Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BÀI TIỂU LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.1 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------***--------

BÀI TẬP LỚN
NHỮNG NLCB CỦA CN MÁC- LÊNIN ( HP2)
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
ĐỀ TÀI: TRÌNH BÀY LÝ LUẬN CỦA CN MÁC- LÊNIN VỀ QUY
LUẬT GIÁ TRỊ VÀ LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN KINH TẾ VIỆT
NAM HIỆN NAY

Họ và tên sinh viên:
Mã sinh viên:
Lớp:
1


Hà Nội, tháng 6 năm 2021
MỤC LỤC
Trang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU

3

PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH

4

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ VAI TRÒ
CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


5
1.1, NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ

5

1.1.1, Khái niệm

5

1.1.2 Nội dung của quy luật giá trị

5

1.2, VAI TRÒ CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.2.1, Quy luật giá trị điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
1.2.2, Quy luật giá trị kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm
tăng năng suất lao động
1.2.3, Quy luật giá trị phân hóa những người sản xuất thành người giàu, người
nghèo làm phát sinh và phát triển quan hệ kinh tế tư bản chủ chủ nghĩa
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN
NAY
2.1. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀO NỀN KINH
TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.1, Vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.1.2, Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất của Việt Nam
2.1.3, Vân dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thơng hàng hóa tại Việt Nam
2



2.1.4, Vai trò của Nhà Nước trong việc vận dụng quy luật giá trị vào xây dựng
kinh hướng XHCN ở nước ta
2.2. GIẢI PHÁP ĐỂ VẬN DỤNG TỐT HƠN QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀO
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY

PHẦN III: KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình. (2010). Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin. Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

3


PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU
Một xã hội có rất nhiều những chính sách về phát triển kinh tế ngày càng
toàn diện và hiệu quả hơn sao cho đời sống tinh thần và vật chất của con người
trong xã hội đó ngày càng ổn định, phong phú, nhưng để có được một xã hội
như vậy không phải tự nhiên mà có. Thực tế đã chứng minh rằng việc phát triển
kinh tế là một việc vơ cùng khó khăn, đó là cuộc chạy đua sôi động giữa các
nước trên thế giới nhằm đạt được một vị trí cao hơn trên thị trường quốc tế.
Muốn thực hiện điều đó thì nhất quyết trong chính sách phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia đòi hỏi phải được thực hiện dựa trên một nền tảng cơ sở lý thuyết
vững chắc về các quy luật kinh tế và đặc biệt hơn cả là quy luật giá trị. Vì sao
lại nó quy luật giá trị lại là quy luật quan trọng nhất ? Và những liên hệ với thực
tiễn của nước ta hiện nay của quy luật giá trị. Nền kinh tế Việt Nam cũng được
xây dựng trên cơ sở của quy luật giá trị nên tất yếu các khía cạnh của nền kinh
tế cũng mang dáng dấp của những đặc điểm của quy luật và dù được thể hiện
trực tiếp hay gián tiếp nó cũng nói lên được một phần nào đó những phương
pháp khắc phục nhằm đạt hiệu quả tốt nhất trong quá trình phát triển

Đây cũng là lí do em chọn đề tài “ TRÌNH BÀY LÝ LUẬN CỦA CN
MÁC- LÊNIN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN
KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY”.
Em xin gửi lời chân thành cảm ơn cơ đã hướng dẫn giúp đỡ em hồn thành
đề tài này. Tuy nhiên đây là một đề tài hết sức bao quát và tổng hợp nhiều kiến
thức vì vậy bài viết của em khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế mong
cơ chỉ bảo để bài viết hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

4


PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA QUY
LUẬT GIÁ TRỊ VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1, NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
1.1.1, Khái niệm:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
1.1.2 Nội dung của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thơng hàng
hóa. Quy luật giá trị địi hỏi việc sản xuất và lưu thơng hàng hóa phải dựa trên
cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết, cụ thể là:
- Trong sản xuất thì hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí xã
hội cần thiết. Vì trong nền sản xuất hàng hóa, vấn đề đặc biệt quan trọng là hàng
hóa sản xuất ra có bán được hay khơng. Để có thể bán được thì hao phí lao động
để sản xuất ra hàng hóa của các chủ thể kinh doanh phải phù hợp với mức hao
phí lao động xã hội có thể chấp nhận được. Mức hao phí càng thấp thì họ càng
có khả năng phát triển kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận, ngược lại sẽ bị

