kỹ năng của BGD-ĐT”.


- Bám sát nội dung bài dạy theo chuẩn kiến thức kỹ năng để truyền đạt cho học
sinh.


- Bám sát theo từng đối tượng học sinh (Giỏi-Khá-TB-yếu) giảng dạy và bồi
dưỡng sau cho phù hợp.


- Phối hợp tốt với gia đình học sinh trong việc quản lí việc học ở trường cũng
như ở nhà – giảm tỉ lệ học sinh bỏ học.


- Xây dựng tốt kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém (TB
lên khá; Yếu lên TB; giảm tỉ lệ lưu ban).


- Đối với BGH trường thường xuyên tổ chức tốt các chuyên đề về nâng cao chất
lượng, tổ chức thao giảng, tổ chức khảo sát chất lượng học sinh hàng tháng để phát
hiện học sinh hỏng kiến thức chỗ nào, lập kế hoạch bồi dưỡng ngay tại chỗ…


<b>b- Các giải pháp không hiệu quả:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

mình, thậm chí có gia đình đi làm ăn xa gởi con lại cho ông (bà) lớn tuổi dẫn đến thiếu
sự quan tâm đến việc học, có gia đình mang con đi theo, lúc trở về đến trường học mất


kiến thức cơ bản dẫn đến học yếu …).


<b>II- NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NĂM</b>
<b>HỌC 2010-2011:</b>


Xuất phát từ những giải pháp trường thực hiện trong những năm học qua (có
hiệu quả và chưa hiệu quả) năm học 2010-2011 trường xây dựng 9 giải pháp thực hiện
như sau:


1- Tiếp tục thực hiện các cuộc vận độngvà phong trào lớn của ngành như: cuộc
vận động “Hai không” với 4 nội dung; “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo”; phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,
mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp cần quan tâm chú trọng đến công tác giáo dục kỹ năng
sống, giáo dục đạo đức cho học sinh, thực hiện “Dạy chữ - Dạy người”.


2- Củng cố và tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thật sự
vững mạnh, có tinh thần trách nhiệm về năng lực chuyên môn và lương tâm nghề
nghiệp, luôn năng nổ, nhiệt tình trong giảng dạy.


3- Thực hiện nghiêm túc chương trình giảng dạy theo quy định của Bộ giáo dục
– Đào tạo trong giảng dạy phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng.


4- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện chặt chẽ việc kiểm tra định
kỳ và sinh hoạt chuyên môn, phấn đấu trong năm 2010 – 2011 đạt chỉ tiêu đề ra.


5- Thường xuyên tổ chức thao giảng, tổ chức chuyên đề về công tác chuyên
môn, tăng cường kiểm tra, dự giờ thăm lớp để kịp thời chấn chỉnh các trường hợp vi
phạm về chuyên môn.


6- Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học sẵn có và đẩy mạnh phong trào tự làm


đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng bài dạy.


7- Tổ chức bầu Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, tiến tới bầu Ban đại diện
cha mẹ học sinh của trường nhằm hỗ trợ cho lớp, cho nhà trường trong việc giáo dục
đạo dức học sinh.


8- Phối hợp tốt với các đoàn thể của trường, của địa phương nhằm đẩy mạnh
phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” theo chủ
trương của Bộ giáo dục – Đào tạo.


9- Tăng cường bồi dưỡng học sinh trung bình, từng bước nâng cao chất lượng
học sinh khá, giỏi theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<b> BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b>Đơn vị: TH Thường Thới Hậu B2</b></i>


<b>I.Tình hình thực trạng của trường:</b>


<b>1. Thuận lợi:</b>


- Được sự quan tâm của cấp Ủy, Chính quyền địa phương, các Ban, Ngành
Đồn thể, UBND huyện Hồng Ngự, Phịng GD&ĐT huyện Hồng Ngự; cấp Ủy, Chính
quyền địa phương, các Ban, Ngành Đồn thể xã Thường Thới Hậu B.


- Được sự quan tâm giúp đỡ của các bậc CMHS, các tổ chức cá nhân trong và
ngồi nhà trường hỗ trợ kinh phí giúp đỡ học sinh nghèo …



<b>2. Khó khăn:</b>


<b>- Cở sở vật chất không đủ chuẩn theo quy định. </b>


- Một số CMHS có hồn cảnh gia đình khó khăn sống nay đây mai đó thiếu
quan tâm đến việc học của con em mình dẫn đến tình trạng học sinh học yếu khơng
người hướng dẫn.


- Đa số học sinh có hồn cảnh gia đình khó khăn, học sinh campuchia sang học
cha mẹ trình dộ thấp chưa am hiểu nhiều về chương trình học tập của con em mình mà
chỉ biết khốn trắng cho nhà trường nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập của
các em.


- Điểm Cây Da nằm ở ngã tư Cây Da trên tuyến lộ tuần tra biên giới Thường
Thới Hậu B – Trà Đư đang thi công ảnh hưởng rất lớn đến việc đi lại giảng dạy của
giáo viên vào mùa mưa lũ.


<b>II.Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục:</b>


<b>1.Chất lượng học sinh của trường đạt từ 80% trở lên.</b>
<b>2.Chất lượng giáo dục cần chú ý những mặt sau:</b>


-Hạnh kiểm: 100% HS đạt yêu cầu. ( Hoàn thành 5 nhiệm vụ học sinh) cao hơn
so với mặt bằng trong huyện 0,8%.


-Học lực: 80% đạt từ trung bình trở lên.


-Tỉ lệ học sinh hồn thành chương trình tiểu học đạt 100%. Cao hơn so với mặt
bằng trong huyện 1,7%. Trong đó số học sinh hồn thành chương trình tiểu học ĐĐT
(11 tuổi) đạt tỉ lệ 82,3% bằng so với mặt bằng trong huyện.



-T ỉ lệ huy động học sinh ra lớp cấp tiểu học trên 98% trong đó huy động học
sinh 6 tuổi phải đạt 99% trở lên. Duy trì sĩ số khơng q 1%. Hiệu quả đào tạo đạt từ
80% trở lên.


<b>3.Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đã thực hiện có</b>
<b>hiệu quả và các giải pháp khơng hiệu quả trong thời gian qua:</b>


<i><b>3.1.Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện đã thực hiện có</b></i>
<i><b>hiệu quả:</b></i>


-Vận động học sinh đi học đầy đủ nhằm làm giảm tỉ lệ học sinh bỏ học xuống
0% so với mặt bằng trong huyện thấp hơn 0,24%.


-Thường xuyên bồi dưỡng học sinh yếu kém nhằm làm giảm tỉ lệ học sinh yếu
kém cuối năm dưới 5%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

- Kết hợp với các ban ngành địan thể ,chính quyền địa phương vận động các
bậc CMHS đưa con em đúng tuổi ra lớp tăng tỉ lệ huy động học sinh ra lớp cấp tiểu học
trên 98% trong đó huy động học sinh 6 tuổi phải đạt là 99% trở lên, huy động học sinh
khuyết tật ra học các lớp giáo dục hòa nhập đạt tỉ lệ từ 70% trở lên trong tổng số trẻ
khuyết tật trên địa bàn.


<i><b>3.2.Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện đã thực hiện </b></i>
<i><b>khơng hiệu quả.</b></i>


- Cơ sở vật chất không đủ phục vụ cho lớp học 2 buổi trên ngày, thiếu phòng
học để bồi dưỡng học sinh yếu trái buổi.


- Nguồn nước sạch phục vụ cho trường khơng có.



- Bàn ghế học sinh khơng đúng quy cách.(Tồn bàn học sinh THCS)
- PHHS thiếu quan tâm đến việc học tập của con em mình.


<b>4.Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục năm 2010 -2011. </b>
<i><b>* Về phía nhà trường:</b></i>


- Vận động học sinh đi học đầy đủ nhằm làm giảm tỉ lệ học sinh bỏ học xuống
0% so với mặt bằng trong huyện thấp hơn 0,24%.


- Thường xuyên bồi dưỡng học sinh yếu kém nhằm làm giảm tỉ lệ học sinh yếu
kém cuối năm dưới 5%.


- Thường xuyên bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm làm nâng cao số lượng học sinh
giỏi đạt 11,25% thấp hơn so với mặt bằng trong huyện 11,44%. Số lượng học sinh tiên
tiến đạt 25,85% thấp hơn so với mặt bằng trong huyện 9,73%.


- Phân cơng giáo viên có tay nghề vững có kinh nghiện nhằm nâng cao tỉ lệ học
sinh hồn thành chương trình tiểu học trên 99%.


- Kết hợp với các ban ngành địan thể, chính quyền địa phương vận động các
bậc CMHS đưa con em đúng tuổi ra lớp tăng tỉ lệ huy động học sinh ra lớp cấp tiểu học
trên 98% trong đó huy động học sinh 6 tuổi phải đạt là 99% trở lên, huy động học sinh
khuyết tật ra học các lớp giáo dục hòa nhập đạt tỉ lệ từ 70% trở lên trong tổng số trẻ
khuyết tật trên địa bàn.


<i><b> </b></i> <i><b>*Về phía học sinh:</b></i>


- Đi học đầy đủ nhằm làm giảm tỉ lệ học sinh bỏ học xuống 0% so với mặt bằng
trong huyện thấp hơn 0,24%.



- Tích cực học tập bồi dưỡng nhằm làm giảm tỉ lệ học sinh yếu kém cuối năm
dưới 5%, nâng cao số lượng học sinh giỏi đạt 11,25% thấp hơn so với mặt bằng trong
huyện 11,44%. Số lượng học sinh tiên tiến đạt 25,85% thấp hơn so với mặt bằng trong
huyện 9,73%.


<i><b>*Về phía giáo viên:</b></i>


- Phân cơng giáo viên có tay nghề vững có kinh nghiệm nhằm nâng cao tỉ lệ học
sinh hồn thành chương trình tiểu học trên 99%.


- Thường xuyên kết hợp đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy và học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b>Đơn vị: trường TH Thường Thới Hậu B3</b></i>


Như chúng ta đã biết, công tác chỉ đạo chuyên môn là công tác trọng tâm cơ bản
của nhà trường, chun mơn tốt thì nhà trường mới vững mạnh, nói đến chun mơn là
nói đến hiệu quả, chất lượng giáo dục. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng giáo dục cần
phải có giải pháp cụ thể, phù hợp tình hình thưc tiễn của nhà trường và yếu tố quan
trọng khơng thể thiếu đó là thực hiện tốt những tiêu chí nhằm phấn đấu: “Xây dựng
trường học thiện, học sinh tích cực”.


<b>1.Cơng tác PCGDTH-CMC:</b>


- Tiến hành phối hợp với ban nhân dân ấp điều tra lại nắm chắc số lượng trẻ


trong độ tuổi gởi giấy báo đến gia đình CMHS nhân “Ngày tồn dân đưa trẻ đến
trường”. Trẻ 6 tuổi trong địa bàn ra lớp 1 đạt 100%.


- Thông qua tuyên truyền vận động xã hội tham gia tốt ngày “Toàn dân đưa trẻ
đến trường”, tổ chức chu đáo“Lễ hội khai giảng năm học mới” nhằm huy động 100%
trẻ 6 tuổi vào lớp 1.


