Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Luận văn: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.21 KB, 28 trang )

Luận văn
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO
VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN
LỰC TRONG VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN
LAO ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP


MỤCLỤC

TRANG

Lời mở đầu
PHẦN I: KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG
TỔ CHỨC NGÀY NAY
I.

KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

1.Những kháI niệm và thực chất Quản trị nhân lực
2.Quản trị nhân lực vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
3.Tầm quan trọng của vấn đề QTNL trong tổ chức
4.Mục tiêu của QTNL
5. Chính sách nguồn nhân lực .
II.

NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA PHỊNG NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC
NGÀY NAY

1. Phân cơng các hoạt động nhân sự


2. Những hoạt động chủ yếu và vai trò của chúng
2.1 Hoạch định tàI nguyên nhân sự và phân tích cơng việc
2.2 Tuyển mộ nhân viên
2.3 Tuyển chọn nhân sự
2.4 Đào tạo và phát triển
2.5 Đánh giá thành tích cơng việc
2.6 Thiết lập và quản lý hệ thống lương bổng
PHẦN II : THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG VẤN ĐỀ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
( tạI trung tâm bưu chính viễn thơng liên tỉnh và quốc tế khu vực )
1. Tuyển dụng và bố trí lao động
2. Đào tạo nâng cao trình độ chun mơn
3. Chế độ làm việc nghỉ ngơI
4. ưPhân công và hợp tác lao động
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA QUẢN
TRỊ NHÂN LỰC TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
(ở trung tâm bưu chính viễn thơng liên tỉnh và quốc tế khu vực )
1.Phân tích cơng việc
2.Tuyển chọn và bố trí lao động
3.Đào tạo nâng cao trình độ chun mơn
4.Tạo động lực khuyến khích người lao động
KẾT LUẬN
TàI liệu tham khảo


Lời mở đầu
Nền kinh tế thế giới đã bước vào giai đoạn đổi mới sự phát triển . Đặc đIểm
đặc trưng của nó là hàm lượng khoa học cao, ưu tiên chất lượng hơn số lượng

,cơ cấu sản xuất thay đổi liên tục do áp dụng những cáI mới . Quá trình đổi mới,
như kinh nghiệp thế giới cho thấy, không chỉ hạn chế ở lĩnh vực kỹ thuật mà sự
thống nhất của những cáI mới về công nghệ tổ chức và xã hội, trong tiến trình
đó, mơ hình để phát triển và sử dụng nguồn lực con người đã hình thành .
Từ việc lấy kỹ thuật làm trung tâm đến lấy con người làm trung tâm . Trong
thời kì khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay cũng như sự suy
giảm vai trò quản lý và nhân tố con người .
Nguyên nhân của mọi nguyên nhân thành cơng hay thất bạI do chính con người,
do chính chúng ta quyết định. Nguy cơ tụt hậu và chậm phát triển có nguyên
nhân cơ bản là chúng ta chưa có một đội ngũ cán bộ quản lý , chưa biết sử dụng
đúng con người trong cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp.
Thế giới ngày nay là thế giới bùng nổ thơng tin. Chính vì vậy mà trình độ giáo
dục, học vấn và kiến thức của công nhân viên không ngừng nâng cao . Ngay tạI
Việt Nam hiện nay, những cơng nhân viên khơng có trình độ dần dần bị đào thảI
, lực lượng lao động trẻ khơng có kiến thức và kỹ năng chun mơn sẽ khó kiếm
việc làm . Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thì vấn đề
quản trị nhân sự trong tổ chức là một vấn đề đang quan tâm. Ngày nay ngưịi ta
bắt đầu nói nhiều về quản trị nhân sự . Khi người ta nói đến một công ty, một
giám đốc làm ăn thua lỗ , không phảI thiếu vốn , thiếu trang thiết bị , thiếu mặt
bằng…Mà người ta chỉ ngay đến người đó không đủ năng lực đIều hành công
việc và thiếu trang bị về kiến thức quản trị nhân sự hoặc thiếu kinh nghiệp trong
chiến lược con người.
Quản trị nhân sự là một trong những chức năng của quá trình quản trị .Bởi
con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất của một doanh nghiệp. Do đó
việc lựa chọn, sắp xếp con người có năng lực, phẩm chất phù hợp với vị trí
trong bộ máy tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị.


Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đạI cùng với sự phát triển của nền kinh tế
mở buộc các nhà quản trị phảI biết thích ứng, do đó việc tuyển chọn, sắp xếp ,

đào tạo , đIều động nhân sự trong một bộ máy tổ chức như thế nào nhằm đạt
hiệu tốt nhất đang được mọi người quan tâm.
Nhận thức rõ đIều đó em mạnh dạn nghiên cứu vấn đề về vai trò của quản trị
nguồn nhân lực trong tổ chức ngày nay với ý tưởng nêu lên được phương pháp
tốt nhất và hiệu quả nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động trong
doanh nghiệp – mà đó chính là vấn đề đang được mọi tổ chức ngày nay quan
tâm và đưa lên hàng đầu nhằm nâng cao năng xuất , chất lượng sản phẩm , tạo
được chỗ đứng trên thương trường .
Kết cấu của đề tàI gồm ba phần:

Phần 1: KháI niệm và vai trò của quản trị nhân lực trong tổ chức ngày nay .
Phần 2:Thực trạng về vai trò của quản trị nhân lực trong việc nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Phần 3: Một số ý kiến nhằm nâng cao vai trò của quản trị nhân lực trong
doanh nghiệp đặc biệt về vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của doanh
nghiệp

Qua đây em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Vũ Thị
Mai đã hướng dẫn tận tình để em có thể hồn thành được bàI đề án môn chuyên
ngành Quản trị nhân lực

.


Phần 1
KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG
TỔ CHỨC NGÀY NAY

KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC


1. Những kháI niệm và thực chất quản trị nhân lực
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản trị nhân sự . Theo giáo sư Mỹ
Dimock: Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ những biện pháp và thủ tục áp
dụng cho nhân viên của một tổ chức và giảI quyết tất cả những trường hợp xảy
ra có liên quan tới một loạI cơng việc nào đó . Cịn giáo sư Felĩ Mứgo thì cho
là : Quản trị nhân sự là một nghệ thuật chọn lựa những nhân viên mới và sử
dụng những nhân viên cũ sao cho năng xuất và chất lượng công việc của mỗi
người đều đạt tới mức tối đa có thể được . Với giáo sư Phạm Ngọc ẩn:
Quản trị nhân sự được giới thiệu một cách rõ ràng hơn. Đó là một phần trong
nghệ thuật quản trị nói chung nhưng chú trọng tới cá nhân người làm việc , tới
công việc mà họ làm với các mối quan hệ xã hội trong tổ chức, nhằm tạo đIều
kiện thuận lợi để nhân viên hồn thành cơng việc của mình , để cảI thiện bầu
khơng khí tâm lý trong tập thể, để tất cả cùng đóng góp hết sức mình vào mục
tiêu cuối cùng của tổ chức.
Ta có thể đưa ra một định nghĩa ngắn gọn và đầy đủ hơn về quản trị nhân
lực :“Quản trị nhân lực là một trong những chức năng cơ bản của quá trình
quản trị , giảI quyết tất cả những vấn đề liên quan tới con người gắn với công
việc của họ trong bất cứ một tổ chức nào”.
Có thể nói, quản trị nhân lực là một cơng tác hết sức khó khăn và phức tạp, bởi
vì nó động chạm tới những con người cụ thể với những hồn cảnh , nguyện
vọng sở thích , năng lực ,cảm xúc riêng biệt .Vì vậy , muốn lơI cuốn , động
viên và khai thác khả năng của họ , nhà quản trị phảI tìm hiểu thế giới nội tâm
của họ ,biết cách lắng nghe , nhạy cảm và tế nhị trong giao tiếp , biết đánh giá
con người một cách khách quan và chính xác , biết đối xử thật sự công bằng


