VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
LỜI MỞ ĐẦU
Trong mơi trường làm việc năng động và chun nghiệp như hiện nay, bên
cạnh việc sáng tạo để tìm ra những cách riêng giúp làm việc nhanh hơn và đạt hiệu
quả cao hơn thì có một cách khá tốt để xây dựng giá trị bản thân đó là hình thành
những thói quen, lề lối làm việc, phương cách ứng xử cùng hành vi văn minh, lịch
sự chốn cơng sở. Cơng sở là nơi thường xun tiếp xúc với nhân dân, với các cơ
quan hữu quan, đồng cấp và cấp trên; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại nơi
cơng sở chỉ đóng vai trị hỗ trợ trong q trình làm việc, giao tiếp, yếu tố quan trọng
hơn cả chính là yếu tố con người. Con người sẽ quyết định văn hóa cơng sở, quyết
định sự thành bại cũng như dấu ấn ghi lại của tổ chức trong suốt q trình tổ chức
đó hoạt động.
Bên cạnh đó, một trong những điều bị phàn nàn nhiều nhất ở các cơ
quan cơng sở hiện nay chính là việc tổ chức họp hành. Việc họp thường bị
xem là lãng phí q nhiều thời gian q giá. Trong khi, thực tế của các cuộc
họp chính là nơi duy trì văn hố tổ chức và triển khai các hoạt động quan
trọng cũng như đóng góp ý tưởng sáng tạo của nhiều thành viên. Do vậy, nếu
các lãnh đạo tiến hành những cuộc họp tồi, buồn tẻ và lãng phí thời gian, mọi
người sẽ tin rằng đây là một tổ chức tồi, buồn tẻ và khơng quan tâm đến thời
gian. Cũng giống như vậy, các cuộc họp tốt sẽ nói với nhân viên rằng: "Đây
là tổ chức tuyệt vời để làm việc".
Nhằm xây dựng một cơng sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật và
tổ chức được các sự kiện đạt hiệu quả cao, nề nếp làm việc, họp hành khoa học,
có trật tự kỷ cương, tn theo những nội quy, quy định chung nhưng khơng mất đi
tính dân chủ, xây dựng một mơi trường làm việc hiện đại, chun nghiệp, thân
thiện và hiệu quả. Từ đó tạo bầu khơng khí cởi mở giúp cán bộ cơng chức hứng
khởi làm việc đưa chất lượng và hiệu quả cơng việc lên cao. Chun đề VĂN HĨA
GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN trình bày một số vấn đề
cơ bản về các yếu tố cấu thành, vai trị của giao tiếp văn hóa cơng sở; các ngun
tắc giao tiếp và các kỹ năng giao tiếp hiệu quả; các kỹ năng tổ chức các sự kiện
lớn – nhỏ kỹ năng tổ chức các cuộc họp nhỏ……nhằm giúp người lãnh đạo, quản
lý có kỹ năng giao tiếp và tổ chức các cuộc họp hiệu quả nơi cơng sở
Tài liệu được biên soạn trong thời gian ngắn nên khơng tránh khỏi hạn chế,
thiếu sót. Chúng tơi mong nhận được sự góp ý chân thành của q đồng nghiệp, học
viên để tài liệu được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
NHĨM BIÊN SOẠN
1
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
CHƯƠNG I
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ
I. Khái niệm văn hóa giao tiếp, ứng xử nơi cơng sở
1. Giao tiếp
Giao tiếp là hoạt động nhằm xác lập mối quan hệ và sự tiếp xúc giữa con
người giữa con người với nhau nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định.
Trên cơ sở thu nhận thơng tin, hai bên giao tiếp sẽ xây dựng, điều chỉnh mục
tiêu, điều chỉnh hành vi qua sự tác động lẫn nhau để cùng hiểu biết về tình huống,
có cùng tiếng nói, đem lại lợi ích nhiều nhất có thể có.
Trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là các mối quan hệ nơi cơng sở, thất
bại trong giao tiếp thường là ngun nhân của những bất đồng hoặc hiểu lầm giữa
các đối tượng giao tiếp. Sự thành cơng của một nhân viên khơng chỉ phụ thuộc vào
tính chun nghiệp và sự siêng năng làm việc mà cịn ở các mối quan hệ cá nhân và
kỹ năng giao tiếp của họ.
2. Văn hóa cơng sở
Cơng sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một cơng việc chun ngành của nhà nước. Cơng sở là một tổ chức thực hiện
cơ chế điều hành, kiểm sốt cơng việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản để
thực hiện cơng vụ, đảm bảo thơng tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước,
nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là nơi tiếp
nhận u cầu, đề nghị, khiếu nại của cơng dân . Do đó, cơng sở là một bộ phận hợp
thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước. Là tổ chức của hệ thống bộ
máy nhà nước hoặc tổ chức cơng ích được Nhà nước cơng nhận, bao gồm cán bộ,
cơng chức được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy chế cơng chức hoặc theo thể thức
hợp đồng để thực hiện cơng vụ nhà nước. Cơng sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và có cơ cấu tổ chức do pháp luật quy định, được sử dụng cơng quyền
để tổ chức cơng việc Nhà nước hoặc dịch vụ cơng vì lợi ích chung của xã hội, của
cộng đồng.
Văn hố là tồn bộ những hoat động sáng tạo và giá trị của nhân dân một
nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp dựng
nước và giữ nước. Văn hố là tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc
khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập
qn, lối sống và lao động.
Văn hố cơng sở là một hệ thống các chuẩn mực, quy tắc, giá trị được hình
thành trong q trình hoạt động của cơng sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái độ của
cán bộ, cơng chức, viên chức làm việc trong cơng sở, ảnh hưởng đến cách làm việc
trong cơng sở và hiệu quả hoạt động của cơng sở. Xây dựng văn hố cơng sở là xây
dựng một nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cương và dân chủ, địi hỏi các nhà lãnh
2
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
đạo, quản lý cũng như cán bộ, cơng chức, viên chức của cơ quan phải quan tâm đến
hiệu quả hoạt động chung của cơ quan. Muốn như thế cán bộ phải tơn trọng kỷ
luật của cơ quan, phải chú ý đến danh dự của cơ quan trong cư xử với mọi người,
đồn kết và hợp tác trên những ngun tắc chung, chống lại bệnh quan liêu, hách
dịch, cơ hội.
Văn hóa cơng sở biểu hiện thơng qua các quy chế, quy định, nội quy, điều lệ
hoạt động có tính chất bắt buộc mọi cán bộ, cơng chức, viên chức thực hiện, việc
chuyển từ chỗ bắt buộc sang chỗ tự giác thực hiện, đồng thời cịn được thể hiện
thơng qua mối quan hệ qua lại giữa cán bộ, cơng chức, viên chức trong cơng sở,
chặt chẽ hay lỏng lẻo, đồn kết hay cục bộ.
3. Văn hóa giao tiếp, ứng xử nơi cơng sở:
Là xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, có kỉ cương và dân chủ. Nó địi
hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý cũng như các thành viên của cơ quan phải quan tâm
đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan mình. Muốn như thế cán bộ phải tơn
trọng kỉ luật cơ quan, phải chú ý đến danh dự của cơ quan trong cư xử với một
người, đồn kết và hợp tác trên những ngun tắc chung, chống lại bệnh quan liêu,
hách dịch, cơ hội.
4. Đối tượng giao tiếp trong cơng sở
a .Giao tiếp với nhân viên: Là q trình giao tiếp giữa lãnh đạo với nhân
viên để kiểm tra, thực hiện quyết định quản trị, đánh giá tiến độ cơng việc, nắm
bắt tâm tư, nguyện vọng từng người để có biệp pháp giúp đỡ thích hợp.
u cầu khi giao tiếp với nhân viên
Cư xử cơng bằng, khơng đưa tình cảm riêng vào cơng việc chung. Điều này
để tạo được sự tơn trọng và nể sợ của nhân viên.
Phần thưởng xứng đáng. Có phần thưởng cho những cá nhân hồn thành
nhiệm vụ. Việc này cần được thực hiện cơng khai, minh bạch; tránh tùy tiện kiểu
“rải khắp”.
Phản hồi tích cực. Khen thưởng, động viên khi họ làm tốt, góp ý với tính
xây dựng khi họ mắc lỗi Phân chia cơng việc đồng đều. Tránh giao q nhiều việc
cho một người trong khi những người khác lại q rãnh rỗi.
Đào tạo người “yếu”. Dùng người giỏi chun mơn để đào tạo người yếu
hơn, người cũ đào tạo người mới hoặc tốt nhất là mời chun gia đào tạo.
Tác phong chun nghiệp. Ln giữ tác phong chun nghiệp, tránh trang
phục lơi thơi, bệ rạc trước nhân viên, nói năng thiếu giữ gìn. Phải biết giao việc và
ủy quyền. Điều này thể hiện sự tin tưởng của lãnh đạo vào nhân viên, sẽ giúp họ
tự tin và hăng hái hơn trong cơng việc.
b. Giao tiếp với cấp trên: Là q trình giao tiếp giữa nhân viên để trao đổi
thơng tin, nhận lệnh truyền đạt của cấp trên về hoạt động và mục tiêu của doanh
nghiệp.
u cầu khi giao tiếp với cấp trên:
Khơng lăng xăng. Khơng chen vào việc của người khác nếu khơng được đề
nghị giúp đỡ. Hạn chế “bn dưa lê”.
3
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
Khơng khoe khoang tiền thưởng. Tránh những hằn học, ghen tị khơng cần
thiết trong cơng ty. Đừng tỏ ra “biết tuốt”. Tránh vấn đề gì cũng xen vào bình luận,
vấn đề gì cũng cho là mình đúng.
Khơng nên “ỉm” chuyện. Nếu có chuyện gì khơng hài lịng với người khác
thì nên trực tiếp gặp người đó trình bày thẳng thắn ý kiến của mình, tránh “tâm sự”
với người khác vì điều này dễ bị quy là nói xấu sau lưng.
Kết bạn bốn phương. Ngồi đồng nghiệp, nên giữ những mối quan hệ bên
ngồi cơng sở. Điều này giúp bạn có tư tưởng thơng thống, sáng suốt hơn trong
mọi hành động.
c. Giao tiếp với đồng nghiệp: Là q trình giao tiếp giữa các đồng nghiệp
với nhau để tạo mối quan hệ cơng sở tốt, hỗ trợ lẫn nhau để đạt hiệu quả cơng
việc tốt nhất.
u cầu khi giao tiếp với đồng nghiệp hoặc nhóm làm việc:
Tự tin giao tiếp với mọi người
Thường xun gặp gỡ, giao lưu với mọi người
Hồn thành những kế hoạch đã đề ra
Tn thủ các ngun tắc trong giao tiếp
Nên trình bày mục đích của mình một cách rõ ràng, tự tin và thuyết phục
Ngun tắc cơ bản trong làm việc nhóm là thường xun và bám sát đồng
nghiệp một cách phù hợp.
Nếu như sự giao tiếp ban đầu với đồng nghiệp tạo được ấn tượng tốt đẹp
thì họ sẽ rất sẵn sàng để nghe bạn kể về những dự định của mình. Nếu là những
người đồng nghiệp mới gặp thì bạn nên cảm ơn họ đã bỏ thời gian tiếp xúc, gặp
gỡ bạn và cũng nên có một cái hẹn được gặp lại họ. Điều này sẽ giúp bạn duy trì
được những mối quan hệ mới trong tương lai cũng như sự mạnh dạn hơn trong
giao tiếp.
II. Các yếu tố cấu thành văn hóa giao tiếp nơi cơng sở
Trên cơ sở các văn bản quan trọng như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5
(khố VIII) “Về xây dựng phát triển nền văn hố Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc” , Quyết định số 581/QĐTTg ngày 06/05/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2020”..., ngày
02/8/2007, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 129/2007/QĐTTg ban hành
Quy chế văn hóa cơng sở gồm 3 chương và 16 điều. Theo Quy chế này, cán bộ,
cơng chức, viên chức nhà nước từ Trung ương đến địa phương trong khi làm việc,
tiếp xúc với dân, giao tiếp, ứng xử phải nghiêm túc, lịch sự, tơn trọng, khơng được
nói tục, khơng được nói tiếng lóng, khơng được qt nạt, phải ăn nói mạch lạc, rõ
ràng… Trang phục, quần áo phải lịch sự, gọn gàng… Khi cán bộ, cơng chức, viên
chức nghe điện thoại, phải xưng họ tên, cơ quan cơng tác, và khơng được ngắt điện
thoại đột ngột. Trong bối cảnh các cơ quan nhà nước thường tự đặt ra các quy chế
riêng biệt về phong cách làm việc của cán bộ, cơng chức, viên chức nên tính chế tài
khơng cao, và cũng khơng thống nhất trong các cơ quan, các địa phương như hiện
nay thì việc ban hành Quy chế văn hóa cơng sở của Thủ tướng Chính phủ là hết sức
cần thiết.
