Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế tại các doanh nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.84 KB, 13 trang )

Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

THÖC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Promote international trade in Vietnamese businesses

ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
Khoa Ngân Hàng Trường đại học Ngân Hàng TP.HCM

Email:

TÓM TẮT
Trong hơn 30 năm đổi mới, từ thế bị bao vây, cấm vận, kinh tế Việt
Nam đã từng bƣớc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn
cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những động lực quan trọng
để thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế quốc gia. Bối cảnh mới
của tình hình kinh tế, thƣơng mại quốc tế địi hỏi phải có các giải pháp
tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, khẳng định vị thế trong chuỗi sản xuất, thƣơng mại toàn
cầu. Tính đến nay, Việt Nam đã xây dựng khn khổ thƣơng mại tự do
với gần 60 nƣớc (chiếm 59% dân số, 61% GDP và 68% thƣơng mại thế
giới) thông qua 16 hiệp định thƣơng mại tự do (FTA), bao gồm cả các
FTA thế hệ mới nhƣ Hiệp định đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái
Bình Dƣơng (CPTPP), Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam-EU
(EVFTA);… hiện đang tích cực tham gia đàm phán Hiệp định Đối tác
kinh tế toàn diện khu vực (RCEP). Bài viết tập trung phân tích thực
trạng hoạt động thƣơng mại quốc tế tại các doanh nghiệp Việt Nam, từ
143



International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

đó đề ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt động thƣơng mại quốc tế tại các
doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
Từ khoá: thƣơng mại quốc tế, doanh nghiệp thƣơng mại quốc tế.
SUMMARY
For more than 30 years of renovation, Vietnam has gradually and deeply integrated into the regional and global economy since being surrounded, embargoed. International economic integration is one of the
important driving forces to promote national economic growth and development. The new context of the economic and international trade
situation requires solutions to further promote international economic
integration, improve national competitiveness, and affirm its position in
the production and trade chain. global trade. Up to now, Vietnam has
established a free trade framework with nearly 60 countries (accounting
for 59% of the population, 61% of GDP and 68% of world trade)
through 16 free trade agreements (FTAs), including new generation
FTAs such as the Comprehensive and Progressive Agreement for
Trans-Pacific Partnership (CPTPP), Vietnam-EU Free Trade Agreement (EVFTA); ... currently actively participating in the Agreement negotiations. Regional Comprehensive Economic Partnership (RCEP).
The paper focuses on analyzing the real situation of international trade
in Vietnamese enterprises, thereby proposing some solutions to promote international trade in Vietnamese enterprises in the coming time.
Keywords: international trade, international trade enterprise

144


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đẩy mạnh phát triển thƣơng mại và dịch vụ quốc tế là xu hƣớng tất

yếu của tất cả các nƣớc trên thế giới, nhất là các nƣớc đã phát triển; do
năng lực sản xuất ngày càng lớn, cho nên luôn ln ở tình trạng thiếu
thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất. Hoạt động thƣơng mại quốc tế
ngày càng mở rộng và cạnh tranh thị trƣờng thế giới ngày càng gay gắt
là tất yếu, đặc biệt là khi Việt Nam đã là thành viên của tổ chức WTO,
đặt ra cho nƣớc ta một số vấn đề phải đặc biệt quan tâm trong quá trình
phát triển quan hệ thƣơng mại quốc tế. Các quốc gia trên thế giới hiện
nay dù lớn hay nhỏ, sớm hay muộn đều đi theo xu hƣớng tham gia ngày
càng nhiều vào quá trình hợp tác kinh tế khu vực và thế giới, đa
phƣơng, đa chiều, đa lĩnh vực, trong đó thƣơng mại là một trong những
lĩnh vực đƣợc coi là trọng tâm. Để có thể đẩy mạnh hoạt động thƣơng
mại quốc tế tại các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có sự nỗ lực từ
nhiều bên.
2. CƠ SỚ LÝ THUYẾT THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.1. Khái niệm thƣơng mại quốc tế
Thƣơng mại quốc tế (International Trade) là hoạt động trao đổi hàng
hóa và dịch vụ giữa các nƣớc. Thƣơng mại quốc tế cho phép các nƣớc
mua đƣợc hàng hóa và dịch vụ rẻ hơn trƣờng hợp tự mình sản xuất ra
(nhờ lợi thế so sánh) hoặc có thể tiêu dùng những hàng hóa và dịch vụ
mà nền sản xuất trong nƣớc không cung ứng, chẳng hạn nguyên liệu,
sản phẩm công nghệ cao chỉ đƣợc sản xuất ở một số nƣớc.
Nhờ thƣơng mại quốc tế các nƣớc có thể tăng cƣờng sức mạnh kinh
tế của mình, qua đó cải thiện đƣợc mức sống của nhân dân. Tuy nhiên,
những lợi ích thu đƣợc từ q trình chun mơn hóa và thƣơng mại
quốc tế có thể khơng đƣợc phân phối đều giữa các nƣớc, các vùng và
tầng lớp dân cƣ. Chính sự phân phối phúc lợi khơng đồng đều này làm
nảy sinh các khuynh hƣớng và biện pháp bảo hộ mậu dịch.
Thƣơng mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hố và dịch vụ giữa
các nƣớc thơng qua bn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi
145