thua lỗ, phá sản,…
- Trong trao đổi hàng hóa cũng phải dựa vào giá trị xã hội làm cơ sở,
không được dựa trên giá trị cá biệt, tức là tuân theo nguyên tắc ngang giá, hai
hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau, nhưng có lượng giá trị bằng nhau thì
phải trao đổi ngang giá
Đòi hỏi trên của quy luật là khách quan, đảm bảo sự cơng bằng hợp lý,
bình đẳng giữa các nhà sản xuất hàng hóa. Quy luật giá trị bắt buộc các nhà sản
xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo u cầu hay địi hỏi thơng qua “ mệnh
lệnh” của giá cả thị trường.
Tuy nhiên trong thực tế do sự tác động của nhiều quy luật kinh tế, nhất là
quy luật cung- cầu làm cho giá cả hàng hóa thường xuyên bị tách rời giá trị.
Nhưng sự tách rời đó chỉ xoay quanh giá trị C.Mác gọi đó là vẻ đẹp của quy luật
5


giá trị. Trong vẻ đẹp này, giá trị hàng hóa là trục, giá cả thị trường lên xuống
xung quanh trục đó. Giá cả thị trường tự phát lên xuống xoay quanh giá trị là
biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị
1.2, VAI TRÒ CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
Quy luật giá trị tồn tại, hoạt động ở tất cả các phương thức sản xuất.
Có sản xuất hàng hóa và có những đặc điểm hoạt động riêng tùy thuộc vào
quan hệ sản xuất thống trị. Nó có tác dụng chủ yếu sau:
1.2.1, Quy luật giá trị điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
1.2.2, Quy luật giá trị kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm
tăng năng suất lao động
-Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất
có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu được
nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị
xã hội sẽ gặp nhiều bất lợi hoặc thua lỗ.

=> Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh khỏi bị phá sản, người sản xuất
ln tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá
trị xã hội. Muốn vậy, phải cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới
phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm,….Kết quả lực lượng sản xuất ngày
càng phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất hàng hóa
giảm xuống.
-Tồn xã hội càng phát triển lên trình độ cao hơn, năng suất càng tăng cao.
Như thế chúng ta đã thấy phương pháp sản xuất tư liệu sản xuất luôn bị biến
đổi, dẫn dến sự phân công tỉ mỉ hơn dùng nhiều máy móc hơn, lao động trên
một quy mơ lớn. Ln phải đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ
làm cho sức sản xuất của lao động mạnh mẽ, khẩn trương.
-Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hóa, người sản xuất phải khơng
ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tiếp thị, thêm nhiều ưu đãi cho
khách hàng, tổ chức tốt khâu bán hàng,….làm cho q trình lưu thơng hàng hóa
được hiệu quả cao hơn, nhanh chóng, thuận tiện và với chi phí thấp.
1.2.3, Quy luật giá trị phân hóa những người sản xuất thành người giàu,
người nghèo làm phát sinh và phát triển quan hệ kinh tế tư bản chủ chủ
nghĩa

6


- Trong xã hội những người sản xuất cá thể, đã có mầm mống của một
phương thức sản xuất mới. Trong sự phân cơng tự phát, khơng có kế hoạch nào
thống trị xã hội, phương thức sản xuất ấy đã được phân công, tổ chức theo kế
hoạch trong những công xưởng riêng lẻ; bên cạnh sản xuất của những người sản
xuất cá thể nhỏ đã làm xuất hiện sản xuất xã hội. Sản phẩm của hai loại sản xuất
đó cùng bán trên một thị trường, dó đó giá cả ít ra cũng sấp xỉ nhau. Nhưng so
với sự phân công thự phát thì tổ chức có kế hoạch đương nhiên mạnh hơn nhiều,
sản phẩm của công xưởng dùng lao động xã hội là rẻ hơn so với sản phẩm của

