Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Biến động về đặc tính lý hóa và sinh học trong quá trình ủ hiếu khí bùn thải nhà máy giấy Bãi Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.36 KB, 6 trang )

.

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7

BIẾN ĐỘNG VỀ ĐẶC TÍNH LÝ HĨA VÀ SINH HỌC
TRONG Q TRÌNH Ủ HIẾU KHÍ BÙN THẢI NHÀ MÁY GIẤY BÃI BẰNG
Ngơ Thị Tƣờng Châu, Lê Văn Thiện, Vũ Thị Ngọc Trâm,
Nguyễn Trần Bá Minh, Nguyễn Thu Trang
Trường Đại học Khoa học tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp giấy, lượng bùn thải ra môi trường
ở nước ta ngày càng gia tăng (Cu 2015). Lượng bùn thải này chủ yếu được xử lý bằng cách ép
loại nước, phơi khô, đổ bỏ hay chôn lấp, đã và đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
đồng thời được xem là lãng phí tài nguyên. Trong khi đó, ủ hiếu khí bùn thải với hoạt động phân
hủy chất hữu cơ của hệ vi sinh vật không chỉ làm giảm thiểu đáng kể lượng bùn thải mà còn góp
phần chuyển đổi bùn thải thành phân bón phục vụ cho nông nghiệp. Để làm rõ cơ chế của biện
pháp này, nghiên cứu đặt mục tiêu đánh giá sự biến động về đặc tính lý hóa và sinh học trong
q trình ủ hiếu khí bùn thải nhà máy giấy Bãi Bằng phối trộn với rơm rạ trong hệ thống ủ hai
thùng. Những kết quả đạt được sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu tận dụng hiệu quả
bùn thải nhà máy giấy nói chung và Bãi Bằng nói riêng trong sản xuất phân bón hữu cơ sinh học.
I. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phƣơng pháp ủ hiếu khí bùn thải
Ngun liệu của q trình ủ hiếu khí bao gồm (i) bùn thải thu từ hệ thống xử lý nước thải
nhà máy giấy Bãi Bằng (Phong Châu, Phú Thọ) và (ii) rơm từ làng Hà Cầu (Hà Đông, Hà Nội).
Rơm sau khi thu về được cắt thành các đoạn dài 2-3 cm. Việc bổ sung rơm nhằm tăng cường lưu
thơng khơng khí trong đống ủ và cung cấp nguồn cacbon (C) cho hoạt động của vi sinh vật. Q
trình ủ hiếu khí được tiến hành trong một hệ thống ủ hai thùng với thùng nhỏ (80-L) chứa
nguyên liệu được đặt trong một thùng lớn (120-L). Tỉ lệ C:N ban đầu của nguyên liệu là 30:1 và
độ ẩm 60%. Đống ủ được đảo trộn định kỳ (2 tuần/lần) để lưu giữ điều kiện hiếu khí và đồng
nhất hỗn hợp trong suốt thời gian ủ.
2. Phƣơng pháp thu mẫu


Thu mẫu tại thời điểm 0 ngày và hàng tuần trong vịng 12 tuần. Mẫu được thu ở 3 vị trí trên,
giữa và dưới của đống ủ (cách đáy lần lượt là 85, 50 và 30 cm), trộn đều tạo mẫu tổ hợp. Một
phần mẫu được làm khơ khơng khí, nghiền, qua rây 2 mm, dùng để phân tích đặc tính lý hóa,
phần cịn lại bảo quản ở 4oC, dùng để phân tích đặc tính sinh học.
3. Phƣơng pháp xác định đặc tính lý hóa của đống ủ
Nhiệt độ của đống ủ được theo dõi hàng ngày với một nhiệt kế có đồng hồ báo nhiệt được
cắm sâu vào giữa đống ủ. Giá trị pH (KCl) được xác định theo TCVN 5979:2007 (ISO
10390:2005). Độ ẩm được xác định theo TCVN 6648:2000 (ISO11465:1993). Hàm lượng chất
hữu cơ được xác định bằng phương pháp sử dụng K2Cr2O7 làm tác nhân oxy hóa (TCVN 405085). Hàm lượng C tổng số được xác định theo TCVN 6642-2000 (ISO 10694:1995). Hàm lượng
nitơ (N) tổng số được xác định theo phương pháp Kjeldahl cải tiến (TCVN 6498:1999 - ISO
11261:1995).
4. Phƣơng pháp xác định mật độ vi sinh vật trong đống ủ
Mật độ của các quần thể vi sinh vật được ước tính bằng phương pháp đếm trên đĩa chứa mơi
trường thích hợp ngoại trừ các quần thể vi khuẩn ammonium hóa và nitrate hóa được ước tính
1557


.