International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

hàng hố là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản
ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngƣời sản xuất kinh doanh hàng
hoá riêng biệt của các quốc gia. Thƣơng mại quốc tế là một lĩnh vực
quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nƣớc tham gia vào phân cơng
lao động quốc tế, góp phần không nhỏ phát triển kinh tế và làm giàu
cho đất nƣớc.
Ngày nay, thƣơng mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là
buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công
lao động quốc tế. Vì vậy, phải coi thƣơng mại quốc tế nhƣ một tiền đề
một nhân tố phát triển kinh tế trong nƣớc trên cơ sở lựa chọn một cách
tối ƣu sự phân cơng lao động và chun mơn hố quốc tế.
Thƣơng mại quốc tế một mặt phải khai thác đƣợc mọi lợi thế tuyệt
đối của đất nƣớc phù hợp với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc
tế. Mặt khác, phải tính đến lợi thế tƣơng đối có thể đƣợc theo quy luật
chi phí cơ hội. Phải ln ln tính tốn cái có thể thu đƣợc so với cái
giá phải trả khi tham gia vào buôn bán và phân cơng lao động quốc tế
để có đối sách thích hợp. Vì vậy để phát triển thƣơng mại quốc tế có
hiệu quả lâu dài chúng ta cần phải tìm cách tăng cƣờng khả năng liên
kết kinh tế sao cho mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn.
2.2. Các lý thuyết thƣơng mại quốc tế
Trƣớc hết, là tƣ tƣởng của chủ nghĩa trọng thƣơng. Tƣ tƣởng trọng
thƣơng xuất hiện và phát triển ở Châu Âu từ giữa thế kỷ XV, XVI,
thịnh hành suốt thế kỷ XVII, tồn tại đến giữa thế kỷ XVIII. Các nhà
trọng thƣơng cho rằng chỉ có vàng bạc là thƣớc đo thể hiện sự giàu có
của một quốc gia và do vậy mỗi nƣớc muốn đạt đƣợc sự thịnh vƣợng

phải làm sao gia tăng đƣợc khối lƣợng vàng bạc tích trữ thơng qua việc
phát triển ngoại thƣơng và mỗi quốc gia chỉ có thể thu đƣợc lợi ích từ
ngoại thƣơng nếu giá trị của xuất khẩu lớn hơn giá trị của nhập khẩu.
Đƣợc lợi là vì thanựgk dƣ của xuất khẩu so với nhập khẩu đƣợc thanh
tốn bằng vàng, bạc, mà chính nó biểu hiện của sự giàu có. Đối với một
quốc gia khơng có mỏ vàng hay mỏ bạc chỉ cịn cách duy nhất là trông
146


