Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

MÔN LUẬT TÀI CHÍNH HUY ĐỘNG VỐN VỚI CÔNG TY ĐỐI VỐN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.67 KB, 37 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÀI TẬP NHĨM
Mơn học: LUẬT TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI: HUY ĐỘNG VỐN VỚI CƠNG TY ĐỐI VỐN

Mục lục


MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề: Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường và xu hướng
“toàn cầu hóa”, nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế khơng cịn là vấn đề riêng của
bất kỳ một quốc gia nào. Bởi vì chỉ có hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì nền
kinh tế quốc gia mới phát huy được hết những thế mạnh của mình, đồng thời tiếp
thu được những tinh hoa của nền kinh tế nhân loại. Hơn hết, trong quá trình hình
thành, phát triển, doanh nghiệp cần có một số lượng vốn nhất định để tồn tại và
cạnh tranh trên thị trường. Vốn càng lớn thì quy mơ, tiềm lực của doanh nghiệp
càng lớn vì thế nói vốn được coi là nịng cốt, xương sống của doanh nghiệp. Trong
bối cảnh hội nhập thì vấn đề cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu mà các doanh nghiệp
phải đương đầu đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đổi mới công nghệ, mở rộng quy
mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị. Vốn là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động
kinh doanh và có ý nghĩa quyết định tới kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
Do đó, huy động vốn trở thành vấn đề nóng được các doanh nghiệp quan tâm hơn
cả khi nhu cầu vốn mà các doanh nghiệp cần cho việc sản xuất kinh doanh vượt quá
khả năng đáp ứng từ nội bộ, bắt buộc phải tiến hành huy động từ các nguồn khác
bên ngồi. Đặc biệt là đối với các Cơng ty đối vốn (Coi trọng vốn là hàng đầu) thì
vấn đề huy động vốn càng có vai trị quan trọng và được quan tâm hơn cả.

2



CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ HUY ĐỘNG VỐN
1.
1.1.

Các khái niệm liên quan
Vốn:
- Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của doanh
nghiệp được sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời. Vốn trong doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu
của quỹ tiền tệ đó là để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh
-

doanh.
Vốn được biểu hiện bằng các tài sản như là: tiền mặt, các tài sản,
quyền tài sản có giá trị thành tiền...Tài sản góp vốn được quy định
tại điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020:
“1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết
kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử
dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới
có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp

-

luật.”
Vốn thể hiện được tiềm lực kinh tế, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Vì thế, để một doanh nghiệp vận hành và phát triển thì


-

khơng thể thiếu vốn.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp
cần phải có các yếu tố đầu vào bao gồm sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp phải ứng ra lượng vốn ban đầu để mua sắm nguyên vật liệu,
xây dựng nhà xưởng, đầu tư máy móc thiết bị, trả tiền lương cho lao
động… Số tiền ứng ra để có được các yếu tố đầu vào được gọi là
vốn ban đầu của doanh nghiệp. Dưới sự tác động của lao động vào
3


đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động, doanh nghiệp sẽ tạo
ra hàng hoá, dịch vụ để cung ứng cho thị trường. Để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển, số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm phải
đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi. Nhờ đó, số vốn ban đầu được bảo
tồn và mở rộng với quy mơ lớn hơn. Tồn bộ giá trị ứng ra ban đầu
và được bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp được
gọi là vốn. Như vậy có thể thấy vốn là đại diện cho một lượng giá
-

trị tài sản, luôn vận động để sinh lời.
Vốn là tiền đề để thực hiện các hoạt động đầu tư. Cơ chế hình thành
vốn và sử dụng vốn của các tổ chức, cá nhân được quy định trong
nhiều văn bản pháp luật như: Luật ngân sách nhà nước, Luật doanh

1.2.


nghiệp, Bộ luật dân sự, Luật hợp tác xã…
Nguồn vốn: Nguồn vốn là nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạo ra sự tăng thêm tổng tài sản cho doanh nghiệp. Để đáp
ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư, doanh
nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn vốn của
doanh nghiệp phản ánh nguồn gốc, xuất xứ của vốn mà doanh nghiệp
huy động sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp.
- Phân loại vốn theo quy định pháp luật:
• Vốn pháp định: do pháp luật quy định, đảm bảo năng lực kinh
doanh với từng ngành nghề. Dưới mức pháp định thì khơng


đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
Vốn điều lệ: vốn do các thành viên đóng góp và được ghi
nhận trong điều lệ cơng ty.Tùy theo từng loại công ty, ngành

-

nghề, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ
số tiền mà các cổ đơng đã góp cổ phần, đã mua cổ phiếu, hoặc được
bổ sung từ lợi nhuận sau thuế theo nghị quyết của Đại hội cổ đông
của doanh nghiệp hoặc theo quy định trong Điều lệ hoạt động của
Công ty. Thặng dư vốn cổ phần do bán cổ phiếu cao hơn mệnh giá.
4




Vốn của công ty Cổ phần được quy định tại điều 112 Luật

Doanh nghiệp 2020:
“1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ
phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi
đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần
các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ

-

công ty.”
Đối với công ty TNHH, nguồn vốn kinh doanh do các thành viên
góp vốn, được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh
doanh.
• Với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, vấn đề góp vốn
thành lập cơng ty được quy định tại điều 47 Luật Doanh
nghiệp 2020:
“1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá
trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong
Điều lệ cơng ty.
2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài
sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu
tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển
quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các
quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam
kết. Thành viên cơng ty chỉ được góp vốn cho cơng ty bằng
loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán



thành của trên 50% số thành viên cịn lại.”
Với cơng ty TNHH 1 thành viên, vấn đề góp vốn thành lập
công ty được quy định tại điều 75 Luật Doanh nghiệp
2020:
5


“1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài
sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ
cơng ty.
2. Chủ sở hữu cơng ty phải góp vốn cho cơng ty đủ và đúng
loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập
khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển
quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu cơng ty
có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã
1.3.

cam kết.”
Cơng ty đối vốn: là một trong những loại hình doanh nghiệp ( Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh). Khác với công ty đối nhân,
công ty đối vốn không quan tâm tới nhân thân người góp vốn mà chỉ
quan tâm tới phần vốn góp.Do việc thành lập chỉ quan tâm đến vốn góp
nên thành viên công ty thường rất đông, những người không hiểu biết
về kinh doanh cũng có thể tham gia vào công ty đối vốn.


6


-

Loại hình cơng ty này có những đặc điểm sau:
• Cơng ty có tư cách pháp nhân, thành lập theo quy định của
pháp luật, chịu trách nhiệm độc lập về tài sản của mình, có sự
tách bạch với cơng ty về mặt tài sản giữa công ty và các thành
viên trong cơng ty (luật các nước gọi đó là ngun tắc tách


bạch tài sản);
Thành viên của cơng ty chịu trách nhiệm hữu hạn đối với
nghĩa vụ tài sản và khoản nợ của cơng ty tương ứng với phần



-

vốn góp;
Cơng ty phải đóng thuế cho nhà nước, các thành viên phải

đóng thuế thu nhập.
Phân loại công ty đối vốn: Công ty đối vốn được chia làm 2 loại đó
là cơng ty cổ phần và cơng ty TNHH
• Cơng ty cổ phần: Điều 111 – Luật Doanh nghiệp 2020 quy
định:
“Điều 111. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần;
b) Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối
thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp;
d) Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và
các loại chứng khốn khác của cơng ty.”
7


Như vậy, cơng ty Cổ phần là cơng ty hồn thiện về cả vốn lẫn
tổ chức. Loại hình cơng ty này được hình thành với kết cấu
chặt chẽ để bảo vệ quyền lợi cao nhất cho các cổ đông. Đồng
thời giúp cho việc quản lý, vận hành công ty đảm bảo tính


dân chủ & hiệu quả hơn
Cơng ty TNHH: Điều 46, 74 – Luật Doanh nghiệp 2020 quy
định:
“Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là
doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.

Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47
của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển
nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không
được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành
công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được
phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu
riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của
Luật này.”
Dựa trên những đặc điểm trên có thể thấy công ty TNHH
hai thành viên trở lên mang cả đặc điểm của công ty đối nhân

8


và cơng ty đối vốn. Vì thế đây là loại hình cơng ty được các
doanh nghiệp lựa chọn nhiều nhất ở Việt Nam.
“Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh
nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau
đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được
phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công
ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát
hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ
theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.”
2.

Huy động vốn
- Huy động vốn là các hoạt động của pháp nhân thương mại để tạo
vốn cho hoạt động kinh doanh của mình dưới các hình thức như:
Vay vốn, huy động vốn, phát hành, chào bán chứng khoán, liên
doanh, liên kết trong và ngồi nước; hình thành quỹ tín thác bất
-

động sản .
Huy động vốn là một hoạt động nhằm làm tăng số vốn của doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp muốn mở rộng việc huy động vốn là vấn
đề tất yếu, là quyền tự do kinh doanh của công ty. Tùy theo loại
hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể
có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau.
9


10



1.

CHƯƠNG 2
CÁC PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐỐI VỐN
Huy động vốn với Công ty TNHH
1.1.
Huy động vốn với công ty TNHH 1 thành viên:
Hiện nay, công ty TNHH một thành viên có thể huy động vốn bằng cách
tăng vốn điều lệ theo một trong hai phương thức sau đây:
Điều 87, Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định:
“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thơng
qua việc chủ sở hữu cơng ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp
của người khác. Chủ sở hữu cơng ty quyết định hình thức tăng và mức
tăng vốn điều lệ.
2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp
của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình cơng ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc
tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình cơng ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên thì cơng ty phải thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành
việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì cơng ty thực hiện
theo quy định tại Điều 202 của Luật này.”
a. Trường hợp chủ sở hữu công ty đầu tư thêm: Đây là một cách để
tăng vốn điều lệ hữu hiệu. Chủ sở hữu công ty vẫn là thành viên duy
nhất của công ty của mình. Tránh các ý định thâu tóm cơng ty như
các loại hình cơng ty cổ phần hay cơng ty TNHH hai thành viên

khác. Khi thực hiện tăng vốn điều lệ bằng cách tự bỏ thêm vốn đầu
tư. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên sẽ thực hiện thủ tục
đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
- Sau khi tăng vốn điều lệ, công ty sẽ phải thực hiện thủ tục công bố
thông tin trên cổng doanh nghiệp quốc gia. Nếu tăng vốn điều lệ
làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo. Chủ sở
11


hữu công ty phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo.
Thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay
đổi. Phịng kế toán sẽ phải điều chỉnh chỉ tiêu vốn trên hồ sơ kế
b.

tốn của doanh nghiệp
Huy động thêm phần góp vốn của người khác:
- Khi huy động thêm vốn góp của người khác, công ty sẽ bắt buộc
phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Cơng ty phải tổ chức
quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
• Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Và công
ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi


-

vốn điều lệ;
Chuyển đổi từ cơng ty TNHH sang công ty cổ phần theo quy

định tại Điều 202 của Luật Doanh nghiệp 2020.

Người góp thêm vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Cơng ty có
thể khắc dấu mới và làm Thông báo thay đổi mẫu dấu nộp trực

c.

tuyến trên Cổng thông tin đăng ký quốc gia.
Phát hành trái phiếu

Đây là điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020, được quy định tại khoản 4 Điều 74.
1.2.

Huy động vốn với công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
“Điều 68. Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Cơng ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia
cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong
vốn điều lệ cơng ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn
của mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
Trường hợp có thành viên khơng góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn
góp thêm thì số vốn cịn lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó
được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn
12


góp của họ trong vốn điều lệ cơng ty nếu các thành viên khơng có thỏa
thuận khác.”
a. Tăng vốn góp của thành viên: Trường hợp tăng vốn góp của thành
viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ

tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.
- Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ của công ty
có thể khơng góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của
thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ cơng ty nếu các
-

thành viên khơng có thỏa thuận khác.
Thành viên cơng ty chỉ có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của
mình cho người khác không phải là thành viên công ty nếu các
thành viên cịn lại của cơng ty khơng mua hoặc không mua hết

b.

trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
Phát hành trái phiếu:
- Theo quy định tại Điều 46 Luật doanh nghiệp 2020: “4. Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái
phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy
định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này”, mặc dù công ty
TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần
nhưng để linh hoạt hơn trong việc huy động vốn, công ty TNHH
-

vẫn được quyền phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Trong đó trái phiếu Theo Khoản 3 Điều 4 Luật chứng khoán 2019:
“3. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát
hành.”. Nó cũng chính là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người

phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản
tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định
và với một lợi tức quy định.
13


-

Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khốn có kỳ hạn 01 năm
trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc,
lãi và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà

-

đầu tư sở hữu trái phiếu.
Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp quy định về loại hình và hình thức trái phiếu như
sau:
“1. Trái phiếu khơng chuyển đổi
a) Trái phiếu khơng chuyển đổi là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái
phiếu khơng có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc
trái phiếu không kèm theo chứng quyền;
b) Đối tượng phát hành trái phiếu không chuyển đổi là công ty cổ
phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Đối tượng phát hành trái
phiếu khơng chuyển đổi có kèm chứng quyền là công ty cổ phần.
2. Trái phiếu chuyển đổi
a) Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu
khơng có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái
phiếu không kèm theo chứng quyền;
b) Đối tượng phát hành trái phiếu chuyển đổi là công ty cổ phần.

3. Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán

-

ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.”
Theo quy định này của pháp luật, Công ty TNHH chỉ được phát
hành trái phiếu không chuyển đổi là trái phiếu có bảo đảm hoặc

c.

trái phiếu khơng có bảo đảm.
Huy động vốn bằng cách chuyển đổi thành công ty cổ phần:
- Theo khoản 2 Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2020, cơng ty TNHH
có thể chuyển đổi thành cơng ty cổ phần theo phương thức sau
đây:


Chuyển đổi thành cơng ty cổ phần mà không huy động
thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, khơng bán phần
vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
14




Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động



thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

Chuyển đổi thành cơng ty cổ phần bằng cách bán tồn bộ
hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức,



-

cá nhân khác;
Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản

này và các phương thức khác.
Khi chuyển đổi thành công ty cổ phần, trong quá trình hoạt động
cơng ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách chào bán cổ phần. Chào
bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được
quyền chào bán và bán các cổ phần đó. Việc chào bán cổ phần
được thực hiện theo 3 hình thức sau:
• Chào bán cho các cổ đơng hiện hữu;
• Chào bán ra cơng chúng;
• Chào bán cổ phần riêng lẻ.
Việc chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công
ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo quy định của

2.

pháp luật về chứng khoán.
Huy động vốn với công ty cổ phần
2.1.
Cấu trúc vốn của công ty cổ phần:
- Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) là nguồn gốc vốn sở hữu của cơng ty,
được hình thành từ nguồn gốc đóng góp của cổ đơng và vốn do

-

CTY CP tự bổ sung từ lợi nhuận công ty;
Vốn tín dụng (vốn vay) là nguồn vốn được hình thành từ việc đi
vay dưới các hình thức khác nhau như vay ngân hàng, vay của các

2.2.

tổ chức, cá nhân khác hoặc vay bằng cách phát hành trái phiếu.
Các hình thức huy động vốn của công ty cổ phần:
Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Điều 112. Vốn của công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã
bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được
ghi trong Điều lệ công ty.
15


2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ
đơng thanh tốn đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp,
cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ
phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy
động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi
đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty
sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và
cổ phần chưa được đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được
thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần

chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.”
a. Huy động vốn góp ban đầu:
- Khi doanh nghiệp mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu do các
thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ. Đối với doanh
nghiệp cổ phần thì vốn góp ban đầu là do chủ doanh nghiệp hoặc
những những người góp vốn. Chẳng hạn, đối với cơng ty cổ phần
vốn do cổ đơng đóng góp là yếu tố quyết định sự hình thành cơng
-

ty.
Pháp luật quy định các cổ đơng sáng lập phải cùng nhau đăng ký
mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán.
Như vậy, tối thiểu, các cổ đông phải cùng nhau nắm giữ 20% số
cổ phần dự tính phát hành, số cổ phần còn lại sẽ được phát hành

b.

