Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số tổ hợp ngô lai vụ xuân 2016 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM VĂN TUÂN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI VỤ XUÂN 2016
TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Ngun - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM VĂN TUÂN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI VỤ XUÂN 2016
TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K45 - TTN01

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2013 - 2017


Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Mai Thảo

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là quá trình rất quan trọng giúp cho mỗi sinh viên
hoàn thiện kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp làm việc, trau dồi
thêm kiến thức và kỹ năng thực tế nhằm đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn,
nhu cầu nhân lực ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của
một số tổ hợp ngô lai vụ Xuân 2016 tại Thái Nguyên", sau một thời gian
làm việc nghiêm túc và hiệu quả cho đến nay khóa luận của tơi đã hồn thành.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đến các thầy, cơ giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình
học tập, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của cơ giáo ThS. Nguyễn Thị Mai
Thảo, người trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành khóa luận này. Đồng thời tơi
cũng xin trân thành cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người luôn hỗ trợ,
giúp đỡ và ủng hộ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ chun mơn cịn nhiều
hạn chế nên đề tài của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên để đề
tài của tơi có thể được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2017

Sinh viên

Đàm Văn Tuân


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ...................................................................... 3
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 5
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô trên thế giới .................................. 6
2.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới ....................................................... 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới................................................... 9
2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngơ ở Việt Nam ................................. 10
2.3.1. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam ...................................................... 10
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngơ ở Việt Nam ................................................. 13
2.4. Tình hình tiêu thụ ngơ trên thế giới và Việt Nam .................................... 16
2.4.1. Tình hình tiêu thụ ngơ trên thế giới ...................................................... 16

2.4.2. Tình hình tiêu thụ ngơ tại Việt Nam ..................................................... 17
2.5. Tình hình sản xuất và kế t quả thử nghiệm giống ngô lai mới tại
Thái Nguyên .................................................................................................... 19


iii

2.5.1. Tình hình sản xuất ngơ tại Thái Ngun ............................................... 19
2.5.2. Kế t quả thử nghiệm giống ngô lai mới tại Thái Nguyên ...................... 20
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 22
3.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 22
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 22
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 22
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 23
3.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ................................ 23
3.3.3. Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm...................................... 27
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 29
4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các THL thí nghiệm ............... 29
4.1.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ .................................................................. 30
4.1.2. Giai đoạn từ gieo đến tung phấn, phun râu và chín sinh lý .................. 30
4.2. Đặc điểm hình thái, sinh lý của các THL tham gia thí nghiệm ............... 31
4.2.1. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các THL ................................. 31
4.2.2. Số lá trên cây ......................................................................................... 33
4.2.3. Chỉ số diện tích lá .................................................................................. 34
4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL thí nghiệm ............... 34
4.4. Tốc độ ra lá của các THL thí nghiệm....................................................... 37
4.5. Khả năng chống chịu của các THL thí nghiêm........................................ 38

4.5.1. Khả năng chống chịu sâu hại ................................................................ 38
4.5.2. Khả năng chống đổ................................................................................ 40
4.5.2.1. Số rễ chân kiềng, đường kính gốc THL thí nghiệm........................... 40
4.5.2.2. Khả năng chống đổ của các THL thí nghiệm .................................... 41


iv

4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp ngơ lai
thí nghiệm........................................................................................................ 42
4.6.1. Số bắp trên cây ...................................................................................... 42
4.6.2. Chiều dài bắp......................................................................................... 42
4.6.3. Đường kính bắp ..................................................................................... 42
4.6.4. Số hàng hạt trên bắp .............................................................................. 43
4.6.5. Số hạt trên hàng ..................................................................................... 43
4.6.6. Khối lượng nghìn hạt ............................................................................ 44
4.6.7. Năng suất lý thuyết (tạ/ha) .................................................................... 44
4.6.8. Năng suất thực thu (tạ/ha) ..................................................................... 44
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 45
5.1. Kế t luâ ̣n .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh
III. Tài liệu internet
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới giai đoạn 2006-2016 .............. 6
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở một số khu vực trên thế giới .................... 7
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngơ của một số nước năm 2016 ......................... 8
Bảng 2.4. Tình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015 ................ 11
Bảng 2.5. Tình hình sản xuất ngơ ở các vùng sinh thái Việt Nam ................. 12
Bảng 2.6. Tình hình tiêu thụ ngơ ở một số khu vực trên thế giới
năm 2012-2016 ................................................................................ 17
Bảng 2.7. Lượng ngô nhập khẩu của Việt Nam từ các quốc gia trên thế giới
năm 2014/2015 ................................................................................ 18
Bảng 2.8. Tình hình sản xuất ngơ ở Thái Nguyên giai đoạn 2010-2015 ........ 20
Bảng 3.1. Các tổ hợp ngơ tham gia thí nghiệm và đối chứng......................... 22
Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các THL tham gia thí
nghiệm vụ Xuân 2016 tại Thái Nguyên .......................................... 30
Bảng 4.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các THL vụ Xuân 2016
tại Thái Nguyên ............................................................................... 32
Bảng 4.3. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các THL vụ Xuân 2016 tại
Thái Nguyên .................................................................................... 33
Bảng 4.4. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các THL vụ Xuân năm 2016
tại Thái Nguyên ............................................................................... 35
Bảng 4.5. Tốc độ ra lá của các THL vụ Xuân 2016 tại Thái Nguyên ............ 37
Bảng 4.6. Mức độ nhiễm sâu đục thân và sâu cắn râu của các THL
thí nghiệm ........................................................................................ 39
Bảng 4.7. Đường kính gốc, số rễ chân kiềng của các THL thí nghiệm .......... 41
Bảng 4.8. Khả năng chống đổ của các THL thí nghiệm ................................. 41
Bảng 4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL................................. 43
Bảng 4.10. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu .................................... 44


