Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Giáo trình Văn hóa giao tiếp công sở và kỹ năng tổ chức các sự kiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.38 KB, 62 trang )

VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

LỜI MỞ ĐẦU
Trong mơi trường làm việc năng động và chun nghiệp như  hiện nay, bên 
cạnh việc sáng tạo để tìm ra những cách riêng giúp làm việc nhanh hơn và đạt hiệu  
quả  cao hơn thì có một cách khá tốt để  xây dựng giá trị  bản thân đó là hình thành 
những thói quen, lề lối làm việc, phương cách  ứng xử cùng hành vi văn minh, lịch  
sự  chốn cơng sở. Cơng sở là nơi thường xun tiếp xúc với nhân dân, với các cơ 
quan hữu quan, đồng cấp và cấp trên; cơ  sở  hạ  tầng, trang thiết bị  hiện đại nơi 
cơng sở chỉ đóng vai trị hỗ trợ trong q trình làm việc, giao tiếp, yếu tố quan trọng 
hơn cả chính là yếu tố con người. Con người sẽ quyết định văn hóa cơng sở, quyết 
định sự thành bại cũng như dấu ấn ghi lại của tổ chức trong suốt q trình tổ chức  
đó hoạt động. 

Bên cạnh đó, một trong những điều bị  phàn nàn nhiều nhất  ở  các cơ 
quan cơng sở  hiện nay chính là việc tổ  chức họp hành. Việc họp thường bị 
xem là lãng phí q nhiều thời gian q giá. Trong khi, thực tế của các cuộc  
họp chính là nơi duy trì văn hố tổ  chức và triển khai các hoạt động quan  
trọng cũng như đóng góp ý tưởng sáng tạo của nhiều thành viên. Do vậy, nếu  
các lãnh đạo tiến hành những cuộc họp tồi, buồn tẻ và lãng phí thời gian, mọi  
người sẽ tin rằng đây là một tổ chức tồi, buồn tẻ và khơng quan tâm đến thời  
gian. Cũng giống như vậy, các cuộc họp tốt sẽ  nói với nhân viên rằng: "Đây 
là tổ chức tuyệt vời để làm việc".
Nhằm xây dựng một cơng sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật và 
tổ chức được các sự kiện đạt hiệu quả cao, nề nếp làm việc, họp hành  khoa học,  
có trật tự kỷ cương, tn theo những nội quy, quy định chung nhưng khơng mất đi  
tính dân chủ, xây dựng một mơi trường làm việc hiện đại, chun nghiệp, thân 
thiện và hiệu quả. Từ  đó tạo bầu khơng khí cởi mở  giúp cán bộ  cơng chức hứng 
khởi làm việc đưa chất lượng và hiệu quả cơng việc lên cao.   Chun đề  VĂN HĨA 


GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN  trình bày một số vấn đề 
cơ  bản về các yếu tố cấu thành, vai trị của giao tiếp văn hóa cơng sở; các ngun  
tắc giao tiếp và các kỹ  năng giao tiếp hiệu quả; các kỹ  năng tổ  chức các sự  kiện  
lớn – nhỏ ­ kỹ năng tổ chức các cuộc họp nhỏ……nhằm  giúp người lãnh đạo, quản 
lý có kỹ năng giao tiếp và tổ chức các cuộc họp hiệu quả nơi cơng sở
Tài liệu được biên soạn trong thời gian ngắn nên khơng tránh khỏi hạn chế,  
thiếu sót. Chúng tơi mong nhận được sự góp ý chân thành của q đồng nghiệp, học  
viên để tài liệu được hồn thiện hơn.
                                                               
                                                                                      Xin trân trọng cảm ơn!
                                                                             NHĨM BIÊN SOẠN

1


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

CHƯƠNG I
VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ
I. Khái niệm văn hóa giao tiếp, ứng xử nơi cơng sở 
1. Giao tiếp
Giao tiếp là hoạt động nhằm xác lập mối quan hệ  và sự  tiếp xúc giữa con 
người giữa con người với nhau nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định. 
Trên cơ sở thu nhận thơng tin, hai bên giao tiếp sẽ xây dựng, điều chỉnh mục  
tiêu, điều chỉnh hành vi qua sự tác động lẫn nhau để cùng hiểu biết về tình huống, 
có cùng tiếng nói, đem lại lợi ích nhiều nhất có thể có. 
Trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là các mối quan hệ  nơi cơng sở, thất  
bại trong giao tiếp thường là ngun nhân của những bất đồng hoặc hiểu lầm giữa 

các đối tượng giao tiếp. Sự thành cơng của một nhân viên khơng chỉ phụ thuộc vào  
tính chun nghiệp và sự siêng năng làm việc mà cịn ở các mối quan hệ cá nhân và 
kỹ năng giao tiếp của họ. 
2. Văn hóa cơng sở 
Cơng sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến  
hành một cơng việc chun ngành của nhà nước. Cơng sở là một tổ chức thực hiện  
cơ  chế  điều hành, kiểm sốt cơng việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản để 
thực hiện cơng vụ, đảm bảo thơng tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, 
nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là nơi tiếp 
nhận u cầu, đề nghị, khiếu nại của cơng dân . Do đó, cơng sở là một bộ phận hợp  
thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước.  Là tổ chức của hệ thống bộ 
máy nhà nước hoặc tổ chức cơng ích được Nhà nước cơng nhận, bao gồm cán bộ,  
cơng chức được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy chế cơng chức hoặc theo thể thức  
hợp đồng để thực hiện cơng vụ nhà nước. Cơng sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, 
quyền hạn và có cơ  cấu tổ  chức do pháp luật quy định, được sử  dụng cơng quyền  
để tổ chức cơng việc Nhà nước hoặc dịch vụ cơng vì lợi ích chung của xã hội, của 
cộng đồng.
Văn hố  là tồn bộ  những hoat động sáng tạo và giá trị  của nhân dân một  
nước, một dân tộc về  mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự  nghiệp dựng  
nước và giữ nước. Văn hố là tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc 
khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập 
qn, lối sống và lao động.
Văn hố cơng sở là một hệ thống các chuẩn mực, quy tắc, giá trị được hình  
thành trong q trình hoạt động của cơng sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái độ của 
cán bộ, cơng chức, viên chức làm việc trong cơng sở, ảnh hưởng đến cách làm việc 
trong cơng sở và hiệu quả hoạt động của cơng sở. Xây dựng văn hố cơng sở là xây 
dựng một nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cương và dân chủ, địi hỏi các nhà lãnh  
2



VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

đạo, quản lý cũng như cán bộ, cơng chức, viên chức của cơ quan phải quan tâm đến  
hiệu quả  hoạt động chung của cơ  quan. Muốn như  thế  cán bộ  phải tơn trọng kỷ 
luật của cơ quan, phải chú ý đến danh dự của cơ quan trong cư xử với mọi người,  
đồn kết và hợp tác trên những ngun tắc chung, chống lại bệnh quan liêu, hách  
dịch, cơ hội.
Văn hóa cơng sở biểu hiện thơng qua các quy chế, quy định, nội quy, điều lệ 
hoạt động có tính chất bắt buộc mọi cán bộ, cơng chức, viên chức thực hiện, việc  
chuyển từ  chỗ  bắt buộc sang chỗ tự giác thực hiện, đồng thời cịn được thể  hiện 
thơng qua mối quan hệ  qua lại giữa cán bộ, cơng chức, viên chức trong cơng sở,  
chặt chẽ hay lỏng lẻo, đồn kết hay cục bộ. 
3. Văn hóa giao tiếp, ứng xử nơi cơng sở:  
Là xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, có kỉ cương và dân chủ. Nó địi 
hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý cũng như  các thành viên của cơ  quan phải quan tâm  
đến hiệu quả  hoạt động chung của cơ  quan mình. Muốn như  thế  cán bộ  phải tơn 
trọng kỉ  luật cơ  quan, phải chú ý đến danh dự  của cơ  quan trong cư  xử  với một  
người, đồn kết và hợp tác trên những ngun tắc chung, chống lại bệnh quan liêu,  
hách dịch, cơ hội.
4. Đối tượng giao tiếp trong cơng sở
a .Giao tiếp với nhân viên:  Là q trình giao tiếp giữa lãnh đạo với nhân  
viên để  kiểm tra, thực hiện quyết định quản trị, đánh giá tiến độ  cơng việc, nắm  
bắt tâm tư, nguyện vọng từng người để có biệp pháp giúp đỡ thích hợp. 
u cầu khi giao tiếp với nhân viên
­ Cư xử cơng bằng, khơng đưa tình cảm riêng vào cơng việc chung. Điều này 
để tạo được sự tơn trọng và nể sợ của nhân viên. 
­Phần thưởng xứng đáng. Có phần thưởng cho những cá nhân hồn thành  
nhiệm vụ. Việc này cần được thực hiện cơng khai, minh bạch; tránh tùy tiện kiểu 

“rải khắp”. 
­ Phản hồi tích cực. Khen thưởng, động viên khi họ  làm tốt, góp ý với tính 
xây dựng khi họ mắc lỗi Phân chia cơng việc đồng đều. Tránh giao q nhiều việc  
cho một người trong khi những người khác lại q rãnh rỗi. 
­ Đào tạo người “yếu”. Dùng người giỏi chun mơn để đào tạo người yếu  
hơn, người cũ đào tạo người mới hoặc tốt nhất là mời chun gia đào tạo.
­ Tác phong chun nghiệp. Ln giữ  tác phong chun nghiệp, tránh trang  
phục lơi thơi, bệ rạc trước nhân viên, nói năng thiếu giữ gìn. Phải biết giao việc và  
ủy quyền. Điều này thể  hiện sự tin tưởng của lãnh đạo vào nhân viên, sẽ  giúp họ 
tự tin và hăng hái hơn trong cơng việc. 
b. Giao tiếp với cấp trên: Là q trình giao tiếp giữa nhân viên để  trao đổi 
thơng tin, nhận lệnh truyền đạt của cấp trên về  hoạt động và mục tiêu của doanh  
nghiệp. 
u cầu khi giao tiếp với cấp trên: 
­ Khơng lăng xăng. Khơng chen vào việc của người khác nếu khơng được đề 
nghị giúp đỡ. Hạn chế “bn dưa lê”. 

3


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

­ Khơng khoe khoang tiền thưởng. Tránh những hằn học, ghen tị khơng cần  
thiết trong cơng ty. Đừng tỏ ra “biết tuốt”. Tránh vấn đề gì cũng xen vào bình luận, 
vấn đề gì cũng cho là mình đúng. 
­ Khơng nên “ỉm” chuyện. Nếu có chuyện gì khơng hài lịng với người khác  
thì nên trực tiếp gặp người đó trình bày thẳng thắn ý kiến của mình, tránh “tâm sự” 
với người khác vì điều này dễ bị quy là nói xấu sau lưng. 

­ Kết bạn bốn phương. Ngồi đồng nghiệp, nên giữ những mối quan hệ bên 
ngồi cơng sở. Điều này giúp bạn có tư  tưởng thơng thống, sáng suốt hơn trong 
mọi hành động. 
c. Giao tiếp với đồng nghiệp: Là q trình giao tiếp giữa các đồng nghiệp 
với nhau để  tạo mối quan hệ  cơng sở  tốt, hỗ  trợ  lẫn nhau để  đạt hiệu quả  cơng  
việc tốt nhất. 
u cầu khi giao tiếp với đồng nghiệp hoặc nhóm làm việc: 
­ Tự tin giao tiếp với mọi người 
­ Thường xun gặp gỡ, giao lưu với mọi người 
­ Hồn thành những kế hoạch đã đề ra 
­ Tn thủ các ngun tắc trong giao tiếp 
­ Nên trình bày mục đích của mình một cách rõ ràng, tự tin và thuyết phục 
­ Ngun tắc cơ  bản trong làm việc nhóm là thường xun và bám sát đồng 
nghiệp một cách phù hợp.
 
Nếu như sự giao tiếp ban đầu với đồng nghiệp tạo được ấn tượng tốt đẹp  
thì họ  sẽ rất sẵn sàng để  nghe bạn kể  về những dự định của mình. Nếu là những 
người đồng nghiệp mới gặp thì bạn nên cảm  ơn họ  đã bỏ  thời gian tiếp xúc, gặp  
gỡ bạn và cũng nên có một cái hẹn được gặp lại họ. Điều này sẽ giúp bạn duy trì  
được những mối quan hệ  mới trong tương lai cũng như  sự  mạnh dạn hơn trong 
giao tiếp. 
II. Các yếu tố cấu thành văn hóa giao tiếp nơi cơng sở 
Trên cơ  sở  các văn bản quan trọng như Nghị quyết Hội nghị Trung  ương 5  
(khố VIII) “Về  xây dựng phát triển nền văn hố Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản  
sắc dân tộc” , Quyết định số  581/QĐ­TTg ngày 06/05/2009 của Thủ  tướng Chính 
phủ  phê duyệt “Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2020”..., ngày  
02/8/2007, Thủ  tướng Chính phủ  đã có Quyết định số  129/2007/QĐ­TTg ban hành  
Quy chế  văn hóa cơng sở  gồm 3 chương và 16 điều. Theo Quy chế  này, cán bộ,  
cơng chức, viên chức nhà nước từ Trung ương đến địa phương trong khi làm việc, 
tiếp xúc với dân, giao tiếp,  ứng xử phải nghiêm túc, lịch sự, tơn trọng, khơng được 

nói tục, khơng được nói tiếng lóng, khơng được qt nạt, phải ăn nói mạch lạc, rõ  
ràng… Trang phục, quần áo phải lịch sự, gọn gàng… Khi cán bộ, cơng chức, viên 
chức nghe điện thoại, phải xưng họ tên, cơ quan cơng tác, và khơng được ngắt điện  
thoại đột ngột. Trong bối cảnh các cơ quan nhà nước thường tự đặt ra các quy chế 
riêng biệt về phong cách làm việc của cán bộ, cơng chức, viên chức nên tính chế tài 
khơng cao, và cũng khơng thống nhất trong các cơ  quan, các địa phương như  hiện  
nay thì việc ban hành Quy chế văn hóa cơng sở của Thủ tướng Chính phủ là hết sức 
cần thiết. 