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

cậy vào phát triển ngoại thƣơng. Nhƣ vậy xuất khẩu là có lợi và nhập
khẩu là có hại cho lợi ích quốc gia. Các nhà trọng thƣơng cho rằng
chính phủ phải tham gia trực tiếp vào việc trao đổi hàng hoá giữa các
nƣớc để đạt đƣợc sự gia tăng của cải của mỗi nƣớc. Việc trực tiếp tham
gia này theo hai cách: trực tiếp tổ chức xuất khẩu và đề ra các biện pháp
khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Từ đó đi tới chính sách là
phải tăng cƣờng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Đến giai đoạn cuối, trƣờng phái trọng thƣơng có thay đổi và cho
rằng có thể tăng cƣờng mở rộng nhập khẩu nếu nhƣ qua đó thúc đẩy
xuất khẩu nhiều hơn nữa. Mặc dù có nội dung rất sơ khai và còn chứa
đựng nhiều yếu tố đơn giản, phiến diện về bản chất của hoạt động ngoại
thƣơng, song đó là tƣ tƣởng đầu tiên của các nhà kinh tế học tƣ sản cổ
điển nghiên cứu về hiện tƣợng và lợi ích của ngoại thƣơng. Lý luận của
trƣờng phái trọng thƣơng là một bƣớc tiến đáng kể trong tƣ tƣởng về
kinh tế học. ý nghĩa tích cực của tƣ tƣởng này đối lập với tƣ tƣởng
phong kiến lúc bấy giờ là coi trọng kinh tế tự cấp, tự túc. Ngồi ra nó đã
đánh giá đƣợc tầm quan trọng của xuất khẩu và vai trị của chính phủ
trong việc thúc đẩy xuất khẩu, điều tiết hoạt động XNK để đạt cán cân

thƣơng mại thặng dƣ thông qua các công cụ thuế quan, bảo hộ mậu dịch
trong nƣớc... Những tƣ tƣởng này đã góp phần quan trọng vào việc mở
rộng hoạt động thƣơng mại quốc tế và làm cơ sở lý luận hình thành
chính sách thƣơng mại quốc tế của nhiều quốc gia.
2.3. Thực trạng hoạt động thƣơng mại quốc tế tại các doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam là nƣớc có nền kinh tế mới nổi, doanh nghiệp là bộ phận
quan trọng nhất, đóng góp quyết định đến tăng trƣởng và phát triển
kinh tế đất nƣớc. Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thƣơng mại
với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Thời gian qua, nƣớc ta đã ký kết và thực thi các hiệp định mở cửa
thƣơng mại quan trọng, trong đó tiêu biểu là Hiệp định thƣơng mại
song phƣơng Việt Nam - Hoa Kỳ (năm 2000), gia nhập Tổ chức
147


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Thƣơng mại Thế giới (WTO) (năm 2007), tham gia đàm phán và ký kết
các Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) quan trọng khác có thể kể tới
nhƣ: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP), Hiệp định
thƣơng mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EU) (EVFTA), Hiệp
định thƣơng mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc thành thành viên của
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). Theo một khảo sát mới đây, Phần
lớn các doanh nghiệp Việt đều có thái độ tích cực về những mối quan
hệ hợp tác với các đối tác thƣơng mại quan trọng. 69% doanh nghiệp
xem việc là thành viên của ASEAN giúp ích cho việc kinh doanh của
họ trong ba năm tới. Tƣơng tự, khoảng 65% doanh nghiệp tin rằng
Hiệp định thƣơng mại tự do EU - Việt Nam sắp tới sẽ có tác động tích

cực đến hoạt động kinh doanh của họ trong tƣơng lai gần. Các doanh
nghiệp Việt Nam cũng tìm kiếm cơ hội tăng trƣởng từ các thị trƣờng
khác. Hơn một phần tƣ doanh nghiệp đang tìm kiếm cơ hội tại thị
trƣờng Nhật Bản, trong khi 23% mong muốn mở rộng thị trƣờng đến
Trung Quốc và một phần năm đang xem xét mở rộng thị trƣờng sang
Hàn Quốc. Trong nỗ lực nâng cao tiêu chuẩn và tăng cƣờng khả năng
cạnh tranh, 45% doanh nghiệp cho rằng trọng tâm đầu tƣ là nâng cao
năng lực của lực lƣợng lao động, trong khi 43% cho biết họ đang chú
trọng hơn vào phát triển năng suất và kỹ năng. Trong khi đó, khoảng 8
trong số 10 công ty ở Việt Nam hiện đang ứng dụng dữ liệu để tối ƣu
hóa hiệu suất của mình, so với tỷ lệ 75% trên tồn cầu.
Việt tham gia vào các hiệp định FTA mở ra con đƣờng hội nhập
thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng nhƣ toàn bộ nền
kinh tế với các đối tác thƣơng mại lớn. Đồng thời, thông qua việc thực
thi các cam kết trong đó mơi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh của Việt Nam
cũng đƣợc cải thiện mạnh mẽ, tạo điều kiện để doanh nghiệp tự do
sáng tạo, kinh doanh, làm giàu cho mình và cho đất nƣớc.
Thêm vào đó, môi trƣờng kinh doanh cho doanh nghiệp tƣ nhân liên
tục đƣợc cải thiện với nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển nhƣ các nghị quyết của Chính phủ (từ các năm 2014,
148


