Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Dự án dầu tư mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng của tổng công ty giấy Việt Nam. Thực trạng và Bài học kinh nghiệm.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.94 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................3
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TỪ DỰ ÁN GIẤY BÃI
BẰNG GIAI ĐOẠN 1.........................................................................................5
1.1. Giới thiệu về tổng công ty giấy Việt Nam...........................................5
1.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển..............................5
1.1.2. Mô hình tổ chức và các ngành nghề kinh doanh chính của tổng
công ty.........................................................................................................10
1.1.3. Thực trạng về ngành giấy trong thời điểm hiện tại.......................17
1.1.4. Các dự án đầu tư của tổng công ty giấy tại thời điểm hiện tại.....22
1.2. Dự án Giấy Bãi Bằng giai đoạn 1 (2003-2008)..................................24
1.2.1 Giới thiệu về dự án............................................................................24
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất giấy và đặc điểm của sản xuất tới
việc thực hiện dự án...................................................................................28
1.2.3 Tiến độ thực hiện các gói thầu...............................................34
1.2.4. Kết quả đầu tư ......................................................................35
1.3. Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư giai đoạn 1..............................39
1.3.1 Đánh giá việc thực hiện đầu tư dự án.............................................39
1.3.2 Đánh giá tổng quan thông qua tình hình kinh doanh sau khi đầu
tư..................................................................................................................41
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ dự án đầu tư mở rộng nhà máy giấy
Bãi Bằng giai đoạn 1..................................................................................45
CHƯƠNG 2:DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỞ RỘNG BÃI BẰNG GIAI ĐOẠN 2 VÀ
GIẢI PHÁP........................................................................................................47
2.1 Dự án đầu tư mở rộng Bãi Bằng giai đoạn 2.....................................47
2.1.1 Tổng quan về dự án..........................................................................47
2.1.2. Sự cần thiết của dự án.....................................................................49
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
2.1.3. Những khó khăn trong việc thực hiện dự án.................................52
2.2. Giải pháp khắc phục khó khăn để dự án nhanh chóng đi vào hoạt
động.............................................................................................................54


2.2.1. Nhóm giải pháp khắc phục khó khăn vĩ mô...................................54
2.2.2. Nhóm giải pháp xuất phát từ nội lực tổng công ty........................56
KẾT LUẬN........................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................61
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào khủng hoảng, thì tư
tưởng kích cầu bắt nguồn từ học thuyết Keynes, một lần nữa xuất hiện như là
giải pháp của các chính phủ đưa nền kinh tế vượt qua khủng hoảng. Việt Nam
và các nước châu Á đều có những gói kích cầu để mong đối phó với tình hình
suy thoái hiện tại.Nhằm ngăn chặn đà suy thoái kinh tế, giải pháp chính là đầu
tư. Câu chuyện đầu tư trong thời kỳ khủng hoảng đang là một bài toán nan
giải, nhất là đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước. Trước kia, đầu tư phát triển từ
vốn ngân sách nhà nước được coi là có hiệu quả thấp trong khi nguồn vốn đầu
tư lại chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu đầu tư toàn xã hội. Bài toán hiệu quả
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được đặt ra với nhiều cẩn trọng. Nếu
hiệu quả đầu tư cao sẽ biểu hiện ngay ở chất lượng tăng trưởng của doanh
nghiệp, của ngành và làm cho chất lượng nền kinh tế được nâng cao. Biểu
hiện rõ nhất vào chất lượng của ngành kinh tế chính là chất lượng của những
ngành kinh tế chủ chốt, nắm giữ những ngành kinh tế đó là các tập đoàn lớn,
các tổng công ty nhà nước. Đó là lý do tại sao em quyết định chọn đề tài “Dự
án dầu tư mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng của tổng công ty giấy Việt Nam.
Thực trạng và Bài học kinh nghiệm”
Đây là một trong những dự án lớn có tầm quan trọng quốc gia và tính
hiệu quả của dự án sẽ ảnh hưởng không chỉ đến tổng công ty giấy Việt Nam
mà có ý nghĩa quan trọng bậc nhất tới sự sống còn của ngành giấy trong thời
điểm nước ta đã bắt đầu hội nhập sâu rộng bằng những cam kết về thuế cũng
như hạn ngạch nhập khẩu. Dự án này bao gồm 2 giai đoạn, giai đoạn 1 bắt
đầu khởi công từ năm 1998 và đi vào vận hành năm 2004 và giai đoạn 2 đang
bắt đầu đi vào hoạt động. Dự án trên thuộc loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản,

