Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Chính sách đẩy mạnh kim ngạch xuất nhập khẩu từ phát triển bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.76 KB, 19 trang )

International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Policy promoting standard import and export from
development of import and export goods carried by sea

ThS. Đinh Thị Hồng Tuyết
Trường Đại học Hải Phịng

TĨM TẮT
Trong những năm qua nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc tăng
trƣởng đáng khích lệ. Đóng góp vào thành cơng chung đó khơng thể
khơng kể đến vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất
nhập khẩu tăng nhanh nên nhu cầu bảo hiểm đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu ngày càng lớn. Tuy vậy loại hình bảo hiểm này phát triển
vẫn chƣa tƣơng xứng tiềm năng. Vì vậy rất cần thiết để nghiên cứu đƣa
ra các biện pháp phát triển bảo hiểm này từ đó giúp phát triển ngƣợc trở
lại kim ngạch xuất nhập khẩu . Bài báo đã làm rõ sự cần thiết khách
quan để nghiên cứu bảo hiểm hàng hóa; phân tích thực trạng; từ thực
trạng đƣa ra một số biện pháp phát triển bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đƣờng biển.
Từ khóa: Chính sách thƣơng mại quốc tế, phát triển bảo hiểm; bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng biển
156


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

SUMMARY
Over the past years, our economy has experienced encouraging growth.


Contributing to that overall success cannot be ignored the role of import
and export activities. Import and export activities have increased rapidly, so the insurance demand for import and export goods is increasing.
However, this type of insurance has not yet developed its potential.
Therefore, it is necessary to research and develop measures to develop
this insurance, thereby helping to develop back and forth export and
import turnover. The article clarified the objective necessity to study
cargo insurance; situation analysis; From the current situation, we propose some measures to develop insurance for import and export goods
transported by sea.
Keywords: International trade policy, insurance development; import
and export cargo insurance by sea
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thông lệ của thƣơng mại quốc tế hiện nay bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng biển đƣợc thực hiện duới hình
thức bắt buộc. Bởi vì trên 80% giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu trên thế
giới đƣợc vận chuyển bằng đƣờng biển; việc vận chuyển hàng hóa bằng
đƣờng biển có thể gặp rất nhiều rủi ro, trách nhiệm của ngƣời chuyên
chở lại rất hạn chế và việc khiếu nại bồi thƣờng lại rất khó khăn; việc
mua bảo hiểm bảo vệ đƣợc nhiều lợi ích của doanh nghiệp khi có tổn
thất và tạo ra tâm lý an tâm trong kinh doanh. Trên thực tế bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng biển ở Việt Nam chỉ
có khoảng trên 6% giá trị hàng hóa xuất khẩu, trên 32% giá trị hàng
hóa nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nƣớc. Việc hàng hóa xuất nhập
khẩu của Việt Nam tham gia bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm trong
nƣớc với tỷ lệ thấp sẽ gặp khó khăn trong cơng tác bồi thƣờng nếu
hàng hóa xảy ra tổn thất. Vậy, việc đƣa ra các biện pháp phát triển bảo
157


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3


hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển là một yêu cầu quan
trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng và
trong tồn bảo hiểm nói chung, nhất là trong điều kiện thị trƣờng trong
nƣớc và quốc tế có sự cạnh tranh nhƣ hiện nay.
2. NỘI DUNG
2.1. Thực trạng doanh thu phí bảo hiểm hàng hố xuất nhập
khẩu bằng đƣờng biển ở Việt Nam
2.1.1. Doanh thu phí bảo hiểm và các yếu tố khác liên quan như kim
ngạch xuất nhập khẩu,tổng tài sản,vốn chủ sở hữu,tổng lao động,tốc độ
tăng trưởng
Công tác khai thác là một khâu rất quan trọng trong các doanh
nghiệp, các công ty, khai thác đƣợc coi nhƣ là đầu vào cho hoạt động
sản xuất tạo ra lợi thế thƣơng mại cuối cùng cho doanh nghiệp, nó
quyết định đến sự sống cịn của cơng ty. Doanh nghiệp bảo hiểm kinh
doanh dịch vụ tài chính khơng có hoạt động sản xuất cho nên họ chủ
yếu tập trung vào khai thác thị trƣờng. Nếu các công ty khai thác tốt tức
là bán đƣợc nhiều hợp đồng bảo hiểm, mang lại doanh thu lớn sẽ là cơ
sở để tăng lợi nhuận, chiếm lĩnh thị phần, nâng cao vị thế của mình trên
thị trƣờng bảo hiểm.Chính vì tính chất quan trọng của khâu khai thác
mà hầu hết các công ty bảo hiểm phải lập ra các chiến lƣợc khai thác.
Cơng việc khai thác càng trở nên khó khăn hơn trong thị trƣờng cạnh
tranh gay gắt nhƣ hiện nay.
Vào đầu năm các nhân viên của phòng bảo hiểm hàng hải phải thu
thập đƣợc thông tin về kim ngạch xuất khẩu, qua đó sẽ tập hợp số liệu
để lập kế hoạch khai thác và định mức thu phí trong năm của các đối
tƣợng. Đối với khách hàng mới thì các cán bộ phải tìm cách tiếp cận để
tìm hiểu về ngành hàng, nhóm hàng, cách thức đóng gói chất xếp, luồng
vận chuyển. Các nhân viên phải tìm cách tiếp cận đƣợc với những
khách hàng này cho họ thấy sự hiện diện của công ty và giúp họ hiểu