4
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
Trong các yếu tố cấu thành của văn hóa cơng sở và để thực hiện có hiệu quả
văn hóa cơng sở theo Quyết định số 129/2007/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế văn hóa cơng sở, cần thiết lưu ý một số vấn đề cơ bản sau:
1. Chào hỏi
Cha ơng ta đã từng dạy: “Lời chào cao hơn hơn mâm cỗ”. Tuy nhiên, ở khơng
ít cán bộ, cơng chức, viên chức khơng biết dùng lời chào để gây thiện cảm với
người khác ở cơng sở.
Ngun tắc chào hỏi nơi cơng sở là khi gặp nhau ở cơng sở thì nam chào nữ
trước, cấp dưới chào cấp trên, người ít tuổi chào người lớn tuổi hơn, người mới
đến chào người đã đến trước, người từ ngồi vào chào người đã ở trong phịng làm
việc. Nếu trong cơ quan có người khơng mấy thiện cảm với chúng ta thì chúng ta
phải chủ động chào trước nhằm gây thiện cảm với người đó, xua tan sự lạnh nhạt.
Khi thủ trưởng bước vào phịng, cấp dưới cần đứng dậy để chào hoặc xoay
hẳn người lại, nhìn thủ trưởng để chào. Khi thủ trường đi cùng khách thì phải chào
cả thủ trưởng và khách. Khi thủ trưởng đi ra khỏi phịng thì cấp dưới cũng nên
(phải) đứng dậy chào. Kết thúc một ngày làm việc, cơng chức cùng phịng (cơ quan)
nên chào nhau hoặc chào những người gặp ở nhà để xe. Kết thúc một tuần làm
việc, nên chào thủ trưởng hay đồng nghiệp bằng một lời chúc “Chúc ngày nghỉ vui
vẻ”. Lời chào là cách khẳng định rằng đến thời điểm đó đồng nghiệp vẫn tơn
trọng, q trọng nhau; cịn khơng chào là biểu hiện ngược lại. Khổng Tử dạy rằng:
Người qn tử, lúc n khơng qn lúc nguy, lúc cịn khơng qn lúc mất, lúc thịnh
khơng qn lúc loạn thế mới n được thân. Vì vậy, cán bộ, cơng chức, viên chức
cần giữ gìn văn hóa cơng sở bằng lời ghi nhớ: “Hãy chào mọi người bằng nụ
cười!”.
Thủ trưởng, lãnh đạo thăm hỏi cấp dưới. Lâu nay, chúng ta vẫn quan niệm
thăm hỏi, chúc tụng cấp trên là việc đương nhiên của cấp dưới đối với cấp trên và
cấp tyển cũng thường quan tâm thăm hỏi, chia sẻ, động viên đối với cấp dưới. Tuy
nhiên thăm hỏi cấp dưới là việc khơng phải thủ trưởng nào cũng quan tâm. Khi
được thủ trưởng thăm hỏi, cấp dưới sẽ rất cảm động vì sự quan tâm đó. Đối với
cấp dưới, lời thăm hỏi của cấp trên có tác dụng như một lời khen. Khi thăm hỏi,
nên nhìn thẳng vào mắt người được thăm hỏi với cái nhìn ấm áp và thực tâm muốn
biết tình cảm của họ.
Chào khách đến liên hệ cơng việc. Khi tiếp khách (cấp trên, cấp dưới hoặc
ngang cấp) hoặc khách (nhân dân) đến liên hệ cơng việc, điều đầu tiên là chào bằng
tiếng nói như; chào chú, chào bác, chào anh, chào chị…Nếu đang bận rộn hoặc
khách đơng thì có thể gật đầu chào chung hoặc chào bằng nụ cười thiện cảm. Nếu
trong phịng làm việc thì chúng ta có thể mời khách ngồi ghế, rót nước mời xong
chúng ta bắt đầu giải quyết cơng việc cho khách.
2. Bắt tay
Bắt tay nhau là một cử chỉ chào nhau thân thiện. Tục bắt tay ở Việt Nam đã
có hơn một thế kỷ, nhưng cho thực tế cho thấy nhiều cán bộ, cơng chức, viên chức
cũng chưa quen với phép xã giao này. Đầu tiên và hơn hết là một cái bắt tay chắc
chắn nếu thủ trưởng chìa tay ra với cấp dưới hoặc với khách đến làm việc. Nếu
thủ trưởng khơng chìa tay thì cấp dưới hoặc khách đến làm việc chỉ nên chào rõ
ràng và hơi cúi đầu kính cẩn chứ khơng cố bắt tay thủ trưởng. Nếu là phụ nữ chìa
5
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
tay ra cũng nên bắt tay chắc chắn, nhưng khơng bóp q mạnh hoặc giữ tay q lâu.
Kể cả người cùng giới cũng khơng nên giữ tay đối phương q lâu, hoặc giật tay
lâu và mạnh thái q. Khi bắt tay nên dịu dàng, hồn nhiên, chân thành; cịn nếu bóp
mạnh là thơ bạo, hời hợt là thiếu tơn trọng, vồ vập là sỗ sàng. Mùa đơng giá lạnh
khi bắt tay phải tháo găng (riêng nữ cán bộ, cơng chức, viên chức có thể khơng cần
tháo găng khi bắt tay đồng nghiệp là nam giới). Khơng đút tay trong túi áo, túi quần
cịn một tay đưa ra bắt tay. Người chưa quen thì khơng chủ động bắt tay khách, nên
chờ người giới thiệu hoặc chủ động giới thiệu để làm quen rồi mới bắt tay. Tay
đang ướt hoặc khơng sạch có thể xin lỗi khơng bắt tay người khác chìa ra nhưng
phải nói lời xin lỗi. Khơng chủ động bắt tay người có cương vị cao hơn mình, nhất
là đối với khách phụ nữ. Cần đứng dậy, người hơi cúi bắt tay người có cương vị
cao hơn mình nhưng khơng khúm núm, cong gập người. Khi có nhiều người cùng
giơ tay cho mình bắt, phải bắt tay người có tuổi tác, cương vị cao hơn. Khơng nên
dùng hai tay nắm chặt tay phụ nữ, nhưng để tỏ rõ sự tơn kính thì nên đưa cả hai tay
ra đón lấy tay người hơn mình về cương vị xã hội và tuổi tác. Khơng nên bắt tay
người nọ chéo tay người kia mà phải kiên nhẫn đợi đến lượt mình. Khơng được
dùng đồng thời hai tay phải, trái để bắt tay hai người. Khi bắt tay khơng ngoảnh
mặt sang hướng khác. Chỉ người có cương vị hoặc tuổi tác cao hơn mới được vỗ
vai cấp dưới hoặc người trẻ tuổi hơn.
3. Trang phục
Ấn tượng ban đầu để đánh giá về cán bộ, cơng chức, viên chức chính là qua
trang phục và cách trang điểm của cán bộ, cơng chức, viên chức. Cha ơng ta đã dạy:
“Quen sợ dạ, lạ sợ áo quần”, “Quần áo khơng tạo nên con người mà chỉ nói lên
người mặc nó là người thế nào”. Cán bộ, cơng chức, viên chức sẽ khơng gây được
thiện cảm với thủ trưởng, với đồng nghiệp nếu bộ trang phục cơng sở trơng thật
nhàu nát hay q sặc sỡ, cũng khó có thể thành cơng trong giao tiếp với đối tác với
bề ngồi như vậy. Trong điều kiện hiện nay, chúng ta chưa trang bị đồng phục làm
việc nơi cơng sở cho cán bộ, cơng chức thì chúng ta cần chú ý một só cách ăn mặc
nơi cơng sở như sau: khơng mặc áo quần màu sắc hoa hịe sặc sỡ, may cầu kỳ, màu
q chói mắt như; đỏ, vàng chóe, xanh lá cây rực rỡ…., khơng nên đến cơng sở với
bộ đồ nhàu nát. Khơng mặc quần áo q chật, vải q mỏng, q ơm sát, vào người
(nhất là đối với nữ cán bộ, cơng chức, viên chức) như: áo pull, quần jean, váy q
ngắn, áo khơng cổ hoặc cổ áo q rộng. Tốt nhất nên dùng sơ mi, quần âu hay
comple, màu sắc trang nhã phù hợp. Khi dự lễ những nơi trang trọng nữ nên mặc áo
dài hoặc comple, nam nên thắc cà vạt hoặc mặc veston thêm phần lịch sự hơn.
4. Phát ngơn
Người xưa đã kết luận: “Ngơn là người”. Ngơn ở đây khơng chỉ hiểu là
giọng nói mà cịn là cách nói, kiểu nói, cung cách trị chuyện. Đó cịn là sự ứng xử
tình huống, nghệ thuật giải quyết xung đột. Thực tế cuộc sống cho thấy chính văn
hóa hành vi trong giao tiếp sẽ nói lên thật nhiều sự thanh lịch đích thực của một con
người. Lời ăn tiếng nói trong cuộc sống hằng ngày là những gì rất giản dị như cơm
ăn áo mặc hằng ngày. Nhưng nói làm sao cho đẹp, có nghi lễ là điều cần có sự rèn
luyện và tu dưỡng của mỗi cán bộ, cơng chức, viên chức. Ơng cha ta thường dạy
“Tiên học lễ, hậu học văn”, điều đó cho thấy lễ tiết là một trong nghi thức được
coi trọng mang sắc thái văn hố của dân tộc. Trong các gia đình xưa, lễ giáo được
6
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
xem như một nghi thức truyền thống. Chính vì thế, nếp sống của các gia đình xưa
chuẩn mực, có quy tắc. Con cái phải biết vâng lời cha mẹ, người ít tuổi phải lễ độ
với người nhiều tuổi hơn. Cuộc sống hiện đại khơng địi hỏi con người phải giữ
những nghi lễ q khắt khe kiểu phong kiến. Lớp trẻ có thể phát huy tính sáng tạo,
tự do phát triển. Tuy nhiên, như vậy khơng có nghĩa là phát triển tự do bừa bãi,
khơng có lề thói, khơng có chuẩn mực đạo đức, dẫn đến vi phạm những quy tắc cơ
bản thơng thường trong giao tiếp ứng xử như việc cần phải biết cảm ơn, xin lỗi
hay những quy tắc chào hỏi…, tơn trọng người trên, nhường nhịn chỉ bảo cấp dưới
trong cơng sở.
5. Giao tiếp điện thoại
Khi giao tiếp qua điện thoại, nên bắt đầu với câu: “Alơ, phịng (tên đơn vị),
(hoặc tên người) xin nghe. Xin lỗi, ơng (bà) muốn gặp ai ạ?”; khi gọi đi có thể xác
nhận là mình gọi đúng đơn vị hoặc người khách mà mình cần giao tiếp khơng, ví dụ
như:”Xin lỗi, có phải (tên đơn vị hoặc người cần gặp) khơng?”; nếu bị người khác
gọi hoặc chúng ta gọi nhầm thì phải xin lỗi, ví dụ: “Xin lỗi tơi bị nhầm, cám ơn….”
Hay “Xin lỗi, anh (chị) đã gọi nhầm”. Khi nói chuyện điện thoại điều chỉnh âm vực
của giọng nói của mình vừa đủ nghe, tránh nói to ảnh hưởng đến cơng việc của
người xung quanh. Kết thúc buổi nói chuyện nên chào, ví dụ như: “Xin cám ơn.
Chúc ơng (bà) khỏe. Hẹn gặp lại!” hay “ chào(ơng, bà, cơ, chú)...” và tránh dập máy
mạnh làm đối phương hiểu nhầm là khơng vừa lịng họ, nhất là người bên đầu dây
kia là người lớn tuổi hoặc lãnh đạo của mình mà cán bộ, cơng chức, viên chức xử
sự như vậy thiếu lễ nghĩa và khơng lịch sự). Một lời tạm biệt tử tế sẽ tạo cơ hội
giao tiếp tốt cho chúng ta trong cơng việc.
Giao tiếp điện thoại ở cơng sở cần chú ý chuẩn bị: Ln biết rõ mình muốn
nói về nội dung gì và chắc rằng bạn có đủ tài liệu để diễn đạt điều bạn muốn nói
để tiết kiệm được thời gian cho mình và cho cả người nghe. Điều chỉnh cách nói
chuyện cho thích hợp với từng đối tượng. Hạn chế nói chuyện riêng: Nói chuyện
phiếm thì vui đấy nhưng nó làm mất thời gian. Và sẽ khó chịu khi bạn đang có
nhiều việc phải làm tại cơng sở và ảnh hưởng đến mơi trường làm việc xung
quanh. Hãy trả lời thẳng vào vấn đề: Những câu trả lời dài dịng thường gây hiểu
lầm và thể hiện tính khơng chun nghiệp. Nếu khơng biết câu trả lời, hãy nói bạn
sẽ gọi cho họ sau khi đã có đáp án chính xác. Nếu đưa ra một phán đốn sai lầm cho
người tin tưởng, họ sẽ khơng bao giờ tin nữa. Cuối buổi nói chuyện, hãy xác nhận
lại những điều đã trao đổi. Như thế cả hai có thể xem mình đã thống nhất với nhau
được điều gì để có thể đưa ra cách giải quyết thích hợp. Khơng nói chuyện riêng
khi đang dùng điện thoại, như thế sẽ khiến bạn khơng trao đổi được gì. Nếu có
chuyện gấp, hãy nói người ta giữ máy để nói tiếp sau đó.
