Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Thực trạng chính sách thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.6 KB, 16 trang )

Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÖT VỐN FDI
VÀO VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Current situation of policy to attract FDI capital
in Vietnam in this period

Ths. Ngô Thị Thu Hằng
Khoa Kinh tế & QTKD, trường đại học Hải Phịng

TĨM TẮT
Cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4 đang trong giai đoạn khởi phát và nó
ảnh hƣởng tới tất cả các quốc gia, tới tất các lĩnh vực. Việt Nam đã thực
hiện các chính sách, biện pháp về kinh tế chính trị nhằm đón đầu xu
hƣớng. Một trong những vấn đề kinh tế đƣợc Việt Nam quan tâm đó là
đẩy mạnh thu hút FDI. Về thực trạng, trong hơn 30 năm qua, vốn FDI
vào Việt Nam đều tăng kể về vốn đăng ký và vốn thực hiện, tuy nhiên
tỷ lệ vốn thực hiện chƣa cao. Hiện nay có khoảng 116 quốc gia và vùng
lãnh thổ có dự án đầu tƣ tại Việt Nam, nổi bật là các nhà đầu tƣ đến từ
Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore. Những lợi ích mà FDI mang lại cho
kinh tế Việt Nam phải kể đến đó là thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, thay
đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh kim ngạch xuất nhập khẩu. Vì vậy, Việt
Nam cần có các biện pháp để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
này nhất là trong thời đại công nghệ số nhƣ hiện nay.
Từ khóa: đầu trực tiếp nƣớc ngoài, FDI, vốn đăng ký, vốn thực hiện,
kinh tế
175


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,


ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

SUMMARY
The 4th Industrial Revolution is in its onset, and it affects all nations, all
sectors. Vietnam has implemented policies and measures on political
economy in order to catch up with the trend. One of the economic policies that Vietnam is interested in is the strong FDI attraction. In fact,
over the past 30 years, FDI in Vietnam has increased in registered capital and implemented capital. Currently, there are about116 countries
and territories having investment projects in Vietnam, especially Korean, Japanese and Singapore investors. The benefits that FDI brings to
the economy of Vietnam must be mentioned is to promote economic
growth, economic restructuring, boost export turnover. Therefore, Vietnam should take measures to attract and use this capital effectively,
especially in the current digital technology.
Keywords: foreign direct investment, FDI, registered capital, implemented capital, economics.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau hơn 30 năm mở cửa hội nhập quốc tế, đến nay vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngồi (FDI) đã có sự tăng trƣởng mạnh mẽ và là nguồn lực
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội; tạo động lực phát triển các
khu vực kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập sâu
vào nền kinh tế thế giới, thu hút FDI của Việt Nam cần chủ động hơn
nữa trong lựa chọn các dự án đầu tƣ theo hƣớng tăng trƣởng kinh tế bền
vững. Phân tích thực trạng thu hút vốn FDI tại Việt Nam trong thời gian
qua, bài viết nhận diện những mặt tích cực, hạn chế, đề xuất các giải
pháp tăng cƣờng hiệu quả đầu tƣ của vốn FDI vào Việt Nam trong bối
cảnh mới thời đại công nghệ 4.0.
Đối với Việt Nam, trƣớc cuộc cách mạng khoa học (CMKH) 4.0,
Việt Nam có lợi thế địa lý và nguồn lao động trẻ, dồi dào, nhƣng cách
176


