Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN một số kinh nghiệm phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống bảng tương tác thông minh ở trường thpt bình xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.9 KB, 12 trang )

Mẫu 11

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Từ năm học 2017 – 2018, Trường THPT Bình Xuyên được UBND Tỉnh, Sở
Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc trang bị hệ thống phòng học, phòng bộ mơn hiện
đại gồm máy tính, máy chiếu, bảng tương tác thơng minh, mạng Internet,… CSVC
hiện đại đã góp phần đáng kể trong việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo
viên, giúp giáo viên tích cực hơn trong việc ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy.
Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng hệ thống phòng học, phịng bộ
mơn hiện đại, là một nhân viên phụ trách thiết bị, tơi lựa chọn giải pháp phát huy
vai trị của tổ chuyên môn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống bảng
tương tác thông minh trong các phịng học, phịng bộ mơn và làm báo cáo sáng kiến
kinh nghiệm của mình trong năm học 2019 – 2020 này.
2. Tên sáng kiến
MỘT SỐ KINH NGHIỆM PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA TỔ CHUN MƠN
TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BẢNG
TƯƠNG TÁC THÔNG MINH Ở TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Kiều Huy Thắng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: THPT Bình Xuyên
- Số điện thoại: 0976779118
- E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
- Họ và tên: Kiều Huy Thắng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: THPT Bình Xuyên
- Số điện thoại: 0976779118
- E_mail:



Mẫu 11

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Thiết bị
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 8 năm 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
Sáng kiến được trình bày trong 3 phần:
PHẦN I. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HỆ THỐNG BẢNG TƯƠNG TÁC
THÔNG MINH Ở TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
PHẦN II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA TỔ
CHUN MƠN TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG BẢNG TƯƠNG TÁC THÔNG MINH Ở TRƯỜNG THPT BÌNH
XUYÊN
PHẦN III. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Cụ thể như sau:


Mẫu 11

PHẦN I.
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HỆ THỐNG BẢNG TƯƠNG TÁC THƠNG
MINH Ở TRƯỜNG THPT BÌNH XUN
I –VỀ QUY MƠ
1 - Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Tổng số: 83
Trong đó: Ban giám hiệu: 04; Giáo viên: 75; Nhân viên: 04
- Tổ chuyên môn: 05 tổ gồm: Tổ Toán – Tin; Tổ Lý – TD; Tổ Hóa – Sinh – KYNN;
Tổ Văn – Ngoại ngữ; Tổ Sử - Địa – GDCD.
2- Về học sinh:
Tổng số HS

1090

Khối 10

Số
lớp
26

Số lớp
09

Khối 11

Số HS

Số lớp

360

09

Khối 12
Số
Số HS Số lớp
HS
393
08
337

3- Về CSVC

3.1. Phòng học: 26 phòng học cố định được trang bị đầy đủ thiết bị dạy học hiện
đại gồm: máy tính, máy chiếu, bảng tương tác thơng minh, mạng Internet; một số
phần mềm dạy học….
3.2. Phịng học bộ mơn: Tổng số 09 phòng gồm: Tin – 2; Lý – 02; Hóa – 02; Sinh
– 02; LAP – 01. Mỗi phịng học bộ môn được trang bị đầy đủ thiết bị dạy học hiện
đại gồm: máy tính, máy chiếu, bảng tương tác thông minh, mạng Internet; một số
phần mềm dạy học….
II- VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BẢNG TƯƠNG TÁC THÔNG MINH
100% giáo viên của nhà trường đã biết cách sử dụng bảng tương tác thơng
minh và có nhiều tiết học sử dụng.


Mẫu 11

Năm học 2017 – 2018: Nhà trường có tổng số tiết ứng dụng CNTT là 2866,
bình quân số tiết trên mỗi giáo viên là: 36 tiết trong đó số lượng tiết ở các tổ cụ thể
như sau:
Tổ Toán – Tin: 675
Tổ Lý – TD – KTCN: 451
Tổ Hóa – Sinh – KTNN: 711
Tổ Văn – Ngoại ngữ: 573
Tổ Sử - Địa – GDCD: 465
Năm học 2018 – 2019: Nhà trường có tổng số tiết ứng dụng CNTT là 4721,
bình quân số tiết trên mỗi giáo viên là: 60 tiết trong đó số lượng tiết ở các tổ cụ thể
như sau:
Tổ Toán – Tin: 1125
Tổ Lý – TD – KTCN: 650
Tổ Hóa – Sinh – KTNN:1250
Tổ Văn – Ngoại ngữ: 975
Tổ Sử - Địa – GDCD: 721

Thực trạng cho thấy cịn nhiều giáo viên mới chỉ dừng lại ở hình thức sử
dụng bảng tương tác thông minh như một màn chiếu bình thường. Qua thực tế cũng
cho thấy, tổ chuyên môn nào sát sao với công tác ứng dụng CNTT thì tổ đó giáo
viên có năng lực CNTT tốt hơn và tích cực hơn trong việc sử dụng CNTT trong dạy
học.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng bảng tương tác thơng minh ở trường THPT
Bình Xun, tơi đã thực hiện một số biện pháp phát huy vai trò của tổ chuyên môn
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng bảng tương tác thông minh.


