Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Xác định cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.77 KB, 11 trang )

Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

XÁC ĐỊNH CẤU TRÖC VỐN TỐI ƢU CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Determiningthe optimal capital structure
of Vietnamese enterprises in industrial revolution 4.0

ThS. Phạm Thị Diệu Linh
Trường Đại học Hải Phịng, Email:

TĨM TẮT
Với sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0, doanh nghiệp trên thế giới nói
chung và doanh nghiệp tại Việt Nam nói riêng bắt buộc phải chuyển
mình để kịp thích nghi với xu hƣớng mới. Để bắt kịp đƣợc xu hƣớng
này doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn đến việc phân bổ vốn vào
các khâu với tỷ trọng thích hợp nhằm phát huy đƣợc hết hiệu quả của
nó. Nói một cách khác, doanh nghiệp có vốn là chƣa đủ, mà quan trọng
là sử dụng vốn đó nhƣ thế nào để có đƣợc một cấu trúc vốn hợp lý
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bài viết tập
trung đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ cách
mạng 4.0, từ đó đề xuất một số khuyến nghị xác định cấu trúc vốn tối
ƣu cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đạt mục tiêu
phát triển bền vững.
Từ khóa: cấu trúc vốn tối ƣu, cách mạng công nghiệp 4.0
991


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3



ABSTRACT
The development of industrial revolution 4.0, businesses in the world in
general and businesses in Vietnam in particular are forced to transform
themselves to adapt to the new trend. To catch up with this trend,
enterprises need to pay more attention to allocating capital to the
appropriate proportion to promote its effectiveness. In other words, an
enterprise's capital is not enough, but it is important to use that capital
to have a reasonable capital structure to improve the business efficiency
of the business. The paper focuses on assessing the capital structure of
Vietnamese enterprises during the industrial revolution 4, thereby
proposing some recommendations to determine the optimal capital
structure for businesses to improve business efficiency of enterprises to
achieve the goal of sustainable development.
Keywords: Optimal capital structure, industrial revolution 4.0
1. Giới thiệu
Sử dụng cơng nghệ và tồn cầu hóa trở thành một xu hƣớng tất yếu
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cuộc cách mạng này đã ảnh
hƣởng mạnh mẽ đến từng quốc gia bất kể nƣớc đó ở mức độ phát triển
nào. Sự phát triển của công nghệ hứa hẹn đáp ứng kỳ vọng của nhà
quản lý, hỗ trợ công tác quản lý cũng nhƣ hoạt động kinh doanh của
họ. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ cách mạng
4.0 này cùng với xu hƣớng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, doanh
nghiệp Việt Nam cần có một lƣợng vốn nhất định. Với bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính quan
trọng liên quan đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu
này không vận động độc lập mà chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố
trong đó có cấu trúc vốn (CTV). Sự thay đổi về tỷ lệ vay nợ có thể
khiến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp thay đổi và dẫn
992



Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

đến tỷ suất lợi nhuận cũng thay đổi theo. Câu hỏi cần giải quyết ở đây
là doanh nghiệp sử dụng số vốn đó nhƣ thế nào để đạt hiệu quả? Đây
là vấn đề liên quan đến quyết định chuyển hóa vốn, đã tạo thành tài
sản và sử dụng tài sản để thực hiện mục tiêu sinh lợi. Vì thế, nghiên
cứu CTV của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ 4.0 là cần thiết,
nhằm xác định CTV tối ƣu cho doanh nghiệp thích nghi với môi
trƣờng kinh doanh 4.0 hiện nay.
2. Một số khái niệm cơ bản
2.1. Cách mạng công nghiệp 4.0
Khái niệm công nghiệp 4.0 hay nhà máy thông minh lần đầu tiên
đƣợc đƣa ra tại hội chơ công nghiệp Hannaver tại cộng hịa Liên bang
Đức vào năm 2011. Cơng nghiệp 4.0 nhằm thơng minh hóa q trình
sản xuất và quản lý trong ngành công nghiệp chế tạo. Sự ra đời của
công nghiệp 4.0 đã thúc đẩy các nƣớc tiên tiến trên thế giới nhƣ Mỹ,
Nhật, Trung Quốc hay Ấn Độ phát triển các chƣơng trình tƣơng tự
nhƣ Đức nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh của mình.
Tại Diễn đàn Kinh tế thế giới lần thứ 46, Klaus Schwab (2016) đã
đƣa ra khái niệm mới về Công nghiệp 4.0, tác giả cho rằng cách mạng
công nghiệp 4.0 là một thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của
tổ chức trong chuỗi giá trị đi cùng với các hệ thống vật lý trong không
gian ảo, Internet kết nối vạn vật và Internet của các dịch vụ.
Cách mạng công nghiệp 4.0 là một xu hƣớng tất yếu hiện nay, cách
mạng công nghiệp 4.0 không chỉ là về máy móc, hệ thống thơng minh
và đƣợc kết nối và cịn có phạm vi rộng hơn thế nữa sang các lĩnh vực
khác nhau từ mã hóa chuỗi gen cho đến công nghệ nano. Công nghệ