để huy động đủ số vốn điều lệ.
Chào bán cổ phần: Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020
- Khi thành lập công ty cổ phần, số vốn điều lệ tại thời điểm đăng
ký sẽ là tổng giá trị của cổ phần các loại đã được đăng ký và ghi
vào điều lệ công ty. Đây được coi là lần phát hành cổ phần lần đầu
để tạo vốn điều lệ.

16


-

Khi thực hiện việc kinh doanh trong quá trình hoạt động, cơng ty

cần huy động thêm vốn thì có thể là thủ tục tăng vốn điều lệ tức là

-

phát hành thêm cổ phần để chào bán.
Về giá chào bán cổ phần, Luật doanh nghiệp quy định rất chặt
chẽ, đảm bảo quyền lợi cho đa số cổ đơng. Ngồi quy định về "giá
không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán" như
tại Luật doanh nghiệp 1999, Luật doanh nghiệp còn bổ sung "hoặc
giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất"
và ngoại trừ các trường hợp sau: Cổ phần chào bán lần đầu tiên
cho những người không phải là cổ đông sáng lập; Cổ phần chào
bán cho tất cả các cổ đông theo tỉ lệ cổ phần hiện có của họ ở
cơng ty; Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo
lãnh. Trong trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỉ lệ chiết khấu cụ
thể phải được sự chấp thuận của số cổ đơng đại diện cho ít nhất
75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Điều lệ cơng ty có thể
quy định thêm các trường hợp khác và mức chiết khấu trong các

-

trường hợp đó.
Pháp luật quy định 03 hình thức chào bán cổ phần:
• Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu: Điều 124 Luật
Doanh nghiệp 2020 quy định:
“1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp
công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được
quyền chào bán và bán tồn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ
đơng theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.
2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ

phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như
sau:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo
phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ
17


trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày
kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
b) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ
chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đơng là tổ chức; số cổ
phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đơng tại cơng
ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ
đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn
đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu
đăng ký mua cổ phần do cơng ty phát hành. Trường hợp
phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về cơng ty
đúng hạn theo thơng báo thì cổ đơng đó coi như đã khơng
nhận quyền ưu tiên mua;
c) Cổ đơng có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần
của mình cho người khác.
3. Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không
được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua
đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ
phần được quyền chào bán cịn lại cho cổ đơng của công ty
và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với
những điều kiện đã chào bán cho các cổ đơng, trừ trường

hợp Đại hội đồng cổ đơng có chấp thuận khác hoặc pháp
luật về chứng khốn có quy định khác.
4. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh tốn đủ và
những thơng tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều
122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông;

18


kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông
của công ty.
5. Sau khi cổ phần được thanh tốn đầy đủ, cơng ty phát
hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không
giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản
2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông
để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đơng
đó trong cơng ty.”
Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2020 cịn quy định:
““...Giá bán cổ phần khơng được thấp hơn giá thị trường
tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của
cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây:
1. Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phải
là cổ đông sáng lập;
2. Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ
phần hiện có của họ ở công ty;
3. Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh;
trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể
phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;
4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường

hợp đó do Điều lệ cơng ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông quy định.”
Luật doanh nghiệp lần đầu tiên đưa ra quy định về việc công ty phát hành
thêm cổ phần phổ thông và chào bán cổ phần đó cho tất cả các cổ đơng theo
tỉ lệ cổ phần hiện có tại cơng ty. Quy định này thực sự có một bước phát triển
hơn so với Luật doanh nghiệp trước đó. Tuy nhiên, trình tự thủ tục, điều
kiện... chào bán cổ phiếu riêng lẻ Luật doanh nghiệp khơng trực tiếp quy
định mà do Chính phủ sẽ có hướng dẫn cụ thể.
• Chào bán cổ phần ra cơng chúng: là phương thức phát hành
trong đó cổ phiếu được bán rộng rãi ra công chúng cho một
19


