Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nghiên cứu ứng dụng mô hình phương trình cấu trúc: Ảnh hưởng của sự biến đổi các yếu tố kinh tế - xã hội đến giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.19 KB, 11 trang )

VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19

Original Article

Application of the Structure Equation Model
Impacts of Socio-economic Changes on Poverty Reduction
in Vietnam’s Ethnic Minority Region
Nguyen Thi Vinh Ha*
VNU University of Economics and Business, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
Received 07 October 2020
Revised 24 February 2021; Accepted 20 March 2021
Abstract: In Vietnam, there are many studies that have pointed out causes of high poverty in
ethnic minority areas and have proposed poverty reduction policies. However, poverty among
ethnic minority groups remains an increasing and prolonged challenge. This article applies the
structural equation model to consider impacts of socio-economic changes on poverty reduction in
ethnic minority areas in Vietnam over the past 5 years, and then provides recommendations for
poverty reduction policies for ethnic minorities. It is indicated in the research that in addition to the
improvement of the quality of education, measures such as strengthening management of and
improving the quality of cultural activities, focusing on the improvement of the spiritual
significance of cultural activities, festivals, and movements, and promoting ethnic minority
identity can be the key to poverty reduction in those areas.
Keywords: Structural Equation Model (SEM), ethnic minorities, poverty reduction.
D*

_______
*

Corresponding author.
E-mail address:
/>
9




N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19

10

Nghiên cứu ứng dụng mô hình phương trình cấu trúc:
Ảnh hưởng của sự biến đổi các yếu tố kinh tế - xã hội
đến giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam
Nguyễn Thị Vĩnh Hà*
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 04 tháng 11 năm 2020
Chỉnh sửa ngày 24 tháng 2 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 3 năm 2021
Tóm tắt: Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo
cao ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS) và đề xuất các chính sách để xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên,
nghèo trong các nhóm DTTS vẫn là một thách thức ngày càng gia tăng và kéo dài. Bài viết này
ứng dụng mơ hình phương trình cấu trúc (SEM) để xem xét ảnh hưởng của sự biến đổi các yếu tố
kinh tế - xã hội đến giảm nghèo ở vùng DTTS Việt Nam trong vịng 5 năm qua, từ đó đưa ra các
khuyến nghị cho chính sách giảm nghèo đối với đồng bào vùng DTTS. Kết quả nghiên cứu cho
thấy bên cạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục thì các giải pháp về tăng cường quản lý và cải
thiện chất lượng các hoạt động văn hóa, chú trọng nâng cao ý nghĩa tinh thần của các hoạt động
văn hóa - lễ hội - phong trào của vùng DTTS, phát huy bản sắc dân tộc có thể là chìa khóa cho
giảm nghèo ở các khu vực này.
Từ khóa: SEM, dân tộc thiểu số, giảm nghèo.

1. Giới thiệu *
Vùng DTTS chiếm 2/3 diện tích tự nhiên
của Việt Nam, là địa bàn cư trú chủ yếu của 53
dân tộc thiểu số với gần 13,4 triệu người, chiếm
hơn 14% dân số cả nước năm 2015 [1]. Đây là

địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng
về quốc phịng an ninh, có tiềm năng về tài
nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, vùng DTTS
cũng là địa bàn có điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt, cơ sở hạ tầng yếu kém, xuất phát điểm
và trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp, mặt
bằng dân trí thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhiều tệ
nạn xã hội nảy sinh,… Đời sống của đa số đồng
bào DTTS còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo
chiếm 23,1%, hộ cận nghèo chiếm 13,6% tính
tại thời điểm 01/07/2015 [1].
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra
các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo

_______
*

Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email:
/>
cao ở vùng DTTS và đề xuất các chính sách để
xóa đói giảm nghèo. Báo cáo Dân tộc và phát
triển ở Việt Nam của Ngân hàng Thế giới (WB)
(2009) tổng hợp 6 ngun nhân chính lý giải vì
sao cộng đồng người DTTS ln nghèo đói, bao
gồm: trình độ giáo dục thấp, kém năng động,
tiếp cận tài chính hạn chế, đất sản xuất kém
hiệu quả, tiếp cận thị trường thấp, lối suy nghĩ
rập khn và các rào cản văn hóa [2]. World
Bank (2014) cho rằng quá trình phát triển kinh