Khi sử dụng điện thoại di động ở cơng sở, cần tắt điện thoại, hoặc để chế
dộ rung trong khi dự họp, nhất là những cuộc họp quan trọng. Trong cuộc họp
khơng được bấm máy chọc người khác để điện thoại di động reo lên làm cho khơng
khí trong cuộc họp khơng được nghiêm túc. Khi có điện gọi đến phải xin phép
người chủ trì ra ngịai để trả lời, hoặc trả lời khéo khơng làm ảnh hưởng dến người
xung quanh và cuộc họp. Hạn chế điện thoại khơng đúng mục đích, nếu gặp khách
thích rơng dài, hãy thơng báo sắp cúp máy. Trước khi gọi điện hãy ghi các chủ đề
cần trao đổi, ghi rõ mục tiêu, chuẩn bị các tài liệu nếu cần trả trả lời hay làm việc.
7
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
6. Phong cách làm việc
Để tạo cho mình phong cách làm việc phù hợp với văn hóa cơng sở, việc
trước tiên nên làm là đừng để cơng việc theo kiểu “nước đến chân mới nhảy”.
Muốn vậy, cơng việc cần phải được lên kế hoạch cụ thể. Những việc cần làm
phải được làm ngay để tránh việc tự nhiên xao nhãng. Vì nếu khi cơng việc có sự
thay đổi đột ngột mới cuống cuồng làm thì mọi kế họach trong cơ quan, đơn vị bị
chậm trễ bởi một thành viên gây ra mà ảnh hưởng chung đến cả tập thể trong cơng
sở. Làm việc có mục tiêu rõ ràng cũng là một tiêu chí quan trọng tạo nên phong cách
làm việc của cán bộ, cơng chức, viên chức. Khi mà các cơ quan, đơn vị ngày càng
tiến tới phong cách làm việc chun nghiệp thì họ cũng u cầu ở nhân viên mình
một tác phong tương tự. Tạo cho mình một tác phong cơng nghiệp chính là bạn
đang thể hiện bạn là một cán bộ, cơng chức, viên chức chun nghiệp.
Sắp xếp tài liệu cơng việc khoa học. Cách sắp xếp tài liệu và cơng việc sẽ
nói lên tính cách và hiệu quả cơng việc của cán bộ, cơng chức, viên chức. Bàn làm
việc lộn xộn cùng một loạt cơng việc cần làm nhưng khơng biết việc gì làm trước,
việc gì làm sau, thể hiện rằng hiệu quả làm việc của cán bộ, cơng chức, viên chức
chưa tốt. Để khắc phục tình trạng này, cần sử dụng các phương tiện hiện đại để
lập lịch làm việc như sử dụng máy tính với phần mềm chun dụng; lịch để bàn
điện tử; ghi nhớ thơng tin vào máy điện thoại di động; ghi vào lịch để bàn. Đối với
cơng chức chun mơn nghiệp vụ, ln có một cuốn sổ cơng tác để ghi nhật ký
cơng việc. Trong giải quyết cơng việc, cần phải trang bị kiến thức cơ bản cho bản
thân về nhiệm vụ được phân cơng, giải thích rõ ràng mạch lạc về hồ sơ cơng việc,
thời gian giải quyết. Tránh đùn đẩy cơng việc cho người khác hoặc dùng từ “khơng
biết” để trả lời, vì đây là biểu hiện của thái độ thiếu trách nhiệm, vơ cảm của cán
bộ, cơng chức, viên chức.
7. Thái độ lạc quan
Trước hết là tơn trọng và nhân hậu với mọi người. Ai cũng đáng q và cần
được đối xử một cách lịch sự. Khơng nên có thái độ khác với cấp dưới, với đồng
nghiệp chỉ vì họ có ý kiến, quan điểm khác mình. Hãy tơn trọng mọi người nếu như
muốn mình được người khác tơn trọng. Tránh đem người này ra để so sánh với
người khác mà nên thay vào đó bằng nhìn những việc người khác đang làm để rút ra
kinh nghiệm cho bản thân. Nhận trách nhiệm trong cơng việc và cuộc sống vì đổ lỗi
hay biện minh cho mình chỉ làm bạn thêm kém hoạt động. Phải rút được kinh
nghiệm và giúp mình tiến lên. Chú ý đến những người xung quanh, thay vì giữ một
thái độ lạnh nhạt thì hãy cảm ơn họ vì đã giúp đỡ mình, vì mối quan hệ họ tạo ra và
vì cả cơng việc tốt đẹp đang có. Mỗi ngày chủ động làm những điều tử tế, sẽ thấy
cuộc sống thật vui vẻ và nhẹ nhàng.
Chân thành lắng nghe: Bạn đã làm điều lỗi với “đối phương”, nay bạn chịu
nhận lỗi và lắng nghe sự giận dữ một cách chân thành. Hãy để “đối phương” nói ra
hết suy nghĩ, bực bội ốn giận và rồi mọi thứ sẽ sớm được giải quyết. Bạn khơng
nên mất kiên nhẫn khi nghe hay tỏ thái độ nóng lịng. Đó là sự tơn trọng người khác.
Thái độ lạc quan sẽ giúp cán bộ, cơng chức, viên chức tốt hơn. Khi bạn lạc quan
bạn sẽ nỗ lực và phát huy hết trách nhiệm mình cho cơng việc. Mọi người sẽ nhận
ra và cơng nhận khả năng đích thực của cán bộ, cơng chức, viên chức. Quy tắc vàng
8
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
và là quy tắc cơ bản nhất là hãy đối xử tử tế với người khác nếu muốn được cấp
trên, đồng nghiệp đối xử tử tế với mình.
Vừa qua, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xn Phúc trong một cuộc họp
đã chỉ đạo trong hoạt động cơng vụ, cán bộ, cơng chức phải thực hiện “4 xin” là:
Xin chào, Xin phép, Xin cám ơn, Xin lỗi. Thực tế hiện nay, cũng có những đơn vị,
cơ quan đã có những hoạt động thiết thực để xây dựng văn hóa cơng sở như đổi
mới tác phong cơng tác với chống 3 nghe, 3 nói, 3 làm. Trong đó chống 3 nghe là chỉ
nghe điều thuận, nghe lời khen, nghe cái chung, nghe một chiều; chống 3 nói là nói
dài, nói dai, nói khơng trọng tâm, nói thành tích; 3 làm là: làm khơng đến nơi, đến
chốn, làm mới qn cũ, làm sai. Khơng tranh cơng, chối tội, đổi lỗi, thanh minh....
III. Vai trị, ý nghĩa của văn hóa giao tiếp nơi cơng sở
1. Vai trị
Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát
triển và tiến bộ xã hội. Tạo được tình đồn kết và chống lại bệnh quan liêu, cửa
quyền. Mơi trường văn hóa cơng sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của cán bộ cơng
chức với cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơng sở.
Tính tự giác của cán bộ cơng chức trong cơng việc sẽ đưa cơng sở này phát triển
vượt hơn lên so với cơng sở khác. Văn hố giao tiếp ở cơng sở cịn có vai trị to lớn
trong việc xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Nó địi
hỏi các thành viên trong cơ quan hành chính nhà nước phải quan tâm đến hiệu quả
cơng việc chung của cơng sở, giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức tự nhìn lại, đánh giá
mình, chống lại những biểu hiện thiếu văn hố như: tham ơ, móc ngoặc, quan liêu,
hách dịch, cửa quyền, cơ hội... Bên cạnh đó, yếu tố văn hố cịn giúp cho mỗi thành
viên trong cơng sở phải tơn trọng kỷ luật, danh dự của cơng sở, quan hệ thân ái,
đồn kết, hợp tác vì sự nghiệp chung của cơng sở. Văn hóa giao tiếp cơng sở cũng
có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính văn hóa từ bên trong và bên ngồi
cơng sở, từ q khứ đến tương lai cho nên trong một chừng mực nào đó sẽ giúp
cơng sở tạo nên những chuẩn mực, phá tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của
các thành viên. Hướng các cán bộ cơng chức đến một giá trị chung, tơn trọng những
ngun tắc, quy tắc và chuẩn mực văn hóa của cơng sở. Đó chính là làm cho cán bộ
cơng chức hồn thiện mình. Vai trị của nền văn hóa giao tiếp cơng sở chính là mục
tiêu của sự phát triển, có một vai trị rất quan trọng bởi lẻ, do con người sáng tạo ra,
chi phối tồn bộ hoạt động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp
năng lượng tinh thần cho con người, làm cho con người ngày càng hồn thiện hơn.
Thứ nhất, Văn hóa giao tiếp cơng sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào
quan hệ hành chính ở cơng sở thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Văn hóa
giao tiếp cơng sở thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân thơng qua q
trình giao tiếp hành chính góp phần hình thành nên những chuẩn mực, giá trị văn hóa
mà cả hai bên cùng tham gia vào. Mối quan hệ ứng xử giữa người dân với cán bộ,
cơng chức, viên chức và giữa các thành viên trong cơng sở với nhau phải được cân
bằng bằng cán cân của hệ thống giá trị văn hóa. Văn hóa cơng sở giúp cho cán bộ,
cơng chức, viên chức và người dân biết phương hướng, cách thức giải quyết cơng
việc, giúp họ hiểu rõ những cơng việc cần làm, phải làm; đặc biệt giúp họ thực
hiện quyền và nghĩa vụ một cách hiểu biết, tự nguyện. Qua đó người cán bộ, cơng
9
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
chức, viên chức thực hiện việc trao đổi quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
quan hệ ở cơng ở một cách tốt đẹp hơn.
Thứ hai là, Văn hóa giao tiếp cơng sở là điều kiện phát triển tinh thần và
nhân cách cho con người. Khả năng gây ảnh hưởng, để người khác chấp nhận giá
trị của mình là một nghệ thuật. Nhờ có văn hóa giao tiếp con người có thể hưởng
thụ những giá trị vật chất và tinh thần như ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, lịng tự
trọng, … Từ đó phát triển tinh thần và nhân cách của mỗi cán bộ, cơng chức, viên
chức góp phần vào sự phát triển, cải cách nền hành chính cơng.
Thứ ba là, Văn hóa giao tiếp cơng sở đem lại giá trị tồn diện cho con người.
Giá trị là cái tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của cơng sở. Giá trị của văn
hóa cơng sở cũng gắn bó với các quan hệ trong cơng sở, đó là:
Giá trị thiết lập một bầu khơng khí tin cậy trong cơng sở;
Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho cơng việc;
Được chia sẻ các giá trị con người cảm thấy n tâm và an tồn hơn;
Biết được giá trị trong văn hóa ứng xử thì cán bộ, cơng chức, viên chức
tránh được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp hành chính với
người dân;
Các giá trị làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định nhưng vẫn
đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, của pháp luật làm cho hoạt động của cơng
sở thuận lợi hơn.
Thứ tư là, Văn hóa giao tiếp cơng sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển con người. Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa cơng sở khơng chỉ là nhiệm
vụ của mỗi cơ quan, tổ chức mà cịn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, cơng chức, viên
chức đối với cơng việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực thi cơng
vụ và cung cấp dịch vụ cơng. Trong hoạt động cơng sở, quan hệ ứng xử và mơi
trường chính trị hành chính mang đậm mà sắc văn hóa nhân bản (cái chân), nhân ái
(cái thiện) và nhân văn (cái mỹ) là sự kết nối những giá trị truyền thống đến hiện
đại. Con người khơng ngừng học tập, sáng tạo để tiếp thu những tri thức mới của
nhân loại đó là những yếu tố cấu thành văn hóa cơng sở, đồng thời khẳng định vai
trị của văn hóa trong sự phát triển của mỗi cơ quan, cơng sở hiện nay. Thực tế đã
chứng minh khơng thể coi nhẹ nhân tố con người trong sự phát triển của các cơ
quan, cơng sở. Nói đến con người chính là nói đến văn hóa, vì tồn bộ những giá trị
văn hóa làm nên những phẩm chất, năng lực và tinh thần của con người. Vận dụng
các yếu tố văn hóa trong việc thúc đẩy mọi hoạt động của cơng sở như xây dựng
hệ thống thi đua khen thưởng cơng bằng, minh bạch, tạo ra bầu khơng khí làm
việc phát huy tối đa sự sáng tạo, cống hiến của cán bộ, cơng chức, viên chức, tạo
động lực làm việc hăng say… sẽ kích thích, loại bỏ được sức ỳ trong cơng việc.
Yếu tố văn hóa xuất hiện trong cơng sở xuất phát từ chính vai trị của cơng sở trong
đời sống xã hội và trong hoạt động của bộ máy hành chính. Một cơng sở chỉ làm
trịn nhiệm vụ và chức năng của nó khi tạo dựng được mối quan hệ tốt giữa cán bộ,
cơng chức, viên chức trong cơng việc, các chuẩn mực ứng xử, các nghi thức tiếp
xúc hành chính, ý thức chấp hành kỷ luật trong và ngồi cơ quan.