hơn về sản phẩm mà công ty co thể cung cấp. Thông qua tƣ vấn giúp đỡ
158


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

các công ty xuất nhập khẩu lựa chọn điều kiện bảo hiểm phù hợp. Đối
với khách hàng cũ, các khách hàng truyền thống, các nhân viên phải
thuyết phục đƣợc họ tiếp tục hợp đồng một cách tự nguyện. Lƣợng
khách hàng truyền thống này sẽ đảm bảo cho công ty một doanh thu ổn
định. Một cơng ty bảo hiểm có lƣợng khách truyền thống chiếm tỷ lệ
cao chứng tỏ chất lƣợng dịch vụ của cơng ty là rất tốt và biểu phí phù
hợp.
Kết quả của cơng tác khai thác là doanh thu phí bảo hiểm. Tác giả
muốn xác định Doanh thu phí bảo hiểm có mối quan hệ nhƣ thế nào với
kim ngạch xuất nhập khẩu; tổng tài sản; vốn chủ sở hữu; tổng lao động;
tốc độ tăng trƣởng kinh tế.Tác giả thu thập số liệu của các yếu tố liên
quan trên trong 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm từ năm 2004 đến
năm 2016 sau đó sử dụng phân tích bằng phần mềm SPSS.
Bảng 2.1: Doanh thu phí bảo hiểm; kim ngạch xuất nhập
khẩu;tổng tài sản; vốn chủ sở hữu; tổng lao động; tốc độ tăng
trƣởng 6 tháng hàng năm giai đoạn 2006 - 2018

Kim
ngạch
xnk(tỷ
usd)

Tốc

độ
Tổng Tài
Vcsh(nghìn Tổng
Lao tăng
Sản(nghìn
tỷ đồng)
Động(ngƣời) trƣởng
tỷ đồng)
kinh
tế(%)

1

6t
đầu
117.50
năm
2006

25.96

5019.00

1735.00

32917.00

7.00

2


6t
cuối
226.20
năm
2006

31.56

5692.00

1983.00

33192.00

7.70

STT Năm

Doanh
thu
phí(nghìn
tỷ đồng)

