Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ nữ khám hiếm muộn tại bệnh viện hùng vương năm 2018 (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 83 trang )

.

BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

TỶ LỆ THỪA CÂN BÉO PHÌ
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở PHỤ NỮ KHÁM HIẾM MUỘN
TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
NĂM 2018
Mã số:

Chủ nhiệm đề tài: TS.BS. Phạm Thị Lan Anh

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – năm 2019
.


.

BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG


TỶ LỆ THỪA CÂN BÉO PHÌ
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở PHỤ NỮ KHÁM HIẾM MUỘN
TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
NĂM 2018
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài

TS. BS Phạm Thị Lan Anh

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – năm 2019

.


.

DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1. Phạm Thị Lan Anh – Chủ nhiệm đề tài
2. Bùi Thị Ngọc Hà – Thành viên
3. Võ Văn Tâm – Thành viên
4. Bùi Thị Hoàng Lan – Thành viên

.


.

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN ........................................................................... 5
1.1.Khái quát sơ lược về thừa cân béo phì ................................................................ 5
1.1.1.Định nghĩa ................................................................................................... 5
1.1.2.Phương pháp đánh giá thừa cân béo phì ..................................................... 5
1.1.3.Nguyên nhân thừa cân béo phì .................................................................... 7
1.1.4.Hậu quả của thừa cân béo phì...................................................................... 8
1.2.Vơ sinh ................................................................................................................ 9
1.2.1.Khái niệm .................................................................................................... 9
1.2.2.Phân loại vô sinh ......................................................................................... 9
1.2.3.Nguyên nhân gây vô sinh ............................................................................ 9
1.2.4. Phương pháp giảm vô sinh ở phụ nữ TCBP ............................................. 11
1.3.Hội chứng buồng trứng đa nang ....................................................................... 11
1.3.1.Khái niệm .................................................................................................. 11
1.3.2. Nguyên nhân của hội chứng BTĐN ......................................................... 12
1.3.3. Dấu hiệu, ảnh hưởng của hội chứng BTĐN ............................................. 12
1.4.Một số nghiên cứu về TCBP ............................................................................. 13
1.4.1.Nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 13
1.4.2.Nghiên cứu Việt Nam................................................................................ 17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 20
2.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................... 20

.


.

2.2. Thời gian – địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 20

2.3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 20
2.3.1. Dân số mục tiêu ........................................................................................ 20
2.3.2. Dân số chọn mẫu ...................................................................................... 20
2.3.3. Cỡ mẫu ..................................................................................................... 20
2.3.4. Kỹ thuật chọn mẫu ................................................................................... 20
2.3.5. Tiêu chuẩn chọn mẫu ............................................................................... 21
2.3.6. Kiểm soát sai lệch..................................................................................... 21
2.4. Thu thập dữ kiện .............................................................................................. 21
2.4.1. Phương pháp thu thập dữ kiện .................................................................. 21
2.4.2. Công cụ thu thập số liệu ........................................................................... 21
2.5. Xử lý dữ kiện ................................................................................................... 22
2.5.1. Định nghĩa biến số .................................................................................... 22
2.5.2 Phương pháp xử lý dữ kiện ....................................................................... 28
2.6. Phân tích dữ kiện.............................................................................................. 29
2.6.1. Số thống kê mơ tả ..................................................................................... 29
2.6.2. Số thống kê phân tích ............................................................................... 29
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 31
3.1.Phân bố đặc điểm dân số - xã hội và tiền sử bệnh ............................................ 31
3.2.Đặc điểm về chỉ số nhân trắc ............................................................................ 34
3.3. Đặc điểm về thói quen ăn uống và vận động thể lực ....................................... 35
3.4. Mối liên quan giữa thừa cân, béo phì với đặc điểm dân số-xã hội, tiền sử bệnh
....................................................................................................................................... 37

.


.

3.5. Mối liên quan giữa tình trạng TC/BP với các yếu tố hành vi .......................... 39

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................... 41
4.1. Đặc điểm dân số - xã hội và tiền sử bệnh ........................................................ 41
4.2. Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở đối tượng nghiên cứu .............................................. 43
4.3. Đặc điểm về thói quen ăn uống và vận động thể lực của đối tượng ................ 45
4.4. Mối liên quan giữa thừa cân, béo phì với đặc điểm dân số - xã hội và tiền sử
bệnh ............................................................................................................................... 47
4.5. Mối liên quan giữa thừa cân béo phì và yếu tố hành vi ................................... 48
4.6. Điểm mạnh và hạn chế của đề tài .................................................................... 51
4.6.1. Điểm mạnh ............................................................................................... 51
4.6.2. Điểm hạn chế ............................................................................................ 51
4.7. Tính mới và tính ứng dụng .............................................................................. 52
4.7.1. Tính mới ................................................................................................... 52
4.7.2. Khả năng ứng dụng .................................................................................. 52
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 53
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BỘ CÂU HỎI
PHỤ LỤC 2: THÁP DINH DƯỠNG HỢP LÝ VÀ HÌNH ẢNH MINH HỌA

.


.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Việt

Tiếng Anh


BMI

Chỉ số khối cơ thể

BP

Béo phì

BTĐN

Buồng trứng đa nang

BVHV

Bệnh viện Hùng Vương

ĐTĐ

Đái tháo đường

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

Kg

Kilogram

mmHg


Miligram thủy ngân

TC

Thừa cân

TCBP

Thừa cân béo phì

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTDD

Tình trạng dinh dưỡng

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

World Health Organization

WHR

Tỷ số vịng eo/vịng mơng

Waist – Hip Ratio


.