4


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

Trong các yếu tố cấu thành của văn hóa cơng sở và để thực hiện có hiệu quả 
văn hóa cơng sở  theo Quyết định số  129/2007/QĐ­TTg của Thủ  tướng Chính phủ 
ban hành Quy chế văn hóa cơng sở, cần thiết lưu ý một số vấn đề cơ bản sau:
1. Chào hỏi 
Cha ơng ta đã từng dạy: “Lời chào cao hơn hơn mâm cỗ”. Tuy nhiên, ở khơng 
ít cán bộ, cơng chức, viên chức khơng biết dùng lời chào để  gây thiện cảm với  
người khác ở cơng sở. 
           ­ Ngun tắc chào hỏi nơi cơng sở là khi gặp nhau ở cơng sở thì nam chào nữ 
trước, cấp dưới chào cấp trên, người ít tuổi chào người lớn tuổi hơn, người mới  
đến chào người đã đến trước, người từ ngồi vào chào người đã ở trong phịng làm 
việc. Nếu trong cơ quan có người khơng mấy thiện cảm với chúng ta thì chúng ta  
phải chủ động chào trước nhằm gây thiện cảm với người đó, xua tan sự lạnh nhạt. 
           ­ Khi thủ trưởng bước vào phịng, cấp dưới cần đứng dậy để chào hoặc xoay 
hẳn người lại, nhìn thủ trưởng để chào. Khi thủ trường đi cùng khách thì phải chào 

cả  thủ  trưởng và khách. Khi thủ  trưởng đi ra khỏi phịng thì cấp dưới cũng nên  
(phải) đứng dậy chào. Kết thúc một ngày làm việc, cơng chức cùng phịng (cơ quan) 
nên chào nhau hoặc chào những người gặp  ở  nhà để  xe. Kết thúc một tuần làm  
việc, nên chào thủ trưởng hay đồng nghiệp bằng một lời chúc “Chúc ngày nghỉ vui  
vẻ”. Lời chào là cách khẳng định rằng đến thời điểm đó đồng nghiệp vẫn tơn  
trọng, q trọng nhau; cịn khơng chào là biểu hiện ngược lại. Khổng Tử dạy rằng:  
Người qn tử, lúc n khơng qn lúc nguy, lúc cịn khơng qn lúc mất, lúc thịnh  
khơng qn lúc loạn thế  mới n được thân. Vì vậy, cán bộ, cơng chức, viên chức 
cần giữ  gìn văn hóa cơng sở  bằng lời ghi nhớ: “Hãy chào mọi người bằng nụ 
cười!”.
            ­ Thủ trưởng, lãnh đạo thăm hỏi cấp dưới. Lâu nay, chúng ta vẫn quan niệm  
thăm hỏi, chúc tụng cấp trên là việc đương nhiên của cấp dưới đối với cấp trên và  
cấp tyển cũng thường quan tâm thăm hỏi, chia sẻ, động viên đối với cấp dưới. Tuy  
nhiên thăm hỏi cấp dưới là việc khơng phải thủ  trưởng nào cũng quan tâm. Khi 
được thủ  trưởng thăm hỏi, cấp dưới sẽ rất cảm động vì sự  quan tâm đó. Đối với  
cấp dưới, lời thăm hỏi của cấp trên có tác dụng như  một lời khen. Khi thăm hỏi, 
nên nhìn thẳng vào mắt người được thăm hỏi với cái nhìn ấm áp và thực tâm muốn  
biết tình cảm của họ.
            ­ Chào khách đến liên hệ cơng việc. Khi tiếp khách (cấp trên, cấp dưới hoặc  
ngang cấp) hoặc khách (nhân dân) đến liên hệ cơng việc, điều đầu tiên là chào bằng 
tiếng nói như; chào chú, chào bác, chào anh, chào chị…Nếu đang bận rộn hoặc 
khách đơng thì có thể gật đầu chào chung hoặc chào bằng nụ cười thiện cảm. Nếu  
trong phịng làm việc thì chúng ta có thể  mời khách ngồi ghế, rót nước mời xong 
chúng ta bắt đầu giải quyết cơng việc cho khách.
2. Bắt tay 
Bắt tay nhau là một cử chỉ chào nhau thân thiện. Tục bắt tay ở Việt Nam đã 
có hơn một thế kỷ, nhưng cho thực tế cho thấy nhiều cán bộ, cơng chức, viên chức 
cũng chưa quen với phép xã giao này. Đầu tiên và hơn hết là một cái bắt tay chắc 
chắn nếu thủ  trưởng chìa tay ra với cấp dưới hoặc với khách đến làm việc. Nếu 
thủ  trưởng khơng chìa tay thì cấp dưới hoặc khách đến làm việc chỉ  nên chào rõ 

ràng và hơi cúi đầu kính cẩn chứ khơng cố bắt tay thủ trưởng. Nếu là phụ nữ chìa 
5


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

tay ra cũng nên bắt tay chắc chắn, nhưng khơng bóp q mạnh hoặc giữ tay q lâu.  
Kể  cả  người cùng giới cũng khơng nên giữ  tay đối phương q lâu, hoặc giật tay  
lâu và mạnh thái q. Khi bắt tay nên dịu dàng, hồn nhiên, chân thành; cịn nếu bóp  
mạnh là thơ bạo, hời hợt là thiếu tơn trọng, vồ  vập là sỗ  sàng. Mùa đơng giá lạnh  
khi bắt tay phải tháo găng (riêng nữ cán bộ, cơng chức, viên chức có thể khơng cần  
tháo găng khi bắt tay đồng nghiệp là nam giới). Khơng đút tay trong túi áo, túi quần  
cịn một tay đưa ra bắt tay. Người chưa quen thì khơng chủ động bắt tay khách, nên  
chờ  người giới thiệu hoặc chủ động giới thiệu để  làm quen rồi mới bắt tay. Tay  
đang  ướt hoặc khơng sạch có thể  xin lỗi khơng bắt tay người khác chìa ra nhưng  
phải nói lời xin lỗi. Khơng chủ động bắt tay người có cương vị cao hơn mình, nhất  
là đối với khách phụ nữ. Cần đứng dậy, người hơi cúi bắt tay người có cương vị 
cao hơn mình nhưng khơng khúm núm, cong gập người. Khi có nhiều người cùng 
giơ  tay cho mình bắt, phải bắt tay người có tuổi tác, cương vị  cao hơn. Khơng nên 
dùng hai tay nắm chặt tay phụ nữ, nhưng để tỏ rõ sự tơn kính thì nên đưa cả hai tay  
ra đón lấy tay người hơn mình về  cương vị  xã hội và tuổi tác. Khơng nên bắt tay  
người nọ  chéo tay người kia mà phải kiên nhẫn đợi đến lượt mình. Khơng được 
dùng đồng thời hai tay phải, trái để  bắt tay hai người. Khi bắt tay khơng ngoảnh 
mặt sang hướng khác. Chỉ  người có cương vị  hoặc tuổi tác cao hơn mới được vỗ 
vai cấp dưới hoặc người trẻ tuổi hơn.
3. Trang phục 
Ấn tượng ban đầu để  đánh giá về  cán bộ, cơng chức, viên chức chính là qua 
trang phục và cách trang điểm của cán bộ, cơng chức, viên chức. Cha ơng ta đã dạy: 

“Quen sợ  dạ, lạ  sợ  áo quần”, “Quần áo khơng tạo nên con người mà chỉ  nói lên 
người mặc nó là người thế nào”. Cán bộ, cơng chức, viên chức sẽ khơng gây được 
thiện cảm với thủ  trưởng, với đồng nghiệp nếu bộ  trang phục cơng sở  trơng thật  
nhàu nát hay q sặc sỡ, cũng khó có thể thành cơng trong giao tiếp với đối tác với 
bề ngồi như vậy. Trong điều kiện hiện nay, chúng ta chưa trang bị đồng phục làm 
việc nơi cơng sở cho cán bộ, cơng chức thì chúng ta cần chú ý một só cách ăn mặc  
nơi cơng sở như sau: khơng mặc áo quần màu sắc hoa hịe sặc sỡ, may cầu kỳ, màu  
q chói mắt như; đỏ, vàng chóe, xanh lá cây rực rỡ…., khơng nên đến cơng sở với  
bộ đồ nhàu nát. Khơng mặc quần áo q chật, vải q mỏng, q ơm sát, vào người 
(nhất là đối với nữ  cán bộ, cơng chức, viên chức) như: áo pull, quần jean, váy q  
ngắn, áo khơng cổ  hoặc cổ  áo q rộng. Tốt nhất nên dùng sơ  mi, quần âu hay 
comple, màu sắc trang nhã phù hợp. Khi dự lễ những nơi trang trọng nữ nên mặc áo  
dài hoặc comple, nam nên thắc cà vạt hoặc mặc veston thêm phần lịch sự hơn.
4. Phát ngơn
Người xưa  đã kết luận: “Ngơn là người”. Ngơn  ở  đây khơng chỉ  hiểu là  
giọng nói mà cịn là cách nói, kiểu nói, cung cách trị chuyện. Đó cịn là sự  ứng xử 
tình huống, nghệ thuật giải quyết xung đột. Thực tế cuộc sống cho thấy chính văn 
hóa hành vi trong giao tiếp sẽ nói lên thật nhiều sự thanh lịch đích thực của một con  
người. Lời ăn tiếng nói trong cuộc sống hằng ngày là những gì rất giản dị như cơm  
ăn áo mặc hằng ngày. Nhưng nói làm sao cho đẹp, có nghi lễ là điều cần có sự rèn  
luyện và tu dưỡng của mỗi cán bộ, cơng chức, viên chức. Ơng cha ta thường dạy  
“Tiên học lễ, hậu học văn”, điều đó cho thấy lễ  tiết là một trong nghi thức được 
coi trọng mang sắc thái văn hố của dân tộc. Trong các gia đình xưa, lễ  giáo được 
6


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi


xem như một nghi thức truyền thống. Chính vì thế, nếp sống của các gia đình xưa 
chuẩn mực, có quy tắc. Con cái phải biết vâng lời cha mẹ, người ít tuổi phải lễ độ 
với người nhiều tuổi hơn. Cuộc sống hiện đại khơng địi hỏi con người phải giữ 
những nghi lễ q khắt khe kiểu phong kiến. Lớp trẻ có thể phát huy tính sáng tạo, 
tự  do phát triển. Tuy nhiên, như  vậy khơng có nghĩa là phát triển tự  do bừa bãi,  
khơng có lề thói, khơng có chuẩn mực đạo đức, dẫn đến vi phạm những quy tắc cơ 
bản thơng thường trong giao tiếp  ứng xử như việc cần phải biết cảm  ơn, xin lỗi  
hay những quy tắc chào hỏi…, tơn trọng người trên, nhường nhịn chỉ bảo cấp dưới  
trong cơng sở.
5. Giao tiếp điện thoại 
Khi giao tiếp qua điện thoại, nên bắt đầu với câu: “Alơ, phịng (tên đơn vị), 
(hoặc tên người) xin nghe. Xin lỗi, ơng (bà) muốn gặp ai ạ?”; khi gọi đi có thể xác  
nhận là mình gọi đúng đơn vị hoặc người khách mà mình cần giao tiếp khơng, ví dụ 
như:”Xin lỗi, có phải (tên đơn vị hoặc người cần gặp) khơng?”; nếu bị người khác 
gọi hoặc chúng ta gọi nhầm thì phải xin lỗi, ví dụ: “Xin lỗi tơi bị nhầm, cám ơn….”  
Hay “Xin lỗi, anh (chị) đã gọi nhầm”. Khi nói chuyện điện thoại điều chỉnh âm vực  
của giọng nói của mình vừa đủ  nghe, tránh nói to  ảnh hưởng đến cơng việc của  
người xung quanh. Kết thúc buổi nói chuyện nên chào, ví dụ  như: “Xin cám  ơn. 
Chúc ơng (bà) khỏe. Hẹn gặp lại!” hay “ chào(ơng, bà, cơ, chú)...” và tránh dập máy  
mạnh làm đối phương hiểu nhầm là khơng vừa lịng họ, nhất là người bên đầu dây 
kia là người lớn tuổi hoặc lãnh đạo của mình mà cán bộ, cơng chức, viên chức xử 
sự như vậy thiếu lễ nghĩa và khơng lịch sự). Một lời tạm biệt tử tế sẽ tạo cơ hội 
giao tiếp tốt cho chúng ta trong cơng việc.
­ Giao tiếp điện thoại ở cơng sở cần chú ý chuẩn bị: Ln biết rõ mình muốn 
nói về nội dung gì và chắc rằng bạn có đủ tài liệu để  diễn đạt điều bạn muốn nói 
để  tiết kiệm được thời gian cho mình và cho cả  người nghe. Điều chỉnh cách nói  
chuyện cho thích hợp với từng đối tượng. Hạn chế  nói chuyện riêng: Nói chuyện 
phiếm thì vui đấy nhưng nó làm mất thời gian. Và sẽ  khó chịu khi bạn đang có  
nhiều việc phải làm tại cơng sở  và  ảnh hưởng  đến mơi trường làm việc xung 
quanh. Hãy trả  lời thẳng vào vấn đề: Những câu trả  lời dài dịng thường gây hiểu  

lầm và thể hiện tính khơng chun nghiệp. Nếu khơng biết câu trả lời, hãy nói bạn  
sẽ gọi cho họ sau khi đã có đáp án chính xác. Nếu đưa ra một phán đốn sai lầm cho  
người tin tưởng, họ sẽ khơng bao giờ tin nữa. Cuối buổi nói chuyện, hãy xác nhận  
lại những điều đã trao đổi. Như thế cả hai có thể xem mình đã thống nhất với nhau 
được điều gì để  có thể  đưa ra cách giải quyết thích hợp. Khơng nói chuyện riêng  
khi đang dùng điện thoại, như  thế  sẽ  khiến bạn khơng trao đổi được gì. Nếu có 
chuyện gấp, hãy nói người ta giữ máy để nói tiếp sau đó.
­ Khi sử dụng điện thoại di động ở cơng sở, cần tắt điện thoại, hoặc để chế 
dộ  rung trong khi dự  họp, nhất là những cuộc họp quan trọng. Trong cuộc họp 
khơng được bấm máy chọc người khác để điện thoại di động reo lên làm cho khơng  
khí trong cuộc họp khơng được nghiêm túc. Khi có điện gọi đến phải xin phép  
người chủ trì ra ngịai để trả lời, hoặc trả lời khéo khơng làm ảnh hưởng dến người 
xung quanh và cuộc họp. Hạn chế điện thoại khơng đúng mục đích, nếu gặp khách 
thích rơng dài, hãy thơng báo sắp cúp máy. Trước khi gọi điện hãy ghi các chủ  đề 
cần trao đổi, ghi rõ mục tiêu, chuẩn bị các tài liệu nếu cần trả trả lời hay làm việc.
7