số lượng lớn nhà đầu tư với khối lượng cổ phiếu phát hành
đạt được một tỉ lệ quy định nhất định và phải dành một tỉ lệ
nhất định cho các nhà đầu tư nhỏ.
Hình thức chào bán chứng khốn ra cơng chúng bao gồm chào bán chứng
khốn lần đầu ra công chúng, chào bán thêm cổ phiếu hoặc quyền mua cổ
phần ra cơng chúng và các hình thức khác.
Điều kiện để chào bán cổ phần ra công chúng được quy định theo Luật
Chứng Khoán 2019.
Là việc chào bán theo một trong các phương thức sau đây:
+ Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
+ Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư
+

chứng khoán chuyên nghiệp;
Chào bán cho các nhà đầu tư khơng xác định.
Thứ nhất, có thể có nhiều nhà đầu tư được chào mua cổ phần.
Trên thực tế, thông thường có ít nhất một trăm nhà đầu tư được

chào bán. Đối với những giao dịch chào bán cổ phần lớn thì có
thể có rất nhiều nhà đầu tư được chào mua cổ phần. Pháp luật
không đặt ra bất kỳ hạn chế nào về số lượng tối đa các nhà đầu
tư tham gia mua cổ phần phát hành ra công chúng. Tùy theo nhu
cầu và nguồn vốn có thể tiếp cận trên thị trường sẽ quyết định số
lượng các nhà đầu tư tham gia vào một giao dịch chào bán cổ
phần ra công chúng . Thị trường là yếu tố quyết định tổng giá trị
cổ phần phát hành và số lượng nhà đầu tư chứng khoán tham
gia.
Thứ hai, các nhà đầu tư trong giao dịch có thể bao gồm các nhà
đầu tư khơng phải là nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp.
Các nhà đầu tư này có thể khơng có kiến thức chuyên ngành để
có thể hiểu hết mọi rủi ro về việc đầu tư vào chứng khốn được
chào bán.
• Chào bán cổ phần riêng lẻ:
“Điều 125. Chào bán cổ phần riêng lẻ
20


1. Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không
phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại
chúng;
b) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, khơng kể nhà đầu tư
chứng khốn chun nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
2. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực
hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ

theo quy định của Luật này;
b) Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ
phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này, trừ
trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
c) Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu
tiên mua khơng mua hết thì số cổ phần còn lại được bán
cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ
với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán
cho các cổ đơng, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đơng có
chấp thuận khác.
3. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán theo quy
định tại Điều này phải làm thủ tục về mua cổ phần theo quy
định của Luật Đầu tư.”
+ Ví dụ: CTCP ABC có 3 cổ đơng là A, B, C được coi
là phát hành cổ phần riêng lẻ khi công ty này phát
hành thêm cổ phần để một người ngồi (khơng phải
là các cổ đơng A, B, C) mua thêm cổ phần của Công
ty và dẫn đến vốn điều lệ của Công ty tăng lên. Điểm
khác biệt lớn nhất khi phát hành cổ phần riêng lẻ so
21


với các hình thức khác là vốn điều lệ của cơng ty
tăng lên, có cổ đơng mới tham gia và số lượng cổ
đông mua cổ phần được hạn chế theo các điều kiện
+

nhất định.
Việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ chỉ hướng tới một số
người nhất định với số lượng hạn chế. Trong đó nhà

đầu tư chứng khốn là ngân hàng thương mại, cơng
ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, tổ chức kinh

+

doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm: Phát hành cổ phần riêng lẻ sẽ có hai lợi ích
cơ bản là dịng tiền đầu tư của nhà đầu tư sẽ được
chảy vào công ty mà không phải là các cổ đông của
công ty như hình thức chuyển nhượng vốn và nhà
đầu tư/cổ đơng cũng không phải chịu thuế khi thực

+

hiện giao dịch.
Luật DN 2020 đã có đổi mới về thời hạn thơng báo
việc chào bán cổ phần riêng lẻ với cơ quan đăng ký
kinh doanh: Luật DN 2014 quy định trong 05 ngày
và chỉ có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc,
kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến
phản đối của cơ quan đăng ký kinh doanh. Luật DN
2020 đã bãi bỏ quy định này nhằm tạo thuận lợi cho
nhà đầu tư, doanh nghiệp rút ngắn thời gian để hoàn
tất giao dịch khi thực hiện thủ tục chào bán cổ phần

c.