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3


mạng 4.0 sẽ làm thay đổi điều đó, suy giảm lợi thế này. Do vậy, Việt
Nam cần một cách tiếp cận độc đáo, khác biệt và khả thi để tận dụng cơ
hội từ CMCN 4.0, bứt phá phát triển. Đổi mới chính sách về kinh tế xã hội đã giúp Việt Nam từ một nƣớc có thu nhập thấp trở thành một
nƣớc có thu nhập trung bình, chính trị ổn định và có quan hệ giao
thƣơng với hầu hết các quốc gia trên thế giới. Những đổi mới trong bối
cảnh CMCN 4.0 đã giúp Việt Nam trở thành một điểm đến hấp dẫn đối
với các nhà đầu tƣ, tạo ra nhiều lợi thế trong việc thu hút vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài (FDI- Foreign Direct Investment).
2. TỔNG QUAN THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM
2.1. Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Năm 1986, Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế,
hƣớng đến nền kinh tế thị trƣờng. Để phục hồi nền kinh tế sau chiến
tranh nghèo nàn lạc hậu, một trong những vấn đề đƣợc nhà nƣớc quan
tâm đó là thu hút vốn FDI. Tháng 12 năm 1987 quốc hội Việt Nam ban
hành luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, đƣợc soạn thảo dựa trên nội
dung cơ bản của Điều lệ đầu tƣ năm 1977, xuất phát từ thực tiễn Việt
Nam và tham khảo kinh nghiệm của các nƣớc khác trên thế giới. Đây là
việc làm thiết thực đã đƣa kinh tế Việt Nam hội nhập với kinh tế thế
giới, đồng thời thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tƣ trên khắp
thế giới.
Bảng 1. Vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 1988-2018
Đơn vị: tỷ USD
Năm

Tổng
vốn
đăng ký

Chênh lệch

Tổng
vốn
Vốn
thực hiện
đăng ký

Vốn
thực hiện

1988

0,342

-

-

-

-

1989

0,526

-

0,184

-


-

177

Tỷ trọng
(%)


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

1990

0,735

-

0,209

-

-

1988-1990

1,603

-


1991

1,284

0,429

0,549

-

33,41

1992

2,078

0,575

0,794

0,146

27,67

1993

1,839

1,118


-0,239

0,543

60,79

1994

4,262

2,241

2,423

1,123

52,58

1995

7,925

2,792

3,663

0,551

35,23


1991-1995

17,388

7,155

1996

9,635

2,938

1,710

0,146

30,49

1997

5,956

3,277

-3,679

0,339

55,02


1998

4,873

2,372

-1,083

-0,905

48,68

1999

2,283

2,528

-2,590

0,156

110,73

2000

2,763

2,399


0,480

-0,129

86,83

1996-2000

25,51

13,514

2001

3,266

2,226

0,503

-0,173

68,16

2002

2,993

2,885


-0,273

0,659

96,39

2003

3,173

2,723

0,180

-0,162

85,82

2004

4,534

2,708

1,361

-0,015

59,73


2005

6,840

3,301

2,306

0,593

48,26

2001-2005

20,806

13,843

2006

12,004

4,100

5,164

0,799

34,16


2007

21,349

8,034

9,345

3,934

37,63

2008

71,727

11,500

50,378

3,466

16,03

2009

23,108

10,001


-48,619

-1,499

43,28

2010

19,887

11,000

-3,221

0,999

55,31

2006-2010

148,075

44,635

2011

15,619

11,000


-4,268

0,000

70,43

2012

16,348

10,047

0,729

-0,953

61,46

41,15

52,98

66,53

30,14

178


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,

ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

2013

22,352

11,500

6,004

1,453

51,45

2014

21,992

12,500

-0,360

1,000

56,84

2015

22,760


14,500

0,768

2,000

63,71

2011-2015

99,001

59,547

2016

24,373

15,800

1,613

1,300

64,83

2017

35,880


17,500

11,507

1,800

48,77

2018

35,46

19,1

-0.42

1.6

53.86

Tổng cộng

408,097

191,094

60,15

46,83


(Nguồn: tính toán từ số liệu của tổng cục thống kê)

