I/ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÂN MÔN LTVC LỚP 3:
Ở lớp 3, các em học về các nội dung sau:
1.1. Mở rộng vốn từ:
- Gắn liền với các chủ điểm được học: Măng non, Mái ấm, Tới trường, Cộng đồng, Quê hương, Bắc-
Trung-Nam, Anh em một nhà, Thành thị-Nông thơn, Bảo vệ Tổ quốc, Sng tạo, Nghệ thuật, Lễ hội, Thể
thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất.
- Thơng qua cc bi tập:
+ Tìm hiểu từ ngữ theo chủ điểm;
+ Tìm hiểu, nắm nghĩa của từ;
+ Quản lí, phn loại vốn từ;
+ Luyện cch sử dụng từ.
1.2. Ơn luyện kiến thức đ học ở lớp hai:
- Ôn về các từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ đặc điểm (chủ yếu thông qua các bài tập
có yêu cầu nhận diện).
- Ôn về các kiểu câu đ học ở lớp 2: Ai l gì? Ai (ci gì, con gì) lm gì? Ai thế no? Cc thnh phần trong
câu đáp ứng câu hỏi: Ai? Là gì? Lm gì? Thế nào? Ở đâu? Bao giờ? Như thế nào? Bằng gì? Vì sao? Để
làm gì? Thơng qua cc bi tập:
+ Trả lời cu hỏi;
+ Tìm bộ phận cu trả lời cu hỏi;
+ Đặt câu hỏi cho từng bộ phận câu;
+ Đặt câu theo mẫu; ghép các bộ phận thnh cu;…
- Ôn về một số dấu câu cơ bản: dấu chấm, dấu hỏi, dấu chấm hỏi, dấu chấm than. Thông qua các bài
tập:
+ Chọn dấu câu đ cho điền vào chỗ trống;
+ Tìm dấu cu thích hợp điền vào chỗ trống;
+ Điền dấu câu đ cho vo chỗ thích hợp;
+ Tập ngắt cu.
1.3. Bước đầu làm quen với biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa
- Về biện php so snh, sch gio khoa cĩ nhiều loại hình bi tập như:
+ Nhận diện (tìm) những sự vật được so sánh, những hình ảnh so snh, cc vế so snh, cc từ so snh, cc
đặc điểm được so snh,…
+ Tập nhận biết tc dụng của so snh.
+ Tập đặt câu có dùng biện pháp so sánh.
- Về biện php nhn hĩa, sch gio khoa cĩ những loại hình bi tập sau:
+ Nhận diện php so snh trong cu: Ci gì được nhân hóa? Nhân hóa bằng cách nào?
+ Tập nhận biết ci hay của php nhn hĩa.
+ Tập viết câu, đoạn có dùng nhân hóa.
II/ BIỆN PHP DẠY HỌC CHỦ YẾU:
2.1. Hướng dẫn học sinh làm bài tập:
- Gip học sinh nắm yu cầu bi tập;
- Hướng dẫn chữa một phần của bài tập để làm mẫu;
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập vo vở (hoặc bảng con, bảng nhĩm, vở nhp,…); lm c nhn, lm theo
nhĩm,…
- Tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét về kết quả; rút ra những điểm cần ghi nhớ về tri thức.
2.2. Cung cấp một số tri thức sơ giản về từ, câu và dấu câu
Học sinh chủ yếu thực hnh luyện tập để làm quen với những kiến thức sẽ học ở các lớp trên. Đối với
lớp 3, giáo viên có thể nêu tóm tắt một số ý tĩm lượt thật ngắn gọn để học sinh nắm chắc bài (theo hướng
dẫn trong sách giáo viên), không sa vào dạy lí thuyết.