159


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3


3

6t
đầu
198.80
năm
2007

32.44

6035.00

2031.00

35216.00

7.63

4

6t
cuối
243.19
năm
2007

36.67

6538.00


2278.00

37213.00

8.40

5

6t
đầu
234.60
năm
2008

39.44

7130.00

2979.00

40072.00

7.40

6

6t
cuối
299.40
năm

2008

44.56

8215.00

3320.00

40991.00

8.17

7

6t
đầu
295.60
năm
2009

49.69

13341.00

5201.00

41394.00

7.87


8

6t
cuối
415.60
năm
2009

57.30

16650.00

8339.00

41913.00

3.90

9

6t
đầu
416.40
năm
2010

59.50

19316.00


9361.00

42558.00

8.48

10

6t
cuối
482.70
năm
2010

69.10

22759.00

11555.00

47510.00

6.23

11

6t
đầu
576.00
năm

2011

71.00

25302.00

12914.00

51400.00

6.16

160


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

12

6t
cuối
316.00
năm
2011

68.10

27537.00


13174.00

55421.00

5.32

13

6t
đầu
472.30
năm
2012

74.20

30942.00

16319.00

68462.00

6.50

14

6t
cuối
376.00
năm

2012

84.60

34206.00

17760.00

91976.00

6.78

15

6t
đầu
786.00
năm
2013

91.30

34305.00

17094.00

131667.00

5.57


16

6t
cuối
915.00
năm
2013

106.90 34790.00

16430.00

135234.00

4.38

17

6t
đầu
997.00
năm
2014

110.80 35012.00

16970.00

148133.00


5.89

18

6t
cuối
1012.00
năm
2014

122.00 35906.00

17250.00

165117.00

5.03

19

6t
đầu
1035.60
năm
2015

125.40 40102.00

17434.00


168359.00

4.90

161


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

6t
20

cuối
1224.40
năm
2015

138.10 45134.00

17934.00

194351.00

5.42

21

6t
đầu

1291.00
năm
2016

140.50 50613.00

17934.00

204317.00

5.18

22

6t
cuối
1367.00
năm
2016

157.50 55583.00

18539.00

222360.00

5.89

23


6t
đầu
1258.00
năm
2017

162.90 57384.00

19956.00

240535.00

5.52

159.20 59319.00

21633.00

250291.00

6.28

168.80 60784.00

21987.00

254912.00

6.68


186.30 61213.00

22342.00

261342.00

6.21

6t
24

25

cuối
1214.10
năm
2017
6t
đầu
1112.90
năm
2018
6t

26

cuối
1253.00
năm
2018


(Nguồn: Niên giám thống kê bảo hiểm_Cục quản lý giám sát Bảo Hiểm)

162


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

2.1.2. Phân tích bảng tần số chạy bằng phần mềm SPSS cho doanh thu phí bảo hiểm, kim ngạch xuất nhập khẩu, tổng tài sản, vốn
chủ sở hữu, tổng lao động,tốc độ tăng trƣởng
Bảng 2.2. Descriptive Statistics
N

Minimum Maximum Mean

Statistic Statistic Statistic

Std.
tion

Devia-

Statistic

Std. Error

Statistic

Doanh thu phí

26
bảo hiểm

117.50

1395.00

697.5458

83.85942

427.60084

Kim
xnk

26

25.96

186.30

92.8392

9.70877

49.50522

26


5019.00 61213.00 30724.1154 3728.49558

ngạch

tổng tài sản

19011.6717
4

vốn chủ sở
26
hữu

1735.00 22342.00 12863.5385 1392.90323 7102.44076

Lao động

32917.00

261342.0 116802.038 16441.2518 83834.2637
0
5
0
5

3.90

8.48

26


Tốc độ tăng
26
trưởng

6.3265

.24327

1.24046

Valid N (list26
wise)

Kết quả trên bảng cho thấy, tổng số thời kỳ khảo sát doanh thu phí
bảo hiểm là 26. Doanh thu phí bảo hiểm 6 tháng ít nhất là 117.5 tỷ
đồng, doanh thu phí bảo hiểm 6 tháng nhiều nhất là 1395 tỷ đồng. Doanh thu phí bảo hiểm bình qn 6 tháng khảo sát là 697.56tỷ đồng. Sai
số chuẩn khi dung giá trị trung bình mẫu doanh thu phí khảo sát để ƣớc
tính giá trị trung bình của doanh thu phí bảo hiểm là 83.85942 tỷ
đồng.Độ lệch tiêu chuẩn về doanh thu phí bảo hiểm là 427.60084cho
biêt mức độ phân tán của các giá trị biến doanh thu phí bảo hiểm quanh
giá trị trung bình là 427.60084 tỷ đồng.
163


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Kết quả trên bảng trên cho thấy, tổng số thời kỳ khảo sát kim ngạch
xuất nhập khẩu là 26 .Kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng ít nhất là