Body mass index


.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Bảng phân loại thừa cân và béo phì cho người châu Á ................................. 6
Bảng 1. 2. Bảng phân loại tình trạng dinh dưỡng dành cho người trưởng thành ............ 6
Bảng 3. 1. Đặc điểm dân số - xã hội và tiền sử bệnh ................................................... 31
Bảng 3. 2. Phân bố chỉ số nhân trắc ............................................................................. 34
Bảng 3. 3. Đặc điểm về thói quen ăn uống ................................................................... 35
Bảng 3. 4. Đặc điểm về vận động thể lực ..................................................................... 36
Bảng 3. 5. Mối liên quan giữa thừa cân, béo phì với đặc điểm dân số - xã hội và tiền sử
bệnh .............................................................................................................................. 37
Bảng 3. 6. Mối liên quan giữa thừa cân béo phì với thói quen ăn uống ...................... 39
Bảng 3. 7. Mối liên quan giữa tình trạng TC/BP với vận động thể lực ....................... 40

.


.

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: TỶ LỆ THỪA CÂN – BÉO PHÌ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

Ở PHỤ NỮ KHÁM HIẾM MUỘN TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG NĂM 2018
- Mã số:
- Chủ nhiệm đề tài: TS.BS Phạm Thị Lan Anh.
- Điện thoại: 0988542251

Email:

- Đơn vị quản lý về chuyên môn (Khoa, Tổ bộ môn): Khoa Y tế công cộng.
- Thời gian thực hiện: tháng 03/2018 – 03/2019.
2. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ nữ
khám hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2018.
3. Nội dung chính:
Đặt vấn đề: Thừa cân béo phì đang có xu hướng ngày càng gia tăng và là nguy
cơ đứng thứ sáu về số trường hợp tử vong trên toàn cầu. Theo điều tra của Trung tâm
dinh dưỡng TPHCM năm 2015 có 37,9% phụ nữ tuổi sinh sản bị TCBP. TCBP là một
trong những nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở phụ nữ. Một số nghiên cứu trên Thế giới
cho kết quả cao 58-59% phụ nữ hiếm muộn bị TCBP, giảm 5-10% trọng lượng cơ thể
có thể cải thiện khả năng sinh sản. Do đó, việc đánh giá tình trạng TCBP ở phụ nữ
hiếm muộn là cần thiết để có thể đưa ra can thiệp dinh dưỡng phù hợp và kịp thời giúp
cải thiện khả năng sinh sản. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố
liên quan ở phụ nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2018. Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát 190 phụ nữ đến khám
hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng Vương vào tháng 5 năm 2018. Thông tin được thu thập
bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, qua phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt và tra cứu hồ sơ. Kết
quả: Tỷ lệ thừa cân béo phì là 21,6%, tỷ lệ béo trung tâm là 42,1%, tỷ lệ hội chứng
buồng trứng đa nang là 21,6%. Có mối liên quan giữa TCBP với hội chứng BTĐN.

.



.

Kết luận: Đánh giá tình trạng TCBP ở phụ nữ hiếm muộn nên được thực hiện để can
thiệp dinh dưỡng kịp thời, thích hợp và hiệu quả hơn.
4. Kết quả chính đạt được (khoa học, đào tạo, kinh tế-xã hội, ứng dụng, ...):
 Về đào tạo (số lượng, chuyên ngành: trình độ BS/DS/CN, ThS, NCS…): 01 Cử
nhân Y tế cơng cộng.
 Cơng bố trên tạp chí trong nước và quốc tế (tên bài báo, tên tạp chí, năm xuất
bản): Sắp xuất bản trên Tạp chí Y học Tp.HCM tháng 03 năm 2019
 Sách/chương sách (Tên quyển sách/chương sách, năm xuất bản): Khơng
 Patent, Giải pháp hữu ích (tên; trình trạng nộp đơn đối với giải pháp chưa đăng
ký sở hữu trí tuệ; mã số, ngày cấp, thời gian bảo hộ đối với patent và giải pháp
đã đăng ký sở hữu trí tuệ):
5. Hiệu quả kinh tế - xã hội do đề tài mang lại:


Kết quả nghiên cứu được chuyển giao (Tên sản phẩm, tên đơn vị nhận
chuyển giao, giá trị chuyển giao).

 Phạm vi và địa chỉ ứng dụng kết quả nghiên cứu (tên đơn vị ứng dụng kết quả
nghiên cứu/tên bài giảng được trích dẫn kết quả NC sử dụng trong giảng dạy
đại học và sau đại học): Bộ môn Dinh dưỡng – Thực phẩm, Khoa Y tế công
cộng, Bệnh viện Hùng Vương.

.


.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thừa cân béo phì (TCBP) là sự tích tụ mỡ bất thường hoặc quá mức của cơ thể
làm suy giảm sức khỏe [36]. Vấn đề này đang có xu hướng ngày càng gia tăng và trở
thành một trong những thách thức lớn đối với chương trình chăm sóc sức khỏe ở mọi
quốc gia [22, 64]. TCBP là nguy cơ đứng thứ sáu về số trường hợp tử vong trên tồn
cầu: ít nhất 3,4 triệu người tử vong mỗi năm do hậu quả của TCBP [25]. Theo báo cáo
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) từ năm 1975 đến năm 2016 tỷ lệ TCBP trên Thế
giới tăng gấp 3 lần, vào năm 2016 có 52% người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên bị
TCBP [67]. Thống kê ở Mỹ năm 2014 tỷ lệ TCBP ở người trưởng thành là 38% tăng
thêm 3% so với năm 2012 [26]. Thống kê của Bộ Y tế năm 2014 ở Việt Nam cứ 4
người trưởng thành thì có 1 người TCBP [6]. Do đó, TCBP thực sự là một mối nguy
cho sức khỏe toàn cầu và là mối quan tâm hàng đầu của ngành y học.
TCBP ảnh hưởng trực tiếp tới mọi đối tượng đặc biệt là ở phụ nữ trong độ tuổi
sinh sản vì gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng của thế hệ tương lai. Nghiên cứu của
Mustaqeen năm 2015 cho thấy phụ nữ béo phì có nguy cơ cao mắc các bệnh: tiểu
đường loại 2, bệnh tim mạch, tăng lipid máu, ung thư trực tràng và các vấn đề về phụ
khoa bao gồm khả năng sinh sản, rối loạn kinh nguyệt và hội chứng buồng trứng đa
nang (BTĐN) [54]. Nhiều nghiên cứu cho thấy TCBP là một trong những ngun nhân
chính dẫn đến vơ sinh ở phụ nữ [43, 47, 55, 61]. Tính đến năm 2010 số cặp vợ chồng
bị ảnh hưởng bởi vơ sinh trên tồn cầu đã tăng từ 42 triệu (năm 1990) lên 48,5 triệu
[57]. Nghiên cứu của Broughton năm 2017 ở Mỹ có 20% phụ nữ BP ở độ tuổi sinh sản
[33]. Theo điều tra của Trung tâm dinh dưỡng TPHCM tính đến năm 2015, tỷ lệ TCBP
ở phụ nữ độ tuổi sinh sản là 37,9% [16]. Theo Viện Y Học Ứng Dụng Việt Nam thừa
cân mức độ nặng ảnh hưởng đến sự sản xuất hormone và làm phụ nữ khó mang thai
hơn, tùy thuộc vào mức độ thừa cân mà chức năng của buồng trứng sẽ suy giảm. Đặc
biệt đối với những phụ nữ bị béo phì từ 18 tuổi sẽ dễ mắc hội chứng BTĐN, là rối loạn
về hormone phổ biến nhất ở phụ nữ độ tuổi sinh sản và là một trong những nguyên
nhân hàng đầu dẫn đến vô sinh [22]. Một số kết quả nghiên cứu trên Thế giới ở những