4.0 tạo điều kiện để cho ra đời các nhà máy thông minh.
2.2. Cấu trúc vốn tối ưu
Cấu trúc vốn là một khái niệm tài chính phản ánh tỷ lệ giữa vốn vay
(nợ) và vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng. Trong đó:

993


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

- Nợ (debt): đó là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm
dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân và do vậy doanh nghiệp có trách
nhiệm phải trả; bao gồm các khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả
cho ngƣời bán, cho Nhà nƣớc, cho công nhân viên và các khoản phải
trả khác. Nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm: nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn.
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ
đóng góp mà doanh nghiệp khơng phải cam kết thanh tốn. Vốn chủ
sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ tự góp vốn hoặc hình
thành từ kết quả kinh doanh, do đó vốn chủ sở hữu khơng phải là một
khoản nợ. Bao gồm: vốn góp do các chủ sở hữu, lợi nhuận chƣa phân
phối (lãi lƣu giữ), vốn chủ sở hữu khác.
Cấu trúc vốn đƣợc gọi là tối ƣu khi chi phí sử dụng vốn thấp nhất,
đồng thời khi đó giá thị trƣờng của cổ phiếu của doanh nghiệp cũng là
cao nhất. Có hai căn cứ để xác định cấu trúc vốn tối ƣu cho doanh
nghiệp, gồm chi phí sử dụng vốn và giá thị trƣờng của cổ phiếu. Việc
xác định một CTV tối ƣu có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của
doanh nghiệp. Khi có CTV tối ƣu sẽ giúp doanh nghiệp tối thiểu hóa
chi phí vốn bình qn gia quyền và thơng qua đó sẽ tối đa hóa giá trị

tài sản của cổ đông doanh nghiệp. Để xác định CTV tối ƣu, doanh
nghiệp cần quan tâm đến những đặc trƣng cơ bản của CTV nhƣ sau:
- Vốn phải đại diện cho một lƣợng tài sản nhất định, có nghĩa là
vốn phải đƣợc biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vơ
hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt đƣợc mục tiêu trong kinh
doanh.
- Vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung một lƣợng nhất định thì mới có
khả năng phát huy tác dụng khi đầu tƣ vào các lĩnh vực kinh tế đặc
biệt trong lĩnh vực kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trị quan
trọng khi bỏ vốn vào đầu tƣ và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
994


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không đƣợc
đƣa ra để đầu tƣ khi mà ngƣời chủ của nó nghĩ về một sự đầu tƣ
khơng có lợi nhuận.
- Vốn đƣợc quan niệm nhƣ một thứ hàng hoá và có thể đƣợc coi là
thứ hàng hố đặc biệt vì nó có khả năng đƣợc mua bán quyền sở hữu
trên thị trƣờng vốn, trên thị trƣờng tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật (tài sản
cố định của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tƣ dùng cho
hoạt động quản lý,... ) của các tài sản hữu hình (các bí quyết trong
kinh doanh, các phát minh sáng chế,… )
3. Đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp hiện nay
Trong quá trình bắt nhịp với cuộc cách mạng 4.0, bắt buộc doanh