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
cải tạo và nâng cấp dây chuyền sản xuất. Giai đoạn 1 của dự án được các nhà
chuyên môn đánh giá là khá thành công và hiệu quả. Trong khi có khá nhiều
tổng công ty hoạt động rất chậm chạp và thua lỗ lớn, vị trí trên thị trường
giảm sút thì ngược lại tổng công ty giấy Việt Nam vẫn được coi là những
doanh nghiệp vững mạnh nhất và hoạt động rất ổn định, chứng tỏ hiệu quả
các dự án đầu tư của tổng công ty đã phát huy rất tốt.
Em sẽ đánh giá dự án theo quan điểm từ những gì đã được học về hiệu
quả đầu tư trong nhà trường. Đề tài bao gồm 2 chương
Chương 1: Đánh giá hiệu quả đầu tư dự án Giấy Bãi Bằng giai đoạn 1
Chương 2: Một số đề xuất nâng cao hiệu quả đầu tư giai đoạn 2
Do còn thiếu kinh nghiệm thực tế và biện chứng về lý thuyết đầu tư còn
yêu nên chắc chắn đề tài sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận được
sự góp ý của cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Trần Mai Hương đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các anh chị đang làm việc
tại phòng tài chính-kế toán, văn phòng tổng công ty giấy Việt Nam đã giúp
em trong việc tìm các tài liệu liên quan đến tình hình đầu tư Xây dựng cơ bản
liên quan tới giai đoạn 1 của dự án.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TỪ DỰ
ÁN GIẤY BÃI BẰNG GIAI ĐOẠN 1
1.1. Giới thiệu về tổng công ty giấy Việt Nam
1.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty giấy Việt Nam (TCTGVN) là doanh nghiệp nhà nước
được thành lập theo quyết định của Thủ tướng chính phủ và hoạt động dưới
sự quản lý của bộ công nghiệp, các bộ các cơ quan trực thuộc chính phủ,
UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
Năm 1976, công ty Giấy, Gỗ, Diêm phía Bắc và công ty Giấy Gỗ Diêm

phía Nam được thành lập. Chức năng của 2 công ty này là quản lý sản xuất
đối với các xí nghiệp quốc doanh Giấy Gỗ Diêm. Công ty vừa là cơ quan
quản lý cấp trên, cấp kế hoạch, vừa là cơ quan cấp điều hành sản xuất –kinh
doanh của các đơn vị trực thuộc. Công ty phân giao và quyết định kế hoạch
sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong công ty. Công ty giao chỉ tiêu vật tư,
chỉ định địa chỉ và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cân đối đầu vào, kiểm tra mức
độ hoàn thành kế hoạch sản xuất-kinh doanh và duyệt quyết toán tài chính
cuối năm đối với xí nghiệp thành viên.
Năm 1978, theo Nghị định 302/CP ngày 01/12/1978 của hội đồng
Chính Phủ, hợp nhất 2 công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và phía Nam lại thành
Liên hiệp xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm toàn quốc. Liên hiệp là cơ quan cân đối
phân giao kế hoạch sản xuất-kinh doanh, đồng thời là cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp của các đơn vị thành viên.
Năm 1995, ngành Giấy đề nghị nhà nước cho tách riêng vì ngành Gỗ,
Diêm là một ngành kinh tế kỹ thuật không gắn liền với ngành giấy.Chính vì
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
vậy Tổng công ty giấy Việt Nam được thành lập theo quyết định số 256/TT ra
ngày 29/4/1995 của thủ tưởng chính phủ và nghị định số 52/CP ngày
02/8/1995 của chính phủ ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty giấy Việt Nam
Ngày 01/2/2005 thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 29/2005/QĐ-
TT chuyển công ty giấy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-
công ty con
Công ty mẹ được hình thành trên cơ sở tổ chức lại văn phòng tổng công
ty, công ty giấy Bãi Bằng. Công ty mẹ là công ty nhà nước thực hiện hạch
toán kinh doanh và đầu tư vốnn vào công ty con, công ty liên kết theo Luật
Doanh nghiệp nhà nước, theo điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế tài chính
của công ty mẹ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Công ty mẹ có
-Tên gọi: Tổng công ty giấy Việt Nam

-Tên giao dịch quốc tế: VietNam Paper Corporation
-Tên viết tắt: VINAPACO
-Trụ sở chính: Số 25 Lý thường Kiệt- Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội.
Theo ông Võ Sỹ Dởng - Tổng Giám đốc VINAPACO: sau khi có Luật
doanh nghiệp mới ra đời, ngày 20/3/2006, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết
định số 64/2006/QĐ-TTg chính thức ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động
của VINAPACO theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trên cơ sỏ tổ chức
lại Văn phòng VINAPACO và Công ty Giấy Bãi Bằng. Như vậy có thể nói,
VINAPACO là một trong những doanh nghiệp lớn đầu tiên của cả nước thực
hiện theo mô hình này. Việc sáp nhập Công ty Giấy Bãi Bằng vào
VINAPACO đã cho thấy, Công ty Giấy Bãi Bằng không những không mất đi
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
mà còn được nâng lên tầm cao mới với thương hiệu VINAPACO. Tầm hoạt
động của VINAPACO, cũng như của Công ty Giấy Bãi Bằng trước đây sẽ
rộng hơn, bao quát hơn và chắc chắn sẽ hiệu quả hơn. Hiện nay, VINAPACO
đã ổn định tổ chức với 26 đơn vị đầu mối, bao gồm các Công ty, lâm trường,
xí nghiệp, viện nghiên cứu cây nguyên liệu, trường đào tạo và các đơn vị phụ
thuộc khác... VINAPACO sẽ tiến hành hoạch định chiến lược phát triển cho
ngành giấy Việt Nam.
Trong thời gian tới, VINAPACO sẽ tiếp tục thực hiện cổ phần hoá tại
các Công ty con, quản lý vốn tại các Công ty liên kết và các Công ty phụ
thuộc... Đối với các Công ty con, VINAPACO sẽ giữ trên 50% vốn; đối với
các Công ty liên kết giữ dưới 50% vốn. Dự tính, sau khi cổ phần hoá, vốn của
VINAPACO sẽ được nâng lên gấp 2 lần hiện nay, nghĩa là VINAPACO sẽ có
đủ lực và khả năng quản lý trong toàn ngành để thực hiện thành công các mục
tiêu đề ra. Từ đây, VINAPACO có thể mở ra các điều kiện để đa dạng hoá
kinh doanh các ngành nghề; các loại hình dịch vụ mới... Việc VINAPACO
hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con sẽ tạo ra sức mạnh mới,
chủ động phát triển trong hội nhập và khả năng cạnh tranh
Có thể khái quát theo những mốc chính như sau:

TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Hình thành
06.1975 Thành lập Công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và phía Nam
06.1978 Hợp nhất hình thành Liên hiệp các xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm
toàn quốc
10.1982 Tách thành hai Liên hiệp các xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm số I
và số II.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
08.1990 Hợp nhất hai miền với tên gọi mới là Liên hiệp các xí nghiệp
sản xuất - xuất nhập khẩu
Giấy Gỗ Diêm, viết tắt là VIPIMEX.
11.1991 Thành lập Tổng Công ty xuất nhập khẩu Giấy Gỗ Diêm gọi
tắt là VINAPIMEX.
08.1995 Thành lập Tổng Công ty Giấy Việt nam theo mô hình Tổng
Công ty 91
(giữ nguyên tên viết tắt VINAPIMEX).
07.2006 Chuyển đổi sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con, tên viết
tắt là VINAPACO.
Sát nhập Công ty Giấy Bãi bằng vào Tổng Công ty trở thành Công ty
mẹ.
CÔNG TY GIẤY BÃI BẰNG
Hình thành
1970 – 1974 Nghiên cứu khả thi Công trình Giấy Bãi bằng do Công ty
tư vấn Jaakko Poyry thực hiện.
Năng lực sản xuất bột giấy: 41.000 tấn/năm; sản xuất giấy: 50.000
tấn/năm.
08 – 1974 Ký Hiệp định về hợp tác đầu tư Công trình Nhà máy Giấy
Bãi Bằng giữa hai Chính phủ
Việt Nam và Thuỵ Điển.
Cuối 1979 Động thổ khởi công xây dựng

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
26/11/1982 Khánh thành toàn bộ Nhà Máy Giấy Bãi bằng. Chuyên gia
Thuỵ Điển điều hành.
06.1990 Chuyên gia Thuỵ Điển rút hết về nước bàn giao hoàn toàn cho
phía Việt nam.
1996 Vượt công suất thiết kế, đạt 57.029 tấn/năm. tên viết tắt
BAPACO
2000 Được Nhà nước phong tặng danh hiệu “ Anh hùng Lao động thời
kỳ đổi mới”
2003 Đầu tư mở rộng Bãi bằng giai đoạn 1, nâng năng lực sản xuất
bột giấy lên 68.000 tấn/năm và sản xuất giấy lên 100.000 tấn/năm.
2006 Thành lập Ban quản lý dự án mở rộng Bãi Bằng giai đoạn 2, đầu
tư dây chuyền sản xuất bột giấy 250.000 tấn/năm.
07/2006 Sát nhập vào Tổng Công ty Giấy Việt nam trở thành Công ty
mẹ.
Với bề dày lịch sử vươn lên và phát triển, tổng công ty có rất nhiều
thành tích đáng tự hào:
Tổng công ty đã nhận được 2 huân chương lao động hạng 2,3.
17 huân chương lao động hạng nhất, hạng
nhì, hạng ba
2 huân chương chiến công hạng 3
6 cờ thi đua, 30 bằng khen của chính phủ
Năm 2000 tổng công ty nhận danh hiệu
lao động trong thời kỳ đổi mới
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
1.1.2. Mô hình tổ chức và các ngành nghề kinh doanh chính của tổng công
ty
Dưới đây là mô hình tổ chức của tổng công ty
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức Tổng công ty Giấy Việt nam
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B

Trong hệ thống trên được chia ra rất nghiêm ngặt gồm các khối sản
xuất và khối lâm trường
*Khối sản xuất
1. Công ty Tissue Sông Đuống
2. Công ty CBXK Dăm mảnh
*Khối lâm nghiệp
1. Xí nghiệp khảo sát thiết kế lâm Nghiệp
2. Công ty Vận tải và Chế biến Lâm sản
3. Công ty NLG Thanh Hóa
4. Công ty NLG Miền Nam
5. Công ty lâm nghiệp Cầu ham
6. Công ty lâm nghiệp Ngòi sảo
7. Công ty lâm nghiệp Vĩnh hảo
8. Công ty Lâm nghiệp Tân Thành
9. Công ty Lâm nghiệp Hàm yên
10. Công ty Lâm nghiệp Tân Phong
11. Công ty Lâm nghiệp Tam Sơn
12. Công ty Lâm nghiệp Xuân Đài
13. Công ty Lâm nghiệp Tam Thắng
14. Công ty Lâm nghiệp Đoan Hùng
15. Công ty Lâm nghiệp Sông Thao
16. Công ty Lâm Nghiệp A Mai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
17. Công ty Lâm nghiệp Yên Lập
18. Công ty Lâm nghiệp Thanh Hòa
19. Công ty lâm nghiệp Tam Thanh
20. Công ty Lâm nghiệp Lập Thạch
*Khối trường viện
1. Viện Công nghiệp Giấy Xenluylô
2. Viện nghiên cứu cây nguyên liệu Giấy