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CIMMYT

: Trung tâm cải tạo giống ngơ và lúa mì thế giới

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Hệ số biến động

đ/c

: Đối chứng

G - CSL

: Gieo đến chín sinh lý

G - PR

: Gieo đến phun râu

G - TC

: Gieo đến trỗ cờ


G - TP

: Gieo đến tung phấn



: Giai đoạn

IGC

: Hội đồng ngũ cốc Quốc Tế

LHQ

: Liên hợp quốc

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

P

: Xác xuất

THL

: Tổ hợp lai

TP - PR


: Tung phấn đến phun râu

USDA

: Bộ nơng nghiệp Hoa Kì

Ve

: Thời kì nảy mầm

Vt

: Thời kì trỗ cờ


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngơ (Zea mays L.) là một trong 3 cây lương thực quan trọng nhất
của con người. Vì ngơ có khả năng chống chịu rất tốt nên ngô đã được trồng
từ lâu đời để làm lương thực , đă ̣c biê ̣t ở những vùng khó khăn . Có tới 90%
sản lượng ngô ở Ấn Độ và 66% sản lượng ngô ở Philippin được dùng làm
lương thực cho con người (Nguyễn Đức Lương và cs, 2000) [10].
Ngồi vai trị làm lương thực cho con người, ngơ cịn làm thức ăn cho
gia súc quan trọng nhất hiện nay, hầu như có tới 70% chất tinh trong thức ăn
tổng hợp là từ ngô.
Ở các nước phát triển có nền chăn ni cơng nghiệp lớn, ngô là loại thức

ăn lý tưởng cho nhiều loại gia súc, gia cầm, là nguồn thức ăn chủ lực để chăn
nuôi lấy thịt, cá, trứng, sữa,…
Ở nước ta, ngô ngày càng được sử dụng làm thức ăn gia súc, gia cầm
rộng rãi. Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy vùng nào trồng nhiều ngơ thì
chăn ni càng phát triển.
Ngồi ra, ngơ cịn là hàng hóa xuất khẩu: Trên thị trường quốc tế, ngô
đứng hàng đầu trong danh sách những mặt hàng có khối lượng hàng hóa giao
dịch ngày càng tăng, tỷ trọng lưu thông lớn, thị trường tiên thụ rộng, sự cạnh
tranh giữa các nước có sản lượng ngơ hàng hóa ngày càng gay gắt. Thu nhập
về ngoại tệ của ngô luôn luôn là nguồn lợi đối với nhiều nước. Một số nước
có sản lượng ngơ xuất khẩu lớn: Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nam Phi.
Hiện nay nhu cầu về lương thực nói chung và ngơ nói riêng đang tăng
nhanh trên tồn thế giới. Bởi vì, ngơ khơng chỉ sử dụng làm lương thực, thực
phẩm mà còn được dùng để tạo ra nhiên liệu sinh học - Ethanol, một trong


2

những nguyên liệu sạch trong tương lai. Đây cũng là một lý do quan trọng để
phát triển và mở rộng diện tích trồng ngơ. Trong những năm gần đây, diện
tích và sản lượng ngô trên thế giới tăng một cách nhanh chóng. Năm 2014,
diện tích trồng ngơ của thế giới là 184,8 triệu ha, năng suất 56,15 tạ/ha và sản
lượng 1037,79 triệu tấn (FAOSTAT, 2017) [25]. Sở dĩ có sự phát triển như
vậy là do cây ngơ có khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái rộng, có thể
áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật về mặt di truyền chọn giống, về kỹ thuật canh
tác, về cơ giới hóa và bảo vệ thực vật vào sản xuất. Đặc biệt là những ứng
dụng ưu thế lai trong quá trình chọn tạo giống ngơ.
Ở Việt Nam, cây ngơ đã có mặt cách đây khoảng 300 năm. Tuy nhiên,
năng suất ngô ở nước ta vẫn chưa thật ổn định ở các vùng sinh thái, năng suất
bình qn cịn thấp so với khu vực, giá thành ngô ở nước ta cao hơn nhiều so

