Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.59 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ PHƯƠNG NGA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

Phản biện 1 :....................................................................................
Phảnbiện 2 :......................................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành Chính Quốc gia


Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia
Số :.........Đường....................................Quận :...........Thành
phố...........

Thời gian : vào hồi............. giờ............ tháng...............năm
201..............
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Dân tộc Việt Nam đã trải qua một quá trình lịch sử lâu dài
dựng nước và giữ nước. Theo dịng thời gian, ơng cha đã để lại một kho
tàng DSVH đồ sộ, phong phú và mang nhiều giá trị. Ngày nay, những
DSVH nói chung và DTLS - VH nói riêng có một vai trị, vị trí cực kỳ
quan trọng trong đời sống xã hội. Luật DSVH đã khẳng định: “Di sản
văn hóa Việt Nam là tải sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam và là một bộ phận của DSVH nhân loại, có vai trị to lớn trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta”. DSVH của mỗi quốc
gia trên thế giới hay từng địa phương trong mỗi quốc gia đều có những
điểm khác biệt nhau. Điều đó đã tạo nên những nét đặc trưng, bản sắc
văn hóa riêng cho mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi địa phương.
1.2. Thành phố Đồng Hới là một đơn vị hành chính gắn liền
với q trình hình thành, phát triển của tỉnh Quảng Bình. Trải qua
nhiều biến cố thăng trầm của lịch sử, thành phố Đồng Hới vẫn không
ngừng phát triển. Trong thời kỳ 1964 - 1975, cùng với Quảng Bình,

Đồng Hới vừa là tuyến đầu đánnh Mỹ vừa là hậu phương trực tiếp của
tiền tuyến lớn miền Nam anh hùng, nơi đã có những phong trào “xe
chưa qua nhà khơng tiếc, đường chưa thông không tiếc máu, tiếc
xương”, “chiến đấu giỏi, sản xuất giỏi”… những tên làng, tên đất, tên
người như: dòng Nhật Lệ, Trận địa pháo lão dân quân Đức Ninh, em
bé Bảo Ninh; các anh hùng: Quách Xuân Kỳ, Trương Pháp, Lê Trạm,
Nguyễn Thị Suốt, Nguyễn Thị Khứu, Phạm Dung Hạnh, Phạm Thị
Nghèng… đã đi vào lịch sử.
Trong những năm qua, nhất là từ khi Luật Di sản văn hóa
được ban hành (năm 2001), cơng tác quản lý nhà nước về di sản văn
hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình có nhiều
chuyển biến tích cực.
1.3. Giá trị của di sản văn hóa nói chung, di tích và danh thắng
1


nói riêng là vơ cùng to lớn, song điều quan trọng hơn cả là việc bảo
tồn và phát huy những giá trị của nó như thế nào để phát triển mang
tính bền vững trong giai đoạn hiện nay mới chính là vấn đề cần được
đặc biệt quan tâm đúng mức của các ngành, các cấp, nhất là những
người làm công tác quản lý văn hoá hiện nay.
Nhận thức tầm quan trọng cũng như tính bức thiết của vấn đề
nêu trên ở tỉnh Quảng Bình, tơi đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp bậc cao học của mình, với hy
vọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng tác
quản lý di tích lịch sử văn hóa nhằm bảo tồn và phát huy tác dụng của
nó một cách bền vững trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
đất nước trên mảnh đất thành phố Hoa hồng này.
2. Tình hình nghiên cứu

Để nghiên cứu một cách có hệ thống giữa công tác bảo tồn và
phát triển một cách bền vững trong điều kiện chúng ta chưa có đủ các
điều kiện để bảo tồn một cách nghiêm ngặt, khoa học và đồng bộ thì
chưa có tác giả, nhóm tác giả nào nghiên cứu đề tài này ở thành phố
Đồng Hới.
Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” có thể được
xem là đề tài đầu tiên ở thành phố Đồng Hới đi sâu nghiên cứu về một
lĩnh vực mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng lắm thách thức này.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài, tác giả
luận văn sẽ tiếp thu, kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả
đi trước để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, thực tiễn,
đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về Di tích lịch sử văn hóa hiên
nay, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của
2


hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực này tại thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ: Để đáp ứng mục đích nghiên cứu, đề tài có
những nhiệm vụ chủ yếu sau: Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn
QLNN về văn hóa, QLNN về DSVH nói chung và DTLS - VH nói
riêng; đánh giá thực trạng QLNN về DTLS - VH trên địa bàn thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường QLNN về DTLS - VH trên địa bàn ở thành phố Đồng Hới trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nước về di

tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
1.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
2.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2015 đến năm
2020.
3.
- Phạm vi không gian: Luận văn chủ yếu tập trung
nghiên cứu hoạt động QLNN về DTLS -VH trên địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận
văn
5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu và hoàn
thành trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử mác xít, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà
nước về văn hóa, QLNN về các Di tích lịch sử - văn hóa
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả luận văn sử dụng các
phương pháp cụ thể sau: phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích, so
sánh, thống kê, tổng hợp và điều tra xã hội học
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề chung trong cơng tác
quản lý nhà nước về di tích lịch sử vãn hóa trên địa bàn của thành phố
3


Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Ðánh giá cơng tác quản lý nhà nước về di
tích lịch sử văn hóa trên địa bàn nhằm phát huy các giá trị trong giáo
dục, đồng thời giữ gìn bản sắc dân tộc.
- ÐƯa ra quan điểm định hướng và đề xuất một số giải pháp,
cơ chế chính sách nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của cơng tác

quản lý di tích, đồng thời góp phần phát triễn kinh tế - xã hội của
thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với di tích
lịch sử văn hóa.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về di tích
lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA
1.1. Khái niệm, đặc điểm di tích lịch sử văn hóa
1.1.1. Khái niệm về di tích lịch sử văn hóa
1.1.1.1. Di tích lịch sử văn hóa
Giáo trình Bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa của Trường Đại
học Văn hóa đưa ra một khái niệm khoa học về di tích như sau: "Là
những khơng gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa đựng
các giá trị điển hình lịch sử; do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt
động sáng tạo ra trong lịch sử để lại" [Luật DSVH, tr. 17].
Theo Luật Di sản Văn hóa của Việt Nam, di tích lịch sử - văn
hóa được qui định: "Là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ
4


vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó, có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học" [Luật DSVH, tr. 7].

1.1.1.2. Đặc điểm về di tích lịch sử văn hóa
Theo điều khoản 1, Điều 28, Luật Di sản văn hóa năm 2001
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa năm
2009, Di tích lịch sử văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau:
- Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp
của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích
cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời
kỳ lịch sử.
- Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa
tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử.
- Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu.
- Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể
kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc
nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật.
1.1.2. Hệ thống các loại di sản văn hóa
1.1.2.1. Khái niệm di sản văn hóa
Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có
vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta"
[Luật DSVH, tr.5].
Luật Di sản Văn hóa của Việt Nam tại Điều 1 đã nêu rõ di sản
văn hóa "bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật
thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác ở nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam"
Đây có thể xem là khái niệm về di sản văn hóa được sử dụng
chung nhất ở nước ta hiện nay, hoàn toàn tương tự như khái niệm về
di sản văn hóa được sử dụng trên thế giới. Điều đó cũng có nghĩa di
5



sản văn hóa cũng là của cải, là tài sản quốc gia và mọi cơng dân phải
có nghĩa vụ bảo vệ, giữ gìn.
1.1.2.2. Di sản văn hóa phi vật thể.
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch
sử, văn hóa khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu
truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu
giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối
sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết và nghề thủ cơng truyền thống, tri thức
về y, dược học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền
thống dân tộc và những tri thức dân gian khác.
1.1.2.3. Di sản văn hóa vật thể:
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử
văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng
cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
1.2. Quản lý nhà nước về Di tích lịch sử - văn hóa
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức chỉ đạo và điều
hành thực hiện kết hợp với thanh tra, kiểm tra bằng quyền lực nhà
nước đối với các lĩnh vực trong xã hội, do các cơ quan trong bộ máy
nhà nước tiến hành trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà nước, nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân.
Như vậy, quản lý nhà nước là một phần không thể thiếu trong
đời sống xã hội, quản lý nhà nước giúp cho sự hiện diện của nhà nước
đến với mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, tăng cường pháp chế, ổn
định tình hình kinh tế xã hội đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế đất
nước.

1.2.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về Di tích lịch
6


sử - văn hóa
Trước hết ta hiểu, quản lý về văn hóa là một lĩnh vực cụ thể của
khoa học quản lý, đây là sự quản lý của nhà nước đối với tồn bộ hoạt
động văn hóa của quốc gia bằng quyền lực của nhà nước thông qua
Hiến pháp, pháp luật và cơ chế chính sách nhằm đảm bảo sự phát triển
của nền văn hóa dân tộc. Quản lý nhà nước về văn hóa mang tính đặc
thù vì trước hết, hoạt động văn hóa là một hoạt động sáng tạo, các sản
phẩm văn hóa mang giá trị lưu truyền từ đời này sang đời khác, làm
phong phú cho cuộc sống con người. Hoạt động đó địi hỏi phải có
những khơng gian dành riêng, giúp cho sức tưởng tượng của chủ thể
có khả năng sáng tạo theo khả năng của mình; đồng thời, hoạt động
văn hóa là hoạt động tư tưởng, có khả năng gây hiệu ứng (tốt hoặc
xấu) trong xã hội và còn là hoạt động kinh tế, một nội lực trực tiếp cho
sự phát triển kinh tế - xã hội.
Văn hóa là một lĩnh vực rộng, trong đó, DSVH là một bộ phận
cấu thành quan trọng hình thành nên bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc,
mỗi quốc gia. Nội dung quản lý văn hóa và quản lý DSVH có những
điểm chung, nhưng có những đặc trưng riêng. Quản lý DSVH là một
ngành khoa học. Trong xã hội hiện đại, khoa học quản lý cũng có vai
trị đặc biệt vì nó giữ vị trí định hướng cho sự phát triển; chỉ đạo điều
hành thông qua các chế tài và giám sát, quản lý hoạt động của ngành
hay lĩnh vực đó.
Về thực chất, việc quản lý di tích nhằm hướng tới mục đích
chính:
Một là, bảo tồn, gìn giữ các di tích chống lại sự tàn phá của
thiên nhiên, con người.