.



.

phụ nữ bị hiếm muộn đến khám tại các bệnh viện cho kết quả cao 58-59% bị TCBP
[29, 45].
Nghiên cứu của Dag năm 2015 tại Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy phụ nữ TCBP có tỷ lệ
rối loạn chức năng kinh nguyệt cao, nguy cơ mắc bệnh vô sinh, tỷ lệ sẩy thai, và các
biến chứng thai nghén được tăng lên. Dẫn đến kết quả sinh sản kém trong tự nhiên
cũng như hỗ trợ thụ thai. Giảm cân giúp cải thiện tốt đến khả năng sinh sản ở những
người phụ nữ này [43]. Nghiên cứu của Balen 2007 khẳng định giảm cân từ 5-10%
trọng lượng cơ thể có thể khơi phục lại khả năng sinh sản và cải thiện sức khỏe tốt hơn
[28]. Tương tự như vậy, nghiên cứu của Musella năm 2012 tại Ý trên 110 phụ nữ
TCBP cũng khẳng định giảm cân sẽ giúp phụ nữ vơ sinh có thể có thai nhanh hơn [59].
Mang thai và sinh con là niềm hạnh phúc lớn nhất đối với người phụ nữ vì vậy
điều trị và phịng ngừa nguy cơ vơ sinh luôn là trách nhiệm của phụ nữ và của xã hội.
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu trên Thế giới cho thấy có mối liên quan giữa TCBP
với vơ sinh ở phụ nữ độ tuổi sinh sản [29, 30, 45]. Tuy nhiên, Việt Nam lại chưa có
nhiều nghiên cứu nói về vấn đề này. Bệnh viện Hùng Vương là Bệnh viện chuyên khoa
Sản phụ tuyến 4 của TPHCM từ năm 1978. Bệnh viện có nhiệm vụ chính thực hiện
chức năng khám và điều trị các bệnh lý sản phụ khoa, kế hoạch hóa gia đình cho bệnh
nhân ở khu vực miền Nam nói chung và TPHCM nói riêng [7]. Chính vì lý do đó
chúng tơi tiến hành nghiên cứu: “Tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ
nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2018” để từ đó đưa ra lời khuyên
về dinh dưỡng và vận động thể lực phù hợp cho những người phụ nữ hiếm muộn bị
TCBP có thể giảm được cân nặng qua đó góp phần trong điều trị vô sinh đạt hiệu quả
cao hơn.

.



.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở phụ nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng Vương
năm 2018 là bao nhiêu? Có mối liên quan giữa thừa cân béo phì với các đặc tính nền và
chẩn đốn hội chứng buồng trứng đa nang ở phụ nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện
Hùng Vương năm 2018 hay không?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ nữ khám hiếm
muộn tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2018.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì ở phụ nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng
Vương năm 2018.
2. Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ thừa cân béo phì với các đặc tính (đặc điểm
dân số-xã hội, hội chứng buồng trứng đa nang, tiền sử bệnh, thói quen ăn uống, vận
động thể lực) ở phụ nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2018.

.


.

DÀN Ý NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dân số-xã hội
và tiền sử bệnh

Đặc điểm dân số-xã hội

Tiền sử bệnh


- Tuổi

-Trình độ học vấn

- Tiền sử sinh con

- Dân tộc

-Thời gian kết hôn

- TCBP gia đình

- Tơn giáo

-Nghề nghiệp

- Tiền sử BTĐN

- Nơi sống

- Số lần đi khám

THỪA CÂN

Buồng trứng

BÉO PHÌ

Thói quen ăn uống


đa nang

Vận động thể lực

- Sử dụng dầu mỡ

- Công việc tĩnh tại

- Sử dụng đồ uống có đường

- Cơng việc cường độ mạnh

- Tiêu thụ rau củ, trái cây

- Cơng việc cường độ trung bình

- Sử dụng rượu, bia

- Thói quen tập thể dục
- Giải trí tĩnh tại

Yếu tố hành vi

.


