Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Thảo luận nhóm TMU tìm hiểu và bình luận các quy định về chi phí theo quy định pháp luật về tài chính doanh nghiệp hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.22 KB, 20 trang )

MỞ ĐẦU
Về bản chất, thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, thu vào phần thu
nhập của các tổ chức kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp cơng bằng, hợp lí
giữa các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, góp phần
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.1 Trong tiến trình thực hiện mục tiêu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà nước đã ban hành những quy định
liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm đảm bảo chính sách rõ ràng,
minh bạch, thuận lợi cho người nộp thuế và cơng tác quản lí thuế, tạo điều kiện
phát triển sản xuất, kinh doanh và thu hút đầu tư nước ngoài. Một trong những
quy định trong số đó là quy định về các khoản chi phí doanh nghiệp được các
chủ thể rất quan tâm. Vì vậy, em xin trình bày bài đề tài tiểu luận “Tìm hiểu và
bình luận các quy định về chi phí theo quy định pháp luật về tài chính doanh
nghiệp hiện hành.” Trong q trình thực hiện, do nhận thức còn hạn chế, em rất
mong được các thầy cô xem xét và cho ý kiến để bài làm được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí doanh nghiệp
Chi phí doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về vật chất và
lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho các
hoạt động khác và các khoản thuế gián thu nhằm tìm kiếm lợi nhuận, được hạch
tốn trong kỳ tính thuế TNDN.2

1 Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội, 2018, tr. 231

1


Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh, là yếu tố quan trọng trong xác định nghĩa vụ thuế của doanh


nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chi phí là hao phí tài ngun (kể cả hữu hình và vơ hình), vật
chất, lao động.
Thứ hai, chi phí phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một
khoảng thời gian nhất định.
Thứ ba, những chi phí này phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh
như chi phí cho nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí cho người lao động, chi phí
quảng cáo, chi phí cho các khoản thuế gián thu…
Thứ tư, chi phí là một yếu tố quan trọng trong việc xác định lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn quan
tâm đến việc quản lý chi phí, bởi nếu chi phí không hợp lý sẽ làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp. Để thuận lợi cho việc giám sát, quản lý cũng như tuân thủ
pháp luật về kế toán, doanh nghiệp phải hạch tốn từng khoản chi phí một cách
chính xác.3
1.2. Phân loại chi phí doanh nghiệp
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: chi phí hoạt động kinh doanh
và chi phí hoạt động khác. Trong đó:
- Chi phí hoạt động kinh doanh: là tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ
ra liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí

2 Vũ Thị Họa Mi, Chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp: Khóa luận tốt nghiệp,
Hà Nội, 2006, tr. 3
3 Lê Thị Hương, Xác định chi phí được trừ trong pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp – Thực trạng và đề
xuất hồn thiện: Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2015, tr.3

2


nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản chi phí
có tính chất lương, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác.

- Chi phí khác: là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí hoạt động tài chính, chi phí
bất thường.
Ngồi ra, căn cứ vào lý do (mục đích sử dụng các khoản chi mà chi phí
được phân chia làm các loại như sau: chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí
lưu thơng (chi phí tiêu thụ sản phẩm)…
Căn cứ vào khả năng phân chia, lượng hóa chi phí sản xuất kinh doanh
được chia làm hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, cụ thể:
- Chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất kinh doanh có quan hệ đến từng
đối tượng chịu chi phí và có thể hạch tốn trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí, bao gồm: chi phí ngun liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
- Chi phí gián tiếp (chi phí khơng phân chia): là chi phí quản lý và hoạt
động kinh doanh như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng… Các chi
phí này về cơ bản khơng có quan hệ trực tiếp đối với từng đối tượng hạch tốn
chi phí sản xuất kinh doanh. Sự tăng hay giảm của quy mô và khối lượng kinh
doanh không ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng hay giảm của chi phí gián tiếp.4
Dưới góc độ quản lý của Nhà nước về thuế TNDN, chi phí được phân loại
theo tính hợp lý. Theo đó, chi phí doanh nghiệp bao gồm hai loại: chi phí được
trừ và chi phí khơng được trừ.
- Chi phí được trừ: là các khoản chi phí hợp lý mà pháp luật công nhận
được khấu trừ khỏi doanh thu khi tính TNCT
4 TS. Vũ Văn Cương, Bài giảng pháp luật vê tài chính doanh nghiệp, Hà Nội, 2021