25.96 tỷ USD, kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng nhiều nhất là 186.3 tỷ
USD. Kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân 6 tháng khảo sát là 92.8392
tỷ USD . Sai số chuẩn khi dung giá trị trung bình mẫu kim ngạch xuất
nhập khẩu khi khảo sát để ƣớc tính giá trị trung bình của kim ngạch
xuất nhập khẩu là 9.709tỷ USD.Độ lệch tiêu chuẩn về kim ngạch xuất
nhập khẩu là 49.505 cho biêt mức độ phân tán của các giá trị biến kim
ngạch xuất nhập khẩu quanh giá trị trung bình là 49.505 tỷ USD.
Kết quả trên bảng trên cho biết, tổng số thời kỳ khảo sát tổng tài sản
của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là 26 .Tổng tài sản 6
tháng ít nhất là 5.019 tỷ đồng, tổng tài sản 6 tháng nhiều nhất là 61.213
tỷ đồng. Tổng tài sản bình quân 6 tháng khảo sát là 30.724 tỷ đồng .Sai
số chuẩn khi dung giá trị trung bình mẫu tổng tài sản khi khảo sát để
ƣớc tính giá trị trung bình của tổng tài sản là 3.728 tỷ đồng.Độ lệch tiêu
chuẩn về tổng tài sản là 19.011 tỷ đồng, cho biêt mức độ phân tán của
các giá trị biến tổng tài sản quanh giá trị trung bình là 19.011 tỷ đồng.
Kết quả trên bảng trên cho biết, tổng số thời kỳ khảo sát vốn chủ sở
hữu của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là 26 .Vốn chủ sở hữu
6 tháng ít nhất là 1.735 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu 6 tháng nhiều nhất là
22.342 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu bình quân 6 tháng khảo sát là 12.863
tỷ đồng .Sai số chuẩn khi dung giá trị trung bình mẫu vốn chủ sở hữu
khi khảo sát để ƣớc tính giá trị trung bình của vốn chủ sở hữu là 1.392tỷ
đồng.Độ lệch tiêu chuẩn về vốn chủ sở hữu là 7.102,44 tỷ đồng, cho
biêt mức độ phân tán của các giá trị biến vốn chủ sở hữu quanh giá trị
trung bình là 7.102,44 tỷ đồng.
Kết quả trên bảng trên cho biết, tổng số thời kỳ khảo sát tổng lao
động của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hữu là 26 .Tổng lao
động 6 tháng ít nhất là 32.917 ngƣời, tổng lao động 6 tháng nhiều nhất
là 261.342 ngƣời. Tổng lao động bình quân 6 tháng khảo sát là 116.802
ngƣời. Sai số chuẩn khi dung giá trị trung bình mẫu tổng lao động khi
164



Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

khảo sát để ƣớc tính giá trị trung bình của tổng lao động là 16.441
ngƣời. Độ lệch tiêu chuẩn về tổng lao động là 83.834 ngƣời, cho biêt
mức độ phân tán của các giá trị biến tổng lao động quanh giá trị trung
bình là 83.834 ngƣời.
Kết quả trên bảng trên cho biết, tổng số thời kỳ khảo sát tốc độ tăng
trƣởng của nền kinh tế là 26 .Tốc độ tăng trƣởng kinh tế 6 tháng ít nhất
là 3,9%, Tốc độ tăng trƣởng kinh tế 6 tháng nhiều nhất là 8,48%. Tốc
độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 6 tháng khảo sát là 6,33% .Sai số
chuẩn khi dung giá trị trung bình mẫu Tốc độ tăng trƣởng kinh tế khi
khảo sát để ƣớc tính giá trị trung bình của Tốc độ tăng trƣởng kinh tế là
0,24%. Độ lệch tiêu chuẩn về Tốc độ tăng trƣởng kinh tế là 1,24% cho
biêt mức độ phân tán của các giá trị biến Tốc độ tăng trƣởng kinh tế
quanh giá trị trung bình là 1,24%.
2.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa doanh thu phí bảo hiểm với kim
ngạch xuất nhập khẩu,tổng tài sản,vốn chủ sở hữu,số lượng lao
động,tốc độ tăng trưởng
Để nghiên cứu mối quan hệ giữa doanh thu phí bảo hiểm vơi kim
ngạch xuất nhập khẩu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, số lƣợng lao động,
tốc độ tăng trƣởng tác giả thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính bội
hay hồi quy giữa nhiều tiêu thức số lƣợng. Vì giá trị của doanh thu phí
bảo hiểm(DT), tổng tài sản(TSS), vốn chủ sở hữu(VCSH), kim ngạch
xuất nhập khẩu có giá trị lớn nên tác giả chuyển các biến doanh thu phí
bảo hiểm, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, kim ngạch xuất nhập
khẩuvthành giá trị LnDT,LnTTS,LnVCSH, LnKNXNKđể giẩm bớt sự
sai sót khi phân tích bằng phần mềm SPSS.