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

2015, 2016) và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ ngày
16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Theo
đó, mục tiêu mà Chính phủ đặt ra là đến năm 2020, xây dựng doanh
nghiệp Việt Nam có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, cả nƣớc

có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động, trong đó có các doanh
nghiệp có quy mơ lớn, nguồn lực mạnh.
Mới đây, tại Lễ phát động Phong trào thi đua ―doanh nghiệp Việt
Nam hội nhập và phát triển‖, Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc
nhấn mạnh, trong thời kỳ đổi mới hội nhập và phát triển, cộng đồng doanh nghiệp , đội ngũ doanh nhân Việt Nam đã tích cực hƣởng ứng các
phong trào thi đua, ngày càng khẳng định vai trò nòng cốt, tiên phong
trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. doanh nghiệp là bộ
phận quan trọng tạo ra của cải cho xã hội, tạo việc làm và sự thịnh
vƣợng của quốc gia.
Để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, đòi hỏi doanh nghiệp phải
hoạt động sản xuất kinh doanh bài bản, chuyên nghiệp, đúng pháp luật,
bắt nhịp đƣợc những chuẩn mực của khu vực và quốc tế, doanh nhân
phải năng động sáng tạo, có kiến thức, có bản lĩnh kinh doanh dám
đƣơng đầu với hội nhập để vƣơn ra biển lớn.
Thủ tƣớng Chính phủ cũng nhấn mạnh, chủ trƣơng của Chính phủ
đối với phát triển doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập sâu rộng hiện
nay là: Nuôi dƣỡng, hỗ trợ doanh nghiệp Việt có năng lực cạnh tranh
trên thƣơng trƣờng quốc tế; hình thành đƣợc các sản phẩm, thƣơng hiệu
Việt danh tiếng, mang tầm khu vực và thế giới; tăng cƣờng hợp tác liên
kết khu vực doanh nghiệp trong nƣớc và khu vực có vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài (FDI); thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia chuỗi giá
trị và mạng phân phối toàn cầu. Sản xuất kinh doanh hiệu quả đi liền
với bảo vệ môi trƣờng.
Theo số liệu của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ cho thấy, trong 5 tháng đầu năm 2018, số doanh nghiệp đăng ký
thành lập mới là 52.322 doanh nghiệp và số doanh nghiệp quay trở lại
149


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,

ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

hoạt động là 13.276 doanh nghiệp. Tính chung, trong 5 tháng đầu năm
2018, có 65.589 doanh nghiệp gia nhập thị trƣờng. Tuy nhiên, số doanh
nghiệp rời khỏi thị trƣờng cũng rất lớn, với tổng số 38.932 doanh
nghiệp, chiếm gần 60% trong tổng số doanh nghiệp gia nhập thị trƣờng
trong 5 tháng đầu năm 2018. ―Đặc biệt, doanh nghiệp tƣ nhân có xu
hƣớng ngày càng nhỏ đi về quy mô, tỷ lệ doanh nghiệp làm ăn có lãi
vẫn thấp, tỷ trọng đóng góp vào xuất khẩu ngày càng giảm, mức độ kết
nối của doanh nghiệp tƣ nhân vào nền kinh tế toàn cầu còn nhiều hạn
chế…
Tổng cục thống kê cho biết, với 131,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký
thành lập mới trong năm 2018, Việt Nam có năm thứ ba liên tiếp đạt kỷ
lục về tăng trƣởng doanh nghiệp. Bên cạnh việc tăng trƣởng về số
lƣợng doanh nghiệp, vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành
lập mới cũng tăng 10,2%, đạt 11,3 tỷ đồng. Nếu tính cả 2.408,8 nghìn
tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp thay đổi tăng vốn
thì tổng số vốn đăng ký bổ sung thêm vào nền kinh tế trong năm 2019
là 3.886,9 nghìn tỷ đồng.
Bên cạnh đó, một tín hiệu tích cực khác cũng đƣợc cơ quan thống kê
cơng bố là trong năm 2018 cịn có 34 nghìn doanh nghiệp quay trở lại
hoạt động, tăng 28,6% so với năm trƣớc, nâng tổng số doanh nghiệp
đăng ký thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong
năm 2018 lên gần 165,3 nghìn doanh nghiệp.
Trong năm 2019, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 90.651
doanh nghiệp, tăng 49,7% so với năm trƣớc, bao gồm 27.126 doanh
nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 25,1% và
63.525 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ
giải thể, tăng 63,4%; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 16.314
doanh nghiệp, tăng 34,7%.