3. Trường Cao đẳng Công nghệ Giấy và Cơ Điện
*Ban quản lý
1. Ban Quản lý Dự án Thanh Hóa
2. Ban Quản lý Dự án mở rộng bãi bằng giai đoạn 2
*Dịch vụ
1. Chi nhánh Tổng Công ty giấy Việt nam tại TP Hồ Chí Minh
2. Chi nhánh Tổng Công ty Giấy Việt nam tại Đà nẵng
3. Trung tâm dịch vụ và Kinh doanh giấy tại Hà nội
*công ty con:
a)Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
-Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nguyên liệu và bột giấy
Thanh hoá
-Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nguyên liệu giấy miền
nam
b) Công ty cổ phần mà công ty mẹ giữ cổ phần chi phối
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
-Công ty giấy tân mai
-Công ty cổ phần giấy Đồng Nai
-Công ty cổ phần giấy Việt Trì
-Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà
-Công ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ
*Các công ty liên kết
-Công ty cổ phần Nhất Nam
-Công ty cổ phần Diêm thống nhát
-Công ty cổ phần May-Diêm Sài gòn
-Công ty cổ phần In Phúc Yên
-Công ty cổ phần giấy Vạn Điếm
Theo quyết định số 29/2005/QĐ-TT ngày 01/02/2005 của thủ tướng
chính phủ, quyết định spps 09/2005/QĐ-BCN ngày 04/03/2005 của bộ trưởng
bộ công nghiệp về việc chuyển Tổng công ty giấy Việt Nam sang hoạt động

theo mô hình công ty mẹ-công ty con thì tổ chức bộ máy quản lý của Tổng
công ty giấy Việt Nam bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc, các phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc, cụ thể
như sau
-Hội đông quản trị: Quyết định chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch
kinh doanh hàng năm, ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty và doanh
nghiệp do Tổng công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ. Tuyển chọn, ký hợp đồng
hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương đối với
Tổng giám đốc sau khi được sự chấp thuận của người quyết định thành lập
Tổng công ty. Tuyển chọn, ký hợp đồng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
quyết định mức lương đối với Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng theo đề
nghị của Tổng giám đốc. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của tổng
công ty, của các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty.
-Ban kiểm soát: Giúp hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp
pháp, chính xác trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi
chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ công ty, nghị
quyết. quyết định của Hội đồng quản trị, quyết định của chủ tịch hội đồng
quản trị. Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao, báo cáo
và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị
-Tổng giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động
hàng ngày của Tổng công ty theo mục tiêu, kế hoạch, phù hợp với điều lệ
Tông công ty và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về thực hiện quyền và
nhiệm vụ được giao
-Phó tổng giám đốc: Giúp Tổng giám đốc điều hành Tổng công ty theo
phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền
-Kế toán trưởng: Tổ chức thực hiện công tác kế toán của Tổng công ty,
giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại công ty theo pháp luật về tài chính,

kế toán, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công hoặc ủy quyền
-Các phòng ban chức năng giúp việc cho Ban lãnh đạo: văn phòng tổ
chức lao động, phòng tài chính kế toán, phòng xây dựng cơ bản, phòng kế
hoạch thị trường, phòng Lâm sinh. Trong đó Phòng tài chính kế toán có chức
năng giúp tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính và kế toán, tổng hợp về vốn,
chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của toàn
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
tổng công ty. Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán, hạch toán kinh tế ở công ty
mẹ, công ty con đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát tài chính theo
quy định của nhà nước. Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán: Cân đối số
vốn hiện có điều chỉnh tăng giảm khi có sự thay đổi nhiệm vụ hoặc quyết định
phát triển SXKD của các công ty con, các đơn vị phụ thuộc theo quy định của
Tổng giám đốc, Lập báo cáo tài chính hợp nhất của toàn tổng công ty, trình
Bộ tài chính xét duyệt
*Quyền hạn của tổng công ty
Tổng công ty giấy Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số 25 Lý Thường
Kiệt, đây là nơi làm việc của ban lãnh đạo Tổng công ty gồm hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và
bộ máy giúp việc
Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nước của bộ công nghiệp, các cơ
quan ngang bộ trực thuộc chính phủ với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước
Tổng công ty có quyền chiếm hữu, sử dụng vốn và tài sản của công ty
để kinh doanh thực hiện lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của tổng công ty
Tổng công ty có quyền chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh và tổ
chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo sản xuất kinh
doanh có hiệu quả
Tổng công ty có quyền sử dụng và quản lý các tài sản của nhà nước
giao, cho thuê là đất đai, tài nguyên theo quy định của pháp luật về đất đai, tài
nguyên