với các nước trên thế giới. Hiện nay sản lượng ngơ đạt 5.191,70 nghìn tấn
nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng trong nước, trong vòng 4 năm
gần đây, Việt Nam nhập khẩu lượng ngô tăng liên tục từ 1,6 triệu tấn (năm
2011) lên đến 2,26 triệu tấn (năm 2013) và đến 15/11/2014 đã nhập 3,875
triệu tấn, kim ngạch nhập khẩu từ 326,3 triệu đô la (năm 2011) và 1.002,1
triệu đô la (2014), (Tổng cục Hải quan, 2016) [31]. Chiến lược của ngành
nông nghiệp Việt Nam hướng đến năm 2020 là sản xuất ngô trong nước để
giảm dần và tiến đến thay thế lượng ngô nhập khẩu dựa vào việc tăng diện
tích trồng ngơ từ 1,1 triệu ha hiện nay lên 1,4 -1,5 triệu ha trong những năm
tới ở những vùng đất trồng lúa kém hiệu quả ở Đồng bằng Sông Cửu Long,
(Hồ Cao Việt và cs, 2014) [20].
Để góp phần làm giảm những hạn chế trên cần xác định đúng những
giống ngơ lai mới có năng suất cao, thích nghi tốt với điều kiện sinh thái của
từng vùng, cần hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố sinh trưởng, phát triển,
các yếu tố cấu thành năng suất để có những hướng cụ thể từ khi chọn vật liệu


3

lai tạo giống đến sử dụng các biện pháp canh tác phù hợp, phát huy tối đa
tiềm năng của từng giống, tại mỗi vùng sinh thái.
Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc
Việt Nam, có điều kiện đất đai, khí hậu tiêu biểu đại diện cho vùng. Đây cũng
là nơi có hoạt động sản xuất nơng nghiệp phát triển trong đó ngơ được xem là
một trong những cây trồng chính góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn
định và nâng cao đời sống cho người dân.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, để chọn được bộ tổ hợp ngô lai
mới năng suất và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của
một số tổ hợp ngô lai vụ Xuân 2016 tại Thái Nguyên”.

1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định được tổ hợp ngơ lai có năng suất cao, khả năng chống chịu phù
hợp với điều kiện khí hậu tại Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngơ lai
thí nghiệm.
- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái: chiều cao cây, chiều cao đóng bắp,
số lá/cây, chỉ số diện tích lá…của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm.
- Theo dõi khả năng chống chịu của các tổ hợp ngô lai tham gia thí
nghiệm (khả năng chống chịu sâu bệnh, chống đổ, gãy,…).
- So sánh và sơ bộ kết luận về khả năng thích ứng của các tổ hợp lai.
Chọn được tổ hợp lai tốt nhất để khảo nghiệm sản xuất.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một trong những cơ sở quan trọng để chọn được giống ngơ có


4

năng suất cao, phẩm chất tốt và thích nghi với điều kiện sinh thái của tỉnh
Thái Nguyên.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ quan trọng phục vụ cho học
tập và nghiên cứu đối với cây ngô.
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập
Giúp sinh viên củng cố kiến thức thực hành bố trí thí nghiệm đồng ruộng
và kĩ thuật chăm sóc cây trồng.
Giúp sinh viên nắm được cách thu thập, xử lí số liệu, trình bày báo cáo
của một đề tài tốt nghiệp.
Trên cơ sở những kiến thức nắm được sẽ là hành trang phục vụ cho công

việc của sinh viên sau khi ra trường.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong những năm gần đây sản xuất ngô ở Việt Nam tăng lên nhanh nhờ
sự thúc đẩy của ngành chăn nuôi và công nghiệp chế biến. Đặc biệt từ năm
1990 trở lại đây diện tích, năng suất và sản lượng ngô tăng liên tục là nhờ ứng
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất mà tiêu biểu là đưa
ngơ lai vào trồng trên diện tích rộng.
Việc đưa các giống ngơ lai có năng suất cao vào sản xuất có vai trị rất
quan trọng trong nâng cao năng suất và sản lượng ngô, nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng ngô ngày càng nhiều. Nhưng để tạo ra các giống ngô lai phục vụ cho
sản xuất quá trình nghiên cứu phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Sau khi
tạo ra dòng thuần, các nhà khoa học phải tiến hành đánh giá các tổ hợp lai để
chọn vật liệu có khả năng kết hợp tốt và các tổ hợp lai đồng đều, ổn định,
năng suất cao, khả năng chống chịu tốt cho sản xuất.
Chính vì vậy, đánh giá các tổ hợp lai là giai đoạn quan trọng nhất trong
chọn tạo giống ngô. Tuy nhiên, để tăng hiệu quả của quá trình chọn tạo giống,
các tổ hợp lai được khảo nghiệm ở nhiều vùng sinh thái khác nhau. Đặc biệt
nếu được chọn ở những vùng sẽ phát triển giống thì hiệu quả rất cao vì đánh
giá được đầy đủ, chính xác khả năng thích ứng của giống với điều kiện sinh
thái của vùng.
Xuất phát từ nhu cầu về giống tại tỉnh Thái Nguyên, tôi đã tiến hành đề
tài này để xác định được tổ hợp ngô lai năng suất cao, chống chịu tốt đưa vào
sản xuất đại trà, góp phần tăng năng suất và sản lượng ngơ của tỉnh.