- Phát động phong trào gây quĩ tình thương hỗ trợ giúp đỡ tạo điều kiện cho học
sinh có hồn cảnh khó khăn vượt khó học tập (Tặng áo quần, sách vở, dụng cụ học
tập…) do đoàn đội phát động vào đầu năm học.


<b>2.Nâng cao chất lượng giáo dục:</b>
Những giải pháp chủ yếu:


 <b>Đối với giáo viên:</b>


- Tạo bầu khơng khí học tập tích cực, môi trường lớp học thân thiện, tạo điều
kiện cho mỗi học sinh đều có cơ hội thể hiện khả năng, năng lực, khuyến khích tinh
thần hợp tác và kỹ năng làm việc nhóm.


- Thực hiện đúng phân phối chương trình theo CV 9832/BGD&ĐT ngày
01/09/2006 và công văn số 896/BGDĐT-GDTH ngày 13/02/2006 hướng dẫn điều
chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học, lập kế hoạch dạy theo chuẩn kiến thức và
kĩ năng các khối lớp cấp tiểu học theo QĐ16/2006/QĐ-BGDĐT và thống nhất trong
sinh hoạt tổ chuyên môn.


- Soạn giáo án phù hợp với yêu cầu thực tiễn hiện nay theo hướng cá thể hoá
học sinh để phục vụ tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy chương trình SGK mới.
Hệ thống câu hỏi được nghiên cứu soạn phù hợp với lớp mình, từng đối tượng học
sinh mình. Thực hiện theo phương châm” Thầy chỉ đạo gợi mở-Trị tích cực suy nghĩ


vận dụng sáng tạo”; Khơng máy móc, rập khn và áp đặt kiến thức. “Dạy ít học
nhiều”: tăng cường hoạt động của học sinh trên giờ lên lớp.


- Giáo viên phải có những phương pháp, kỹ thuật lấy thông tin phản hồi từ học
sinh, từ nhà trường, từ gia đình và cộng đồng, từ việc tự đánh giá căn cứ vào chuẩn
kiến thức kỹ năng của từng môn học ở từng lớp, yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng,
thái độ của mỗi học sinh sau mỗi lớp, mỗi giai đoạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

- Quan tâm thường xuyên đến những học sinh yếu, học sinh có hồn cảnh khó
khăn đề ra những biện pháp giáo dục có hiệu quả.


 <b>Đối với quản lý Chuyên môn:</b>


- Hỗ trợ giáo viên giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và bồi
dưỡng, thiết kế các bài giảng điện tử, đẩy mạnh khai thác Internet để dạy học.


- Đổi mới hoạt động dự giờ để hỗ trợ giáo viên, dự giờ không chỉ dừng lại việc
kiểm tra, đánh giá giờ giảng của giáo viên mà chú trọng trong việc tư vấn và thúc đẩy
việc phát triển chuyên môn.


- Thực hiện nghiêm túc các lần kiểm tra định kỳ.


- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; cho học sinh nghèo
mượn sách giáo khoa, tài liệu chỉ đạo chuyên môn, sách giáo viên đảm bảo đủ cho giáo
viên nghiên cứu và giảng dạy, đồng thời giáo viên chủ nhiệm theo dõi chặt chẽ động
viên cha mẹ học sinh mua SGK, dụng cụ học tập ; chỉ đạo tốt việc thực hiện đánh giá
học sinh theo thông tư 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27/10/2009 của Bộ GD&ĐT.


- Tổ chức cho học sinh học 2b/ngày, khối lớp 1 điểm Thước Nước nhằm thực
hiện được mục tiêu giáo dục toàn diện, đảm bảo chất lượng thât sự, tạo cho học sinh có


điều kiện vui chơi và học tập lành mạnh.


- Khảo sát chất lượng đầu năm, phân loại chất lượng học sinh thực chất, giao chỉ
tiêu chất lượng học sinh từng lớp ở cuối kỳ I và cả năm.


- Tư vấn, bàn bạc, trao đổi với Tổ trưởng chun mơn để có kế hoạch hoạt động
cụ thể giúp Tổ trưởng chuyên môn vừa làm tốt công tác quản lý nhân sự, vừa thực
hiện nhiệm vụ bồi dưỡng CMNV cho GV.


- Tổ trưởng chuyên môn tổ chức các hoạt động chuyên môn như hoạt động dự
giờ, sinh hoạt chuyên đề: Ngoài những chuyên đề do PGD, nhà trường chỉ đạo thực
hiện, Tổ trưởng chuyên môn phải linh hoạt tổ chức chuyên đề cho Tổ theo một chủ đề,
chủ điểm để có cơ sở so sánh đối chiếu rút ra những bài học kinh nghiệm, qua đó có
giải pháp phù hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ.


- Tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm, phân loại chất lượng học sinh thực
chất, giao chỉ tiêu chất lượng học sinh từng lớp ở cuối kỳ I và cả năm.Thông qua Hội
cha mẹ học sinh việc cam kết chất lượng giữa GV với nhà trường để biết và quan tâm
động viên nhắc nhở.


- Kết hợp với Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp, Đội TNTP tổ chức phát động thi
đua trong học tập nhân các ngày lễ lớn: (Kể chuyện đạo đức, Tiếng hát tiểu học, rung
chng vàng, VSCĐ, hội thi trị chơi dân gian…) Phân nhóm học tập, đơi bạn học tập,
hình thành ban cán sự lớp mẫu mực, kiểm tra truy bài đầu giờ tạo sự kích thích cao
trong thi đua học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>




<i><b>Đơn vị: Trường Tiểu học Thường Phước 1</b></i>


<b>I/ Đặc điểm tình hình:</b>


- Trường Tiểu học Thường Phước 1, thuộc xã vùng sâu, biên giới, của tuyến
đầu huyện Hồng Ngự, nằm cặp theo sông Tiền, chiều dài của xã khoản 7 km, phía Bắc
giáp Campuchia, Tây cặp theo sông Tiền giáp xã Vĩnh Xương – Tân Châu - An
Giang, Đông giáp xã Thường Thới Hậu A, Nam giáp xã Thường Phước 2.


<b>II/ Xác định tầm quan trọng trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục:</b>
<b>* Về thuận lợi:</b>


- Hệ thống trường lớp và cơ sở vật chất tương đối vững chắc và ổn định, đầy đủ
cho học sinh học tập và sự giảng dạy của giáo viên.


- Về nhà công vụ được quan tâm của cấp trên, xây dựng tạm đầy đủ cho giáo
viên ăn nghỉ trong thời gian công tác ở địa phương.


- Về học sinh các em được cấp tập đầy đủ theo chế độ chương trình 135 của
chính phủ.


- Đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, năng nỗ trong cơng tác, có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn vững vàn.


- Đội ngũ cán bộ quản lý tuy chưa có bề dày kinh nghiệm nhưng rất nhạy bén
và nhiệt tình trong cơng việc, chịu học hỏi, trao dồi kiến thức về quản lý trường học để
hồn thành cơng việc một cách có hiệu quả và chất lượng.


1. “ Chất lượng giáo dục toàn diện” là một trong những yêu cầu quan trọng
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện trong tương lai; “ Chất lượng


giáo dục tồn diện” khơng chỉ là những kiến thức, kỹ năng cơ bản của học sinh trong
việc học tập các bộ mơn văn hố mà bao gồm cả phẩm chất, nhân cách, sức khoẻ của
học sinh để khi trưởng thành phải là một công dân tốt, một lao động sáng tạo có bản
sắc văn hố Việt nam.


2. Tạo sự chuyển biến về mặt nhận thức của các cấp, các ngành (nịng cốt là
ngành Giáo dục) và tồn xã hội về vai trị, vị trí, nhiệm vụ của Giáo dục trong xây
dựng và phát triển kinh tế-xã hội; thấy rõ được thực trạng chất lượng giáo dục hiện
nay; thấy được tác hại của những tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích, bệnh hình thức
trong giáo dục và xuất phát những ngun nhân chính… từ đó, cần quan tâm hơn nữa
đến việc chăm sóc giáo dục thanh thiếu nhi, xây dựng mơi trường gia đình, xã hội lành
mạnh; phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ, đặc biệt có biện
pháp tích cực hơn nữa để khắc phục những biểu hiện tiêu cực trong thi cử, bệnh thành
tích và những bệnh hình thức trong giáo dục.


<b>III/ Những bài học kinh nghiệm : </b>


- Trước tiên đội ngũ quản lý của nhà trường chủ động và xây dựng chương
trình kế hoạch phối hợp chặt chẽ đến Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội khuyến học ở
địa phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

- Thường kỳ họp phân hội của lớp, phổ biến kịp thời những diễn biến về việc
học tập của các em, có thuận lợi, có khó khăn gì để có biện pháp giúp đỡ các em bằng
cách phù hợp và có hiệu quả.


- BGH thường xuyên kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở giáo viên và học sinh ôn luyện
các phong trào; đồng thời lập hội đồng cho thi thử tại đơn vị trước khi dự thi cấp trên
để rút kinh nghiệm, bổ sung những thiếu sót.


<b>IV. Các nhiệm vụ và giải pháp:</b>



- Chỉ đạo và tổ chức triển khai quán triệt theo công văn số 115/PGD-ĐT- THCS
V/v hướng dẫn xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục năm học 2010 - 2011
ngày 02/08/2010 của lãnh đạo PGD&ĐT huyện Hồng Ngự , kế hoạch số 15-KH/HU
ngày 15/10/2006 của Ban Thường vụ Huyện uỷ huyện Hồng Ngự đến các trường học,
các thầy cô giáo và cha mẹ học sinh gắn với việc triển khai cuộc vận động “ Nói khơng
với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo


- Chỉ đạo thực hiện đổi mới công tác quản lý trừơng học, chú trọng hơn nữa việc
xây dựng môi trừơng sư phạm trong trường học và quản lý được quá trình dạy học trên
lớp của giáo viên. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học. Công khai, minh
bạch các tiêu chí tuyển sinh vào các lớp đầu cấp, thực hiện nghiêm túc đúng các qui
định về thủ tục chuyển trường, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, chủ động, sáng tạo và
khả năng tư duy của học sinh.


- Đổi mới phương thức nhanh, kiểm tra và nâng cao chất lượng hoạt động thanh,
kiểm tra giáo dục nhằm đánh giá đúng thực chất chất lượng hoạt động của nhà trường,
của giáo viên; kịp thời chấn chỉnh những biểu hiện tiêu cực, bệnh thành tích và bệnh
hình thức trong giáo dục, chấn chỉnh tình trạng dạy thêm.


- Từng bước đổi mới cơng tác thi đua, khen thưởng theo hướng thiết thực để
việc dạy tốt hơn, việc học tốt hơn, quản lý hiệu quả hơn, loại trừ bệnh thành tích. Xây
dựng các tiêu chuẩn thi đua theo đúng Luật Thi đua - Khen thưởng và các quy định
khác có liên quan; khơng áp đặt các chỉ tiêu thi, lên lớp, lưu ban, tốt ngiệp một cách
hình thức. Tăng cường thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao trách nhiệm và tính
trung thực trong báo cáo, trong đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học trong
từng trường học.