Tổng công ty có quyền kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật
không cấm, mở rộng kinh doanh theo khả năng của tổng công ty và nhu cầu
của thị trường trong và ngoài nước
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
Tổng công ty có quyền tìm kiếm thị trường và khách hàng trong nước
và ngoài nước và ký kết hợp đồng
Tổng công ty có quyền ký quyết định các dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư sử dụng vốn để đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn
vào các doanh nghiệp trong nước, thuê mua một phần hoặc toàn bộ công ty
khác
Đối với công ty con, tổng công ty là chủ sở hữu đối với công ty trách
nhiệm một thành viên thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công
ty theo trách nhiệm của luật doanh nghiệp
Đối với công ty liên kết: Tổng công ty thực hiện nghĩa vụ và quyền của
cổ đông, thành viên góp vốn thông qua đại diện của mình tại doanh nghiệp
theo quy định của luật doanh nghiệp, luật đầu tư. Tổng công ty có quyền thu
lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp của mình ở doanh nghiệp bị chi phối
Hiện nay Tổng công ty giấy Việt Nam (Giấy Bãi bằng trước đây) vẫn là
đơn vị dẫn đầu ngành giấy về qui mô, sản lượng và chất lượng sản phẩm. Do
đó, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là khó khăn và thử thách của nhiều
doanh nghiệp trong ngành giấy thì đối vơi Giấy Bãi Bằng là cơ hội để thử
sức, để tiến hành đổi mới trên nhiều phương diện và nắm bắt được nhiều cơ
hội mới.
Giấy Bãi Bằng đã trưởng thành, từ một công trình được xây dựng và
lắp đặt của tình hữu nghị Việt Nam - Thụy Điển đến nay đã được gần 24
năm, lại nằm ở trung tâm “vựa” nguyên liệu phía Bắc, giữa một vùng nguyên
liệu xơ sợi thực vật có trữ lượng khá dồi dào, nằm giữa 3 con sông lớn: sông
Đà, sông Hồng, sông Lô là nguồn cung cấp nước phục vụ cho hoạt động sản
xuất và giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản
phẩm; cả nhà máy là một hệ thống khép kín từ nhà máy giấy đến các nhà máy

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
vệ tinh phục vụ cho hoạt động sản xuất: nhà máy điện, nhà máy sản xuất bột
giấy, nhà máy sản xuất hóa chất, nhà máy cơ khí chế tạo phụ tùng thiết bị, xí
nghiệp vận tải,…Thậm chí, trường Trung học kỹ thuật giấy chuyên đào tạo
tay nghề cho công nhân vận hành các nghề kỹ thuật liên quan tới ngành giấy
cũng được thành lập ở đây từ nhu cầu của nhà máy.
Với năng lực hiện có và tiềm năng lớn về nguyên liệu, mặt bằng, máy
móc thiết bị… Công ty giấy Bãi bằng (trước đây) là một địa chỉ ưu tiên mà
Tổng công ty giấy lựa chọn để đầu tư mở rộng năng lực sản xuất. Năm 2003,
dự án mở rộng sản xuất giai đoạn 1 với tổng mức đầu tư 1.107 tỷ đồng, trong
đó hơn 200 tỷ dành cho đầu tư hệ thống xử lý môi trường, đảm bảo các chất
thải đựơc xử lý theo quy trình hiện đại, đưa năng lực sản xuất bột giấy lên
61.000 tấn/ năm và năng lực sản xuất giấy lên 100.000 tấn/ năm với chất
lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
1.1.3. Thực trạng về ngành giấy trong thời điểm hiện tại
*Nhu cầu về giấy và thực trạng thị trường giấy trong những năm qua
Trong 10 năm qua ( 1996 – 2005 ) nhu cầu tiêu thụ giấy ở nước ta tăng
rất nhanh từ 281.000 tấn ( 1996 ) lên 1.481.000 tấn ( năm 2005 ) tăng gấp 5,3
lần.
Nhu cầu tiêu thụ giấy tăng nhanh đã thúc đẩy công suất giấy tăng theo.
Năm 1996 công suất thiết kế giấy tăng từ 240 tấn lên 1.080.000 tấn ( năm
2005 ) gấp 4,5 lần. Mức tiêu thụ giấy tính theo đầu người tăng từ
3,8kg/người/năm lên 17,9kg/người/năm, gấp 4,7 lần
Nguyên nhân tác động, thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ giấy tăng nhanh như
vậy trong các năm qua là do :
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
• Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân:
Từ các năm 2000 – 2005, GDP của nước ta đều tăng , đặc biệt năm
2005 tăng 8,4% năm 2006 8%, dự báo năm 2010 tăng trưởng 7,5 – 8%
Theo thống kê , GDP tăng 1% thì nhu cầu tiêu thụ giấy tăng 1,2 – 1,5%

