Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Bài soạn de cuong on tap 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.06 KB, 8 trang )

GV: Nguyễn Thị Nhàn Đề cương ôn tập cuối năm - Ngữ văn 9
2009-2010
Đề cương ôn tập văn 9 (2009 -2010)
A. Phần văn:
 Kì I
- Cần nắm vững các văn bản nhật dụng đã học ở kì I (3 văn bản)
+ Phong cách Hồ Chí Minh.
+ Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
+ Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
- Nắm vững về chuyện trung đại - thơ và truyện hiện đại Việt Nam (xem lại đề cương
học kì I: Có 15 câu hỏi đã giải đáp).
 Kì II
- Cần nắm vững tất cả các loại truyện, thơ văn hiện đại tại Việt Nam – nước ngoài.
I. Phần thơ: Kì I + II
Câu 1: Những tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình ngữ văn 9 (2 tập).
Về tác giả, tác phẩm, năm sáng tác, thể thơ, nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật.
1. Đồng chí - Chính Hữu, 1948. Thể thơ tự do.
- Nội dung: Vẻ đẹp chân thực, giản dị của anh bộ đội thời kì kháng chiến chống Pháp và
tình đồng chí cảm động, sâu sắc.
- Nghệ thuật: Chi tiết hình ảnh ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật.
3. Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận.
4. Bếp lửa – Bằng Việt.
5. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm.
6. Ánh trăng – Nguyễn Duy. (Xem lại đề cương kì I – đã làm rồi).
7. Con cò – Chế Lan Viên, 1962. Thể thơ tự do.
- Nội dung: Từ hình tượng con cò trong những lời hát ru, ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa của
lời ru đối với đời sống của mỗi con người.
- Nghệ thuật: Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao.
8. Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, 1980. Thể thơ năm chữ.
- Nội dung: Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước, thể hiện ước nguyện


chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung.
1
GV: Nguyễn Thị Nhàn Đề cương ôn tập cuối năm - Ngữ văn 9
2009-2010
- Nghệ thuật: Thể thơ năm chữ, có nhạc điệu trong sáng, thiết tha gắn với dân ca. Hình
ảnh đẹp, giản dị, những so sánh ẩn dụ sáng tạo.
9. Viếng lăng Bác – Viễn Phương, 1976. Thơ tám chữ.
Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và mọi
người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. Bài thơ có giọng điệu trang trọng và thiết
tha, nhiều hình ảnh ẩn dụ và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị và cô đúc.
10. Sang thu – Hữu Thỉnh, 1977. Thơ năm chữ. Bài thơ nói lên từ cuối hạ sang đầu
thu, đất trời có những chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ rệt. Sự chuyển biến này đã được
Hữu Thỉnh gợi lên bằng cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm trong
bài thơ.
11. Nói với con – Y Phương, sau 1975. Bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu truyền
thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu
thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn
bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
Câu 2:
 Sắp xếp các bài thơ theo từng giai đoạn:
+ 1945-1954: Đồng chí.
+ 1954-1946: Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Con cò.
+ 1946-1975: Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng
mẹ.
+ Sau năm 1975: Ánh trăng; Mùa xuân nho nhỏ; Viếng lăng Bác; Sang thu; Nói với
con.
 Các tác phẩm thơ trên đã tái hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt
Nam suốt một thời kì lịch sử từ sau cách mạng tháng 8 – 1945 qua nhiều giai đoạn:
+ Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống
Mĩ với nhiều gian khổ, hy sinh, nhưng rất anh hùng. (Đồng chí; Bài thơ về tiểu đội xe