Mơ hình hồi quy tuyến tính bội đƣợc xây dựng qua các bƣớc
nhƣ sau:
Bƣớc 1: Lập ma trận tƣơng quan giữa biến phụ thuộc với các biến
độc lập
Bƣớc 2: Đánh giá độ phù hợp của mơ hình
165


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Cụ thể Bƣớc 1: Lập ma trận tƣơng quan giữa biến phụ thuộc với các
biến độc lập
Bảng 2.3: Ma trận tƣơng quan

Pearson
tion
LnDT

Correla-

LnTTS

tốc
độ
LnVCSH LnKNXNK lao động tăng
trƣởng

1


.928**

.886**

.971**

.894**

-.607**

.000

.000

.000

.000

.001

26

26

26

26

26


26

.928**

1

.983**

.975**

.841**

-.619**

.000

.000

.000

.001

26

26

26

26


26

.983**

1

.931**

.740**

-.648**

.000

.000

.000

Sig. (2-tailed)
N
Pearson
tion

LnTTS

LnDT

Correla-

Sig. (2-tailed)


.000

N

26

Pearson Correla.886**
tion
LnVCS
H
Sig. (2-tailed)
.000
N

26

26

26

26

26

26

.975**

.931**


1

.924**

-.592**

.000

.000

.000

.001

26

26

26

26

26

26

.894**

.841**


.740**

.924**

1

-.457*

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

26

26

26

26

26


26

-.619**

-.648**

-.592**

-.457*

1

.001

.000

.001

.019

26

26

26

26

Pearson Correla.971**

tion
LnKNX
NK
Sig. (2-tailed)
.000
N

lao động

.000

Pearson
tion

Correla-

Pearson Correla-.607**
tốc độtion
tăng
Sig. (2-tailed)
.001
trƣởng
N
26

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

166


.019

26


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Kết quả bảng trên cho thấy, có mối quan hệ tƣơng quan giữa LnDT
với LnTTS, LnVCSH, LnKNXNK, lao động, tốc độ tăng trƣởng kinh
tế. Mức ý nghĩa của kiểm định đều nhỏ hơn 0.05 cho thấy các biến này
đều có thể đƣợc sử dụng vào mơ hình hồi quy bội để giải thích cho biến
LnDT.Trong các biến độc lập, hệ số tƣơng quan giữa LnKNXNK với
các biến còn lại là rất lớn cho thấy cần phải đƣa biến này ra khỏi mơ
hình để tránh sự đa cộng tuyến trong mơ hình.
Tiếp theo Bƣớc 2: Đánh giá độ phù hợp của mơ hình
Ta tiến hành hồi quy LnDT với LnTTS; LnVCSH; lao động; tốc độ
tăng trƣởng theo phƣơng pháp Stepwise là phƣơng pháp chọn từng
bƣớc. Kết quả hồi quy đƣợc thể hiện ở các bảng nhƣ sau:
Model Summary
Model

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate


1
2

.928a
.952b

.862
.906

.856
.898

.27536
.23249

a. Predictors: (Constant), LnTTS
b. Predictors: (Constant), LnTTS, lao động

ANOVAa
Sum
Squares

Model

1

2

of


df

Mean Square F

Sig.

150.047

.000b

110.577

.000c

Regression

11.377

1

11.377

Residual

1.820

24

.076


Total

13.197

25

Regression

11.954

2

5.977

Residual

1.243

23

.054

Total

13.197

25

a. Dependent Variable: LnDT
b. Predictors: (Constant), LnTTS

c. Predictors: (Constant), LnTTS, lao động

167


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Coefficientsa
Unstandardized Co- Standardized
efficients
Coefficients t

Model

Sig.