TIỂU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG

bằng kỹ thuật nhiều ống (MPN). Môi trường Plate Count Agar (Merck 105463), Potato
Dextrose Agar (Merck 1.10130) và Starch Casein Agar (HiMedia M801) được sử dụng lần lượt
cho vi khuẩn hiếu khí, nấm và xạ khuẩn. Môi trường Ashby‘s Mannitol Agar (Sigma A1840) và
Nitrate Agar (HiMedia M072) được lựa chọn lần lượt cho vi khuẩn cố định nitơ và khử nitrate.
Các vi khuẩn ammonium hóa và nitrate hóa được phát hiện bởi sự xuất hiện tương ứng màu
vàng và xanh đậm sau khi thêm thuốc thử Nessler và sulphuric diphenylamine vào môi trường
sau nuôi cấy (Greenberg et al. 1992). Môi trường Hans Agar cải tiến (Mandels & Weber 1969)
và Xylan Agar (Feng et al. 2013) được lựa chọn cho vi sinh vật phân giải cellulose và
hemicellulose. Tất cả các nhóm vi sinh vật đều được nuôi cấy ở nhiệt độ 30 oC. Vi khuẩn, nấm

và xạ khuẩn được nuôi cấy lần lượt trong 2, 3 và 5 ngày. Vi khuẩn cố định nitơ và khử nitrate
đều được nuôi cấy trong 7 ngày. Vi khuẩn ammonium hóa và nitrate hóa được ni cấy lần lượt
trong 3 ngày và 2 tuần. Vi sinh vật phân giải cellulose và hemicellulose được nuôi cấy trong 5 ngày.
5. Phƣơng pháp đánh giá hoạt tính enzyme trong đống ủ
API ZYM kit (bioMerieux), một phương pháp bán định lượng mang tính thống kê, đã được
sử dụng để đánh giá hoạt tính enzyme. Mỗi thanh API ZYM gồm các giếng nhỏ chứa các cơ
chất tạo màu ở dạng khô của 19 enzyme khác nhau và một giếng đối chứng (không chứa cơ
chất). Dịch chiết enzyme được chuẩn bị bằng cách trộn 5 g mẫu đống ủ với 50 mL nước cất vô
trùng, nghiền và lắc kỹ hỗn hợp trên máy lắc ở 150 vòng/phút, để lắng trong 10 phút và thu dịch
nổi. 65 μL dịch nổi được nhỏ vào mỗi giếng. Đậy nắp thanh API ZYM và ủ ở 37°C trong 4 giờ.
Sau khi ủ, 30 μL của mỗi loại thuốc thử (ZYM A vàZYM B, bioMerieux) được thêm vào tất cả
các giếng. Sau 5 phút, ghi nhận các giá trị từ 1-5 cho mỗi giếng theo bảng đối chiếu màu được
cung cấp bởi nhà sản xuất.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Biến động nhiệt độ của đống ủ

Nhiệt độ (oC)

Nhiệt độ là một trong những chỉ thị then chốt cho sự biến động trong q trình ủ hiếu khí.
Sự tăng nhiệt độ tại pha ưa nhiệt trung bình là hệ quả của sự phân hủy các hợp chất hữu cơ
không bền bởi vi khuẩn và nấm ưa nhiệt trung bình (Rihani et al. 2010), trong khi nhiệt độ cao
tại pha ưa nhiệt cao là một sản phẩm phụ của hoạt động tích cực bởi vi khuẩn và xạ khuẩn ưa
nhiệt (Dinesh et al. 2014). Trong nghiên cứu này, ở giai đoạn đầu, nhiệt độ đống ủ tăng dần theo
thời gian ủ và đạt cực đại (40oC) vào ngày thứ 16 của quá trình ủ. Nhiệt độ này chỉ duy trì trong
ngày, sau đó nhiệt độ đống ủ bắt đầu giảm xuống 35oC vào ngày thứ 19, rồi dao động trong
phạm vi 32-37oC, và giảm dần đến mức nhiệt độ của môi trường ngồi (25-30oC) vào giai đoạn
cuối của q trình ủ (Hình 1).
45
40
35

30
25
20
15
10
1

7

13

19

25

31

37

43

49

55

Thời gian (ngày)
Hình 1: Sự biến động của nhiệt độ đống ủ trong q trình ủ hiếu khí
1558



.