.Một nhà quản trị cho rằng “yếu tố giúp ta nhận biết được xí nghiệp hoạt động
tốt hay khơng , thành cơng hay khơng chính là lực lượng nhân sự của nó –
những con người cụ thể với lịng nhiệt tình và óc sáng kiến . Mọi sự cịn lạI –
máy móc, thiết bị, của cảI vật chất, cơng nghệ kỹ thuật …đều có thể mua

được ,học hỏi được ,sao chép được nhưng con người thì khơng thể…”
Vì vậy có thể nói, nói tới quản trị nhân lực là nói tới nghệ thuật quản trị .Dù
có tất cả mọi thứ trong tay mà không nắm được nghệ thuật quản lý con người
thì cũng vơ ích.
Khơng một hoạt động nào của tổ chức mang lạI hiệu quả nếu thiếu “Quản trị
nhân lực”. Quản trị nhân lực thường là nguyên nhân của thành công hay thất
bạI trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh .Mục tiêu cơ bản của tổ chức nào
cũng là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của để dạt đưọc mục
đích của tổ chức đó. Quản trị nhân lực là một bộ phận cấu thành của quản trị
doanh nghiệp . Đúng vậy quản trị nhân lực có liên quan tới hoạt động của mọi
cấp quản lý , nhưng trong một tổ chức nào đó sẽ phảI có một bộ phận chuyên
trách về nhân sự .Bộ phận này có những chức năng nhiệm vụ cụ thể như:
-Đề ra các chính sách về tuyển dụng, sử dụng và phát triển nguồn nhân sự .
-Lập kế hoạch và tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ, cảI thiện đIều kiện làm việc .
-Thiết kế hệ thống tiền lương, tiền thưởng cho đơn vị .
-Tham gia vào việc tuyển dụng nhân sự cho các bộ phận trong đơn vị
-Cố vấn cho các bộ phận khác về các vấn đề nhân sự khi có yêu cầu (khen
thưởng, kỷ luật, giảI quyết tranh chấp)
-Giám sát việc thực hiện công việc
-Lưu trữ và bảo quản hồ sơ về nhân sự .

2. Quản trị nhân lực vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
Khoa học vì: quản trị nhân lực đã có một q trình phát triển lâu dàI,được
nhiều nhà quản ký ,nhà khoa học nghiên cứu tìm hiểu đúc kết thành nhiều
trường pháI được thực tiễn chấp nhận ,áp dụng và ngày nay người ta đã viết
thành sách giáo khoa để giảng dạy , hoặc chuyên đề đăng trên báo , chủ đề tuyên


truyền , phổ biến và áp dụng trong thực tế sản xuất , cũng như nhiều lĩnh vực

khác.
Những chức năng của nó liên quan với nhiều khoa học lớn, cũng như khoa học
chuyên ngành .
Nghệ thuật vì: Quản trị nhân lực liên quan tới con người, vì con người là đối
tượng của quản lý, mà trong quá khứ, hiện tạI cũng như tương lai, con người
luôn luôn thay đổi, luôn ln phát triển, con người có được kiến thức từ giáo
dục , có kinh nghiệm từ hoạt động thực tế , hoặc từ quan sát thực tế . Con
người có văn hố có kiến thức, có kinh nghiệm thực tế đó khơng chịu đứng
n để nhìn đIều kiện hoạt động, kết quả hoạt động của mình lắp đặt như cũ đI
hoặc xấu đI, mà luôn luôn phấn đấu vươn lên những đIều kiện tốt đẹp hơn
.Không ngừng sáng tạo cảI tiến kỹ thuật , công nghệ tiên tiến , đấu tranh cho
những quan hệ tự do bình đẳng giữa con người để làm cho sản xuất ngày càng
hiệu quả , đời sống ngày càng nâng cao. Người quản lý tiên tiến phảI tính đến
những biến đổi về chất của đối tượng quản lý , đồng thời cũng tính đến những
đIều kiện khách quan , bằng trí tưởng tượng sáng tạo , có những dự đốn chính
xác đúc kết thành lý luận , kinh nghiệm để áp dụng kiến thức đó .Mọi biến đổi
của các đIều kiện ;yếu tố nói trên địi hỏi người quản lý phảI có thay đổi trong
tư duy , tìm những hình thức ,phương pháp , cơ chế quản lý mới , nhằm đem
lạI hiệu quả cao trong quản trị nhân lực.tất cả đIều đó khơng chỉ là một khoa
học mà còn là một nghệ thuật cao.

3.Tầm quan trọng của vấn đề quản trị nhân lực trong mỗi tổ chức
Ra đời sau các môn quản trị chuyên ngành khác như quản trị sản xuất, quản
trị tàI chính, quản trị marketing…nhưng quản trị nhân lực lạI có tốc độ phát
triển nhanh nhất , đặc biệt là trong vòng 30 năm trở lạI đây . Nguyên nhân của
sự chuyển biến tích cực này là ở chỗ quản trị nhân lực chịu sức ép trực tiếp
của những biến đổi thuộc mơI trường bên ngồI .
 MơI trường kỹ thuật cơng nghệ: Kỹ thuật hiẹn đạI và công nghệ sản xuất
mới sẽ làm xuất hiện một số nghề mới với những yêu cầu moứi về trình độ
học vấn, về kỹ năng ,kỹ xảo. tương tự ,một số nghề cũ lạI mất đI , đòi hỏi