Đối với những nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam giai đoạn 19861990, việc tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài là điều rất cần thiết, đặc
biệt là nguồn vốn FDI. Trong 3 năm 1988 đến 1990, nƣớc ta đã thu hút
đƣợc 1,603 tỷ USD vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Đây thực sự là
nguồn vốn rất quan trọng trong quá trình thực hiện cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa của đất nƣớc lúc bấy giờ. Trong thời kỳ này, ngân hàng
trung ƣơng Việt Nam đã thực hiện quy tắc ngoại hối hốn đổi, hủy bỏ
thuế nhập khẩu nhằm kích cầu đối với ngành công nghiệp và gián tiếp
tác động tới hoạt động thu hút đầu tƣ.
Giai đoạn tiếp theo 1991- 1995 vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đã
tăng hơn 10 lần đạt mức 17,388 tỷ USD. Giai đoạn này có một số sự
kiện nổi bật ảnh hƣởng lớn đối với quá trình hội nhập sâu và rộng của
Việt Nam. Thứ nhất là ngày 03 tháng 02 năm 1994 Mỹ hủy bỏ cấm vận
đối với Việt Nam giúp khuyến khích sự quan tâm đầu tƣ của các doanh
nghiệp Mỹ vào Việt Nam. Thứ hai là vào ngày 28 tháng 07 năm 1995
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức ASEAN, đánh
dấu quá trình hội nhập của Việt Nam với khu vực. Hai sự kiện quan
trọng này góp phần tích cực trong việc thu hút FDI của Việt Nam, thể
hiện bằng số vốn đăng ký vào nƣớc ta tăng vọt từ gần 2 tỷ USD năm
1993 lên hơn 4 tỷ USD năm 1994 và tăng gần gấp đôi sau 1 năm, đạt
179


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

xấp xỉ 8 tỷ USD năm 1995. Đây là bƣớc tiến đáng kể của chúng ta
trong việc tạo nguồn vốn cho đất nƣớc.
Giai đoạn 1996-2000 phải kể đến làn sóng đầu tƣ vào Việt Nam lần

thứ nhất năm 1996 với số vốn đăng ký kỷ lục kể từ năm 1988 là 10 tỷ
USD. Đây đƣợc coi là mốc son trong việc thu hút FDI vào Việt Nam.
Có sự gia tăng mạnh mẽ của FDI chứng tỏ Việt Nam thực sự là một thị
trƣờng tiềm năng với lực lƣợng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ…
Năm 1998 -1999, luồng vốn đăng ký và vốn thực hiện đều có xu hƣớng
giảm do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm
1997 bắt đầu tại Thái Lan. Các quốc gia và vùng lãnh thổ chiếm tỉ trọng
lớn về đầu tƣ nƣớc ngồi vào Việt Nam nhƣHồng Kơng, Nhật Bản,
Singapore, Hàn Quốc, Malaixia, Thái Lan và Đài Loan là những quốc
gia chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ. Đến
năm 2000, dịng vốn FDI vào Việt Nam có dấu hiệu tăng do vốn đầu tƣ
trực tiếp từ Nhật Bản và Đài Loan có dấu hiệu phục hồi. Thêm vào đó,
một số nƣớc châu Âu nhƣ: Anh, Hà Lan, Liên bang Nga đã tăng vốn
đầu tƣ trực tiếp ở Việt Nam.
Giai đoạn 2001- 2005 vốn FDI vẫn giữ ở mức ổn định và có xu
hƣớng tăng.
Giai đoạn 2006-2010 vốn FDI đăng ký tăng đáng kể đạt hơn 148 tỷ
USD, gần một nửa số vốn FDI thời kỳ này thu hút đƣợc vào năm 2008.
Đây đƣợc xem nhƣ làn sóng FDI thứ 2 vào Việt Nam. Đạt đƣợc kết
quả này phải kể đến những nỗ lực lớn của chính phủ trong thu hút đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Thứ nhất: kể từ khi ban hành luật đầu tƣ nƣớc
ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã bộc lộ nhiều thiếu sót và bất cập nhƣ
khơng có hình thức đầu tƣ theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, giới hạn
đối tƣợng hợp tác đầu tƣ, trách nhiệm bảo về mơi trƣờng, tuyển dụng
lao động. Đến năm 1990 chính phủ đã ban hành luật đầu tƣ và đã đƣợc
sửa đổi bổ sung vào các năm 1992, 1996, 2000, 2005. Luật đầu tƣ 2005
đã tháo gỡ kịp thời những khó khăn vƣớng mắc và giảm thiểu rủi ro đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi; mở rộng quyền tự chủ
180



Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

trong tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài; bổ sung một số ƣu đãi về thuế đối với các dự án đầu tƣ nƣớc
ngoài. Thứ hai, một sự kiện có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, là kết quả
sau nhiều năm đàm phán của nƣớc ta, đánh dấu bƣớc chuyển mình hội
nhập sâu và rộng của Việt Nam đó là năm 2006 Việt Nam gia nhập tổ
chức thƣơng mại thế giới WTO. Do đó đã tạo thuận lợi và khuyến
khích thu hút luồng vốn từ nƣớc ngồi đến từ các tập đồn lớn, các
cơng ty xun quốc gia, các công ty đa quốc gia vào Việt Nam. Sang
năm 2009, 2010 lƣợng vốn FDI giảm khoảng 2/3 so với năm 2008 do
tác động của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhƣng đây vẫn là con số
rất ý nghĩa với chúng ta so với bối cảnh kinh tế chung của thế giới.
Giai đoạn 2010 đến nay, dù nội tại nền kinh tế đất nƣớc có nhiều khó
khăn nhƣng nhìn chung vẫn hồn thành kế hoạch đặt ra trong việc thu
hút FDI, với mức trung bình khoảng 20 tỷ USD/năm, vốn giải ngân
tƣơng đối ổn định và tăng trƣởng tốt. Năm 2018 chính phủ đã ban hành
luật đầu tƣ 2018 có nhiều điểm mới và tích cực so với luật đầu tƣ năm
2005 nhƣ: Không phân biệt giữa đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp; giới hạn,
cụ thể các ngành nghề đầu tƣ kinh doanh; rút ngắn thời gian cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tƣ; bãi bỏ qui định cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tƣ cho nhà đầu tƣ trong nƣớc; thu hẹp phạm vi áp dụng cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tƣ đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Những sự
thay đổi này đều hƣớng đến mục tiêu đơn giản thủ tục hành chính, tạo
thuận lợi cho nhà đầu tƣ không chỉ trong nƣớc mà cả nƣớc ngoài.
Đánh giá chung về nguồn vốn FDI mà Việt Nam thu hút đƣợc, số
vốn FDI đăng ký và thực hiện tại Việt Nam liên tục tăng. Tuy nhiên về
tỷ trọng, vốn thực hiện chỉ đạt khoảng 45% so với vốn đăng ký.

2.2. Top quốc gia c vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi lớn nhất
vào Việt Nam
Có 116 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tƣ tại Việt Nam.
Trong đó các nhà đầu tƣ đến từ Hàn Quốc giữ vai trò quán quân với
tổng số vốn đầu tƣ 48,6 tỷ USD với sự hiện diện của các tập đoàn lớn
181


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

nhƣ Samsung, Posco, LG… Có tới 71% tổng số vốn đầu tƣ của Hàn
Quốc đƣợc rót vào lĩnh vực chế tạo, tiếp đó là điều hành bất động sản
với 14,8% và xây dựng với 5,4%[2]. Nhật Bản đứng thứ hai với tổng
vốn đầu tƣ đăng ký là 39,8 tỷ USD. Một số tập đoàn lớn của Nhật nhƣ
Nipro Pharma, Bridgeston, Fuji Xerox… đã có các dự án lớn tại Việt
Nam. Singapore đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tƣ đăng ký là 38 tỷ
USD.
Bảng 2. Top 10 quốc gia đầu tƣ FDI lớn nhất vào Việt Nam
tháng 6/2018
STT Quốc gia

Tổng vốn
(Tỷ USD)

FDI

Số dự án

1


Hàn Quốc

48,6

5364

2

Nhật Bản

39,8

3117

3

Singapore

38

1643

4

Đài Loan

31,7

2525


5

Quần Đảo Virgin (BVI)

20

654

6

Hồng Kông

16,6

1043

7

Malaysia

13,9

547

8

Hoa Kỳ

10,9


816

9

Trung Quốc

10,7

1445

10

Thái Lan

9

459

(Nguồn: [1] )

Các doanh nghiệp FDI đã đầu tƣ vào 19/21 ngành trong hệ thống
phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực cơng nghiệp chế biến,
chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với 175,6 tỷ USD; tiếp theo là các lĩnh
vực kinh doanh bất động sản với 52,6 tỷ USD; sản xuất, phân phối điện,
khí nƣớc với 12,9 tỷ USD.[3]
Vốn FDI đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, trong
đó thành phố HCM vẫn là địa phƣơng dẫn đầu trong thu hút FDI với
182



Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

45,66 tỷ USD, tiếp theo là Bình Dƣơng với 28,2 tỷ USD, Bà Rịa - Vũng
Tàu với 27,2 tỷ USD, Hà Nội với 26 tỷ USD.[3]
3. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI ĐẾN KINH TẾ VIỆT NAM
3.1. Đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế
Vốn đầu tƣ là một trong những nhân tố quan trọng của quá trình sản
xuất. Vốn đầu tƣ bao gồm: đầu tƣ tƣ nhân, đầu tƣ chính phủ và đầu tƣ
nƣớc ngồi. Các nhà kinh tế học đã chỉ ra mối liên hệ giữa tăng GDP
với tăng vốn đầu tƣ. Harod Domar đã nêu công thức tính hiệu suất sử
dụng vốn, viết tắt là ICOR (Incremental Capital Output Ratio). Đối với
một quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam, nguồn vốn đầu tƣ trong
nƣớc còn hạn chế, nên nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài là một nhận tố
rất quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Do vậy,
việc tăng cƣờng các biện pháp thu hút FDI là cần thiết đối với nƣớc ta.
Giai đoạn 1991 – 1995, tăng trƣởng GDP bình quân đã đạt 8,2%[4],
cao nhất trong các kế hoạch 5 năm từ trƣớc tới nay (thuộc vào loại cao
trong các nƣớc đang phát triển). Năm năm tiếp theo, tốc độ tăng GDP
bình quân của Việt Nam là 6,9%, tuy có thấp hơn nửa đầu thập niên 90
thế kỷ XX do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ châu
Á, nhƣng vẫn vào loại cao trong khu vực. Trong 5 năm kế tiếp (2001 –
2005), kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trƣởng với tốc độ tăng GDP bình
quân hàng năm là 7,5%. Con số này càng ấn tƣợng hơn trong hai năm
2006 và 2007 khi đạt mức mức bình quân mỗi năm là 8,3%. Tuy
nhiên, hai năm 2008-2009 do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
tài chính thế giới, kinh tế Việt Nam tăng trƣởng chậm lại với mức bình
quân là 5,78%/năm. Từ năm 2010 đến nay tốc độ tăng trƣởng kinh tế

vẫn tiếp tục tăng và giữ ở mức trung bình gần 6%/năm. Tăng trƣởng
kinh tế với tốc độ cao là nền tảng cho GDP bình quân đầu ngƣời tăng.
Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 1991 của ngƣời dân Việt Nam đã
đạt 235 USD/ngƣời/năm[5] đến năm 2009 đạt 1080 USD/ngƣời/năm,
năm 2016 đạt khoảng 2200 USD/ngƣời/năm, mới đây nhất năm 2018
183


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

con số này là 2400 USD/ngƣời/năm. So với năm 1991, thu nhập
bình quân đầu ngƣời/năm hiện nay của Việt Nam gấp hơn 10 lần.
3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp h a
hiện đại h a

Cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến rõ rệt. Năm 1986, nơng nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng cao nhất với 38.1%. Tỷ trọng ngành dịch vụ là 33%, cịn
cơng nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất với 28,9%. Nền kinh tế vẫn phụ
thuộc chính vào nơng nghiệp, giải quyết tình trạng thiếu lƣơng lực và
công ăn việc làm cho hàng chục triệu ngƣời. Ngành cơng nghiệp phát
triển chủ yếu các lĩnh vực khai khống, điện, giấy.... Ngành dịch vụ
chƣa phát triển.Đến năm 2018, cơ cấu kinh tế có sự thay đổi nhanh
chóng. Ngành dịch vụ vƣơn lên trở thành ngành có tỷ trọng GDP cao
nhất chiếm 41%, công nghiệp 33%, nông nghiệp giảm mạnh cịn 10%.
Nơng nghiệp trong CMCN 4.0 chiếm tỷ trọng nhỏ nhƣng đƣợc phát
triển một cách thông minh với sự hỗ trợ của công nghệ số, ứng dụng
công nghệ cao (cơ giới hóa, tự động hóa…); cơng nghệ sản xuất, bảo
quản sản phẩm an tồn (hữu cơ, theo GAP…); cơng nghệ quản lý, nhận
diện sản phẩm theo chuỗi giá trị… gắn với hệ thống trí tuệ nhân tạo, tạo