Hai là, khai thác, phát huy có hiệu quả các di tích phục vụ sự
phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2. Cơ sở pháp lý cho việc quản lý nhà nước về Di tích lịch
sử - văn hóa
7


- Sắc lệnh số 65/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày
23/11/1945
- Nghị định số 519-TTg do Thủ tướng chính phủ ký ngày
29/10/1957
- Pháp lệnh số 14-LCT/HĐND về Bảo vệ và sử dụng di tích
lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh do Chủ tịch Hội đồng Nhà
nước ký ban hành ngày 4/4/1984.
Tuy nhiên, trong quá trình đưa Luật áp dụng vào thực tiễn bên
cạnh những mặt tích cực, cũng nảy sinh một số hạn chế như chưa xử
lý thoả đáng mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển dẫn đến tình trạng
thương mại hố di tích...
- Một số công ước quốc tế liên quan đến các hoạt động bảo tồn
DSVH, cụ thể là các di tích lịch sử - văn hóa, như:
+ Cơng ước Bảo vệ DSVH và thiên nhiên thế giới được
UNESCO ban hành năm 1972
+ Công ước Bảo vệ DSVH phi vật thể do UNESCO thông qua
năm 2003
+ Công ước Bảo vệ và phát huy sự đa dạng của các biểu đạt
văn hóa được UNESCO thông qua năm 2005.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa
1.2.3.1. Quy hoạch và ban hành, tổ chức thực hiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách về di tích lịch sử - văn hóa
1.2.3.2. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

thực hiện quản lý nhà nước về Di tích lịch sử - văn hóa
1.2.3.3. Huy động, sử dụng các nguồn vốn phục vụ các nhiệm
vụ bảo vệ và phát huy giá trị Di tích lịch sử - văn hóa
1.2.3.4. Quản lý q trình tơn tạo và tổ chức khai thác các giá
trị Di tích lịch sử - văn hóa
1.2.3.5. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học về Di
tích lịch sử - văn hóa
8


1.2.3.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước về Di
tích lịch sử - văn hóa
1.3. Vai trị và ý nghĩa của quản lý nhà nước về Di tích lịch
sử - văn hóa
1.3.1. Vai trị quản lý nhà nước đối với Di tích lịch sử - văn
hóa
Cơng tác quản lý nhà nước về di tích có vai trị rất quan trọng
là giúp cơ quan quản lý nhà nước chun mơn nắm được diễn biến
tình hình về di tích như việc kiểm kê, thống kê số lượng,thực trạng
công tác bảo tồn,trùng tu,tơn tạo....vì vậy có thể thấy cơng tác quản lư
nhà nước về di tích góp phần cho sự hiện diện của nhà nước vào lĩnh
vực di tích, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước, đồng
thời giữ gìn và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
góp phần ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.2. Ý nghĩa
Di tích là những bằng chứng vật chứng có ý nghĩa quan trọng,
minh chứng về lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Di tích chứa đựng những giá trị kinh tế to lớn nếu mất đi
không đơn thuần là mất tài sản vật chất mà là mất đi những giá trị tinh
thần to lớn khơng gì bù đắp nổi. Đồng thời di tích là cơ sở, là nguồn

lực để phát triển du lịch và còn mang ý nghĩa là nguồn lực cho phát
triển một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc đân tộc.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI
TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Tổng quan chung về địa lý, lịch sử - văn hóa thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Vị trí địa lý
9


2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, tiến trình lịch sử - văn hóa
2.1.3. Tổng quan về hệ thống Di tích lịch sử - văn hóa ở
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
2.1.3.1. Số lượng và loại hình di tích
2.1.3.2. Hiện trạng và tình trạng kỹ thuật của di tích
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về Di tích Lịch sử - văn
hóa ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về Di tích lịch sử văn hóa
2.2.1.1. Về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản lý di tích lịch sử văn hóa ở nước ta được
thiết lập và có sự thống nhất từ trung ương đến địa phương. Ở mỗi cấp
quản lý đều có những chức năng, nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo tính thống
nhất với mục tiêu bảo tồn và phát huy giá trị DSVH nói chung và di
tích lịch sử văn hóa nói riêng đạt hiệu quả cao.
2.2.1.2. Về đội ngũ quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn
hóa
- Đội ngũ cán bộ của BQL di tích tỉnh: Hiện nay có tổng số 18
cán bộ viên chức và HĐ 68 (15 biên chế và 03 hợp đồng theo Nghị

định 68). Trong đó: Ban Giám đốc (02 biên chế); Phịng Hành chính
tổng hợp ( 03 biên chế, 03 hợp đồng 68); Phòng Nghiệp vụ cơ sở (10
biên chế); [Số liệu tính đến tháng 6/2017].
- Về trình độ chun mơn: hiện nay, BQL có 03 cán bộ có
trình độ thạc sỹ chuyên ngành văn hóa học; 12 cán bộ đạt trình độ đại
học, chủ yếu được đào tạo chuyên ngành Bảo tồn bảo tàng, Văn hóa
du lịch, Quản lý văn hóa; 3 cán bộ cịn lại là nhân viên được đào tạo từ
các chuyên ngành khác nhau. Độ tuổi trung bình của đội ngũ cán bộ từ
30- 40 tuổi, 15 người, chiếm 83,33 %, số cán bộ trên 40 tuổi, 03
người, chiếm 16,66%. Về thâm niên công tác: trên 30 năm có 1 cán
bộ; từ 10-20 năm có 2 cán bộ; số cịn lại có số năm cơng tác từ 2 -8
10