những người sản xuất nhỏ lẻ, tản mạn. Sản xuất của những người sản xuất cá
thể gặp thất bại từ nghành này sang nghành khác. Trong nền sản xuất hàng hóa,
sự tác động của các quy luật kinh tế, nhất là quy luật giá trị là tất yếu dẫn đến
kết quả:
+ Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường,
trình độ năng lực giỏi, có điều kiện sản xuất thuận lợi, nhiều vốn, sản xuất với
hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội khiến cho họ phát tài và
trở nên giàu có.
+ Ngược lại những người khơng có các điều kiện trên như là hạn chế về vốn,
kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ cơng nghệ lạc hậu… thì giá trị cá biệt
sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào tình trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản, thậm
chí phải đi làm thuê
Quy luật giá trị đã bình tuyển, đánh giá những người sản xuất kinh doanh
một cách tự nhiên.
-Sự bình tuyển tự nhiên ấy đã phân hóa những người sản xuất kinh doanh ra
thành người giàu người nghèo. Người giàu trở thành ông chủ, người nghèo dần
trở thành người làm thuê. Lịch sử phát triển của sản xuất hàng hóa đã chỉ ra là
q trình phân hóa này đã làm cho sản xuất hàng hóa đơn giản trong xã hội
phong kiến dần dần nãy sinh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
“…. Mỗi người đều sản xuất riêng biệt, cho lợi ích riêng của mình, không phụ
thuộc vào nhà sản xuất khác. Họ sản xuất cho thị trường, nhưng dĩ nhiên không
một người nào trong số họ biết được dung lượng của thị trường. Mối quan hệ
như vậy giữa những người sản xuất riêng lẻ, sản xuất cho một thị trường chung,
thì gọi là cạnh tranh. Dĩ nhiên trong những điều kiện ấy, sự thăng bằng giữa sản
xuất và tiêu dùng chỉ có thể có được sau nhiều lần biến động. Những người
khéo léo, tháo vát hơn và có sức lực hơn sẽ ngày càng lớn mạnh nhờ những sự
biến động ấy; còn những người yếu ớt, vụng về thì sẽ bị những biến động đó đè
bẹp. Một vài người trở nên giàu có, cịn quần chúng trở nên nghèo đói, đó là kết
quả khơng tránh khỏi của quy luật cạnh tranh. Kết cục là những người sản xuất
bị phá sản mất hết tính độc lập của kinh tế của họ và trở thành công nhân làm

7


thuê trong công xưởng đã mở rộng của đối thủ tốt số của họ” ( V.Lênin: Bàn về
cái gọi là vấn đề thị trường)
-Sự phát triển chủ nghĩa tư bản, cùng sự bần cùng hóa của nhân dân là
những hiện tượng ngẫu nhiên. Hai điều đó tất nhiên đi kèm với sự phát triển của
nền kinh tế hàng hóa dựa trên sự phân công lao động xã hội. Vấn đề thị trường
hồn tồn bị gạt đi, vì thị trường chẳng qua chỉ là sự biểu hiện của sự phân cơng
đó và của sản xuất hàng hóa. Người ta sẽ thấy sự phát triển của chủ nghĩa tư bản
không những là có thể mà cịn là sự tất nhiên nữa, vì một khi kinh tế xã hội đã
xây dựng trên sự phân cơng và trên hình thức hàng hóa của sản phẩm, thì sự tiến
bộ về kĩ thuật khơng thể khơng dẫn tới chỗ làm cho chủ nghĩa tư bản tăng
cường và mở rộng thêm.
Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời,
kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa
có tác dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm bình đẳng đối với
người sản xuất; vừa có tác động tích cận lẫn tiêu cực. Các tác động đó diễn
ra một cách khách quan trên thị trường nên cần có sự điều tiết của nhà
nước để hạn chế những tiêu cực khơng đáng có và thúc đẩy tác động tích
cực