6

2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngơ trên thế giới
2.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới
Ngơ là một trong ba cây lương thực lấy hạt quan trọng nhất trong nền
nơng nghiệp tồn cầu và được trồng ở nhiều nước trên thế giới đem lại năng
suất và sản lượng cao nhất trong các loại ngũ cốc. Vì vậy, sản xuất ngô trên
thế giới liên tục tăng từ đầu thế kỷ XX cho đến nay nhất là trong hơn 40 năm
gần đây.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới giai đoạn 2006-2016
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(ta/ha)

(triệu tấn)

2006

150,5

48,0

716,5


2007

160,3

50,0

795,5

2008

158,7

50,0

800,1

2009

158,4

52,0

825,2

2010

164,6

51,0


835,8

2011

172,1

52,0

889,7

2012

177,6

49,0

869,8

2013

180,3

55,0

990,5

2014

189,8


56,0

1.016,0

2015

178,0

54,0

963,3

2016

182,3

58,0

1.053,8

Năm

(Nguồn: USDA 2017),[27].
Qua bảng số liệu trên cho thấy năm 2006 diện tích đã tăng từ 150,5 triệu
ha lên đến 182,3 triệu ha (2016), tăng 21,14%, năng suất tăng từ 48,0 tạ/ha lên
tới 58,0 tạ/ha tăng 20,83%, sản lượng tăng từ 716,5 triệu tấn lên đến 1.053,8
triệu tấn tăng 47,07%. Kết quả trên có được trước hết là nhờ ứng dụng những
thành tựu mới trong chọn tạo giống đồng thời không ngừng cải thiện các biện



7

pháp kỹ thuật canh tác. Hiện nay, cây ngô đã được trồng rộng rãi ở nhiều
vùng, nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên do trình độ khoa học kỹ thuật,
tập quán canh tác, điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội mỗi châu lục khác nhau
nên diện tích, năng suất và sản lượng ngô của các vùng lãnh thổ trên thế giới
có sự khác biệt.
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngô ở một số khu vực trên thế giới
năm 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(ta/ha)

(triệu tấn)

Đơng Á

37,32

59,5

221,90


Bắc Mỹ

43,93

96,7

424,97

Nam Mỹ

24,31

58,1

141,20

Nam Phi

3,1

48,4

15,00

Liên Minh Châu Âu

8,67

69,5


60,29

Đông Nam Á

9,44

54,1

93,50

Khu vực

(Nguồn:USDA, 2017)[27]
Trên thế giới Bắc Mỹ là khu vực đứng đầu về diện tích, năng suất và sản
lượng ngơ. Năm 2016, diện tích trồng ngơ của Bắc Mỹ là 43,93 triệu/ha, năng
suất bình qn đạt 96,7 tạ/ha và tổng sản lượng đạt 424,97 triệu tấn, chiếm
40,32% sản lượng ngơ tồn thế giới.
Nam Phi là khu vực có diện tích, năng suất và sản lượng ngơ thấp nhất.
Năm 2016, diện tích chỉ đạt 3,1 triệu ha, năng suất bình quân đạt 48,4 tạ/ha và
tổng sản lượng ngô đạt 15,00 triệu tấn bằng 3,5% so với Bắc Mỹ.
Qua bảng 2.3 cho thấy Mỹ là quốc gia có sản lượng ngơ lớn nhất thế
giới. Năm 2016, diện tích trồng ngơ của Mỹ là 35,10 triệu/ha, năng suất bình
quân đạt 109,0 tạ/ha và tổng sản lượng đạt 384,77 triệu tấn, chiếm 36,51%
sản lượng ngơ tồn thế giới. Sản xuất ngơ của Mỹ phát triển là do có nhiều


8

tiến bộ khoa học về kỹ thuật di truyền chọn giống, các biện pháp kỹ thuật
canh tác tiên tiến, cơ giới hóa… Đặc biệt khai thác và sử dụng ưu thế lai ở

ngơ trong q trình chọn giống nên năng suất ngô rất cao.
Ở Châu Á, Trung Quốc là nước đứng đầu trong sản xuất ngơ. Diện tích
trồng ngơ của Trung Quốc năm 2016 nhiều hơn Mỹ 1,66 triệu/ha. Nhưng sản
lượng ngô của Trung Quốc chỉ bằng 75,77 % sản lượng ngô của Mỹ, do năng
suất ngô của Trung Quốc đạt 59,0 tấn/ha, bằng 54,12 % năng suất ngô của
Mỹ.
Mexico là nơi đầu tiên hình thành và phát triển của cây ngơ có diện
tích đạt 7,50 triệu ha và năng suất là 3,60 tạ/ha bằng 33,02% năng suất ngô
của Mỹ.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngơ của một số nƣớc năm 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Mỹ

35,10

109,0

384,77


Trung Quốc

36,76

59,0

291,55

Brazil

17,30

54,0

93,50

Ấn Độ

9,60

27,0

26,00

Mexico

7,50

36,0


27,00

Nƣớc

(Nguồn: USDA, 2017)[27].
Sản lượng hàng năm đã tăng trung bình 1,4% mỗi năm, dự báo sẽ tăng lên
1.016 triệu tấn vào năm 2018/2019. Nhu cầu ngơ trên tồn cầu tăng mạnh, tiêu
thụ sẽ đa dạng hóa, khoảng 48% được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, (IGC,
2013) [26].
Dự báo đến năm 2050, nhu cầu về ngô ở các nước đang phát triển sẽ
tăng gấp đôi so với năm 2011, và đến năm 2025 ngơ sẽ trở thành cây trồng có
nhu cầu sản xuất lớn nhất trên toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển
(CIMMYT, 2011) [23].