không kính; Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ).
+ Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những qua hệ tốt đẹp của con người: Đoàn
thuyền đánh cá; Mùa xuân nho nhỏ; Con cò; Nói với con.
Nhưng điều chủ yếu mà các tác phẩm thơ đã thể hiện chính là tâm hồn, tình cảm,
tư tưởng của con người trong suốt thời kỳ lịch sử có nhiều biến động lớn lao, nhiều thay
đổi sâu sắc.
+ Tình cảm yêu nước, tình quê hương.
+ Tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ.
2
GV: Nguyễn Thị Nhàn Đề cương ôn tập cuối năm - Ngữ văn 9
2009-2010
+ Những tình cảm gần gũi và bền chặt của con người: tình mẹ con, bà cháu tròn sự
thống nhất với những tình cảm chung rộng lớn (ở các ý trên cần đưa dẫn chứng vào để
làm sáng tỏ vấn đề).
Câu 3: Những điểm chung và nét riêng về chủ đề tình mẹ con trong 3 bài thơ:
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ; Con cò; Mây và sóng.
• Điểm chung: hai bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ và Con cò
đều đề cập đến tình mẹ con, ngợi ca tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng, dùng điệu ru,
lời ru của người mẹ.
• Khác nhau:
+ Bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ: Thể hiện sự thống nhất của tình yêu
con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc
Tà Ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu miền Tây Bình Trị Thiên trong thời
kỳ kháng chiến chống Mĩ.
+ Con cò: Khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru để ca
ngợi tình mẹ và ý nghĩa của lời ru.
+ Mây và sóng: Hóa thân vào lời trò chuyện hồn nhiên, ngây thơ của em bé với mẹ để
thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ.
Câu 4: Hình ảnh người lính và tình đồng chí, đồng đội được thể hiện trong ba bài thơ:
Đồng chí; Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Ánh trăng

• Giống nhau: Cả ba bài thơ đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính
cách và tâm hồn họ.
• Khác nhau:
+ Đồng chí viết về người lính ở thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Những
người lính trong bài thơ xuất thân từ nông dân nơi những làng quê nghèo khó, tình
nguyện và hăng hái ra đi chiến đấu. Tình đồng chí của những người đồng đội dựa trên
cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn và lí tưởng chiến
đấu. Bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí ở những người
lính cách mạng.
+ Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Khắc họa hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên
tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Bài thơ làm nổi bật tinh
thần dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm, tư thế hiên ngang, niềm lạc quan và ý chí
chiến đấu giải phóng miền Nam của người chiến sĩ lái xe. Một hình ảnh tiêu biểu cho
thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Câu 5: Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài:
+ Đồng chí: Sử dụng bút pháp hiện thực, đưa những chi tiết, hình ảnh thực của
đời sống người lính vào thơ gần như là trực tiếp (như: nước mặn đồng chua, đất cày lên
3
GV: Nguyễn Thị Nhàn Đề cương ôn tập cuối năm - Ngữ văn 9
2009-2010
sỏi đá, đêm rét chung chăn, áo rách vai, quần có vài mảnh vá, chân không giày…). Hình
ảnh “đầu súng trăng treo” ở cuối bài rất đẹp và giàu ý nghĩa biểu tượng, nhưng cũng rất
thực mà tác giả đã bắt gặp trong những đêm phục kích địch ở rừng.
+ Đoàn thuyền đánh cá: Lại chủ yếu dùng bút pháp tượng trưng, phóng đại với
nhiều liên tưởng, tưởng tượng, so sánh mới mẻ, độc đáo (VD: mặt trời xuống biển như
hòn lửa, sóng đã cài then, đêm sập cửa, thuyền lái gió với buồm trăng…).
• Bài thơ: Tiểu đội xe không kính và Ánh trăng: bài thơ của Phạm Tiến Duật sử
dụng bút pháp hiện thực, miêu tả rất cụ thể, chi tiết từ hình dáng chiếc xe không kính
đến cảm giác của người lái xe. Còn Ánh trăng của Nguyễn Duy tuy có đưa vào nhiều
hình ảnh và chi tiết thực, rất bình dị, nhưng chủ yếu dùng bút pháp gợi tả, không đi vào