Collinearity Statistics

B

Std. Error Beta

Tolerance VIF

(Constant)

-1.844

.669


LnTTS

.811

.066

(Constant)

.624

.943

LnTTS

.527

.103

.603

5.099 .000 .292

3.419

lao động

3.350E.000
006


.387

3.266 .003 .292

3.419

-2.757 .011

1

2

.928

12.249 .000 1.000
.661

1.000

.515

a. Dependent Variable: LnDT
Các kết quả bảng trên cho thấy:

Cịn lại 2 mơ hình hội quy phù hợp: Mơ hình 1 LnDT phụ thuộc vào
LnTTS. Mơ hình 2 LnDT phụ thuộc vào LnTTS và lao động
Bảng Model Summary, Hệ số xác định điều chỉnh R2 nhỏ hơn hệ số
xác định R2 nên các kết luận về độ phù hợp của mơ hình sẽ an tồn
hơn.Hệ số xác định điều chỉnh R2 của mơ hình 1 bằng 0.856 của mơ
hình 2 là 0.898. Vậy mơ hình 2 có R2 lớn hơn ta chọn mơ hình 2. Ở mơ

hình 2 cho biết 89,8 % sự thay đổi của LnDT đƣợc giải thích bởi
LnTTS và lao động
Bảng ANOVA: phản ánh giá trị của kiểm định F và mức ý nghĩa về
độ phù hợp của mơ hình. Theo kết quả bảng này, mức ý nghĩa của kiểm
định F nhỏ hơn 0.05(Sig=0.000)nên có thể kết luận mơ hình phù hợp.
Bảng Coefficients: cho biết hệ sô hồi quy của các biến độc lập có
trong mơ hình
Mơ hình hồi quy tuyến tính bội trong trƣờng hợp này có thể
viết sau:
LnDT = 0.624 + 0.603* LnTTS + 0.387*lao động
168


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Trong thực tế, hệ số hồi quy chuẩn hóa – Beta của các biến độc lập
thƣờng phản ánh tốt hơn so với hệ số hồi quy chƣa đƣợc chuẩn hóa – B.
Nguyên nhân là do độ lớn của các hệ số hồi quy phụ thuộc vào đơn vị
đo lƣờng của các biến độc lập có cùng đơn vị tính. Trong khi đó, hệ số
Beta đƣợc xác định trên cơ sở khi tất cả dữ liệu của các biến đƣợc phản
ánh bằng đơn vị đo lƣờng của độ lệch tiêu chuẩn. Theo các số liệu trong
bảng này, LnTTS có ảnh hƣởng mạnh nhất đến Ln DT do có hệ số Beta
bằng 0.603; lao động là yếu tố ảnh hƣởng thứ 2( Beta = 0.378)
Các mức ý nghĩa của kiểm định hệ số hồi quy đều nhỏ hơn 0.05
ngoại trừ sig của yếu tố khách quan bằng 0.515 nhƣng vì đây là sig của
yếu tố khách quan nên mơ hình vẫn đƣợc chấp nhận.
Các giá trị VIF trong bảng Coefficients đều nhỏ hơn 10 cho thấy
giữa các biến độc lập trong mơ hình khơng có hiện tƣợng đa cộng
tuyến.

2.2. Một số biện pháp phát triển bảo hiểm hàng h a xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đƣờng biển ở Việt Nam
2.2.1. Đẩy mạnh tốc độ tăng của tổng tài sản trong các doanh
nghiệp bảo hiểm
Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm kinh doanh nói chung và hoạt
động kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn trong tổng tài sản ln song hành trong q
trình hoạt động trong doanh nghiệp bảo hiểm.
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm tài sản ngắn hạn thƣờng chiếm
khoảng 50%- 60%tổng tài sản của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là
điều kiện quan trọng để doanh nghiệp bảo hiểm có thể kinh doanh bảo
hiểm thuận lợi. Doanh nghiệp bảo hiểm luôn phải dự trữ một lƣợng tiền
hoặc chứng khoán khả thi đủ để đảm bảo khả năng thanh toán cho
ngƣời đƣợc bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra trong phạm vi bảo hiểm. Từ
đó nâng cao đƣợc uy tín cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam trên
thị trƣờng bảo hiểm.
169


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định,
bất động sản đầu tƣ, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản
dài hạn khác.Trong đó tài sản cố định là yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến
năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Trong mơ hình hồi quy bội phân tích trong chƣơng 2 các yếu tố ảnh
hƣởng đến doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu thì tổng
tài sản và tổng lao động cịn đƣợc giữ lại trong mơ hình. Tổng tài sản là
yếu tổ ảnh hƣởng đến doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