8


CHƯƠNG 2
LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀO NỀN KINH
TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.1, Vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Trong thời kì đổi mới, chúng ta phủ nhận sản xuất hàng hóa và quy luật giá
trị, nên không khai thác được các nguồn lực, nền kinh tế kém phát triển, rơi vào
khủng hoảng
Trong thời kì đổi mới, chúng ta phát triển nền sản xuất hàng hóa, quy luật
giá trị hoạt động, tạo nên sự cạnh tranh, phát triển kinh tế,…..Bên cạnh đó, cũng
nảy sinh ra những mặt trái như: phân hóa giàu nghèo, buôn bán gian lận,….
Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế Thế giới với chính sách
mở cửa hợp tác với các nước. Đảng ta đã đưa ra quan điểm “ Một nền kinh tế
phát triển theo mơ hình kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa và dưới sự quản lý của nhà nước” Trong quá trình phát triển nền kinh tế,
nước ta chịu tác động nhiều nhân tố khách quan, một trong những nhân tố khách
quan chủ yếu là quy luật giá trị
Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, dưới tác động của quy luật giá trị và vai
trò của quản lý kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu nhất định trên tất cả các lĩnh vực, đặt biệt là nền kinh tế: Từ một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông ngiệp, Việt Nam đã xây
dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo mơi trường thu hút
nguồn lực xã hội cho phát triển dài hạn và bề vững.
Trong đó, tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao trong khu vực và trên
Thế giới. Năm 2018, tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt tốc độ 7,08% , cao
nhất trong 10 măn trở lại đây. Năm 2020 được xem là một năm đầy khó khăn và
thách thức lớn đối với kinh tế Thế giới nói chung, trong đó có Việt Nam. Kinh
tế Thế giới được dự báo suy giảm nghiêm trọng nhất trong lịch sử, tăng trưởng
của các nền kinh tế lớn đều giảm sâu do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19.
Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng

9



GDP đạt 2,91%. Lạm phát được kiểm soát tốt giúp kinh tế vĩ mô phát triển ổn
định

( />Về cơ cấu GDP theo ngành đã có chuyển dịch tích cực theo hướng giảmtỷ
trọng của khu vực nông - lâm - ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu vựccông
nghiệp xây dựng và dịch vụ. Đến nay, đóng góp vào tăng trưởng của 02 ngành
công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 80% tăng trưởng toàn ngành kinh tế
( năm 2020). Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm.

10


( )

Bên cạnh những tác động tích cực, quy luật giá trị cũng có những tác động
tiêu cực đến nền kinh tế nước ta như phân hóa giàu - nghèo, cạnh tranh không
lành mạnh giữa các chủ thể sản xuất, bn bán gian lận...Vì vậy, cần phải
nghiên cứu kỹ quy luật giá trị để có những hiểu biết thêm về những biểu hiện
mới của nó từ đó có những chính sách và hướng đi rõ ràng cụ thể để nước ta
ngày càng phát triển đi lên.
Trong thời gian tới, để phát huy những tác động tích cực, hạn chế những
tác động tiêu cực của quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường, chúng ta cần
nắm vững nội dung, cơ chế hoạt động của quy luật giá trị trong nền kinh tế, từ
đó vận dụng vào các lĩnh vực một cách đúng đắn để hạn chế những tác động
tiêu cực của quy luật giá trị đối với quá trình phát triển kinh tế thị trường ở nước
ta.
2.1.2, Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất của Việt Nam
Thứ nhất, đối với việc hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản

xuất hàng hóa cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường,
chiến thắng đối thủ cạnh tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
thơng qua các hình thức giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí... Để có lợi nhuận, các
doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp chi phí sản xuất bằng cách hợp lý hóa sản
xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất lao động... Để làm được điều đó,
doanh nghiệp phải nắm vững và vận dụng tốt quy luật giá trị trong hoạch tốn
kinh tế. Thời gian qua ta thấy có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
điều đó cho thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt quy luật giá trị vào
hoạch toán kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, Nhà nước ta đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà
nước, và Nhà nước chỉ giữ lại một số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Các
doanh nghiệp rồi sẽ dần chuyển thành các công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu
và mỗi cổ đơng sẽ vì lợi ích của mình để đầu tư vào sản xuất, hoạch toán kinh tế
sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Bởi vậy, việc vận dụng quy luật giá trị
vào hoạch toán kinh tế của mỗi công ty cổ phần thời kỳ này là một việc hết sức
quan trọng và cần thiết đối với mỗi công ty cổ phần.
Thứ hai, đối với việc hình thành giá cả sản xuất.

11


Thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, tất cả giá cả các mặt hàng đều
do Chính phủ kiếm soát. Sau năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang sản
xuất hàng hóa thì giá cả là do thị trường quyết định. Nhà nước ta cũng xác định,
thời kỳ này giá cả phải vận dụng tổng hợp các quy luật, trong đó quy luật giá trị
có tác động trực tiếp. Giá cả phải do giá trị quyết định. Tuy nhiên, trên tực tế giá
cả hàng hóa chịu tác động của nhiều yếu tố như cung - cầu, cạnh tranh, sức mua
đồng tiền, giá các mặt hàng liên quan... không thể giữ giá theo ý muốn chủ quan
của Nhà nước. Qua đây cho ta thấy ngay trong Nhà nước cũng đã nhận ra được