.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN

1.1.Khái quát sơ lược về thừa cân béo phì
1.1.1.Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế giới: Thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng
“nên có” so với chiều cao. Béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái q và khơng bình
thường một cách cục bộ hay toàn thể. Thừa cân béo phì (TCBP) là sự tích tụ mỡ bất
thường hoặc q mức của cơ thể làm suy giảm sức khỏe [21].
Việc tập trung mỡ trong cơ thể cũng được chú ý. Có 2 dạng tập trung mà dựa
vào đó người ta phân dạng của béo phì đó là: béo phì trung tâm (béo bụng, béo phì
dạng quả táo) và béo phì ngoại biên (béo phì dạng quả lê, béo phần thấp) [2, 14].
Béo phì trung tâm: do mơ mỡ ứ đọng ở quanh bụng và nội tạng. Mô mỡ quanh
bụng và mỡ bao quanh các cơ quan (mỡ nội tạng) có 1 vai trò rất quan trọng trong các
hoạt động chuyển hóa các chất trong cơ thể đặc biệt là chất bột đường và chất béo
trong cơ thể. Ngoài ra tế bào mỡ trong vùng mỡ bụng và bao quanh các cơ quan cũng
liên quan đến việc sản xuất các chất gây nên sự viêm nhiễm trong cơ thể từ đó liên
quan đến sự hoạt động của insulin, nội tiết tố giúp điều hịa lượng đường trong máu.
Béo phì ngoại biên: là tình trạng ứ đọng mỡ ở vùng mơng và đùi.
1.1.2.Phương pháp đánh giá thừa cân béo phì
Chỉ số cơ thể (BMI) là một chỉ số đơn giản về cân nặng chiều cao, thường được
sử dụng để phân loại TCBP ở người trưởng thành. Nó được định nghĩa là trọng lượng
của một người tính bằng kg chia cho bình phương chiều cao tính theo mét (kg/m2) [27].
BMI cao có thể là một chỉ số về mỡ cơ thể cao. BMI có thể được sử dụng như
một cơng cụ sàng lọc nhưng khơng phải là phương pháp chẩn đốn mỡ cơ thể và sức
khỏe của một cá nhân. Để xác định một chỉ số BMI cao là một nguy cơ sức khỏe sẽ cần
phải thực hiện đánh giá thêm có thể bao gồm đo độ dày nếp gấp da, đánh giá chế độ ăn
uống, hoạt động thể chất, lịch sử gia đình, và xét nghiệm sức khoẻ phù hợp khác. BMI
có thể được sử dụng để đánh giá dân số thừa cân và béo phì. Bởi vì tính tốn chỉ địi
hỏi chiều cao và trọng lượng nên nó khơng tốn kém và dễ sử dụng cho các bác sĩ lâm
sàng và cho mọi người [39].

.



.

Tháng 2 năm 2000, Tổ chức Y tế thế giới khu vực Thái Bình Dương (WPRO)
và Hội nghiên cứu béo phì quốc tế đã phối hợp với Viện nghiên cứu Bệnh đái tháo
đường Quốc tế (IDI) cùng với trung tâm hợp tác Dịch tễ học đái tháo đường và các
bệnh không lây của Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra khuyến nghị về chỉ tiêu phân loại
béo phì cho cộng đồng các nước châu Á (IDI & WPRO, 2000) như sau [19]:
Bảng 1. 1. Bảng phân loại thừa cân và béo phì cho người châu Á
Phân loại

BMI (kg/m2)

Thiếu cân

< 18,5

Bình thường

18,5 – 22,9
 23

Thừa cân
Tiền béo phì

23 – 24,9

Béo phì độ 1


25 – 29,9

Béo phì độ 2

 30

Theo WHO để đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở người trưởng thành trong cộng
đồng người ta thường dùng chỉ số khối cơ thể BMI và dựa vào bảng phân loại sau [20]:
Bảng 1. 2. Bảng phân loại tình trạng dinh dưỡng dành cho người trưởng thành
Theo WHO năm 2000 [20]
Tình trạng dinh dưỡng
Thiếu cân

BMI (kg/m2)
< 18,5

Bình thường

18,5 – 24,99
 25

Thừa cân

25 – 29,99

Tiền béo phì

 30

Béo phì

Béo phì độ 1

30 – 34,99

Béo phì độ 2

35 – 39,99

Béo phì độ 3

 40

.


.

Viện dinh dưỡng Quốc gia cũng thống nhất về phương pháp đánh giá TTDD
bằng nhân trắc học trên người trưởng thành ở Việt Nam theo ngưỡng của Tổ chức Y tế
thế giới vào năm 2011 [10].
Hiện nay, ngoài việc đánh giá tình trạng béo phì bằng chỉ số BMI, người ta còn
chú ý đến tỷ lệ mỡ trong cơ thể và hình dạng của béo phì. Đây cũng là một yếu tố dùng
để phân loại béo phì. Về tỷ lệ mỡ, nhiều nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy bệnh nhân bị
rối loạn chuyển hóa đường (tiền đái tháo đường) hoặc bệnh nhân đái tháo đường
(ĐTĐ) thường có tỷ lệ mỡ cao hơn so với người không bị đái tháo đường và việc gia
tăng tỷ lệ mỡ cơ thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ, cụ thể người có tỷ lệ phần trăm
mỡ cao có nguy cơ mắc ĐTĐ 2,6 lần so với người có tỷ lệ mỡ bình thường. Tỷ lệ mỡ
trong cơ thể được gọi là cao khi  25% ở nam giới và 30% ở nữ giới, gia tăng 1 đơn vị
tỷ số vịng eo/vịng mơng sẽ làm tăng 9% nguy cơ bị ĐTĐ [14].
Vòng eo là vòng bé nhất ở bụng đi qua điểm giữa bờ dưới xương sườn và đỉnh

mào chậu. Vịng mơng là vịng lớn nhất đi qua mơng [10].
Chẩn đốn béo trung tâm khi: vòng eo > 80 cm ở nữ [14].
Tỷ số vịng eo/vịng mơng cũng có giá trị để đánh giá sự phân bố mỡ. Do đó chỉ
số này được sử dụng để đánh giá tình trạng béo phì. Khi chỉ số vịng eo/vịng mơng
vượt q 0,8 ở nữ thì được coi là béo trung tâm [18].
1.1.3.Nguyên nhân thừa cân béo phì
Nguyên nhân hàng đầu của TCBP là sự mất cân bằng năng lượng nhận vào và
năng lượng tiêu hao: bao gồm sự tăng lượng thức ăn giàu năng lượng và tăng sự hoạt
động tĩnh tại [67]. Chế độ ăn giàu chất béo hoặc có đậm độ năng lượng cao liên quan
chặt chẽ với sự gia tăng tỷ lệ béo phì. Các thức ăn giàu chất béo, đường thường ngon
miệng nên dẫn đến ăn quá mức mà không biết. Đời sống kinh tế phát triển thường kéo
theo chế độ ăn cao hơn, lipid trong khẩu phần tăng, lượng mỡ động vật tăng và đường
ngọt cũng tăng.
Theo Viện Y học Ứng dụng Việt Nam ngoài việc mất cân bằng năng lượng cịn
có những ngun nhân khác [24]:

.