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

6. Phong cách làm việc
Để  tạo cho mình phong cách làm việc phù hợp với văn hóa cơng sở, việc  
trước tiên nên làm là đừng để  cơng việc theo kiểu “nước đến chân mới nhảy”.  
Muốn vậy, cơng việc cần phải được lên kế  hoạch cụ  thể. Những việc cần làm 
phải được làm ngay để  tránh việc tự  nhiên xao nhãng. Vì nếu khi cơng việc có sự 
thay đổi đột ngột mới cuống cuồng làm thì mọi kế  họach trong cơ quan, đơn vị  bị 
chậm trễ bởi một thành viên gây ra mà ảnh hưởng chung đến cả tập thể trong cơng  
sở. Làm việc có mục tiêu rõ ràng cũng là một tiêu chí quan trọng tạo nên phong cách 

làm việc của cán bộ, cơng chức, viên chức. Khi mà các cơ  quan, đơn vị  ngày càng  
tiến tới phong cách làm việc chun nghiệp thì họ  cũng u cầu  ở  nhân viên mình  
một tác phong tương tự. Tạo cho mình một tác phong cơng nghiệp chính là bạn 
đang thể hiện bạn là một cán bộ, cơng chức, viên chức chun nghiệp. 
­ Sắp xếp tài liệu cơng việc khoa học. Cách sắp xếp tài liệu và cơng việc sẽ 
nói lên tính cách và hiệu quả  cơng việc của cán bộ, cơng chức, viên chức. Bàn làm 
việc lộn xộn cùng một loạt cơng việc cần làm nhưng khơng biết việc gì làm trước,  
việc gì làm sau, thể hiện rằng hiệu quả làm việc của cán bộ, cơng chức, viên chức  
chưa tốt. Để  khắc phục tình trạng này, cần sử  dụng các phương tiện hiện đại để 
lập lịch làm việc như  sử  dụng máy tính với phần mềm chun dụng; lịch để  bàn 
điện tử; ghi nhớ thơng tin vào máy điện thoại di động; ghi vào lịch để bàn. Đối với 
cơng chức chun mơn nghiệp vụ, ln có một cuốn sổ  cơng tác để  ghi nhật ký  
cơng việc. Trong giải quyết cơng việc, cần phải trang bị kiến thức cơ bản cho bản  
thân về nhiệm vụ được phân cơng, giải thích rõ ràng mạch lạc về hồ sơ cơng việc, 
thời gian giải quyết. Tránh đùn đẩy cơng việc cho người khác hoặc dùng từ “khơng  
biết” để trả lời, vì đây là biểu hiện của thái độ thiếu trách nhiệm, vơ cảm của cán  
bộ, cơng chức, viên chức.
7. Thái độ lạc quan
Trước hết là tơn trọng và nhân hậu với mọi người. Ai cũng đáng q và cần  
được đối xử  một cách lịch sự. Khơng nên có thái độ  khác với cấp dưới, với đồng 
nghiệp chỉ vì họ có ý kiến, quan điểm khác mình. Hãy tơn trọng mọi người nếu như 
muốn mình được người khác tơn trọng. Tránh đem người này ra để  so sánh với 
người khác mà nên thay vào đó bằng nhìn những việc người khác đang làm để rút ra  
kinh nghiệm cho bản thân. Nhận trách nhiệm trong cơng việc và cuộc sống vì đổ lỗi 
hay biện minh cho mình chỉ  làm bạn thêm kém hoạt động.  Phải rút được kinh 
nghiệm và giúp mình tiến lên. Chú ý đến những người xung quanh, thay vì giữ một 
thái độ lạnh nhạt thì hãy cảm ơn họ vì đã giúp đỡ mình, vì mối quan hệ họ tạo ra và  
vì cả cơng việc tốt đẹp đang có. Mỗi ngày chủ động làm những điều tử tế, sẽ thấy  
cuộc sống thật vui vẻ và nhẹ nhàng. 
­ Chân thành lắng nghe: Bạn đã làm điều lỗi với “đối phương”, nay bạn chịu 

nhận lỗi và lắng nghe sự giận dữ một cách chân thành. Hãy để “đối phương” nói ra  
hết suy nghĩ, bực bội ốn giận và rồi mọi thứ sẽ sớm được giải quyết. Bạn khơng  
nên mất kiên nhẫn khi nghe hay tỏ thái độ nóng lịng. Đó là sự tơn trọng người khác.  
Thái độ  lạc quan sẽ  giúp cán bộ, cơng chức, viên chức tốt hơn. Khi bạn lạc quan  
bạn sẽ nỗ lực và phát huy hết trách nhiệm mình cho cơng việc. Mọi người sẽ nhận  
ra và cơng nhận khả năng đích thực của cán bộ, cơng chức, viên chức. Quy tắc vàng  
8


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

và là quy tắc cơ bản nhất là hãy đối xử  tử tế  với người khác nếu muốn được cấp 
trên, đồng nghiệp đối xử tử tế với mình. 
Vừa qua, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xn Phúc trong một cuộc họp  
đã chỉ  đạo trong hoạt động cơng vụ, cán bộ, cơng chức phải thực hiện “4 xin” là: 
Xin chào, Xin phép, Xin cám  ơn, Xin lỗi. Thực tế hiện nay, cũng có những đơn vị,  
cơ  quan đã có những hoạt động thiết thực để  xây dựng văn hóa cơng sở  như  đổi  
mới tác phong cơng tác với chống 3 nghe, 3 nói, 3 làm. Trong đó chống 3 nghe là chỉ 
nghe điều thuận, nghe lời khen, nghe cái chung, nghe một chiều; chống 3 nói là nói 
dài, nói dai, nói khơng trọng tâm, nói thành tích; 3 làm là: làm khơng đến nơi, đến 
chốn, làm mới qn cũ, làm sai. Khơng tranh cơng, chối tội, đổi lỗi, thanh minh....
III. Vai trị, ý nghĩa của văn hóa giao tiếp nơi cơng sở
1. Vai trị 
 Văn hóa bao giờ  cũng gắn liền với sự  phát triển, là chìa khóa của sự  phát 
triển và tiến bộ  xã hội. Tạo được tình đồn kết và chống lại bệnh quan liêu, cửa 
quyền. Mơi trường văn hóa cơng sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của cán bộ  cơng 
chức với cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơng sở. 
Tính tự  giác của cán bộ  cơng chức trong cơng việc sẽ  đưa cơng sở  này phát triển 

vượt hơn lên so với cơng sở khác. Văn hố giao tiếp ở cơng sở cịn có vai trị to lớn  
trong việc xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Nó địi 
hỏi các thành viên trong cơ quan hành chính nhà nước phải quan tâm đến hiệu quả 
cơng việc chung của cơng sở, giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức tự nhìn lại, đánh giá 
mình, chống lại những biểu hiện thiếu văn hố như: tham ơ, móc ngoặc, quan liêu,  
hách dịch, cửa quyền, cơ hội... Bên cạnh đó, yếu tố văn hố cịn giúp cho mỗi thành 
viên trong cơng sở  phải tơn trọng kỷ  luật, danh dự  của cơng sở, quan hệ  thân ái, 
đồn kết, hợp tác vì sự nghiệp chung của cơng sở. Văn hóa giao tiếp cơng sở  cũng  
có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính văn hóa từ bên trong và bên ngồi 
cơng sở, từ  q khứ  đến tương lai cho nên trong một chừng mực nào đó sẽ  giúp 
cơng sở tạo nên những chuẩn mực, phá tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của  
các thành viên. Hướng các cán bộ cơng chức đến một giá trị chung, tơn trọng những 
ngun tắc, quy tắc và chuẩn mực văn hóa của cơng sở. Đó chính là làm cho cán bộ 
cơng chức hồn thiện mình. Vai trị của nền văn hóa giao tiếp cơng sở chính là mục 
tiêu của sự phát triển, có một vai trị rất quan trọng bởi lẻ, do con người sáng tạo ra,  
chi phối tồn bộ  hoạt động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp  
năng lượng tinh thần cho con người, làm cho con người ngày càng hồn thiện hơn.
Thứ nhất, Văn hóa giao tiếp cơng sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào  
quan hệ hành chính ở  cơng sở  thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ  của mình. Văn hóa  
giao tiếp cơng sở  thể  hiện mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân thơng qua q  
trình giao tiếp hành chính góp phần hình thành nên những chuẩn mực, giá trị văn hóa 
mà cả hai bên cùng tham gia vào. Mối quan hệ  ứng xử giữa người dân với cán bộ,  
cơng chức, viên chức và giữa các thành viên trong cơng sở  với nhau phải được cân 
bằng bằng cán cân của hệ thống giá trị  văn hóa. Văn hóa cơng sở giúp cho cán bộ,  
cơng chức, viên chức và người dân biết phương hướng, cách thức giải quyết cơng  
việc, giúp họ  hiểu rõ những cơng việc cần làm, phải làm; đặc biệt giúp họ  thực  
hiện quyền và nghĩa vụ một cách hiểu biết, tự nguyện. Qua đó người cán bộ, cơng  
9



VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

chức, viên chức thực hiện việc trao đổi quyền và nghĩa vụ  của các bên tham gia  
quan hệ ở cơng ở một cách tốt đẹp hơn.
Thứ  hai là, Văn hóa giao tiếp cơng sở  là điều kiện phát triển tinh thần và 
nhân cách cho con người. Khả năng gây  ảnh hưởng, để  người khác chấp nhận giá 
trị của mình là một nghệ thuật. Nhờ có văn hóa giao tiếp con người có thể  hưởng 
thụ  những giá trị  vật chất và tinh thần như  ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, lịng tự 
trọng, … Từ  đó phát triển tinh thần và nhân cách của mỗi cán bộ, cơng chức, viên  
chức góp phần vào sự phát triển, cải cách nền hành chính cơng. 
Thứ ba là, Văn hóa giao tiếp cơng sở đem lại giá trị tồn diện cho con người.  
Giá trị là cái tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của cơng sở. Giá trị của văn  
hóa cơng sở cũng gắn bó với các quan hệ trong cơng sở, đó là:
 ­ Giá trị thiết lập một bầu khơng khí tin cậy trong cơng sở; 
­ Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho cơng việc; 
­ Được chia sẻ các giá trị con người cảm thấy n tâm và an tồn hơn; 
­ Biết được giá trị  trong văn hóa  ứng xử  thì cán bộ, cơng chức, viên chức 
tránh được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp hành chính với  
người dân; 
­ Các giá trị làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định nhưng vẫn  
đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, của pháp luật làm cho hoạt động của cơng 
sở thuận lợi hơn. 
Thứ  tư  là, Văn hóa giao tiếp cơng sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát 
triển con người. Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa cơng sở khơng chỉ là nhiệm 
vụ của mỗi cơ quan, tổ chức mà cịn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, cơng chức, viên 
chức đối với cơng việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực thi cơng 
vụ  và cung cấp dịch vụ  cơng. Trong hoạt động cơng sở, quan hệ   ứng xử  và mơi 
trường chính trị ­ hành chính mang đậm mà sắc văn hóa nhân bản (cái chân), nhân ái  

(cái thiện) và nhân văn (cái mỹ) là sự kết nối những giá trị  truyền thống đến hiện 
đại. Con người khơng ngừng học tập, sáng tạo để tiếp thu những tri thức mới của 
nhân loại ­ đó là những yếu tố cấu thành văn hóa cơng sở, đồng thời khẳng định vai  
trị của văn hóa trong sự phát triển của mỗi cơ quan, cơng sở  hiện nay. Thực tế đã  
chứng minh khơng thể  coi nhẹ  nhân tố  con người trong sự  phát triển của các cơ 
quan, cơng sở. Nói đến con người chính là nói đến văn hóa, vì tồn bộ những giá trị 
văn hóa làm nên những phẩm chất, năng lực và tinh thần của con người. Vận dụng  
các yếu tố  văn hóa trong việc thúc đẩy mọi hoạt động của cơng sở  như  xây dựng  
hệ  thống thi đua ­ khen thưởng cơng bằng, minh bạch, tạo ra bầu khơng khí làm 
việc phát huy tối đa sự sáng tạo, cống hiến của cán bộ, cơng chức, viên chức, tạo  
động lực làm việc hăng say… sẽ  kích thích, loại bỏ  được sức  ỳ  trong cơng việc.  
Yếu tố văn hóa xuất hiện trong cơng sở xuất phát từ chính vai trị của cơng sở trong 
đời sống xã hội và trong hoạt động của bộ  máy hành chính. Một cơng sở  chỉ  làm 
trịn nhiệm vụ và chức năng của nó khi tạo dựng được mối quan hệ tốt giữa cán bộ,  
cơng chức, viên chức trong cơng việc, các chuẩn mực  ứng xử, các nghi thức tiếp 
xúc hành chính, ý thức chấp hành kỷ luật trong và ngồi cơ quan.
2. Ý nghĩa
10