9

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới
Trong hai thế kỉ XVI và XVII người Châu Âu đã tiếp thu cây ngơ từ
người da đỏ nhưng chưa có cơ sở đi xa hơn so với những gì mà người da đỏ
làm được. Đối với cây ngô những phát hiện khoa học chủ yếu tập trung vào
thế kỉ XVIII.
Năm 1716, Cotton Mather là người đầu tiên tiến hành thí nghiệm về giới
tính của cây ngơ, ơng đã quan sát được sự thụ phấn chéo của cây ngô ở
Masachusettes. Tám năm sau công bố của Mather, Paul Dadly đã đưa ra nhận
xét về giới tính của cây ngơ và ơng đã cho rằng gió đã mang phấn ngơ cho
q trình thụ tinh (Ngơ Hữu Tình, 2009) [15].
Năm 1766, Koeleviter lần đầu tiên miêu tả hiện tượng tăng sức sống của
con lai ở cây ngô, khi tiến hành lai các cây trồng thuộc chi Nicotiana,
Dianthus, Vurbascum, Mirabilic và Datura với nhau. Thực hành tạp giao đầu

tiên ở ngơ với mục đích nâng cao năng suất hạt được thực hiện bởi John
Lorain (năm 1812), ông đã nhận thấy rằng việc trộn lẫn các lồi ngơ khác
nhau như người da đỏ đã làm sẽ cho năng suất cao hơn.
Tuy nhiên người đầu tiên đưa ra lý thuyết về hiện tượng ưu thế lai là
Charles Darwin vào năm 1871, ông nhận thấy sự hơn hẳn của các cây giao
phấn so với các cây tự thụ phấn về chiều cao, tốc độ nảy mầm của hạt, số quả
trên cây, chống chịu với điều kiện bất thuận và năng suất hạt.
Năm 1877, Charles Darwin sau khi làm thí nghiệm so sánh hai dạng ngơ
tự thụ phấn và giao phối đã kết luận: “Chiều cao cây ở dạng ngơ giao phấn
cao hơn 19% và chín sớm hơn 9% so với dạng tự phối” (Hallauer and
Miranda, 1986) [24].
Năm 1877, Wilim Janes Beal thực hiện cơng trình cải tại giống ngô và
cho biết sự khác biệt về năng suất của giống lai so với giống bố mẹ. Năng
suất của con lai vượt năng suất của bố mẹ là 25% (Ngô Hữu Tình, 2009) [15].


10

Các nhà khoa học Hoa Kỳ đương đại như: Sprague, Duvick, Hallauer đã
có nhiều thành tích được cả thế giới ghi nhận, Hallauer đã tạo và chuyển giao
hơn 30 dòng thuần. Dòng thuần của Hallauer được sử dụng nhiều nhất trong
các giống lai thương mại ở phía Bắc vùng vành đai ngô Hoa Kỳ, ở vùng ôn
đới Châu Âu và Trung Quốc (Ngơ Hữu Tình, 2009) [15].
Ngơ lai là một thành tựu khoa học cực kì quan trọng trong nền kinh tế
thế giới. Sự phát triển của cây ngô ngày càng mạnh mẽ. Chính vì vậy, để đáp
ứng u cầu của sản xuất, năm 1966, Trung tâm cải tiến Ngô và Lúa mỳ Quốc
tế (CIMMYT) được thành lập tại Mêxicô. Trong 30 năm hoạt động Trung tâm
đã xây dựng, cải thiện và phát triển khối lượng lớn nguồn nguyên liệu, vốn
gen, các giống thí nghiệm, cung cấp cho khoảng hơn 80 nước trên thế giới
thông qua mạng lưới khảo nghiệm giống Quốc tế. Các nguồn ngun liệu mà

chương trình ngơ CIMMYT cung cấp cho các nước là cơ sở cho chương trình
tạo dịng và giống lai.
Ngơ là cây trồng đầy triển vọng của loài người trong thế kỷ XXI. Các
nhà khoa học trên thế giới vẫn không ngừng nghiên cứu, chọn tạo ra những
giống ngô mới ưu việt hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người.
2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngơ ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam
Ở nước ta ngô là cây trồng nhập nội và mới được đưa vào trồng khoảng
hơn 300 năm nhưng đã nhanh chóng trở thành một trong những cây trồng
quan trọng trong hệ thống cây lương thực của Việt Nam. Do khả năng thích
ứng rộng với các điều kiện sinh thái khác nhau, nên ngơ đã khẳng định được
vị trí của mình trong sản xuất nơng nghiệp.
Tình hình sản xuất ngơ ở nước ta qua các giai đoạn lịch sử phát triển
không đồng đều. Q trình phát triển của cây ngơ ở Việt Nam được chia
thành ba giai đoạn chính, như sau:


11

Giai đoạn từ 1960 - 1980: Giai đoạn này chủ yếu sử dụng các giống ngơ
địa phương do trình độ của người dân còn thấp sản xuất tự cung tự cấp cùng
với kỹ thuật canh tác lạc hậu nên năng suất và sản lượng ngô rất thấp. Theo
thống kê năng suất ngô ở Việt Nam những năm 1960 chỉ đạt trên 10 tạ/ha, với
diện tích hơn 200 nghìn ha; đến đầu những năm 1980, năng suất cũng chỉ đạt
11 tạ/ha và sản lượng hơn 400 nghìn tấn.
Giai đoạn từ 1981 - 1992: Diện tích ngơ tăng chậm, năng suất ngơ tăng
không đáng kể, từ 11 tạ/ha (1980) lên 15 tạ/ha (1992), bình quân mỗi năm tăng
3,5%. Giai đoạn này đã sử dụng các giống ngô thụ phấn tự do nhưng chủ yếu là
giống tổng hợp, hỗn hợp nên năng suất vấn cịn thấp.
Bảng 2.4. Tình sản xuất ngơ của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2006

1033

37,3

3855

2007

1096

39,3

4303

2008


1140

40,1

4573

2009

1089

40,1

4372

2010

1126

41,1

4626

2011

1121

43,1

4836


2012

1157

43,0

4974

2013

1170

44,4

5191

2014

1179

44,1

5202

2015

1179

44,8


5281

Năm

(Nguồn: Cục xúc tiến thương mại,2017) [29].
Giai đoạn từ sau những năm 1993 đến nay: Đây là giai đoạn sản xuất
ngơ ở Việt Nam có những bước tiến nhảy vọt, gắn liền với việc không
ngừng mở rộng giống ngô lai ra sản xuất với áp dụng các tiến bộ của khoa


12

học kỹ thuật nên sản xuất ngô ở nước ta đã có nhiều khởi sắc. Năm 2015,
diện tích trồng ngơ của nước ta là 1179 nghìn ha, sản lượng khoảng 5.281
nghìn tấn, năng suất tăng đáng kể đạt 44,8 tạ/ha, bằng 82,29% năng suất
trung bình của thế giới.
Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong những năm gần đây được thể
hiện ở bảng 2.4 cho thấy: Sản xuất ngô ở Việt Nam đã có chuyển biến rõ rệt
về diện tích, năng suất, sản lượng. Năm 2006, diện tích trồng ngơ ở nước ta
là 1033 nghìn ha nhưng đến năm 2015 diện tích đạt 1179 nghìn ha tăng
14,13%, sản lượng ngơ năm 2015 đạt 5.281,0 nghìn tấn.
Ở Việt Nam cây ngô được trồng rộng rãi trên khắp cả nước nhưng do yếu
tố đất đai, thời tiết, khí hậu nên năng suất và sản lượng ở các vùng có sự khác
biệt rõ rệt.
Bảng 2.5. Tình hình sản xuất ngơ ở các vùng sinh thái Việt Nam
năm 2015
Diện tích

Năng suất


Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Đồng bằng sơng Hồng

91,3

48,0

438,1

Trung du và miền núi phía Bắc

519,3

36,8

1.909,7

210,4

44,0

925,2


Tây Nguyên

240,9

53,7

1.293,9

Đông Nam Bộ

79,3

61,7

488,9

Đồng Bằng sông Cửu Long

38,1

59,1

225,2

Vùng

Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền
Trung

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2017)[30].

Qua số liệu bảng 2.5 cho thấy: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có
diện tích trồng ngơ lớn nhất cả nước, năm 2015 là 519,3 nghìn ha, chiếm
44,04% diện tích trồng ngơ của cả nước. Diện tích trồng ngơ ở đây lớn nhưng


13

lại phân bố rải rác, địa hình phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, hạn và rét thường
kéo dài, lượng mưa phân bố không đều trong năm nên năng suất không cao.
Năm 2015, năng suất đạt 36,8 tạ/ha thấp nhất trong cả nước. Nhưng đây vấn
là vùng có sản lượng ngơ lớn nhất, năm 2015 đạt 1.909,7 nghìn tấn chiếm
36,14% sản lượng cả nước.
Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long là khu vực có diện tích trồng ngơ
thấp nhất cả nước nhưng năng suất cao đạt 59,1 tạ/ha (năm 2015) bằng
131,91% năng suất ngơ cả nước.
Đơng Nam Bộ là vùng có năng suất cao nhất, năm 2015 năng suất ngô ở
vùng này là 61,7 tạ/ha bằng 137,72% năng suất ngơ tồn quốc.
Từ những kết quả đạt được chứng tỏ vị thế của cây ngô trong sản xuất
nông nghiệp. Tuy vậy, so với thế giới thì năng suất ngơ ở nước ta cịn thấp, do
đó cần có phương pháp phát triển một cách cụ thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
cũng như theo kịp thế giới và bạn bè năm châu.
Chiến lược nghiên cứu và phát triển cây ngô của Việt Nam đến năm
2020 được xác định: Đẩy mạnh nghiên cứu về cây ngơ góp phần đưa diện tích
ngơ của cả nước năm 2020 đạt 1.500.000 ha với năng suất bình quân 60 tạ/ha
và sản lượng 9,0 triệu tấn, nhằm đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho chế biến
thức ăn chăn nuôi và các nhu cầu khác trong nước, từng bước tham gia xuất
khẩu (Viện nghiên cứu ngơ, 2009) [21].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngô là cây nhập nội nên nguồn gen hạn hẹp, công tác
nghiên cứu về giống ngô của nước ta chậm hơn nhiều so với các nước trên thế