.

Lối sống ít hoạt động: một trong những lý do mà mọi người ít vận động là do
ngồi trước ti vi và máy tính để làm việc, học tập và giải trí. Trên thực tế, nếu ngồi xem
ti vi trên 2 giờ mỗi ngày sẽ làm tăng nguy cơ thừa cân và béo phì hoặc ngồi trên ơ tơ
thay vì đi bộ, ít hoạt động do u cầu của cơng việc hoặc ở nhà do sự tiện lợi của công
nghệ hiện đại.
Môi trường: Thiếu vỉa hè và không gian an tồn để tập luyện, lịch trình làm
việc, khẩu phần ăn quá lớn, thiếu các thực phẩm lành mạnh, yếu tố di truyền.
Các vấn đề sức khỏe: một vài vấn đề liên quan đến hormone có thể gây TCBP
ví dụ: suy giáp, hội chứng Cushing, hội chứng BTĐN.

Thuốc: các loại thuốc làm chậm quá trình đốt cháy kalo, làm tăng cảm giác
ngon miệng, gây giữ nước dẫn đến tăng cân như: corticoid, thuốc chống trầm cảm,
thuốc động kinh.
Các vấn đề về tình cảm: ăn nhiều hơn khi thấy buồn chán, tức giận, căng thẳng
theo thời gian sẽ dẫn đến TCBP.
Thiếu ngủ: những người ngủ ít thường ăn những thức ăn giàu calo và đường
hơn, có thể dẫn đến chứng ăn vơ độ, thừa cân và béo phì. Giấc ngủ giúp duy trì sự cân
bằng các hormone tạo nên cảm giác đói (ghrelin) và cảm giác no (leptin). Khi không
ngủ đủ, lượng ghrelin sẽ tăng lên và lượng leptin giảm xuống, khiến cho họ thường
xuyên cảm thấy đói. Khi đó họ sẽ ăn nhiều hơn và có nguy cơ TCBP.
Năm 2004 nghiên cứu của Wade tại Hoa Kỳ cho kết quả các chế độ ăn kiêng
không phù hợp, tập thể dục không đầy đủ và béo phì dẫn đến vơ sinh [68].
1.1.4.Hậu quả của thừa cân béo phì
Thừa cân béo phì có liên quan đến tử vong trên toàn Thế giới nhiều hơn thiếu
cân. Nhiều quốc gia có thu nhập thấp và trung bình đang phải đối mặt với "gánh nặng
gấp đơi" của bệnh tật. Nó gây ra một số bệnh khơng lây như: bệnh tim mạch, tiểu
đường, rối loạn cơ xương, ung thư (nội mạc tử cung, vú, buồng trứng, tuyến tiền liệt,
gan, túi mật, thận và đại tràng), tăng huyết áp, cholesterol LDL cao, cholesterol HDL
thấp, hoặc triglycerides cao (Dyslipidemia), đột quỵ, ngưng thở khi ngủ và các vấn đề

.


.

về hô hấp, chất lượng cuộc sống thấp, các bệnh tâm thần như chứng trầm cảm lâm
sàng, lo lắng, và rối loạn tâm thần khác, đau cơ và khó vận động cơ thể [37, 67].
Thừa cân béo phì gây rối loạn kinh nguyệt. Năm 2015 nghiên cứu của
Mustaqeem tại Pakistan kiểm soát gồm 220 phụ nữ từ các trường Cao đẳng, Đại học
khác nhau ở Karachi và phòng khám tư nhân, bệnh viện Đa khoa Karachi. Tác giả đã

chỉ ra rằng 52,6% thừa cân béo phì trong đó có 28,09% bị rối loạn kinh nguyệt [54].
1.2.Vô sinh
1.2.1.Khái niệm
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, một cặp vợ chồng gọi là vô sinh khi sống cùng
nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào mà vẫn khơng có thai [15].
1.2.2.Phân loại vô sinh
Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới vô sinh được phân thành 2 loại [15]:
Vô sinh nguyên phát: Hai vợ chồng chưa bao giờ có thai, mặc dù đã sống với
nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào.
Vô sinh thứ phát: Hai vợ chồng trước kia đã có con hoặc đã có thai, nhưng sau
đó khơng thể có thai lại mặc dù đã sống với nhau trên một năm và không dùng biện
pháp tránh thai nào.
1.2.3.Nguyên nhân gây vô sinh
Có ba nhóm nguyên nhân khiến phụ nữ khó mang thai. Do vậy, họ cần đến gặp
các thầy thuốc chuyên khoa sớm để tìm ra nguyên nhân và điều trị đúng để mang lại
hiệu quả tốt nhất [5]:
 Không rụng trứng
Để biết có rụng trứng hay khơng, phụ nữ có thể dựa vào các triệu chứng như:
kinh nguyệt có đều hay không, ra chất nhầy giữa chu kỳ kinh, nhiệt độ cơ thể, siêu âm
sự phát triển nang noãn và xét nghiệm máu định lượng nội tiết. Trong đó, định lượng
nội tiết, siêu âm hoặc nội soi ổ bụng sẽ giúp chẩn đốn. Khoảng 70 - 80% phụ nữ
khơng rụng trứng do mắc hội chứng BTĐN với biểu hiện: kinh thưa, mất kinh hoặc
mọc nhiều trứng cá, lông rậm, béo bụng và kèm theo nhiều nang nhỏ được phát hiện
khi siêu âm. Bên cạnh đó, phụ nữ đến tuổi sinh sản khơng rụng trứng cịn do suy yếu

.