năm. Như vậy, số lượng cán bộ được đào tạo chuyên môn chủ yếu về
bảo tàng học, quản lý văn hóa, văn hóa du lịch, chỉ số ít là quản trị
kinh doanh và văn học; về cơ bản đã đảm nhận và thực hiện các công
việc của công tác quản lý như tiến hành khảo sát, điền dã, nghiên cứu,
sưu tầm, kiểm kê, lập hồ sơ di tích, đề nghị xếp hạng, tư vấn kiểm
định hồ sơ dự án trùng tu, tu bổ di tích…
- Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa
ở thành phố Đồng Hới.
Đội ngũ quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa của
thành phố xét cả về số lượng và chất lượng đã đáp ứng được yêu cầu
của các nhiệm vụ. Đến tháng 6/2017, tại Phịng Văn hóa - Thơng tin
có 07 cơng chức; tại 16 xã, phường thuộc UBND thành phố có 31
cơng chức Văn hóa - Xã hội, trong đó cơng chức nữ là 24/38 người
(chiếm 63,15 %); công chức là đảng viên có 38/38 người (chiếm
100%).
2.2.2. Thực trạng quản lý Di tích lịch sử - văn hóa ở thành

phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
2.2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, dự án bảo tồn Di tích
lịch sử - văn hóa.
2.2.2.2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về DTLS VH
2.2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
di tích lịch sử - văn hóa
2.2.2.4. Cơng tác huy động nguồn lực để bảo tồn, phát huy giá
trị Di tích lịch sử - văn hóa.
2.2.2.5. Hợp tác và tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện
bảo tồn và phát huy giá trị Di tích lịch sử - văn hóa.
2.2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính việc
chấp hành chính sách pháp luật về Di tích lịch sử - văn hóa
2.3. Đánh giá chung hoạt động quản lý nhà nước về di tích
11


lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình
2.3.1. Về ưu điểm
- Đã xây dựng được cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong
công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa.
- Nhiều hành vi vi phạm di tích được phát hiện và kịp thời
ngăn chặn, xử lý; việc nghiên cứu, lập hồ sơ, tiến hành xếp hạng di
tích là biện pháp quan trọng và có hiệu quả. Các di tích được pháp luật
bảo vệ, mọi sự xâm hại di tích sẽ bị ngăn chặn, xử lý.
- Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm về những giá trị văn hóa phi
vật thể như lễ hội, thần tích liên quan đến di tích làm cho giá trị của di
tích được nâng lên, phù hợp với nhu cầu của cộng đồng.
- Nguồn vốn của nhà nước cấp cho việc trùng tu, tu bổ, tơn tạo
di tích đã được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.

- Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý các vi phạm về di tích, giải quyết đơn thư khiếu nại, tranh chấp di
tích, di vật tại các địa phương bước đầu đã giải tỏa được bức xúc của
người dân ở một số địa phương.
- Ngoài ra, vai trị của cộng đồng: trong quản lý di tích, cộng
đồng đóng vai trị quan trọng, đã thu hút, huy động được một lượng
lớn người dân tham gia vào hoạt động quản lý.
2.3.2. Về hạn chế
Các di tích ở thành phố Đồng Hới, Quảng Bình cũng như
nhiều địa phương khác trong tỉnh đã tồn tại theo thời gian, vật liệu xây
dựng biến đổi dẫn đến sự xuống cấp của các di tích. Điều kiện khí hậu
nhiệt đới gió mùa nắng lắm mưa nhiều, bão lụt thường xuyên đã gây
tác động trực tiếp đến các di tích chủ yếu được xây dựng bằng những
nguyên vật liệu chủ yếu là gỗ, gạch ngói... Trong lịch sử, chiến tranh
cũng là một nguyên nhân gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các di tích
làm chúng biến dạng hoặc trở thành hoang phế mà ngày nay chúng ta
12


chưa đủ điều kiện để khơi phục. Đó là những tồn tại do nguyên nhân
khách quan mang lại.
Ngoài ra, qua tình trạng thực tế của các di tích, vai trị quản lý
của cơ quan quản lý còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, như:
- Một số di tích lịch sử được cơng nhận hạng di tích nhưng
chưa thành lập BQL di tích
- Tình trạng xuống cấp của nhiều di tích vẫn cịn tồn tại, thậm
chí đối với cả một số di tích có giá trị đặc biệt và tiêu biểu.
- Việc trùng tu, tu bổ bằng nguồn xã hội hóa diễn ra khá phổ
biến, tuy nhiên việc quản lý dự án trùng tu, tôn tạo ở một số phường,
xã cịn lỏng lẻo;

- Cơng tác phối hợp kiểm kê di tích, cắm mốc giới các khu
vực di tích trên thực địa, lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích, lập quy
hoạch khảo cổ, quy hoạch tổng thể và công bố danh mục di tích để
bảo vệ cịn chậm do chưa có kế hoạch và lộ trình cụ thể.
- Việc tổ chức khai thác phát huy giá trị của di tích chưa có
định hướng và biện pháp kế hoạch cụ thể
- Nhận thức của cộng đồng trong quản lý, bảo vệ di tích cũng
thể hiện nhiều bất cập
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế
- Việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về DSVH đã được thực hiện nhưng chưa có kế
hoạch, chương trình cụ thể.
- Sự phối hợp giữa UBND thành phố, Phòng Văn hóa thơng
tin với Sở Văn hóa thơng tin, BQL di tích tỉnh, BQL di tích Phường và
cộng đồng chưa đồng bộ, chặt chẽ và thường xuyên.
- Trong công tác quản lý cịn thiếu những định hướng, những
chính sách, chế tài cụ thể nhằm khuyến khích, kêu gọi sự đóng góp
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di
tích lịch sử văn hóa.
13