- Tăng cường chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập
trung học cơ sở, ra sức hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra nhưng phải đãm bảo chất


lượng và hiệu quả giáo dục. Kiên quyết ngăn ngừa những biểu hiện tiêu cực trong tổ
chức thực hiện dạy học, kiểm tra, xét tốt nghiệp đối với các lớp phố cập.


- Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất trường học, trang thiết bị dạy học theo
hướng chuẩn hố, hiện đại hố. Đẩy mạnh việc ứng dụng cơng nghệ thông tin trong
công tác giảng dạy, trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả.


- Tăng cường phối hợp với phịng Gíao dục trong việc tham mưu UBND xã để
triển khai xây dựng trường học.


- Chủ động đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trong tất cả các tầng lớp
nhân dân phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện, khắc phục tư tưởng ỷ lại, khốn trắng cho
nhà trường, thầy cơ giáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b>Đơn vị: Trường TH Thường Phước 1 A</b></i>
I.T́ình h́ình chung:


1/ <b>Thuận lợi</b>:


Được sự quan tâm giúp đỡ và chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Huyện Hồng Ngự. Sự
hỗ trợ của chính quyền địa phương và Ban đại diện cha mẹ học sinh đã nhiệt tình giúp
đỡ về nhiều mặt, góp phần cho nhà trường hồn thành tốt nhiệm vu được giao. Nhà
trường cịn có đội ngũ giáo viên trẻ khoẻ nhiệt tình cơng tác ln đồn kết gắn bó, giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ, và hồn thành tốt nhiệm vụ được phân công. Về CSVC tương


đối đầy đủ đảm bảo cho việc dạy và học .


2/ Khó khăn:


Trong năm học này nhà trường vẫn cịn những khó khăn như: Trường chưa có
giáo viên chun dạy các mơn năng khiếu: Nhạc, ngoại ngữ ( tiếng Anh ) . Về học sinh
thì có một số gia đình chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình. cịn khốn
trắng cho nhà trường, học sinh cá biệt cịn nhiều, khơng có phịng học dư thừa để bồi
dưỡng học sinh yếu và cá biệt, mặt bằng dân trí cịn thấp.Thực chất trong những năm
học gần đây, học sinh khối 3,4,5 chất lượng cuối năm học cao hơn khối 1,2, lý do các
khối lớp 3,4,5 các em có ý thức tự học cịn các em khối 1,2 gia đình thiếu quan tâm.
Trình độ tay nghề của giáo viên chưa đồng đều. Chưa có nhà cơng vụ cho giáo viên ở
xa đến cơng tác.


<b> </b> <b> I. Mục đích, u cầu:</b>


- Giáo dục phải có chất lượng “ Chất lượng giáo dục toàn diện”. “ Chất lượng
giáo dục tồn diện” khơng chỉ là những kiến thức, kỹ năng cơ bản của học sinh trong
việc học tập các bộ mơn văn hố mà bao gồm cả phẩm chất, nhân cách, sức khoẻ… của
học sinh , dạy chữ dạy làm người.


- Tạo sự chuyển biến về mặt nhận thức của các cấp, các ngành và tòan xã hội về
vai trị, vị trí, nhiệm vụ của Giáo dục trong xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội; thấy
rõ được thực trạng chất lượng giáo dục hiện nay, cần quan tâm hơn nữa đến việc chăm
sóc giáo dục học sinh, xây dựng mơi trường gia đình, xã hội lành mạnh; phối hợp chặt
chẽ với nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ.


<b> </b> <b> II. Các nhiệm vụ và giải pháp:</b>


- Chỉ đạo và tổ chức triển khai quán triệt theo công văn số 115/PGD-ĐT- THCS


V/v hướng dẫn xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục năm học 2010 - 2011
ngày 02/08/2010 của lãnh đạo PGD&ĐT huyện Hồng Ngự. Tiếp tục triển khai đến các
thầy cô giáo và cha mẹ học sinh cuộc vận động “ Nói khơng với tiêu cực trong thi cử
và bệnh thành tích trong giáo dục”, xây dựng “trường học thân thiện học sinh tích
cực”. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua lớn của ngành.


- Chỉ đạo giáo viên tổ chức kiểm điểm đánh giá một cách nghiêm túc, đúng thực
chất về thực trạng chất lượng giáo dục tồn diện ở trường mình. Rà sốt lại xem ở đơn
vị mình có những tiêu cực gì, nhất là những tiêu cực trong kiểm tra, thi cử, trong khi
cho điểm, đánh giá xếp loại học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

- Chỉ đạo thực hiện đổi mới công tác quản lý trừơng học, chú trọng hơn nữa việc
xây dựng môi trừơng sư phạm trong trường học và quản lý được quá trình dạy học trên
lớp của giáo viên. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học.


- Đổi mới phương thức thanh, kiểm tra nội bộ và nâng cao chất lượng hoạt động
thanh, kiểm tra giáo dục nhằm đánh giá đúng thực chất chất lượng hoạt động của nhà
trường.


- Cải tiến việc tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ kết hợp với việc nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường, đánh giá đúng thực chất, chất lượng giáo dục đi đôi
với việc tạo cho học sinh có thói quen trung thực, nghiêm túc trong học tập, thi cử.


- Củng cố và phát huy năng lực của tổ khối và GV cốt cán của đơn vị, chỉ đạo và
hướng dẩn các tổ hoạt động tích cực năng nỗ và có hiệu quả cao.


- Từng bước đổi mới công tác thi đua, khen thưởng theo hướng thiết thực để việc
dạy tốt hơn, việc học tốt hơn, quản lý hiệu quả hơn, loại trừ bệnh thành tích. Tăng
cường thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao trách nhiệm và tính trung thực trong
báo cáo, trong đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học.



- Tăng cường chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Tiếp tục
tăng cường cơ sở vật chất trường học, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy,
trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả.


- Chủ động đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trong tất cả các tầng lớp
nhân dân phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện, khắc phục tư tưởng ỷ lại, khốn trắng cho
nhà trường, thầy cơ giáo. Tổ chức họp Ban đại diện cha mẹ HS từng lớp theo định kỳ
để thông báo kết quả học tập của học sinh, đồng thời kết hợp giáo dục các em tốt hơn
về mọi mặt.


Tóm lại, muốn có chất lượng giáo dục tốt GV cần làm cho HS: nắm được kiến
thức và kỹ năng căn bản của chương trình, biết tự học, học tập có phương pháp, thích
thú và sáng tạo, quan hệ tốt với thầy cô, bạn bè. Có trách nhiệm với bản thân, với gia
đình và với cộng đồng, đất nước, có sức khỏe, thẩm mỹ. Thầy cơ giáo phải làm tốt
cơng việc của mình với tinh thần đầy trách nhiệm, đầy tâm huyết vốn có của nghề
nghiệp. Phải mạnh dạn thay đổi phương pháp, thay đổi cách dạy trong tình hình mới.


Nắm vững tâm lý của học sinh trong quá trình giảng dạy.Cần xây dựng và phát
huy những phẩm chất tốt đẹp của học sinh ngay từ trường tiểu học, chú trọng đến đến
sức khỏe, năng khiếu, nề nếp, tình cảm và trách nhiệm; đặt những nền tảng căn bản cho
trẻ một cách vững chắc về đọc, viết, tính tốn và cung cấp những kiến thức về môi
trường xung quanh một cách nhẹ nhàng, tự nhiên theo sở thích của trẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>




<i><b>Đơn vị: Trường TH Thường Phước 1 B</b></i>
<b>I. Đặc điềm tình hình:</b>


1/ Thuận lợi:


Được sự quan tâm giúp đỡ và chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Huyện Hồng Ngự. Sự
hỗ trợ của chính quyền địa phương và Ban đại diện cha mẹ học sinh đã nhiệt tình giúp
đỡ về nhiều mặt, góp phần cho nhà trường hồn thành tốt nhiệm vu được giao. Nhà
trường cịn có đội ngũ giáo viên trẻ khoẻ nhiệt tình cơng tác.Tập thể sư phạm ln
đồn kết gắn bó, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, và hồn thành tốt nhiệm vụ được phân
cơng. Về CSVC tương đối đầy đủ đảm bảo cho việc dạy và học .


2/ Khó khăn:


Trong năm học này nhà trường vẫn cịn những khó khăn như: Trường chưa có
giáo viên chun dạy các mơn năng khiếu: Nhạc, ngoại ngữ ( tiếng Anh ),tin học. Về
học sinh thì có một số gia đình chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình. cịn
khốn trắng cho nhà trường, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho các em học tập. Học sinh
cá biệt còn nhiều, học sinh ngồi cồn cịn nhiều khó khăn về mọi mặt.khơng có phịng
học dư thừa để bồi dưỡng học sinh yếu và cá biệt. Trình độ tay nghề của giáo viên chưa
đồng đều.


<b>II. Giải pháp thực hiện:</b>
<b>1/ Giải pháp chung:</b>


Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua lớn của ngành, chú
trọng công tác giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.


Củng cố và xây dựng đội ngũ CBQL, GV, CNV trong trường học thật vững


mạnh, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực chn mơn và lương tâm nghề nghiệp.
Điều động sắp xếp, bố trí GV có năng lực, nhiệt tình, viết chữ đẹp, nắm vững phương
pháp tham gia giảng dạy các lớp đấu cấp và cuối cấp.


Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy
học; thực hiện chặt chẽ việc kiểm tra định kỳ và sinh hoạt chuyên môn. Thường xuyên
tổ chức thao giảng, hội giảng, tổ chức chuyên đề về chuyên môn. CBQL cần tăng
cường công tác kiểm tra, dự giờ, thăm lớp để kịp thời uốn nắn những sai sót và những
trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn.


Củng cố và nâng cao vai trò Ban đại diện CMHS của lớp, của trường thật sự đi
sâu vào nền nếp, nhằm hỗ trợ GVCN và nhà trường trong việc giáo dục đạo đức học
sinh cũng như những công tác trọng tâm khác. Tích cực tham mưu cấp ủy, chính quyền
địa phương và các ban ngành đoàn thể đẩy mạnh phong trào thi đua, xây dựng “
Trường học thân thiện, học sinh tích cực ” và một số công tác khác.


<b>2/ Giải pháp cụ thể:</b>


<b>2.1. Giảm tỉ lệ học sinh bỏ học trong năm học:</b>


Hàng năm nhà trường có thàn lập Ban vận động học sinh của trường, đ/c Hiệu
trưởng làm trưởng ban; P.HT làm P.trưởng ban; các thành viên gồm GV phụ trách
PCGDTH, GV phụ trách Đoàn Đội, GVCN lớp và một số Ban ĐD CMHS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

học. Những trường hợp đặc biệt cần quan tâm, GVCN báo lại cho nhà trường nắm để
nhà trường có kế hoạch hỗ trợ, giúp đỡ, với phương châm “ bằng mọi giá phải đem học
sinh đến trường 100%”. Nhà trường kết hợp với Ban đại diện CMHS đến thăm và tặng
quà gia đình HS có hồn cảnh đặc iệt khó khăn, nhằm động viện tinh thần và tạo điều
kiện cho các em tiếp tục đến trường.