.


vùng dưới đồi, tuyến yên ở não bộ vốn là cơ quan kích thích buồng trứng hoạt động,
hoặc do tăng tiết prolactin dẫn tới ức chế buồng trứng. Do vậy, lời khuyên đầu tiên cho
phụ nữ là hãy cố gắng thư giãn, thoải mái, tin tưởng vào thầy thuốc, điều này đóng góp
50% vào sự thành cơng trong điều trị vơ sinh.
 Tắc vịi trứng
Đây là ngun nhân chiếm đến 40% các trường hợp vô sinh ở nữ giới và có liên
quan đến tiền sử hút và nạo thai. Do vậy, phụ nữ cần thiết phải sử dụng các biện pháp
tránh thai an tồn. Nếu lỡ có thai thì nên đến hút và nạo thai ở các cơ sở y tế chuyên
khoa bảo đảm an toàn. Phương pháp nội soi ổ bụng để gỡ dính tắc vịi trứng, mở thơng
vịi hoặc nối lại vòi… sẽ mang lại hiệu quả tốt trong các trường hợp bị tổn thương ít và
nhẹ có 70% các trường hợp cịn lại chỉ có thể có thai bằng phương pháp thụ tinh ống
nghiệm.
 Tổn thương dính ở cổ tử cung, hoặc ở buồng tử cung
Nguyên nhân vô sinh này thường liên quan tới tiền sử hút thai và nạo thai. Dính
buồng tử cung ở mức độ nhẹ là dính một phần niêm mạc buồng tử cung. Khi bị dính
buồng tử cung có biểu hiện kinh ít và thưa, đau bụng khi hành kinh. Tuy nhiên, cũng
có thể dính tồn bộ buồng tử cung với biểu hiện là mất kinh hồn tồn sau nạo hút thai.
Có những phụ nữ may mắn hơn chỉ dính một phần ngồi ống tử cung, không bị tổn
thương đến niêm mạc tử cung. Trong trường hợp này, việc điều trị đơn giản hơn. Với
trường hợp bị dính tử cung, dù một phần hay tồn bộ thì việc điều trị cũng phức tạp và
tỷ lệ tái phát rất cao.
Ngày nay, với tiến bộ của y học, các tổn thương dính buồng tử cung đã được
giải quyết bằng phẫu thuật nội soi. Để tránh dính sau mổ, bác sĩ cũng có thể đặt vịng
chống dính và cho uống thuốc nội tiết để tạo kinh nhân tạo từ 4 - 5 tháng, tùy theo tình
trạng tổn thương dính. Mặc dù kết quả điều trị dính buồng trứng tử cung đã có nhiều
tiến bộ và khả quan trong những năm gần đây, nhưng nguyên nhân này cũng là nguyên
nhân khiến nhiều bác sĩ chuyên ngành vô sinh trăn trở, đặc biệt là các bệnh nhân bị
dính buồng tử cung toàn bộ.

.



.

1.2.4. Phương pháp giảm vô sinh ở phụ nữ TCBP
Theo nghiên cứu của Barclay năm 2007, chế độ ăn có lợi cho phụ nữ vô sinh
liên quan đến rối loạn phóng nỗn là chế độ ăn nhiều chất béo đơn khơng bão hồ, đạm
thực vật, nhiều chất xơ, tinh bột ít đường, nhiều vitamin và sắt từ thực vật. Chất béo
khơng bão hồ, cịn gọi là acid béo khơng bão hoà bao gồm linoleic acid (chuỗi omega6) và alpha- linoleic acid (chuỗi omega-3), có nhiều trong đậu nành, hạt bí ngơ, đặc
biệt omega-3 khi chuyển hố thành EPA, DHA được tìm thấy nhiều trong cá thu, cá
mịi, cá hồi [53].
Theo báo cáo của Bệnh viện Từ Dũ giảm cân ở phụ nữ TCBP bởi chế độ ăn
kiêng, lối sống thay đổi, chế độ ăn ít năng lượng và tập luyện, vận động thể lực để
kiểm soát cân nặng sẽ giúp cải thiện triệu chứng, tăng cơ hội mang thai [4].
1.3.Hội chứng buồng trứng đa nang
1.3.1.Khái niệm
Buồng trứng đa nang là tình trạng xuất hiện nhiều nang nhỏ ở buồng trứng do
nang nỗn khơng phát triển được, trứng khơng thể trưởng thành và không xảy ra hiện
tượng rụng trứng [12].
Hội chứng buồng trứng đa nang là rối loạn liên quan đến mất cân bằng
hormone, kháng insulin, buồng trứng rất nhiều nang khi siêu âm [4]. Hội chứng BTĐN
đặc trưng bởi sự dư thừa androgen buồng trứng, là rối loạn nội tiết thơng thường nhất ở
phụ nữ. Béo phì làm tăng sự tổng hợp androgen, một hiện tượng gắn liền với tăng
insulin [41].
Theo Bệnh viện phụ sản trung ương: hội chứng BTĐN là hiện tượng thường gặp
ở những phụ nữ trẻ, thường là dưới 30 tuổi. Trong quá trình rụng trứng, một vài trứng
phát triển trong những nang (nang là những túi nhỏ chức đầy dịch lỏng) và khơng rời ra
mà hình thành và phát triển to lên ngay trong tử cung, tạo thành BTĐN [3]. Theo Tổng
hội Y học Việt Nam hội chứng BTĐN là một trong 3 nguyên nhân phổ biến nhất gây
vô sinh ở nữ giới [15].


.


.