mạnh hơn tổng lao động.
2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn lao động
Là một nghiệp vụ rất nhạy cảm với sự biến động của các điều kiện
kinh tế xã hội lại liên quan đến rất nhiều lĩnh vực trên một phạm vi rộng
lớn bao gồm nhiều thông lệ, quy định của nhà nƣớc khác nhau nên đòi
hỏi các cán bộ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu khơng những phải có trình độ chun mơn cao mà còn phải am
hiểu về các lĩnh vực khác trong đời sống xã hội. Đặc biệt phải có sự
hiểu biết sâu sắc về hoạt động ngoại thƣơng, kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hóa và có óc tìm tịi, phân tích, dự đoán xu hƣớng biến động
của nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Từ đó đƣa ra các quyết định
đúng đắn, các kế hoạch phù hợp trong quá trình triển khai nghiệp vụ.
Chính vì vậy, vai trị của yếu tố con ngƣời là rất quan trọng đòi hỏi
trong thời gian tới các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cần phải chú
trọng cơng tác đào tạo và các chƣơng trình đào tạo cần thiết để nâng
cao hơn nữa trình độ cho cán bộ công nhân viên. Các doanh nghiệp cần
phải tổ chức các lớp tập huấn bồi dƣỡng, nâng cao nghiệp vụ định kỳ
cho cán bộ công nhân viên nhằm không ngừng đổi mới và phát triển
phƣơng thức kinh doanh của từng cá nhân góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đƣờng biển nói riêng.
Hồn thiện và ban hành mới các văn bản quy định về chế độ đãi ngộ
khen thƣởng và kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên và các cộng tác
170


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

viên của của doanh nghiệp mình. Khen thƣởng kịp thời thỏa đáng cho

những cán bộ cơng nhân viên có thành tích tốt, hồn thành nhiệm vụ
đƣợc giao, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của cơng ty nói chung
và nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển nói
riêng. Bên cạnh đó cần phải áp dụng các hình thức kỷ luật, cơng khai
phê bình thẳng thắn những cán bộ thiếu nhiệt tình, thiếu tinh thần trách
nhiệm trong cơng việc ảnh hƣởng đến kết quả chung của công ty.
Thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền và giáo dục cho các cán bộ nhân
viên đặt uy tín, trách nhiệm và nhân cách của mình lên hàng đầu tránh
hiện tƣợng móc ngoặc với khách hàng nhằm trục lợi bảo hiểm gây thiệt
hại về kinh tế cũng nhƣ uy tín của cơng ty.
2.2.3. Cơng tác chăm sóc khách hàng
Trong nền kinh tế thị trƣờng khách hàng là một trong những nhân tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, đặt
biệt với các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động dựa trên quy luật số
đơng thì vai trị của khách hàng càng trở nên quan trọng hơn.
Để thu hút khách hàng tham gia bảo hiểm tích cực hơn nữa các doanh nghiệp nên:
Tiếp tục tuyên truyền, vận động khách hàng tham gia bảo hiểm. Đây
là một biện pháp tiếp cận truyền thống nhƣng nó vẫn mang lại hiệu quả
một cách thiết thực đối với những đối tƣợng là những khách hàng mới,
nhỏ, lẻ, không tập trung.
Khai thác triệt để lợi thế của các khách hàng trong cổ đông đồng thời
tận dụng đƣợc mối quan hệ kinh doanh của các cổ đông để thu hút
khách hàng.
Tăng cƣờng hoàn thiện hơn nữa trách nhiệm phục vụ khách hàng,
đáp ứng các điều kiện bảo hiểm mà khách hàng yêu cầu, thƣờng xuyên
củng cố quan hệ và tạo mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, giải quyết
bồi thƣờng nhanh chóng, kịp thời và thỏa đáng khi có tổn thất xảy ra.
171