nghiệp phải xây dựng cho mình CTV tối ƣu, biết nắm bắt và tận dụng
những cơ hội của thị trƣờng trong huy động vốn và nợ. Cấu trúc vốn
của doanh nghiệp có ảnh hƣởng rất lớn đến việc thực thi chiến lƣợc
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phần này bài viết tập trung đánh
giá một số vấn đề đang tồn tại trong CTV của doanh nghiệp tại Việt
Nam hiện nay, cụ thể:
Thứ nhất, cấu trúc vốn phải có cơ cấu vốn tối ưu
Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2018 có thể đƣợc coi là biến
động mạnh nhất so với các giai đoạn trƣớc đó. Nền kinh tế Việt Nam
đạt mức tăng trƣởng khá cao so với nền kinh tế nhiều nƣớc trên thế
giới, đạt mức bình quân 6,1% nhƣng tăng thấp hơn so với giai đoạn
trƣớc. Ngoài ra, tổng mức đầu tƣ toàn xã hội trên GDP cũng khá cao,
mức trên 40% cho những năm 2008- 2010 tuy nhiên tỷ lệ này giảm về
mức 30% từ 2011- 2018 và thấp nhất là những năm 2013- 2014. Với
sự biến động mạnh nhƣ vậy của nền kinh tế đã làm cho CTV của
doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn nay có một sự giao động lên xuống
rõ rệt với tỉ lệ 10% tính theo giá trị sổ sách (tỉ lệ nợ dài hạn trên tổng
nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu). Tuy nhiên dù biến động mạnh nhƣng
995


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

CTV của các doanh nghiệp Việt Nam có một đặc điểm chung là tỉ lệ
nợ dài hạn chiếm tỉ trọng thấp tức là đa phần các doanh nghiệp Việt
Nam sử dụng vốn góp của chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động kinh
doanh.
Theo lý thuyết Modigliani và Miler (M&M) cho rằng vốn vay với
chi phí lãi vay phải đƣợc khấu trừ thuế làm tăng giá trị của doanh

nghiệp, giá trị doanh nghiệp đạt đƣợc mức tối đa nên sử dụng là 100%
vốn vay. Trong thực tế, hiện nay các doanh nghiệp rất khó để có thể
sử dụng đƣợc theo cơ chế trên do các nguồn vốn vay ngoài gánh nặng
lãi vay còn tiềm ẩn kèm thêm rất nhiều các rủi ro tài chính khác nữa.
Nếu nguồn vốn vay này quá lớn có thể rất dễ dẫn đến nguy cơ phá
sản. Mặt khác, theo thuyết cân bằng tĩnh thì các doanh nghiệp phải tự
quyết định về địn bẩy tài chính trên cơ sở cân bằng giữa lợi ích thu
đƣợc từ vốn vay và các rủi ro tài chính có thể sảy ra. Giá trị của doanh
nghiệp dùng vốn vay sẽ đƣợc tăng thêm nhờ các nguồn vốn giảm trừ
thuế, những sẽ phải gánh chịu các rủi ro tài chính và các rủi ro này sẽ
tăng theo tỉ lệ nợ của doanh nghiệp. Với CTV phù hợp sẽ giúp cho
doanh nghiệp đạt đƣợc giá trị là lớn nhất, các chi phí vốn ở mức độ
thấp và do đó có thể tối đa hóa đƣợc hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ hai, khơng có cấu trúc vốn chung cho mọi doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có CTV khác nhau. Điều này phụ
thuộc vào đặc điểm riêng của từng loại hình doanh nghiệp, có thể kể
đến nhƣ: khả năng sinh lời, khả năng phá sản, cơ cấu tài sản, cơ cấu
vốn, cơ hội tăng trƣởng… Ngoài ra đặc điểm ngành nghề khác nhau
cũng có những khác biệt rõ rệt. Kể từ ngày 1/1/2016 các doanh nghiệp
sẽ bị khống chế về tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu. Cụ thể nếu chi phí trả
tiền lãi cho các khoản vốn vay vƣợt quá 5 lần vốn chủ sở hữu với lĩnh
vực sản xuất, vƣợt quá 4 lần đối với các lĩnh vực còn lại sẽ khơng
đƣợc tính là chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp. Theo khảo sát các doanh nghiệp niêm yết trên thị
996


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3


trƣờng chứng khoản Việt Nam, tỷ lệ nợ vay/tổng tài sản của một số
doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Danh mục doanh nghiệp niêm yết HOSE có tỷ lệ vay nợ
nhiều nhất tính đến 23/12/2018
Đơn vị tính: tỷ đồng
Mã CK