Mẫu 11

PHẦN II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA TỔ
CHUN MƠN TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG BẢNG TƯƠNG TÁC THÔNG MINH Ở TRƯỜNG THPT BÌNH
XUN
1. Tun truyền về vai trị của tổ chun môn trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng hệ thống bảng tương tác thông minh
Để tuyên truyền, tôi đã thay mặt tổ CNTT nhà trường phát biểu ý kiến trong
cuộc họp HĐSP nhà trường từ đầu năm học. Tôi đã đề xuất phát huy vai trị của tổ
chun mơn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống bảng tương tác thơng
minh. Cần có sự phối hợp giữa tổ chun mơn, nhân viên thiết bị và GVBM trong
việc tích cực sử dụng và bảo quản thiết bị để nâng cao hiệu quả sử dụng.
2. Yêu cầu tổ chuyên môn lập kế hoạch sử dụng hệ thống bảng tương tác
thông minh
Ngay từ đầu năm học, tôi đã đề xuất với đồng chí Hiệu phó phụ trách chun
mơn u cầu tổ chuyên môn lập kế hoạch sử dụng hệ thống bảng tương tác thơng
minh, có giao chỉ tiêu ứng dụng cho mỗi giáo viên. Việc lập kế hoạch giúp phát huy
vai trị của tổ chun mơn trong cơng tác này.
3. Đảm bảo hệ thống bảng tương tác thông minh hoạt động tốt

Sửa chữa, khắc phục lỗi nhanh chóng, kịp thời trong q trình GVBM sử
dụng bảng tương tác thơng minh nói riêng cũng như các thiết bị dạy học nói chung
là một yếu tố quan trọng giúp GVBM nâng cao hiệu quả dạy và học.
Để đảm bảo hệ thống bảng tương tác thông minh hoạt động tốt, tôi định kỳ
kiểm tra và trực hàng ngày nhằm đáp ứng việc khắc phục nhanh chóng, kịp thời.
4. Hỗ trợ lãnh đạo tổ chuyên môn tập huấn cho giáo viên trong tổ về khai thác
chức năng nâng cao của hệ thống bảng tương tác thông minh
Trong năm học này, tôi cùng tổ CNTT đã tập huấn lại cho các tổ chuyên môn
về sử dụng các chức năng nâng cao của bảng tương tác thông minh, đặc biệt là các


Mẫu 11

đồng chí lãnh đạo tổ để các đồng chí này sẽ là đầu tàu gương mẫu trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng bảng tương tác thông minh.
5. Lập sổ theo dõi việc sử dụng hệ thống bảng tương tác thông minh tại từng
lớp học
Bên cạnh việc yêu cầu tổ chuyên môn lập kế hoạch sử dụng hệ thống bảng
tương tác thông minh, tôi đã lập sổ theo dõi việc sử dụng hệ thống bảng tương tác
thông minh cho từng lớp, giao lớp tự quản theo dõi việc sử dụng hệ thống bảng
tương tác thông minh của giáo viên và tình trạng của hệ thống.
6. Báo cáo thống kê tình hình sử dụng hệ thống bảng tương tác thơng minh
cho từng giáo viên gửi các tổ chuyên môn để tổ có biện pháp khen thưởng,
nhắc nhở kịp thời
Hàng tháng, tơi lập báo cáo thống kê tình hình sử dụng hệ thống bảng tương
tác thông minh cho từng giáo viên gửi các tổ chuyên môn, BGH. Tổ chuyên môn
căn cứ vào kết quả thống kê để nắm bắt được tình hình ứng dụng CNTT của giáo
viên trong đổi mới PPDH - KTĐG. Từ đó có biện pháp khen thưởng, nhắc nhở kịp
thời.
7. Đề xuất cuối năm khen thưởng cho giáo viên tích cực khai thác bảng tương

tác thơng minh
Trong năm học này, tôi cũng đã đề xuất cuối năm khen thưởng cho giáo viên
tích cực khai thác bảng tương tác thông minh.