2. Ý nghĩa
10
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
Văn hóa giao tiếp cơng sở: Có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể
hiện đến chất lượng,hiệu quả khi xử lý và giải quyết mọi cơng việc, xây dựng lề
lối làm việc khoa học của đội ngủ cán bộ, cơng chức nhằm góp phần vào q trình
cải cách hành chính nhà nước. Khơi dậy, phát huy được nhân lực, tạo được nét văn
hóa riêng cho mỗi cơng sở, có sự đồng thuận chung của các cá nhân trong từng tổ,
nhóm nói riêng và trong tồn tổ chức nói chung. Nâng cao hiệu quả làm việc cho
nhân viên, mặt khác tạo nên bầu khơng khí làm việc khoa học, cơng minh, tránh để
các thành viên trong tổ chức nghi kị, khơng phục cấp trên, khiếu kiện….
Ngăn nắp trong cơng việc tạo một mơi trường làm việc sạch sẽ, tạo nhu cầu
cho các nhân viên, tập thể, cũng như các hoạt động giao lưu giữa các cá nhân, tổ,
nhóm với nhau với mục tiêu tăng cường sự hợp tác, trao đổi sáng kiến, kinh
nghiệm…để hoàn thành nhiệm vụ chức năng của tổ chức. Qua đó, tạo cơ hội để
mỗi thành viên có thể khẳng định vị thế và thăng tiến trong tổ chức.
IV. Ngun tắc giao tiếp, ứng xử nơi cơng sở
1.Khái niệm ngun tắc giao tiếp
Ngun tắc giao tiếp là hệ thống những quan điểm chỉ đạo, định hướng thái
độ hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện
giao tiếp của cá nhân.
Ngun tắc giao tiếp mang tính bền vững và tương đối ổn định. Ngun tắc
giao tiếp được hình thành từ thói quen và từ vốn sống kinh nghiệm cá nhân và được
rèn luyện trong thực tế.
2. Các ngun tắc giao tiếp, ứng xử nơi cơng sở
Để đạt được hiệu quả, các hoạt động giao tiếp cần đáp ứng một số ngun
tắc nhất định. Tương tự, giao tiếp văn hóa cơng sở cũng cần tn thủ một số
ngun tắc sau:
2.1. Tơn trọng lẫn nhau và hài hịa lợi ích
2.1.1. Tơn trọng lẫn nhau
Thể hiện thái độ tơn trọng đối với các bên cùng tham gia giao tiếp là ngun
tắc hàng đầu trong sinh tồn trong cộng đồng nói chung. Nó thỏa mãn các nhu cầu
liên quan đến nhân quyền, khẳng định nhân thân, đề cao lịng tự trọng và khẳng
định phẩm chất của chính bên thể hiện thái độ đó. Có rất nhiều cách thể hiện thái
độ tơn trọng đối với các bên cùng giao tiếp trong q trình thực thi cơng vụ cho dù
đó là cuộc gặp gỡ với đối tác,với cơng dân và doanh nghiệp hay với đồng nghiệp,
thái độ tơn trọng đều cần được thể hiện. Nói một cách chung nhất, thái độ tơn
trọng kèm theo các u cầu cụ thể khác nhau về cách diễn đạt về phẩm chất này
đối với các đối tượng khác nhau bởi vì bản chất của tơn trọng là sự thừa nhận hay
ghi nhận sự tồn tại của bên kia như là chính họ chứ khơng phải là họ theo kiểu
mình hoặc mình mong muốn. Do vậy, với người cao tuổi hơn và trọng trách hơn,
tơn trọng cần được thể hiện như là sự kính trọng. Đối với người ngang bằng mình
dùng thuật ngữ tơn trọng là đủ và đúng. Với người trẻ hơn, nhỏ bé hơn, tơn trọng
cần được diễn tả theo cách u thương. Sự có mặt đúng như lời hứa, ngơn ngữ
giao tiếp đề cao nhân thân của bên kia (ví dụ: gọi tên, gọi đầy đủ tên và chức vị,
đánh giá vấn đề thay vì quy chụp về con người,…), điệu bộ cử chỉ phù hợp (trang
phục, dáng điệu khi đi đứng, ngồi, điệu bộ tay, chân, mắt, ..) đều là những cách để
11
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
thể hiện sự tơn trọng đối với người khác, đồng thời, thể hiện sự tự trọng của chính
mình.
2.1.2. Cộng tác hài hồ lợi ích
Thái độ cộng tác từ phía đơi bên dựa trên ngun lý thắng thắng (winwin)
trong giao tiếp. Để có được kết quả đó, các bên cần có nỗ lực đạt đến sự hài hịa
lợi ích của mỗi bên. Chính vì vậy, giao tiếp liên cá nhân bao gồm một kỹ năng
ngầm định là kỹ năng thương thuyết, thỏa thuận. Trong thời đại hiện nay, khi mà
giao tiếp cơng vụ diễn ra trong một bối cảnh mở hơn do tác động của cơng nghệ
thơng tin và sự phát triển về dân trí, giao tiếp cơng vụ cịn phải hướng tới sự hài hịa
lợi ích của ba bên để đảm bảo phát triển lâu dài. Đó là thỏa mãn lợi ích của cán bộ,
cơng chức cơng dân, doanh nghiệp và cộng đồng nói chung. Nói cách khác, hài
hịa lợi ích sẽ khơng chỉ đạt được tại chỗ giữa các bên trực tiếp tham gia đối thoại,
mà cịn là các vấn đề lâu dài hơn, trong mối liên quan với các nhóm khác trong xã
hội.
2.2. Lựa chọn giải pháp tối ưu trong giao tiếp
2.2.1. Phù hợp hồn cảnh
Đây là ngun tắc phản ảnh trực tiếp nhất bản chất “ứng xử” khía cạnh
mang tính tình huống của giao tiếp. Theo đó, “ứng” với hồn cảnh này thì các bên
tham gia giao tiếp cần “xử” trí hay “xử” lý theo cách đó. Ngơn ngữ, điệu bộ cử chỉ,
thời điểm bắt đầu và kết thúc,… đều cần phù hợp với bối cảnh trong đó hoạt động
giao tiếp diễn ra. Các hành vi giao tiếp với cơng dân trong buổi tiếp dân khơng thể
được thực hiện tương tự cách ứng xử với giao tiếp với đồng nghiệp, lại càng
khơng thể giống cách giao tiếp với các đối tác.
Sự cứng nhắc trong ứng xử sẽ đe dọa hiệu quả giao tiếp. Tuy nhiên, sự linh
hoạt cho mn vàn bối cảnh khác nhau cũng chỉ đạt được hiệu quả khi hệ các giá
trị chung về giao tiếp đã được hình thành và được nhìn nhận một cách thống nhất.
2.2.2. Tơn trọng quy luật tâm, sinh lý
Có một số vấn đề về tâm lý mà các bên tham gia giao tiếp dễ mắc phải như
tâm lý chủ quan, độc quyền, gây khó dễ từ phía cán bộ, cơng chức và tâm lý e ngại,
lo sợ bị gây khó khăn, tặc lưỡi cho xong, mình biết việc của mình thơi,… từ phía
cơng dân hoặc doanh nghiệp. Thay đổi được tâm lý này địi hỏi sự chuyển biến sâu
sắc và thực chất trong nhận thức về vai trị của Chính phủ trong đời sống xã hội, và
kèm theo đó là các chính sách, kĩ thuật cụ thể để đảm bảo sự chuyển biến. Các
hoạt động giao tiếp diễn ra trong một khoảng thời gian dài nhất định cũng cần tính
đến các phản ứng, nhu cầu nhất định về thể chất theo quy luật chung của cơ thể.
Chính vì vậy, giải lao giữa giờ, thay đổi hoạt động,… là các biện pháp quan trọng
cho phép và hỗ trợ q trình trao đổi thơng tin được diễn ra một cách hiệu quả.
2.2.3. Thẩm mỹ hành vi
Ngun tắc này địi hỏi các hành vi giao tiếp sẽ khơng chỉ cần dừng ở đúng
mà cịn phải đẹp. Lấy ví dụ, chỉ tay vào một ai đó để giới thiệu làm quen thì nên
dùng cả bàn tay chụm, hơi chúc xuống, hướng về phía người được kể đến chứ
khơng dùng đồ vật hay một ngón tay chỏ chỉ thẳng vào mặt họ. Một ví dụ khác là
khơng nên ngang nhiên ngốy mũi, gãi lưng hay rung đùi trước mặt người khác...
Để đảm bảo giao tiếp đúng và đẹp, sự hiểu biết về giao tiếp trong bối cảnh đa văn
12
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
hóa là hết sức quan trọng. Bên cạnh đó, việc rèn luyện để các hành vi đẹp trở thành
thói quen cũng khơng kém phần quan trọng.
2.3. Tơn trọng sự bình đẳng và các quy luật khách quan
2.3.1. Bình đẳng
Mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật. Chính vì vậy, trong thực thi
cơng vụ, địi hỏi thơng tin hay được giải quyết cơng việc thuộc phạm vi thẩm
quyền, trách nhiệm của cơ quan hay cá nhân cán bộ cơng chức là quyền hợp pháp
của cơng dân. Đó là quyền được biết và được nghe. Cán bộ, cơng chức, tương tự,
cũng có quyền u cầu cơng dân trình bày rõ ràng, cụ thể nhu cầu, vụ việc có liên
quan, để trên cơ sở đó có cách thức đáp ứng phù hợp. Nói một cách dễ hiểu hơn,
quyền được nói, được nghe, được ‘thể hiện mình và biết người’ ở cả hai phía cơng
dân cơng chức là bình đẳng và cần được đảm bảo một cách phù hợp. Trong nội bộ
cơ quan cũng vậy, việc các nhà quản lý khăng khăng địi nhân viên cung cấp trơng
tin, trình bày vấn đề trong khi bản thân mình lại tìm cách che giấu, bưng bít thơng
tin là một hình thức vi phạm ngun tắc bình đẳng. Nó có thể dẫn đến sự nghi kị,
bất tín và xung đột trong nội bộ.
2.3.2. Cơng khai
Giao tiếp cơng vụ cần được diễn ra một cách cơng khai, ở những nơi cơng
cộng và liên quan đến cơng khai hóa thơng tin về hoạt động quản lý, điều hành và
thực thi. Vi phạm ngun tắc này sẽ vừa là biểu hiện, vừa là nguồn gốc của sự
lạm quyền từ phía cán bộ, cơng chức hoặc lạm dụng tình thế để làm mất uy tín của
cán bộ, cơng chức, làm xấu đi hình ảnh của chính quyền trong mắt cơng chúng.
2.3.3. Tin cậy
Làm cho bên kia tin cậy mình và tìm kiếm các dấu hiệu để có cơ sở tin cậy ở
họ là một nỗ lực cần thiết cho phép q trình giao tiếp diễn ra một cách có nền
tảng, có hiệu quả lâu dài. Dân gian có câu “Quen sợ dạ, lạ sợ y”. Khi giao tiếp với
người lạ, cách thức cán bộ, cơng chức hay bên kia trang phục, đi đứng, nói năng lúc
mới gặp mặt đóng một vai trị quan trọng đối với việc định hình ý niệm ban đầu về
người cùng giao tiếp. Tuy nhiên, những cảm nhận ban đầu ấy cũng cần được kiểm
chứng và chỉ được kiểm chứng một cách chính xác khi các bên tham gia giao tiếp có
các kỹ năng nhất định về thử thách lịng người. Cán bộ, cơng chức có thể tại nên sự
tin cậy ở cơng dân khi tiếp xúc, giải quyết cơng việc thơng qua việc đúng hẹn;
chuẩn bị thơng tin, văn bản, hồ sơ liên quan một cách đầy đủ, khoa học; viện dẫn
các văn bản hoặc chứng cứ chính thức khi giải thích, thuyết phục; ngơn từ chính
thức, đi thẳng vào vấn đề chứ khơng quanh co, ề à; nhìn thẳng vào mặt người cùng
giao tiếp…
Có thể nhận thấy thực trạng hiện nay, một số cán bộ, nhân viên cơng sở
chưa có những kỹ năng giao tiếp cần thiết với đồng nghiệp, với nhân dân. Văn hố
giao tiếp ít được chú trọng. Giao tiếp với nhân dân thì cửa quyền, quan liêu, sách
nhiễu, Khơng tơn trọng kỷ luật cơ quan, làm việc khơng đúng giờ niêm yết. Cơng
chức đang giao dịch với khách, nghe điện thoại mà khơng Quan hệ giữa lãnh đạo
với cơng chức là quan hệ trên dưới, khơng thể "gia đình chủ nghĩa", gọi lãnh đạo là
chú, là bác, xưng con, xưng cháu, xưng em. Giao tiếp trong cơ quan có thứ bậc để
đối xử, cịn ra ngồi xã hội tuỳ theo ý thích của mỗi người mà giao tiếp thân mật,
bình đẳng.