<b>2.2. Giảm tỉ lệ học sinh yếu:</b>
<b>1/ Lập danh sách HS yếu.</b>


- Đầu năm học, trường tiến hành khảo sát chất lượng học sinh từ lớp Hai đến lớp
Năm; 2 mơn, Tốn và Tiếng Việt. Riêng lớp Một khảo sát cuối tháng 9.


- Sau khi khảo sát xong, các đ/c GVCN có trách nhiệm chọn lọc ra học sinh yếu
( đ/v môn T.V phân ra HS yếu Đọc-Viết cụ thể ) để theo dõi, bồi dưỡng chính xác và
hiệu quả hơn. Đối với mơn Tốn cũng vậy, phân ra từng đối tượng HS, mức độ yếu của
từng HS để bồi dưỡng hiệu quả hơn.


- Hiệu trưởng chỉ đạo các lớp, căn cứ tình hình thực tế của từng lớp, tình hình
HS yếu của lớp mình, lên kế hoạch bồi dưỡng HS yếu.


<b>2/ Thời gian và hình thức bồi dưỡng:</b>
<b>a) Thời gian:</b>


- Đối với các lớp Một, hai, Ba: bồi dưỡng HS vào những tiết trống của thời khóa
biểu. Bồi dưỡng chéo buổi mỗi tuần 1 buổi. ( BGH phân công )


- Đối với lớp Bốn, Năm: bồi dưỡng chéo buổi mỗi tuần 1 buổi, ngoài ra các lớp
Bốn, Năm cần phải tận dụng thêm những tiết sinh hoạt, năng khiếu xen vào bồi dưỡng
thêm cho những HS yếu.


<b>b) Hình thức:</b>


- Các đ/c GV trước khi lên lớp phải nghiên cứu soạn bài; chú ý đến từng đối
tượng HS, phải đặc biệt chú ý, quan tâm đến mức độ HS yếu để tổ chức dạy sao cho
hợp lý và có hiệu quả.



- Mỗi lớp mở 1 sổ theo dõi bồi dưỡng HS yếu; theo dõi cụ thể từng HS hàng
tuần, tình hình học tập của HS từng mơn học, mức độ tiếp thu , qua đó rút kinh nghiệm
đề ra nội dung, phương pháp bồi dưỡng cho tuần sau.


- Nhà trường cũng có 1 sổ theo dõi BDHS yếu; những buổi BD chéo, GV ghi
nhận xét vào sổ theo dõi của trường để BGH theo dõi, định kỳ 02 tuần các lớp báo cáo
tình hình BDHS yếu cho BGH nắm.


- Mỗi tháng tổ chức khảo sát 1 lần; nhằm để theo dõi mức độ tiến bộ của HS.
Nếu HS nào có tiến bộ thì tách ra hoặc bồi dưỡng ND khác cho các em, để nâng dần
kiến thức của các em theo kịp với những bạn khác.


<b>- </b><i><b>Họp một số PHHS có con em học yếu nhiều, chưa tiến bộ</b></i>, tìm ra ngun
nhân khó khăn ấy để khắc phục, đồng thời tạo điều kiện cho các em học tập tốt hơn.


- Tổ chức một số trò chơi học tập cho HS yếu tham gia như: thi HS yếu có tiến
<i>bộ, thi viết chính tả đúng, thi đọc chữ nhanh đúng …… và một số hình thức khác,</i>
nhằm động viên, khích lệ tinh thần học tập của các em, tạo cho các em có nhiềm tin,
say mê học tập. Có như thế các em mới tiến bộ.


<b>3/ Chỉ tiêu thực hiện:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b>Đơn vị: Trường TH Thường Phước 2</b></i>
<b>I/- Thực trạng giáo dục của trường: </b>



Trường Tiểu học Thường phước 2 đóng trên địa bàn Xã Thường Phước 2 là một
xã thuộc vùng ven của huyện Hồng Ngự . Địa bàn xã rộng với diện tích tự nhiên là
1120 ha. Dân số tồn xã có 12.350 người, trong đó dân số địa bàn trường quản lý có
4540 người. Phần lớn dân số sống bằng nghề nông và đi làm thuê phương xa, điều kiện
phương tiện giao thông thuận lợi.


Trong những năm qua hệ thống trường lớp của nhà trường cũng đã từng bước
được xây dựng, CSVC của nhà trường được nâng cấp, chất lượng học tập của học sinh
và hiệu quả đào tạo cũng được nâng cao hơn trước, tỷ lệ huy động học sinh trong độ
tuổi ra lớp đạt 99%, PCGD tiểu học được duy trì và củng cố, công tác XHHGD trên địa
bàn ngày càng phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng, hàng năm đều được Hội
khuyến học, các mạnh thường quân hỗ trợ tập và các dụng cụ học tập cho học sinh
nghèo, học sinh có hồn cảnh khó khăn. Nhà trường đã có đủ số lượng giáo viên đứng
lớp, trình độ đội ngũ đều đạt chuẩn đào tạo và trên chuẩn, đội ngũ giáo viên thực hiện
đúng chức năng nhiệm vụ của mình, nhiệt tình cơng tác, gắn bó với trường lớp, với học
sinh.


Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nói trên trường cũng phải đối mặt với
khơng ít những khó khăn. Đó là khó khăn về CSVC chưa được xây dựng đảm bảo theo
yêu cầu. Mặt khác do điều kiện kinh tế của nhân dân còn nghèo nên sự ủng hộ, huy
động nguồn vốn từ nhân dân cho đầu tư xây dựng CSVC nhà trường còn hạn chế mức
huy động thấp, sự đầu tư về sách vở đồ dùng học tập của gia đình chưa tốt, thời gian
học của các em chưa nhiều do phải phụ giúp cha mẹ, nhiều gia đình cịn chưa quan tâm
đến việc học tập của con em mình. Chất lượng giáo dục tồn diện học sinh chưa vững
chắc, cịn thiếu giáo viên chuyên.


II/- Chất lượng giáo dục năm học : 2009 - 2010
1) <b>Xếp loại hạnh kiểm :Loại Đạt, tỷ lệ 100%</b>


2) <b>Xếp loại học lực (xếp loại giáo dục): Giỏi 8,57%;Khá 36,42%; TB </b>


45,71%; yếu 9,28%


3) Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học : 41/41 đạt 100%.


4) Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 : 67/67 đạt 100%, Bỏ học dưới 1%.
+ Số lớp, số học sinh năm học 2010-2011: 11 lớp với 301 HS


+ Chỉ tiêu phấn chất lượng giáo dục toàn diện: Giữ vững và nâng cao chất
lượng của trường. Cụ thể: Giỏi : trên 10%; Khá: trên 35%;Trung bình: dưới 50%;
Yếu : dưới 5%


+ Chất lượng các phong trào: Phấn đấu có học sinh đạt giải trong các kỳ thi học
sinh năng khiếu và các hội thi khác.


+ Đội ngũ: đảm bảo về số lượng và chất lượng đội ngũ CB-GV-CNV theo quy
định biên chế của trường tiểu học.


+ Cơ sở vật chất trường lớp: Tiếp tục xây dựng kiên cố trường lớp, tiến tới có đủ
phịng học cho dạy 2 buổi/ ngày ở một số lớp đầu cấp và tồn trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<b>1- Cơng tác tổ chức quản lý:</b>


Tăng cường công tác lãnh đạo của chi bộ đảng trong nhà trường, thực hiện
nghiêm túc kỷ cương nề nếp trường học, đổi mới công tác quản lý của Ban giám hiệu
nhà trường. Tăng cường công tác bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới phương pháp dạy học,
thực hiện tốt phong trào thi đua “Hai tốt” trong nhà trường.


<b>2- Công tác chuyên môn</b>


<b> - Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua lớn của ngành,</b>


chú trọng công tác giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.


- Tổ chức chỉ đạo tốt công tác soạn giảng của GV đảm bảo chất lượng và hiệu
quả, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy của GV và phương pháp học tập của học
sinh đặc biệt chú trọng thực hiện giảng dạy theo chuẩn kiến thức học sinh.


- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh theo đúng quy
chế. Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học trong giờ dạy của GV.


- Tăng cường chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh yếu, kém. Kiên quyết không
để học sinh yếu kém ngồi nhầm lớp. Thực hiện nghiệm túc đúng đủ nội dung chương
trình dạy học theo quy định. Phát động phong trào thi đua “ Hai tốt” một cách sâu rộng
trong tập thể đội ngũ GV và học sinh trong trường.


- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ nhà trường. Làm tốt công tác
phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình, xã hội để chăm sóc giáo dục các em trong và
ngồi nhà trường.


<b>3- Cơng tác xã hội hóa giáo dục:</b>


- Quan tâm củng cố xây dựng Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh nhà trường,
nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội cha mẹ học sinh xây dựng mối liên kết không thể
thiếu được giữa nhà trường với các lực lượng tham gia giáo dục. Tăng cường mối liên
hệ thường xuyên liên tục giữa giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh giữa nhà
trường và gia đình trong quản lý giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trường.


<b>4- Công tác xây dựng CSVC trường học</b>


Phấn đấu tập trung các nguồn lực để xây dựng CSVC trường học đảm có đủ
phịng học cho học sinh, cho nhu cầu bồi dưỡng học sinh năng khiếu, xây dựng đủ các


phòng chức năng và các CSVC bổ trợ cho dạy và học đảm bảo chất lượng, tổ chức
một số lớp đầu cấp được học 2 buổi/ngày.


<b>5- Công tác tham mưu:</b>


- Làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, cơ quan quản lý cấp trên để
xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục hằng năm phù hợp với thực tiễn đơn vị, tranh
thủ được các nguồn lực đầu tư cho giáo dục.


- Tích cực tham mưu cấp ủy, chính quyền và các đồn thể địa phương đẩy mạnh
phong trào thi đua, xây dựng <i><b>“ Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.</b></i>


- Tham mưu tốt với HĐGD xã về công tác giáo dục ở địa phương. Hội đồng
giáo dục phải thực sự có nhiều đóng góp cho cơng tác giáo dục ở địa phương. Nhà
trường thực sự đóng vai trị tích cực trong hội đồng giáo dục cấp cơ sở, đã chủ động đề
xuất những biện pháp cụ thể, thiết thực, có hiệu quả để thực hiện chủ trương và kế
hoạch của đại hội giáo dục đề ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b>Đơn vị: Trường TH Thường Phước 2A</b></i>
Năm học 2010-2011 thực hiện chủ đề “ Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và
nâng cao chất lượng giáo dục” , tiếp tục thực hiện các cuộc vận động học tập và làm
theo tấm gương đạo đức HCM. Toàn ngành GD quyết tâm tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đặt ra các cấp, ngành
thì trước hết phải đổi mới công tác quản lý và đổi mới phải bắt đầu từ tổ chức các tổ
chuyên môn. Vậy tổ chuyên môn là một bộ phận hết sức quan trọng trong tất cả các


hoạt động của trường học nói chung và trường tiểu học nói riêng. Tổ chuyên môn quản
lý giáo viên trong tổ một cách cụ thể, đi sát các lớp, cập nhật tình hình chất lượng học
sinh .Chính vì vậy sinh hoạt tổ chun mơn là vấn đề đang được các cấp quản lý quan
tâm và tìm giải pháp phù hợp để cải tiến nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học.