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7

2. Biến động về đặc tính lý hóa của đống ủ
Đặc tính lý hóa của đống ủ biến động trong quá trình ủ hiếu khí (Hình 2). Giá trị pH biến
động trong khoảng 7,0-8,5. Độ ẩm giảm từ 60% xuống còn 40%, hàm lượng chất hữu cơ giảm
từ 40% xuống còn 26%, và tỷ lệ C:N ban đầu giảm từ 30:1 xuống còn 15,2:1. Sự biến động của
pH trong giai đoạn đầu là do các acid hữu cơ được tích lũy trong q trình phân hủy chất hữu cơ
bởi vi khuẩn và nấm ưa nhiệt trung bình khiến pH giảm nhẹ. Sau đó, NH3 được hình thành từ
q trình ammonium hóa có thể phản ứng với nước để tạo NH4+ và giải phóng các ion hydroxyl
(OH-) làm tăng pH. Tiếp theo, pH có xu hướng trở nên trung tính khi NH3 bị mất đi do thốt vào
khơng khí hoặc tham gia vào sinh khối mới của vi sinh vật. Sự giảm đáng kể của độ ẩm là do
quá trình bay hơi nước khi nhiệt độ đống ủ tăng lên. Ở đây, tỉ lệ giảm hàm lượng chất hữu cơ
(42,5%) là phù hợp với kết quả (30-50%) của Rihani et al. (2010) khi nghiên cứu tỉ lệ giảm hàm
lượng chất hữu cơ trong các hệ thống ủ hiếu khí các loại bùn thải khác nhau.
Độ ẩm (%)

9

pH

8
7
6

65
60
55
50

45
40
35
30
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Thời gian (tuần)

45

35

40

30
Tỉ lệ C/N

Chất hữu cơ (%)

Thời gian (tuần)

35
30
25

25
20
15


20

10
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (tuần)

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (tuần)

Hình 2: Sự biến động về đặc tính lý hóa của đống ủ trong q trình ủ hiếu khí
3. Biến động về mật độ vi sinh vật trong đống ủ
Vi khuẩn chịu trách nhiệm cho hầu hết các quá trình phân hủy và sinh nhiệt trong đống ủ, xạ
khuẩn đóng vai trị quan trọng trong phân hủy các phân tử hữu cơ phức tạp mà không được phân
hủy bởi vi khuẩn và nấm, trong khi nấm lại phân hủy các mạch thực vật phức tạp đặc biệt là các
bã thải hữu cơ khơ, có tính acid và hàm lượng N thấp mà không được phân hủy bởi vi khuẩn.
Trong q trình ủ hiếu khí bùn thải này, mật độ các quần thể vi sinh vật trong đống ủ biến đổi
theo thời gian (Hình 3). Tổng vi khuẩn hiếu khí có mật độ cao nhất vào tuần thứ 2. Ngược lại,
nấm xuất hiện với mật độ khá thấp ở giai đoạn đầu, sau đó giảm nhẹ rồi tăng dần và vượt xa mật
độ ban đầu vào cuối quá trình ủ hiếu khí. Trong khi đó, xạ khuẩn có mật độ thấp nhất tại giai
đoạn đầu của quá trình ủ hiếu khí và đạt cao nhất vào ngày thứ 15. Điều kiện môi trường ảnh
hưởng đáng kể đến khả năng sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật vì vậy sự biến động mật
độ các quần thể vi sinh vật trong nghiên cứu này có thể là do sự biến động đặc tính lý hóa của
đống ủ trong q trình ủ hiếu khí (Hình 2).

1559


.