III/ VẬN DỤNG LINH HOẠT PHƯƠNG PHÁP
DẠY LTVC NHẰM ĐẠT HIỆU QUẢ THIẾT THỰC
Các bài dạy LTVC trong sách giáo khoa TV3 được thiết kế tương tự như ở lớp 2, đáp ứng yêu cầu
đổi mới phương pháp dạy học và phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Để việc giảng dạy có hiệu
quả với đối tượng học sinh cụ thể, ngoài việc nắm vững các kiến thức về từ và câu trong chương trình mơn
Tiếng Việt ở cả hai lớp 2,3, gio vin cần lưu ý vận dụng linh hoạt một so61` điểm về phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học dưới đây:
- Dạy cc bi tập rn luyện về câu: Ở hầu hết các bài tập về mở rộng vốn từ ( theo chủ điểm, theo ý
nghĩa khái quát-từ loại, theo quan điểm hệ cấu tạo từ), bi tập gip học sinh nắm nghĩa của từ, bi tập hệ
thống hĩa v phn loại vốn từ,… GV đều có thể tổ chức cho HS tự khai thác và phát huy vốn tiếng Việt thông
qua việc thực hành luyện tập cá nhân hoặc theo c8ap5, theo nhóm; chuẩn bị các đồ dùng dạy học và
phương tiện thích hợp ( tranh ành, vật thật, mô hình, băng đĩa,… bảng phụ, bảng nhóm, giấy khổ rộng, bút
dạ,…) để học sinh hứng thú tham gia thực hành một cách một cách nhẹ nhàng như tham gia các trị chơi,
cuộc thi gần gũi với lứa tuổi. Ví dụ: Để thực hiện bài tập 1, tiết LTVC tuàn 24 ( Tìm từ ngữ chỉ những
người hoạt động nghệ thuật), GV cho HS thảo luận v ghi kết quả vào bảng nhóm hoặc chơi đố từ, thi tìm
từ ngữ,… Dựa vo vốn từ ngữ do HS tìm được (nhiều-ít, đúng- sai), GV kịp thời xác nhận kết quả hay điều
chỉnh, uốn nắn, hoặc gợi ý bằng câu hỏi để HS tìm tịi, bổ sung thm vốn từ ngữ cho bản thn.
- Dạy cc bi tập rn luyện về cu:
+ Đối với các bài tập đặt câu theo các mẫu Ai l gì? Ai (ci gì, con gì) lm gì? Ai thế no?, hoặc mở
rộng cu trần thuật bằng cch trả lời cu hỏi Khi nào? Ở đâu? Như thế nào? Bằng gì? Vì sao?Để làm gì?, GV
cần gip cho HS luyện tập thực hành theo mẫu là chủ yếu, chưa địi hỏi kiến thức về cc kiểu cu v bộ phận
của cu ( sẽ học ở lớp 4,5).
+ Đối với các bài tập về dấu câu ( dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu phẩy, dấu chấm than), GV cần cho
HS luyện tập bằng nhiều hình thức, biện php ph hợp nhằm khai thc sự cảm nhận về tiếng Việt và những
hiểu biết ban đầu của HS về các mẫu câu hoặc trả lời các câu hỏi đ học. Thơng qua việc hướng dẫn HS làm
mẫu ( bằng cách thử đặt dấu ca6uy vào một vị trí để xem xét đúng- sai hoặc đặt câu hỏi để xác định ý trọn
vẹn theo mẫu câu đ học khi đặt dấu chấm, xác định các bộ phận đồng chức cùng trả lời câu hỏi Ai? Làm
gì? Thế no? Khi no? Ở đâu? Như thế nào?... để đặt dấu phẩy), GV giúp HS bước đầu biết nhận xét về cách
dùng dấu câu, chữa lỗi về dấu câu,… từ đó biết sử dụng dấu câu cho đúng, góp phần phục vụ cho kĩ năng
viết của các em.
- Dạy cc bi tập lm quen với cc biện php so snh, nhn hĩa: GV cĩ thể sử dụng cc biện php gợi ý bằng
cu hỏi, lm mẫu, lập bảng hoặc kẻ sơ đồ,… giúp HS dễ hình dung được cấu trúc của so sánh, cách nhân
hóa. Ví dụ: Dạy bài tập 1, tiết LTVC tuần 23 ( Tiếng Việt 3, tập 2, trang 44-45), GV chuẩn bị bảng phụ để
hướng dẫn HS nhận biết như sau:
Những vật Cch nhn hĩa
được nhân hóa Được gọi như người Được tả bằng những từ tả người
Kim giờ bc thận trọng nhích từng li, từng li
Kim pht anh lầm lì đi từng bước, từng bước
Kim giy b tinh nghịch, chạy vút lên trước hàng
- Ở các lớp có nhiều HS yếu, hạn chế về vốn tiếng Việt, GV cần giành thời gian thích đáng để
hướng dẫn HS làm tốt các bài tập vừa sức, cố gắng đạt được yêu cầu tối thiểu. Đối với các bài tập đồng
dạng, GV có thể chọn cho HS làm tại lớp một phần trong số các bài tập ấy. Ví dụ:
+ Bi tập 3, trang 33, Tiếng Vie6t53, tập một: HS thực hiện cc phần a, b hoặc c,d.