13
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
Do đó để giao tiếp đạt hiệu quả trong mơi trường cơng sở nhà nước địi hỏi
người cán bộ phải có những kỹ năng giao tiếp, ứng xử nhất định như : với dân phải
nghiêm túc, lịch sự, tơn trọng, khơng được nói tục, khơng được nói tiếng lóng,
khơng được qt nạt, phải ăn nói mạch lạc, rõ ràng… Chưa hết giờ, khơng được
về, dù khơng cịn khách nào. Trang phục, quần áo phải lịch sự, gọn gàng… Khi nghe
điện thoại, phải xưng họ tên, cơ quan cơng tác, và khơng được ngắt điện thoại đột
ngột. Thái độ phải niềm nở, nét mặt tươi cười khi giao tiếp với dân. Xây dựng văn
hố giao tiếp, ứng xử của cán bộ, nhân viên trong cơ quan phù hợp…
3. Một số điều nên tránh khi giao tiếp nơi cơng sở
3.1. Những vấn đề cần tránh
Chỉ liên lạc với người khác khi cần tới họ: Bạn chỉ liên lạc với người khác
khi cần nhờ vả đến họ. Giữa những “giai đoạn cần” đó, bạn thường khơng có liên
lạc gì, thậm chí khơng thèm trả lời thư từ hay điện thọai hỏi thăm họ. Khơng trả lời
những cuộc gọi điện thọai hoặc email: Thói xấu này ngày càng trở nên phổ biến,
nhất là khi cuộc sống ngày càng bận rộn. Ví dụ, có một đối tác lớn rất quan tâm
đến doanh nghiệp của bạn, nhưng bạn thờ ơ khơng đáp lễ, họ sẽ qn ngay bạn vì
thị trường cịn nhiều cơng ty khác.
Bỏ qua những giao tiếp căn bản: Thường xun qn nói “cảm ơn” hoặc
“làm ơn” khi nhận hoặc u cầu điều gì. Những phép giao tiếp căn bản này thường
bị lãng qn bởi rất nhiều lý do: con người ta q bận rộn, khơng được dạy dỗ căn
bản hoặc có tư tưởng là mình xứng đáng được u cầu người khác.
Khơng biết lắng nghe: Nếu khơng biết lắng nghe sẽ dẫn đến việc thơng tin
sai lệch, mất đi nhiều cơ hội và làm giảm năng suất vì cịn phải vừa làm vừa sửa
sai.
Nói dối: Nói dối chỉ có thể thơng cảm được trong trường hợp bất khả
kháng, hoặc khi nó khơng gây hại cho ai. Tuy nhiên, trong giao tiếp với đồng
nghiệp, hay hơn cả vẫn là nói thật, nhưng nói thật một cách khéo léo, nhạy cảm,
khơng làm tổn thương người khác.
Khơng nói những lời tiêu cực: Có những người thường xun thốt ra những
lời chê bai tiêu cực về mọi thứ: chê cơng việc, chê khơng khí cơng sở, chê sếp, chê
đồng nghiệp.
3.2. Một số lưu ý trong q trình giao tiếp, ứng xử nơi cơng sở
Chào hỏi lịch sự, gọi cả tên họ, các chức danh (nếu có)
Phải chủ động bắt tay, chào hỏi, mời ngồi, mời nước. …
Hỏi thăm vài ba câu và đi vào nội dung chính của cơng việc
Chọn thời điêm thích hợp để đưa cơng văn, thư tín hay q biếu
Phải duy trì được sự nhiệt tình, vui vẻ trong suốt thời gian tiếp khách
Nhìn thẳng vào mắt người đối diện, tự tin, lắng nghe, mỉm cười... để
khuyến khích họ nói.
Ko được có các cử chỉ khiếm nhã
Khiêm tốn, tơn trọng khách
Khi trình bày vấn đề cần ngắn gọn, dễ hiểu, lập luận chặc chẽ nhằm gây
được ấn tượng với khách.
14
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
Kết thúc cuộc gặp gỡ nhớ bắt tay, chào tạm biệt (chú ý đến tư trang của
khách, nếu khách qn thì nhắc khéo)
Có thể hỏi khách về những lời khun, lắng nghe khách nói.
V. Uy tín của người lãnh đạo trong giao tiếp nơi cơng sở và các kỹ năng cần
thiết để giao tiếp hiệu quả
1. Uy tín của người lãnh đạo
Uy tín là tiền đề và điều kiện đảm bảo chắc chắn cho sự thành cơng trong
cơng tác quản lý của người lãnh đạo. V.I. Lênin nói rằng: Điều quyết định thành
cơng trong việc lãnh đạo quần chúng khơng phải bởi sức mạnh của quyền hành mà
là sức mạnh của uy tín, sức mạnh của nghị lực, của sự hiểu biết phong phú, của tài
năng xuất sắc. Nhờ có uy tín mà người lãnh đạo bằng những u cầu, bằng những
gợi ý, bằng những lời thuyết phục, bằng những quyết định quản lý của mình, ln
ln có khả năng ám thị từng cá nhân và tập thể. Điều đó có nghĩa là họ thực hiện
nhiệm vụ được giao một cách tự giác, nhờ đó mà người lãnh đạo thực hiện có kết
quả những mục tiêu quản lý đã đề ra.
1.1. Uy tín là gì?
Uy tín là khả năng tác động của người đó đến người khác, là sự ảnh hưởng
đến người khác, cảm hố người khác, làm cho người khác tin tưởng, phục tùng và
tn theo mình một cách tự giác.
Uy tín của người lãnh đạo, theo khái niệm đã trình bày trên thì đó là sự thừa
nhận của xã hội về nhân cách của người lãnh đạo; sự đánh giá của tập thể về sự
phù hợp giữa những phẩm chất và năng lực của người lãnh đạo đó đáp ứng được
những u cầu khách quan của cơng tác lãnh đạo mà cơ quan, đơn vị đó đặt ra, do
đó mà được mọi người tin tưởng, mến phục và phục tùng một cách tự giác.
Uy tín bao gồm hai mặt: Uy và tín. Theo từ điển Hán Việt của tác giả Đào
Duy Anh (NXB Khoa học xã hội, 1992) thì: Uy tín là có uy quyền mà được người
ta tín nhiệm.
Uy quyền: là quyền lực của người lãnh đạo do nhà nước cấp để cho anh ta
thực hiện nhiệm vụ được giao; nó là vốn liếng ban đầu mà nhà nước cấp và là cơ
sở để tạo ra cái tín của người lãnh đạo.
Tín nhiệm: là ảnh hưởng đến mọi người xung quanh; được mọi người tin
tưởng, tơn trọng và tn phục. Đây là cái vốn mà người lãnh đạo tự tạo ra cho mình
trong hoạt động quản lý, lãnh đạo. Rõ ràng có uy mà khơng có tínthì khơng thể lãnh
đạo được, sớm muộn thì người lãnh đạo đó cũng sẽ bị đào thải. Bởi thế, trong việc
đề bạt cán bộ quản lý, ta phải chú ý phát hiện những cán bộ có tín rồi mới giao uy
quyền thích hợp cho họ.
Nói chung, uy tín của người lãnh đạo là sự kết hợp hài hịa giữa hai yếu tố uy
quyền và sự tín nhiệm, thiếu một trong hai yếu tố đó sẽ khơng có uy tín.
1.2. Uy tín của người lãnh đạo quan trọng như thế nào?
Người lãnh đạo có uy tín sẽ giúp tăng cường tinh thần và hiệu quả làm việc
của cán bộ, nhân viên; tăng cường nhịp điệu hoạt động tích cực của tập thể của cơ
quan, đơn vị.
Nhờ có uy tín mà người lãnh đạo mới tạo ra sự tin phục của tập thể và xã
hội đối với lời nói và việc làm của mình, nhờ đó mà:
15
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
+ Giáo dục được tập thể, giáo dục được từng thành viên của tập thể, góp
phần cực kỳ to lớn trong việc ngăn chặn các nhóm và các cá nhân lệch chuẩn trong
tập thể, ngăn chặn được xung đột trong tập thể, tạo ra bầu khơng khí tâm lý lành
mạnh trong tập thể.
+ Giúp cho người lãnh đạo tập hợp, động viên được các lực lượng trong xã
hội tham gia thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà đơn vị đã đề ra.
Uy tín là động lực bên trong giúp cho tinh thần người lãnh đạo ln sảng
khối, bình tỉnh, tự tin, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm bởi họ biết rằng
tập thể coi mọi quyết định của họ là vì tập thể, cho tập thể chứ khơng mảy may
xen lẫn chút quyền lợi cá nhân nào chi phối quyết định của mình. Ngược lại, người
lãnh đạo khơng có uy tín hoặc uy tín thấp ln ln gặp phải sự chống đối, tâm
trạng ln ln u ám, nặng nề.
1.3. Phân loại và biểu hiện uy tín thật – giả của người lãnh đạo
Thơng thường người ta chia uy tín ra thành 2 loại: Uy tín đích thực và uy tín
giả danh. Uy tín đích thực thì chỉ có một, cịn uy tín giả tạo (giả danh) thì có rất
nhiều loại, trong bài viết này tơi chỉ bàn tới bảy loại uy tín giả danhmà trong thực
tiễn quản lý, lãnh đạo, dư luận và cách nhận xét của quần chúng thường thấy:
1.3.1. Thế nào là uy tín đích thực?
Uy tín đích thực là sự kết hợp một cách đặc biệt khách quan giữa những
phẩm chất tư tưởng, chính trị, tâm lý đạo đức của người lãnh đạo, uy tín đích thực
hình thành và phát triển thơng qua hoạt động giao lưu của chủ thể và khách thể
trong quản lý, lãnh đạo nhằm tích cực hố q trình đó.
* Uy tín đích thực được biểu hiện qua cơ sở sau đây
Người lãnh đạo ln ln đứng vững trên cương vị của mình. Trong hoạt
động, trong cuộc sống cấp trên tín nhiệm cấp dưới kính phục, tin tưởng phục tùng
tự nguyện, đồng nghiệp ngưỡng mộ, ca ngợi.
Những thơng tin có liên quan đến việc quản lý lãnh đạo đều được chuyển
đến đấy đủ, chính xác kịp thời cho người lãnh đạo.
Những quyết định quản lý đưa ra được cấp dưới thực hiện tự giác, nghiêm
túc dù bất cứ dưới hình thức nào,
Dù người lãnh đạo vắng mặt ở cơ quan, đơn vị nhưng cơng việc vẫn tiến
hành bình thường và mọi người vẫn mong đợi sự có mặt của người lãnh đạo.
Dư luận quần chúng ln đánh giá tốt người lãnh đạo.
Kẻ thù, những người đối lập, những đối thủ có tầm cỡ tỏ ra kính nể, run
sợ thậm chí khâm phục.
Người lãnh đạo ln ln có tâm trạng nhiệt tình, thối mái trong cơng việc,
có hiệu quả hoạt động rõ rệt. Hiệu quả này khơng chỉ ở mặt kinh tế xã hội mà
cịn thể hiện trong sự phát triển của tổ chức, của mỗi thành viên trong đơn vị.
Những việc riêng của người lãnh đạo được mọi người quan tâm với thái độ
thiện chí và đúng mức.
Khi người lãnh đạo chuyển sang cơng tác khác hoặc nghỉ hưu mọi người
luyến tiếc, ngưỡng mộ, ca ngợi. Hình ảnh người lãnh đạo cịn lưu lại trong mỗi
thành viên.
1.3.2. Thế nào là uy giả tạo (giả danh)?
16
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
Như phần trên đã nói uy tín đích thực thì chỉ có một, cịn uy tín giả tạo (giả
danh) thì có rất nhiều loại, sau đây là bảy loại uy tín giả danh mang tính chất điển
hình nhất:
* Uy tín giả tạo kiểu cơng thần
Người lãnh đạo quen sống và làm việc với những thành tích trong q khứ,
tự coi mình là lý tưởng, bất khả xâm phạm. Thường chủ quan, phiến diện, ít chịu
khó học tập nghiên cứu để nâng cao trình độ, đem kinh nghiệm và hiểu biết cũ áp
dụng trong điều kiện mới. Hay bảo thủ, trì trệ, xem thường lớp trẻ, khó tiếp nhận
cái mới. Hậu quả thường dẫn đến là quan liêu, tham quyền cố vị.
* Uy tín kiểu dân chủ giả hiệu
Đây là kiểu người lãnh đạo bề ngồi tỏ ra dân chủ song thực chất là mị dân.
Họ gây uy tín bằng cách tỏ vẻ hồ nhập với mọi người, mọi việc họ đều đưa ra
bàn bạc, xin ý kiến song thực chất vẫn quyết theo ý mình. Kiểu tạo dựng uy tín này
sẽ mất đi ý nghĩa của ngun tắc dân chủ, mất đi tính sáng tạo của quần chúng.