International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Thƣờng xuyên nghiên cứu đƣa ra các mức phí hợp lý. Việc thay đổi
linh hoạt hay nghiên cứu hạ tỷ lệ phí bảo hiểm là rất cần thiết vừa là để
đảm bảo lợi ích cho khách hàng vừa khuyến khích khách hàng mua bảo
hiểm hay tái tục hợp đồng bảo hiểm với cơng ty. Tuy nhiên việc hạ tỷ lệ
phí bảo hiểm phải đƣợc tính tốn dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá của
từng chủng loại hàng hóa đƣợc bảo hiểm. Nhƣ vậy tránh đƣợc việc tạo
ra tâm lý xấu cho khách hàng, đồng thời không ảnh hƣởng đến khả
năng giữ lại của công ty và gây ra mất ổn định đối với thị trƣờng
trong nƣớc.
Đẩy mạnh hoạt động khai thác, khuyến khích các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu nâng cao ý thức trách nhiệm đối với hoạt động của mình,
vừa bảo vệ tài sản cũng nhƣ mang lại nguồn ngoại tệ cho nhà nƣớc
thông qua hoạt động bảo hiểm của các công ty bảo hiểm trong nƣớc.
Một thực trạng trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá ở nƣớc ta hiện
nay chính là việc các doanh nghiệp tiến hành xuất nhập khẩu theo điều
kiện CIF. Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta giành quyền vận
chuyển và bảo hiểm hàng hố cho phía đối tác nƣớc ngồi. Đây chính là
ngun nhân khiến cho hàng năm chúng ta làm thất thoát một khối
lƣợng lớn ngoại tệ nƣớc ngoài. Nhiệm vụ của doanh nghiệp bảo hiểm ở
đây là tạo dựng cho khách hàng sự tin tƣởng vào chất lƣợng phục vụ
của công ty, căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để tƣ vấn
cho doanh nghiệp về các điều kiện xuất và nhập hàng, khuyến khích họ
xuất khẩu theo giá CIF và nhập theo giá đƣợc đặt ra đối với FOB.
Cần tìm hiểu nhu cầu xuất nhập khẩu để phân chia khách hàng thành
từng nhóm: nhóm khách hàng có nhu cầu xuất nhập khẩu thƣờng xuyên
và không thƣờng xuyên và nhóm khách hàng chuyên xuất hay nhập các
mặt hàng, chủng loại hàng hóa nào đó, hay nhóm khách hàng trong và

ngồi cổ đơng. Trên cơ sở đó cơng ty có thể đề ra các biện pháp, chiến
lƣợc tiếp cận khai thác thích hợp và xây dựng mức phí chào hợp lý để
khuyến khích họ tham gia, tao lập mối quan hệ lâu dài.
172


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

3. KẾT LUẬN
Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển
không phải mới ra đời và đƣợc triển khai ở Việt Nam, so với lịch sử và
ra đời và phát triển của nó trên thế giới thì đây là nghiệp vụ rất non trẻ
trên thị trƣờng bảo hiểm. Song những kết quả mà các doanh nghiệp bảo
hiểm đạt đƣợc trong thời gian qua đã chứng tỏ nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển đã tìm đƣợc chỗ đứng trên
thị trƣờng và khẳng định đƣợc vai trò quan trọng của nó trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm cũng nhƣ trong hoạt động ngoại thƣơng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội xã hội, trong tƣơng lai
chắc chắn rằng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển sẽ
ngày càng củng cố đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng bảo hiểm trong
nƣớc, ngày càng hoàn thiện hoàn thiện, phát triển sánh ngang với thị
trƣờng bảo hiểm khu vực và quốc tế, hòa nhập với q trình khu vực
hóa, tồn cầu hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng của nền kinh tế
thế giới.
Khi bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ở nƣớc ta phát triển sẽ tạo
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của nƣớc ta
giành đƣợc vị thế có lợi hơn khi lựa chọn điều kiện Incoterms có trách
nhiệm mua bảo hiểm. Hàng hóa nếu bị tổn thất việc giải quyết bồi
thƣờng sẽ thuận tiện hơn do không gặp phải bất đồng về ngơn ngữ. Từ

đó cũng sẽ góp phần phát triển kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của
Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế bảo hiểm, chủ biên: TS. Nguyễn Thị Định.
2. Nhà xuất bản thống kê 2014 – Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân.
3. Giáo trình vận tải và bảo hiểm hàng hóa ngoại thƣơng, chủ biên:
TS. Nguyễn Thị Thu Hƣơng, Nhà xuất bản giáo dục 2012 – trƣờng Đại học
ngoại thƣơng.
173


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

4. Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm, Chủ biên TS.Nguyễn Văn
Định, Nhà xuất bản giáo dục – 2011, trƣờng đại học Kinh tế quốc dân.
5. Tạp chí thơng tin thị trƣờng Bảo hiểm- Tái bảo hiểm 2014 ,2015, 2016,

2017,2018 của VINARE.
6. Thống kê tình hình kinh tế xã hội 2006 đến 2018 của Tổng cục thống kê
7. Cục quản lý giám sát bảo hiểm.
8. Các trang web bảo hiểm.

174



×