<b> </b>


<b>I/ TÌM HIỂU THỰC TRẠNG TỔ CHUYÊN MƠN:</b>


Tổ chun mơn của trường được chia làm 3 tổ khối ( Tổ khối 1,tổ khối 2,4 và tổ
khối 3,5). Sự phân công nhiệm vụ trong các tổ sẽ dựa vào năng lực của các giáo viên
và dựa vào số lượng học sinh trong từng tổ khối. Người được hiệu trưởng phân công
làm tổ trưởng là người có năng lực quản lý, có năng lực chun mơn nổi trội trong tổ.


Trên thực tế việc sinh hoạt ở nhiều tổ chun mơn chỉ là hình thức, không mấy


hiệu quả. Vậy điều đáng quan tâm đối với các tổ chun mơn là tìm kiếm các giải pháp
để tổ chức sinh hoạt chun mơn có hiệu quả cho việc dạy và học.


<b> II/ KẾ HOẠCH CỤ THỂ :</b>


<i><b> </b></i> <i><b>Tổ trưởng chuyên môn cần nắm và nhận xét: </b></i>


Diễn biến về tư tưởng chính trị, ngôn phong, tác phong của giáo viên trong tổ
(thu nhập các nguồn thông tin từ các đồng nghiệp, PHHS, HS…), nắm được tình hình
duy trì sĩ số trong tháng, thực hiện chương trình, phụ đạo HS yếu – cá biệt.


Các phong trào hoạt động theo chủ điểm từng tháng do BGH đưa ra, tổ chun mơn
dựa vào đó để lên kế hoạch thực hiện.



Tình hình khó khăn thuận lợi, các mơn, tiết, chương khó theo phân mơn giảng
dạy. Nội dung kiến thức mơn khó trong tháng mà GV vấp phải, bàn biện pháp để tháo
gỡ. tình hình chuẩn bị thiết bị - tự làm ĐDDH thực hiện trong tháng, tài liệu sách giáo
khoa …


Số lượng tiết GV dự giờ chéo đã đi dự - chưa dự được (có phân loại Tốt – Khá – Đạt
yêu cầu bao nhiêu) cần nắm tình hình tiến bộ, khó khăn về chất lượng giờ dạy khi dự
giờ so với thời gian trước như thế nào?


Nguyên nhân chưa đạt, tồn tại trong tháng cần phân tích cụ thể để tập thể rút ra
kinh nghiệm cho thời gian tới.Thời gian nào sẽ tiếp tục thực hiện các cơng việc cịn tồn
tại chưa thực hiện được. Từ đó tìm ra hướng khắc phục trong các buổi sinh hoạt
chuyên môn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<b>GIẢI PHÁP1: Sinh hoạt tổ chuyên môn là một buổi thảo luận kế hoạch của</b>
<b>các cá nhân:</b>


<b> Trong các buổi sinh hoạt tổ giáo viên chủ động đưa ra kế hoạch trong tháng,</b>
tuần, kế hoạch của giáo viên phải cụ thể từng phần việc cho lớp mình trong tuần.


Tất cả các giáo viên trong tổ đều phải nghiên cứu, đưa ra ý kiến đóng góp để xây


dựng kế hoạch cho các lớp trong từng thời điểm và cả kế hoạch lâu dài (VD: kế hoạch
kiểm tra sách vở, đồ dùng hoặc kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, kém,…)


<b>GIẢI PHÁP 2: Các buổi sinh hoạt chuyên môn thực sự là buổi trao đổi dân</b>
<b>chủ, tự giác và có khoa học:</b>


<b> Thông thường các buổi sinh hoạt tổ chun mơn được diễn ra dưới trình tự: Tổ</b>


trưởng nêu nội dung, giáo viên phát biểu ý kiến. Ta có thể thay đổi hình thức sinh hoạt
như sau: GV chủ động nêu kế hoạch, đưa ý kiến cụ thể từng phần việc, tổ trưởng tổng
hợp ý kiến, những việc có thể giải quyết trong tổ thì trả lời trực tiếp, khi vượt thẩm
quyền của tổ chun mơn thì Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp xin ý kiến Hiệu trưởng ,
sau đó sẽ trả lời hoặc chỉ đạo tổ viên thực hiện.


<b>GIẢI PHÁP 3: Mỗi buổi sinh hoạt tổ chỉ chú trọng vào một chủ đề trọng </b>
<b>tâm:</b>


<b> Trước khi sinh hoạt tổ, tổ trưởng thơng báo trước chủ đề chính của buổi sinh</b>
hoạt , giáo viên có thể chuẩn bị bằng văn bản và thảo luận dựa trên thực tế tại lớp
mình chủ nhiệm hoặc các lớp khác trong tổ. Sau khi thảo luận xong, GV nộp văn bản
cho tổ trưởng để ghi vào biên bản.


<b>GIẢI PHÁP 4: Sinh hoạt tổ chun mơn theo hình thức chun đề:</b>


<b> -Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi.</b>


-Chuyên đề phụ đạo học sinh yếu, kém.


-Chuyên đề bồi dưỡng học sinh “ Giữ vở sạch – viết chữ đẹp”.
-Chuyên đề giải toán qua Internent cấp tiểu học.


-Chuyên đề viết sáng kiến kinh nghiệm.


-Chuyên đề tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp .v.v…


Dựa vào các chuyên đề trên, mỗi tháng 2 tuần sinh hoạt tổ 1 buổi. Tổ trưởng
đưa ra chuyên đề cần thảo luận và đúc kết rút kinh nghiệm sau buổi sinh hoạt chuyên
môn.



<b>IV/ KẾT LUẬN </b>


Để thực hiện được chủ để năm học “ Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất
lượng giáo dục” thì đổi mới cách quản lý từ tổ chuyên môn, đổi mới từ cách sinh hoạt
tổ. Mỗi thành viên trong tổ là một hạt nhân quan trọng. Mỗi GV phải phấn đấu hết
mình cho sự nghiệp giáo dục nói chung và cho sự đổi mới nói riêng. Người tổ khối
trưởng phải có cái nhìn tổng qt và biết gắn kết những ý tưởng riêng trong tổ thành ý
tưởng chung của cả tổ và biến những kế hoạch đó thành những hoạt động cụ thể cho tổ
chuyên môn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<b> BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b>Đơn vị: Trường TH Thường Thới Tiền 1</b></i>
<b> </b> <b>I. Các nhiệm vụ và giải pháp:</b>


<b> 1.Nhiệm vụ:</b>


- Chỉ đạo và tổ chức triển khai quán triệt theo công văn số 115/PGD-ĐT- THCS
V/v hướng dẫn xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục năm học 2010 - 2011
ngày 02/08/2010 của lãnh đạo PGD&ĐT huyện Hồng Ngự. Tiếp tục triển khai đến các
thầy cô giáo và cha mẹ học sinh cuộc vận động “ Nói khơng với tiêu cực trong thi cử
và bệnh thành tích trong giáo dục”, xây dựng “trường học thân thiện học sinh tích
cực”. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua lớn của ngành. Triển khai và
thực hiện theo chủ điểm của năm học 2010 – 2011: Tiếp tục“ Đổi mới và nâng cao hiệu
quả giáo dục”.



<b>2.Giải pháp: </b>


2.1 Quản lí CSVC: ( Bố trí sử dụng và bảo quản)


- Bố trí sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có lưu ý mục đích sử dụng, trang trí
phịng học, thư viện…..


- Đầu năm học nhà trường tổ chức cho kiểm kê tài sản, thư viện (đầu sách), trang
thiết bị ĐDDH, học tập, tủ đựng thiết bị cho từng lớp bố trí ngay trong các phòng học
tạo thuận lợi cho GV-HS…..Bàn giao cho GV sau khi phân cơng lớp dạy, ca dạy và
phịng học, giao cho lớp tự quản. Hàng tháng có kiểm tra mức độ sử dụng. Có bàn ghế
hư hỏng, mất đinh tổ chức sửa chữa ngay. Nhắc nhở HS không leo trèo đùa giỡn trên
bàn…


2.2 Tổ chức và quản lí đội ngũ: Đội ngũ là yếu tố quyết định đến chất lượng nên
các nhà quản lí ở CSGD nên chú ý đến việc phân công giao việc và bồi dưỡng nâng
cao trình độ nghiệp vụ góp phần nâng cao chất lượng. Chẳng hạn như:


- Bố trí phân cơng nhân sự phù hợp với công việc. Thực hiện công khai dân chủ,
xây dựng được mục tiêu kế hoạch năm học có chỉ tiêu cụ thể.


- Tổ chức bàn giao HS từ lớp dưới lên lớp trên, khảo sát chất lượng đầu vào để
phân loại HS theo quy định. Thực hiện công việc này thật chu đáo để cho GV thực hiện
theo quy trình sau: Đầu vào – Tác động trong quá trình dạy, học( hoạt động GD) - Đầu
ra (chất lượng). Với cách làm này trường đã có 96,6% HS lên lớp trong năm học 2009
– 2010. Số GV giỏi trong năm đạt khá cao 5/5 GV dự thi, HS năng khiếu đạt cao hơn
năm trước, đạt 5/6 HS dự thi.


2.3 Tổ chức quản lí hoạt động day-học:



- Chỉ đạo cho GV thực hiện đúng chương trình, đảm bảo chuẩn KTKN. Thực hiện
đúng quy chế chuyên môn. Soạn bài đầy đủ theo hướng cá thể hóa đối tượng HS trong
lớp. Mỗi GV đều có kế hoạch bồi dưỡng HS sau khi khảo sát chất lượng đầu vào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

đó đề ra những giải pháp cụ thể, tích cực để khắc phục; đồng thời cần phải thay đổi,
điều chỉnh cho phù hợp.


2.4 Quản lí-sử dụng Tài chính-Huy động XHH: Sử dụng nguồn kinh phí tự chủ
đúng quy định.Cấp phát lương, phụ cấp, các chế độ hiện hành đầy đủ kịp thời. Đẩy
mạnh cơng tác XHHGD để các ban ngành, đồn thể ở địa phương, Ban ĐDCMHS
cùng hỗ trợ kịp thời góp phần nâng cao chất lượng


2.5 Đổi mới công tác quản lí của HT:


- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên. Chỉ đạo thực hiện đổi
mới công tác quản lý trừơng học, chú trọng hơn nữa việc xây dựng môi trừơng sư
phạm trong trường học và quản lý được quá trình dạy học trên lớp của giáo viên. Thực
hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học.


- Đổi mới phương thức thanh, kiểm tra nội bộ và nâng cao chất lượng hoạt động
thanh, kiểm tra giáo dục nhằm đánh giá đúng thực chất chất lượng hoạt động của nhà
trường. Cải tiến việc tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ kết hợp với việc nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường,đánh giá đúng thực chất chất lượng giáo dục đi đôi
với việc tạo cho học sinh có thói quen trung thực, nghiêm túc trong học tập, thi cử.


- Từng bước đổi mới công tác thi đua, khen thưởng theo hướng thiết thực để việc
dạy tốt hơn, việc học tốt hơn, quản lý hiệu quả hơn, loại trừ bệnh thành tích. Tăng
cường thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao trách nhiệm và tính trung thực trong
báo cáo, trong đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học.