phảI xem xét lạI vấn đề đào tạo , bồi dưỡng , chế độ làm việc nghỉ ngơI,
cũng như giảI quyết số người dơI ra do khơng có cơng ăn việc làm.
 MôI trường kinh tế : Sự cạnh tranh trong ngành , trong vùng , giữa các
ngành , các vùng trong một quốc gia , giữa các quốc gia trong khu vực và
trên thế giới ; với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hay chậm , và tỷ lệ lạm
phát cao hay thấp đều có ảnh hưởng tới công việc , thu nhập và đời sống
của mỗi người lao động.
 MơI trường xã hội văn hố : TrảI qua những thời đạI khác nhau , hệ thống
các nhu cầu cá nhân , cách nhìn nhận giá trị con người , lối sống ,phong
cách sống, đều có những thay đổi đáng kể .ĐIều đó ảnh hưởng khơng nhỏ
tới tư duy và các chính sách về quản trị nhân lực trong xí nghiệp .Nếu như
trước kia , mong muốn của người đI làm chỉ giản dị là có việc làm ổn định
và mức lương đủ sống thì ngày nay ,nhu cầu của họ đã đa dạng , phong phú
hơn nhiều ,đặc biệt là những nhu cầu về tinh thần như: có cơng việc an tồn
,hợp sở trường và thú vị , không buồn chán , với các đIều kiện làm việc
thuận lợi và chế độ làm việc hợp lý ; được đối xử công bằng , được cung
cấp đầy đủ thông tin , được tôn trọng và lắng nghe ý kiến , được tham gia
vào một số quyết định của đơn vị; có cơ hội học hành và thăng tiến ,có
tương lai nghề nghiệp.
Vì vậy QTNL có hiệu quả hay khơng là tuỳ thuộc vào việc có nắm bắt và thoả
mãn được những nhu cầu chính đáng của nhân viên hay khơng , trong khi đó
vẫn đảm bảo được những mục tiêu của xí nghiệp (chi phí lao động trong giá
thành thấp , năng suất lao động cao, tổ chức lao động chặt chẽ )
Tách ra khỏi chức năng quản trị chung từ năm 1850, trong suốt thời gian dàI ,
quản trị nhân lực chỉ thi hành các chức năng hành chính như tuyển dụng ,chấm
cơng , trả lương, kỷ luật…
Trong khoảng thời gian từ 1930 đến 1959, với sự xuất hiện của trường pháI
“tương quan nhân sự” đứng đầu là Elton Moyo, chức năng qtnl được phú thêm

i một số vấn đề như :giảI quyết các mối quan hệ xã hội trong đơn vị, vệ sinh
và an toàn lao động, thông tin giữa các cấp,và đào tạo bồi dưỡng trình độ.


Vào những năm 70, lĩnh vực hoạt động của QTNLtiếp tục được mở rộng.Các
phương pháp mới về phân tích cơng việc , kỹ thuật trắc nghiệm trong tuyển
chọn,quản lý hồ sơ nhân viên ,lập kế hoạch đào tạo …
Nhưng phảI đến những năm 80, người ta mới được chứng kiến sự thay đổi tới
tận gốc rễ về quan niệm cũng như tên gọi môn này. QTNS đã trở thành quản trị
chiến lược các nguồn nhân lực .Từ cách quản lý cứng nhắc, coi con người chỉ
là lực lượng thưà hành, phụ thuộc cần khai thác tối đa trong ngắn hạn với chi
phí tối thiều , đã và đang chuyển sang một cách quản lý mềm dẻo linh động
hơn ,tạo đIều kiện để con người phát huy tính tích cực , chủ động , sáng tạo,
vừa khai thác năng lực của họ , vừa có kế hoạch đầu tư cho dàI hạn, sao cho
chi phí được sử dụng một cách tối ưu.
Tất cả những người quản lý đều phân công việc và đánh giá sự thực hiện công
việc, và trong ý nghĩ đó , tất cả những người quản lý đều là những người quản
lý nguồn nhân lực .Tuy nhiên , những chức năng nguồn nhân lực đặc biệt
thường được giao cho phòng quản trị nhân lực –bộ phận chịu trách nhiệm về
việc tuyển người vào tổ chức , dạy họ cách làm việc ,và làm cho họ được trả
công và được đối xử ở mức độ hợp lý nhất .
Quản lý nguồn nhân lực (HRM) trước kia được gọi là quản lý nhân sự .Tuy
nhiên, trong những năm gần đây , tên gọi được thay đổi bởi các chức năng đã
được thay đổi một cách nhanh chóng và trở nên cực kỳ quan trọng sự định
hướng chiến lược của tổ chức cạnh tranh .Những chức năng này sánh ngang
với sứ mệnh chiến lược của tổ chức .
Xu hướng quan trọng nhất trong quản lý nguồn nhân lực trong hai thập kỷ qua
là sự tăng cường rộng rãI của định chế về luật pháp . Luật pháp của nước và
liên bang, các quy định cơng sở và các qet định tồ án đã phối hợp với nhau
thành một mạng lưới các định chế và các giới hạn mà những người quản lý

nguồn nhân lực, với sự nhấn mạnh các bộ luật về phân biệt đối xử .
Các tổ chức phảI đương đầu với ba thách thức lớn: Chất lượng, đa dạng hoá, và
thay đổi .Các tổ chức phảI sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng
,với một lực lượng lao động đa dạng ,trong một môI trương luôn thay đổi.Các


tổ chức thắng lợi phảI duy trì một sự cẩn trọng kiên định đối với chất lượng ,sự
đa dạng và sự thay đổi ,và họ dựa vào quản lý nguồn nhân lực để có thắng lợi.
Ai nên nghiên cứu quản lý nguồn nhân lực ? Mọi người đèu cần có sự hiểu biết
cơ sở về các nguyên tắc của quản lý nguồn nhân lực là cần thiết với mỗi cá
nhân ,dù cho người đó dự định trở thành một người quản lý nguồn nhân lực
,một chuyên gia quản lý nguồn nhân lực ,một người quản lý hay giám sát trực
tuyến chung ,hay một thành viên của lực lượng lao động .Mọi người đều có lợi
từ những hiểu biết cơ bản về những vấn đề như quá trình thuê mướn ,kế hoạch
hố nghề nghiệp, quản lý tiền cơng và tiền lương,các hoạt động cơng đồn để
chi phối pháp luật ,an tồn và sức khoẻ ,và các quy định của liên bang về các
cơ hội thuê mướn bình đẳng.
Quản lý nguồn nhân lực đóng vai trị trung tâm trong việc thành lập các tổ chức
và giúp cho tổ chức đó tồn tại. Chúng ta được bao quanh bởi các tổ chức và
chúng ta tham gia trong đó với tư cách là thành viên, là người lao động ,là
khách hàng hay bạn hàng.Hầu hết cuộc sống của chúng ta là trong tổ chức và
chúng cung cấp cho chúng ta những sản phẩm và dịch vụ mà nhờ đó chúng ta
có thể sống được.
Mặt khác, các tổ chức lạI phụ thuộc vào con người ; và nếu khơng có con
người thì chúng cũng khơng tồn tạI .QLNNL chịu trách nhiệm về việc con
người được đối xử như thế nào trong tổ chức .Nó chịu trách nhiệm về việc đưa
con người vào tổ chức ,giúp cho họ thực hiện công việc ,thù lao cho sức lao
động của họ,và giảI quyết các nhu cầu phát sinh .

4.Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực

Mục tiêu của Quản trị TNNS nhằm cung cấp cho các cơ quan một lực lượng lao
động có hiệu quả . Để đạt được mục tiêu này , các nhà quản trị phảI biết cách
thâu dụng , phát triển đánh giá , và duy trì nhân viên của mình.
Để cho cơng ty được phát triển ,có lời , và sống cịn , nhà quản trị cần nắm vững
bốn mục tiêu cơ bản sau :
- Mục tiêu xã hội : Công ty phảI đáp ứng nhu cầu và thách đố của xã hội .Công
ty hoạt động vì lợi ích xã hội chứ khơng phảI của riêng mình.