Bên cạnh đó, tâm lý của người dân muốn di tích của địa
phương mình phải được xây dựng, sữa chữa phải thật khang trang,
xứng tầm có quan niệm sai lầm cho rằng việc tu bổ, tơn tạo di tích chỉ
như các hoạt động xây dựng cơ bản đơn thuần. Do đó xảy ra các hiện
tượng một số di tích trùng tu, tôn tạo chưa đảm bảo chất lượng, coi
nhẹ nguyên tắc “bảo tồn tối đa yếu tố gốc”, thậm chí có di tích bị làm
mới, di tích bị biến dang khơng cịn cổ kính....
CHƯƠNG 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong công tác
quản lý nhà nước về Di tích lịch sử - văn hóa
3.1.1. Quan điểm của Đảng về bảo tồn phát huy các giá trị
văn hóa
Quan điểm về bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa có vai
trị rất quan trọng vì nó tạo tiền đề cho việc hoạch định các cơ chế,
chính sách và ban hành các quyết định liên quan tới các hoạt động bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vì bản thân thế hệ chúng ta hơm
nay, vì tổ tiên, cha ơng và các bậc tiền bối, đồng thời cịn vì các thế hệ
mai sau. Do đó quan điểm đúng đắn về bảo tồn di sản văn hóa cũng sẽ
có tác dụng tích cực thúc đẩy q trình phát triển đất nước và hội nhập
quốc tế.
Quan điểm này phải được thiết kế dựa trên cơ sở các quan
điểm cơ bản chỉ đạo sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa Việt
Nam đã được xác định rõ trong Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII)
của Đảng.
Như vậy, quan điểm chỉ đạo phát triển văn hóa của Việt Nam
là tương đối thống nhất với các quan điểm về chính sách văn hóa mà
14


nhiều quốc gia khác cũng đang theo đuổi. Đó là: gắn văn hóa với hệ tư
tưởng - chính trị; văn hóa thể hiện đặc trưng dân tộc; sản phẩm văn
hóa là một loại hàng hóa.
Với nhận thức như trên, trong q trình xây dựng chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2020, Bộ VHTT&DL đã nghiên cứu và
vận dụng sáng tạo 5 quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết Trung ương 5

(khóa VIII) và xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện,
trong đó có nhiệm vụ bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc.
“Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc là nhiệm vụ then chốt của
chiến lược phát triển văn hóa.
Để khẳng định quyền lực và năng lực lãnh đạo của Đảng,
hành chính Nhà nước phải phục vụ tốt chính trị bằng khoa học và
công nghệ tổ chức hành động để đưa các định hướng chính trị vào
cuộc sống, phải thực hiện tốt vai trò chủ thể quản lý văn hoá trong
phát triển hiện nay.
3.1.2. Quan điểm thống nhất vai trị quản lý Di tích lịch sửvăn hóa
Di tích lịch sử văn hóa có nhiều hình thức sở hữu khác nhau,
việc sử dụng, khai thác giá trị các di tích cũng bao gồm nhà nước,
nhân dân, các tổ chức và chủ sở hữu khác nhau. Do vậy, trách nhiệm
quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích phải là trách nhiệm
chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, trong Luật di sản văn hóa đã quy
định rõ “mọi DSVH ở trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, ở vùng
nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu nhà nước”
[Luật DSVH, tr.35-36] nên nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo trong
công tác quản lý. Thống nhất tập trung quản lý nhà nước về di tích
lịch sử văn hóa là Sở VHTT thơng qua BQL di tích tỉnh. Trách nhiệm
bảo tồn của các bên được thể hiện trong việc tham gia quản lý, đóng
góp kinh phí, thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ và khai thác giá trị
15


của di tích.
3.1.3. Quan điểm về bảo tồn, phát huy giá trị của di tích lịch
sử- văn hóa trên cơ sở tính trung thực, nguồn gốc của di sản văn
hóa