- Tăng cường chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Tiếp tục
tăng cường cơ sở vật chất trường học, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy,
trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả.


<b> </b> <b> II. Bài học kinh nghiệm:</b>


- Chủ động đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trong tất cả các tầng lớp
nhân dân phát huy đầy đủ vai trị, trách nhiệm của gia đình trong việc góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục một cách tồn diện, khắc phục tư tưởng ỷ lại, khoán trắng cho
nhà trường, thầy cô giáo.


- Tổ chức họp cha mẹ HS từng lớp theo định kỳ để thông báo kết quả học tập
của học sinh, đồng thời kết hợp giáo dục các em tốt hơn về mọi mặt. Tóm lại, muốn có
chất lượng tốt GV cần làm cho HS: Nắm được kiến thức và kỹ năng căn bản của
chương trình, biết tự học, học tập có phương pháp, thích thú và sáng tạo, quan hệ tốt
với thầy cô, bạn bè. Có trách nhiệm với bản thân, với gia đình và với cộng đồng, đất
nước, có sức khỏe, thẩm mỹ. Thầy cơ giáo phải làm tốt cơng việc của mình với tinh
thần đầy trách nhiệm, đầy tâm huyết vốn có của nghề nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b>Đơn vị: Trường TH Thường Thới Tiền 2</b></i>
<b>I- Mục tiêu thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011:</b>


- Năm học “ Tiếp tục đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo
dục”.



- Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức
kỹ năng, theo thơng tư 32/2009/BGD&ĐT. Phát huy tính tích cực, sáng tạo và ý thức
tự học, say mê học tập của học sinh. Xây dựng trường học thân thiện-học sinh tích cực,
xây dựng mơi trường sư phạm hiệu quả, an tồn, thân thiện gắn bó với học sinh.


- Giáo dục tồn diện: đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục cho học sinh. Dạy lồng
ghép, tích hợp các nội dung “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường”, “Giáo dục an tồn giao thơng”…


- Rèn kỹ năng sống cho học sinh: Kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng ứng xử, kỹ năng xây dựng phương pháp học tập hiệu quả,…


- Giáo dục truyền thống lịch sử-văn hóa dân tộc qua các hoạt động ngồi giờ lên
lớp, các trò chơi dân gian, các bài hát dân ca mang đậm tính văn hóa dân tộc….


- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn-giảng, trong việc học tập
của cả giáo viên và học sinh.( Sử dụng CNTT như phương tiện hỗ trợ dạy-học, tuyệt
đối không lạm dụng, khơng làm mất đi tính sư phạm trong dạy-học, đặc biệt trong việc
rèn các kỹ năng cho học sinh)


- Phát động thường xuyên, liên tục để học sinh tham gia tốt các phong trào mang
tính rèn luyện và giáo dục cao như: Đọc và làm theo báo đội, thi kể chuyện (Bác Hồ),
viết đúng-viết đẹp


- Tổ chức lễ khai giảng năm học mới với phần lễ và hội trang trọng, gọn nhẹ, vui
tươi, tạo khơng khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới. Tổ chức lễ ra
trường cho học sinh hồn thành chương trình tiểu học, tạo dấu ấn tốt đẹp cho học sinh
trước khi ra trường.



<b> </b> <b>II- Thuận lợi, khó khăn:</b>


- Được sự quan tâm của lãnh đạo PGD&ĐT Hồng Ngự, của chính quyền địa
phương, đội ngũ sư phạm giàu kinh nghiệm, PHHS quan tâm, CSVC đảm bảo cho việc
dạy và học.


- Trường lớp đảm bảo. ( 14 lớp, 31 hs/ lớp)


- CSVC thiếu sân bãi vui chơi, rèn luyện TDTT cho học sinh.
III- Biện pháp nâng cao chất lượng:


<i><b>Những giải pháp chủ yếu</b></i>:
<b>* Đối với giáo viên:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

- Tổ chức cho học sinh học 2 buổi/ ngày. Chú trọng lớp 1 và lớp 5, mục tiêu
giáo dục toàn diện, đảm bảo chất lượng thực sự, tạo cho học sinh có điều kiện vui chơi
và học tập lành mạnh. Thời gian tăng thêm chủ yếu dành cho các hoạt động học tập rèn
luyện thực hành, kỹ năng tự học, phát triển thể lực, năng khiếu về nghệ thuật, nhằm tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập.


- Phát huy năng lực giáo viên chuyên: Hát, Mỹ thuật, thể dục, các môn tự chọn
khác để chất lượng giáo dục toàn diện đạt hiệu quả cao.


- Đầu tư nghiên cứu việc soạn giáo án phù hợp với yêu cầu thực tiển hiện nay
theo hướng tinh giản phục vụ tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy, chương trình
SGK mới : Hệ thống câu hỏi được nghiên cứu soạn phù hợp với từng lớp, từng đối
tượng học sinh. Thực hiện theo phương châm “Thầy chỉ đạo gợi mở- Trị tích cực suy
nghĩ vận dụng sáng tạo” khơng máy móc rập khn và áp đặt kiến thức.


- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là nội dung quan trọng, vì vậy giáo


viên cần nghiên cứu nắm vững chương trình, nội dung SGK.


- Xác định yêu cầu cơ bản theo chuẩn kiến thức- kĩ năng. Xác định và chuẩn bị
được các phương tiện cần để tiến hành các hoạt động dạy - học như ĐDDH của thầy,
phương tiện học tập của trị. Khuyến khích giáo viên tham gia học tập và sử dụng giáo
án điện tử trong giảng dạy.


- Căn cứ chất lượng đạt được năm qua kết hợp với khảo sát chất lượng đầu năm
phân loại chất lượng học sinh thực chất, sát đúng để có kế hoạch giao chỉ tiêu chất
lượng cần đạt ở cuối kỳ và cuối năm….


- Phối hợp tốt PHHS, trao đổi việc học tập để phụ huynh học sinh quan tâm hổ
trợ giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.


<b>* Đối với quản lý chun mơn:</b>


- Có giải pháp phát huy vai trị hoạt động tổ chun mơn, cơ sở tốt nhất để giúp
giáo viên nâng cao tay nghề và đạt hiệu quả tốt trong nhiệm vụ được giao.


- Bố trí tổ trưởng chun mơn là người có năng lực quản lý năng lực chuyên
môn.


- Phân bố đều giáo viên có năng lực ở các tổ để làm nồng cốt.


- Phát huy đúng chức năng nhiệm vụ tổ chuyên môn để không làm thay việc của
tổ chuyên môn. Ban giám hiệu tư vấn, bàn bạc, trao đổi với tổ trưởng chun mơn để
có kế hoạch hoạt động cụ thể, giúp tổ chuyên môn vừa làm tốt công tác quản lý nhân
sự, vừa thực hiên nhiệm vụ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV.


- Tiến hành khảo sát chất lượng, lấy chất lượng ban đầu để theo dõi diễn biến


chất lượng của từng khối lớp và kịp thời chỉ đạo, tổ chức giao chất lượng trong GV.
Thông qua hội cha mẹ học sinh việc cam kết chất lượng giữa GV với nhà trường để
biết và quan tâm động viên nhắc nhở.


- Quan tâm thường xuyên đến những học sinh yếu, học sinh có hồn cảnh khó
khăn, đề ra những giải pháp có hiệu quả.


- Phát động làm thêm đồ dùng dạy học để phục vụ giảng dạy, phát huy tốt tối đa
việc giảng dạy cho các tiết dạy trên lớp.


- Kết hợp với ban hoạt động ngoài giờ lên lớp, đội thiếu niên tiền phong tổ chức
phát động thi đua trong học tập nhân các ngày lễ lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b>Đơn vị: Trường TH Thường Thới Hậu A</b></i>
<b>I/ Đặc điểm tình hình chung :</b>


<b>1/ Tình hình chung:</b>


<b> * Trường Tiểu học Thường Thới Hậu A gồm 04 điểm, trong đó 02 điểm</b>
trường lẻ (Nam Hang – Giồng Duối )có khoảng cách xa so với điểm trường chính ( Cả
Sách ) từ 1,5 đến 6 km thuộc địa giới hành chính ấp Bình Hịa Thượng, xã Thường
Thới Hậu A và ấp Trung, xã Thường Thới Tiền ( điểm Nam hang ).


* Nghề nghiệp chính của gia đình học sinh chủ yếu là bn bán
nhỏ, sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi, đánh bắt thủy sản, một số hộ gia đình khơng


có đất sản xuất phải đi làm thuê, mướn theo mùa vụ. đã làm ảnh hưởng đến việc vận
động học sinh ra lớp đầu năm , quá trình dạy - học và duy trì sĩ số học sinh.


<b> 2 / Tình hình nhà trường:</b>


<b> </b> <b>* Năm học : 2009-2010</b>


Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua đã làm chuyển biến sâu sắc
nhận thức và hành động của tồn ngành nói chung, của tập thể CB-GV-HS Trường
tiểu học Thường Thới Hậu A nói riêng đã có nhiều nổ lực phấn đấu vượt qua khó khăn
để hoàn thành nhiện vụ năm học 2009-2010 và đạt được kết quả lao động và học tập
như sau:


- Việc giảng dạy và học tập thực chất đã đi vào nền nếp. Giáo viên quan tâm
hơn đến chất lượng học sinh lớp của mình đảm nhiệm, vận dụng đổi mới phương pháp
trong dạy học từng bước phù hợp với từng đối tượng học sinh theo chuẩn kiến thức,
<b>kỹ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Học sinh được phát huy tính chủ động</b>
trong học tập và chăm ngoan hơn, tỷ lệ học sinh lên lớp tăng, bỏ học, lưu ban giảm so
với trước, số lượng học sinh yếu kém về học lực có tỷ lệ giảm dần theo từng năm.