-Mục tiêu thuộc về tổ chức : Quản trị TNNS là làm thế nào cho cơ quan tổ chức
có hiệu quả . Quản trị TNNS tự nó khơng phảI là cứu cánh ; nó chỉ là phương
tiện giúp cơ quan đạt được mục tiêu của mình.
- Mục tiêu các bộ phận chức năng: Mỗi bộ phận phịng ban đều có chức năng
nhiệm vụ riêng . Vì thế mỗi bộ phận phịng ban đều phảI đóng góp phục vụ
cho nhu cầu của cơ quan tổ chức. Mức phục vụ này phảI phù hợp với cơ
quan tổ chức .
- Mục tiêu cá nhân: Nhà quản trị phảI giúp nhân viên mình đạt được các mục
tiêu cá nhân của họ . Nhà quản trị phảI nhận thức rằng nếu lãng quên mục
tiêu cá nhân của nhân viên , năng suất lao động sẽ giảm , việc hồn thành
cơng tác sẽ suy giảm , và nhân viên có thể sẽ rời bỏ cơ quan.
Mỗi cá nhân có mục tiêu riêng của mình . Tuy nhiên trong phạm vi tổ chức,
mục tiêu này được đo lường bằng sự thoả mãn đối với công việc, nghĩa là mức
độ mà một cá nhân cảm thấy tích cực hay tiêu cực đối với công việc của đương
sự . ĐIều này được thể hiện bở việc đương sự có gắn bó với tổ chức đó . Tích
cực với cơng việc chỉ về việc một người nào đó sẵn lịng làm việc chăm chỉ và
nỗ lực làm việc vượt mức trung bình.

5.Các chính sách nguồn nhân lực
Chính sách nhân sự đề cập đến những nguyên tắc và quy chế mang tính định
hướng chi phối mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của nó

.Các chính sách này thường là một phần trong chính sách chung của tổ chức
.Mặc dù thường phảI liên tục tiến hành các hoạt động và xác định tiêu chuẩn cho
từng công việc , thậm chí có thể thay đổi cả con người nhưng khơng phảI là tất
cả các cơng ty đều có một tập hợp các chính sách thành văn.
Các chính sách nguồn nhân lực hướng dẫn các hoạt động của tổ chức trong
việc đạt các mục tiêu. Trong khi một mục đích có xu hướng chỉ rõ cáI gì cần
phảI được thực hiện thì một chích sách giảI thích việc đó cần phảI được thực
hiện như thế nào .Vì vậy, các chính sách nguồn nhân lực là để chỉ các kế hoạch
thực hiện để hướng dẫn cơ bản và hướng suy nghĩ của những người quản lý
trong các vấn đề lao động . Một vàI trong số các vấn đề chung nhất thường được


nói đến trong các chính sách nguồn nhân lựclà các vấn đề về: Kỷ luật, đề bạt,
thù lao,tăng lương, phúc lợi ,thơI việc…Các chính sách nguồn nhân lực phục vụ
ba mục tiêu chung:
 Nhằm khẳng định lạI với người lao động rằng họ sẽ được đối xử hợp lý và
khách quan.
 Nhằm giúp cho những người quản lý ra quyết định một cách nhanh chóng
và nhất quán.
 Nhằm tạo cho người quản lý sự tự tin khi giảI quyết các vấn đề và bảo vệ
các quyết định của mình .
Để đạt được các mục đích này, các chính sách nguồn nhân lực nên được viết
thành văn bản và luôn được sẵn sàng để mọi người đều có thể kiểm tra . Các
chính sách bằng văn bản viết có hiệu lực hơn là bằng lời và phục vụ như một
sự trợ giúp có giá trỉtong định hướng và đào tạo những lao động mới, trong
quản lý các hành động về kỷ luật, và trong giảI quyết các bất bình . Các chính
sách nguồn nhân lực thường được xây dựng dưới sự hướng dẫn của những
người quản lý cấp cao . Tuy nhiên, vì những người giám sát ở cấp quản lý thấp
nhất được thu hút vào việc quản trị những chính sách này, nên các thơng tin
đầu vao họ rất có ích trong việc xây dựng các chính sách mới .

Các chính sách nguồn nhân lực thường được giảI thích trong các sổ tay nhân
viên .


NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA PHÒNG NHÂN LỰC TRONG CÁC TỔ
CHỨC NGÀY NAY
1. Phân chia các hoạt động nhân sự
Các hoạt động liên quan tới quản lý con người trong một tổ chức được những bộ
phận hay cá nhân khác nhau phân chia và đảm nhiệm . Trong một doanh nghiệp
nhỏ, người thực hiện chức năng quản trị nhân sự thường là chính người chủ của nó .
Khi tổ chức phát triển, một đội ngũ nhân viên chuyên trách sẽ được tuyển dụng để
đảm nhiệm chức năng này .
Hầu hết các nhà quản trị trong lĩnh vực chuyên môn đều có trách nhiệm tuyển mộ,
huấn luyện, đánh giá cơng việc và quyết định đối với việc đề bạt và khen thưởng
nhân viên .Nhưng những trách nhiệm này chỉ là một phần công việc của họ bởi họ là
những chuyên gia thuộc nhiều bộ phận chức năng khác nhau như quản trị sản xuất,
quản tri tàI chính, quản trị marketing…Những nhười làm việc trong bộ phận nhân
sự là những chuyên gia về nhân sự , họ đưa ra những lời khuyên, có trách nhiệm
phối hợp các hoạt động nhân sự giúp các giám đốc bộ phận. Người giám đốc nhân
sự cũng có thể có những trợ lý để thực hiện những hoạt động nhân sự riêng biệt .
Trong hầu hết các tổ chức, phòng nhân sự đều đảm nhiệm chức năng quản lý nhân
viên . Tuỳ theo đặc đIểm riêng của mỗi cơng ty, mơ hình các mối quan hệ về quản
lý nhân sự có những đIểm khác nhau . Chẳng hạn trong một số công ty, giám đốc
nhân sự có ảnh hưởng rất lớn đối với việc tăng lương cho mọi người . Nhưng trong
một số công ty khác, ý kiến của ông ta chỉ là để tham khảo.
2.Những hoạt động chủ yếu và vai trò của chúng
2.1 Hoạch định tàI ngun nhân sự và phân tích cơng việc
- Hoạch định tàI nguyên nhân sự:
+ Nội dung: Hoạch định tàI nguyên nhân sự là một tiến trình quản trị bao gồm
việc phân tích các nhu cầu nhân sự của một tổ chức dưới những đIều kiện thay đổi

và sau đó triển khai các chính sách và các biện pháp làm thoả mãn nhu cầu đó. Đây
là một qúa trình .Tiến trình này gồm 5 bước là:
Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở cho hoạch định tàI
nguyên nhân sự .