+ Bi tấp 1, bi tập 4, trang 42-43, Tiếng Việt 3, tập một: HS thực hiện 1 trong 2 bi tập ( 1 hoặc 4).
+ Bài tấp 4, trang 90, Tiếng Việt 3, tập một: HS đặt câu với 2 trong 4 cụm từ.
+ Bi tấp2, trang 35, Tiếng Việt 3, tập hai: HS thực hiện cc phần a,b hoặc c,d.
Đối với một số bài tập phải thực hiện nói hoặc viết, GV được chuyển yêu cầu viết thành nói. Ví dụ:
Bài tập 2, trang 24, Tiếng Việt, tập một, HS chỉ cần nu cc từ chỉ sự so snh, khơng cần viết cc từ ấy.
IV/ NHIỆM VỤ RN LUYỆN VỀ CU Ở LỚP 3:
1. Yêu cầu chính đối với HS ở 3lớp đầu cấp là có kĩ năng đọc, vie6t` (chữ) vững chắc; có vốn từ tương
thích với yêu cầu học tập và giao tiếp; nắm được cách đặt câu đơn với hai thành phần chính và trạng ngữ.
Vì vậy, nhiệm vụ rn luyện về cu của HS lớp 3 là củng cố kiến thức và kĩ năng đ hình thnh ở lớp 2 về:
- Đặt câu trần thuật đơn theo các mẫu Ai là gì?, Ai lm gì?, Ai thế no?; mở rộng cu trần thuật đơn
bằng cách trả lời các câu hỏi Khi nào?, Ở đâu?, Như thế nào?; Vì sao?; Để làm gì?, Bằng gì?
- Cch dng một số dấu cu ( dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm v dấu phẩy), trọng
tm l dấu chấm v dấu phẩy.
Cũng như ở lớp 2, các nội dung trên không được trình by dưới hình thức lí thuyết m thể hiện qua cc
bi tập thực hnh. Một số bài tập có nội dung tương tự lớp 2 nhưng yêu cầu HS thực hiện với tốc tộ nhanh
hơn. Bên cạnh đó, có một số bài tập có nội dung phức tạp hơn. Nhiều khi, ngay trong cùng một bài tập, các
câu hỏi cũng khác nhau về độ khó nhằm nâng cao dần yêu cầu thực hnh qua từng cu. VD:
Em có thể đặt dấu phẩy vo chỗ no trong mỗi cu sau?
a) Ếch con ngoan ngỗn chăm chỉ và thông minh.
b) Nắng cuối thư vàng ong dù giữa trưa cũng chỉ dìu dịu.
c) Trời xanh ngắt trên cao xanh như dịng sơng trong trơi lặng lẽ giữa những ngọn cy h phố.
( Tiếng Việt 3, tập 1, trang 145)
Bài tập trên có 3 câu, nhằm hướng dẫn HS cách đặt dấu phẩy giữa các bộ phận đồng chức. Câu a có
độ khó tương tự những bài tập HS đ lm ở lớp 2, VD:
Có thể đặt dấu phẩy vào chỗ nào trong mỗi câu sau?
a) Lớp em học tập tốt lao động tốt.
b) Cô giáo chúng em rất yêu thương quí mến học sinh.
c) Chúng em luôn kính trọng biết ơn các tầy giáo cô giáo.
( Tiếng Việt 2, tập 1, trang 67)
So với cu a v với bi tập của lớp 2 thì cc cu b, c trong bi tập Tiếng Việt 3 khĩ hơn vì đó là những câu
văn có tính nghệ thuật với nội dung phong phú và cấu trúc phức tạp hơn. Giữa hai câu b và c này cũng có
sự phân biệt về mức độ phức tạp:
- Một đằng chỉ cần dùng một dấu phẩy để ngăn cách hai thành phần đồng chức (Nắng cuối thư
vàng ong, dù giữa trưa cũng chỉ dìu dịu.)
- Một đằng phải dùng hai dấu phẩy để ngăn cách ba thành phần đồng chức với nhau (Trời xanh
ngắt trên cao, xanh như dịng sơng trong, trơi lặng lẽ giữa những ngọn cy h phố.)