Trong thời gian tới, khi các cam kết Hiệp định thƣơng mại tự do
(FTA) bƣớc vào giai đoạn cắt giảm thuế sâu, đặc biệt các FTA với Hoa
Kỳ, EU có hiệu lực, sẽ thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn, đem đến nhiều cơ
150


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

hội mở rộng thị trƣờng cho hàng hóa của Việt Nam, đồng thời giúp đa
dạng hóa thị trƣờng nhập khẩu, tránh phụ thuộc vào các thị trƣờng
nguyên liệu truyền thống.
Các hàng rào kỹ thuật và hệ thống vệ sinh và kiểm dịch thực vật khắt
khe có thể là những rào cản khiến hàng hóa Việt Nam khó vào thị
trƣờng các nƣớc đối tác FTA. Thách thức đối với doanh nghiệp Việt
Nam chính là áp lực cạnh tranh với hàng hóa giá rẻ, dịch vụ chất lƣợng
tốt từ các nƣớc đối tác trên chính thị trƣờng nội địa.
Sau 10 năm là thành viên của WTO, đến nay, Việt Nam đã tham gia
và hoàn tất đàm phám 12 Hiệp định FTA song phƣơng và đa phƣơng.
Trong số đó, 9 FTA đã có hiệu lực và đang thực thi. Với việc đàm
phán, ký kết hàng loạt các FTA này, Việt Nam đang bƣớc vào ngƣỡng
cửa hội nhập sâu rộng, đƣợc các đối tác đánh giá rất cao. Các FTA này
hứa hẹn mang lại cơ hội hợp tác về vốn, về những mơ hình, phƣơng
thức quản lý mới, hiện đại và hiệu quả hơn cho doanh nghiệp
Việt Nam.
Theo số liệu của Phịng Cơng nghiệp và Thƣơng mại Việt Nam
(VCCI), có đến 66% trong tổng số 10.000 doanh nghiệp Việt Nam
đƣợc hỏi ủng hộ và tin vào những lợi ích mà các FTA thế hệ mới mang
lại cho họ. Trong khi đó, tỷ lệ này ở các doanh nghiệp FDI khiêm tốn
hơn, chƣa tới 30%. Các FTA thế hệ mới sẽ gần nhƣ ngay lập tức mở

cửa thị trƣờng cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài tiến vào thị trƣờng
Việt Nam, nhƣng cũng đƣợc coi là ―tấm vé‖ thông hành để các doanh
nghiệp Việt Nam tiến sâu hơn vào các thị trƣờng lớn nhƣ Mỹ và Liên
minh châu Âu (EU). Khảo sát của VCCI cho thấy, doanh nghiệp Việt
Nam đã sẵn sàng hơn trƣớc các FTA. Cụ thể: có 83% doanh nghiệp
biết về EVFTA; 93,78% doanh nghiệp biết về Cộng đồng Kinh tế
ASEAN; 97,35% doanh nghiệp biết về WTO; 77,8% doanh nghiệp
biết về Hiệp định FTA Việt Nam - Hàn Quốc.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, theo lộ trình cam kết, phần lớn các
FTA mà Việt Nam tham gia đều bƣớc sang giai đoạn cắt giảm sâu, xóa
151