* Uy tín giả danh kiểu dạy khơn
Loại uy tín này thường có ở người lãnh đạo ln muốn tỏ ra mình là một
người thầy, người am hiểu nhất. Trong quan hệ với mọi người họ ln nhồi nhét,
ra vẻ dạy khơn mọi người. Đây là kiểu uy tín giả danh theo kiểu thơng thái “dởm”,
tự tơ vẻ đề cao mình.
* Uy tín giả danh do mượn ơ dù cấp trên
Loại uy tín này ở những người ln ln mượn lợi cấp trên để trấn áp hoặc
tạo ra mọi người tưởng mình là người gần gũi, được cấp trên tin tưởng. Trong bất
kỳ trường hợp nào họ cũng khoe đã được gặp gỡ cấp trên hay được cấp trên tiết lộ
cho biết một bí mật quan trọng nào đó. Thơng thường họ là những người theo sát
cấp trên để được cấp trên bổ nhiệm, lấy uy thế của cấp trên và quan hệ cấp trên
đối với mình để xây dựng uy tín.
* Uy tín giả danh dựa trên sự trấn áp bằng quyền lực
Đây là trường hợp mà một số người lãnh đạo dùng cách chứng tỏ cho cấp
dưới thấy rõ uy thế quyền hạn của mình và giữ cho cấp dưới ln ở tình trạng căng
thẳng vì lo sợ thi hành kỷ luật.
Loại uy tín này rất tai hại vì nó khơng chỉ làm giảm hiệu quả lao động mà
cịn làm cho bầu khơng khí tâm lý trong cơ quan căng thẳng. Đố kỵ thiếu tin tưởng
lẫn nhau. Mặt khác nó cũng làm mất đi tính độc lập sáng tạo của mọi người, tạo
điều kiện cho một số kẻ xu nịnh xuất hiện.
* Uy tín giả danh dựa trên khoảng cách
Loại uy tín này biểu hiện ở chỗ người lãnh đạo ln tạo ra một sự cách biệt
rõ ràng trong quan hệ với mọi người; đứng từ xa để chỉ đạo tránh tiếp xúc với nhân
viên, muốn tỏ ra khó gần gũi và có chút ít gì bí ẩn. Họ sợ gần mọi người sẽ lộ tẩy
những nhược điểm, non kém của bản thân. Loại người lãnh đạo này họ tự tách
mình ra khỏi tập thể; khơng đi sâu sát thực tiễn nên dễ có quyết định sai lầm.
* Uy tín kiểu gia trưởng
Người lãnh đạo theo kiểu gia đình chủ nghĩa, ban phát cho cấp dưới như cha
mẹ, xây dựng êkip theo kiểu bè cánh, thái độ cửa quyền, khen thưởng hoặc thù lao
theo kiểu ban phát, bất chấp chính sách. Gây ra hiện tượng bè phái, cục bộ địa
17
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
phương, phục tùng cá nhân mù qng, ninh bợ cấp trên. Là kiểu người lãnh đạo chỉ
cho mình là giỏi giang thơng minh nhất, bằng vẻ mặt, tư thế, cách làm ra vẻ quan
trọng để đề cao mình, hạ thấp cấp dưới. Kiểu người lãnh đạo này thường dẫn đến
phong cách lãnh đạo độc đốn, họ ln tìm cách đẩy người mà họ khơng ưa kể cả
những người có tài ra khỏi cơ quan. Họ muốn cấp dưới phục tùng một cách tuyệt
đối. Đây là kiểu người lãnh đạo rất khó tiếp nhận sự phê bình.
1.4. Con đường cơ bản hình thành uy tín (đích thực) của người lãnh đạo
Việc hình thành uy tín của người lãnh đạo tức là hình thành nhân cách phù hợp của
người lãnh đạo, cũng hồn tồn tn theo quy luật chung của sự hình thành nhân
cách.
1.4.1. Tự phấn đấu rèn luyện
Đây là con đường cơ bản nhất để tự nâng cao uy tín của mình. Tự phấn đấu
rèn luyện có thể được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
Duy trì hứng thú khát vọng và ý chí lãnh đạo để phục vụ tổ chức, phục vụ
con người và xã hội. Khơng được lấy uy tín làm mục đích mà phải coi đó phương
tiện, là điều kiện để thực hiện mục đích lãnh đạo, quản lý.
Thường xun kiểm tra, tự phê bình.
1.4.2. Giữ vững và nâng cao uy tín qua các mối quan hệ
Người lãnh đạo khơng chỉ tổ chức và vận hành các quan hệ trong tổ chức
của mình mà cịn tham gia các mối quan hệ đó. Uy tín gắn liền với những giá trị của
họ. Những giá trị này được đánh giá thơng qua người khác. Như vậy, thơng qua mối
quan hệ đây cũng là con đường để nâng cao uy tín người lãnh đạo. Các biện pháp
thực hiện con đường này bao gồm:
Quan hệ với mọi người khiêm tốn và có ngun tắc.
Chân thành và gần gũi với quần chúng.
Quan hệ đúng mực với cấp trên và đồng nghiệp.
1.4.3. Thực hiện dân chủ và cơng khai
Dân chủ cơng khai trong việc đề bạt, kỷ luật cán bộ, có ý kiến độc lập trong
quyết định của cá nhân và dám chịu trách nhiệm, khơng né tránh và đổ trách nhiệm
cho người khác.
Tóm lại:
Trong q trình xây dựng và nâng cao uy tín của mình, người lãnh đạo cần
quan tâm một số vấn đề sau đây:
Người lãnh đạo nên coi việc tạo dựng uy tín cho mình chỉ là phương tiện
cần thiết để đạt mục đích lãnh đạo quản lý mà thơi.
Lấy chuẩn mực trong phong cách cơng tác Hồ Chí Minh làm định hướng
cho q trình rèn luyện, phấn đấu của người lãnh đạo.
Khi phân tích uy tín của người lãnh đạo, cần chú ý tới các nhân tố tâm lý
xã hội khác có liên quan, như: tâm thế của mọi người đối với người lãnh đạo, dư
luận tập thể, bầu khơng khí đạo đức ở tập thể cơ quan, xí nghiệp; các q trình
thích nghi giao tiếp, cảm hố, thuyết phục và bắt chước lẫn nhau trong từng đơn vị
và tổ chức khác nhau.
Ngồi những yếu tố trên, người lãnh đạo cịn phải chú ý đến kỹ năng, nghệ
thuật giao tiếp của bản thân vì đó là phương tiện rất quan trọng để người lãnh đạo
18
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
thiết lập, điều khiển các quan hệ của mình và thực hiện những tác động giáo dục
tư tưởng, chính trị trong tổ chức.
2. Phong cách giao tiếp của người lãnh đạo
Phong cách là tồn bộ hệ thống những phương pháp thủ thuật tiếp nhận
phản ứng hành động tương đối ổn định, bền vững của cá nhân trong quan hệ giao
tiếp với người khác và với XH.
Phong cách có hai thành phần:
Phần ổn định: đặc điểm tâm sinh lí, nghề nghiệp, mơi trường sống, quan hệ
XH tương đối ổn định của cá nhân
Phần linh hoạt, cơ động: giúp cá nhân dễ dàng thích ứng với quan hệ XH
thay đổi, nghề nghiệp và mơi trường sống. Tính linh hoạt của phong cách cá nhân
phụ thuộc vào giới tính, nghề nghiệp, lứa tuổi, dân tộc, địa phương.
2.1. Bản chất phong cách giao tiếp
Phong cách giao tiếp là tồn bộ hệ thống những phương pháp thủ thuật, tiếp
nhận phản ứng, hành động tương đối ổn định, bền vững của lãnh đạo trong q
trình tiếp xúc với dân nhằm thực hiện các nhiệm vụ XH.
2.2. Các loại phong cách giao tiếp
a. Phong cách tự do
Biểu hiện: Tơn trọng nhân cách người khác; Dễ dàng thay đổi mục đích,
nội dung, đối tượng giao tiếp vì vậy cởi mở dễ mến; Nhiều lúc khơng làm chủ
được cảm xúc của mình; Tỏ ra dễ dãi khi tiếp xúc với người dân, thiếu nghiêm
khắc và u cầu cao đối với nhân viên; Phạm vi giao tiếp rộng rãi.
Ưu điểm: Phát huy được tính tự giác, tích cực sáng tạo ở nhân viên; Tạo ra
sự tơn trọng nhân cách lẫn nhau giữa các thành viên, quan hệ lãnh đạo – nhân viên
thân mật (phù hợp với văn nghệ sĩ... với mục tiêu lâu dài)
Nhược điểm: Thiếu nghiêm khắc, thiếu u cầu cao đối với nhân viên, dễ
hời hợt, nơng cạn; Quyết định nhiều lúc thiếu khoa học, tuỳ tiện; bng trơi, thả
lỏng nhân viên khơng kiểm tra, đơn đốc, dễ tạo cho nhân viên tính vơ tổ chức kỉ
luật; xã giao đơn điệu, nhàm chán.
b. Phong cách dân chủ
Biểu hiện: Biết lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của dân; Tơn trọng nhân
cách mọi người; Có sự bàn bạc trước tập thể trước khi ra quyết định; Ln ln
gần giũ với dân tạo được sự tự tin, tính sáng tạo ở nhân viên làm việc cùng.
Ưu điểm: Phát huy tinh thần trách nhiệm ở nhân viên; Kích thích được tính
độc lập và tính sáng tạo của nhân viên trong các hoạt động khác nhau; Tạo nên bầu
khơng khí tâm lí vui vẻ cởi mở thân tình giữa người lãnh đạo và nhân viên...
Nhược điểm: Nếu dân chủ q sẽ dẫn đến tình trạng “cá mè một lứa”
giữa lãnh đạo và nhân viên; mất nhiều thời gian nên phong cách dân chủ khơng đáp
ứng được những cơng việc địi hỏi phải quyết định một cách nhanh chóng.
c. Phong cách độc đốn
Biểu hiện: Ln lấy mục tiêu cơng việc là trên hết . Ra lệnh, ra quyết định
đơi khi có những địi hỏi “xa lạ” khó thực hiện được trong hoạt động; đánh giá,
nhận xét nhân viên nghiêng về hiệu quả cơng việc, xem thường điều kiện, hồn
19
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
cảnh; Một số trường hợp áp đặt ý kiến chủ quan của mình; Thẳng thắn, trung thực,
quyết đốn.
Ưu điểm: Có hiệu quả trong những cơng việc địi hỏi cần có thời gian
ngắn hồn thành gấp. Phong cách này phù hợp với những người có khí chất nóng
vội, hăng hái, có thói quen dứt điểm nhanh khi được giao việc.
Nhược điểm: làm hạn chế tinh thần, trách nhiệm của nhân viên, đưa họ
tới tình trạng thụ động, ỷ lại; Phong cách này dẫn đến thói quen gia trưởng, quan
liêu, mệnh lệnh; Quan hệ với dân thiếu sự gần gũi, cởi mở.
3. Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
3.1. Nghệ thuật chế ngự khi đối tượng giao tiếp khi đang tức giận
Bình tĩnh: Để người dân giải tỏa nỗi lịng một lát
Đảm bảo trách nhiệm hợp lý: Hãy xin lỗi đúng phần sự vụ mà bản thân và
cơ quan phải chịu trách nhiệm, giải quyết tình huống sao cho dân hài lịng. Tránh
mắc các lỗi thơng thường: đổ trách nhiệm cho người khác; đừng bao giờ ăn miếng
trả miếng…
Trị chuyện thân thiện, tạo mối quan hệ tốt với họ, vì sẽ có nhiều trường
hợp ta cần đến sự nhiệt tình giúp đỡ của họ.
Tuyệt đối khơng biểu lộ thái độ xem thường hay bất cần họ.
Đối với giới báo chí nên cẩn thận về lời nói, cú pháp văn phạm để tránh
trường hợp hiểu sai hoặc cố tính làm sai lệch nội dung vấn đề
Khi kết thúc giao tiếp, ln ln cám ơn họ về buổi gặp mặt, nếu có thể
nên tạo mối quan hệ lâu dài với họ.
3.2. Yếu tố thẩm mỹ trong cơng sở
Thẩm mỹ trong cơng sở chính là thể hiện cái đẹp một cách có chuẩn mực, có
sự lựa chọn, phù hợp với điều kiện, hồn cảnh giao tiếp và mơi trường làm việc
Khơng trang điểm lịe loẹt.
Đầu tóc phải gọn gàng.
Trang phục gọn gàng, lịch sự, kín đáo,sạch sẽ là sự tự giới thiệu khơng lời.
Lựa chọn trang phục phù hợp giới tính, tuổi tác, mơi trường làm việc.