2. Bn cạnh sự nng cao về nội dung, hình thức bi tập ở lớp 3 cũng có sự thay đổi cho đa dạng nhằm tăng
thêm phần hấp dẫn HS, VD:
Trị chơi hịi đáp với bạn em bằng cách đặt và trả lời câu hỏi có cụm từ Bằng gì?
( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 102)
Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả:
a) Một bc nơng dn
b) Một bông hoa trong vườn
c) Một buổi sớm mùa đông
M: Buổi sớm hơm nay lạnh cĩng tay.
( Tiếng Việt 3, tập một, trang 145)
Cả hai nbai2 tập trên đều là bài tập đặt câu theo mẫu mà HS đ lm quen từ lớp 2. Nhưng ở đây,
chúng được thể hiện dưới hình thức trị chơi như trong VD1 hoặc kết hợp với kĩ năng làm văn miêu tả như
trong VD2.
A. NỘI DUNG VỀ LUYỆN TỪ TRONG PHN MƠN LTVC Ở LỚP 3
I/. Mở rộng, hệ thống hĩa, tích cực hĩa vốn từ
Để thực hiện nhiệm vụ này, SGK xây dựng 4 loại bài tập như sau:
- Bi tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm.
- Bi tập phn loại, hệ thống hĩa vốn từ.
- Bi tập về nghĩa của từ.
- Bi tập sử dụng từ
1.1. Bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm.
1.1a. Bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm.
Các từ ngữ cùng chủ điểm có thể tìm trong văn bản đ học hoặc ở ngồài các văn bản ấy. Chỉ có điều
SGK không cung cấp hay áp đặt cho HS một danh sách từ có sẵn để các em học thuộc lịng m chỉ nu định
hướng để các em dựa vào những văn bảnđ học hoặc huy động vốn từ tiềm tàng của bản thân và bạn bè
trong lớp để đưa các từ ấy váo một hệ thống để kiểm soát và vận dụng.
VD1: Dựa vào những bài tập đọc và chính tả đ học ở cc tuần 21,22, em hy tìm cc từ ngữ:
a) Chỉ tri thức. M: bc sĩ
b) Chỉ hoạt động của tri thức. M: nghiên cứu
( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 35)
VD2: Tìm cc từ:
a) Chỉ trẻ em M: thiếu nin
b) Chỉ tính nết của trẻ em. M: ngoan ngỗn
c) Chỉ tình cảm hoặc sự chăm sóc của người lớn đối với trẻ em. M: thương yêu
( Tiếng Việt 3, tập một, trang 16)
VD3: Em hy tìm v ghi vo vở những từ ngữ:
a) Chỉ những người hoạt động nghệ thuật M: diễn viên
b) Chỉ các hoạt động nghệ thuật M: đóng phim
c) Chỉ các môn nghệ thuật M: điện ảnh
( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 53)
1.1b Bi tập mở rộng vốn từ theo ý nghĩa khi qut:
VD1: Tìm cc từ chỉ sự vật trong khổ thơ sau:
“ Tay em đánh răng
Răng trắng hoa nhài
Tay em chải tĩc
Tĩc ngời nh mai.”
( Tiếng Việt 3, tập một, trang 8)
VD2: Liệt kê những từ chỉ hoạt động, trạng thái trong bài tập làm văn cuối tuần 6 của em.
( Tiếng Việt 3, tập một, trang 58)
1.1c Bi tập mở rộng vốn từ theo cấu tạo từ:
VD: Hy kể tn cc mơn thể thao bắt đầu bằng những tiếng sau:
a) Bóng M: bóng đá
b) Chạy M: chạy vượt rào
c) Đua M: đua xe đạp
d) Nhảy M: Nhảy cao
( Tiếng Việt 3, tập hai, trang 93)
1.1d Bi tập mở rộng vốn từ qua trị chơi ô chữ:
VD: Giải ô chữ, biết rằng các từ ở cột được in màu có nghĩa là “Buổi lễ mở đầu năm học mới”.
Dịng 1: Được học tiếp lên lớp trên ( gồm 2 tiếng bắt đầu bằng chữ L).
Dịng 2: ….
( Tiếng Việt 3, tập một, trang 50)
B. CCH DẠY VỀ LUYỆN TỪ TRONG PHN MƠN LTVC Ở LỚP 3
1. Một số điểm lưu ý khi dạy kiểu bi mở rộng vốn từ theo chủ điểm
Đây là kiểu bài chiếm tỉ lệ cao trong SGK Tiếng Việt 3.