Đề ra nhu cầu và dự báo nhu cầu
Đề ra chính sách và kế hoạch
Xây dựng một chương trình đáp ứng những nhu cầu đó .
Kiểm tra vàđánh giá chương trình
“Hoạch định có thể được mơ tả như là một phác thảo các mục tiêu cần đạt được
trong tương lai và phác thảo những bước cần thiết để đạt đến .
“Hoạch định tàI nguyên nhân sự có thể tạo nên hoặc phá vỡ một tổ chức .
Hoạch định tàI nguyên nhân sự khơng có hiệu quả giống như một tổ chức có một
nhà máy và một văn phịng mà khơng có người đIều hành nó một cách có hiệu
năng.”
+Vai trị :
Muốn có một đội ngũ cán bộ lao động hồn thành được mục tiêu của tổ chức ,
đIều tối quan trọng là phảI biết HĐTNNS để biết nhu cầu TNNS trong nhắn hạn
cũng như trong dàI hạn . Từ đó nhà quản trị sẽ biết phảI làm gì ? thuyên chuyển ,
hay phảI đào tạo và phát triển để đáp ứng nhu cầu trong tương lai . Nhờ hoạch định
TNNS mà các cấp chuẩn bị cho mình có một đội ngũ đúng người , đúng việc ,và
đúng lúc thoả mãn các mục tiêu của cơ quan cũng như của cá nhân .
Hoạch định tàI nguyên nhân sự là một tiến trình triển khai thực hiện các kế hoạch và
các chương trình nhằm đảm bảo rằng cơ quan sẽ có đúng số lượng , đúng số người
được bố trí đúng nơI ,đúng lúc và đúng chỗ.
- Phân tích cơng việc:
“ Phân tích cơng việc có ý nghĩa quan trọng , và là công cụ cơ bản nhất trong mọi
giai đoạn của quản trị tàI nguyên nhân sự : Hoạch định tàI nguyên nhân sự , tuyển
mộ ,tuyển chọn , đào tạo phát triển , đánh giá hồn thành cơng việc , lương bổng ,

phúc lợi , an toàn và y tế , quan hệ lao động , quan hệ nhân sự ,tuyển dụng bình
đẳng”
Phân tích cơng việc là một kháI niệm khá mới mẻ đối với các nước chậm phát
triển hoặc đang phát triển . Nó được áp dụng phổ biến trên thế giới gần trăm năm
qua và là công cụ quản trị tàI nguyên nhân sự cơ bản nhất . Thiếu nó năng suất lao
động sẽ thấp ; cơng nhân viên dẫm chân lên nhau hoặc đổ lỗi cho nhau , không ai


biết rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình ; lương bổng thăng thưởng sẽ tuỳ tiện ;
việc đào tạo huấn luyện sẽ khó khăn ; và khó hoạch định tàI nguyên nhân sự .
+Vai trò :
 Đảm bảo cho doanh nghiệp thành công hơn trong việc sắp xếp , thuyên chuyển
và thăng thưởng nhân viên .


LoạI bỏ nhiều bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ nhiệm vụ và
trách nhiệm của cơng việc .

 Tạo kích thích lao động nhiều hơn thơng qua việc sắp xếp các mức lương
thưởng.
 Tiết kiệm thời gian và sức lực qua việc tiêu chuẩn hố các cơng việc và từ đó
giúp nhà quản trị có cơ sở để làm kế hoạch và phân chia thời biểu công tác .
 Giảm bớt số người cần phảI thay thế do thiếu hiểu biết về cơng việc hoặc trình
đọ của họ .
 Tạo cơ sở để cấp quản trị và nhân viên hiểu nhau hơn .
Từ phân tích cơng việc, nhà quản trị thiết kế ra hai bản Mô tả công việc và bản
Mô tả tiêu chuẩn công việc .
Bảng mô tả công việc là một tàI liệu cung cấp thông tin liên quan tới các công tác
cụ thể, các nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc .
Bảng mô tả tiêu chuẩn cơng việc là bảng trình bày các đIều kiện, tiêu chuẩn tối

thiểu có thể chấp nhận được mà một người cần phảI có để hồn thành một cơng việc
nhất định nào đó .
2.2 Tuyển mộ nhân viên
Tuyển mộ là tiến trình tìm kiếm và thu hút các ứng viên cho công ty. Tất cả các
công ty đều tiến hành tuyển mộ nhân viên , tuy nhiên phạm vi thực hiện thì khác
nhau.Mức độ phát triển cuả tổ chức là yếu tố quan trọng quyết định quy mô của hoạt
động tuyển mộ nhân viên cho tổ chức .
Những nỗ lực tuyển mộ thành công sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một đội ngũ đơng
đảo các ứng viên thích hợp . Các chức vụ cịn trống có thể được bổ sung bằng nguồn
bên trong hoặc nguồn bên ngoàI của tổ chức. Vậy làm thế nào để thu hút được


người xin việc có trình độ cao đáp ứng được u cầu cơng việc. Làm tốt tiến trình
này nhà quản trị đã thành công một phần rồi.
2.3 Tuyển chọn nhân sự
Suy cho cùng một công ty thành công hay không chung quy cũng do chính sách
“dùng người ”, trong đó giai đoạn tuyển chọn người đúng khả năng vào làm việc là
giai đoạn tuyên khởi hết sức quan trọng . Tuyển chọn nhân viên là hoạt động quan
trọng trong quản trị . Một cơng ty dù có một khối lượng tàI sản lớn, máy móc thiết
bị hiện đạI , ban giám đốc đề ra các chiến lược cạnh tranh năng dộng , nhưng các
thành viên trong công ty lạI được bố trí vào những cơng việc khơng phù hợp với khả
năng , năng khiếu , kiến thức và chuyên môn của họ , chắc chắn công ty sẽ thất bại.
Kế hoạch này kết hợp với chính sách tiền lương , động viên và thăng thưởng sẽ làm
cho năng suất lao động cao, giá thành hạ , tinh thần công nhân được nâng cao, và là
động lực để phát triển công ty.
2.4 Đào tạo và phát triển
Phát triển tàI nguyên nhân sự là vấn đề sống còn của xã hội chúng ta . Việc chúng
ta không chịu đầu tư cho lực lượng lao động cho thấy rằng chúng ta có rất nhiều
người thất nghiệp. Kinh nghiệm của các nước thành đạt trên thế giới đều chứng tỏ
rằng cơng ty nào có ban lãnh đạo chú trọng tới chương trình đào tạo và phát triển

cơng ty đó dễ thành cơng trong kinh doanh . Việc định hướng và lãnh đạo được thực
hiện khơng những đối với mọi cấp lãnh đạo mà cịn xuống tới cơng nhân có tay
nghề thấp nhất. Dĩ nhiên , hình thức huấn luyện hồn tồn khác nhau. Tuy nhiên các
hình thức đào tạo và huấn luyện tạI các công ty Việt Nam hiện nay chưa phong phú.
Đào tạo là hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng của nhân
viên đối với công việc hiện hành hay trước mắt. Phát triển bao gồm các hoạt động
nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát
triển trong tương lai. Chúng ta đang sống trong một thời đạI mà nhịp độ thay đổi
diễn ra với tốc độ chóng mặt- đó là thời đạI bùng nổ cơng nghệ , bùng nổ thông tin .
Những bùng nổ này đã tác động mạnh đến dây truyền sản xuất, đến cung cách quản
lý , đến nếp sống và suy nghĩ của mọi người xí nghiệp. Và cũng chính sự bùng nổ
này mà các cấp lãnh đạo thấy cần phảI trang bị cho mọi người các kiến thức và kỹ