Chất lượng giáo dục thể hiện các mặt cơ bản sau:


Kết quả giáo dục năm học 2009- 2010 so với năm học 2008 -2009 như sau:


<b>Năm học</b> <b>Đầu năm</b> <b>Cuối năm</b> <b>Lên lớp</b> Tỷ lệ <b>Lưu<sub>ban</sub></b> Tỷ lệ <b>Bỏ học</b> Tỷ lệ <b><sub>Tiểuhọc</sub>HTCT</b> Tỷ lệ


2008-2009 638 617 555 90% 62 10% 14 2,3% 92/98 93,9%


2009-2010 645 626 576 92% 50 8% 12 1.9% 92/95 96,8%



<b>So sánh</b> <b>Tăng</b> <b>2%</b> <b>Giảm</b> <b>2%</b> <b>Giảm</b> <b>0,4%</b> <b>Tăng</b> <b>1,3%</b>


<b>Năm học</b> <b>Học lực</b> <b>Hạnh</b>


<b>kiểm</b> <b>Tỷ lệ</b>


Giỏi Tỷ lệ Khá Tỷ lệ TB Tỷ lệ Yếu Tỷ lệ


2008-2009 73 11,8% 196 31,8% 286 46,4% 62 10% 614 99,5%


2009-2010 142 22,7% 202 32,3% 232 37,1% 50 8% 626 100%


<b>So sánh</b> <b>Tăng</b> <b>10,9%</b> <b>Tăng</b> <b>0,5%</b> <b>Giảm</b> <b>9,3%</b> <b>Giảm</b> <b>2%</b> <b>Tăng</b> <b>0,5%</b>
<b> * Năm học : 2010-2011</b>


Tỷ lệ huy động học sinh ra lớp đầu năm


- Số học sinh mới tuyển ( trẻ 6 tuổi ) vào lớp 1: 199/61 nữ tỷ lệ: 119/119 =
100%


- Số học sinh huy động ra lớp:


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

SL HS SL HS SL HS SL HS SL HS SL HS SL HS


<b>6</b> <b>165/79</b> <b>6</b> <b>126/64</b> <b>5</b> <b>116/61</b> <b>4</b> <b>112/53</b> <b>5</b> <b>116/57</b> <b>1</b> <b>17/9</b> <b>27</b> <b>652/323</b>
- Năm học 2010 – 2011 được xác định là“ <b>Năm học tiếp tục đổi mới quản</b>
<b>lý và nâng cao chất lượng giáo dục</b>”; tiếp tục thực hiện các cuộc vận động và
phong trào thi đua; tập trung việc quản lý, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập


của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; tiếp tục đổi mới PPDH; bước đầu thực
hiện tích hợp vào các mơn học nội dung “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh ”; đổi mới cách đánh giá, xếp loại học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ
năng sống cho học sinh; đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học và
quản lý.


- Duy trì, củng cố thành tựu phổ cập giáo dục tiểu học – Chống mù chữ, đẩy
mạnh việc thực hiện PCGDTH-ĐĐT. Thực hiện giáo dục đúng mục
tiêu của ngành đề ra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng các mơn học và đánh
giá xếp loại theo tinh thần Thơng tư 32. Thực hiện tốt giải pháp “ Nâng cao chất lượng
giáo dục” theo hướng dẫn số 115/HD/PGDĐT ngày 02/8/2010.


<b> 2. Những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục năm học 2010 – 2011:</b>
2.1 Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ chương trình theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Trong dạy học, giáo viên bám sát chuẩn kiến thức - kỹ năng của Bộ
GD&ĐT đề ra. Thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo vừa
sức, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục địa phương theo hướng dẫn
thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học ở tiểu học. Tăng cường tích hợp các
nội dung giáo dục: Bảo vệ mơi trường; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền
và bổn phận trẻ em; an tồn giao thơng. Bước đầu tích hợp nội dung học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; kiểm tra đánh giá học sinh theo tinh thần Thông
tư 32/2009/TT - BGDĐT ngày 27/10/2009 và tài liệu chuẩn kiến thức, kỹ năng các
môn học của BGDĐT ban hành.


2.2 Thúc đẩy giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong dạy học, khuyến khích giáo viên soạn bài trên máy vi tính. Thực
hiện chặt chẽ việc kiểm tra định kỳ và sinh hoạt tổ chuyên môn. Phấn đấu cuối năm
học 2010 – 2011, tỷ lệ học sinh lên lớp; học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt
chỉ tiêu kế hoạch đề ra là:



- Giảm tỷ lệ học sinh bỏ học trong năm học: dưới 1%;
- Tăng tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng 96% trở lên


- Giảm tỷ lệ học sinh yếu kém cuối năm học: dưới 5%;


- Tăng số lượng học sinh giỏi các khối lên 1,5 lần so với năm học 2009 -2010;
- Nâng tỷ lệ học sinh HTCTTH: 99% trở lên;


- Tăng tỷ lệ huy động học sinh ra lớp: 98% trở lên; trong đó huy động học sinh 6
tuổi phải đạt 99% trở lên; huy động học sinh khuyết tật ra học các lớp giáo dục hòa
nhập đạt tỷ lệ từ 70% trở lên trong tổng số trẻ khuyết tật trên địa bàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b>Đơn vị: Trường TH Thường Thới Hậu A1</b></i>
<b>I. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường</b>
<b>Tiểu học Thường Thới Hậu A1, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.</b>


<i><b>1. Cơ sở để xác lập các giải pháp.</b></i>


- Căn cứ vào văn bản chỉ đạo của các ban ngành từ TW đến địa phương về nâng
cao chất lượng giáo dục, quan tâm rèn học sinh yếu trong hè.


- Căn cứ vào tình hình thực tế chất lượng của trường Tiểu học Thường Thới
Hậu A1, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.


<i><b>2</b></i>. <i><b>Nguyên tắc để xác lập các giải pháp.</b></i>



<i>- Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp, thiết thực hiệu quả: </i>


. Để đảm bảo tính phù hợp trước tiên tìm hiểu tình hình thực tế của địa phương,
đặc điểm tâm lý của từng đối tượng học sinh từ đó đưa ra những yêu cầu phù hợp với
đối tượng, bên cạnh đó những yêu cầu hay nhiệm vụ đó phải mang tính thiết thực.


<i>- Ngun tắc đảm bảo tính đồng bộ:</i>


. Là người giáo viên đứng trên bục giảng phải ln trải lịng với các em, từ sự
gần gũi hết lòng giúp đỡ các em, Giáo viên sẻ hiểu tâm tư nguyên vọng của từng học
sinh tính cách của từng em, mà vạch ra các bước đi cụ thể cho từng đối tượng, từ đó
giúp tất cả các em điều đạt đến mức tối thiểu cần đạt, đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng cơ
bản để vận dụng trong đời sống thực tế.


<i>- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng:</i>


GD&ĐT là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính trị của mỗi
nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước, vì vậy ngay từ khi giành được
chính quyền Bác Hồ đã chỉ rõ “ Một dân tộc dốt là dân tộc yếu ”. Do đó xác định
GD&ĐT là một nhiệm vụ quan trong của cách mạng Việt Nam vì chỉ có con người có
tư duy có hiểu biết thì chính những con người ấy làm nên mọi việc mới có thể giải
phóng được đất nước, đưa đất nước đến đỉnh cao nhất. Vì vậy cho dù thời điểm nào đi
nữa quan niệm của Đảng ta coi giáo dục là Quốc sách hàng đầu đó là những cái cơ bản
khơng thể thiếu đươc cho dù thời điểm nào đi nữa quan niệm của Đảng ta coi giáo dục
là Quốc sách hàng đầu đó là những cái cơ bản khơng thể thiếu được.


Cùng với khoa học và công nghệ là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng kinh
tế và phát triển xã hội.



<i>- Nguyên tắc đảm bảo tính dân chủ:</i>


. Dân chủ khi bàn bạc, tập trung khi quyết định, kiên quyết khi điều hành. Phát
huy được tính sáng tạo và nâng lực của quần chúng, góp phần mở rộng dân chủ, giám
chịu trách nhiệm cá nhân, phát huy được nguyên tắc tập trung dân chủ.


<i><b>3. Các giải pháp cụ thể:</b></i>


<i>3.1 Nâng cao nhận thức cho giáo viên về vai trò, chất lượng giáo dục trong nhà</i>
<i>trường.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

tiêu, là khát khao phấn đấu cho sự nghiệp của mình; coi đây là nhệm vụ của mỗi cá
nhân.


<i>3.2 Nâng cao nhận thức về đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.</i>
<i>3.3 Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn.</i>


Tổ chuyên môn là tế bào cơ bản giữ vị trí quan trọng nhất trong việc triển khai
các công tác quản lý đổi mới PPDH; là đầu mối để thực hiện các quyết định, các chủ
trương của hiệu trưởng; là nơi tổ chức học tập, ứng dụng, thể nghiệm những lý luận về
PPDH mới, thông qua việc học tập các chuyên đề, tổng kết kinh nghiệm dạy học, tổ
chức thực tập, kiến tập, hội thảo,… Vì vậy, quản lý hoạt động của tổ chuyên môn là nội
dung đầu tiên, quan trọng nhất của quản lý PPDH.


<i>3.4 Nâng cao chất lượng trình độ chun mơn của đội ngũ giáo viên của</i>
<i>trường.</i>


Động viên giáo viên học tập để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, theo
học các lớp cao đẳng, đại học chuyên ngành sư phạm tiểu học, tham gia bồi dưỡng
chun mơn do phịng giáo dục tổ chức.



</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>


<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b>Đơn vị: Trường TH Long Khánh A1</b></i>
***


Căn cứ hướng dẫn của Phòng Giáo dục về việc xây dựng cũng như thực hiện các
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Trường tiểu học Long Khánh A 1, đã xây
dựng và thực hiện một số giải pháp trọng tâm như sau:


<b>1. Việc thực hiện các cộc vận động và phong trào thi đua:</b>


- Thường xuyên quán triệt chỉ thị số 06 – CT/TW của Bộ chính trị về cuộc vận
động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, chỉ thị số 33/2006/CT –
TTr của Thủ tướng chính phủ. quyết định số 16/ 2008/QĐ – BGD&ĐT Mỗi cán bộ
giáo viên cần ý thức tự rèn luyện phẩm chất đạo đức,lối sống, đạo đức nghề nghiệp.
Xây dựng một tập thể có tâm huyết với nghề nghiệp, tránh việc vi phạm pháp luật, vi
phạm đạo đức nghề nghiệp, thiếu gương mẫu, thiếu kỷ cương.


- Tổ chức cho tập thể và cá nhân đăng ký làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh. Có tổng kết rút kinh ngiệm vào cuối năm học. giúp cán bộ, giáo viên, công nhân
viên khẳng định trách nhiệm của mình trong sự nghiệp giáo dục.


<b>2. Phối hợp giáo dục đạo đức học sinh: </b>


- Việc giáo dục đạo đức học sinh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
ngành giáo dục, của xã hội và gia đình, do đó nhà trường cần phải kết hợp tốt ba môi


trường giáo dục. Nhưng trong đó việc kết hợp giữa nhà trường và gia đình là yếu tố
quyết định. Tuy nhiên nhà trường đặc biệt là giáo viên cần phải đổi mới phương pháp
giáo dục, hạn chế việc giảng dạy lý thuyết chung chung. Cần chú trọng các hành vi ứng
xữ đạo đức của học sinh một cách thường xuyên, cần quan tâm đến phương pháp nêu
gương nhằm giúp học sinh tự hào về kết quả đạt được. Cần tổ chức tốt các cuộc họp
phụ huynh học sinh của lớp và của trường.


- Thực hiện một cách hài hịa việc tích hợp nội dung học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh đến tất cả học sinh của trường .


- Ngoài việc giáo dục đạo đức học sinh chúng ta cũng cần giáo dục kỹ năng
sống cho các em bằng những kinh nghiệm thực tiễn, giúp các em tự tin trong học tập
cũng như giao tiếp.


<b>3. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên</b>


<b>- Cần có sự thay đổi một cách sâu sắc về nhận thức trong cán bộ quản lý và đội</b>
ngũ giáo viên về tinh thần trách nhiệm, ý thức kỹ luật, lương tâm nghề nghiệp, năng
lực chuyên môn, năng nỗ trong công việc. Mỗi thành viên đều phải ý thức trong việc tự
học để nâng kiến thức, kĩ năng sư phạm nhất là việc tự đánh giá tay nghề của mình để
từ đó phấn đấu vươn lên cùng đồng nghiệp, tránh việc thực hiện nhiệm vụ một cách
máy móc, thiếu nhiệt tình dẫn đến hiệu quả kém.