Các di tích lịch sử văn hóa là bằng chứng vật chất phản ánh
trung thực lịch sử phát triển của dân tộc, của đất nước. Việc bảo tồn,
phát huy giá trị di tích phải đảm bảo u cầu khơng làm sai lệch các
giá trị vốn có hàm chứa trong di tích là một yêu cầu đặt ra đối với hoạt
động quản lý. Nếu các giá trị hàm chứa trong di tích bị mất đi, hoặc bị
sai lệch thì sẽ khơng phản ánh đúng q trình phát triển của lịch sử,
thậm chí sẽ dẫn đến cái nhìn lệch lạc, mất đi giá trị vốn có của di tích.
Đây là quan điểm có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động bảo tồn di
tích. Tuy nhiên, việc bảo tồn di tích khơng có nghĩa là cố gắng giữ lại
được càng nhiều càng tốt những gì thuộc về quá khứ hoặc giữ nguyên
trạng một cách cứng nhắc làm cho di tích đó đóng băng và về lâu dài
sẽ đưa tới sự xuống cấp, hủy hoại chúng. Trong quá trình bảo tồn cần
linh hoạt, căn cứ vào những điều kiện cụ thể để đưa ra các giải pháp
bảo tồn hợp lý đối với di tích, làm hài hịa giữa tính khoa học và nhu
cầu hưởng thụ văn hóa của cộng đồng, khơng để tính ngun gốc trở
thành vật cản cho sự phát triển, nâng cao chất lượng sống cho con
người.
3.1.4. Quan điểm về bảo tồn, phát huy giá trị của di tích lịch
sử- văn hóa gắn với sự phát triển kinh tế- xã hội của cộng đồng, địa
phương
Thứ nhất, việc bảo tồn, phát huy giá trị của DSLS - VH có vai
trị to lớn tác động đến cộng đồng, địa phương.
Thứ hai, DSVH nói chung, di tích lịch sử văn hóa nói riêng có
chức năng quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, bảo tồn, tôn tạo phải gắn với khai thác những giá trị
văn hóa vật thể và phi vật thể của di tích, với sự phát triển kinh tế - xã
16


hội của địa phương, sự phát triển của các ngành.

Thứ tư, tạo lập sự hài hòa giữa phát triển kinh tế, q trình đơ
thị hóa với việc bảo vệ di tích; ngăn chặn tình trạng lấn chiếm đất đai
và xây dựng các cơng trình khơng phù hợp trong các khu vực bảo vệ
và vùng đệm của di tích.
Thứ năm, bảo tồn, tơn tạo và khai thác di tích là trách nhiệm
của tồn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về di sản - văn
hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Chú trọng cơng tác quy hoạch; ban hành, phổ biến và
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo
vệ, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa
Một là, quy hoạch bảo tồn, tơn tạo di tích phải nằm trong quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phải mang tính thống
nhất, đồng bộ.
Hai là, khi xây dựng các quy hoạch phát triển thành phố, quy
hoạch phát triển đô thị phải nằm trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, phải phối hợp với ngành Văn hóa, Thể thao, ngành Du
lịch để xác định cụ thể nội dung bảo tồn, tôn tạo và khai thác các di
tích thuộc phạm vi của quy hoạch.
Ba là, phối hợp xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố với kế hoạch đầu tư bảo tồn, tôn tạo và khai thác di tích
lịch sử văn hóa. Sự phối hợp kế hoạch giữa các ngành, địa phương với
kế hoạch bảo tồn, tôn tạo và khai thác di tích của tỉnh được xác định
trong kế hoạch dài hạn, thường là kế hoạch 5 năm.
Bốn là, lồng ghép các dự án đầu tư bảo tồn, tơn tạo và khai
thác di tích với các dự án đầu tư phát triển du lịch, phát triển giao
thông, độ thị và các dự án khác phục vụ cho khách tham quan di tích.
3.2.2. Kiện tồn cơ cấu tổ chức bộ máy, quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức làm công tác quản
17



lý về Di tích lịch sử - văn hóa
* Về kiện tồn tổ chức bộ máy
Trước hết, giữ ngun mơ hình quản lý như hiện có, nhất là hệ
thống quản lý nhà nước ở các cấp; cũng cố và kiện tồn Ban quản lý
di tích trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao đủ mạnh, sắp xếp, thành lập
BQL di tích cho các di tích được cơng nhận, nhất là các di tích lớn
mang giá trị du lịch, lịch sử.
Thứ hai, thực hiện giao quyền quản lý và khai thác cho các tổ
chức, doanh nghiệp đầu tư vốn trong bảo tồn, tơn tạo và khai thác di
tích, danh thắng, Trong đó Nhà nước thống nhất toàn quyền quản lý
về mặt Nhà nước theo luật định. Những di tích lịch sử văn hóa có khả
năng khai thác du lịch, địi hỏi phải đầu tư nhiều kinh phí, ngân sách...
cho phép các doanh nghiệp với tư cách cổ phần 100% vốn doanh
nghiệp tư nhân hoặc cổ phần theo hình thức cổ đơng tham gia đầu tư
khai thác du lịch, Nhà nước thống nhất quản lý theo luật định, nhất là
quản lý khâu quy hoạch, dự án trùng tu, tôn tạo và nội dung, hình thức
khai thác của các doanh nghiệp.
Thứ ba, thực hiện từng bước phân cấp quản lý di tích.
* Về cơng tác quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
cơng chức làm cơng tác quản lý về Di tích lịch sử - văn hóa.
Thứ nhất, tăng cường tuyển chọn, đào tạo, đào tạo lại về
chuyên môn để tiêu chuẩn hóa cán bộ quản lý di tích, nhất là ở các di
tích quốc gia đặc biệt và di tích cấp tỉnh nhằm đáp ứng được yêu cầu
bảo tồn, tôn tạo và khai thác di tích trong giai đoạn phát triển mới.
Thứ hai, cần đa dạng hình thức đào tạo, bồi dưỡng để tạo ra được nhiều chuyên gia giỏi, kỹ thuật tu bổ di tích truyền thống bị mai
một
Thứ ba, tăng cường công tác bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ
cho đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại các di tích du lịch
3.2.3. Hồn thiện thể chế pháp luật quản lý nhà nước về Di