• Giá trị sản xuất công nghiệp, vốn đầu tư đều tăng
Từ năm 2001 – 2005 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,2%, vốn đầu
tư tòan xã hội tăng 18,5%. Các mức tăng trưởng này đã thúc đẩy nhu
cầu tiêu thụ giấy tăng theo. Giấy công nghiệp ( giấy bao bì lớp giữa và
lớp mặt ) : 816.300 tấn, chiếm 55% trong tổng tiêu thụ các lọai giấy.
• Dân số tăng, nhu cầu tiêu thụ giấy cũng tăng theo
• Đời sống văn hóa , xã hội được cải thiện và nâng cao: mức tiêu dùng
bình quân của người dân Việt Nam năm 2005 là 438.000đ/người tăng 2
lần so năm 2000. GDP bình quân đầu người đạt 640USD/năm điều này
cho thấy nhu cầu tiêu thụ giấy tăng rất nhanh.
*Dự báo nhu cầu tiêu thụ giấy :
Tính trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ giấy năm 2005 : 1.481.000tấn , theo
tốc độ phát triển có xét các yếu tố tích cực thì đến năm 2010 nhu cầu tiêu thụ
giấy từ 1.550.000 – 1.600.000 tấn/ năm.
*Sản xuất giấy
Nhu cầu tiêu thụ giấy như vậy nhưng sản xuất trong nước chỉ chiếm
80% các lọai giấy thông thường , các lọai giấy đặc chủng sẽ nhập khẩu. Cơ
cấu : giấy văn hóa : 34%, giấy bao bì 60%, các lọai khác 6%.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
Để sản xuất 80% nhu cầu giấy các lọai, công suất cần 1,4 triệu tấn /năm
( huy động 90% công suất thiết kế ). Công suất giấy phải bổ sung : 400.000
tấn. Như vậy hiện tại công suất chưa đạt tới con số này.
Trong khi chưa đủ để đáp ứng như trên thì chúng ta lại đối mặt với
cạnh tranh lớn, có nghĩa ra sản xuất trong nước sẽ nhường thị phần trong
nước cho các đối thủ trong khu vực
Là một ngành có suất đầu tư khá lớn (khoảng 1.500 USD- 2.000
USD/tấn sản phẩm tuỳ theo qui mô sản xuất và phẩm cấp sản phẩm). Đầu tư
cho ngành lớn, trong khi năng lực cạnh tranh của ngành giấy so với các nước
trong khu vực vẫn còn khá yếu. 20 năm qua, ngành giấy trong nước có tốc độ
tăng trưởng hàng năm khoảng 15%-16%, đưa công suất từ 100.000 tấn/năm

lên hơn 800.000 tấn/năm. Tuy nhiên, với cùng điểm xuất phát ấy, Indonesia
đã đưa sản lượng lên gấp 10 lần Việt Nam, còn Trung Quốc thì chỉ mặt hàng
giấy in báo của họ cũng đã có công suất trên 2,5 triệu tấn. Sự tụt hậu này đặt
ngành giấy Việt Nam vào vị thế cạnh tranh quá thấp khi bước vào giai đoạn
hội nhập
Sau đây chúng ta sẽ so sánh trình độ công nghệ sản xuất bột giấy giữa
nhà máy được coi hiện đại nhất nước Việt Nam và một thời từng tự hào là
hiện đại nhất Đông Nam Á với 2 nước trong khu vực Đông Nam Á tại thời
điểm năm 2008.
Công suất
Tấn/năm
Việt Nam Inđonexia Thái Lan Trung Quốc
61.000 500.000 210.000 1.000.000
Ông Võ Sĩ Dởng, Tổng giám đốc Tổng công ty Giấy Việt Nam cho
biết, ngành giấy hiện có 280 doanh nghiệp (DN), nhưng chỉ có 4 DN có quy
mô sản xuất trên 50.000 tấn giấy/năm, còn lại có tới 46,4% số DN có quy mô
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
sản xuất dưới 1.000 tấn giấy/năm; 42% có công suất từ 1.000 đến 10.000
tấn/năm. Quy mô nhỏ và sản xuất không hiệu quả sẽ không có chỗ đứng trong
cạnh tranh, hơn nữa trong suốt thời gian qua, những nhà máy này gây ô nhiễm
môi trường nặng vì không có hệ thống thu hồi hóa chất, xử lý nước thải, chất
thải…Các doanh nghiệp sản xuất theo kiểu thủ công là chính khi hoạt động
tiêu thụ rất nhiều năng lượng và nguyên liệu, năng suất lao động thấp, sử
dụng nhiều lao động nhưng lại không đảm bảo cho người lao động về mức độ
an toàn sức khỏe cũng như thu nhập. Lý do tồn tại suốt thời gian qua chính là
nhờ bảo hộ, rất tiếc là thời gian đó đã qua đi, nếu không điều chỉnh kịp thời,
sẽ có nhiều doanh nghiệp mới bị phá sản sắp tới.
Mặc dù hàng năm, năng lực sản xuất giấy của cả nước tăng trên
100.000 tấn, nhưng đó là phép cộng của hơn một chục dây chuyền được đầu
tư mới, chứ không phải từ 1-2 dây chuyền. Đặc trưng đầu tiên của ngành giấy

là manh mún, nhỏ lẻ, thiếu khả năng hợp tác.
Việt Nam không tự chủ được bột giấy, trong các công đoạn làm ra giấy
thì sản xuất bột giấy chiếm đến 70% còn cán giấy (xeo) chỉ mất 30%, như
vậy, giá thành sản phẩm giấy của chúng ta phụ thuộc vào nước ngòai, vì bản
thân chúng ta đang nhập khẩu bột giấy. Ngoài một số nhà máy lớn, có thể lo
được một phần bột giấy, còn lại là hệ thống các nhà máy lẻ tẻ, các hộ gia đình
sản xuất thủ công, nhập bột giấy về và tự cán giấy. Có 2 sai lầm ở đây : Giá
phụ thuộc, và thành phẩm kém chất lượng. Thật không may đây lại là 2 yếu tố
của cạnh tranh. Nếu bán với giá thị trường thì chúng ta bị thua lỗ nặng. Vậy
một ngành chủ chốt của kinh tế bị yếu thế trong cạnh tranh trong thời điểm
hội nhập thì liệu sẽ tồn tại được bao lâu.
Trước đó. Hai mặt hàng sản xuất trong nước chiếm tỷ trọng lớn nhất là
giấy in và giấy viết, đây cũng là mặt hàng được bảo hộ với thuế nhập khẩu là
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
50%, nên giấy ngoại có chất lượng cao cũng khó cạnh tranh với hàng trong
nước về giá.
Theo tính toán mức thuế khi chưa áp theo lộ trình AFTA đối với loại
giấy in báo, giấy viết, giấy photocopy trước đây =50% + phụ thu + thuế giá trị
gia tăng 10% = 76% . Với con số này, khó lòng có giấy ngoại tràn vào một
cách ồ ạt, có chăng chỉ là một số cơ sở kinh doanh ngoài. Con số này sẽ giảm
xuống theo lộ trình AFTA còn 20% thuế nhập khẩu sau ngày 1/7 thì đã bắt
đầu có căng thẳng về cạnh tranh. Nếu tính giá thành sau thuế về cảng trong
nước thì cuộc cạnh tranh chính thức bắt đầu giữa các nhà máy trong nước và
các doanh nghiệp giấy Thái lan và Inđonexia.Và với tiến trình đó, mục tiêu
chiếm lĩnh thị phần giấy Việt Nam của các doanh nghiệp Inđônêxia là không
quá khó.
Chúng ta sẽ nhìn qua bảng so sánh về giá giấy giữa trong nước và nhập
khẩu, đơn vị theo triệu đồng/tấn
Nước Giá giấy (5/2008) Giá giấy (12/2008)
Thái Lan 13,2 12,5