vai trò quan trọng của quy luật giá trị trong việc hình thành giá cả trong nền
kinh tế thị trường.
2.1.3, Vân dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thơng hàng hóa tại Việt
Nam
Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo
nguyên tắc ngang giá, tức giá cả bằng giá trị. Dưới tác động quy luật giá trị,
hàng hóa trong nền kinh tế sẽ được đưa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả
cao, từ nơi cung nhiều đến nơi cầu nhiều. Thông qua sự biến động về giá cả trên
thị trường, luồng hàng hóa sẽ lưu thơng từ đó tạo sự cân đối về nguồn hàng giữa
các vùng miền.
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt
Nam, thông qua hệ thống giá cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến việc
lưu thơng của một hàng hóa nào đó. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá
bán hạ sẽ thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ và ngược lại. Do đó mà Nhà nước ta đã
vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị, xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến
kỹ thuật, tăng cường quản lý. Khơng những thế Nhà nước ta cịn chủ động tách
giá cả khỏi giá trị với từng loại hàng hóa trong từng thời kỳ nhất định, lợi dụng
sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần sản xuất và lưu thông,
điều chỉnh cung cầu và phân phối. Giá cả được coi là một công cụ kinh tế quan
trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội.
Ví dụ: giá cả của sản phẩm công nghiệp nặng lại đặt thấp hơn giá trị để
khuyến khích sự đầu tư phát triển, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên, sự
điều chỉnh này ở nước ta không phải bao giờ cũng phát huy tác dụng tích cực,
nhiều khi những chính sách này lại làm cho giá cả bất ổn, tạo điều kiện cho
hàng hóa nước ngoài tràn vào nước ta do giá cả hợp lý hơn.
Bên cạnh những tác động tích cực thì cịn có những hạn chế. Do chạy
theo lợi nhuận, do tính cạnh tranh cao trong nền kinh tế nên xuất hiện tình trạng
gian lận trong buôn bán, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng xuất hiện
tràn lan trên thị trường...Ở Việt Nam, theo đánh giá của cơ quan chức năng,
hàng giả, hàng nhái đang len lỏi vào thị trường một cách công khai. Thực trạng

12


hàng giả hàng nhái hiện nay là một vấn nạn xã hội chưa hề có dấu hiệu thun
giảm, thậm chí đang ngày một gia tăng. Thị trường băng đĩa CD, VCD, DVD ở
Việt Nam là một ví dụ điển hình cho hiện tượng này. Theo thống kê, đối với mặt
hàng mỹ phẩm, khoảng 75% thị phần mỹ phẩm bán ngoài thị trường là hàng giả
và hàng nhập lậu, hàng chính hãng chỉ có 25% cịn lại. Đặc biệt, 100% các sản
phẩm nước hoa và sáp vuốt tóc bày bán tại các chợ không phải hàng thật. Nhiều
sản phẩm mỹ phẩm của nước ngồi chưa hề được cơng bố cũng đã được bán tại
nhiều chuỗi cửa hàng của Việt Nam trong đó có cả những chuỗi cửa hàng danh
tiếng.Từ những hạn chế đó, Nhà nước với vai trị quản lý vĩ mơ nền kinh tế cần
đưa ra những chính sách thiết thực, hiệu quả để khắc phục những hạn chế, đồng
thời phát huy mặt tích cực.
2.1.4, Vai trị của Nhà Nước trong việc vận dụng quy luật giá trị vào xây
dựng kinh hướng XHCN ở nước ta
Để vận dụng tốt quy luật giá trị vào phát triển nền kinh tế thị trường ở
nước ta không thể không đề cập đến vai trò của Nhà nước. Mặc dù quy luật giá
trị tồn tại một cách khách quan trong nền kinh tế, nhưng nhờ nắm vững tác dụng
chủ đạo của các quy luật kinh tế, Nhà nước đã nâng cao dần trình độ cơng tác,
kế hoạch hóa kinh tế. Trung ương Đảng đã nhấn mạnh: Về cơ bản chúng ta đã
nắm được nội dung, tính chất và tác dụng của quy luật giá trị đối lĩnh vực sản
xuất và phân phối và đã vận dụng nó phục vụ các nhiệm vụ chính trị và kinh tế
của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Cơng tác kế hoạch hóa giá cả cũng
đã có tiến bộ, phạm vi ngày càng mở rộng, trình độ nghiệp vụ cũng được nâng
lên một bước. Với vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước, việc vận dụng tốt quy
luật giá trị vào nền kinh tế thị trường ở nước ta nhằm: kích thích sản xuất phát
triển; điều hịa lưu thơng hàng tiêu dùng; phân phối và phân phối lại thu nhập
quốc dân...
=>Tóm lại, quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng

hóa. Sự ra đời và hoạt động của quy luật này gắn liền với sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Việc vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta có ý nghĩa vơ cùng to lớn, giúp nền kinh tế
Việt Nam phát triển theo kịp trình độ các nền kinh tế phát triển trên thế giới.
Tuy nhiên, Nhà nước với vai trị quản lý vĩ mơ nền kinh tế cần có những giải
pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của quy luật giá trị tới nền kinh tế,
giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
2.2. GIẢI PHÁP ĐỂ VẬN DỤNG TỐT HƠN QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀO
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY

13


Tuy đã đạt được nhiều thành tựu song nước ta vẫn còn nhiều hạn chế nhất
định. Để nắm bắt và vận dụng quy luật giá trị một cách hiệu quả hơn, em xin đề
xuất một vài biện pháp như sau:
- Tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, hạn chế độc quyền lũng đoạn thị trường
- Điều tiết quản lý vĩ mô đồng thời có sự giám sát xã hội nhằm khắc phục
nhược điểm và mặt tiêu cực của thị trường. Hoạch định chính sách ngành nghề
dài hạn cho nền kinh tế quốc dân
- Giáo dục để nâng cao trình độ, kiến thức cho tồn dân nói chung, cho lực
lượng lao động nói riêng. Nâng cao chất lượng, trình độ giáo dục, nâng cao hiệu
quả trong chỉ tiêu cho giáo dục đồng thời ngăn chặn nạn ‘‘ chảy máu chất xám’’.
- Tăng cường liên kết quan hệ hàng hóa tiền tệ với các quan hệ xã hội.
Nâng cao trình độ và nhận thức của con người để vận dụng quy luật giá trị vào
sản xuất một cách có hiệu quả nhất
- Chính sách giá cả, chính sách và biện pháp quản lý thị trường phải nhằm
tạo điều kiện phát huy cao độ tác dụng của quy luật giá trị trong kinh tế thị
trường tiến tới xã hội chủ nghĩa. Hạn chế các tác động quy luật giá trị trong kinh

tế phi xã hội chủ nghĩa
- Giảm thiểu bất bình đẳng xã hội, giải quyết mâu thuẫn hiệu quả và cơng
bằng. Chính phủ cần xây dựng phát huy các chính sách như: mở các trường dạy
nghề, tạo cơ hội tìm việc làm cho người lao động, trợ cấp cho các gia đình khó
khăn
- Nhà nước chủ động điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dan cư. Một mặt
phải có chính sách giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa người giàu và người
nghèo. Mặt khác phải có biện pháp bảo vệ thu nhập chính đáng cho người giàu,
khuyến khích người có tài năng
Trong điều kiện đổi mới kinh tế thị trường, việc thực hiện công bằng xã
hội không chỉ bao gồm những điều trên mà cịn phải thực hiện tốt các chính
sách phát triển xã hội khác, giải quyết hài hòa các mối quan hệ xã hội. Từ đó
phát huy sức mạnh tổng hợp của tồn dân tộc, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng,dân chủ, văn minh.

14


PHẦN III: KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa, tác động đến sản
xuất và lưu thơng hàng hóa. Đây cũng là một quy luật kinh tế có vai trị quan
trọng đối với sự hình thành và phát triển nền kinh tế nước ta trong thời kì hội
nhập. Thực tế cho thấy rất rõ ràng rằng quy luật giá trị và những biểu hiện của
nó như giá cả, tiền tệ, giá trị hàng hóa,….là lĩnh vực tác động rất lớn đến đời
sống kinh tế xã hội
Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc
tuân theo đổi mới xã hội và vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế đất nước.
Việc tuân theo nội dung của quy luật giá trị đề hình thành và xây dựng nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên, sự vận dụng đó cịn những hạn chế nhất định và rất cần phải

thực hiện các biện pháp kịp thời để khắc phục

15



×