riêng lẻ.
Phát hành trái phiếu:
Theo Luật Doanh nghiệp 2020:

“Điều 128. Chào bán trái phiếu riêng lẻ
1. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái
phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật này và quy định khác của
22


pháp luật có liên quan. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty
đại chúng, các tổ chức khác và chào bán trái phiếu ra công chúng
thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là
công ty đại chúng là chào bán không thông qua phương tiện
thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, khơng kể nhà đầu
tư chứng khốn chun nghiệp và đáp ứng điều kiện về đối tượng
mua trái phiếu riêng lẻ như sau:
a) Nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và
trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ;
b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với trái phiểu
chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ và
loại trái phiếu riêng lẻ khác.
3. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái
phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào
bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ
đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu
có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức
tài chính được lựa chọn;
b) Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành
được kiểm toán;
c) Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an


-

tồn trong hoạt động theo quy định pháp luật;
d) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”
Trái phiếu là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát
hành.
Theo Nghị định số 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao
dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và
chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế:
23


-

Nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn trái phiếu:
Khi phát hành và sử dụng vốn trái phiếu, doanh nghiệp phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo nguyên tắc tự
vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và đảm
bảo khả năng trả nợ.
Thứ hai, mục đích phát hành trái phiếu bao gồm: để thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư; tăng quy mô vốn hoạt động; cơ cấu lại
nguồn vốn của chính doanh nghiệp hoặc mục đích phát hành trái
phiếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Doanh nghiệp
phải nêu cụ thể mục đích phát hành tại phương án phát hành theo
quy định tại Điều 13 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và công bố
thông tin cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu. Việc sử dụng
vốn huy động từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp phải đảm
bảo đúng mục đích theo phương án phát hành và nội dung công

bố thông tin cho nhà đầu tư.
Thứ ba, đối với phát hành trái phiếu xanh (là trái phiếu doanh
nghiệp được phát hành để đầu tư cho dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ
môi trường, dự án mang lại lợi ích về mơi trường theo quy định
của pháp luật bảo vệ mơi trường), ngồi các hai ngun tắc nêu
trên, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu phải được hạch toán, quản
lý theo dõi riêng và giải ngân cho các dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ
môi trường, dự án mang lại lợi ích về mơi trường theo phương án

-

phát hành đã được phê duyệt.
Nguyên tắc và điều kiện chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế:
Về nguyên tắc, doanh nghiệp chào bán trái phiếu ra thị trường
quốc tế (chào bán riêng lẻ hoặc ra công chúng) phải tuân thủ quy
định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và đáp ứng điều kiện
chào bán theo quy định tại thị trường phát hành. Việc giao dịch
24


trái phiếu doanh nghiệp chào bán ra thị trường quốc tế thực hiện
-

theo quy định tại thị trường phát hành.
Về điều kiện chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế:
• Đối với trái phiếu khơng chuyển đổi khơng kèm chứng
quyền, doanh nghiệp chào bán trái phiếu phải đáp ứng các
điều kiện sau: (1) Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ
phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam; (2) Phương án phát

hành trái phiếu ra thị trường quốc tế được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 28
Nghị định số 153/2020/NĐ-CP; (3) Đáp ứng tỷ lệ an tồn
tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy
định của pháp luật chuyên ngành; (4) Tuân thủ quy định về
quản lý vay, trả nợ nước ngồi của doanh nghiệp khơng
được Chính phủ bảo lãnh và pháp luật về quản lý ngoại hối;
(5) Các điều kiện chào bán theo quy định tại thị trường phát


hành.
Đối với trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng
quyền, doanh nghiệp chào bán trái phiếu phải đáp ứng các
điều kiện sau: (1) Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ
phần đáp ứng các điều kiện phát hành quy định tại khoản 1
Điều 25 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP; (2) Việc chuyển
đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền kèm theo
chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật; (3) Các đợt
chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền
phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt
chào bán gần nhất.
25


×