18


tích lịch sử - văn hóa
Q trình xây dựng, cũng cố, hoàn thiện hệ thống thiết chế
pháp luật quản lý nhà nước về DTLS - VH là một giải pháp cần phải
đề ra, bởi hệ thống thể chế pháp luật của nhà nước cũng như ở địa
phương chưa được đồng bộ, các cơ quan quản lý nhà nước về di tích
ban hành các quy định cịn chồng chéo, khác nhau giữa các địa
phương.
Qua nghiên cứu thực trạng, chính quyền thành phố Đồng Hới
cần:
Thứ nhất, có cơ chế, chính sách tăng cường đầu tư cho việc
bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa.
Thứ hai, xây dựng cơ chế chính sách nhằm huy động, khuyến
khích sự tham gia của cộng đồng vào việc bảo tồn, phát huy giá trị di
tích.
Thứ ba, cần tiếp tục đổi mới pháp luật, thể chế nhằm phát huy
hơn nữa sáng kiến và tinh thần làm chủ của người dân
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý
thức của người dân và cộng đồng về Di tích lịch sử - văn hóa
Một là, nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí, vai trị của
di tích đối với việc giữ gìn và phát huy bản sắc của dân tộc, với sự
phát triển kinh tế đất nước, địa phương và của cộng đồng dân cư.
Hai là, tổ chức và phối hợp tham gia tuyên truyền, học tập cho
cộng đồng Luật Di sản văn hóa, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn
thi hành luật, các văn bản dưới luật về hướng dẫn thực hiện các hoạt
động bảo tồn, tôn tạo và khai thác di tích, đặc biệt là các chính sách
của Nhà nước đối với bảo tồn và phát huy các giá trị của di tích…
Ba là, việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục ý thức người dân

đối với di sản văn hóa phải được làm thường xuyên, bằng nhiều hình
thức khác nhau thơng qua chương trình "Trường học thân thiện" đã
được ký kết giữa Phịng Văn hóa – Thơng tin và Phịng Giáo dục - Đào
19


tạo.

Bốn là, việc giáo dục, tuyên truyền về di tích cũng cần chú ý
tới thế hệ trẻ, định hướng để cho thế hệ này có sự nhìn nhận đúng về
truyền thống văn hóa của dân tộc.
3.2.5. Tích cực hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực xã hội
hóa tham gia bảo tồn, trùng tu, tơn tạo các Di tích lịch sử - văn hóa
Một là, tạo cơ chế phát huy tốt sự tham gia của cộng đồng với
các cơ chế chính sách đúng thì chính cư dân ở đây là lực lượng quan
trọng trong công tác bảo vệ và phát huy tác dụng của di tích
Hai là, nâng cao nhận thức của cộng đồng về phát triển du
lịch gắn với việc trùng tu, tơn tạo các di tích, trong đó có di tích lịch
sử văn hóa và di tích danh thắng.
Ba là, nguồn lực của các dự án đầu tư trùng tu, tơn tạo, khai
thác tại các di tích phải đảm bảo yêu cầu quy định cho phép, đảm bảo
tính giá trị gốc của các di tích sau khi được tôn tạo, trùng tu; đảm bảo
được vệ sinh môi trường tại địa phương và đảm bảo lợi ích của cộng
đồng dân cư sống.
3.2.6. Huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo
tồn, tôn tạo và khai thác di tích, danh thắng phục vụ phát triển du
lịch
Thứ nhất, nếu thiếu sự tham gia của cộng đồng thì sự bền
vững lâu dài của di tích địa phương sẽ bị đe doạ.
Thứ hai, người dân địa phương và bản địa có quyền được

hưởng lợi nhờ khai thác di tích cho sinh kế, nghỉ dưỡng, các nhu cầu
văn hoá xã hội và các lý do tâm linh của họ.
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra việc quản lý và sử
dụng các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh
Thứ nhất, thực hiện việc phân cấp, phân công rõ ràng quyền
và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân đối với việc bảo tồn và phát huy
giá trị di tích để một mặt các tổ chức cá nhân nhận thức và thực thi
20


đúng trách nhiệm, quyền hạn của mình.
Thứ hai, thực hiện có chất lượng và hiệu quả sự phối hợp
đồng bộ giữa các cơ quan liên quan, giữa các cấp trong quá trình kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất nhằm phát huy mạnh mẽ và có hiệu quả hơn
nữa vai trị quản lý nhà nước trong việc thực hiện các dự án tu bổ, tơn
tạo di tích cũng như ngăn chặn, giải quyết vi phạm di tích.
Thứ ba, Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích, di sản
cần thực hiện đồng bộ các cơng việc như phát hiện và biểu dương kịp
thời các tổ chức, cá nhân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, đồng thời
cũng xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về DSVH, DTLS - VH.
Thứ tư, xây dựng cơ chế giám sát hai chiều, cơ quan quản lý
di tích, phịng Văn hóa - Thơng tin thành phố có chức năng, nhiệm vụ
quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo tồn, khai thác giá trị của
di tích, lễ hội tại các BQL di tích cấp phường. Đồng thời nâng cao vai
trò tự giác của người dân, của cộng đồng dân cư trong việc giám sát
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quyền hạn và nghĩa vụ
của mình trong quản lý DTLS - VH.
3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Bình
3.3.3. Đối với Sở Văn hóa, thể thao tỉnh Quảng Bình
3.3.4. Đối với UBND thành phố có di tích lịch sử văn hóa
3.3.5. Ủy ban nhân dân xã, phường có di tích lịch sử văn
hóa
KẾT LUẬN
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và những vấn đề đã được trình
bày, tác giả luận văn rút ra một số kết luận như sau:
21