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

bỏ hàng rào thuế quan đối với phần lớn các dòng thuế trong biểu thuế
nhập khẩu. Các FTA thế hệ mới xóa bỏ phần lớn thuế quan cho hàng
hóa Việt Nam và các nƣớc đối tác, trong đó có những đối tác đặc biệt
lớn nhƣ Hoa Kỳ hay EU...
Cơ hội lớn nhất mà các FTA thế hệ mới mang lại là mở rộng thị
trƣờng nhờ cắt giảm thuế và dỡ bỏ rào cản thƣơng mại để hàng hóa của
Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng tồn cầu.
Trong đó, các đối tác FTA của Việt Nam đều là các đối tác thƣơng mại
quan trọng, thể hiện ở giá trị thƣơng mại lớn và tỷ trọng cao trên tổng
số thƣơng mại với thế giới của Việt Nam hằng năm.
Thƣơng mại của Việt Nam với các đối tác đã và đang đàm phán luôn
chiếm trên 80% tổng kim ngạch thƣơng mại của Việt Nam. Đây chính
là cơ hội tốt để Việt Nam tăng sức cạnh tranh về giá. Nếu so sánh với
WTO (các nƣớc chỉ cam kết cắt giảm thuế chứ không phải loại bỏ thuế

và chỉ với một số dịng thuế chứ khơng phải là hầu hết các dòng thuế),
các FTA đã và đang mang lại những lợi thế hơn hẳn về thuế quan
ƣu đãi.
Trong thời gian tới, khi các cam kết FTA bƣớc vào giai đoạn cắt
giảm sâu, đặc biệt các FTA với Hoa Kỳ, EU có hiệu lực sẽ thúc đẩy
xuất khẩu mạnh hơn, đem đến nhiều cơ hội mở rộng thị trƣờng cho
hàng hóa của Việt Nam, đồng thời giúp đa dạng hóa thị trƣờng nhập
khẩu, tránh phụ thuộc vào các thị trƣờng nguyên liệu truyền thống.
Bên cạnh những cơ hội từ hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho doanh nghiệp phát triển, liền theo đó là khơng ít khó khăn, thách thức
đặt ra:
Một là, việc nắm bắt thông tin về các FTA là vơ cùng quan trọng vì
nó có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp . Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam hiện vẫn chƣa đƣợc trang bị đầy đủ hoặc ít quan
tâm về những lợi thế mà các FTA mang lại.
152


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Kết quả khảo sát của VCCI vào đầu năm 2015 cho thấy, tỷ lệ doanh
nghiệp Việt Nam hiểu và sẵn sàng tham gia vào các ―sân chơi‖ nhƣ
Hiệp định TPP, AEC chỉ khoảng 20 - 30%. Hầu hết các doanh nghiệp
gần nhƣ ―mù tịt‖ về lộ trình của Việt Nam trong AEC. Có tới 60 - 70%
doanh nghiệp đƣợc khảo sát cho rằng, các hiệp định này không mấy
ảnh hƣởng đến họ.
Hai là, doanh nghiệp Việt Nam đang phát triển theo chiều rộng (tăng
về số doanh nghiệp, lao động, vốn), nhƣng chƣa cải thiện nhiều về chất
lƣợng và chiều sâu.

Ba là, thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa trong nƣớc đang tràn ngập các
mặt hàng nhập khẩu có chất lƣợng, thƣơng hiệu và giá cả cạnh tranh
hơn từ các nƣớc đối tác FTA. Đây là thách thức lớn đối với các nhà sản
xuất trong nƣớc. Hàng hóa Việt Nam chƣa có nhiều thƣơng hiệu hấp
dẫn khách hàng và chƣa đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn chất lƣợng của
các thị trƣờng nhƣ EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản…
Bốn là, môi trƣờng kinh doanh của Việt Nam dù đã đƣợc cải thiện
đáng kể, nhƣng chƣa đủ minh bạch, thơng thống và cịn thiếu một hệ
thống pháp luật đồng bộ, hiệu quả. Trong khi đó, việc cải cách khung
thể chế kinh tế sẽ đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp phải tái cấu trúc
cách tổ chức hoạt động, cách sử dụng các nguồn lực, cũng nhƣ hệ thống
công nghệ… có nhƣ vậy, doanh nghiệp mới có thể tồn tại trong môi
trƣờng kinh doanh thay đổi.
2.4. Giải pháp thúc đẩy hoạt động thƣơng mại quốc tế tại các
doanh nghiệp ở Việt Nam
Thứ nhất, khuyến khích, kêu gọi tinh thần chủ động của cộng đồng
doanh nghiệp trong việc tìm hiểu diễn biến những xu thế thƣơng mại
mới và Cách mạng Cơng nghiệp 4.0, từ đó xác định u cầu điều chỉnh
chiến lƣợc sản xuất – kinh doanh, đặc biệt chú trọng tới việc chuyển
đổi, cập nhật công nghệ mới. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham
gia tham vấn chính sách, kiến nghị những rào cản, bất cập chính sách
mà cơ quan quản lý nhà nƣớc cần tháo gỡ.
153