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

Văn hóa giao tiếp cơng sở: Có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể 
hiện đến chất lượng,hiệu quả khi xử lý và giải quyết mọi cơng việc, xây dựng lề 
lối làm việc khoa học của đội ngủ cán bộ, cơng chức nhằm góp phần vào q trình 
cải cách hành chính nhà nước. Khơi dậy, phát huy được nhân lực, tạo được nét văn  
hóa riêng cho mỗi cơng sở, có sự đồng thuận chung của các cá nhân trong từng tổ, 
nhóm nói riêng và trong tồn tổ  chức nói chung. Nâng cao hiệu quả  làm việc cho  

nhân viên, mặt khác tạo nên bầu khơng khí làm việc khoa học, cơng minh, tránh để 
các thành viên trong tổ chức nghi kị, khơng phục cấp trên, khiếu kiện….
Ngăn nắp trong cơng việc tạo một mơi trường làm việc sạch sẽ, tạo nhu cầu 
cho các nhân viên, tập thể, cũng như  các hoạt động giao lưu giữa các cá nhân, tổ, 
nhóm   với   nhau   với   mục   tiêu   tăng   cường   sự   hợp   tác,   trao   đổi   sáng   kiến,   kinh  
nghiệm…để  hoàn thành nhiệm vụ  chức năng của tổ  chức. Qua đó, tạo cơ  hội để 
mỗi thành viên có thể khẳng định vị thế và thăng tiến trong tổ chức. 
IV. Ngun tắc giao tiếp, ứng xử nơi cơng sở
1.Khái niệm ngun tắc giao tiếp
Ngun tắc giao tiếp là hệ thống những quan điểm chỉ đạo, định hướng thái  
độ hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện  
giao tiếp của cá nhân. 
Ngun tắc giao tiếp mang tính bền vững và tương đối ổn định. Ngun tắc 
giao tiếp được hình thành từ thói quen và từ vốn sống kinh nghiệm cá nhân và được  
rèn luyện trong thực tế.
2. Các ngun tắc giao tiếp, ứng xử nơi cơng sở
Để đạt được hiệu quả, các hoạt động giao tiếp cần đáp ứng một số ngun 
tắc  nhất  định. Tương tự,  giao tiếp văn hóa cơng sở  cũng cần tn thủ  một số 
ngun tắc sau:  
2.1. Tơn trọng lẫn nhau và hài hịa lợi ích 
2.1.1. Tơn trọng lẫn nhau  
Thể hiện thái độ tơn trọng đối với các bên cùng tham gia giao tiếp là ngun  
tắc hàng đầu trong sinh tồn trong cộng đồng nói chung. Nó thỏa mãn các nhu cầu  
liên quan đến nhân quyền, khẳng định nhân thân, đề  cao lịng tự  trọng và khẳng 
định phẩm chất của chính bên thể hiện thái độ đó.  Có rất nhiều cách thể hiện thái 
độ  tơn trọng đối với các bên cùng giao tiếp trong q trình thực thi cơng vụ  cho dù  
đó là cuộc gặp gỡ với đối tác,với cơng dân và doanh nghiệp hay với đồng nghiệp,  
thái độ  tơn trọng đều cần được thể  hiện.   Nói một cách chung nhất, thái độ  tơn  
trọng kèm theo các u cầu cụ  thể  khác nhau về  cách diễn đạt về  phẩm chất này 
đối với các đối tượng khác nhau bởi vì bản chất của tơn trọng là sự thừa nhận hay  

ghi nhận sự  tồn tại của bên kia như  là chính họ  chứ  khơng phải là họ  theo kiểu  
mình hoặc mình mong muốn. Do vậy, với người cao tuổi hơn và trọng trách hơn,  
tơn trọng cần được thể hiện như là sự kính trọng. Đối với người ngang bằng mình  
dùng thuật ngữ tơn trọng là đủ  và đúng. Với người trẻ  hơn, nhỏ  bé hơn, tơn trọng  
cần được diễn tả  theo cách u thương.   Sự  có mặt đúng như  lời hứa, ngơn ngữ 
giao tiếp đề  cao nhân thân của bên kia (ví dụ: gọi tên, gọi đầy đủ  tên và chức vị,  
đánh giá vấn đề thay vì quy chụp về con người,…), điệu bộ  cử chỉ  phù hợp (trang  
phục, dáng điệu khi đi đứng, ngồi, điệu bộ tay, chân, mắt, ..) đều là những cách để 
11


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

thể hiện sự tơn trọng đối với người khác, đồng thời, thể hiện sự tự trọng của chính  
mình.
 2.1.2. Cộng tác ­ hài hồ lợi ích    
Thái độ  cộng tác từ  phía đơi bên dựa trên ngun lý thắng ­ thắng (winwin) 
trong giao tiếp. Để  có được kết quả  đó, các bên cần có nỗ  lực đạt đến sự  hài hịa  
lợi ích của mỗi bên. Chính vì vậy, giao tiếp liên cá nhân bao gồm một kỹ  năng 
ngầm định là kỹ năng thương thuyết, thỏa thuận.  Trong thời đại hiện nay, khi mà  
giao tiếp cơng vụ  diễn ra trong một bối cảnh mở hơn do tác động của cơng nghệ 
thơng tin và sự phát triển về dân trí, giao tiếp cơng vụ cịn phải hướng tới sự hài hịa 
lợi ích của ba bên để đảm bảo phát triển lâu dài. Đó là thỏa mãn lợi ích của cán bộ, 
cơng chức ­ cơng dân, doanh nghiệp ­ và cộng đồng nói chung. Nói cách khác, hài 
hịa lợi ích sẽ khơng chỉ đạt được tại chỗ giữa các bên trực tiếp tham gia đối thoại, 
mà cịn là các vấn đề  lâu dài hơn, trong mối liên quan với các nhóm khác trong xã 
hội.    
2.2. Lựa chọn giải pháp tối ưu trong giao tiếp 

2.2.1. Phù hợp hồn cảnh 
Đây là ngun tắc phản  ảnh trực tiếp nhất bản chất “ứng xử”­ khía cạnh  
mang tính tình huống của giao tiếp. Theo đó, “ứng” với hồn cảnh này thì các bên  
tham gia giao tiếp cần “xử” trí hay “xử” lý theo cách đó.  Ngơn ngữ, điệu bộ cử chỉ,  
thời điểm bắt đầu và kết thúc,… đều cần phù hợp với bối cảnh trong đó hoạt động  
giao tiếp diễn ra. Các hành vi giao tiếp với cơng dân trong buổi tiếp dân khơng thể 
được thực hiện tương tự  cách  ứng xử  với giao tiếp với  đồng nghiệp, lại càng 
khơng thể giống cách giao tiếp với các đối tác.  
Sự cứng nhắc trong ứng xử sẽ đe dọa hiệu quả giao tiếp. Tuy nhiên, sự linh  
hoạt cho mn vàn bối cảnh khác nhau cũng chỉ đạt được hiệu quả  khi hệ các giá  
trị chung về giao tiếp đã được hình thành và được nhìn nhận một cách thống nhất. 
2.2.2. Tơn trọng quy luật tâm, sinh lý  
Có một số vấn đề về tâm lý mà các bên tham gia giao tiếp dễ mắc phải như 
tâm lý chủ quan, độc quyền, gây khó dễ từ phía cán bộ, cơng chức và tâm lý e ngại, 
lo sợ  bị  gây khó khăn, tặc lưỡi cho xong, mình biết việc của mình thơi,… từ  phía 
cơng dân hoặc doanh nghiệp. Thay đổi được tâm lý này địi hỏi sự chuyển biến sâu  
sắc và thực chất trong nhận thức về vai trị của Chính phủ trong đời sống xã hội, và 
kèm theo đó là các chính sách, kĩ thuật cụ  thể  để  đảm bảo sự  chuyển biến. Các  
hoạt động giao tiếp diễn ra trong một khoảng thời gian dài nhất định cũng cần tính  
đến các phản ứng, nhu cầu nhất định về  thể  chất theo quy luật chung của cơ thể.  
Chính vì vậy, giải lao giữa giờ, thay đổi hoạt động,… là các biện pháp quan trọng 
cho phép và hỗ trợ q trình trao đổi thơng tin được diễn ra một cách hiệu quả.      
2.2.3. Thẩm mỹ hành vi 
Ngun tắc này địi hỏi các hành vi giao tiếp sẽ khơng chỉ  cần dừng  ở đúng  
mà cịn phải đẹp. Lấy ví dụ, chỉ  tay vào một ai đó để  giới thiệu làm quen thì nên  
dùng cả  bàn tay chụm, hơi chúc xuống, hướng về  phía người được kể  đến chứ 
khơng dùng đồ  vật hay một ngón tay chỏ  chỉ thẳng vào mặt họ. Một ví dụ  khác là 
khơng nên ngang nhiên ngốy mũi, gãi lưng hay rung đùi trước mặt người khác...  
Để đảm bảo giao tiếp đúng và đẹp, sự hiểu biết về giao tiếp trong bối cảnh đa văn 
12



VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

hóa là hết sức quan trọng. Bên cạnh đó, việc rèn luyện để các hành vi đẹp trở thành 
thói quen cũng khơng kém phần quan trọng.  
2.3. Tơn trọng sự bình đẳng và các quy luật khách quan
2.3.1. Bình đẳng 
Mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật. Chính vì vậy, trong thực thi 
cơng vụ, địi hỏi thơng tin hay được giải quyết cơng việc thuộc phạm vi thẩm 
quyền, trách nhiệm của cơ quan hay cá nhân cán bộ  cơng chức là quyền hợp pháp 
của cơng dân. Đó là quyền được biết và được nghe. Cán bộ, cơng chức, tương tự, 
cũng có quyền u cầu cơng dân trình bày rõ ràng, cụ thể  nhu cầu, vụ việc có liên 
quan, để  trên cơ sở  đó có cách thức đáp  ứng phù hợp.  Nói một cách dễ  hiểu hơn,  
quyền được nói, được nghe, được ‘thể hiện mình và biết người’ ở cả hai phía cơng  
dân ­ cơng chức là bình đẳng và cần được đảm bảo một cách phù hợp. Trong nội bộ 
cơ  quan cũng vậy, việc các nhà quản lý khăng khăng địi nhân viên cung cấp trơng 
tin, trình bày vấn đề  trong khi bản thân mình lại tìm cách che giấu, bưng bít thơng  
tin là một hình thức vi phạm ngun tắc bình đẳng. Nó có thể dẫn đến sự  nghi kị,  
bất tín và xung đột trong nội bộ.   
2.3.2. Cơng khai 
Giao tiếp cơng vụ  cần được diễn ra một cách cơng khai,  ở  những nơi cơng  
cộng và liên quan đến cơng khai hóa thơng tin về hoạt động quản lý, điều hành và  
thực thi.  Vi phạm ngun tắc này sẽ  vừa là biểu hiện, vừa là nguồn gốc của sự 
lạm quyền từ phía cán bộ, cơng chức hoặc lạm dụng tình thế để làm mất uy tín của 
cán bộ, cơng chức, làm xấu đi hình ảnh của chính quyền trong mắt cơng chúng.  
2.3.3. Tin cậy 
Làm cho bên kia tin cậy mình và tìm kiếm các dấu hiệu để có cơ sở tin cậy ở 

họ  là một nỗ  lực cần thiết cho phép q trình giao tiếp diễn ra một cách có nền  
tảng, có hiệu quả lâu dài.  Dân gian có câu “Quen sợ dạ, lạ sợ y”. Khi giao tiếp với  
người lạ, cách thức cán bộ, cơng chức hay bên kia trang phục, đi đứng, nói năng lúc 
mới gặp mặt đóng một vai trị quan trọng đối với việc định hình ý niệm ban đầu về 
người cùng giao tiếp. Tuy nhiên, những cảm nhận ban đầu ấy cũng cần được kiểm  
chứng và chỉ được kiểm chứng một cách chính xác khi các bên tham gia giao tiếp có  
các kỹ năng nhất định về thử thách lịng người. Cán bộ, cơng chức có thể tại nên sự 
tin cậy  ở  cơng dân khi tiếp xúc, giải quyết cơng việc thơng qua việc đúng hẹn;  
chuẩn bị thơng tin, văn bản, hồ  sơ liên quan một cách đầy đủ, khoa học; viện dẫn  
các văn bản hoặc chứng cứ  chính thức khi giải thích, thuyết phục; ngơn từ  chính  
thức, đi thẳng vào vấn đề chứ khơng quanh co, ề à; nhìn thẳng vào mặt người cùng  
giao tiếp…
  Có thể  nhận thấy thực trạng hiện nay, một số  cán bộ, nhân viên cơng sở 
chưa có những kỹ năng giao tiếp cần thiết với đồng nghiệp, với nhân dân. Văn hố 
giao tiếp ít được chú trọng. Giao tiếp với nhân dân thì cửa quyền, quan liêu, sách  
nhiễu, Khơng tơn trọng kỷ  luật cơ  quan, làm việc khơng đúng giờ  niêm yết. Cơng 
chức đang giao dịch với khách, nghe điện thoại mà khơng Quan hệ  giữa lãnh đạo 
với cơng chức là quan hệ trên dưới, khơng thể "gia đình chủ nghĩa", gọi lãnh đạo là 
chú, là bác, xưng con, xưng cháu, xưng em. Giao tiếp trong cơ quan có thứ  bậc để 
đối xử, cịn ra ngồi xã hội tuỳ  theo ý thích của mỗi người mà giao tiếp thân mật, 
bình đẳng. 
13