3


- Chi phí khơng được trừ: là các khoản chi phí khơng hợp lý, khơng được
pháp luật cơng nhận được khấu trừ khỏi doanh thu khi tính TNCT.5
II. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CHI PHÍ

DOANH NGHIỆP
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, pháp luật có những quy định tương
ứng thích hợp trong hoạt động quản lý chi phí của doanh nghiệp và dựa trên
nguyên tắc nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền tự chủ tài chính, tự trang trải,
tự phát triển của doanh nghiệp và doanh nghiệp phải đảm bảo nghĩa vụ đối với
nhà nước. Các nghĩa vụ pháp luật quy định đối với doanh nghiệp đó là nghĩa vụ
về thuế, phí, lệ phí… Từ đó, pháp luật sẽ quy định những khoản chi nào được
tính vào chi phí hợp lý và chi phí khơng hợp lý của doanh nghiệp để trên cơ sở
đó xác định các loại thuế của doanh nghiệp.6
2.1. Các khoản chi được trừ khi tính thu nhập chịu thuế
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ sung
2013, về nguyên tắc, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các
điều kiện sau đây:
Thứ nhất, khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật.
Thứ hai, khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng
trở lên phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, trừ các trường hợp
5 Lê Thị Hương, Xác định chi phí được trừ trong pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp – Thực trạng và đề
xuất hồn thiện: Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2015, tr. 6
6 TS. Vũ Văn Cương, Bài giảng pháp luật vê tài chính doanh nghiệp, Hà Nội, 2021

4


khơng bắt buộc phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt theo quy định
của pháp luật.
Các điều kiện để một khoản chi mà doanh nghiệp được trừ khi tính thu nhập

chịu thuế sẽ được phân tích cụ thể như sau:
a. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp
Để tìm hiểu, trước tiên, cần xác định thế nào là khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Chi phí sản xuất,
kinh doanh được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau:
Thứ nhất, chi phí sản xuất, kinh doanh là những hao phí về lao động sống
và lao động vật hố được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong đó :
Hao phí lao động sống: là tồn bộ tiền lương, tiền cơng mà doanh nghiệp
phải trả cho người lao động tham gia sản xuất tạo ra sản phẩm.
Hao phí lao động vật hố: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong
quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
Thứ hai, chi phí sản xuất, kinh doanh là những phí tổn về nguồn lực tài sản
cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những nhận định về chi phí sản xuất, kinh doanh có thể khác nhau về quan
điểm, hình thức thể hiện chi phí, nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung:
Chi phí sản xuất, kinh doanh là những phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và
phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.7

7 Nguyễn Lê Hà Phương (2020), Khái niệm và cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, truy cập ngày
5/2/2021

5


Dưới góc độ quản lý của doanh nghiệp, cách phân loại chi phí phổ biến là
phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (yếu tố chi phí). Bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu

- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí bằng tiền khác8
Theo Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung
bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 12/2015 , khoản chi thực tế phát sinh liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi
sau:
- Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn
luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho
hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị-xã hội trong doanh nghiệp;
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho
người lao động theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm
việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống
HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thơng phịng, chống
HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và

8 TS. Nguyễn Thị Hà, Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, truy cập ngày
7/2/2021

6


xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh
nghiệp.9
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập ra để tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh theo pháp luật vì mục tiêu lợi nhuận. Có thể phân loại

doanh nghiệp thành 03 loại: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và
doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp.10
Kinh doanh là việc thực hiện một hoặc một số cơng đoạn của q trình từ
đầu tư đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện quá trình dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì mục tiêu kinh doanh đầu tiên là lợi nhuận vì
lợi nhuận duy trì sự sống của tồn bộ cơng nhân viên trong cơng ty cũng như sự
tồn tại của doanh nghiệp và nó cũng là động lực của kinh doanh. Muốn có lợi
nhuận thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Muốn có doanh thu bán
hàng và dịch vụ lớn thì phải bán được hàng và giảm tối đa các khoản chi phí
kinh doanh khơng cần thiết.11
Đứng ở góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận thực chất là khoản chênh lệch giữa
doanh thu và tổng chi phí sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra để có
được doanh thu đó trong một thời kì nhất định. Theo đó, lợi nhuận được xác định
như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí - Thuế