International science conference “International trade - Policies and practices in Vietnam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

Thứ hai, cần có những chính sách hỗ trợ hợp lý để thúc đẩy phát
triển những ngành có lợi thế so sánh, nhằm tăng năng suất và tăng sức

cạnh tranh của hàng hóa trong nƣớc và đẩy mạnh xuất khẩu. Với những
ngành sẽ mở rộng sau FTA thế hệ mới, nhân tố quan trọng nhất là đảm
bảo sự dịch chuyển tự do của các nguồn lực sản xuất nhƣ lao động, vốn,
đất đai và các tài nguyên khác để các ngành này có thể tiếp cận chúng.
Với những ngành kém lợi thế sau hội nhập, đẩy mạnh tái cơ cấu các
ngành này nhằm tăng hiệu quả cũng là một định hƣớng cần đƣợc quan
tâm hơn.
Thứ ba, hiện nay, trình độ và công nghệ liên quan đến việc áp dụng
các tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam còn rất hạn chế. Để cải thiện tình
trạng này, cần tăng cƣờng hỗ trợ nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng các
tiêu chuẩn kỹ thuật hợp lý khi mà các hàng rào thuế quan bị dỡ bỏ
nhằm bảo vệ sản xuất trong nƣớc đối với những ngành cần đƣợc
khuyến khích, đồng thời, hỗ trợ các nhà xuất khẩu của Việt Nam trong
việc đáp ứng các điều kiệu về kỹ thuật khi xuất sang các nƣớc.
Cuối cùng, cần tăng cƣờng sự phối hợp của các Bộ, ngành, địa
phƣơng trong quá trình xử lý các vấn đề liên ngành và hỗ trợ cho doanh
nghiệp thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phối hợp chặt
chẽ và quyết tâm hội nhập của các Bộ, ngành, địa phƣơng và doanh
nghiệp chính là yếu tố mang tính chất quyết định để hội nhập kinh tế
quốc tế trong tình hình mới theo đúng tinh thần: chủ động, đổi mới,
thiết thực và hiệu quả.
3. KẾT LUẬN
Các Hiệp định thƣơng mại tự do sẽ mang lại cơ hội cho doanh
nghiệp nào chủ động đáp ứng với những thay đổi về môi trƣờng kinh
doanh thông qua việc xây dựng, điều chỉnh kế hoạch giai đoạn trung và
dài hạn. Từ đó thúc đẩy dịng chảy của hàng hóa vào các thị trƣờng đối
tác tiềm năng. Các doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng chiến lƣợc đa
dạng hóa sản phẩm và thị trƣờng xuất khẩu để phân tán rủi ro, tránh tập
trung xuất khẩu với khối lƣợng lớn vào một thị trƣờng. Đặc biệt, chủ
154



Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 - 604 - 67 - 1403 - 3

động tìm hiểu thông tin, chuẩn bị tâm thế cạnh tranh khu vực và quốc tế
với tƣ duy sáng tạo, đổi mới và sự nhạy bén trong kinh doanh. Hơn nữa,
phải có kế hoạch xây dựng năng lực, nhất là thƣơng hiệu, uy tín và chất
lƣợng để hoạt động với quy mơ dài hạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Xuân Lƣu, Nguyễn Hữu Khải, Giáo trình Kinh tế ngoại thƣơng,
NXB Thơng tin và truyền thông, (2009).
2. Đậu Anh Tuấn, Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khi hội nhập, (2015).
3. Các website: tapchitaichinh.vn, thoibaotaichinhvietnam.vn, trungtamwto.vn,...

155



×