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

Do đó để giao tiếp đạt hiệu quả trong mơi trường cơng sở nhà nước địi hỏi  
người cán bộ phải có những kỹ năng giao tiếp, ứng xử nhất định như : với dân phải 

nghiêm túc, lịch sự, tơn trọng, khơng được nói tục, khơng được nói tiếng lóng, 
khơng được qt nạt, phải ăn nói mạch lạc, rõ ràng… Chưa hết giờ, khơng được  
về, dù khơng cịn khách nào. Trang phục, quần áo phải lịch sự, gọn gàng… Khi nghe 
điện thoại, phải xưng họ tên, cơ quan cơng tác, và khơng được ngắt điện thoại đột 
ngột. Thái độ phải niềm nở, nét mặt tươi cười khi giao tiếp với dân. Xây dựng văn 
hố giao tiếp, ứng xử của cán bộ, nhân viên trong cơ quan phù hợp…
3. Một số điều nên tránh khi giao tiếp nơi cơng sở
3.1. Những vấn đề cần tránh
­ Chỉ liên lạc với người khác khi cần tới họ: Bạn chỉ liên lạc với người khác 
khi cần nhờ vả đến họ. Giữa những “giai đoạn cần” đó, bạn thường khơng có liên 
lạc gì, thậm chí khơng thèm trả lời thư từ hay điện thọai hỏi thăm họ. Khơng trả lời  
những cuộc gọi điện thọai hoặc e­mail: Thói xấu này ngày càng trở  nên phổ  biến,  
nhất là khi cuộc sống ngày càng bận rộn. Ví dụ, có một đối tác lớn rất quan tâm 
đến doanh nghiệp của bạn, nhưng bạn thờ  ơ khơng đáp lễ, họ sẽ qn ngay bạn vì  
thị trường cịn nhiều cơng ty khác. 
­ Bỏ  qua những giao tiếp căn bản: Thường xun qn nói “cảm  ơn” hoặc  
“làm ơn” khi nhận hoặc u cầu điều gì. Những phép giao tiếp căn bản này thường  
bị lãng qn bởi rất nhiều lý do: con người ta q bận rộn, khơng được dạy dỗ căn 
bản hoặc có tư tưởng là mình xứng đáng được u cầu người khác. 
­ Khơng biết lắng nghe: Nếu khơng biết lắng nghe sẽ dẫn đến việc thơng tin  
sai lệch, mất đi nhiều cơ  hội và làm giảm năng suất vì cịn phải vừa làm vừa sửa 
sai. 
­ Nói dối:  Nói dối chỉ  có thể  thơng cảm được trong trường hợp bất khả 
kháng,   hoặc   khi   nó   khơng   gây   hại   cho   ai.   Tuy   nhiên,   trong   giao   tiếp   với   đồng  
nghiệp, hay hơn cả  vẫn là nói thật, nhưng nói thật một cách khéo léo, nhạy cảm,  
khơng làm tổn thương người khác. 
­ Khơng nói những lời tiêu cực: Có những người thường xun thốt ra những 
lời chê bai tiêu cực về mọi thứ: chê cơng việc, chê khơng khí cơng sở, chê sếp, chê  
đồng nghiệp. 
3.2. Một số lưu ý trong q trình giao tiếp, ứng xử nơi cơng sở 

­ Chào hỏi lịch sự, gọi cả tên họ, các chức danh (nếu có) 
­ Phải chủ động bắt tay, chào hỏi, mời ngồi, mời nước. … 
­ Hỏi thăm vài ba câu và đi vào nội dung chính của cơng việc
­ Chọn thời điêm thích hợp để đưa cơng văn, thư tín hay q biếu 
­ Phải duy trì được sự nhiệt tình, vui vẻ trong suốt thời gian tiếp khách 
­ Nhìn thẳng  vào  mắt  người  đối diện,  tự   tin,  lắng nghe,  mỉm  cười...   để 
khuyến khích họ nói.
­ Ko được có các cử chỉ khiếm nhã 
­ Khiêm tốn, tơn trọng khách 
­ Khi trình bày vấn đề cần ngắn gọn, dễ hiểu, lập luận chặc chẽ nhằm gây 
được ấn tượng với khách.
14


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

­ Kết thúc cuộc gặp gỡ  nhớ  bắt tay, chào tạm biệt (chú ý đến tư  trang của 
khách, nếu khách qn thì nhắc khéo) 
­ Có thể hỏi khách về những lời khun, lắng nghe khách nói.
V. Uy tín của người lãnh đạo trong giao tiếp nơi cơng sở  và các kỹ  năng cần 
thiết để giao tiếp hiệu quả
1. Uy tín của người lãnh đạo 
Uy tín là tiền đề  và điều kiện đảm bảo chắc chắn cho sự  thành cơng trong 
cơng tác quản lý của người lãnh đạo. V.I. Lênin nói rằng: Điều quyết định thành  
cơng trong việc lãnh đạo quần chúng khơng phải bởi sức mạnh của quyền hành mà 
là sức mạnh của uy tín, sức mạnh của nghị lực, của sự hiểu biết phong phú, của tài  
năng xuất sắc. Nhờ có uy tín mà người lãnh đạo bằng những u cầu, bằng những  
gợi ý, bằng những lời thuyết phục, bằng những quyết định quản lý của mình, ln  

ln có khả năng ám thị từng cá nhân và tập thể. Điều đó có nghĩa là họ  thực hiện  
nhiệm vụ được giao một cách tự giác, nhờ  đó mà người lãnh đạo thực hiện có kết 
quả những mục tiêu quản lý đã đề ra.
1.1. Uy tín là gì?
Uy tín là khả năng tác động của người đó đến người khác, là sự ảnh hưởng  
đến người khác, cảm hố người khác, làm cho người khác tin tưởng, phục tùng và  
tn theo mình một cách tự giác.
Uy tín của người lãnh đạo, theo khái niệm đã trình bày trên thì đó là sự thừa 
nhận của xã hội về nhân cách của người lãnh đạo; sự  đánh giá của tập thể  về  sự 
phù hợp giữa những phẩm chất và năng lực của người lãnh đạo đó đáp  ứng được 
những u cầu khách quan của cơng tác lãnh đạo mà cơ  quan, đơn vị  đó đặt ra, do 
đó mà được mọi người tin tưởng, mến phục và phục tùng một cách tự giác.
Uy tín bao gồm hai mặt: Uy và tín. Theo từ  điển Hán Việt của tác giả  Đào  
Duy Anh (NXB Khoa học xã hội, 1992) thì: Uy tín là có uy quyền mà được người 
ta tín nhiệm.
­ Uy quyền: là quyền lực của người lãnh đạo do nhà nước cấp để cho anh ta 
thực hiện nhiệm vụ được giao; nó là vốn liếng ban đầu mà nhà nước cấp và là cơ  
sở để tạo ra cái tín của người lãnh đạo.
­ Tín nhiệm: là  ảnh hưởng đến mọi người xung quanh; được mọi người tin  
tưởng, tơn trọng và tn phục. Đây là cái vốn mà người lãnh đạo tự tạo ra cho mình  
trong hoạt động quản lý, lãnh đạo. Rõ ràng có uy mà khơng có tínthì khơng thể lãnh 
đạo được, sớm muộn thì người lãnh đạo đó cũng sẽ bị đào thải. Bởi thế, trong việc 
đề bạt cán bộ quản lý, ta phải chú ý phát hiện những cán bộ có  tín rồi mới giao uy 
quyền thích hợp cho họ.
Nói chung, uy tín của người lãnh đạo là sự  kết hợp hài hịa giữa hai yếu tố  uy  
quyền và sự tín nhiệm, thiếu một trong hai yếu tố đó sẽ khơng có uy tín.
1.2. Uy tín của người lãnh đạo quan trọng như thế nào?
­ Người lãnh đạo có uy tín sẽ giúp tăng cường tinh thần và hiệu quả làm việc 
của cán bộ, nhân viên; tăng cường nhịp điệu hoạt động tích cực của tập thể của cơ 
quan, đơn vị.

­ Nhờ  có uy tín mà người lãnh đạo mới tạo ra sự tin phục của tập thể và xã 
hội đối với lời nói và việc làm của mình, nhờ đó mà:
15


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

+ Giáo dục được tập thể, giáo dục được từng thành viên của tập thể, góp  
phần cực kỳ to lớn trong việc ngăn chặn các nhóm và các cá nhân lệch chuẩn trong  
tập thể, ngăn chặn được xung đột trong tập thể, tạo ra bầu khơng khí tâm lý lành 
mạnh trong tập thể.
+ Giúp cho người lãnh đạo tập hợp, động viên được các lực lượng trong xã  
hội tham gia thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà đơn vị đã đề ra.
­ Uy tín là động lực bên trong giúp cho tinh thần người lãnh đạo ln sảng 
khối, bình tỉnh, tự tin, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm bởi họ biết rằng 
tập thể  coi mọi quyết định của họ  là vì tập thể, cho tập thể  chứ  khơng mảy may 
xen lẫn chút quyền lợi cá nhân nào chi phối quyết định của mình. Ngược lại, người 
lãnh đạo khơng có uy tín hoặc uy tín thấp ln ln gặp phải sự  chống đối, tâm  
trạng ln ln u ám, nặng nề.
1.3. Phân loại và biểu hiện uy tín thật – giả của người lãnh đạo
Thơng thường người ta chia uy tín ra thành 2 loại: Uy tín đích thực và uy tín 
giả  danh. Uy tín đích thực thì chỉ  có một, cịn uy tín giả  tạo (giả  danh) thì có rất  
nhiều loại,  trong bài viết này tơi chỉ bàn tới bảy loại uy tín giả danhmà trong thực 
tiễn quản lý, lãnh đạo, dư luận và cách nhận xét của quần chúng thường thấy:        
1.3.1. Thế nào là uy tín đích thực?
Uy tín đích thực là sự  kết hợp một cách đặc biệt khách quan giữa những 
phẩm chất tư tưởng, chính trị, tâm lý đạo đức của người lãnh đạo, uy tín đích thực  
hình thành và phát triển thơng qua hoạt động giao lưu của chủ  thể  và khách thể 

trong quản lý, lãnh đạo nhằm tích cực hố q trình đó.
* Uy tín đích thực được biểu hiện qua cơ sở sau đây
­ Người lãnh đạo ln ln đứng vững trên cương vị  của mình. Trong hoạt 
động, trong cuộc sống cấp trên tín nhiệm cấp dưới kính phục, tin tưởng phục tùng 
tự nguyện, đồng nghiệp ngưỡng mộ, ca ngợi.
­ Những thơng tin có liên quan đến việc quản lý lãnh đạo đều được chuyển  
đến đấy đủ, chính xác kịp thời cho người lãnh đạo.
­ Những quyết định quản lý đưa ra được cấp dưới thực hiện tự giác, nghiêm 
túc dù bất cứ dưới hình thức nào,
­ Dù người lãnh đạo vắng mặt ở cơ quan, đơn vị nhưng cơng việc vẫn tiến  
hành bình thường và mọi người vẫn mong đợi sự có mặt của người lãnh đạo.
­ Dư luận quần chúng ln đánh giá tốt người lãnh đạo.
­ Kẻ  thù, những người đối lập, những đối thủ  có tầm cỡ  tỏ  ra kính nể, run  
sợ thậm chí khâm phục.
­ Người lãnh đạo ln ln có tâm trạng nhiệt tình, thối mái trong cơng việc,  
có hiệu quả  hoạt động rõ rệt. Hiệu quả  này khơng chỉ   ở  mặt kinh tế  ­ xã hội mà  
cịn thể hiện trong sự phát triển của tổ chức, của mỗi thành viên trong đơn vị.
­ Những việc riêng của người lãnh đạo được mọi người quan tâm với thái độ 
thiện chí và đúng mức.
­ Khi người lãnh đạo chuyển sang cơng tác khác hoặc nghỉ  hưu mọi người  
luyến tiếc, ngưỡng mộ, ca ngợi. Hình  ảnh người lãnh đạo cịn lưu lại trong mỗi 
thành viên.
1.3.2. Thế nào là uy giả tạo (giả danh)?
16


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi


Như  phần trên đã nói uy tín đích thực thì chỉ  có một, cịn uy tín giả  tạo (giả 
danh) thì có rất nhiều loại, sau đây là bảy loại uy tín giả danh mang tính chất điển 
hình nhất:
* Uy tín giả tạo kiểu cơng thần
Người lãnh đạo quen sống và làm việc với những thành tích trong q khứ,  
tự  coi mình là lý tưởng, bất khả  xâm phạm. Thường chủ  quan, phiến diện, ít chịu 
khó học tập nghiên cứu để  nâng cao trình độ, đem kinh nghiệm và hiểu biết cũ áp 
dụng trong điều kiện mới. Hay bảo thủ, trì trệ, xem thường lớp trẻ, khó tiếp nhận 
cái mới. Hậu quả thường dẫn đến là quan liêu, tham quyền cố vị.  
* Uy tín kiểu dân chủ giả hiệu
Đây là kiểu người lãnh đạo bề ngồi tỏ ra dân chủ song thực chất là mị dân.  
Họ  gây uy tín bằng cách tỏ  vẻ  hồ nhập với mọi người, mọi việc họ đều đưa ra  
bàn bạc, xin ý kiến song thực chất vẫn quyết theo ý mình. Kiểu tạo dựng uy tín này 
sẽ mất đi ý nghĩa của ngun tắc dân chủ, mất đi tính sáng tạo của quần chúng.
* Uy tín giả danh kiểu dạy khơn
Loại uy tín này thường có  ở  người lãnh đạo ln muốn tỏ  ra mình là một  
người thầy, người am hiểu nhất. Trong quan hệ với mọi người họ ln nhồi nhét,  
ra vẻ dạy khơn mọi người. Đây là kiểu uy tín giả danh theo kiểu thơng thái “dởm”, 
tự tơ vẻ đề cao mình.
* Uy tín giả danh do mượn ơ dù cấp trên
Loại uy tín này ở những người ln ln mượn lợi cấp trên để  trấn áp hoặc  
tạo ra mọi người tưởng mình là người gần gũi, được cấp trên tin tưởng. Trong bất  
kỳ trường hợp nào họ cũng khoe đã được gặp gỡ cấp trên hay được cấp trên tiết lộ 
cho biết một bí mật quan trọng nào đó. Thơng thường họ  là những người theo sát  
cấp trên để  được cấp trên bổ  nhiệm, lấy uy thế của cấp trên và quan hệ  cấp trên  
đối với mình để xây dựng uy tín.  
* Uy tín giả danh dựa trên sự trấn áp bằng quyền lực
 
Đây là trường hợp mà một số  người lãnh đạo dùng cách chứng tỏ  cho cấp  
dưới thấy rõ uy thế quyền hạn của mình và giữ cho cấp dưới ln ở tình trạng căng 

thẳng vì lo sợ thi hành kỷ luật.
 