chi tiết mà hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh.
+Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải: Bút pháp hiện thực và lãng mạn, chất Huế
đậm đà. Lời tâm tình của tác giả trước lúc đi xa. Hình ảnh đặc sắc: Mùa xuân nho nhỏ.
+ Con cò – Chế Lan Viên: Bút pháp dân tộc- hiện đại: phát triển hình ảnh con cò
trong ca dao và lời hát ru. Hình ảnh đặc sắc: con cò, cánh cò.
Câu 6: Phân tích một khổ thơ mà em thích trong các bài thơ đã học. (HS tự làm)
Câu 7: Nhận xét về hình ảnh đời sống và con người Việt Nam được phản ánh trong các
truyện sau Cách mạng 8-1945:
Các tác phẩm: Làng, Lặng lẽ Sapa, Chiếc lược ngà, Những ngôi sao xa xôi, Bến
quê: Đã phản ánh được một phần những nét tiêu biểu của đời sống xã hội và con người
Việt Nam với tư tưởng và tình cảm của họ trong những thời kì lịch sử có nhiều biến cố
lớn lao từ sau Cách mạng 8-1945, chủ yếu là trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp-
Mĩ.
Hình ảnh con người Việt Nam thuộc nhiều thế hệ trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp- Mĩ và xây dựng đất nước đã được thể hiện sinh động qua một số nhân vật:
ông Hai (Làng), anh thanh niên (Lặng lẽ Sapa), ông Sáu và bé Thu (Chiếc lược ngà), ba
cô gái thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi). Họ có những nét tính cách
chung: yêu quê hương đất nước, trung thực, dũng cảm, hồn nhiên, yêu đời, khiêm tốn,
giản dị, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập tự do của đất nước.
Nét tính cách và phẩm chất riêng ở mỗi nhân vật:
+ Ông Hai: Tình yêu làng thật đặc biệt, nhưng phải đặt trong tình cảm yêu nước và tinh
thần kháng chiến.
+ Anh thanh niên (Lặng lẽ Sapa): Yêu thích và hiểu ý nghĩa công việc thầm lặng, một
mình trên núi cao, có những suy nghĩ và tình cảm tốt đẹp, trong sáng về công việc và
đối với mọi người.
+ Bé Thu (Chiếc lược ngà): Tính cách cứng cỏi, tình cảm nồng nàn, thắm thiết với
người cha.
4
GV: Nguyễn Thị Nhàn Đề cương ôn tập cuối năm - Ngữ văn 9
2009-2010

+ Ông Sáu (Chiếc lược ngà): tình cha con sâu nặng, tha thiết trong hoàn cảnh éo le và
xa cách của chiến tranh.
+ Ba cô gái thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi): Tinh thần dũng cảm không
sợ hy sinh khi làm nhiệm vụ hết sức nguy hiểm, luôn kề cần cận với cái chết, tình cảm
trong sáng hồn nhiên, lạc quan trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt ở tuyến đường Trường
Sơn thời kì chống Mĩ.
(Tất cả các nhân vật trên đều đưa dẫn chứng vào để phân tích)
• Lưu ý:
- Học thuộc lòng tất cả các bài thơ, tác giả, tác phẩm.
- Nắm vững tác giả, tác phẩm, tóm tắt các truyện, học thuộc ghi nhớ.
- Xem lại nội dung bài giảng các văn bản đã học.
- Nắm vững nội dung 2 vở kịch: Bắc Sơn - Tôi và chúng ta.
B. Phần Tiếng Việt:
I. Lý thuyết:
1. Nắm vững các biện pháp tu từ vựng: 8 biện pháp.
- So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, nói giảm nói tránh, nói quá, chơi chữ.
(Xem lại vở ghi tự chọn học kì 1)
- Phân tích được các biện pháp tu từ trong các đoạn văn, đoạn thơ.
2. Nắm vững các bài Tiếng Việt đã học ở lớp 9.
a. Các phương châm hội thảo: 5 phương châm
+ Phương châm về lượng
+ Phương châm về chất
+ Phương châm quan hệ Nắm chắc khái niệm, cho VD?
+ Phương châm cách thức
+ Phương châm lịch sự
b. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
c. Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp.
d. Sự phát triển của từ vựng.
e. Thuật ngữ
g. Liên kết câu và liên kết đoạn văn

h. Nghĩa tường minh và hàm ý.
II. Phần bài tập: (Xem lại các bài tập đã giải)
 Một số bài tập thực hành:
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×