1.3.2. Nguyên nhân của hội chứng BTĐN
Hội chứng BTĐN có nhiều nguyên nhân gây nên mà điển hình nhất là những
yếu tố sau [4, 12]:
Buồng trứng không thể sản xuất các hormone theo đúng tỷ lệ bình thường, có
thể dẫn đến trứng rụng thưa hoặc không rụng trứng, thường thể hiện qua tình trạng
kinh nguyệt thưa (2-3 tháng hoặc vài năm mới có kinh một lần). Tình trạng này nếu
xảy ra có thể làm cho phụ nữ hội chứng BTĐN giảm khả năng sinh sản.
Kháng insulin hoặc hàm lượng insulin trong máu tăng cao được cho là một
trong những nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự phát triển của hội chứng BTĐN. Khi này
buồng trứng sẽ sản xuất rất nhiều testosterone gây ảnh hưởng tới sự phát triển bình
thường của các nang buồng trứng từ đó vơ tình làm giảm khả năng sinh sản.
Do hàm lượng Luteinising hormone (LH) trong cơ thể cao. Một khi lượng LH
cao kết hợp thêm hàm lượng insulin cao sẽ khiến buồng trứng sản sinh ra quá nhiều
testosterone (nội tiết tố nam).
Di truyền: Trong gia đình nếu đã từng có người mắc hội chứng BTĐN thì nguy
cơ các nữ giới mắc phải căn bệnh này do yếu tố di truyền là khá cao. Bệnh có thể
không di truyền trực tiếp từ đời bố mẹ nhưng lại có thể di truyền từ đời ơng bà,…
Yếu tố từ môi trường như lối sống, chế độ ăn, trọng lượng cơ thể thay đổi đột
ngột: Phụ nữ càng có trọng lượng cơ thể lớn, lượng mỡ dư thừa nhiều càng khiến cho
tình trạng kháng insulin trở nên tồi tệ hơn, nguy cơ mắc BTĐN cũng tăng lên rõ rệt.
Mức độ insulin cao cũng là yếu tố góp phần làm tăng cân.
Nguyên nhân gây hội chứng BTĐN không thể tự phán đốn mà buộc phải có sự
can thiệp của bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm và sự trợ giúp của các thiết bị,
phương pháp y tế hiện đại. Thông qua những triệu chứng điển hình của bệnh mà phụ

nữ có thể nhận biết, phán đốn phần nào tình trạng sức khỏe của cơ thể để từ đó có
hướng khắc phục cụ thể và cải thiện khả năng sinh sản.
1.3.3. Dấu hiệu, ảnh hưởng của hội chứng BTĐN
Những ai mắc hội chứng BTĐN thường không rụng trứng hàng tháng, do vậy
chu kì kinh nguyệt cũng khơng đều đặn. Một số dấu hiệu của BTĐN nên đi khám và

.


.

kiểm tra cẩn thận. Việc định lượng nội tiết và siêu âm buồng trứng sẽ giúp chuẩn đốn
chính xác hội chứng BTĐN [3]:
- Tăng cân, béo phì, vịng 3 to lên thấy rõ
- Kinh nguyệt không đều hoặc không xuất hiện kinh nguyệt
- Khó thụ thai
- Tăng nội tiết tố nam: Lông mọc nhiều hơn, cả ở mặt, ngực, bụng và tay chân
- Da dày lên và sậm màu ở vùng quanh cổ, dưới cánh tay hoặc ngực
- Huyết áp cao, cholesterol cao, bị tiểu đường,…
Gần 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bị vô sinh do mắc phải hội chứng
BTĐN. Khơng chỉ dừng lại ở đó, bệnh cịn gây nên vô vàn biến chứng nguy hiểm khác
nếu không được khám chữa kịp thời có thể gây ra những nguy cơ về các bệnh lý ở phụ
nữ, gây ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản:
- Vô sinh
- Chảy máu bất thường tử cung và ung thư
- Tăng nguy cơ sản nội mạc tử cung, ung thư nội mạc tử cung
- Tiểu đường loại 2
- Tăng huyết áp, bệnh tim mạch.
Cho đến nay thì y học chưa tìm ra phương pháp cũng như thuốc để điều trị hoàn
toàn BTĐN, nhưng có thể điều trị các triệu chứng giúp có thai dễ dàng và giảm các

nguy cơ có hại đối với sức khỏe phụ nữ.
1.4.Một số nghiên cứu về TCBP
1.4.1.Nghiên cứu nước ngồi
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định TCBP có liên quan đến rối loạn về rụng trứng,
giảm tỷ lệ thụ thai, vô sinh, sảy thai sớm và bất thường bẩm sinh. Phụ nữ TCBP điều
trị hiếm muộn tỷ lệ thành cơng thấp hơn, chi phí điều trị cũng cao hơn so với những
phụ nữ có cân nặng bình thường [49, 50, 70].
Nghiên cứu cắt ngang của Feray năm 2017 trên 100 phụ nữ (65 phụ nữ vô sinh
nguyên phát, 35 vô sinh thứ phát) trong độ tuổi 20-42 đã đến khám tại Khoa Phụ sản và
Phụ khoa của Bệnh viện Sản khoa và bệnh trẻ em của Thổ Nhỹ Kỳ. Sau khi đánh giá

.


.

lâm sàng sơ bộ, đo đạc nhân trắc và hồ sơ tiêu thụ 24 giờ đã được thu thập từ tất cả các
đối tượng. Các mẫu máu đói được lấy từ 8 giờ sáng đến 11 giờ sáng. Mẫu máu tĩnh
mạch 15 ml được lấy từ chủ đề vào ngày thứ 3 của chu kỳ kinh nguyệt bằng các kỹ
thuật châm cứu thông thường. Kết quả cho thấy: 42% phụ nữ có BMI bình thường,
38% thừa cân và 20% béo phì. Trọng lượng cơ thể trung bình, BMI, số đo vịng eo,
vịng mơng và tỷ số vịng eo/vịng mơng ở phụ nữ vô sinh nguyên phát cao hơn đáng
kể so với phụ nữ có vơ sinh thứ phát. Các thói quen ăn uống không lành mạnh, như ăn
quá nhiều thực phẩm có hàm lượng carbohydrate và chất béo cao, là những yếu tố
chính thúc đẩy sự phát triển của các vấn đề về dinh dưỡng. Chế độ ăn kiêng ít béo sẽ
giúp giảm cân và cải thiện rối loạn sinh sản. Nhược điểm của nghiên cứu là mẫu đối
tượng nghiên cứu nhỏ nên chưa rút ra những kết luận chính xác và các phát hiện thăm
dò phải được xác nhận ở các quần thể lớn hơn và cũng khơng có nhóm đối chứng để so
sánh các phép đo nhân trắc, thành phần hormone, năng lượng hàng ngày và lượng chất
dinh dưỡng đa lượng [45].