Loại uy tín này rất tai hại vì nó khơng chỉ  làm giảm hiệu quả  lao động mà 
cịn làm cho bầu khơng khí tâm lý trong cơ quan căng thẳng. Đố  kỵ thiếu tin tưởng  
lẫn nhau. Mặt khác nó cũng làm mất đi tính độc lập sáng tạo của mọi người, tạo  
điều kiện cho một số kẻ xu nịnh xuất hiện.
* Uy tín giả danh dựa trên khoảng cách
Loại uy tín này biểu hiện ở chỗ người lãnh đạo ln tạo ra một sự cách biệt 
rõ ràng trong quan hệ với mọi người; đứng từ xa để chỉ đạo tránh tiếp xúc với nhân 
viên, muốn tỏ ra khó gần gũi và có chút ít gì bí ẩn. Họ sợ gần mọi người sẽ lộ tẩy  
những nhược điểm, non kém của bản thân. Loại người lãnh đạo này họ  tự  tách  
mình ra khỏi tập thể; khơng đi sâu sát thực tiễn nên dễ có quyết định sai lầm.
* Uy tín kiểu gia trưởng
Người lãnh đạo theo kiểu gia đình chủ nghĩa, ban phát cho cấp dưới như cha 
mẹ, xây dựng ê­kip theo kiểu bè cánh, thái độ cửa quyền, khen thưởng hoặc thù lao 
theo kiểu ban phát, bất chấp chính sách. Gây ra hiện tượng bè phái, cục bộ  địa 
17


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

phương, phục tùng cá nhân mù qng, ninh bợ cấp trên. Là kiểu người lãnh đạo chỉ 
cho mình là giỏi giang thơng minh nhất, bằng vẻ mặt, tư thế, cách làm ra vẻ  quan 
trọng để đề cao mình, hạ thấp cấp dưới. Kiểu người lãnh đạo này thường dẫn đến  
phong cách lãnh đạo độc đốn, họ ln tìm cách đẩy người mà họ  khơng ưa kể cả 
những người có tài ra khỏi cơ  quan. Họ muốn cấp dưới phục tùng một cách tuyệt  
đối. Đây là kiểu người lãnh đạo rất khó tiếp nhận sự phê bình.
1.4. Con đường cơ bản hình thành uy tín (đích thực) của người lãnh đạo

Việc hình thành uy tín của người lãnh đạo tức là hình thành nhân cách phù hợp của 
người lãnh đạo, cũng hồn tồn tn theo quy luật chung của sự  hình thành nhân 
cách.
1.4.1. Tự phấn đấu rèn luyện
Đây là con đường cơ bản nhất để tự nâng cao uy tín của mình. Tự phấn đấu  
rèn luyện có thể được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
­ Duy trì hứng thú khát vọng và ý chí lãnh đạo để phục vụ tổ chức, phục vụ 
con người và xã hội. Khơng được lấy uy tín làm mục đích mà phải coi đó phương 
tiện, là điều kiện để thực hiện mục đích lãnh đạo, quản lý.
 ­ Thường xun kiểm tra, tự phê bình.
1.4.2. Giữ vững và nâng cao uy tín qua các mối quan hệ
Người lãnh đạo khơng chỉ  tổ  chức và vận hành các quan hệ  trong tổ  chức 
của mình mà cịn tham gia các mối quan hệ đó. Uy tín gắn liền với những giá trị của  
họ. Những giá trị này được đánh giá thơng qua người khác. Như vậy, thơng qua mối 
quan hệ đây cũng là con đường để  nâng cao uy tín người lãnh đạo. Các biện pháp 
thực hiện con đường này bao gồm:
­ Quan hệ với mọi người khiêm tốn và có ngun tắc.
­ Chân thành và gần gũi với quần chúng.
­ Quan hệ đúng mực với cấp trên và đồng nghiệp.
1.4.3. Thực hiện dân chủ và cơng khai
Dân chủ cơng khai trong việc đề bạt, kỷ luật cán bộ, có ý kiến độc lập trong 
quyết định của cá nhân và dám chịu trách nhiệm, khơng né tránh và đổ  trách nhiệm  
cho người khác.
Tóm lại:
Trong q trình xây dựng và nâng cao uy tín của mình, người lãnh đạo cần  
quan tâm một số vấn đề sau đây:
­ Người lãnh đạo nên coi việc tạo dựng uy tín cho mình chỉ  là phương tiện  
cần thiết để đạt mục đích lãnh đạo quản lý mà thơi.
­ Lấy chuẩn mực trong phong cách cơng tác Hồ  Chí Minh làm định hướng 
cho q trình rèn luyện, phấn đấu của người lãnh đạo.

­ Khi phân tích uy tín của người lãnh đạo, cần chú ý tới các nhân tố tâm lý ­   
xã hội khác có liên quan, như: tâm thế  của mọi người đối với người lãnh đạo, dư 
luận tập thể, bầu khơng khí đạo đức  ở  tập thể  cơ  quan, xí nghiệp; các q trình  
thích nghi giao tiếp, cảm hố, thuyết phục và bắt chước lẫn nhau trong từng đơn vị 
và tổ chức khác nhau.
­ Ngồi những yếu tố trên, người lãnh đạo cịn phải chú ý đến kỹ năng, nghệ 
thuật giao tiếp của bản thân vì đó là phương tiện rất quan trọng để người lãnh đạo  
18


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

thiết lập, điều khiển các quan hệ của mình và thực hiện những tác động giáo dục 
tư tưởng, chính trị trong tổ chức.
2. Phong cách giao tiếp của người lãnh đạo
Phong cách là tồn bộ  hệ  thống những phương pháp thủ  thuật tiếp nhận  
phản ứng hành động tương đối ổn định, bền vững  của cá nhân trong quan hệ giao 
tiếp với người khác và với XH.
Phong cách có hai thành phần:
­ Phần ổn định: đặc điểm tâm sinh lí, nghề nghiệp, mơi trường sống, quan hệ 
XH tương đối ổn định của cá nhân
­ Phần linh hoạt, cơ  động: giúp cá nhân dễ  dàng thích  ứng với quan hệ  XH  
thay đổi, nghề nghiệp và mơi trường sống. Tính linh hoạt của phong cách cá nhân  
phụ thuộc vào giới tính, nghề nghiệp, lứa tuổi, dân tộc, địa phương.
2.1. Bản chất phong cách giao tiếp 
Phong cách giao tiếp là tồn bộ hệ thống  những phương pháp thủ thuật, tiếp 
nhận phản  ứng, hành động tương đối  ổn định, bền vững của lãnh đạo trong q 
trình tiếp xúc với dân nhằm thực hiện các nhiệm vụ XH.

2.2. Các loại phong cách giao tiếp
a. Phong cách tự do
­ Biểu hiện: Tơn trọng nhân cách người khác; Dễ  dàng thay đổi mục đích, 
nội dung, đối tượng giao tiếp vì vậy cởi mở  dễ  mến; Nhiều lúc khơng làm chủ 
được cảm xúc của mình; Tỏ  ra dễ  dãi khi tiếp xúc với người dân, thiếu nghiêm 
khắc và u cầu cao đối với nhân viên; Phạm vi giao tiếp rộng rãi.
­ Ưu điểm: Phát huy được tính tự giác, tích cực sáng tạo ở nhân viên; Tạo ra  
sự tơn trọng nhân cách lẫn nhau giữa các thành viên, quan hệ lãnh đạo – nhân viên 
thân mật (phù hợp với văn nghệ sĩ... với mục tiêu lâu dài)
­ Nhược điểm: Thiếu nghiêm khắc,  thiếu u cầu cao đối với nhân viên, dễ 
hời hợt, nơng cạn; Quyết định nhiều lúc thiếu khoa học, tuỳ  tiện; bng trơi, thả 
lỏng nhân viên khơng kiểm tra, đơn đốc, dễ  tạo cho nhân viên tính vơ tổ  chức kỉ 
luật; xã giao đơn điệu, nhàm chán.
b. Phong cách dân chủ
­ Biểu hiện: Biết lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của dân; Tơn trọng nhân 
cách mọi người; Có sự  bàn bạc trước tập thể  trước khi ra quyết định; Ln ln 
gần giũ với dân tạo được sự tự tin, tính sáng tạo ở nhân viên làm việc cùng.
­ Ưu điểm: Phát huy tinh thần trách nhiệm ở nhân viên; Kích thích được tính  
độc lập và tính sáng tạo của nhân viên trong các hoạt động khác nhau; Tạo nên bầu  
khơng khí tâm lí vui vẻ cởi mở thân tình giữa người lãnh đạo và nhân viên...
­  Nhược điểm: Nếu dân chủ  q sẽ  dẫn đến tình trạng “cá mè một lứa”  
giữa lãnh đạo và nhân viên; mất nhiều thời gian nên phong cách dân chủ khơng đáp 
ứng được những cơng việc địi hỏi phải quyết định một cách nhanh chóng.
c. Phong cách độc đốn
­ Biểu hiện: Ln lấy mục tiêu cơng việc là trên hết . Ra lệnh, ra quyết định  
đơi khi có những địi hỏi “xa lạ” khó thực hiện được trong hoạt động; đánh giá, 
nhận xét nhân viên nghiêng về  hiệu quả  cơng việc, xem thường điều kiện, hồn 
19



VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

cảnh; Một số trường hợp áp đặt ý kiến chủ quan của mình; Thẳng thắn, trung thực,  
quyết đốn.
­  Ưu điểm: Có hiệu quả  trong những cơng việc địi hỏi cần có thời gian 
ngắn hồn thành gấp. Phong cách này phù hợp với những người có khí chất nóng 
vội, hăng hái, có thói quen dứt điểm nhanh khi được giao việc.
­ Nhược điểm: làm hạn chế  tinh thần, trách nhiệm của nhân viên, đưa họ 
tới tình trạng thụ  động,  ỷ  lại; Phong cách này dẫn đến thói quen gia trưởng, quan 
liêu, mệnh lệnh; Quan hệ với dân thiếu sự gần gũi, cởi mở.
3. Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
3.1. Nghệ thuật chế ngự khi đối tượng giao tiếp khi đang tức giận 
­ Bình tĩnh: Để người dân giải tỏa nỗi lịng một lát 
­ Đảm bảo trách nhiệm hợp lý: Hãy xin lỗi đúng phần sự vụ mà bản thân và 
cơ  quan phải chịu trách nhiệm, giải quyết tình huống sao cho dân hài lịng. Tránh 
mắc các lỗi thơng thường: đổ trách nhiệm cho người khác; đừng bao giờ ăn miếng  
trả miếng… 
­ Trị chuyện thân thiện, tạo mối quan hệ tốt với họ, vì sẽ  có nhiều trường 
hợp ta cần đến sự nhiệt tình giúp đỡ của họ. 
­ Tuyệt đối khơng biểu lộ thái độ xem thường hay bất cần họ. 
­ Đối với giới báo chí nên cẩn thận về  lời nói, cú pháp văn phạm để  tránh  
trường hợp hiểu sai hoặc cố tính làm sai lệch nội dung vấn đề
 ­ Khi kết thúc giao tiếp, ln ln cám  ơn họ về buổi gặp mặt, nếu có thể 
nên tạo mối quan hệ lâu dài với họ. 
3.2. Yếu tố thẩm mỹ trong cơng sở
Thẩm mỹ trong cơng sở chính là thể hiện cái đẹp một cách có chuẩn mực, có 
sự lựa chọn, phù hợp với điều kiện, hồn cảnh giao tiếp và mơi trường làm việc 
­ Khơng trang điểm lịe loẹt. 

­ Đầu tóc phải gọn gàng. 
­ Trang phục gọn gàng, lịch sự, kín đáo,sạch sẽ là sự tự giới thiệu khơng lời.
 