9 Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 12/2015
10 Khơng có tên tác giả, Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, truy cập ngày
8/2/2021
11 Nguyễn Mạnh Hoạt, Mục tiêu của kinh doanh thương mại,
7


Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận thu

được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Nó là điều kiện tiền đề để doanh
nghiệp thực hiện tích luỹ phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, đồng thời cũng là
điều kiện tiền đề để doanh nghiệp lập ra các quỹ hỗ trợ mất việc làm, quỹ khen
thưởng,...Do đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.12
Các chi phí sản xuất, kinh doanh là những chi phí mà doanh nghiệp bắt
buộc phải bỏ ra để thực hiện chức năng của mình trong quá trình tồn tại, chiếm
phần lớn trong các khoản chi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào hoạt động
cũng cần có chi phí. Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải cân
đối doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình với khoản chi để thực
hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh đó. Khi khoản chi càng nhỏ thì lợi nhuận sẽ
càng lớn, đó là quy luật tất yếu. Do vậy, nếu Nhà nước đánh thuế đối với các
khoản chi đó thì doanh nghiệp sẽ phải giới hạn các khoản chi đó để giảm thuế,
hoạt động sản xuất, kinh doanh bị ngưng trệ và khả năng mở rộng quy mơ, tìm
kiếm lợi nhuận cũng giảm.
Như vậy, các khoản chi thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là những khoản chi được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp do pháp luật quy định sẽ giúp cho hoạt động của doanh
nghiệp được hiệu quả nhất, tối ưu hóa chi phí và đem lại nguồn lợi nhuận hợp lý
12 Khơng có tên tác giả, Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, truy cập ngày
8/2/2021

8


cho doanh nghiệp đó. Điều này sẽ giúp thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh,
giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mơ và đóng góp vào sự phát triển kinh tế
đất nước. Đây là một mục tiêu nằm trong chủ trương của Chính phủ góp phần

tăng cường sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nếu doanh nghiệp được
tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế, sẽ góp phần làm ổn định và phát triển
mơi trường đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam và nâng cao vị thế môi trường đầu tư,
kinh doanh ở nước ta.
Nhưng bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định những chí phí phát sinh từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh phải là khoản chi thực tế. Bởi lẽ, xuất phát từ
thực tiễn hiện nay, các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động có thể lợi dụng
các quy định pháp luật cịn chưa rõ ràng để thu lợi vượt ngồi phạm vi quy định
cho mình. Ví dụ như chủ doanh nghiệp vay ngân hàng để tiêu dùng cá nhân (mua
nhà, mua xe, đầu tư cổ phiếu…), nhưng vẫn hạch toán lãi vay vào chi phí hợp lý,
hợp lệ. Ngồi ra, nhiều doanh nghiệp cịn hạch tốn các khoản chi phí khác
khơng đúng quy định như hạch tốn vào chi phí tiền nghỉ mát, tiền thưởng tết âm
lịch và các ngày lễ khác không ghi trong Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao
động tập thể… 13Đó là một số thực tế bất cập hiện nay. Do đó, quy định khoản
chi thực tế sẽ góp phần đảm bảo sự trung thực, minh bạch trong hoạt động kê
khai nộp thuế và hạn chế hoạt động thơng đồng, móc nối, bao che nhằm kiếm lợi
của cơ quan quản lý và các tổ chức, cá nhân hiện nay.
b. Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật

13 Nguyễn Tài Tuấn, Các hành vi gian lận thuế thường gặp của doanh nghiệp, truy cập ngày 10/2/2021

9


Các hoạt động giáo dục nghề nghiệp là các hoạt động cần được khuyến
khích thực hiện. Trước hết, giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống
giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao

đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng
nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện
theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. 14 Giáo dục
nghề nghiệp sẽ góp phần đảm bảo nguồn nhân lực dồi dào cho đất nước. Giáo
dục nghề nghiệp sẽ giúp cho chất lượng của đội ngũ lao động được nâng cao, tay
nghề được đảm bảo và có đạo đức tốt. Từ đó, năng suất lao động cũng được cải
thiện và ngày càng ổn định hơn.
Nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ của tồn dân. Quốc phịng, an
ninh luôn là những vấn đề được đặt lên trên và được quan tâm hàng đầu. Trong
bất kỳ quan hệ kinh tế - xã hội nào, Nhà nước cũng khuyến khích và đảm bảo
các chủ thể phải thực hiện tốt nhất mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ đất nước, bảo vệ
an ninh trật tự, an tồn xã hội.
Do đó, các khoản chi đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp và quốc phịng, an
ninh ln là các khoản chi quan trọng mà Nhà nước khuyến khích các doanh
nghiệp thực hiện. Và để khuyến khích điều này, Nhà nước đã cụ thể hóa vào quy
định về việc khấu trừ các khoản chi này vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
c. Khoản chi có đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối
với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu
đồng trở lên phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, trừ các

14 truy cập
ngày 10/2/2021

10


trường hợp khơng bắt buộc phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền
mặt theo quy định của pháp luật
Theo nghị định số 51/2010/NĐ – CP của Chính phủ, “Hóa đơn là chứng từ

do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật.”15 Như vậy, hóa đơn là phương thức xác nhận quan hệ mua – bán, trao
đổi hàng hóa, dịch vụ và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động mua bán hàng
hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp, hóa đơn là chứng
từ cơ sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí phát sinh,
hồn thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế, nhất là các loại thuế trực thu.
Bên cạnh đó, việc kiểm sốt hóa đơn chứng từ sẽ làm cho việc nắm bắt được tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mang tính hiệu quả hơn,
thơng qua đó xác định chính xác hơn nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với nhà
nước, đồng thời đó cũng là cơ sở cho việc phát hiện ra những trường hợp gian
lận thuế của các đối tượng, qua đó cơ quan thuế sẽ tìm ra được những biện pháp
xử lý kịp thời.
Việc quy định khoản chi phải có đủ hóa đơn chứng từ theo quy định là u
cầu vơ cùng cần thiết bởi hiện nay, có tình trạng nhiều tổ chức, cá nhân kinh
doanh cố tình thực hiện các hành vi vi phạm quy định về nộp thuế như kê khai
thiếu doanh thu, xác định sai chi phí dẫn đến tính sai thuế thu nhập doanh
nghiệp,… vẫn cịn diễn ra khá phổ biến.
Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu
đồng trở lên phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, trừ các trường
hợp khơng bắt buộc phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt theo quy

15 Khoản 1 Điều 3 Nghị định 51/2010/NĐ-CP

11


định của pháp luật: Căn cứ khoản 2, Khoản 3, Điều 15, Mục 1, Chương III
Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ tài chính16:
“2. Có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ

mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ
trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới
hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh tốn qua ngân
hàng và chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh
việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản
của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông
báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn theo các
hình thức thanh tốn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ
nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim
điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh tốn khác theo quy định (bao gồm
cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên
bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài
khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).”
Như vậy, quy định đối với hóa đơn mua hàng, hóa, dịch vụ từng lần có giá
trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền
mặt giúp cho các cơ quan quản lý thuế có thể kiểm sốt chặt chẽ các giao dịch có
giá trị lớn từ hai mươi triệu đồng. Hai mươi triệu đồng là một con số theo em là
khơng q lớn so với giá trị trung bình các giao dịch hiện nay, nguyên nhân có
16 Khoản 2, Khoản 3, Điều 15, Mục 1, Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC

12


thể do việc sử dụng tài khoản thanh toán qua ngân hàng vẫn còn chưa thực sự
phổ biến rộng khắp Việt Nam và còn một số lượng tổ chức, cá nhân chưa phát
sinh giao dịch có giá trị lớn hoặc chưa có khả năng để tiếp cận hình thức thanh

tốn qua ngân hàng.
Đây là một quy định hợp lý, tuy nhiên theo quá trình thay đổi các quan hệ
kinh tế, các quy định liên quan cũng cần được thay đổi để mang lại hiệu quả và
phù hợp với thông lệ quốc tế.
d. Khoản chi không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định
của pháp luật
Điều kiện tiếp theo để các khoản chi được khấu trừ đó là các khoản chi đó
khơng thuộc vào các khoản chi khơng được trừ theo quy định của pháp luật.
Những khoản chi không được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định, trừ phần giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- Phần chi phí quản lí kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho
cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp
luật Việt Nam quy định;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản
do Ngân hàng nhà nước Việt Nam cơng bố tại thời điểm vay;
- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
13


- Khoản trích trước vào chi phí khơng đúng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng
lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh;
tiền lương, tiền cơng, các khoản hạch tốn chi khác để chi trả cho người lao động
nhưng thực tế khơng chi trả hoặc khơng có hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật;

- Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng
nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học,
khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đồn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các
đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương
trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tếxã hội đặc biệt khó khăn;
- Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức theo quy định của
pháp luật;
Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số,
chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ
trưởng bộ tài chính.17
Ngun nhân các khoản chi trên khơng được khấu trừ khi tính thu nhập chịu
thuế có thể bao gồm những trường hợp sau:
(i) Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế khơng chi;

17 Khoản 2 Điều 9 Luật thuế TNDN 2008, sửa đổi bổ sung 2013

14


(ii) Các khoản chi khơng có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp;
(iii) Các khoản tiền phạt, các khoản chi khơng liên quan đến doanh thu tính
thuế và thu nhập chịu thuế;
(iv) Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ…
2.2. Các khoản chi không được trừ khi tính thuế
Pháp luật cịn quy định các khoản chi khơng được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định, trừ phần giá trị tổn

thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- Phần chi phí quản lí kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho
cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp
luật Việt Nam quy định;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng khơng
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản
do Ngân hàng nhà nước Việt Nam cơng bố tại thời điểm vay;
- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
- Khoản trích trước vào chi phí khơng đúng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng
lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh;
tiền lương, tiền cơng, các khoản hạch tốn chi khác để chi trả cho người lao động
15


nhưng thực tế khơng chi trả hoặc khơng có hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng
nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học,
khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đồn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các
đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương
trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tếxã hội đặc biệt khó khăn;
- Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức theo quy định của
pháp luật;

Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số,
chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ
trưởng bộ tài chính.18
2.3. Sự cần thiết phải quy định những khoản chi được trừ khi tính thuế
thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu và chi phí là hai yếu tố chính và quan trọng nhất ảnh hưởng đến
số thuế phải nộp của doanh nghiệp, cũng chính là nguồn thu cho ngân sách nhà
nước. Do đó, việc quy định rõ ràng những chi phí được trừ khỏi doanh thu khi
xác định TNCT là rất quan trọng. Bởi lẽ:
Thứ nhất, những quy định về chi phí được trừ sẽ tránh sự thất thốt nguồn
thu từ thuế TNDN cho ngân sách nhà nước. Quy định về chi phí được trừ sẽ là
18 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ sung 2013

16


căn cứ để xác định khoản chi nào của doanh nghiệp là hợp lý, phịng tránh việc
sử dụng chi phí như một cách thức giảm thuế, trốn thuế.
Thứ hai, quy định về chi phí được trừ là cơ sở cho các doanh nghiệp tuân
thủ pháp luật. Theo quy định của luật quản lý thuế 2006, các đối tượng nộp thuế
có nghĩa vụ tự kê khai, tính tốn số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách
nhiệm về các số liệu kê khai, tính tốn đó. Vì vậy, các quy định chặt chẽ và cụ
thể về chi phí được trừ sẽ là một cơ sở pháp lý quan trọng để đối tượng nộp thuế
căn cứ vào đó tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp.
Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thanh tra, kiểm tra đối tượng
nộp thuế. Nhờ việc quy định cụ thể rõ ràng các quy định về chi phí được trừ sẽ
giúp cơ quan thuế phát hiện ra những sai sót, những hành vi cố ý làm sai các quy
định của pháp luật để có biện pháp xử lý thích hợp.
Thứ tư, những quy định về chi phí được trừ sẽ là điều kiện để Nhà nước
định hướng đầu tư. Luật thuế TNDN năm 2008 quy định những khoản chi phí

thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ, sáng kiến, phát minh mới nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chi cho giáo dục… là chi phí được trừ
khi tính TNCT. Các quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong
cơng tác nâng cao trình độ đội ngũ lao động, cải tiến kĩ thuật cơng nghệ góp
phần đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế mới về nhân lực, công nghệ chất lượng
cao.
Thứ năm, những quy định về chi phí được trừ góp phần đảm bảo sự cạnh
tranh lành mạnh, cơng bằng cho các doanh nghiệp. Ví dụ như một doanh nghiệp
mạnh về tài chính cũng như nhân lực có thể mạnh tay chi cho hoạt động quảng
cáo. Điều này khơng những góp phần mở rộng thương hiệu cho doanh nghiệp,
gia tăng sức tiêu thụ mà còn giảm số thuế TNDN phải nộp. Như vậy, cần thiết
17


phải có những tiêu chuẩn cho chi phí được trừ để đảm bảo cho hoạt động cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp.19
Từ những nguyên nhân nêu trên, việc điều chỉnh pháp luật đối với doanh
nghiệp là một việc rất quan trọng và cần thiết. Bên cạnh đó, việc điều chỉnh này
cũng phải tuân thủ và bảo đảm những nguyên tắc nhất định như nguyên tắc về
đảm bảo quyền tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên tắc quản lý
thị trường theo từng thời kỳ của Nhà nước, nguyên tắc đảm bảo sự cạnh tranh
lành mạnh, hiệu quả giữa các doanh nghiệp cũng như những nguyên tắc có liên
quan khác.

KẾT LUẬN
Xác định các khoản chi nào là khoản chi được trừ khi tính thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những vấn đề lớn của pháp luật thuế.
Các quy định này càng cụ thể, chặt chẽ bao nhiêu thì việc thực hiện nghĩa vụ
thuế và quản lý thuế của các chủ thể càng hiệu quả, góp phần làm minh bạch,
đúng đắn các hoạt động, đảm bảo thực thi chức năng của nhà nước và lợi ích của

các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Qua những phân tích trên, ta có thể phần nào
hình dung được những vấn đề cơ bản về chi phí doanh nghiệp, bao gồm điều
kiện của các khoản chi được trừ, mục đích của việc quy định các khoản chi đó và
liên hệ với thực tiễn hiện nay. Từ đó, bài viết góp phần làm rõ và hồn thiện một
khía cạnh trong quy định pháp luật về các vấn đề thuế - một nguồn thu quan
trọng của ngân sách./.

19 Lê Thị Hương, Xác định chi phí được trừ trong pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp – Thực trạng và đề
xuất hồn thiện: Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2015, tr. 7

18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ sung 2013;
2. Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
3. Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ;
4. Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế GTGT;
B. GIÁO TRÌNH, BÀI VIẾT:
1. Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam, Nxb.
CAND, Hà Nội, 2018;
2. Vũ Thị Họa Mi, Chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp: Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2006;

3. Lê Thị Hương, Xác định chi phí được trừ trong pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp – Thực trạng và đề xuất hồn thiện: Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội,
2015;
4. TS. Vũ Văn Cương, Bài giảng pháp luật vê tài chính doanh nghiệp, Hà
Nội, 2021

19


5. Nguyễn Lê Hà Phương (2020), Khái niệm và cách phân loại chi phí sản
xuất kinh doanh, 6. TS. Nguyễn Thị Hà, Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp,

web:

/>3107202.pdf> truy cập ngày 7/2/2021
7. Khơng có tên tác giả, Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường, 8. Nguyễn Mạnh Hoạt, Mục tiêu của kinh doanh thương mại, truy cập
ngày 8/2/2021
9. Nguyễn Tài Tuấn, Các hành vi gian lận thuế thường gặp của doanh
nghiệp,


web:

/>

thuong-gap-cua-doanh-nghiep/> truy cập ngày 10/2/2021
10. Link web: />%E1%BB%81-nghi%E1%BB%87p truy cập ngày 10/2/2021

20



×