3.3. Kỹ năng giao tiếp điện thoại
Điện thoại xa giao điên thoai đung cach đa tr
̃
̣
̣
́
́
̃ ở nên quan trong h
̣
ơn bao giờ hêt́
trong mơi trương kinh doanh th
̀
ơi nay. Phân l
̀
̀ ơn moi giao dich, kinh doanh đêu diên
́
̣
̣
̀
̃
ra trên điên thoai
̣
̣ ở văn phong, tai nha, trên xe hay moi n
̀
̣
̀
̣ ơi… khi đó, ky năng giao
̃
tiêp điên thoai co thê qut đinh đên viêc m
́
̣
̣
́ ̉
́ ̣
́
̣
ở ra hay châm d
́ ứt mơt mơi quan hê v
̣
́
̣ ới
đơi tac. Lam thê nao đê thơng tin hiêu qua: Hay ln biêt ro minh mn noi gi. Hay
́ ́
̀
́ ̀ ̉
̣
̉
̃
́ ̃ ̀
́ ́ ̀ ̃
noi “vâng”, “tôi hiêu”, đê to ra răng ban quan tâm đên nh
́
̉
̉ ̉
̀
̣
́ ững lơi noi cua đôi ph
̀ ́ ̉
́ ương.
Đâu tiên hay chao hoi, t
̀
̃
̀ ̉ ự giơi thiêu vê ban thân, vê công ty (nêu co thê). Khi găp đung
́
̣
̀ ̉
̀
́ ́ ̉
̣
́
đôi t
́ ượng, hay nhăc lai môi quan hê hoăc ly do goi. Điêu chinh cach noi chuyên cho
̃
́ ̣
́
̣
̣
́
̣
̀
̉
́
́
̣
thich h
́ ợp vơi t
́ ưng đôi t
̀
́ ượng. Han chê noi chuyên riêng Kêt thuc cuôc goi băng cach
̣
́ ́
̣
́
́
̣
̣
̀
́
cam
́ ơn va hen găp lai. Xac nhân lai thông tin cuôi môi cuôc goi đê chăc răng ca hai
̀ ̣
̣
̣
́
̣
̣
́
̃
̣
̣
̉
́ ̀
̉
đêu nhât tri v
̀
́ ́ ới những giai phap đat đ
̉
́ ̣ ược. Hay tra l
̃ ̉ ời thăng vao vân đê. Ci bi noi
̉
̀ ́ ̀
́
̉
́
chun, hay xac nhân lai nh
̣
̃ ́
̣
̣
ưng điêu đa trao đơi. Đ
̃
̀ ̃
̉
ừng noi chun riêng khi đang
́
̣
dung điên thoai. Khi goi điên thoai, hay ln nh
̀
̣
̣
̣
̣
̣
̃
ớ nhưng điêu sau:
̃
̀
Ưu tiên goi đi. Tìm
̣
hiểu thời gian làm việc của bên nhận điện thoại trước khi gọi. Khơng nên noi qua
́
́
20
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
lâu trừ phi ban đ
̣ ược mơi noi. Hay noi ngăn gon muc đich cc goi, han chê noi dơng
̀ ́
̃ ́
́ ̣
̣ ́
̣
̣
̣
́ ́
dai trên điên thoai. Ch
̀
̣
̣
ưa co câu tra l
́
̉ ời hay hen goi lai sau. Khi nhân điên thoai, cân
̃ ̣
̣ ̣
̣
̣
̣
̀
lưu y: Đ
́ ừng đợi chuông reo qua 3 lân rôi m
́ ̀ ̀ ới nhâc may. Moi ng
́
́
̣
ười đêu nên co trach
̀
́ ́
nhiêm tra l
̣
̉ ơi điên thoai. Đ
̀ ̣
̣
ừng tra l
̉ ơi điên thoai khi đang ăn, hut thuôc, ngap… Luôn
̀ ̣
̣
́
́
́
luôn goi lai, đ
̣ ̣ ừng hưa goi điên cho ai rôi quên khuây đi Đ
́ ̣
̣
̀
́
ừng goi nhâm tên ng
̣
̀
ười
bên kia đâu dây. Cô găng kêt thuc cuôc nay rôi hay băt cuôc khac, tranh nhâm lân nôi
̀
́ ́
́ ́
̣
̀ ̀ ̃ ́
̣
́
́
̀ ̃ ̣
dung hai cuôc điên thoai. Đ
̣
̣
̣
ừng chuyên cuôc goi qua nhiêu ng
̉
̣
̣
̀ ười. Không nên giữ thaí
đô thiêu nhiêt tinh khi noi chuyên, kê ca khi đo không phai la khach cua minh. Hay
̣
́
̣ ̀
́
̣
̉ ̉
́
̉ ̀ ́
̉
̀
̃
nhiêt tinh chuyên điên thoai va ghi lai tin nhăn. Đ
̣ ̀
̉
̣
̣
̀
̣
́ ừng phat ngôn nêu không chăc chăn
́
́
́
́
vao nh
̀
ưng gi minh noi. Tranh bât ng
̃
̀ ̀
́
́
́ ờ gac may ma không co s
́
́
̀
́ ự giai thich. Hay thê
̉
́
̃
̉
hiên s
̣ ự nhiêt tinh va t
̣ ̀
̀ ự tin trong lơi noi cua ban. Đ
̀ ́ ̉
̣
ừng noi qua to, quat thăng vao may
́
́
́ ̉
̀
́
cung đ
̃ ừng thâm thi.
̀
̀
3.4. Kỹ năng gửi thư điện tử
Nhưng điêu l
̃
̀ ưu y khi g
́
ửi mail: Lưu y khi đăt tên cho đia chi email. Tiêu đê
́
̣
̣
̉
̀
thư (Subject) ro rang, tranh tinh trang g
̃ ̀
́
̀
̣
ửi thư ma không co tiêu đê Không g
̀
́
̀
ửi môṭ
thư đên qua nhiêu ng
́
́
̀ ười (Cc) Nhân manh nh
́
̣
ưng điêm chinh. Dung dâu hiêu khân, ky
̃
̉
́
̀
́
̣
̉
́
hiêu cho nh
̣
ưng câu văn muôn nhân manh chia nho file đinh kem. Đoc lai nôi dung
̃
́
́
̣
̉
́
̀
̣
̣
̣
trươc khi g
́
ửi. Kiêm tra email đêu đăn. Nôi dung th
̉
̀ ̣
̣
ư ngăn ngon, ro rang, đây đu thông
́
̣
̃ ̀
̀ ̉
tin. Tranh viêt tăt, viêt hoa Đ
́
́ ́
́
ừng tra l
̉ ời mail châm trê.Đ
̣
̃ ừng tự trở thanh ng
̀
ười gửi
bom thư. Đừng bao giờ nhân nut “G
́ ́ ửi đi” khi ban đang
̣
ở trong tâm trang b
̣
ực minh
̀
hay bơi rơi.
́ ́
3.5. Kỹ năng xử lý các bản báo cáo
Nên làm và khơng nên làm
Viết báo cáo rõ ràng,ngắn gọn, hấp dẫn nội dung
Nhấn mạnh những điểm quan trọng
Dùng đầu đề chính xác
Trong thân bài báo cáo nên đầu tư tìm kiếm các minh họa để tạo nên một
chuỗi logic.
Sử dụng từ ngữ chun dụng
Thuyết trình có sử dụng phương tiện nghe nhìn.
Khơng viết q dài
Khơng lạm dùng từ “ tơi” hoặc thể hiện thành kiến
Đừng q tản mạn, xa đề tài gây cho người đọc khó hiểu
Khơng kết luận thiếu chứng cứ đầy đủ
Khơng in báo cáo khi chưa kiểm tra các nguồn tài liệu
3.6. Kỹ năng tạo dựng mối quan hệ tốt nơi cơng sở
Khuyến khích người khác bày tỏ ý kiến của họ.
Biết lắng nghe và tơn trọng quan điểm của mọi người.
Khen ngợi và giúp đỡ nhau một cách chân thành.
Tránh việc đánh đố người khác.
Đừng lặp lại những sai lầm.
Hãy rút ra kinh nghiệm cho bản thân mỗi khi mắc lỗi.
Hãy thê hi
̉ ện sự tơn trọng tới tất cả mọi người.
Tuyệt đối khơng đi nói xấu người khác.
Khơng đố kỵ với đồng nghiệp
21
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
Hạn chế nhờ vả từ những việc nhỏ nhặt nhất
Khơng tỏ ra q thân thiện với sếp
Hãy nghĩ trước khi nói
Trốn tránh trách nhiệm
Khơng tự biến mình thành kẻ ba hoa, khoe khoang
Khơng lơi kéo, bè phái nơi cơng sở
VI. Giao tiếp, ứng xử nơi cơng sở hiện nay và biện pháp nâng cao hiệu quả
giao tiếp văn hóa nơi cơng sở
1. Một số biểu hiện thiếu văn hóa trong giao tiếp nơi cơng sở hiện nay
Cơng sở là nơi cơng dân, các cơ quan hữu quan, bạn đồng nghiệp trong
ngành… đến liên hệ, cơng tác. Vì vậy, cán bộ, cơng chức làm việc ở đây cần có
những ứng xử văn minh, thanh lịch trong giao tiếp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở
một số cơng sở, chúng ta vẫn bắt gặp những cách ứng xử thiếu thanh lịch. Ăn nói,
giao tiếp cũng là một biểu hiện văn hố nơi cơng sở, nhưng xung quanh việc này
vẫn cịn nhiều điều đáng bàn. Là cơ quan cơng quyền nhưng một số người vẫn
mang nặng tư duy cửa quyền khi tiếp xúc với dân. Vì thế, khơng ít nơi, chúng ta
vẫn phải nghe những câu hỏi thiếu chủ ngữ, kiểu như: “Cần gì?”, “Đi đâu?”, “Gặp
ai?” hoặc bắt gặp những khn mặt cau có, thái độ hách dịch, lạnh lùng. Xưng hơ
nơi cơng sở là biểu hiện văn hố. Trong thời kỳ mở cửa, cùng với hội nhập và phát
triển kinh tế, các luồng văn hố nước ngồi cũng theo đó mà vào. Có nhiều luồng
gió mát nhưng cũng khơng ít luồng gió độc. Làm sao điều chỉnh những hành vi ứng
xử để bảo tồn văn hóa mà vẫn du nhập được văn minh, tiến bộ nhân loại? Điều
này hết sức khó. Nó địi hỏi mọi thành viên trong xã hội phải biết tự mình điều
chỉnh quan điểm hành vi ứng xử sao cho phù hợp.
Thực tế trong nhiều cơng sở ở ta hiện nay khơng có sự giao thoa giữa mục
tiêu chung của cơng sở và mục tiêu riêng của từng cán bộ, cơng chức, mà biểu hiện
thường thấy nhất đó là nhiều nhà quản lý chỉ xem cơng sở là một địn bẩy, một
phương tiện để tiến thân, cịn cơng chức đi làm là để có thu nhập. Cán bộ, cơng
chức khơng quan tâm đến sứ mệnh của tổ chức mình đang phục vụ.
Trong cơng sở cịn có sự “đối đầu” giữa nhà quản lý với cơng chức, viên
chức dưới quyền, tuy khơng phổ biến. Sự đối đầu này có 2 ngun nhân cơ bản đó
là mối quan hệ về quyền lực và uy tín trong cơng sở; phát sinh mâu thuẫn và giải
quyết mẫu thuẫn chưa thoả đáng về lợi ích giữa các cá nhân. Nếu chúng ta ví cơng
sở là một con thuyền đang ngược dịng nước, nhà quản lý là người cầm lái và cán
bộ, cơng chức trong cơng sở là các tay chèo, thì lúc đó chúng ta mới nhận thức hết
sự nguy hiểm của tình trạng mất đồn kết trong cơng sở!
Thời gian gần đây, một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, cơng chức, viên chức nhà
nước tỏ ra thờ ơ, vơ cảm trước nguyện vọng của cơng dân. Đây là một biểu hiện
kém văn hóa của những người thực thi pháp luật. Đành rằng pháp luật là là chuẩn
mực, nghiêm túc, “bất vị thân” nhưng áp dụng pháp luật ln là một nghệ thuật.
Bản thân pháp luật khơng biến con người thành gỗ đá mà chỉ có những người vơ
cảm mới biến pháp luật thành vơ hiệu. Bên cạnh đó, trong điều kiện dân trí và sự
hiểu biết pháp luật của đại bộ phận người dân cịn hạn chế; hệ thống pháp luật và
các chính sách của Nhà nước ta chưa hồn chỉnh, thì cán bộ, cơng chức, viên chức
22
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
Nhà nước ngồi việc áp dụng pháp luật cịn có trách nhiệm tun truyền, hướng
dẫn cho người dân hiểu về chính sách, pháp luật. Cán bộ, cơng chức là người thay
mặt Nhà nước để thực thi chính sách và đồng thời cũng là người phản ánh với Nhà
nước những bất cập, thiếu sót của chính sách do nhà nước ban hành để có sự điều
chỉnh phù hợp với thực tế, nhưng cán bộ, cơng chức nhiều lúc giải quyết cơng việc
chưa thấu tình, đạt lý hay hợp lý mà chưa hợp tình thì khó có thể làm hài lịng người
dân.