­ Lựa chọn trang phục phù hợp giới tính, tuổi tác, mơi trường làm việc.
3.3. Kỹ năng giao tiếp điện thoại
Điện thoại xa giao điên thoai đung cach đa tr
̃
̣
̣
́
́
̃ ở nên quan trong h
̣
ơn bao giờ hêt́ 
trong mơi trương kinh doanh th
̀
ơi nay. Phân l
̀
̀ ơn moi giao dich, kinh doanh đêu diên
́
̣
̣
̀
̃ 
ra trên điên thoai 
̣
̣ ở  văn phong, tai nha, trên xe hay moi n
̀
̣
̀

̣ ơi… khi đó, ky năng giao
̃
 
tiêp điên thoai co thê qut đinh đên viêc m
́
̣
̣
́ ̉
́ ̣
́
̣
ở  ra hay châm d
́ ứt mơt mơi quan hê v
̣
́
̣ ới  
đơi tac. Lam thê nao đê thơng tin hiêu qua: Hay ln biêt ro minh mn noi gi. Hay
́ ́
̀
́ ̀ ̉
̣
̉
̃
́ ̃ ̀
́ ́ ̀ ̃ 
noi “vâng”, “tôi hiêu”, đê to ra răng ban quan tâm đên nh
́
̉
̉ ̉
̀

̣
́ ững lơi noi cua đôi ph
̀ ́ ̉
́ ương.  
Đâu tiên hay chao hoi, t
̀
̃
̀ ̉ ự giơi thiêu vê ban thân, vê công ty (nêu co thê). Khi găp đung
́
̣
̀ ̉
̀
́ ́ ̉
̣
́  
đôi t
́ ượng, hay nhăc lai môi quan hê hoăc ly do goi. Điêu chinh cach noi chuyên cho
̃
́ ̣
́
̣
̣
́
̣
̀
̉
́
́
̣
 

thich h
́ ợp vơi t
́ ưng đôi t
̀
́ ượng. Han chê noi chuyên riêng Kêt thuc cuôc goi băng cach
̣
́ ́
̣
́
́
̣
̣
̀
́  
cam 
́ ơn va hen găp lai. Xac nhân lai thông tin cuôi môi cuôc goi đê chăc răng ca hai
̀ ̣
̣
̣
́
̣
̣
́
̃
̣
̣
̉
́ ̀
̉
 

đêu nhât tri v
̀
́ ́ ới những giai phap đat đ
̉
́ ̣ ược. Hay tra l
̃ ̉ ời thăng vao vân đê. Ci bi noi
̉
̀ ́ ̀
́
̉
́ 
chun, hay xac nhân lai nh
̣
̃ ́
̣
̣
ưng điêu đa trao đơi. Đ
̃
̀ ̃
̉
ừng noi chun riêng khi đang
́
̣
 
dung điên thoai. Khi goi điên thoai, hay ln nh
̀
̣
̣
̣
̣

̣
̃
ớ nhưng điêu sau: 
̃
̀
Ưu tiên goi đi. Tìm
̣
 
hiểu thời gian làm việc của bên nhận điện thoại trước khi gọi. Khơng nên noi qua
́
́ 
20


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

lâu trừ phi ban đ
̣ ược mơi noi. Hay noi ngăn gon muc đich cc goi, han chê noi dơng
̀ ́
̃ ́
́ ̣
̣ ́
̣
̣
̣
́ ́
 
dai trên điên thoai. Ch

̀
̣
̣
ưa co câu tra l
́
̉ ời hay hen goi lai sau. Khi nhân điên thoai, cân
̃ ̣
̣ ̣
̣
̣
̣
̀ 
lưu y: Đ
́ ừng đợi chuông reo qua 3 lân rôi m
́ ̀ ̀ ới nhâc may. Moi ng
́
́
̣
ười đêu nên co trach
̀
́ ́  
nhiêm tra l
̣
̉ ơi điên thoai. Đ
̀ ̣
̣
ừng tra l
̉ ơi điên thoai khi đang ăn, hut thuôc, ngap… Luôn
̀ ̣
̣

́
́
́
 
luôn goi lai, đ
̣ ̣ ừng hưa goi điên cho ai rôi quên khuây đi Đ
́ ̣
̣
̀
́
ừng goi nhâm tên ng
̣
̀
ười 
bên kia đâu dây. Cô găng kêt thuc cuôc nay rôi hay băt cuôc khac, tranh nhâm lân nôi
̀
́ ́
́ ́
̣
̀ ̀ ̃ ́
̣
́
́
̀ ̃ ̣ 
dung hai cuôc điên thoai. Đ
̣
̣
̣
ừng chuyên cuôc goi qua nhiêu ng
̉

̣
̣
̀ ười. Không nên giữ thaí 
đô thiêu nhiêt tinh khi noi chuyên, kê ca khi đo không phai la khach cua minh. Hay
̣
́
̣ ̀
́
̣
̉ ̉
́
̉ ̀ ́
̉
̀
̃ 
nhiêt tinh chuyên điên thoai va ghi lai tin nhăn. Đ
̣ ̀
̉
̣
̣
̀
̣
́ ừng phat ngôn nêu không chăc chăn
́
́
́
́ 
vao nh
̀
ưng gi minh noi. Tranh bât ng

̃
̀ ̀
́
́
́ ờ gac may ma không co s
́
́
̀
́ ự  giai thich. Hay thê
̉
́
̃
̉ 
hiên s
̣ ự nhiêt tinh va t
̣ ̀
̀ ự tin trong lơi noi cua ban. Đ
̀ ́ ̉
̣
ừng noi qua to, quat thăng vao may
́
́
́ ̉
̀
́ 
cung đ
̃ ừng thâm thi. 
̀
̀
3.4. Kỹ năng gửi thư điện tử 

Nhưng điêu l
̃
̀ ưu y khi g
́
ửi mail: Lưu y khi đăt tên cho đia chi email. Tiêu đê
́
̣
̣
̉
̀ 
thư  (Subject) ro rang, tranh tinh trang g
̃ ̀
́
̀
̣
ửi thư  ma không co tiêu đê Không g
̀
́
̀
ửi môṭ  
thư đên qua nhiêu ng
́
́
̀ ười (Cc) Nhân manh nh
́
̣
ưng điêm chinh. Dung dâu hiêu khân, ky
̃
̉
́

̀
́
̣
̉
́ 
hiêu cho nh
̣
ưng câu văn muôn nhân manh chia nho file đinh kem. Đoc lai nôi dung
̃
́
́
̣
̉
́
̀
̣
̣
̣
 
trươc khi g
́
ửi. Kiêm tra email đêu đăn. Nôi dung th
̉
̀ ̣
̣
ư ngăn ngon, ro rang, đây đu thông
́
̣
̃ ̀
̀ ̉

 
tin. Tranh viêt tăt, viêt hoa Đ
́
́ ́
́
ừng tra l
̉ ời mail châm trê.Đ
̣
̃ ừng tự  trở  thanh ng
̀
ười gửi  
bom thư. Đừng bao giờ nhân nut “G
́ ́ ửi đi” khi ban đang 
̣
ở trong tâm trang b
̣
ực minh
̀  
hay bơi rơi. 
́ ́
3.5. Kỹ năng xử lý các bản báo cáo
Nên làm và khơng nên làm 
­ Viết báo cáo rõ ràng,ngắn gọn, hấp dẫn nội dung 
­ Nhấn mạnh những điểm quan trọng 
­ Dùng đầu đề chính xác
­ Trong thân bài báo cáo nên đầu tư  tìm kiếm các minh họa để  tạo nên một  
chuỗi logic. 
­ Sử dụng từ ngữ chun dụng 
­ Thuyết trình có sử dụng phương tiện nghe nhìn. 
­ Khơng viết q dài

 
­ Khơng lạm dùng từ “ tơi” hoặc thể hiện thành kiến
 
­ Đừng q tản mạn, xa đề tài gây cho người đọc khó hiểu 
­ Khơng kết luận thiếu chứng cứ đầy đủ
­ Khơng in báo cáo khi chưa kiểm tra các nguồn tài liệu 
3.6. Kỹ năng tạo dựng mối quan hệ tốt nơi cơng sở
­ Khuyến khích người khác bày tỏ ý kiến của họ. 
­ Biết lắng nghe và tơn trọng quan điểm của mọi người. 
­ Khen ngợi và giúp đỡ nhau một cách chân thành. 
­ Tránh việc đánh đố người khác. 
­ Đừng lặp lại những sai lầm. 
­ Hãy rút ra kinh nghiệm cho bản thân mỗi khi mắc lỗi. 
­ Hãy thê hi
̉ ện sự tơn trọng tới tất cả mọi người. 
­ Tuyệt đối khơng đi nói xấu người khác. 
­ Khơng đố kỵ với đồng nghiệp 
21


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

­ Hạn chế nhờ vả từ những việc nhỏ nhặt nhất 
­ Khơng tỏ ra q thân thiện với sếp 
­ Hãy nghĩ trước khi nói 
­ Trốn tránh trách nhiệm 
­ Khơng tự biến mình thành kẻ ba hoa, khoe khoang 
­ Khơng lơi kéo, bè phái nơi cơng sở 

VI. Giao tiếp,  ứng xử  nơi cơng sở  hiện nay và biện pháp nâng cao hiệu quả 
giao tiếp văn hóa nơi cơng sở 
1. Một số biểu hiện thiếu văn hóa trong giao tiếp nơi cơng sở hiện nay
Cơng sở   là  nơi cơng dân,  các   cơ   quan  hữu  quan,   bạn  đồng  nghiệp trong 
ngành… đến liên hệ, cơng tác. Vì vậy, cán bộ, cơng chức làm việc  ở  đây cần có  
những  ứng xử  văn minh, thanh lịch trong giao tiếp. Tuy nhiên, thực tế  hiện nay  ở 
một số cơng sở, chúng ta vẫn bắt gặp những cách ứng xử thiếu thanh lịch. Ăn nói, 
giao tiếp cũng là một biểu hiện văn hố nơi cơng sở, nhưng xung quanh việc này 
vẫn cịn nhiều điều đáng bàn. Là cơ  quan cơng quyền nhưng một số  người vẫn  
mang nặng tư  duy cửa quyền khi tiếp xúc với dân. Vì thế, khơng ít nơi, chúng ta 
vẫn phải nghe những câu hỏi thiếu chủ ngữ, kiểu như: “Cần gì?”, “Đi đâu?”, “Gặp  
ai?” hoặc bắt gặp những khn mặt cau có, thái độ  hách dịch, lạnh lùng. Xưng hơ  
nơi cơng sở là biểu hiện văn hố. Trong thời kỳ mở cửa, cùng với hội nhập và phát  
triển kinh tế, các luồng văn hố nước ngồi cũng theo đó mà vào. Có nhiều luồng  
gió mát nhưng cũng khơng ít luồng gió độc. Làm sao điều chỉnh những hành vi ứng  
xử  để  bảo tồn văn hóa mà vẫn du nhập được văn minh, tiến bộ  nhân loại? Điều 
này hết sức khó. Nó địi hỏi mọi thành viên trong xã hội phải biết tự  mình điều  
chỉnh quan điểm hành vi ứng xử sao cho phù hợp.
Thực tế  trong nhiều cơng sở   ở  ta hiện nay khơng có sự  giao thoa giữa mục 
tiêu chung của cơng sở và mục tiêu riêng của từng cán bộ, cơng chức, mà biểu hiện 
thường thấy nhất đó là nhiều nhà quản lý chỉ  xem cơng sở  là một địn bẩy, một  
phương tiện để  tiến thân, cịn cơng chức đi làm là để  có thu nhập. Cán bộ, cơng  
chức khơng quan tâm đến sứ mệnh của tổ chức mình đang phục vụ.
Trong cơng sở  cịn có sự “đối đầu” giữa nhà quản lý với cơng chức, viên 
chức dưới quyền, tuy khơng phổ biến. Sự đối đầu này có 2 ngun nhân cơ bản đó  
là mối quan hệ  về  quyền lực và uy tín trong cơng sở; phát sinh mâu thuẫn và giải 
quyết mẫu thuẫn chưa thoả đáng về lợi ích giữa các cá nhân. Nếu chúng ta ví cơng 
sở  là một con thuyền đang ngược dịng nước, nhà quản lý là người cầm lái và cán  
bộ, cơng chức trong cơng sở là các tay chèo, thì lúc đó chúng ta mới nhận thức hết 
sự nguy hiểm của tình trạng mất đồn kết trong cơng sở!