TIỂU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG

6

Log10CFUg-1

5
Vi khuẩn hiếu khí
Xạ khuẩn
Nấm

4
3
2
1
0

1

2

3
4
5
6
Thời gian (tuần)

7

8


9

5.5
Log10CFUg-1

4.5

Vi khuẩn cố định nitơ
Vi khuẩn ammonium hóa
Vi khuẩn nitrate hóa
Vi khuẩn khử nitrate

3.5
2.5
1.5
0.5
0

1

2

3

4

5

6


7

8

9

Thời gian (tuần)
6
Log10CFUg-1

5
4

Vi sinh vật phân hủy hemicellulose

3

Vi sinh vật phân giải cellulose

2
1
0

1

2

3
4

5
6
Thời gian (tuần)

7

8

9

Hình 3: Sự biến động về mật độ vi sinh vật của đống ủ trong q trình ủ hiếu khí
Đối với vi khuẩn tham gia chu trình N, tất cả các quần thể đều đạt mật độ cao nhất tại giai
đoạn đầu của q trình ủ, sau đó giảm dần. Số lượng vi khuẩn cố định nitơ, ammonium hóa và
khử nitrate hóa cao hơn so với vi khuẩn nitrate hóa. Điều này có thể là do điều kiện mơi trường
(như pH, sự có mặt các chất ức chế…) đã kìm hãm sự nitrate hóa. Sự hiện diện của vi khuẩn cố
định nitơ giúp cải thiện chất lượng của sản phẩm compost.
4. Biến động về hoạt tính enzyme của đống ủ
Phosphatase, esterase, amino-peptidase, protease, và glycosyl hydrolase lần lượt là các
enzyme xúc tác cho sự thủy phân các ester phosphate hữu cơ thành orthophosphate, phân cắt
các liên kết ester, thủy phân protein thành các amino acid, và phân cắt liên kết glycosidic giữa
các hợp chất C. Các enzyme này được xem là chỉ thị cho mức độ phân hủy các hợp chất hữu cơ
trong q trình ủ hiếu khí. Ở đây, hoạt tính của acid phosphatase, esterase-lipase, valine aminopeptidase, β-glucosidase, α-glucosidase, β-galactosidase và β-glucuronidase được phát hiện ở
mức cao tại tuần thứ 4 và 5, sau đó giảm dần theo thời gian ủ, tuy nhiên vẫn duy trì ở mức trung
bình. Trong khi hoạt tính của alkaline phosphatase ở mức trung bình suốt 7 tuần đầu của quá
1560


.

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUN SINH VẬT LẦN THỨ 7


trình ủ hiếu khí, sau đó giảm xuống mức thấp. Lipase, leucine amino-peptidase và cystine
amino-peptidase thường được phát hiện ở mức thấp, thậm chí α-galactosidase, α-mannosidase,
và α-fucosidase khơng được phát hiện trong q trình ủ hiếu khí (Bảng 1).
Bảng 1
Hoạt tính enzyme ngoại bào của đống ủ trong q trình ủ hiếu khí bùn thải
Enzyme
Phosphatases
Alkaline phosphatase
Acid phosphatase
Phosphohydrolase
Esterases
Lipase
Esterase-lipase
Esterase
Amino-peptidases
Leucine amino-peptidase
Valine amino-peptidase
Cystine amino-peptidase
Proteases
Chymotrypsin
Trypsin
Glycosyl-hydrolases
α-galactosidase
β-glucosidase
N-acetyl-β-glucosaminidase
α-glucosidase
β-galactosidase
β-glucuronidase
α-mannosidase

α-fucosidase

Thời gian (tuần)
4
5
6

0

1

2

3

7

8

9

2
4
2

3
4
4

3

4
4

3
4
3

3
4
3

2
3
2

2
3
1

2
2
1

1
2
1

1
3
1


2
3
3

3
4
3

0
4
2

1
4
2

1
4
2

1
3
2

0
3
1

0

3
0

1
2
1

0
3
0

0
4
3

0
4
3

1
4
1

1
4
0

1
4
1


0
1
1

0
1
0

0
1
1

1
1
0

0
1
1

2
2

2
2

4
3


4
4

2
3

2
1

1
2

1
2

1
2

1
2

0
1
0
2
3
3
0
0


0
3
0
4
4
5
0
0

1
4
0
4
4
4
0
0

0
4
0
4
4
4
0
0

0
4
0

4
4
5
0
0

0
2
0
1
3
0
0
0

0
2
0
1
1
1
0
0

0
3
0
1
1
2

0
0

0
3
0
2
1
1
0
0

0
3
0
2
1
0
0
0

Ghi chú: 0- khơng phát hiện, 1- hoạt tính thấp, 2-3 hoạt tính trung bình, 4-5 hoạt tính cao.