ra năng suất và chất lƣợng cao. Công nghiệp chuyển sang những ngành
mới nhƣ công nghiệp chế biến, dệt may, sản xuất hàng tiêu dùng, điện
tử viễn thơng, hóa chất… Dựa trên nền tảng của công nghệ số, nhiều
ứng dụng IoT, robot, xe tự hành, đảm bảo an ninh từ xa… đƣợc sử
dụng trong cơng nghiệp u cầu có độ trễ cực thấp, thông lƣợng cực lớn
184


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

và sự sẵn sàng kết nối cao. Trong lĩnh vực dịch vụ, FDI làm xuất hiện
nhiều dịch vụ mới có chất lƣợng cao, nhƣ: ngân hàng, bảo hiểm, kiểm
toán, vận tải biển, logistic, khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê...
Một số ngành đạt tiêu chuẩn quốc tế, từng bƣớc tạo điều kiện cho thị
trƣờng dịch vụ phát triển và tăng khả năng hội nhập kinh tế quốc tế.Khu
vực công nghiệp và dịch vụ ln có sự tăng trƣởng mạnh 2 con số, là
động lực để thay đổi cơ cấu, chuyển dịch sang hƣớng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Bảng 3. FDI đƣợc cấp giấy phép theo ngành kinh tế giai đoạn
1988 – 2018 (lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2018)
STT Ngành kinh tế

Số dự án

Vốn đăng ký
Cơ cấu
(triệu USD)

22594


293700,4

100,00

1

Tổng số

2

Nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản
522

3573,8

1,22

3

Công nghiệp và xây dựng

13312

199781,8

68,02

4


Khai khống

104

3497,9

1,19

5

Cơng nghiệp chế biến, chế tạo

11716

172717,6

58,81

6

Sản xuất và phân phối điện, khí
đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và
điều hịa khơng khí
108

12907,6

4,39


7

Xây dựng

1384

10658,7

3,63

8

Dịch vụ

8760

90344,8

30,76

(Nguồn: [6])

Tính đến ngày 31/12/2018, ngành cơng nghiệp và xây dựng là ngành
kinh tế thu hút đƣợc nhiều vốn FDI nhất với 13.312 dự án và số vốn
đăng ký là 199.781,8 triệu USD, chiếm 68,2% tổng lƣợng vốn FDI.
Nguồn vốn này đã góp phần hình thành một số ngành công nghiệp
chủ lực của nền kinh tế nhƣ viễn thông, khai thác, chế biến dầu khí,
185



International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

điện tử, cơng nghệ thơng tin... góp phần quan trọng vào q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị
hàng hóa xuất khẩu, tiếp thu các cơng nghệ tiên tiến, góp phần cải thiện
cơ sở hạ tầng ở các địa phƣơng.
Tiếp đó, ngành dịch vụ cũng đã thu hút đƣợc 8.760 dự án với tổng
vốn đăng ký là 90.344,8 triệu USD, chiếm 30,76% tổng lƣợng vốn
FDI. Nguồn vốn FDI trong khu vực này đã góp phần tạo nên bộ mặt
mới trong lĩnh vực dịch vụ chất lƣợng cao nhƣ khách sạn, văn phòng,
ngân hàng, bảo hiểm... Các dịch vụ này đã góp phần tạo ra phƣơng thức
mới trong phân phối hàng hóa, tiêu dùng, kích thích hoạt động thƣơng
mại nội địa và góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.
Bên cạnh đó, ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản đã thu hút đƣợc 522
dự án với tổng lƣợng vốn là 3.576,8 triệu USD (chiếm 1,22% tổng vốn
FDI đăng ký). Các dự án đầu tƣ khá đang dạng và đồng đều, tập trung
vào tất cả các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi gia súc gia cầm, trồng và
chế biến lâm sản, trồng rừng và sản xuất ngun liệu giấy, sản xuất mía
đƣờng... góp phần tạo nhiều việc làm mới, nâng cao thu nhập cho dân
cƣ các địa phƣơng, cải thiện đời sống kinh tế xã hội của nhiều vùng
nông nghiệp và nông thôn, cải thiện cơ sở hạ tầng, góp phần xóa đói
giảm nghèo.
3.3. Đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng h a