Tên

Sàn

Tỷ lệ nợ vay/
tổng tài sản (%)

VIC

Tập đoàn Vingroup

HOSE

23

MSN

Tập đoàn Masan

HOSE

54


VHM

Vinhomes

HOSE

25

HAG

Hoàng Anh Gia Lai

HOSE

42

NVL

Tập đoàn đầu tƣ Địa ốc No Va

HOSE

38

PLX

Tập đồn Xăng dầu Việt Nam

HOSE


25

HPG

Tập đồn Hịa Phát

HOSE

27

HSG

Tập đồn Hoa Sen

HOSE

67

HNG

Nơng nghiệp quốc tế Hồng Anh Gia HOSE

42

Lai
SBT

Thành Cơng – Biên Hòa


HOSE

58

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Ngƣợc lại, thị trƣờng cũng ghi nhận khoảng 120 doanh nghiệp
khong sử dụng nợ vay, một vài doanh nghiệp có tổng tài sản lớn mà
không vay nợ nhƣ Xây dựng Coteccons, Đầu tƣ dịch vụ Hồng Huy.
Hầu hết các doanh nghiệp này đều có nguồn vốn thặng dƣ vốn cổ
phần và quỹ đầu tƣ phát triển lớn, đồng thời cũng tận dụng đƣợc
nguồn tiền từ ngƣời bán trả tiền trƣớc hay ngƣời mua trả tiền trƣớc.

997


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

Bảng 2. Danh mục doanh nghiệp niêm yết có tổng tài lớn nhƣng
khơng sử dụng nợ vay tính đến 23/12/02018
Đơn vị tính: tỷ đồng
Mã CK

Tên

Sàn

Tổng
sản


tài Nợ
vay

CTD

Xây dựng Coteccons

HOSE

15.326

0

HHS

Đầu tƣ dịch vụ Hồng Huy

HOSE

3.496

0

PGD

Phân phối khí thấp áp Dầu khí Việt HOSE
Nam

3.374


0

PPS

Dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dầu Khí

HNX

2.998

0

PME

Dƣợc phẩm Pymepharco

HOSE

2.007

0

IMP

Dƣợc phẩm Imexpharco

HOSE

1.667


0

CRE

Bất động sản Thế kỷ

HOSE

1.665

0

DMC

Xuất nhập khẩu y tế Domesco

HOSE

1.281

0

D2D

Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2

HOSE

1.167


0

VRC

Bất động sản và đầu tƣ VRC

HOSE

1.099

0

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)

Bên cạnh những doanh nghiệp khơng có nợ vay thì cũng có một
loạt các doanh nghiệp tăng mạnh nợ, thƣờng là do các doanh nghiệp
Việt Nam thƣờng có thời gian hoạt động ngắn, phạm vi hoạt động hẹp,
tỉ suất sinh lời thấp dẫn đến khả năng tích lũy vốn kém.
4. Kết luận và khuyến nghị nhằm xác định cấu trúc vốn tối ƣu
của doanh nghiệp
Cấu trúc vốn có ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời và rủi ro kinh
doanh mà chính doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải (Frank và Goyal,
2009). Chính vì thế, lựa chọn CTV giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu là
cả một nghệ thuật trong quản trị tài chính.Trong bối cảnh mới- phát
triển của cơng nghiệp 4.0, doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn
vốn của mình. Số lƣợng vốn càng nhiều càng tốt, tuy nhiên điều quan
trọng hơn đó là việc phân bổ nguồn vốn với tỷ trọng nhƣ thế nào là
998



Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

phù hợp nhằm tối ƣu hóa hiệu quả sử dụng. Dƣới đây là một số
khuyến nghị nhằm xác định CTV tối ƣu cho DN Việt Nam:
Thứ nhất, doanh nghiệp cần thống nhất quan điểm xác định chi phí
sử dụng vốn theo nguyên tắc thị trƣờng, bởi lẽ nền tảng thiết lập CTV
tối ƣu cho doanh nghiệp là xác định chính xác chi phí sử dụng vốn.
Mặt khác, chi phí sử dụng vốn phải đƣợc xác định trên nguyên tắc sự
phản ánh mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Ví dụ, nếu doanh nghiệp sử
dụng vốn vay ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu thì lãi suất vay thể
hiện mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, để hoàn thiện CTV tối
ƣu cần hạn chế mức độ rủi ro tài chính này nhƣ thay đổi hệ số nợ của
doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp cần có kế hoạch huy động vốn
phù hợp với từng thời kỳ kinh doanh.
Thứ hai, thực hiện nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận tùy
thuộc vào quan điểm kinh doanh trong từng thời kỳ. Ví dụ, nếu doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn thì
khả năng sinh lời cao tuy nhiên khả năng thanh toán sẽ giảm. Ngƣợc
lại, nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản
ngắn hạn thì khả năng thanh tốn nhanh nhƣng tỷ lệ sinh lời giảm.
Thứ ba, nhà quản lý doanh nghiệp cần xác định đƣợc các biến số
tác động đến CTV nhƣ: chi phí vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lời trên
thị trƣờng của cổ phiếu, yếu tố quản lý, thuế suất thu nhập doanh
nghiệp.
Thứ tư, nâng cao năng lực hoạch định CTV của nhà quản lý doanh
nghiệp, đầu tƣ cho công tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn
của nhà quản lý. Đồng thời nhà quản lý doanh nghiệp cần tập trung
nghiên cứu và ứng dụng mơ hình CTV tối ƣu trên thế giới vào tình
hình thực tiễn tại doanh nghiệp của mình một cách phù hợp, qua đó có

thể đo lƣờng và dự báo tình trạng tài chính của doanh nghiệp mình.
Thứ năm, doanh nghiệp nên ƣu tiên sử dụng nguồn vốn tự có trƣớc
khi vay nợ hay phát hành thêm cổ phần sẽ làm thu nhập của cổ đông
999


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

cao hơn, giá trị của mình cũng đƣợc gia tăng. Phát hành thêm cổ phần
sẽ làm pha loãng giá trị cổ phiếu, gia tăng áp lực chi trả cổ tức cho cổ
đơng. Vay nợ sẽ làm gia tăng chi phí lãi vay và bị phụ thuộc vào ngân
hàng, đôi khi bị các ngân hàng can thiệp vào một số quyết định trong
thanh tốn hay tăng chi phí để chứng tỏ sự minh bạch tài chính của
doanh nghiệp.
Thứ sáu, doanh nghiệp cần vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ
tiên tiến vận dụng vào hoạt động sản xuất, thƣơng mại nhằm khẳng
định vị trí trên thƣơng trƣờng bằng cách cung cấp hàng hóa dịch vụ
đảm bảo chất lƣợng đồng thời tối đa hóa chi phí.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ahmad,Z, Abdulla, N.M & Roslan,S (2012), ―Capital Structure
effect on firms performance: Focusing on consumers and industrial
sectors on Mailaixia firms‖, Internatinal review of business research
paper, vol 8, 137-155
Brett Chulu, (2011), Zimbabwe: Analysis of 2011 Bank
performance, Zimbabwe Independent, April 20th 2011.
Frank, M. & Goyal, V. (2009), ―Capital Structure Decisions: Which
Factors are Reliably Important?‖, Financial Management, 38 (1), pp.
1-37.
Gujarati, D, (2004), Basic Econometrics. 4th Ed., India: Tata

McGraw Hill.
Heffernan, S, & Fu, M. (2008), ―The Determinants of Bank
Performance in China‖, Social Science Electronic Publishing, August
22nd 2008, SSRN. 1247713.
IMF (2006), Financial Soundness Indicators Compilation Guide.
index.htm
Isik, I. & Hassan, M., K, (2003), ―Efficiencies, ownership and
market structure, corporate control and gorvenance in the Turkish

1000


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

banking industry‖, Journal of Business Finance and Accounting,
1363-1421.
Kyriaki Kosmido & Constantin Zopounidis (2008), ―Measurement
of Bank performance in Greece‖, South- Eastern Europe Journal of
Economics 1, 79-95.
Miller, M, (1977), Debt and Taxes, The Journal of Finance, Vol.
32, No. 2, Papers and Proceedings of the Thirty-Fifth Annual Meeting
of the American Finance Association, Atlantic City, New Jersey,
September 16-18, 1976 (May, 1977), pp. 261-275
Myers, S. C. (1977), ―The Determinants of Corporate Borrowing”,
Journal of Financial Economics, 5, 147-175.

1001




×