Thời gian gần đây, một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, cơng chức, viên chức nhà 
nước tỏ  ra thờ  ơ, vơ cảm trước nguyện vọng của cơng dân. Đây là một biểu hiện  
kém văn hóa của những người thực thi pháp luật. Đành rằng pháp luật là là chuẩn  
mực, nghiêm túc, “bất vị  thân” nhưng áp dụng pháp luật ln là một nghệ  thuật. 
Bản thân pháp luật khơng biến con người thành gỗ  đá mà chỉ  có những người vơ  
cảm mới biến pháp luật thành vơ hiệu. Bên cạnh đó, trong điều kiện dân trí và sự 
hiểu biết pháp luật của đại bộ phận người dân cịn hạn chế; hệ thống pháp luật và 
các chính sách của Nhà nước ta chưa hồn chỉnh, thì cán bộ, cơng chức, viên chức 
22


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

Nhà nước ngồi việc áp dụng pháp luật cịn có trách nhiệm tun truyền, hướng 
dẫn cho người dân hiểu về chính sách, pháp luật. Cán bộ, cơng chức là người thay  
mặt Nhà nước để thực thi chính sách và đồng thời cũng là người phản ánh với Nhà  
nước những bất cập, thiếu sót của chính sách do nhà nước ban hành để có sự điều  
chỉnh phù hợp với thực tế, nhưng cán bộ, cơng chức nhiều lúc giải quyết cơng việc  
chưa thấu tình, đạt lý hay hợp lý mà chưa hợp tình thì khó có thể làm hài lịng người 
dân.
Khơng tơn trọng hoặc xem nhẹ kết quả làm việc của đồng sự  là một trong  
những thực tế tồn tại trong một số cơng sở hiện nay. Thơng thường thì người ta rất 
trọng dụng người có tài, nhưng người có tài thực sự thì hay có chứng tật mà đã là có  
chứng tật thì người ta cứ  chiếu vào tật để  mà đánh giá, nhận xét. Nhiều khi đánh 
giá chất lượng cán bộ, cơng chức, viên chức, tuy có tiêu chí mức độ  hồn thành  
nhiệm vụ  chun mơn, nhưng lắm lúc kết quả  đánh giá lại thiên về  những điều 
khơng ăn nhập gì với chun mơn. Vì vậy, mới có chuyện người tài bị  cơ lập, họ 
rơi vào trạng thái “cơ đơn trong cơng sở”, họ  khơng phát huy được năng lực của 

mình và kết cục tất yếu là “chảy máu chất xám”.
Đã có nhiều văn bản cấm hút thuốc, sử dụng chất có cồn trong giờ làm việc,  
nhưng xem ra việc thực thi hẳn cịn nhiều điều phải xem lại. Có cán bộ, cơng chức  
từng tun bố: “Thà bỏ việc chứ khơng bỏ thuốc lá!” … Sử dụng chất có cồn trong 
giờ  làm việc là một vấn đề  phổ  biển hiện nay  ở  các cơng sở. Thật ra ra khơng 
nhiều người muốn như  vậy, nhưng việc trao đổi thơng tin, quan hệ  cơng tác giữa  
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp là nhiệm vụ thường xun, đi liền với đó là quan 
hệ  giao tiếp thơng qua tách trà, ly rượu, đã tiếp khách thì thường là phải có rượu,  
bia, vì “phi tửu bất thành lễ”, nếu khơng thì e khơng phải đạo, khơng hiếu khách, 
mà đã tiếp khách thì cả  chủ  và khách đều phải vui vẻ, nhiệt thành, tạo nên khơng 
gian văn hố ẩm thực rất đa dạng và chứa đựng nhiều cảm xúc. Nếu việc giao lưu  
ẩm thực ở mức độ  vừa phải thì khơng sao, song thực tế thường hay q đà, đây đã  
làm mất thời gian, tổn hại sức khoẻ và gây lãng phí tiền bạc của tập thể, cá nhân.
Lãng phí là một biểu hiện thiếu văn hóa hiện nay ở một số cơng sở. Lãng phí 
thời gian làm việc: Bn chuyện tại cơng sở, làm việc riêng trong giờ  hành chính  
hoặc trong thời gian đi cơng tác. Lãng phí nguồn lực cơng như: Tiền điện thoại, tiền  
điện, vật tư văn phịng… Đỉnh điểm của sự lãng phí đó là lãng phí cơ  hội. Xét trên  
góc độ tổ chức, nếu cơng sở khơng hồn thành nhiệm vụ hoặc có hồn thành nhưng  
chậm tiến độ, hiệu quả khơng cao thì chắc chắn sẽ lãng phí (giảm đi) sự kỳ vọng, 
tin tưởng từ  bên ngồi đối với cơng sở.  Ở  khía cạnh cá nhân, nếu anh khơng hồn  
thành tốt nhiệm vụ  được giao hoặc chậm trễ  tiến độ  thì anh sẽ  mất cơ  hội cho  
những lần giao nhiệm vụ tiếp theo.
 Thực trạng văn hóa cơng sở trong thái độ làm việc, cách làm việc và mọi cử 
chỉ  của các cơ  quan trong cơng việc vần cịn thấp kém, khơng có tự  chủ  động,  
nghiêm túc trong giơ làm và trong mọi cơng việc khơng được xử lý tốt. Mơi trường 
cơng sở   ở  một số  cơ  quan Nhà nước hiện nay đã tạo cho người ta nhiều khoảng  
thời gian ngồi chơi xơi nước dẫn đến tình trạng "bn chuyện”, dịm ngó chức vụ 
tạo bè, kéo cánh để tranh ghế, tranh chức và cuốn hút người lao động vào vịng xốy 
của quyền lực mà qn đi cả  nhiệm vụ  chun mơn của mình.  Ở   nhiều nơi vẫn  
xảy ra tình trạng khách cứ  phải chờ  đợi lâu, cịn cán bộ  đang bận… trà nước, tán  

23


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

gẫu. Có cơ quan, cịn nửa tiếng mới hết giờ làm việc, nhưng khi có khách đến liên  
hệ cơng việc, cán bộ tiếp dân đã trả lời là hết giờ nhận giấy tờ, mai quay lại. Thái  
độ  tuỳ  tiện thiếu trách nhiệm này làm  ảnh hưởng khơng nhỏ  đến hình  ảnh các 
“cơng bộc” của dân. Lại có những cá nhân lấy cớ vì hiệu quả chung của cơng việc  
mà cố tình khơng thừa nhận năng lực, làm khó dễ cho những thành viên khác.
Trong khi đó, đáng lẽ  ra trên cương vị  của mình, họ  phải là người dẫn dắt  
những người đi sau, chỉ bảo và giúp họ  tiến bộ, trưởng thành hơn trong từng cơng 
việc được giao. 
Về thời gian đi làm chưa được cải thiện: Nói người đi làm trễ  giờ  là người  
“lười” cũng khơng hồn tồn đúng, bởi có người rất chăm chỉ  đơi khi vì một lý do 
đột xuất nào đó mà đi làm trễ giờ, tất nhiên khơng phải thường xun. Nhưng hiện  
tượng đi muộn về sớm trong đội ngũ cán bộ cơng chức của ta hiện nay cũng khơng  
hiếm với nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn như kẹt xe, hỏng xe hay rẽ vào đâu đó 
để  bàn “cơng chuyện" chẳng ai kiểm sốt được lý do ấy chính đáng hay khơng mà 
hồn tồn dựa vào sự tự giác. Ở Một số nước người ta  dùng máy qt để  quản lý 
giờ làm việc của cơng chức. Cịn khi khơng có máy qt thì ta quản lý bằng các biện 
pháp giáo dục nâng cao ý thức tự giác của mỗi người. Tấm gương về tư tưởng và 
đạo đức Hồ Chí Minh đã học rồi, bây giờ đến giai đoạn mỗi cơ  quan, mỗi đơn vị, 
mỗi cá nhân tổ  chức chương trình hành động làm theo gương Bác. Thiết nghĩ xây  
dựng một quy chế  làm việc trong cơng sở, từ  giờ  giấc đến thái độ  lao động, từ 
trang phục đến lời ăn tiếng nói, sao cho văn minh và hiện đại, lịch sự và hiệu quả, 
cũng là một việc làm thiết thực và giàu ý nghĩa. 
Tình trạng nhiều cán bộ, cơng chức cịn chưa nghiêm túc trong giơ làm việc,  

thiếu trách nhiệm vào việc mình làm. Nhiều cán bộ, cơng chức vẫn uống rượu, bia  
vào buổi sáng, buổi trưa tại những cơ quan làm việc. Nhưng điều cần phải chống 
và chống một cách quyết liệt là thái độ  thờ   ơ, thiếu tinh thần trách nhiệm đối với 
cơng việc mà mình được giao. Có cơ  quan cán bộ, nhân viên đến Sở  rồi mới rủ 
nhau đi ăn sáng, ngồi trước máy vi tính nhưng là để chơi games hay theo dõi chứng  
khốn, đến cơ quan khơng để làm việc mà để tán gẫu, bn chuyện.
2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giao tiếp văn hóa trong cơng sở
Rất nhiều ý kiến đã chỉ  ra những điểm cịn hạn chế  trong văn hố cơng sở 
của cán bộ hiện nay như: đi họp muộn, nói chuyện riêng trong buổi họp, cách ứng 
xử khơng nhã nhặn với khách và đồng nghiệp, trang phục khơng phù hợp trong khi  
đi làm, tác phong làm việc khơng chun nghiệp, thiếu ý thức trách nhiệm với cơng 
việc được giao… Chúng ta đang phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức,  
viên chức có phong cách ứng xử chuẩn mực trong hoạt động cơng vụ, có phẩm chất 
đạo đức tốt, góp phần hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thiết nghĩ, tại các 
cơng sở, đặc biệt là những nơi tiếp xúc với nhân dân, cán bộ cơng chức cần nghiêm  
chỉnh tn theo các quy định cụ thể về trang phục, cách giao tiếp, trong đó đặc biệt  
cần tơn trọng dân, chú ý  ứng xử  với dân một cách có văn hố.  Điều đó góp phần  
tạo ra mơi trường văn hố lành mạnh nơi cơng sở. Văn hóa cơng sở tại các cơ quan  
hành chính thể  hiện  ở  quyền được thơng tin và cách thức cung cấp thơng tin cho  
cơng chúng. Cơng dân đến cơng sở phải có quyền nhận được những thơng tin mà họ 
cần. Bưng bít thơng tin với quần chúng là tạo cơ  sở  cho nạn tham nhũng, hối lộ.  
Thực hành dân chủ cơ sở chính là biểu hiện của việc nâng cao văn hóa cơng sở tại  
24


VĂN HĨA GIAO TIẾP CƠNG SỞ VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN                          Th.s Đinh Thị Tình & Th.s Nguyễn  

Thị Hợi

các cơ  quan hành chính Nhà nước. Bên cạnh đó, văn hóa cơng sở  cịn thể  hiện  ở 

cách thức cung cấp thơng tin. Cán bộ, cơng chức  ở các cơ  quan Nhà nước nên chủ 
động cung cấp thơng tin và thể hiện sự trân trọng đối với cơng chúng. Mặc dù vẫn 
cịn nhiều ta thán về tình trạng cơng chức nhà nước tại các cơ quan hành chính nhà 
nước cịn “hành” dân, nhưng có thể thấy từ khi thực hiện chương trình xây dựng cơ 
quan, đơn vị có đời sống văn hóa, chương trình xây dựng văn hóa cơng sở đã được  
cải thiện nhiều thơng qua đội ngũ cơng chức ngày càng gương mẫu hơn với những  
tiêu chí: cơng chức có chun mơn, nghiệp vụ;  ứng xử  văn hóa; ăn mặc đẹp, gọn 
gàng, lịch sự; tiết kiệm (thời gian, văn phịng phẩm, tiết kiệm điện…); cơng sở 
sạch đẹp, an tồn, gắn với cuộc vận động xây dựng người cán bộ  cơng chức, viên  
chức “trung thành ­ sáng tạo ­ tận tụy ­ gương mẫu”, nhằm cải tiến lối làm việc, 
đẩy mạnh thực hiện đề án “cải cách thủ tục hành chính nhà nước”, áp dụng cơ chế 
một cửa, cơng khai minh bạch và từng bước đơn giản thủ tục hành chính cơng. Để 
thực hiện được u cầu nói trên, ngồi việc thường xun giáo dục nâng cao văn 
hóa cho các đối tượng giao tiếp  ở  cơng sở  cịn cần tới những quy tắc, quy chuẩn  
ứng xử theo các chế tài bắt buộc của văn hóa cơng sở do Nhà nước quy định và các  
chế tài xử lý vi phạm, khen thưởng, động viên. Chính phủ và Bộ Tài chính dựa vào  
nhu cầu thực thi văn hóa cơng sở  để  cấp kinh phí thỏa đáng cho các cơ  quan hành  
chính Nhà nước, hàng năm đưa chương trình bồi dưỡng về  văn hóa cơng sở  vào 
chương trình đào tạo lại cán bộ, cơng chức. Từng ngành, từng địa phương, từng cơ 
quan dựa trên các quy định của Chính phủ cụ thể hóa thành các quy định của ngành,  
địa phương, cơ quan mình. 
Các giải pháp đặt ra hiện nay là:
Một là: Xây dựng hệ giá trị chuẩn:
Xây dựng hệ giá trị  chuẩn về “Văn hóa cơng sở” là u cầu trước tiên. Bên 
cạnh đó, phải có chế tài cụ thể và đủ mạnh để xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm  
những chuẩn mực về văn hóa trong cơng sở. Giá trị văn hóa khơng thể cân, đo, đong, 
đếm được mà nó phải được hình thành từ trong ý thức, tạo dựng niềm tin và động 
lực của mỗi cá nhân. Chỉ  khi nào cán bộ, cơng chức có niềm tin vững chắc vào 
những giá trị văn hóa mà cơng sở đang theo đuổi, khi đó những biểu hiện thiếu văn 
hóa tại các cơ  quan nhà nước mới bị  dẹp bỏ dần.  Sẽ  khơng thừa nếu nói rằng để 

đạt được những giá trị văn hóa cơng sở, chỉ thực hiện được bằng cách cấp trên làm  
trước, cấp dưới làm sau; lãnh đạo làm gương để nhân viên noi theo, tất cả cán bộ, 
cơng chức, viên chức cùng hành động!
Hai là, xây dựng bầu khơng khi làm việc:
Xây dựng và gìn giữ bầu khơng khí làm việc nơi cơng sở là một trong những  
điều quan trọng hiện nay. Khơng thể có một cơng sở văn hóa nếu trong nội bộ ln  
tồn tại những căng thẳng, soi xét lẫn nhau; cấp dưới nghi ngờ cấp trên, cấp trên đề 
phịng cấp dưới… Khơng thể là văn hóa, nếu cán bộ, cơng chức khi làm việc chỉ để 
đến tháng nhận lương, ngồi ra khơng quan tâm đến những vấn đề khác. Con người  
khơng phải là con rơ­bốt biết nói, mà con người là một thực thể xã hội với các mối  
quan hệ  và cảm xúc rất đa dạng, phức tạp. Vì vậy, cơng sở  khơng phải là  “cơng 
xưởng” mà là mơi trường xã hội thu nhỏ,  ở  đó mỗi cán bộ, cơng chức với sự  tích 
cực của mình, họ  sẽ tạo nên bầu khơng khí làm việc của cơng sở. Nếu khơng khí 
làm việc cởi mở, tin tưởng lẫn nhau sẽ khơi nguồn được sự sáng tạo của các thành 
25


×