1. Các nghiên cứu cũng đề cao vai trò của cộng đồng trong
việc quản lý di sản. Mục đích bảo tồn, gìn giữ các DTLS - VH là dành
cho cộng đồng và coi cộng đồng là đối tác, là một phần không thiếu
trong quản lý di sản. Hiện nay, việc bảo tồn, gìn giữ di tích khơng chỉ
quan tâm đến bản thân các di tích mà cịn coi trọng đến những giá trị
phi vật thể hàm chứa trong các di tích đó nhằm đáp ứng tốt nhất nhu
cầu hưởng thụ của cộng đồng khi đến với di tích. Di tích LS - VH có
vai trị rất quan trọng được thể hiện thơng qua đó là tài sản của cả
cộng đồng, là nguồn lực phát triển, là linh hồn gắn kết cộng đồng gìn
giữ bản sắc trong thời kỳ CNH, ĐTH hình thành nên hệ giá trị mới.
Trong điều kiện phát triển hiện nay, quá trình CNH, HĐH diễn ra
mạnh mẽ đã có tác động đến di tích cũng như hoạt động quản lý theo
cả chiều hướng tích cực và tiêu cực. Sự phát triển kinh tế - xã hội cũng
kéo theo mối quan hệ giữa mục tiêu bảo tồn và phát triển, ưu tiên lựa
chọn vấn đề nào trước cũng được đặt ra hiện nay.
2. Thành phố Đồng Hới là vùng đất có truyền thống lịch sử và
bề dày văn hiến. Điều đó đã hình thành trên mảnh đất này một kho
tàng DSVH khá phong phú, đa dạng. Trong đó các di tích lịch sử văn

hóa giữ vị trí quan trọng, gồm nhiều loại hình khác nhau.
Các nghiên cứu về quản lý di tích ở tỉnh Quảng Bình đi trước
chưa đặt vấn đề quản lý trong quá trình phát triển đất nước với những
tác động đối với các di tích lịch sử văn hóa cũng như tâm lý của cộng
đồng người dân địa phương, chưa đặt di tích trong mối quan hệ với sự
phát triển của địa phương, nhất là chưa có tác giả nào đi sâu nghiên
cứu di tích lịch sử - văn hóa tại địa bàn thành phố Đồng Hới. Các di
tích được gìn giữ sẽ góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, nhưng
trong điều kiện phát triển hiện nay các di tích ấy cũng cần phải được
khai thác nhằm đem lại những lợi ích cho cộng đồng, cho xã hội. Việc
khai thác phải mang tính hợp lý, phải hài hịa với q trình phát triển,
đảm bảo tính bền vững. Giải quyết được nội dung này bằng những
22


biện luận cụ thể sẽ là định hướng để đưa ra các giải pháp cho việc bảo
tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa hiện nay.
3. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong quản lý DSVH, DTLS VH được thể hiện trong việc phân cấp quản lý. Ở thành phố Đồng Hới,
cơ cấu thành phần có sự tham gia của các bên gồm chính quyền và đại
diện của cộng đồng cư dân. Trên thực tế, qua khảo sát các BQL tại các
điểm di tích, hiện nay tồn tại ba mơ hình quản lý bao gồm mơ hình nhà
nước quản lý, mơ hình cộng đồng tự quản và mơ hình tư nhân quản lý.
Trong đó mơ hình tự quản của cộng đồng được tồn tại ở hầu hết các di
tích đã được cơng nhận xếp hạng. Vai trò của cộng đồng được thể hiện
rõ nét qua mơ hình này, người dân được chủ động trong việc bảo vệ di
tích của làng, xóm, tổ chức huy động các nguồn lực xã hội Để thực hiện
việc tu bổ, tơn tạo cho di tích, ðồng thời tiến hành các hoạt ðộng nhằm
giới thiệu quảng bá, phát huy giá trị di tích ở ðịa phýõng. Tuy nhiên, với
mơ hình tự quản của cộng đồng, không phải ở trường hợp di tích nào
cũng đạt được hiệu quả như mong muốn, nhiều tồn tại nảy sinh trong

quá trình quản lý. Để một mơ hình quản lý đạt hiệu quả cần hội tụ được
nhiều yếu tố khác nhau, trong đó vấn đề đạo đức, sự tự giác, minh bạch
của những người được lựa chọn tham gia khi tiến hành các hoạt động
quản lý, nhất là những vấn đề có liên quan đến tài chính.
4. Luận văn đã tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt
động quản lý DSLS - VH thành phố Đồng Hới những năm gần đây,
trong đó đi sâu vào hai nội dung cơ bản là các hoạt động bảo tồn các
di tích nhằm gìn giữ, bảo vệ di tích chống lại sự xâm hại của con
người và thiên nhiên, kéo dài tuổi thọ cho di tích. Mặt khác, các di tích
đó cần được khai thác, phát huy giá trị để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ
văn hóa của cộng đồng. Qua đó, luận văn bước đầu đưa ra những đánh
giá về hiệu quả của các hoạt động này. Việc đánh giá không chỉ dựa
trên các con số thống kê của các cơ quan quản lý mà còn dựa trên
những đánh giá, phản hồi của cộng đồng.
23


×