Khơng tơn trọng hoặc xem nhẹ kết quả làm việc của đồng sự là một trong
những thực tế tồn tại trong một số cơng sở hiện nay. Thơng thường thì người ta rất
trọng dụng người có tài, nhưng người có tài thực sự thì hay có chứng tật mà đã là có
chứng tật thì người ta cứ chiếu vào tật để mà đánh giá, nhận xét. Nhiều khi đánh
giá chất lượng cán bộ, cơng chức, viên chức, tuy có tiêu chí mức độ hồn thành
nhiệm vụ chun mơn, nhưng lắm lúc kết quả đánh giá lại thiên về những điều
khơng ăn nhập gì với chun mơn. Vì vậy, mới có chuyện người tài bị cơ lập, họ
rơi vào trạng thái “cơ đơn trong cơng sở”, họ khơng phát huy được năng lực của
mình và kết cục tất yếu là “chảy máu chất xám”.
Đã có nhiều văn bản cấm hút thuốc, sử dụng chất có cồn trong giờ làm việc,
nhưng xem ra việc thực thi hẳn cịn nhiều điều phải xem lại. Có cán bộ, cơng chức
từng tun bố: “Thà bỏ việc chứ khơng bỏ thuốc lá!” … Sử dụng chất có cồn trong
giờ làm việc là một vấn đề phổ biển hiện nay ở các cơng sở. Thật ra ra khơng
nhiều người muốn như vậy, nhưng việc trao đổi thơng tin, quan hệ cơng tác giữa
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp là nhiệm vụ thường xun, đi liền với đó là quan
hệ giao tiếp thơng qua tách trà, ly rượu, đã tiếp khách thì thường là phải có rượu,
bia, vì “phi tửu bất thành lễ”, nếu khơng thì e khơng phải đạo, khơng hiếu khách,
mà đã tiếp khách thì cả chủ và khách đều phải vui vẻ, nhiệt thành, tạo nên khơng
gian văn hố ẩm thực rất đa dạng và chứa đựng nhiều cảm xúc. Nếu việc giao lưu
ẩm thực ở mức độ vừa phải thì khơng sao, song thực tế thường hay q đà, đây đã
làm mất thời gian, tổn hại sức khoẻ và gây lãng phí tiền bạc của tập thể, cá nhân.
Lãng phí là một biểu hiện thiếu văn hóa hiện nay ở một số cơng sở. Lãng phí
thời gian làm việc: Bn chuyện tại cơng sở, làm việc riêng trong giờ hành chính
hoặc trong thời gian đi cơng tác. Lãng phí nguồn lực cơng như: Tiền điện thoại, tiền
điện, vật tư văn phịng… Đỉnh điểm của sự lãng phí đó là lãng phí cơ hội. Xét trên
góc độ tổ chức, nếu cơng sở khơng hồn thành nhiệm vụ hoặc có hồn thành nhưng
chậm tiến độ, hiệu quả khơng cao thì chắc chắn sẽ lãng phí (giảm đi) sự kỳ vọng,
tin tưởng từ bên ngồi đối với cơng sở. Ở khía cạnh cá nhân, nếu anh khơng hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao hoặc chậm trễ tiến độ thì anh sẽ mất cơ hội cho
những lần giao nhiệm vụ tiếp theo.
Thực trạng văn hóa cơng sở trong thái độ làm việc, cách làm việc và mọi cử
chỉ của các cơ quan trong cơng việc vần cịn thấp kém, khơng có tự chủ động,
nghiêm túc trong giơ làm và trong mọi cơng việc khơng được xử lý tốt. Mơi trường
cơng sở ở một số cơ quan Nhà nước hiện nay đã tạo cho người ta nhiều khoảng
thời gian ngồi chơi xơi nước dẫn đến tình trạng "bn chuyện”, dịm ngó chức vụ
tạo bè, kéo cánh để tranh ghế, tranh chức và cuốn hút người lao động vào vịng xốy
của quyền lực mà qn đi cả nhiệm vụ chun mơn của mình. Ở nhiều nơi vẫn
xảy ra tình trạng khách cứ phải chờ đợi lâu, cịn cán bộ đang bận… trà nước, tán
23
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
gẫu. Có cơ quan, cịn nửa tiếng mới hết giờ làm việc, nhưng khi có khách đến liên
hệ cơng việc, cán bộ tiếp dân đã trả lời là hết giờ nhận giấy tờ, mai quay lại. Thái
độ tuỳ tiện thiếu trách nhiệm này làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến hình ảnh các
“cơng bộc” của dân. Lại có những cá nhân lấy cớ vì hiệu quả chung của cơng việc
mà cố tình khơng thừa nhận năng lực, làm khó dễ cho những thành viên khác.
Trong khi đó, đáng lẽ ra trên cương vị của mình, họ phải là người dẫn dắt
những người đi sau, chỉ bảo và giúp họ tiến bộ, trưởng thành hơn trong từng cơng
việc được giao.
Về thời gian đi làm chưa được cải thiện: Nói người đi làm trễ giờ là người
“lười” cũng khơng hồn tồn đúng, bởi có người rất chăm chỉ đơi khi vì một lý do
đột xuất nào đó mà đi làm trễ giờ, tất nhiên khơng phải thường xun. Nhưng hiện
tượng đi muộn về sớm trong đội ngũ cán bộ cơng chức của ta hiện nay cũng khơng
hiếm với nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn như kẹt xe, hỏng xe hay rẽ vào đâu đó
để bàn “cơng chuyện" chẳng ai kiểm sốt được lý do ấy chính đáng hay khơng mà
hồn tồn dựa vào sự tự giác. Ở Một số nước người ta dùng máy qt để quản lý
giờ làm việc của cơng chức. Cịn khi khơng có máy qt thì ta quản lý bằng các biện
pháp giáo dục nâng cao ý thức tự giác của mỗi người. Tấm gương về tư tưởng và
đạo đức Hồ Chí Minh đã học rồi, bây giờ đến giai đoạn mỗi cơ quan, mỗi đơn vị,
mỗi cá nhân tổ chức chương trình hành động làm theo gương Bác. Thiết nghĩ xây
dựng một quy chế làm việc trong cơng sở, từ giờ giấc đến thái độ lao động, từ
trang phục đến lời ăn tiếng nói, sao cho văn minh và hiện đại, lịch sự và hiệu quả,
cũng là một việc làm thiết thực và giàu ý nghĩa.
Tình trạng nhiều cán bộ, cơng chức cịn chưa nghiêm túc trong giơ làm việc,
thiếu trách nhiệm vào việc mình làm. Nhiều cán bộ, cơng chức vẫn uống rượu, bia
vào buổi sáng, buổi trưa tại những cơ quan làm việc. Nhưng điều cần phải chống
và chống một cách quyết liệt là thái độ thờ ơ, thiếu tinh thần trách nhiệm đối với
cơng việc mà mình được giao. Có cơ quan cán bộ, nhân viên đến Sở rồi mới rủ
nhau đi ăn sáng, ngồi trước máy vi tính nhưng là để chơi games hay theo dõi chứng
khốn, đến cơ quan khơng để làm việc mà để tán gẫu, bn chuyện.
2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giao tiếp văn hóa trong cơng sở
Rất nhiều ý kiến đã chỉ ra những điểm cịn hạn chế trong văn hố cơng sở
của cán bộ hiện nay như: đi họp muộn, nói chuyện riêng trong buổi họp, cách ứng
xử khơng nhã nhặn với khách và đồng nghiệp, trang phục khơng phù hợp trong khi
đi làm, tác phong làm việc khơng chun nghiệp, thiếu ý thức trách nhiệm với cơng
việc được giao… Chúng ta đang phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức,
viên chức có phong cách ứng xử chuẩn mực trong hoạt động cơng vụ, có phẩm chất
đạo đức tốt, góp phần hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thiết nghĩ, tại các
cơng sở, đặc biệt là những nơi tiếp xúc với nhân dân, cán bộ cơng chức cần nghiêm
chỉnh tn theo các quy định cụ thể về trang phục, cách giao tiếp, trong đó đặc biệt
cần tơn trọng dân, chú ý ứng xử với dân một cách có văn hố. Điều đó góp phần
tạo ra mơi trường văn hố lành mạnh nơi cơng sở. Văn hóa cơng sở tại các cơ quan
hành chính thể hiện ở quyền được thơng tin và cách thức cung cấp thơng tin cho
cơng chúng. Cơng dân đến cơng sở phải có quyền nhận được những thơng tin mà họ
cần. Bưng bít thơng tin với quần chúng là tạo cơ sở cho nạn tham nhũng, hối lộ.
Thực hành dân chủ cơ sở chính là biểu hiện của việc nâng cao văn hóa cơng sở tại
24
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn
Thị Hợi
các cơ quan hành chính Nhà nước. Bên cạnh đó, văn hóa cơng sở cịn thể hiện ở
cách thức cung cấp thơng tin. Cán bộ, cơng chức ở các cơ quan Nhà nước nên chủ
động cung cấp thơng tin và thể hiện sự trân trọng đối với cơng chúng. Mặc dù vẫn
cịn nhiều ta thán về tình trạng cơng chức nhà nước tại các cơ quan hành chính nhà
nước cịn “hành” dân, nhưng có thể thấy từ khi thực hiện chương trình xây dựng cơ
quan, đơn vị có đời sống văn hóa, chương trình xây dựng văn hóa cơng sở đã được
cải thiện nhiều thơng qua đội ngũ cơng chức ngày càng gương mẫu hơn với những
tiêu chí: cơng chức có chun mơn, nghiệp vụ; ứng xử văn hóa; ăn mặc đẹp, gọn
gàng, lịch sự; tiết kiệm (thời gian, văn phịng phẩm, tiết kiệm điện…); cơng sở
sạch đẹp, an tồn, gắn với cuộc vận động xây dựng người cán bộ cơng chức, viên
chức “trung thành sáng tạo tận tụy gương mẫu”, nhằm cải tiến lối làm việc,
đẩy mạnh thực hiện đề án “cải cách thủ tục hành chính nhà nước”, áp dụng cơ chế
một cửa, cơng khai minh bạch và từng bước đơn giản thủ tục hành chính cơng. Để
thực hiện được u cầu nói trên, ngồi việc thường xun giáo dục nâng cao văn
hóa cho các đối tượng giao tiếp ở cơng sở cịn cần tới những quy tắc, quy chuẩn
ứng xử theo các chế tài bắt buộc của văn hóa cơng sở do Nhà nước quy định và các
chế tài xử lý vi phạm, khen thưởng, động viên. Chính phủ và Bộ Tài chính dựa vào
nhu cầu thực thi văn hóa cơng sở để cấp kinh phí thỏa đáng cho các cơ quan hành
chính Nhà nước, hàng năm đưa chương trình bồi dưỡng về văn hóa cơng sở vào
chương trình đào tạo lại cán bộ, cơng chức. Từng ngành, từng địa phương, từng cơ
quan dựa trên các quy định của Chính phủ cụ thể hóa thành các quy định của ngành,
địa phương, cơ quan mình.
Các giải pháp đặt ra hiện nay là:
Một là: Xây dựng hệ giá trị chuẩn:
Xây dựng hệ giá trị chuẩn về “Văn hóa cơng sở” là u cầu trước tiên. Bên
cạnh đó, phải có chế tài cụ thể và đủ mạnh để xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm
những chuẩn mực về văn hóa trong cơng sở. Giá trị văn hóa khơng thể cân, đo, đong,
đếm được mà nó phải được hình thành từ trong ý thức, tạo dựng niềm tin và động
lực của mỗi cá nhân. Chỉ khi nào cán bộ, cơng chức có niềm tin vững chắc vào
những giá trị văn hóa mà cơng sở đang theo đuổi, khi đó những biểu hiện thiếu văn
hóa tại các cơ quan nhà nước mới bị dẹp bỏ dần. Sẽ khơng thừa nếu nói rằng để
đạt được những giá trị văn hóa cơng sở, chỉ thực hiện được bằng cách cấp trên làm
trước, cấp dưới làm sau; lãnh đạo làm gương để nhân viên noi theo, tất cả cán bộ,
cơng chức, viên chức cùng hành động!
Hai là, xây dựng bầu khơng khi làm việc:
Xây dựng và gìn giữ bầu khơng khí làm việc nơi cơng sở là một trong những
điều quan trọng hiện nay. Khơng thể có một cơng sở văn hóa nếu trong nội bộ ln
tồn tại những căng thẳng, soi xét lẫn nhau; cấp dưới nghi ngờ cấp trên, cấp trên đề
phịng cấp dưới… Khơng thể là văn hóa, nếu cán bộ, cơng chức khi làm việc chỉ để
đến tháng nhận lương, ngồi ra khơng quan tâm đến những vấn đề khác. Con người
khơng phải là con rơbốt biết nói, mà con người là một thực thể xã hội với các mối
quan hệ và cảm xúc rất đa dạng, phức tạp. Vì vậy, cơng sở khơng phải là “cơng
xưởng” mà là mơi trường xã hội thu nhỏ, ở đó mỗi cán bộ, cơng chức với sự tích
cực của mình, họ sẽ tạo nên bầu khơng khí làm việc của cơng sở. Nếu khơng khí
làm việc cởi mở, tin tưởng lẫn nhau sẽ khơi nguồn được sự sáng tạo của các thành
25