giới. Từ những năm đầu của thập kỷ 90, với chính sách mở cửa, ngơ lai ở Việt
Nam là một trong những cây hội nhập sớm nhất. Cuộc cách mạng về ngô lai ở
nước ta đã được nhà nước đặc biệt quan tâm. Năng suất và sản lượng ngơ ở
Việt Nam đã có những chuyển biến rõ rệt do áp dụng thành tựu về ngô lai vào


14

sản suất.
Nguồn gen ngô hiện nay được bảo tồn tại Viện Nghiên cứu ngô với
khoảng 400 mẫu giống ngô thụ phấn tự do và 3000 mẫu dòng (Trần Văn
Minh, 2004) [11].
Ở nước ta quá trình nghiên cứu, chọn tạo giống có thể chia làm 3 giai
đoạn như sau:
* Giai đoạn từ sau giải phóng miền Nam đến trước năm 1990: Trên cơ
sở tập đoàn nguyên liệu thu thập trong nước kết hợp với nguồn nhập nội chủ
yếu từ CIMMYT, chúng ta đã chọn tạo và đưa ra sản xuất một loại giống thụ
phấn tự do như MSB49 công nhận giống năm 1987, TSB2 công nhận giống
vào năm 1987, TSB1 (1990) HLS (1990)… nhờ thay đổi cơ cấu giống nên
năng suất ngô năm 1990 đạt 1,55 tấn/ha.
* Giai đoạn 1990 - 1995: Các nhà nghiên cứu ngô ở nước ta đã chủ động
hơn về việc phát triển các dòng thuần để tạo ra giống ngơ lai. Ở Việt Nam,
chương trình chọn tạo giống ngô lai đã được bắt đầu từ đầu của thập niên 60
(Trần Hồng Uy, 1990) [19]. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu thử nghiệm đã
không đạt kết quả như mong muốn do nguồn vật liệu khơng thích hợp trong
điều kiện nhiệt đới ẩm, ngày ngắn ở Việt Nam.
Để chương trình ngơ lai phát triển các nhà khoa học Việt Nam đã đưa ra
các định hướng rất rõ ràng:
- Thu thập, bảo tồn và phát triển nguồn nguyên liệu ngô trong nước, đặc
biệt là những nguồn nguyên liệu quý về tính chống chịu, chịu hạn, chín sớm,

chất lượng cao làm lương thực.
- Nhập nội nguồn nguyên liệu ngô nhiệt đới, quan tâm đến tính chống
chịu của các giống này. Chú trọng các nguồn ngun liệu chín sớm, ngơ thực
phẩm như: Ngơ nếp, ngơ đường, ngơ rau, ngơ có hàm lượng protein cao (Trần
Hồng Uy, 1990) [19].


15

* Từ năm 1995 đến nay: Ở giai đoạn này cây ngô Việt Nam thực sự
phát triển khi các công ty nước ngồi xâm nhập thị trường ngơ Việt Nam, họ
là đối tác để nông dân Việt Nam lựa chọn hướng hoạt động, nghiên cứu,
sản xuất.
Các nhà khoa học Việt Nam đã điều tra, thu thập bảo tồn và phân loại
584 nguồn ngun liệu ngơ. Duy trì nghiên cứu khoảng 6000 hàng dịng/năm
từ 580 nguồn gen hiện có.
Nhờ làm chủ được công nghệ lai tạo, nhiều giống ngô lai mới năng suất cao,
chất lượng tốt đã được công nhận phục vụ cho sản xuất ngô ở các vùng trong cả
nước với giá thành thấp chỉ bằng 70% giá giống của cơng ty nước ngồi.
Nguyễn Khơi (2008) [8] cho biết: Nhóm giống ngơ lai mới có tiềm năng,
năng suất thấp hơn 10 tấn/ha được thử nghiệm như: SC1184, TB61, TB66,
VN885, STT09-B1, LVN66, MB69,…
Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai cho vùng thâm canh được thực hiện
từ năm 2011 - 2015, trong 5 năm đã tạo mới được 50 dòng đời S6 - S8 có độ
đồng đều cao về hình thái, thuộc nhóm chín trung bình. Xác định được 10
dịng ngơ triển vọng C1468, E39, PA33, TRD431, KH664, TRD21,
TRD9491, TRD671, C89N, G1237 có năng suất và khả năng kết hợp tốt.
Chọn tạo được 4 giống ngô lai LVN111, LVN102, VN595 và LVN62 có tiềm
năng năng suất 10-12 tấn/ha cho sản xuất; LVN111, LVN102 được công nhận
là giống mới và VN595, LVN62 được công nhận sản xuất thử. Kết quả của đề

tài nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai cho vùng thâm canh đã góp phần nâng
cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho người trồng ngơ trên tồn quốc ( Mai
Xn Triệu và cs, 2016 ) [16].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tiến Trường, Mai Xuân Triệu (2016)
[17] đã chọn tạo được giống ngơ LVN883 chín sớm cho năng suất cao, khả
năng thích nghi rộng và ổn định ở các vùng sinh thái trên cả nước, tiềm năng