Nếu việc mở rộng vốn từ gắn với những văn bản đ học thì cc từ ngữ cần tìm l một hệ thống đóng,
với số lượng từ ngữ cụ thể, r rng. GV dựa vo từ mẫu cho sẵn trong SGK để hướng dẫn HS tìm cc từ ngữ
cng loại, cng nằm trong một trường nghĩa, cùng thuộc một chủ điểm (hoặc một phương diện của chủ điểm)
ở trong văn bản mà bài tập đ qui định. VD: Bài tấp, tiết Luyện từ v cu tuần 22, nu yu cầu Dựa vào những
bài tập đọc và chính tả đ học ở cc tuần 21, 22, tìm cc từ ngữ chỉ trí thức (M: bc sĩ) v hoạt động của trí
thức (M: nghin cứu). Trước hết GV hướng dẫn HS dựa vào SGK để xác định các bài tập đọc, chính tả ở
tuần 21,22. Sau đó, ở từng văn bản, hướng dẫn HS tìm cc từ ngữ m bi tập yu cầu. Cuối cng , xy dựng bảng
tổng hợp kết quả lm bi tập, cĩ thể trình by như sau:
Văn bản Từ ngữ tìm được
Chỉ trí thức Chỉ hoạt động của trí thức
Ơng tổ nghề thu Tiến sĩ đọc sách, học, quan sát
L Quý Đôn Tiến sĩ, nh bc học đọc, viết, sáng tác
- Bn tay cơ gio
- Người trí thức yêu nước
- Bi chính tả tuần 22
( TV3, tập 2, tr.29)
Thầy gio, cơ gio, bc sĩ, kĩ sư
Dạy học, chữa bệnh, chế thuốc chữa
bệnh, chế tạo my mĩc,nghin cứu khoa
học
Nh bc học v b cụ Nh bc học Chế ra tàu điện, chế tạo xe điện
Một nh thơng thi Nh thơng thi, nh bc học
Trong trường hợp nhiệm vụ mở rộng vốn từ không gắn với những văn bản đ học thì tập hợp cc từ
cần tìm l một hệ thống mở hay nĩi cch khc l cc từ nằm trong một hệ thống liên tưởng tự do. GV cũng dựa
vo từ mẫu cho sẵn trong SGK để gợi ý, hướng dẫn HS tìm từ. Nhưng việc gợi ý, hướng dẫn ở đây cần linh
hoạt, cụ thể hơn. GV có thể tổ chức cho HS thảo luận nhóm, thi đua giữa các nhóm hoặc chơi đố từ,… để
các em có thể dựa vào nhau mà khơi gợi vốn từ tìm tng của mình. Số lượng từ HS tìm được có thể không
xác định và in dấu ấn của sự tìm tịi, sng tạo của c nhn HS.
Trong qu trình GV hướng dẫn HS tìm từ, cĩ thể cĩ hiện tượng HS nêu những từ “lạc hệ thống”,
không đúng yêu cầu của bài tập. VD: Bài tập 1, tiết LTVC tuần 24, nêu yêu cầu: Tìm từ ngữ chỉ những
người hoạt động nghệ thuật Bên cạnh các từ ngữ đng m HS tìm được như: diễn viên, ca sĩ, nghệ sĩ múa,
nghệ sĩ điện ảnh, nghệ sĩ xiếc, nhà soạn kịch, biên đạo múa, đạo diễn, nhà quay phim, nhà văn, nhà thơ,
họa sĩ, nhạc sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư,…có thể có những từ “lạc hệ thống” mà HS nêu ra như: đóng
phim, quay phim, nặn tượng, biểu diễn nghệ thuật,…( cc từ ny chỉ các hoạt động nghệ thuật chứ không
chỉ những người hoạt động nghệ thuật); điện ảnh, kịch nói, xiếc, ảo thuật,…( chỉ cc mơn nghệ thuật); nhạc
cụ, dn, so, ching, trống,…(chỉ dụng cụ dng trong biểu diễn nghệ thuật),… GV cần kịp thời phát hiện
những từ này và chỉ ra chỗ chưa phù hợp của từng từ.