- Sắp xếp một cách hợp lý nguồn lực, đúng người đúng việc phù hợp năng lực
trong giảng dạy, chú ý đến các lớp đầu và cuối cấp.


- Mạnh dạng thay đổi cũng như không phân cơng giáo viên có năng lực yếu,
khơng nắm vững phương pháp, tâm lý học sinh tiểu học đứng lớp chính, nhằm từng
bước nâng dần chất lượng học tập của học sinh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

- Việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quyết định cho
việc nâng cao chất lượng học sinh. Vì vậy từng giáo viên cần phải chủ động tìm tịi học
hỏi, nghiên cứu tài liệu chuyên môn, sách báo một cách thường xuyên.


- Trong đổi mới phương pháp dạy học cần phải vận dụng một cách sáng tạo, hài
hòa. Từng giáo viên cần tạo cho học sinh có hứng thú học tập trong từng tiết dạy, giúp
các em biết tự chiếm lĩnh kiến thức bài học, môn học một cách chủ động nhất.


- Trong giảng dạy giáo viên cần xác định rõ việc đặt vấn đề và định hướng
trong việc giải quyết vấn đề của học sinh, giúp các em tự hồn thiện là chính. Cần tránh
việc dạy học theo hình thức đọc chép, hoặc giảng giải nhiều khơng đi vào trọng tâm.


* Trong tình hình thực tế hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học là một trong những yêu cầu quan trọng, vì vậy từng cán bộ giáo viên cần ra
sức học tập tin học một cách tích cực để áp dụng vào việc giảng dạy. Cần thực hiện tốt
chương trình giáo án điện tử và ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong quản lý học
sinh.


5. Đổi mới công tác sinh hoạt chuyên môn:


- Trong sinh hoạt chuyên môn cần bám sát hướng dẫn của Sở Giáo dục. Từng
khối lớp khi sinh hoạt chuyên môn cần đi vào chiều sâu, chủ yếu bàn về phương pháp
giảng dạy, nội dung chương trình, sách giáo khoa nhất là nội dung những bài học khó,
những nội dung tích hợp học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong
từng mơn, từng bài cụ thể, để từ đó đưa ra cách thống nhất thực hiện. Cần tránh việc
sinh hoạt chung chung, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, không thiết thực làm mất thời
gian, hiệu quả kém.


<b>6. Tổ chức thao giảng, hội giảng:</b>



- Thường xyên tổ chức thao giảng, hội giảng theo hình thức tổ chức hàng tháng
ở các khối lớp. Trong thao giảng hội giảng cần có sự chuẩn bị tốt nội dung lẫn hình
thức. Riêng nội dung thao giảng cần phải đảm bảo tốt cá yêu cầu sau:


- Tổ chức tốt việc họp soạn bài, đưa ra đóng góp ý kiến thống nhất trong tổ
khối một cách cụ thể, về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức dạy học
một cách phù hợp.


- Chọn giáo viên giảng dạy: Trong khối cần chọn các giáo viên có kinh nghiệm
giảng dạy để đồng nghiệp tham khảo, rút kinh nghiệm. Sau tiết dạy cần tổ chức tốt việc
đóng góp tiết dạy. Khi đóng góp cần xốy sâu vào trọng tâm nội dung kiến thức bài
học và việc thực hiện phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.


- Tăng cường thường xuyên công tác dự giờ thăm lớp nhằm chấn chỉnh kịp
thời những vấn đề chưa thực sự phù hợp như: thực hiện chương trình, phương pháp
giảng dạy, hình thức tổ chức dạy học, nhất là việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm.


7.Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học:


- Tăng cường thường xuyên công tác kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học
của giáo viên ở từng tiết dạy, tránh hiện tượng dạy chay làm hạn chế sự tiếp thu của
học sinh . Xây dựng quy chế thi đua cụ thể trong việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo
viên từng khối lớp. Khuyến khích và có chế độ khen thưởng những giáo viên có nhiều
thiết bị dạy học tự làm .


8. Nâng cao vai trò Ban đại diện cha mẹ học sinh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89></div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC</b>



<b>NĂM HỌC 2010-2011</b>



<i><b>Đơn vị: Trường TH Long Khánh A4</b></i>
Năm học 2009-2010 vừa qua với những thuận lợi và khó khăn nhất định, tập
thể đơn vị trường TH Long Khánh A4 đã phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ của mình
ở tất cả các mặt hoạt động. Trong đó việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu và những
kết quả đạt được từ việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu được thực hiện tốt.


Trường tiểu học Long Khánh A4 là đơn vị sự nghiệp chịu sự lãnh đạo của
Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Hồng Ngự, tham mưu với UBND xã Long Khánh A
hỗ trợ để góp phần phát triển giáo dục địa phương.


<b>Về địa lý: Là vùng đất thuộc xã cù lao, nằm cạnh sông Tiền</b>


<b>Về kinh tế: Nhân dân sống chủ yếu bằng nghề nông, đất hẹp người đơng, cho</b>
nên cuộc sống gặp nhiều khó khăn. Hàng ngày họ phải đi làm thuê, làm mướn ở nơi xa.
Là một xã thường xuyên bị lũ lụt, giao thông không thuận tiện, do đường hẹp, cầu yếu,
và phải qua phà, vì vậy giao lưu hàng hố với huyện, thị và các xã lân cận còn nhiều
trở ngại. Dịch vụ nông thôn, nông nghiệp chưa phát triển, thiếu nước sạch sinh hoạt.


<i><b>Về Văn hoá</b></i> <i><b>- TDTT:</b></i> Cơ sở hạ tầng cịn thiếu, việc giao lưu văn hố với các
địa phương bạn cịn hạn chế, khơng đủ sân chơi cho thanh thiếu niên, khơng có câu lạc
bộ cho lứa tuổi khác.


<i><b>Về giáo dục</b>: Ngoài hệ thống trường học, ở xã còn thành lập hội đồng giáo dục,</i>
hội khuyến học. Trung tâm giáo dục cộng đồng .Ở trường có Ban đại diện cha mẹ học
sinh nhưng hoạt động hiệu quả chưa cao.


<b>Hoạt động cụ thể của trường TH Long Khánh A4</b>
- <i><b>Về cơ sở vật chất:</b></i>



Trường Tiểu Học Long Khánh A4 có tổng số phịng 21, số phịng thực dạy 18, văn
phòng BGH 01, 01 phòng thiết bị, 01 phòng thư viện.


<i><b> - Về đội ngũ cán bộ giáo viên công nhân viên:</b></i>


Tổng số cán bộ giáo viên 36/ 13 nữ (kể cả nhân viên hợp đồng). Trong đó có 16
Đảng viên. Về trình độ chun mơn: 34/34 CBGV đạt chuẩn. Trong đó có 30/34 vượt
chuẩn, còn 01 GV đang học đại học


Giáo viên trực tiếp giảng dạy 27, trong đó có 03 GV chuyên: nhạc, họa, thể dục.
tổng phụ trách đội 01, BGH 03, bảo vệ 01, kế toán 01, thư viện 01, y tế học đường 01,
văn thư 01.


Trường có 4 điểm rãi đều giáp cù lao nằm trên 02 ấp Long Tả và Long Hữu;
tổng số lớp: 24, tổng số HS 486


Đảng ta quan niệm: “ <i><b>Hiền tài là ngun khí quốc gia”</b></i>. Tơi nghĩ rằng trong
chúng ta ai cũng đồng tình như thế. Vì vậy việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu là bước
đi đầu tiên để tạo nên nhân tài cho đất nước và là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của ngành giáo dục chúng ta. Do vậy trường chúng tôi đã xây dựng các mục tiêu
BDHSNK như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

Ba : Phát triển các kỹ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời.
Bốn : Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.


Năm :Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong
việc đóng góp cho xã hội.


<b>B/ Các giải pháp của công tác BDHSNK:</b>


<b>1)Phát hiện học sinh năng khiếu:</b>


Việc phát hiện học sinh năng khiếu, được tiến hành ngay từ lớp đầu cấp thông
qua GV chủ nhiệm là người trực tiếp giảng dạy và BDHSNK từng lớp. Từ đó lồng
ghép BDHSNK song song với dạy các đối tượng học sinh khác. Trong từng tiết dạy, có
đối tượng HSNK giáo viên có những câu hỏi, hay các bài tập nâng cao, để phát huy trí
lực,


óc sáng tạo cho đối tượng HSNK này. Mỗi khối lớp được nhà trường tổ chức học bồi
dưởng 1buổi một tuần. Việc chú ý BD đối tượng HSNK được duy trì trong suốt năm
học.


<b>2)Lựa chọn đội ngũ GVdạy BDHSNK</b>


Muốn có HSNK thì phải có GV giỏi, chúng tơi xác định đội ngũ GV bồi dưỡng
là điều quan trọng hàng đầu có tính quyết định thắng lợi của cơng tác BDHSNK. Vì
vậy đội ngũ GVdạy BDHSNK phải đảm bảo các điều kiện sau:


-Phải là GV có trình độ chun mơn, nghiệp vụ giỏi.


-Có kinh nghiệm trong công tác BDHSNK. Để dạy cho đối tượng HSNK thì
người thầy phải biết hướng dẫn cho HS độc lập suy nghĩ, sáng tạo khi giãi quyết vấn
đề. Dạy HS phương pháp tự học, tự tìm tịi khơng ngừng.


-Có tâm quyết với nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao. Đặc biệt là phải
ham thích, say mê với công tác BDHSNK.


<b>3)Lập kế hoạch dạy BDHSNK</b>
<i><b>Tháng 9:</b></i>



Từng tổ khối lập kế hoạch bồi dưỡng trình BGH xét duyệt.
Lập thời khóa biểu bồi dưỡng.


<i><b>Tháng 10: </b></i>Triển khai và thực hiện bồi dưỡng


<i><b>Tháng 02</b></i> : Chọn đội dự tuyển HSNK khối 4-5 của trường chuẩn bị dự thi vòng
trường vào tháng 3


<i><b>Tháng 3 :</b></i> Tập trung chú trọng đối tượng HS chuẩn bị dự thi HSNK cấp huyện.
<i><b>Cuối tháng 4:</b></i> Tổng kết công tác bồi dưỡng HSNK trong năm học. Rút kinh
nghiệm BDHSNK cho các năm tiếp theo.


<b>4) Kiểm tra chất lượng bồi dưỡng</b>


BGH đôn đốc nhắc nhở các khối trưởng, kiểm tra kế hoạch và việc thực hiện
của từng khối, đồng thời thăm lớp dự giờ tiết bồi dưỡng. Từ đó góp ý, bổ sung về nội
dung, phương pháp, sao cho phù hợp, đạt chất lượng.


<b>C/ Kết quả công tác BDHSNK của trường Tiểu Học Long Khánh A4 trong </b>
<b>những năm gần đây:</b>


<i><b> Năm học 2008- 2009:</b></i> Khối 5 đạt 01giải Ba; 03 giải KK; Khối 4 không tổ
chức thi


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92></div>

<!--links-->

×