tế đã tạo ra những thách thức mới cho người
nghèo, đặc biệt là DTTS, như sự cô lập, hạn chế
về tài sản, trình độ học vấn thấp, sức khỏe kém
[3]. Tiếp đó, WB (2019) xác định các nhóm yếu
tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của DTTS tại Việt Nam gồm: kết nối hạ tầng và
kinh tế, tài sản sinh kế cơ bản, kết nối thị
trường, tham gia thị trường lao động, tiếp cận
giáo dục, tiếp cận y tế, thiết chế truyền thống và
quản trị địa phương, vai trò giới và các dạng
thức quyền năng nội bộ hộ gia đình, quan niệm


N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19

về sự khác biệt tộc người và vấn đề niềm tin, và
tiếp cận với các chính sách và dự án hỗ trợ [4].
Nghiên cứu sự phát triển kinh tế của các
DTTS ở Việt Nam, Baulch và cộng sự (2010)
đề xuất một số chính sách giúp tăng hiệu quả
thu nhập từ các nguồn lực của đồng bào DTTS,
gồm: mở rộng các chương trình khuyến nơng,
dịch vụ thị trường tập trung vào khuyến khích
mở rộng và nâng cao hiệu quả canh tác tại các
vùng trung du và miền núi; nâng cao chất lượng
giáo dục; cải thiện khả năng tiếp cận đối với
việc làm có thu nhập; bồi dưỡng khả năng sử
dụng tiếng Việt, đặc biệt là cho các nhóm
DTTS ở vùng núi phía Bắc và Tây Ngun [5].
Báo cáo của Oxfam Việt Nam (2013) rà sốt

các mơ hình giảm nghèo tại một số cộng đồng
DTTS điển hình ở Việt Nam, cho thấy đồng bào
DTTS đã có sự thay đổi nhất định trong nhận
thức, nhu cầu của họ đã mở rộng hơn, hướng
đến chất lượng cuộc sống tốt hơn; nhiều nơi đã
quan tâm hơn đến các khía cạnh văn hóa, xã hội
và thị trường [6].
Về ảnh hưởng của nghèo đói, các nghiên
cứu chỉ ra rằng sự khác biệt trong các điều kiện
sống và mức độ thụ hưởng chính sách của Nhà
nước đã tạo ra sự bất bình đẳng trong kinh tế,
xã hội và tiếp cận các dịch vụ để phát triển, là
nguyên nhân quan trọng dẫn đến xung đột xã
hội. Nghiên cứu của Zhang và McGhee (2014)
chỉ ra nguồn gốc của xung đột, mâu thuẫn trong
xã hội tại vùng nghèo phía Tây của Trung Quốc
đến từ những khác biệt kinh tế, phân biệt đối xử
giữa người Hán và người bản địa, những áp lực
trong các hoạt động sống đối với người
DTTS,... [7]. Mỗi dân tộc có nền văn hóa riêng,
do đó mỗi dân tộc cũng có cách xử lý khác
nhau đối với vấn đề xung đột. Trong nhiều
trường hợp cần phải tăng cường vai trị của văn
hóa trong giải quyết xung đột, nhất là xung đột
về dân tộc/tộc người.
Trong bối cảnh vùng DTTS ở nước ta có tỷ
lệ hộ nghèo và cận nghèo cao gấp 3,5 lần bình
quân cả nước (2018) [8], đây là một thách thức
ngày càng tăng và kéo dài, tiềm ẩn nguy cơ gây
ảnh hưởng đến ổn định xã hội. Các yếu tố ảnh

hưởng đến tình trạng nghèo có sự thay đổi theo
thời gian, do đó cần có sự nghiên cứu để thay
đổi chính sách giảm nghèo phù hợp. Bài viết
này xem xét ảnh hưởng của sự biến đổi các yếu
tố kinh tế - xã hội đến giảm nghèo ở vùng
DTTS Việt Nam trong vòng 5 năm qua nhằm