Indonexia 12,7 12,3
Việt Nam 13,5 13
Trong 4 tháng đầu năm 2008, cả nước nhập khẩu 361,29 nghìn tấn giấy
các loại với trị giá 274,35 triệu USD, tăng 49,5% về lượng và 62,9% về trị giá
so với cùng kỳ năm 2007.
Về thị trường, trong 4 tháng đầu năm nay, kim ngạch nhập khẩu giấy từ
các thị trường nhìn chung tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2007. Trong đó,
nhập khẩu từ 2 thị trường lớn nhất là Indonesia và Thái Lan tăng trên 60%,
đạt 53,71 triệu USD và 47,89 triệu USD. Đáng chú ý, kim ngạch nhập khẩu
giấy từ Nga, Pháp và Malaysia tăng rất mạnh, tăng lần lượt 517,29%; 387,4%
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
và 250,89% so với 4 tháng đầu năm 2007. Trong khi đó, hầu hết đây là giấy
tồn kho, được bán tống bán tháo vào nước ta với giá nhập khẩu rất rẻ, số
lượng nhập khẩu đã tăng mạnh khiến cho thời điểm cuối năm 2008, tồn kho
giấy của các nhà máy giấy lớn trong nước cũng đạt đỉnh cao, ngành giấy trở
nên lao đao với hàng loạt các lò phải đóng cửa, máy móc phải tạm dừng hoạt
động. Các mặt hàng mà lâu nay trở thành sản phẩm truyền thống cũng bị yếu
thế trước giấy ngoại, cụ thể, khi giá nhập khẩu giảm, tổng giá trị nhập khẩu
vẫn tăng lên, điều đáng nói là chất lượng của giấy ngoại tốt hơn, thấm tốt hơn
và độ trắng cũng như độ bóng đều tốt hơn. Sau đây là số liệu nhập khẩu
những mặt hàng được coi là truyền thống trong nước đã tăng về giá trị nhập
khẩu.
Giấy in A4 tăng 1,94% đạt 946 USD/T.
Giấy duplex tăng 3,06% đạt 577,13 USD/T.
Giấy carton tăng 1%, đạt 505,36 USD/T.
Nếu khái quát thực trạng của ngành giấy trong thời điểm hiện tại thì có thể
tóm tắt ngắn gọn như sau: Lạc hậu, manh mún và ngổn ngang.
1.1.4. Các dự án đầu tư của tổng công ty giấy tại thời điểm hiện tại
Giai đoạn từ 1998 đến nay
Nhóm

A
Nhóm
B
Nhóm C
Số lượng 5 7 40 và 177 hạng mục tương đương
.
Tổng mức đầu tư toàn bộ là 9.031 tỷ đồng.
Trong 5 dự án nhóm A, đầu tư xây mới 3 dự án có tổng mức đầu tư
được phê duyệt là 6.028 tỷ đồng, bao gồm: Liên doanh giấy Hải Phòng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
(công suất 50.000 tãn/năm); Nhà máy bột giấy Kon Tum, vùng nguyên
liệu giấy Kon Tum và dự án Nhà máy giấy và bột giấy Thanh Hóa. 2 dự
án còn lại chủ yếu là đầu tư nâng cấp và mở rộng với tổng mức là 3.002 tỷ
đồng
Bảy dự án nhóm B, 40 dự án và 177 hạng mục thuộc dự án nhóm C.
Ðến nay, nhiều dự án đã được hoàn thành và đi vào hoạt động như: dự án
đầu tư dây chuyền DIP 20.000 tấn/năm (dây chuyền khử mực giấy loại) và
cải tạo nâng cấp Công ty giấy Tân Mai từ công suất thiết kế 48.000 tấn
giấy/năm lên 65.000 tấn/năm; mở rộng Công ty giấy Bãi Bằng giai đoạn 1
từ 55.000 tấn giấy/năm lên 100.000 tấn/năm, dây chuyền sản xuất giấy
bao bì công nghiệp cao cấp 25.000 tấn/năm tại Công ty giấy Việt Trì; dây
chuyền giấy tissue Cầu Ðuống 10.000 tấn/năm tại công ty giấy Bãi Bằng,
dây chuyền giấy photocopy 12.000 tấn/năm tại Công ty giấy Vạn Ðiểm;
dây chuyền sản xuất giấy bao bì xi măng 12.000 tấn/năm tại Công ty giấy
Hoàng Văn Thụ; dây chuyền giấy tráng phủ 45.000 tấn/năm tại Công ty
giấy Bình An, dây chuyền sản xuất giấy vở tập Hồng Hà 30 triệu
cuốn/năm tại Công ty VPP Hồng Hà....
Gần đây nhất vào năm 2006 các dự án nhóm A có tổng vốn đầu tư
lớn, mang ý nghĩa quan trọng lại gặp nhiều khó khăn. Dự án liên doanh
với tập đoàn Daewoo đã bị huỷ bỏ. Mới đây nhất là dự án Nhà máy và