Nghiên cứu của Havagiray năm 2017 xác định thành phần cơ thể của phụ nữ vô
sinh bị BTĐN so sánh các yếu tố có liên quan với những phụ nữ không bị BTĐN.
Nghiên cứu thực hiện trên nhóm gồm 132 bệnh nhân đến khu liên hợp y tế Al-Bushra,
Muscat điều trị vơ sinh vào năm 2016 có và khơng có hội chứng BTĐN. Nghiên cứu
dựa trên việc ghi chép hồ sơ cá nhân và đánh giá thành phần cơ thể. Kết quả của
nghiên cứu này chỉ ra rằng phụ nữ vơ sinh bị BTĐN có tỷ lệ phần trăm nội mạc tử cung
cao hơn, chu vi vòng eo, chu vi hông, tổng mỡ cơ thể, tổng mỡ dưới da, mỡ dưới da,
mỡ dưới da cánh tay, mỡ dưới chân, tỷ số thân/tỷ số chất béo ngoại vi, BMI và huyết
áp tâm trương cao hơn phụ nữ chỉ bị BTĐN. Tương tự cũng ghi nhận ở phụ nữ vô sinh
bị BTĐN tổng khối lượng cơ xương thấp hơn và sự phân bố của nó so với phụ nữ chỉ
bị BTĐN. Một giới hạn của nghiên cứu này là nghiên cứu được thực hiện trong một
khoảng thời gian chỉ có 6 tháng và bệnh nhân tham gia chỉ có một bệnh viện tư nhân ở
Muscat. Việc xem xét thêm về ảnh hưởng của các yếu tố lối sống như chế độ ăn kiêng,
hoạt động thể chất và hành vi tĩnh tại, đến sự gia tăng tỷ lệ béo phì ở bệnh nhân BTĐN
sẽ giúp xác định sự thay đổi thành phần cơ thể [34].

.


.

Nghiên cứu của Broughton năm 2017 ở Mỹ béo phì có liên quan đến nhiều tác
động bất lợi của mẹ và thai nhi trước khi sinh, nhưng cũng có ảnh hưởng tiêu cực đến
khả năng sinh sản của phụ nữ. Phụ nữ béo phì có nhiều khả năng bị rối loạn chức năng
rụng trứng do rối loạn điều chỉnh trục trán, tuyến yên, buồng trứng. Phụ nữ có hội
chứng BTĐN bị béo phì q trình chuyển hóa và sinh sản trầm trọng hơn. Phụ nữ béo
phì gây rối loạn kinh nguyệt và giảm khả năng thành công khi thụ tinh trong ống
nghiệm. Béo phì cũng ảnh hưởng đến bào thai và bào thai trước khi cấy. Các axit béo
tự do dư thừa có thể có tác động độc hại trong mô sinh sản, dẫn đến tổn thương tế bào
và trạng thái viêm mãn tính tỷ lệ sẩy thai cao, thai chết lưu, và tiền sản giật ở người béo

phì. Nhược điểm của nghiên cứu là dữ liệu phần lớn là hỗn hợp [33].
Nghiên cứu hồi cứu của Kort năm 2014 để xác định xem việc giảm cân có ý
nghĩa ( 10%) đã cải thiện quan niệm và tỷ lệ sinh của những bệnh nhân thừa cân bị vô
sinh. Các bệnh nhân thừa cân (BMI > 25 kg/m2) có 52 bệnh nhân được điều trị vô sinh
bằng cách giảm cân. Bệnh nhân được giảm 10% trọng lượng cơ thể giúp cải thiện khả
năng sinh sản. Họ được cung cấp các khuyến cáo về chế độ ăn kiêng và tập thể dục,
sàng lọc chuyển hoá và can thiệp về dược lý khi được chỉ định. Kết quả 32% bệnh
nhân đã giảm cân đáng kể. Bệnh nhân đạt được sự giảm cân đáng kể có ý nghĩa quan
trọng hơn (88% so với 54%) và tỉ lệ sinh còn sống (71% so với 37%) so với những
người không giảm cân. Như vậy giảm cân giúp cải thiện khả năng sinh sản ở những
bệnh nhân thừa cân bị vô sinh [52].
Nghiên cứu của Shanthakumari năm 2014 trên 60 phụ nữ trong độ tuổi 18-45 ở
bệnh viện vô sinh Santhathi tại Mangalore đã được lựa chọn một cách có chủ định.
Phân tích mối liên quan giữa béo phì và các biến số nhân khẩu học đã cho thấy khơng
có sự liên quan giữa kết quả BMI và các biến số được lựa chọn như tuổi, loại thức ăn,
tình trạng kinh tế, thời gian kết hơn, chu kỳ kinh nguyệt (p > 0,05). Có thể kết luận
rằng phụ nữ vơ sinh đang bị béo phì và thừa cân. Do đó phụ nữ nên duy trì cân nặng
bình thường và giảm cân nếu bị TCBP để tăng khả năng sinh sản. Do đó, bác sĩ chuyên
khoa có thể giải thích và động viên phụ nữ theo lối sống lành mạnh và giảm béo phì, từ
đó sẽ làm giảm gánh nặng vô sinh và tăng cường quản lý. Thêm vào đó, cần tiến hành

.


×