11

đưa ra các khuyến nghị cho chính sách giảm
nghèo đối với đồng bào vùng DTTS.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở xây dựng mơ hình
Bài viết sử dụng phương pháp SEM để
phân tích ảnh hưởng của sự biến đổi các yếu tố
kinh tế - xã hội đến giảm nghèo và an ninh trật
tự xã hội ở vùng DTTS nước ta hiện nay.
Trong thời gian qua, vùng DTTS ở Việt
Nam có sự thay đổi tích cực trong nhiều khía
cạnh kinh tế - xã hội, đóng góp vào q trình
giảm nghèo. Trong số đó có thể kể đến sự cải
thiện trong tiếp cận sản xuất nông nghiệp nhờ
việc mở rộng phát triển sản xuất nơng nghiệp
hàng hóa [4, 5]. Các DTTS là đối tượng thụ
hưởng của nhiều chính sách, chương trình của
Chính phủ, các dự án của các đối tác phát triển.
Các chính sách và chương trình/dự án này đã
mang lại nhiều cải thiện quan trọng về mức
sống của vùng DTTS. Quan trọng và đáng kể
nhất là cải thiện về hạ tầng kết nối (đường giao

thông, hệ thống thủy lợi), tiếp cận dịch vụ công
(y tế và giáo dục) và các tiện ích cơng cộng
khác (điện lưới, nước sạch sinh hoạt,…) [4, 8].
Các hoạt động văn hóa và lễ hội truyền thống
góp phần gia tăng tính gắn kết cộng đồng, là dịp
để người dân chia sẻ với nhau thông tin và kinh
nghiệm sản xuất [4, 6].
Nhằm mục đích phân tích, sự biến đổi các
yếu tố kinh tế - xã hội được nhóm vào các chủ
điểm: i) khả năng tiếp cận đồng ruộng để phục
vụ sản xuất nông nghiệp; ii) sự cải thiện chất
lượng giáo dục; iii) sự cải thiện trong quản lý
văn hóa - xã hội; iv) sự cải thiện trong tiếp cận
và chất lượng nước; và v) sự cải thiện trong tiếp
cận và tính ổn định của nguồn điện. Nhân tố
chịu tác động trong nghiên cứu gồm: i) mức độ
thực hiện các hoạt động giảm nghèo và ii) sự
cải thiện tình hình trật tự an ninh xã hội.
2.2. Dữ liệu
Dữ liệu sử dụng cho mơ hình được khai
thác từ khảo sát sơ cấp cán bộ địa phương ở các
vùng DTTS Việt Nam năm 2019 trong khuôn
khổ đề tài “Tác động của biến đổi xã hội đến ổn
định và phát triển vùng DTTS nước ta hiện
nay”, mã số CTDT.33.18/16-20, thuộc Chương
trình Khoa học Cơng nghệ trọng điểm cấp Quốc
gia giai đoạn 2016-2020 “Những vấn đề cơ bản


N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19


12

và cấp bách về DTTS và chính sách dân tộc ở
Việt Nam đến năm 2030”, mã số CTDT/16-20.
Nghị định số
05/2011/NĐ-CP
ngày
14/1/2011 của Chính phủ về cơng tác dân
tộc đưa ra định nghĩa DTTS là những dân
tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên
phạm vi lãnh thổ Việt Nam, tức là các dân tộc
khác với dân tộc Kinh; vùng DTTS là địa bàn
có đơng các DTTS cùng sinh sống ổn định
thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Việt
Nam. Trong phạm vi nghiên cứu này, vùng
DTTS gồm các địa phương có từ 50% người
DTTS trở lên sinh sống tập trung ở đó.
Địa bàn khảo sát gồm 10 tỉnh/thành phố có
phường/xã DTTS có tính đại diện cho tất cả các
vùng miền của Việt Nam, bao gồm các địa
phương có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau,
ở các khu vực thành thị, nông thôn, miền núi.
Mỗi tỉnh/thành phố chọn 2 đến 3 huyện/quận và
mỗi huyện chọn 1 xã/phường.
Để đánh giá sự biến đổi về kinh tế - xã hội
trong thời gian qua, nghiên cứu chọn phỏng vấn
cán bộ địa phương. Đây là những người có đủ
hiểu biết và đủ năng lực để đánh giá sự thay đổi
của địa phương nơi họ sinh sống và làm việc,

do đó họ có thể đem lại câu trả lời có độ tin cậy
cao hơn so với đánh giá của người dân. Các cán