vùng nguyên liệu Kon Tum sau khi thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng và san ủi mặt bằng giai đoạn 1, đào tạo hơn 200 học sinh công nhân
kỹ thuật, trồng 17.000 ha rừng nguyên liệu giấy tại tỉnh Kon Tum đã phải
dừng công trình (từ tháng 8/2001) để chờ Chính phủ thẩm tra. Dự án Nhà
máy bột giấy và giấy Thanh Hoá đang chậm trễ vì gặp nhiều khó khăn
trong thu xếp nguồn vốn vay trong nước (hiện đã chậm so với tiến độ
phần đầu gần 1 năm). Các dự án đầu tư nâng cấp và mở rộng khác vượt so
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
với tổng mức là 554 tỷ đồng, tăng 22,8% so với mức được phê duyệt ban
đầu. Chính những nguyên nhân trên đã làm chậm tiến độ, kéo dài thời
gian đầu tư của các dự án nên hiệu quả đầu tư giảm (giá bán sản phẩm
giảm trong khi giá nguyên nhiên liệu đầu vào tăng), tăng nợ do tăng tỷ giá
ngoại tệ, các chi phí đầu vào...
Ngành giấy phát triển sẽ tạo ra hiệu quả liên đới đến phát triển kinh tế,
xã hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường cho xã hội về lâu dài, đồng
thời tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động nhất là trong thời điểm
nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, có rất nhiều lao động mất việc làm. Do đó,
Tổng Cty Giấy kiến nghị: Nhà nước cần tạo cơ chế chính sách đặc thù để
khuyến khích đầu tư ngành giấy trong nước phát triển, tháo gỡ vốn vay cho
các dự án đã được phê duyệt, chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xây dựng qui hoạch cụ thể về phát triển các vùng nguyên liệu trên phạm vi cả
nước cùng với ngành giấy đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn mang
tầm cỡ quốc gia.
1.2. Dự án Giấy Bãi Bằng giai đoạn 1 (2003-2008)
1.2.1 Giới thiệu về dự án
*Tên dự án
Dự án : Đầu tư mở rộng Năng lực sản xuất Cty giấy Bãi Bằng giai đoạn 1 lên
100.000 tấn/năm và 61.000 tấn bột giấy/năm
* Chủ đầu tư
Tổng công ty giấy Việt Nam

* Tổng vốn đầu tư được phê duyệt
966.644.882.243 đồng
* Mục tiêu dự án
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
Nâng cao năng lực sản xuất giấy từ 50.000 tấn/năm lên 100.000
tấn/năm và sản xuất bột với công suất 61.000 tấn/năm giúp tự chủ về nguyên
liệu và giảm thiểu nguyên liệu nhập khẩu.
Tận dụng lao động phổ thông trong quá trình sản xuất bột giấy tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động
Đưa nhà máy giấy Bãi Bằng thành đầu tầu trong ngành giấy về sản xuất
giấy và bột giấy. Bãi Bằng là nhà máy được trang bị đồng bộ nhất về máy
móc cũng như độ hiện đại trong hệ thống các nhà máy của tổng công ty giấy
Việt Nam, Bãi Bằng có mạnh hay không ở chỗ nó có tự sản xuất được bột
giấy cho sản xuất hay không. Đầu tư mở rộng giai đoạn 1 nằm trong tiến trình
đưa Bãi Bằng thành điểm mạnh trong ngành giấy và đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng về giấy trong nước.
* Văn bản pháp quy dự án Bãi Bằng giai đoạn 1
Căn cứ phê duyệt của chính phủ và các bộ ngành
-Căn cứ quyết định số 341/QĐ-TTg ngày 18/4/98 của thủ tướng chính
phủ về việc phê duyệt dự án : Đầu tư mở rộng Năng lực sản xuất Cty giấy Bãi
Bằng giai đoạn 1 lên 100.000 tấn/năm và 61.000 tấn bột giấy/năm
-Căn cứ số 5148 BKH/VPXT ngày 21/7/98 của BKHĐT về kế hoạch
đấu thầu dự án đầu tư mở rộng năng lực sản xuất giai đoạn 1
-Căn cứ VB số 872/CP-KTN ngày 29/7 của chính phủ về kế hoạch đấu
thầu dự án
-Thông báo số 2466/VPCP-CN ngày 19/6/2000 của VPCP về việc điều
chỉnh gói thầu số 7 dự án Đầu tư mở rộng Năng lực sản xuất Cty giấy Bãi
Bằng giai đoạn 1 lên 100.000 tấn/năm và 61.000 tấn bột giấy/năm
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B

×