Tính đến hết 12 tháng/2008 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nƣớc
đạt hơn 350,74 tỷ USD, tăng 7,1%, tƣơng ứng tăng gần 23,16 tỷ USD
186



Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

so với cùng kỳ năm trƣớc. Trong đó, xuất khẩu đạt hơn 176,63 tỷ USD,
tăng 9%, tƣơng ứng tăng gần 14,62 tỷ USD; nhập khẩu đạt hơn 174,11
tỷ USD, tăng 5,2%, tƣơng ứng tăng hơn 8,54 tỷ USD[7]. Năm 2012 là
năm đầu tiên cán cân thƣơng mại của nƣớc ta có thặng dƣ.Năm 2018
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt mốc 400 tỷ USD.

Năm 2008, tỷ trọng xuất khẩu của khối các doanh nghiệp FDI tăng
từ 37% lên 70% trong năm 2016. Tốc độ tăng xuất khẩu bình quân của
khu vực các doanh nghiệp này cũng cao hơn rất nhiều so với các doanh
nghiệp có vốn hồn tồn nhà nƣớc, trung bình là 8,6%/năm trong giai
đoạn 2008-2018. Sáu tháng đầu năm 2018 tỷ lệ đóng góp của khu vực
FDI đạt 70,8%. Tính chung cả năm 2018, kim ngạch hàng hóa xuất
khẩu ƣớc đạt 213,77 tỷ USD, tăng 21,1% so với năm trƣớc, đây là mức
tăng cao nhất trong nhiều năm qua, trong đó khu vực kinh tế trong nƣớc
đạt 58,53 tỷ USD, tăng 16,2%; khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi (kể
cả dầu thô) đạt 155,24 tỷ USD, tăng 23%.Kim ngạch hàng hố nhập
khẩu năm 2018 tính đạt 211,1 tỷ USD, tăng 20,8% so với năm trƣớc,
trong đó khu vực kinh tế trong nƣớc đạt 84,7 tỷ USD, tăng 17%; khu
vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đạt 126,4 tỷ USD, tăng 23,4%[8].
4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THU HÖT FDI VÀO VIỆT NAM VÀ
KẾT LUẬN
Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có vai trị quan trọng đối với
phát triển kinh tế đất nƣớc, nên cần thiết phải có biện pháp thu hút,
187


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,

ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. Để thu hút nhiều hơn nữa
vốn FDI cũng nhƣ hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực của nó, chúng ta
cần phải thực hiện một số giải pháp định hƣớng sau đây giúp cải thiện
môi trƣờng đầu tƣ:
Thứ nhất về thủ tục hành chính, pháp lý: Mơi trƣờng kinh doanh của
Việt Nam vẫn tồn tại nhiều rào cản với các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi.
Những thách thức của mơi trƣờng kinh doanh Việt Nam bao gồm vấn
đề khung pháp lý và các điều kiện kinh doanh cịn chƣa nhất qn,
thiếu tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, chi phí hoạt động kinh doanh cao và nhất là khâu thực thi kém. Ví dụ, luật đầu tƣ 2014 tuy có
nhiều điều chỉnh để phù hợp với xu hƣớng, tuy nhiên vẫn còn một số
điều không thống nhất, chồng chéo với luật bảo vệ môi trƣờng; luật đất
đai; luật bất động sản và một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Để
tạo lợi thế cạnh tranh thu hút dịng vốn FDI, chính phủ cần thực hiện
tích cực và triệt để cải cách thủ tục hành chính, hồn thiện hệ thống
pháp luật gắn với tận dụng CMCN 4.0 nhƣ ứng dụng công nghệ điện tử
thực hiện kiểm tra, kê khai thuế điện tử để ngƣời dân và doanh nghiệp
hƣởng lợi nhiều hơn nữa về thuế, cung cấp một số dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4… Đồng thời, thời gian tới sẽ là khoảng thời
gian quan trọng và quyết liệt đối với Chính phủ Việt Nam trong việc
tiếp tục thực hiện cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp và cải thiện môi
trƣờng đầu tƣ, kinh doanh.
Thứ hai, về lực lƣợng lao động: Hiện nay vốn FDI đăng ký vào các
dự án chế biến sử dụng nhiều lao động (công nghiệp nhẹ, chế biến thực
phẩm, nông lâm ngƣ nghiệp) lại giảm. Phải chăng lợi thế về lao động
giá rẻ của Việt Nam trong thời đại CMCN 4.0 khơng cịn nữa? Thực tế,
cuộc cách mạng công nghiệp lần này tác động lớn đến lực lƣợng lao
động phổ thông. Sự gia tăng tỷ lệ tự động hóa giúp các cơng ty sản xuất
tồn cầu có cơ hội đƣa sản xuất về lại nƣớc mình, giành lại cơng việc từ