Mẫu 11

PHẦN III. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Nâng cao nhận thức về vai trị của tổ chun mơn trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng hệ thống bảng tương tác thông minh
Thông qua việc tuyên truyền, kế hoạch hóa việc sử dụng hệ thống bảng
tương tác thơng minh và báo cáo thống kê tình hình sử dụng hệ thống bảng tương
tác thông minh đã nâng cao được nhận thức về vai trị của tổ chun mơn trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống bảng tương tác thông minh. Tổ chuyên
môn đã thực sự vào cuộc cùng nhân viên thiết bị quản lý và sử dụng có hiệu quả
hơn hệ thống này.
2. Hệ thống bảng tương tác thông minh vận hành tốt
Việc khắc phục sự cố kịp thời và đảm bảo hệ thống bảng tương tác thông
minh hoạt động tốt cùng với lập sổ theo dõi việc sử dụng hệ thống bảng tương tác
thông minh tại từng lớp học đã giúp cho hệ thống vận hành tốt, ít gặp sự cố hơn các
năm học trước. Đây là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng hệ
thống.
4. Giáo viên được nâng cao kỹ năng sử dụng bảng tương tác thông minh
Việc tập huấn và tập huấn lại cũng như thường xuyên ứng dụng hệ thống
bảng tương tác thông minh đã giúp cho giáo viên nâng cao kỹ năng sử dụng bảng
tương tác thông minh nói riêng vào CNTT nói chung.
5. Thúc đẩy phong trào tăng cường đổi mới sinh hoạt chuyên môn, đổi mới
PPDH – KTĐG góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
Với các biện pháp thực hiện đã góp phần theo dõi và đánh giá được mức độ
bồi dưỡng năng lực CNTT cũng như ứng dụng CNTT trong dạy và học của từng

giáo viên qua đó thúc đẩy phong trào tăng cường đổi mới sinh hoạt chuyên môn,
đổi mới PPDH – KTĐG góp phần nâng cao chất lượng dạy và học củ nhà trường.
Học kỳ I năm học 2019 – 2020: Nhà trường có tổng số tiết ứng dụng CNTT
là 3114, bình quân số tiết trên mỗi giáo viên là: 39,5 trong đó số lượng tiết ở các tổ
cụ thể như sau:


Mẫu 11

Tổ Toán – Tin: 720
Tổ Lý – TD – KTCN: 512
Tổ Hóa – Sinh – KTNN: 657
Tổ Văn – Ngoại ngữ: 665
Tổ Sử - Địa – GDCD: 560
Một số hình ảnh ứng dụng hệ thống bảng tương tác thơng minh


Mẫu 11


Mẫu 11

7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:


Mẫu 11

Đề tài có thể áp dụng để phát huy vai trị của tổ chun mơn trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng hệ thống bảng tương tác thông minh cho các trường THPT
khơng chun có hệ thống bảng tương tác thông minh trên địa bàn Vĩnh Phúc.

8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Giáo viên: Tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học
- Nhân viên thiết bị: Có năng lực chun mơn nghiệp vụ về bảng tương tác thơng
minh
- Học sinh: Có ý thức bảo quản tài sản nhà trường
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp
dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
- Đối với tổ chun mơn: Kế hoạch hóa được việc sử dụng hệ thống bảng tương tác
thông minh trong dạy và học cho giáo viên trong tổ. Theo dõi và đánh giá được
mức độ bồi dưỡng năng lực CNTT cũng như ứng dụng CNTT trong dạy và học.
- Đối với giáo viên: Bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng hệ thống
bảng tương tác thơng minh, góp phần đổi mới PPDH – KTĐG nâng cao chất lượng
giáo dục.
- Nhân viên thiết bị: Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hệ thống bảng tương tác
thông minh.
- Học sinh: Nâng cao ý thức bảo quản tài sản nhà trường,
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
- Đối với tổ chuyên môn: Kế hoạch hóa được việc sử dụng hệ thống bảng tương tác
thông minh trong dạy và học cho giáo viên trong tổ. Theo dõi và đánh giá được
mức độ bồi dưỡng năng lực CNTT cũng như ứng dụng CNTT trong dạy và học.


Mẫu 11

- Đối với giáo viên: Bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng hệ thống

bảng tương tác thơng minh, góp phần đổi mới phương pháp dạy học – KTĐG góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Nhân viên thiết bị: Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hệ thống bảng tương tác
thông minh.
- Học sinh: Nâng cao ý thức bảo quản tài sản nhà trường.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu (nếu có):
Số Tên tổ chức/cá

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực

TT
nhân
áp dụng sáng kiến
1 Tổ chuyên môn Trường THPT Bình Xuyên CNTT
2 Giáo viên
Trường THPT Bình Xuyên CNTT
3 Học sinh
Trường THPT Bình Xuyên CNTT

Bình Xuyên, ngày 20/1/2020

........, ngày.....tháng......năm......

Bình Xuyên, ngày 31/12/2019

Thủ trưởng đơn vị/


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Tác giả sáng kiến

Chính quyền địa phương

SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký tên, đóng dấu)



×