16

năng suất đạt 90 - 100 tạ/ha. LVN883 được phát triển từ tổ hợp lai D17 x D27
trong đó dịng D17 được chọn tạo từ giống ngô lai YAHANG505 của Trung
Quốc và dịng D27 được chọn tạo từ giống ngơ lai thương mại NK4300.
Như vậy, trong hơn hai thập kỷ qua, những tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới được đưa vào sản xuất đã góp phần khơng nhỏ vào việc tăng năng suất và
sản lượng ngô ở nước ta. Song song với việc giới thiệu giống mới là các
nghiên cứu về quy trình canh tác để đáp ứng với yêu cầu của giống. Đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về mật độ, phân bón, chế độ nước được cơng
nhận và nhanh chóng được ứng dụng trong sản xuất.
2.4. Tình hình tiêu thụ ngơ trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình tiêu thụ ngơ trên thế giới
Nhu cầu tiêu thụ ngơ trên thế giới có xu hướng tăng từ niên vụ
2001/2002 đến 2013/2014, mức tăng bình quân là 3,6%/năm (tương đương
mức tăng lượng cung). Lượng cầu chiếm từ 83 - 87% tổng lượng cung, lượng
dự trữ của năm chiếm 13 - 17% tổng lượng cung ngô hàng năm. Lượng ngô
sử dụng cho chăn nuôi chiếm 60 - 70% tổng lượng tiêu thụ ngô của năm
(AGROINFO, 2014) [22].
Qua bảng 2.6 cho thấy, Bắc Mỹ là khu vực tiêu thụ ngô lớn nhất từ năm
2012 đến 2016 với lượng tiêu thụ là 301,57 đến 366,34 triệu tấn. Tiếp theo là
khu vực Đông Á, lượng ngô tiêu thụ tăng nhẹ qua các năm. Lượng ngô tiêu

thụ thấp nhất là khu vực Đông Nam Á với lượng tiêu thụ năm 2012 đến 2016
là 35,10 đến 45,71 triệu tấn chiếm 12,47 % sản lượng tiêu thụ của Bắc Mỹ
năm 2016.
Các quốc gia tiêu thụ ngô nhiều nhất trên thế giới cũng chính là những
quốc gia có sản lượng lớn nhất, bao gồm Hoa Kỳ, Trung Quốc, khối EU-27,
Brazil, Mexico chiếm 71% lượng ngô tiêu thụ của thế giới. Riêng Hoa Kỳ,
tiêu thụ gần 300 triệu tấn (chiếm 85% sản lượng ngô sản xuất), Trung Quốc
tiêu thụ 200 triệu tấn (chiếm 97%) (AGROINFO, 2014) [22].


17

Bảng 2.6. Tình hình tiêu thụ ngơ ở một số khu vực trên thế giới năm
2012-2016
Đơn vị:Triệu tấn
Năm

2012

2013

2014

2015

2016

Bắc Mỹ

301,57


337,33

349,16

348,52

366,34

Nam Mỹ

78,98

83,55

86,65

87,42

90,88

Liên Minh Châu Âu

69,84

76,79

77,88

73,20


73,00

Châu Phi Cận Sahara

59,98

62,44

63,90

62,25

61,55

Đông Á

229,23

239,18

233,23

249,45

262,95

Đông Nam Á

35,10


38,25

40,79

43,28

45,71

Khu vực

(Nguồn: USDA, 2017)[27].
Hoa Kỳ xuất khẩu một lượng ngô khá lớn (50 triệu tấn/năm), Brazil
(20,5 triệu tấn), Ukraine (20 triệu tấn), Argentina (9,5 triệu tấn), chiếm 74%
tổng sản lượng ngô xuất khẩu của thế giới trong niên vụ 2013-2014
(AGROINFO, 2014) [22].
Các quốc gia nhập khẩu ngô là Nhật Bản (15,5 triệu tấn), EU-27 (14
triệu tấn), Mexico (11 triệu tấn), Hàn Quốc (9,5 triệu tấn), Ai Cập (7 triệu
tấn), Iran (5 triệu tấn), Colombia (4,5 triệu tấn), Trung Quốc (4 triệu tấn), các
nước này chiếm 65% tổng lượng nhập khẩu ngô của các quốc gia trên thế giới
(AGROINFO, 2014) [22].
Dự báo, các nước đang phát triển có nhu cầu sử dụng ngơ tăng mạnh
nhất do dân số tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm lớn, đặc biệt là cần số
lượng ngô lớn để đầu tư chăn ni.
2.4.2. Tình hình tiêu thụ ngô tại Việt Nam
Ngô được sử dụng như là nguồn ngun liệu chính cho ngành cơng
nghiệp thức ăn chăn ni, ngành thực phẩm tiêu dùng, ví dụ bột ngơ dùng cho



×