các nƣớc có giá nhân cơng thấp. Do đó, chúng ta cần sớm xây dựng
chiến lƣợc đào tạo đội ngũ cơng nhân có trình độ kỹ thuật và tay nghề
188


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

cao, vận hành đƣợc các công nghệ hiện đại. Trong chiến lƣợc phát triển
nguồn nhân lực, cần quan tâm đến chính sách tiền lƣơng, xây dựng tổ
chức cơng đồn trong các doanh nghiệp FDI để bảo vệ quyền lợi của
ngƣời lao động Việt Nam.
Thứ ba, về chính sách đối ngoại: Thơng qua FDI, nền kinh tế các
nƣớc gắn kết với nhau ngày càng chặt chẽ hơn. Trong những năm gần
đây và trong thời gian tới, Việt Nam đã và sẽ ký kết tham gia các điều
ƣớc và định chế quốc tế thuộc lĩnh vực hội nhập quốc tế về đầu tƣ, nhƣ:
Hiệp định thƣơng mại tự do của EFTA với Việt Nam, Hiệp định Đối
tác tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình Dƣơng (CPTPP) …
Thứ tƣ, về cơ sở hạ tầng: Tiếp tục đầu tƣ cải thiện kết cấu hạ tầng
cứng (đƣờng, điện, nƣớc, thơng tin…), cũng nhƣ hạ tầng mềm (tài
chính ngân hàng, dịch vụ kỹ thuật công nghệ) để tạo thuận lợi cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong thời đại CMCN 4.0 nhằm tiếp nhận và
phục vụ đầu tƣ nƣớc ngoài ngày càng tốt hơn, nhất là xây dựng kết cấu
hạ tầng các khu công nghiệp. Đồng thời phải có quy hoạch tổng thể về
thu hút FDI thật sự khoa học, phù hợp với thực tế và đáp ứng u cầu
q trình CNH, HĐH; tiếp thu cơng nghệ hiện đại, nhƣng không quên
yếu tố giải quyết việc làm.
Nhƣ vậy, ngày nay FDI đã trở thành một tất yếu kinh tế trong điều
kiện quốc tế hóa. Đối với tất cả các quốc gia, nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài là nguồn lực quan trọng cần khai thác để từng bƣớc hòa

nhập với cộng đồng và thế giới. Việt Nam là một đất nƣớc đang trên đà
phát triển, vì vậy FDI có vai trị rất quan trọng trong việc phát triển kinh
tế xã hội. Và số liệu thực tế đã minh chứng điều này. Nguồn vốn FDI
giúp Việt Nam đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, thay đổi cơ cấu
kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, tăng cƣờng hoạt động
xuất nhập khẩu, đem lại nhiều kinh nghiệm quý giá cho sự phát triển,
làm cơ sở cho chính phủ hoạch định và hồn thiện chiến lƣợc phát triển
phù hợp với xu hƣớng của thế giới, trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp lần thứ 4.
189


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] />[2] />[3]
/>[4] />[5]
/>[6] />[7] />?ID=1038&
[8] />
190



×