2. Đối với các kiểu bài tập khác về mở rộng vốn từ
2.1. Kiểu bi tập mở rộng vốn từ theo ý nghĩa khi qut
Kiểu bi tập mở rộng vốn từ theo ý nghĩa khi qut giúp HS mở rộng, phát triển vốn từ theo các từ loại
danh từ, động từ, tính từ. Đây cũng là một hình thức luyện tập để củng cố kiến thức về từ loại mà HS đ học
ở lớp 2.
Về cách dạy, trước hết, GV có thể cho HS giải thích hoặc tự mình giải thích cho HS cc khi niệm sự
vật ( bao gồm người, đồ vật, sự vật, cây cối,…), hoạt động, trạng thái (cử chỉ, động tác, tư thế, tình trạng
của người, vật,…), đặc điểm (hình dng, tính tình, mu sắc,..của người, vật). Trên cơ sở đó, GV hướng dẫn
HS tìm cc từ ngữ thuộc từng loại nĩi trn trong cc văn bản. Vì từ l một khi niệm khĩ, HS lớp 3 lại chưa được
học lí thuyết, do đó GV không nên địi hỏi cc em phải tìm được những lời giải hoàn toàn chính xác. VD:
Đối với yêu cầu Tìm từ chỉ sự vật trong khổ thơ:
“Tay em đánh răng
Răng trắng hoa nhài
Tay em chải tĩc
Tĩc ngời nh mai”
(Tiếng Việt 3, tập 1, tr.8)
Học sinh cĩ thể cho tay em l một từ chỉ sự vật hay tay v em là hai từ, mỗi từ chỉ một sự vật khác
nhau đều được. Cái chính là các em phân biệt được sự vật và từ chỉ sự vật với hoạt động, trạng thái, đặc
điểm và từ chỉ hoạt động, trạng thái, đặc điểm.
2.2 Bi tập mở rộng vốn từ theo cấu tạo từ
Bi tập mở rộng vốn từ theo cấu tạo từ trong SGK Tiếng Việt 3 chiếm tỉ lệ khơng nhiều nhưng là mô
hình bi tập đáng chú ý. Mở rộng vốn từ theo cấu tạo từ nghĩa l dựa vo một yếu tố cấu tạo từ (tiếng) cho
sẵn, để tạo ra các từ có cùng kiểu cấu tạo, trong đó có chứa yếu tố cấu tạo từ cho sẵn ấy. Mô hình cấu tạo
từ cĩ sức sinh sản cao, do đó kiểu bi tập ny cĩ tc dụng lớn trong việc gip học sinh mở rộng vốn từ.
Về cách dạy, Gv hướng dẫn HS dựa vào từ mẫu cho sẵn trong SGK để tìm cc từ cĩ cng kiểu cấu tạo,
đáp ứng ứng được yêu cầu của bài tập. VD: Bài tập 1, tiết LTVC tuần 29 yêu cầu Kể tn các môn thể thao
bắt đầu bằng các tiếng bĩng (M: bóng đá), chạy (M: chạy vượt rào), đua (M: đua xe đạp), nhảy (M: nhảy
cao). Theo cách làm đ nĩi ở trn, HS cĩ thể tìm được các từ ngữ sau:
- Bĩng: bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, bóng rổ, bóng ném, bóng nước, bĩng bầu dục,…
- Chạy: chạy vượt rào, chạy việt d, chạy vũ trang, chạy ma-ra-tơng,…
- Đua: đua xe đạp, đua thuyền, đua ô tô, đua mô tô, đua ngựa, đua voi,…
- Nhảy: nhảy xa, nhảy cao, nhảy so, nhảy ngựa, nhảy cầu, nhảy d,…
2.3. Bi tập mở rộng vốn từ qua trị chơi giải ô chữ
Bi tập mở rộng vốn từ qua trị chơi giải ô chữ cũng có mục đích giup`1 HS mở rộng vốn từ. Hình
thức bi tập ny cĩ tính trực quan, lại l một trị chơi học tập, nên dễ cuốn hút HS. Các từ ngữ cần tìm v cần
điền vào ô chữ thường cùng nằm trong một chủ điểm, một trường nghĩa. Do đó, tác dụng giúp HS mở
rộng, phát triển vốn từ theo hệ thống của dạng bài tập này cũng rất cao. Về cấu tạo, bài tập giải ô chữ
thường có hai phần – phần ô chữ và phần lời gợi ý. Ơ chữ gồm nhiều dịng, mỗi dịng lại cĩ nhiều ơ. HS cần