III. KẾT LUẬN
Các đặc tính lý hóa và sinh học của đống ủ ln biến động trong q trình ủ hiếu khí bùn
thải nhà máy giấy Bãi Bằng. Nhiệt độ cao nhất của đống ủ đạt 40oC sau 16 ngày và giảm xuống
nhiệt độ môi trường ngồi (tức đạt độ chín) sau 7 tuần ủ. Giá trị pH, độ ẩm, hàm lượng chất hữu
cơ và tỉ lệ C:N của đống ủ lần lượt biến động trong khoảng 7,0-8,5; 40-60%; 26-40%; và 15,2:
1-30:1. Mật độ của vi khuẩn hiếu khí, xạ khuẩn, và nấm lần lượt dao động trong khoảng 4,165,05; 3,86-4,54; và 2,29-3,65 log10 CFUg-1. Mật độ của vi khuẩn cố định nitơ, ammonium hóa,
nitrate hóa và khử nitrate lần lượt dao động trong khoảng 3,45-4,25; 3,80-4,50; 0,75-1,15; và

1,27-3,60 log10 CFUg-1. Mật độ của vi sinh vật phân hủy cellulose và hemicellulose lần lượt dao
động trong khoảng 1,62-2,45 và 1,95-2,75 log10 CFUg-1. Hoạt tính của phosphatase acid,
esterase-lipase, valine amino-peptidase, β-glucosidase, α-glucosidase, β-galactosidase và βglucuronidaseđược phát hiện ở mức cao, trong khi các enzyme khác ở mức trung bình hoặc yếu
thậm chí hoạt tính của một số ít enzyme như α-galactosidase, α-mannosidase, và α-fucosidase
đã khơng được phát hiện trong q trình ủ hiếu khí.
1561


.

TIỂU BAN SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG

Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc
gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số: 106-NN.04-2014.53.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cu N. X., 2015. The ability of sludge from wastewater treatment systems of paper plant to
improve soil fertility and crop growth. Global Journal of Science Frontier Research: DAgriculture& Veterinary, 14 (10): 81-84.
2. Dinesh K. M., Dheeman S. & Agarwal M., 2014: Decomposition of organic materials into
high value compost for sustainable crop productivity. In Dinesh K. M. (ed.) Composting for
Sustainable Agriculture, Vol. 3 of the series Sustainable Development and Biodiversity, pp. 245267. Springer.
3. Feng H. W., Zhi Y. E., Shi W. W., Mao L. & Zhou1 P., 2013. Isolation, identification and
characterization of a straw degrading Streptomyces griseorubens JSD-1. Afr. J. Microbiol. Res.,
7(22): 2730-2735.
4. Greenberg A. E., Clesceri L. S. & Eaton A. D., 1992. Standard Methods for the Determination
of Water and Wastewater, 18th ed. EPS Group Inc., Hanover, Maryland, M. A.
5. Mandels M. & Weber J., 1969. The production of cellulases. In: George J.H. & Elwyn T.R.
(ed) Cellulases and Their Applications. Advances of Chemistry Series 95, Chapter 23, pp. 391414. Springer.
6. Rihani M., Malamis D., Bihaoui B., Etahiri S., Loizidou M. & Assobhei O., 2010: In-vessel
treatment of urban primary sludge by aerobic composting. Bioresour. Technol., 101(15): 59885995.


CHANGES IN PHYSICOCHEMICAL AND BIOLOGICAL PROPERTIES OF
PILE DURING BAI BANG PULP AND PAPER MILL SLUDGE COMPOSTING
Ngo Thi Tuong Chau, Le Van Thien, Vu Thi Ngoc Tram,
Nguyen Tran Ba Minh, Nguyen Thu Trang
SUMMARY
The disposal and burial of pulp and paper mill sludge have been caused serious
environmental pollution and considered as a waste of resources. In this circumstance,
composting is considered as an economically viable and environmentally acceptable recycling
method. In present study, the changes in physicochemical and biological properties of pile of
Bai Bang PPMS during composting were determined. Temperature reached 40°C by the day 16,
then gradually decreased to ambient level at the end of composting. The pH value, moisture
content, organic matter content and C:N ratio changed between the ranges of 7.0-8.5, 40-60%,
26-40%, and 15.2:1-30:1, respectively. The microbial populations varied over time as changed
the physicochemical and biological properties of pile. Activities of phosphatase acid, esteraselipase, valine amino-peptidase, β-glucosidase, α-glucosidase, β-galactosidase andβglucuronidase reached high levels, while others reached moderate or low levels. Activities of αgalactosidase, α-mannosidase, and α-fucosidase were undetected.

1562



×