năng mới để theo kịp với sự thay đổi. Nhu cầu đào tạo và phát triển trở nên cấp bách
hơn bao giờ hết. đào tạo và phát triển là nhu cầu không thể thiếu được đối với bất
kỳ tổ chức nào . Một xã hội tồn tạI được hay không là do đáp ứng được với sự thay
đổi.
2.5 Đánh giá thành tích cơng tác
“ Đánh giá thành tích cơng tác của nhân viên là chìa khố giúp cho cơng ty có cơ sở
để hoạch định , tuyển mộ ,tuyển chọn , phát triển TNNS , cũng như đền bù đãI ngộ,
phát triển nghề nghiệp, và tương quan nhân sự. QTTNNS thành công hay không
phần lớn là do công ty biết đánh giá đúng mức thành tích cơng tác cuả nhân viên
hay khơng.”
Mục tiêu và cũng là lí do tạI sao các cơng ty cần phảI đánh giá thành tích cơng tác
của nhân viên là : giúp cảI thiện hiệu năng công tác và thông tin phản hồi ;giúp
hoạch định TNNS ;là cơ sở để tuyển mộ ,tuyển chọn ; giúp phát triển nghề nghiệp ;
là cơ sở để ấn định lương bổng và đãI ngộ ; giúp cho nhà quản trị có các quyết định
thuộc lĩnh vực tương quan nhân sự nội bộ ; giúp đánh giá tiềm năng của nhân viên .
2.6 Thiết lập và quản trị hệ thống lương bổng

“Lương bổng là một trong những động lực kích thích con người làm việc hăng háI
, nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây sự trì trệ , bất mãn ,
hoặc từ bỏ công ty mà ra đI .Tất cả đều phụ thuộc vào trình độ và năng lực của các
cấp quản trị.”
Lương bổng và đãI ngộ chỉ về mọi loạI phần thưởng mà một cá nhân nhận được để
đổi lấy sức lao động của mình.
Gồm hai phần: phần lương bổng đãI ngộ về mặt tàI chínhvà về mặt phi tàI chính
.Lương bổng là một phần đầu tư vào con người . Lương bổng muốn là động lực kích
thích người lao động làm việc tốt hơn thì hệ thống lương bổng phảI được đánh giá
cơng bằng , và được xây dựng dựa trên bảng phân tích công việc và bảng miêu tả
công việc.


Phần II
THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
VẤN ĐỀ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
( TạI trung tâm bưu chính viễn thơng liên tỉnh và quốc tế khu vực I)
1. Tuyển dụng và bố trí lao động
Tuy cơng tác phân tích cơng việc đã được quan tâm thực hiện nhưng do thiếu
chuyên viên , cán bộ phân tích nên ảnh hưởng lớn đến vấn đề tuyển chọn lao động
của trung tâm. Mặt khác do tính chất cơng việc theo thời vụ nên dẫn đến tình trạng
khi cơng việc dồn dập thì laị thiếu lao động , cơng nhân được huy động hết nhưng
vẫn khơng đủ , có khi phảI sử dụng cả cán bộ ở các phòng ban xuống làm việc .
NgồI ra lúc ấy cịn phảI huy động thêm lao động thuê ngoàI nên lạI mất một khoản
chi phí nữa . ĐIều này rõ ràng khơng tốt .Tất nhiên lao động thuê ngoàI vẫn nằm
trong kế hoạch dự định song nếu hạn chế tối đa lao động thuê ngồI thì tốt hơn.
Và một đIều hạn chế nữa trong việc bố trí lao động của trung tâm là lực lượng lao
động cao tuổi đưọc bố trí vào cơng việc địi hỏi trình độ tay nghề cao nhưng thực tế
thì sức khoẻ của họ không đảm bảo mặc dù trung tâm đã cố gắng bố trí sắp xếp cơng

việc phù hợp song do chưa có đIều kiện nên cơng nhân cao tuổi vẫn đang làm những
công việc không phù hợp với sức khoẻ của họ . Ví dụ như cơng việc bốc xếp , trung
chuyển rất cần có sức khoẻ , trẻ , nhanh nhẹn , công việc khai thác thì cần mắt tinh ,
cũng như láI xe yêu cầu về sức khoẻ rất cần thiết vì người cơng nhân có khi phảI


trên chuyến xe 12 tiếng một ngày . Do vậy bố trí lao động phù hợp với trình độ , khả
năng ,sức khoẻ , công việc là một vấn đề mà trung tâm cần lưu ý.
2. Đào tạo nâng cao trình độ chun mơn
Việc đào tạo nâng cao trình độ tay nghề , trung tâm thường lập ra kế hoạch đào tạo
cho từng năm nhưng do công việc phát sinh nhiều so với kế hoạch nên số lượng cần
đào tạo tăng lên nhiều. Mặt khác , do số trường đào tạo đạI học , cao đẳng , công
nhân kỹ thuật trong ngành rất ít mà nhu cầu đào tạo cao gây khó khăn cho trung tâm
. NgồI ra trung tâm cũng tự mở lớp đào tạo , bồi dưỡng nâng bậc cho cơng nhân để
có thể kiêm nhiều việc , tuy nhiên đây chỉ là những lớp đào tạo ngắn hạn vì thực tế
cơng việc ở đây rất bận rộn , nếu số lượng công nhân được cử đI đào tạo dàI ngày
nhiều sẽ gây ứ đọng về công việc . Chính vì đIều đó mà chất lượng đào tạo khơng
cao. Do khơng có thời gian tổ chức ơn tập nên số công nhân được cử đI học đạt yêu
cầu ít . Chương trình đào tạo năm 98 đạt 84% so với kế hoạch. So với đIều kiện thực
tế thì đây là tỷ lệ tương đối cao , tuy nhiên trung tâm có thể nâng cao hơn nữa tỷ lệ
này bằng việc tổ chức ôn tập tốt hơn và tạo đieèu kiện cho người lao động có thời
gian học tập nhiều hơn nữa.
3. Chế độ làm việc nghỉ ngơI
Trung tâm vẫn duy trì chế độ làm việc ca , 1 ca 8 tiếng . Với công nhân khai thác
thời gian làm việc cao nhất lúc 15h chiều đến 4h sáng vì lúc này các chuyến thư ở
các bưu cục được chuyển về cần được khai thác , xử lý . Đặc biệt có những chuyến
thư về ban đêm cần khai thác kịp thời cho chuyến vận chuyển sáng mai. Vì đặc thù
công việc như vậy nên công nhân khai thác được bố trí theo ca, kíp nhưng vẫn đảm
bảo ngày 8 tiếng , giữa ca nghỉ 30 phút (nếu làm việc đêm nghỉ 45 phút)
Riêng công nhân láI xe không theo giờ cố định , họ được phân công chạy theo hành

trình đường thư.
4. Phân cơng và hiệp tác lao động
Do tính chất cơng việc nên vấn đề phân cơng và hiệp tác lao động rất cần thiết để
đảm bảo thời gian không chậm trễ , không bị tiết lộ thơng tin, nhưng trên thực tế
cơng tác này cịn nhiều hạn chế. Nếu như cơng việc đều đặn thì phân công hiệp tác
lao động ở trung tâm rất tốt. Công việc giữa các khâu trong công nghệ khai thác và


quá trình vận chuyển phối hợp nhịp nhàng, năng suất lao động cao. Song khi công
việc dồn dập đặc biệt là về ban đêm thì sự phối hợp này lạI không ăn khớp, người
công nhân phảI làm việc với cường độ cao, kết thúc giai đoạn cơng nghệ này có thể
phảI làm luôn cả giai đoạn công nghệ khác (công nhân khai thác) để kịp thời giao
cho quá trình vận chuyển . Hầu như công nhân khai thác phảI làm tồn bộ các khâu
trong quy định cơng nghệ , gây tâm lý căng thẳng và mệt mỏi. Đây là một vấn đề mà
trung tâm cần có biện pháp khắc phục vì những thời gian này lạI rất cần sự phân
cơng lao động và hiệp tác lao động để không những cơng nhân làm việc với cường
độ cao mà cịn đạt được năng suất lao động cao hơn nữa.

Phần III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
(ở trung tâm bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực I)
1.Phân tích cơng việc
Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sản xuất của trung tâm thì một trong
những cơng tác quan trọng đó là phân tích cơng việc.
Phân tích cơng việc sẽ làm cho trung tâm có những lợi đIểm sau:
-Bảo đảm thành công hơn trong việc sắp xếp ; thuyên chuyển ; và thăng thưởng cho
người lao động.
-LoạI bỏ nhiều bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ nhiệm vụ và trách
nhiêm của cơng việc.

-Tạo kích thích lao động nhiều hơn qua việc sắp xếp các mức thang thưởng.
-Tiết kiệm thời gian và sức lực qua việc tiêu chuẩn hố cơng việc và từ đó giúp các
cấp lãnh đạo trung tâm có cơ sở để làm kế hoạch và phân chia thời biểu công tác.
-Giảm bớt số người phảI thay thế do thiếu hiểu biết về công việc hoặc trình độ của
họ.
-Tạo cơ sở để cấp lãnh đạo và người cơng nhân hiểu nhau hơn.
Trung tâm có thể tiến hành phân tích cơng việc như sau:


Thành phần tham gia vào phân tích bao gồm : chuyên viên , công nhân và cấp
quản trực tiếp như đội trưởng , kiểm sốt viên.
Trước khi phân tích cơng việc , nhà phân tích phảI nghiên cứu kỹ cơng việc càng
nhiều càng tốt , bằng cách sử dụng bảng câu hỏi cho công nhân bao gồm các thông
tin sau: tên , tuổi , chức vụ, nhiệm vụ, mục đích của công việc, khối lượng công việc
hoặc số lượng sản phẩm …Thứ hai, có thể quan sát đặc biệt đối với công việc khai
thác ở trung tâm chủ yếu là lao động thủ cơng băngf chân tay . NgồI ra cịn có thể
phỏng vấn để lấy thơng tin về cơng việc , phỏng vấn cả công nhân lẫn đội trưởng ,
quản đốc.
Sau khi hồn thành bản phân tích cơng việc , nhà phân tích phảI soạn thảo hai tàI
liệu cơ bản đó là bản mơ tả cơng việc và bản mô tả tiêu chuẩn công việc.
Bản mô tả công việc thường bao gồm các đIểm sau:
1.

Các nhiệm vụ chủ yếu phảI hoàn thành .

2.

Tỷ lệ thời gian cho mỗi nhiệm vụ.

3. Các tiêu chuẩn hồn thành cơng việc.

4. Các đIều kiện làm việc và các rủi ro có thể xảy ra
5. Số người làm việc đối với từng công việc và các mối quan hệ tường
trình

báo

cáo.

6. Máy móc và thiết bị để thực hiện cơng việc đó.
Từ bản mơ tả cơng việc , nhà phân tích xây dựng bản mơ tả tiêu chuẩn công
việc:
1.Dữ liệu tổng quát : công việc được thực hiện ở bộ phận nào, tên công việc,
quyền hạn và trách nhiệm.
2. Bản chất công việc : công việc được thực hiện ở đâu , có cực nhọc về thể xác
hay khơng , nó được thực hiện ở tư thế ngồi hay đứng…
3.Trả lương: nên trả lương theo phương pháp nào? Mức lương là bao nhiêu ?
Những khoản tiền giờ làm phụ trội, tiền thưởng, tiền chia lời và tiền trợ cấp là bao
nhiêu.
4. Đều khoản huấn luyện: huấn luyện người lao động ở đâu và làm thế nào để
thực hiện cơng việc đó.


5. Cơ hội thăng thưởng : các lý do thăng thưởng , thời hạn thăng thưởng.
6. Các tiêu chuẩn của người cơng nhân : trình độ học vấn , trình độ chuyên
môn , kỹ năng hoặc kinh nghiệm cần thiết , giới tính , đặc tính cá nhân, tuổi tối đa ,
tối thiểu, trí thơng minh, tốc độ nhanh nhẹn , sự chính xác, trung thực , tính cẩn thận
và tỉ mỉ.
Cơng tác phân tích cơng việc được nêu ra rất phù hợp với thực tế của trung tâm ,
công tác này giúp cho trung tâm có kế hoạch tuyển chọn và bố trí lao động đúng
người đúng việc . Xác định được yêu cầu công việc để tăng cường đào tạo, phát

triển cơng nhân , có chính sách trả lương hợp lý …nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động.
2 . Tuyển chọn và bố trí lao động
Tuyển chọn và bố trí lao động hợp lýlà một trong những vấn đề quan trọng trong
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của trung tâm . Để có cơ sở tuyển chọn thì
người làm cơng tác quản lý phảI có những đánh giá chất lượng của công nhân thông
qua việc đánh giá thực hiện cơng việc . Từ đó mới có đủ thơng tin về cơng nhân của
mình có đủ năng lực , trình độ hay khơng để bố trí hợp lí , thăng thưởng đề bạt kịp
thời hay phảI đào tạo , thuyên chuyển sang làm việc khác .Mạt khác người làm công
tác quản lý lao động phảI biết kết hợp các chuyên viên trong trung tâm đánh giá
đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của trung tâm từ đó đề ra nhu cầu về hiện tạI
và tưoưng lai để tyuển thêm lực lượng lao động vào trung tâm đáp ứng nhu cầu mở
rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về dịch vụ bưu chính của
khách hàng.
Cơng việc tuyển chọn địi hỏi phảI có phương pháp đúng đắn . Người thực hiện
tuyển chọn phảI có đủ hiểu biết về chuyên môn kỹ thuật ứng với vị trí tuyển chọn .
ĐIều quan trọng là phảI có đủ thời gian và tàI chính thì cơng tác tuyển chọn mới có
hiệu quả.
Việc tuyển chọn lao động là lựa chọn những người phù hợp với tính chất và yêu cầu
công việc. Trung tâm nên đưa ra các tiêu chuẩn tuyển chọn đối với từng yêu cầu
công việc. Ở đây ta đang đề cập tới vấn đề tuyển chọn lao động sản xuất . Trước tiên
trung tâm nên lập một bảng tiêu chuẩn về cơng nhân nói chung : có khả năng nghề


nghiệp phù hợp với cơng việc, có tinh thần trách nhiệm với cơng việc được giao , có
khả năng tếp tục bồi dưỡng chun mơn , có tính kỷ luật cao . Sau đó lập u cầu
cho từng cơng việc cần tuyển lao động : khai thác , kiểm soát viên , láI xe , hộ tống
viên…căn cứ vào bản mô tả công việc và bản mô tả tiêu chuẩn công việc .
Công việc tuyển chọn được tiến hành theo bước sau:


Thông báo tuyển chọn

Người được tuyển nộp đơn

Phỏng vấn sơ bộ

ứng
viên

Xem xét mẫu đơn xin việc

bị
bác bỏ

Trắc nghiệm

Phỏng vấn kỹ

Tham khảo và sưu tra lý lịch

Khám sức khoẻ


Tuyển dụng lao động

Tiến trình tuyển chọn được bắt đầu từ cuộc phỏng vấn để chọn các ứng cử viên
theo yêu cầu của trung tâm .Bước kế tiếp bao gồm việc yêu cầu các ứng viên đIũn
vào mẫu đơn xin việc . Sau đó đánh giá xem các ứng viên có đáp ứng được u cầu
của trung tâm khơng . Mẫuđơn xin việc được thiết kế tốt và thích hợp sẽ có hiệu quả
hơn bản sơ yếu lí lịch . Bước tiếp theo là các ứng viên phảI qua một số trắc nghiệm

về : kiến thức tổng quát ,trắc nghiệm tâm lý , trí thơng minh , cá tính , trắc nghiệm
năng khiếu , khả năng chuyên môn , sở thích nghề nghiệp và sau cùng là trắc
nghiệm về chuyên môn hay công việc cụ thể.
Giai đoạn quan trọng là giai đoạn phỏng vấn sâu hay phỏng vấn tuyển dụng .
Trong cuộc phỏng vấn sâu này thường thì đích thân trưởng đơn vị đang cần tuyển
dụng lao động phụ trách phỏng vấn , phảI tạo được bầu khơng khí phỏng vấn thoảI
máI . Mục đích của cuộc phỏng vấn này là nhằm kiểm tra lạI tất cả những dữ kiện
mà ứng viên đã cung câps thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trong suốt các giai đoạn
lựa chọn . Thông qua đây người phỏng vấn có thể biết được ứng viên có đủ kiến
thức hoặc trình độ đối với cơng việc sau này hay khơng và có quyết định tuyển dụng
đúng đắn .
Hai giai đoạn cuối cùng là khám sức khoẻ và quyết định tuyển dụng .
Hồn thiện cơng tác tuyển dụng và bố trí sử dụng lao động theo phương phấp trên
giúp trung tâm có hướng giảI quyết tốt trong công tác tyển chọn lao động thời gian
tới sao cho trung tâm có được một lực lượng lao động có đủ trình độ , khả năng và
sức khoẻ để giảI quyết tốt công việc của trung tâm. Công tác này thực hiện tốt trung
tâm có thể sử dụng lao động có hiệu quả hơn góp phần nâng cao hiệy qủa sản xuất
kinh doanh .
3. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
Từ thực tế trung tâm , lao động sản xuất có sự khơng phù hợp về tuổi tác và trình
độ cấp bậc . Cơng nhân láI xe có rất nhiều đang tập sự và ở cấp bậc một do vậy vấn
đề ở đây là cần đào tạo naang bậc cho công nhân và bồi dưỡng bổ túc nghiệp vụ bưu
chính để họ có thể đảm nhận được những tuyến đường thư dàI . Vì những hành trình


dàI cần có sự an tồn cao và tốc độ , u cầu người láI xe phảI có trình độ tay nghề
vững và sức khoẻ . Mặt khác để thay thế cho những người láI xe coa tuổi , sức khoẻ
không đảm bảo .
Do sự thay đổi cơ cấu nên công nhân láI xe kiêm luôn hộ tống viên cho nên trung
tâm cần phảI tiêu chuẩn hố cơng nhân láI xe sao cho tiêu chuẩn này hội tụ được cả

hai yếu tố vừa là láI xe vừa là hộ tống viên , từ đó để có phương pháp đào tạo hợp lý
.
Đối với công nhân khai thác cũng vậy , cần phảI hoàn chỉnh tiêu chuẩn để xem xét
thi lên bậc sao cho kết hợp được nhiều yếu tố thâm niên , tuổi tác , lý thuyết ( sự
hiểu biết về công việc ) , thực hành .Và mỗi năm có thể thi nâng bậc một lần . Đặc
biệt có thể áp dụng hệ thống nâng bậc mới là không cần phảI hết thời gian ở bậc một
mới được lên bậc hai, mà có thể nâng bậc cho cơng nhân căn cứ vào khả năng thật
sự , trình độ , đạo đức …để có thể bố trí vào cơng việc phù hợp với trình độ và sức
khoẻ.
Về phương pháp đào tạo cơng nhân , trung tâm có thể tự mở các lớp nhắn ngày
hoặc có thể cử cơng nhân đI học ở các trường chính quy . Mặt khác có thể áp dụng
phương phấp kèm cặp tạI nơI sản xuất . Phương pháp này thuận lợi khơng lãng phí
lao động , những công nhân thâm niên lâu năm , nhiều kinh nghiệm có thể kèm cặp
cơng nhân mới , bậc thấp .NgoàI ra trung tâm cần mở các lớp hướng về khách hàng
để cho công nhân (giao dịch) hiểu biết hơn về phong cách phục vụ , hiểu biết được
nhu cầu về khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ , triển khai các dịch vụ mới .
Thời gian học tập có thể tổ chức vào những ngày đầu năm khi cơng việc cịn ít hoặc
tổ chức nhiều ọt ngắn ngày xen kẽ. Đặc biệt trong năn nay trung tâm sẽ áp dụng quy
trìng cơng nghệ mới kiểm sốt viên , trung tâm nên tổ chức đào tạo ngay để kịp thời
đưa vào quá trìng sản xuất .
Thực hiện chương trình đào tạo sẽ giúp cho trung tâm có một llực lượng cơng nhân
có trình độ tay nghề cao đảm bảo thực hiện cơng việc có hiệu quả . Đó cũng thể hiện
hiệu quả sử dụng lao động của trung tâm .
4. Tạo động lực và khuyến khích trong lao động


×