bộ địa phương được đề nghị đánh giá sự biến
đổi về kinh tế - xã hội trong vòng 5 năm qua
(tức so sánh năm 2019 với năm 2014) theo 3
mức gồm 1 - tốt hơn, 2 - không đổi, 3 - kém
hơn. Giá trị câu trả lời càng nhỏ thể hiện khía
cạnh kinh tế - xã hội càng được cải thiện tốt
hơn trong 5 năm qua ở địa bàn nghiên cứu.
Mẫu khảo sát gồm 400 cán bộ ở 10
tỉnh/thành phố được khảo sát, mỗi địa phương
40 cán bộ. Các câu trả lời không biết/không ý
kiến được xử lý như là câu trả lời không đủ
thông tin và quan sát bị loại bỏ. Vì vậy, mẫu
được áp dụng để tính tốn trong mơ hình SEM
chỉ cịn 276 quan sát. Quy mô mẫu phù hợp để
chạy mô hình SEM với tối đa 7 biến tiềm ẩn,
mỗi biến tiềm ẩn có tối thiểu 3 biến quan sát để
có các chỉ số kiểm định đạt ngưỡng và có ý
nghĩa thống kê [9]. Tỷ lệ mẫu được khảo sát tại
từng địa phương được thống kê tại Bảng 1, 2.
Nhìn chung, mặc dù mẫu tính tốn của mơ
hình (n = 276) chỉ chiếm 69% mẫu khảo sát
(N = 400 quan sát) nhưng đặc điểm mẫu có tính
tương đồng. Điều này cho thấy việc giảm quy
mô mẫu do thiếu thông tin không gây ảnh
hưởng đến tính đại diện của mẫu khảo sát.

Bảng 1. Số mẫu khảo sát tại các địa phương

TT
1
2
3

Tỉnh/
thành phố
Quảng
Ninh
Sơn La
Tun
Quang

4

Hịa Bình

5

Hà Nội

6

Nghệ An

7

Đắk Lắk
Ninh
Thuận

TP. Hồ
Chí Minh

8
9
10

Trà Vinh

Số cán bộ được
phỏng vấn

Tỷ lệ
%

32

11,6

34

12,3

30

10,9

17

6,2


32

11,6

29

10,5

35

12,7

28

10,1

Quận 10 (Phường 2), Quận 5 (Phường 6, Phường 12)

6

2,2

Châu Thành (Đa Lộc, Lương Hòa), Trà Cú (Tân Hiệp),
Trà Vinh (Phường 1, 7, 8, 9)

33

12,0


276

100,0

Huyện/thành phố (xã/thị trấn/phường)
Hạ Long (Hồng Hà), Hồng Bồ (Dân Chủ),
Vân Đồn (Bình Dân)
Mai Sơn (Chiềng Kheo), n Châu (Chiềng Đơng)
Chiêm Hóa (Phúc Thịnh), Tuyên Quang (An Tường),
Yên Sơn (Phú Thịnh)
Cao Phong (Yên Lập), Hồ Bình (Phương Lâm,
Đồng Tiến), Kim Bơi (Đú Sáng)
Ba Vì (Ba Vì), Hà Đơng (Nguyễn Trãi), Mỹ Đức (An Phú)
Thanh Chương (Ngọc Lâm), Vinh (Trường Thi),
Con Cuông (Yên Khê)
Lắk (Yang Tao), Buôn Mê Thuột (Tân Lập)
Ninh Hải (Xuân Hải), Ninh Phước (Phước Hữu),
Thuận Bắc (Phước Chiến)

Tổng
Nguồn: Dữ liệu khảo sát của đề tài.


N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19

13

Bảng 2. Đặc điểm nhân khẩu học và thành phần dân tộc
của đội ngũ cán bộ địa phương trong mẫu tính tốn của mơ hình
Tiêu chí

Giới
tính
Tuổi

Dân tộc

Nam
Nữ
Từ 30 tuổi trở xuống
Từ 31-45 tuổi
Từ 46 tuổi trở lên
Kinh
Thái
Tày
Mường
Khmer
Dao
Chăm
M’nong
Sán Dìu
Ê đê
Raglai
Hoa
Khơ Mú
Nùng
Sán Chay
Tổng

Mẫu tính tốn của mơ hình (n = 276)
Số mẫu

Tỉ lệ %
176
63,8
100
36,2
38
13,8
160
57,0
78
29,3
86
31,2
46
16,7
29
10,5
27
9,8
23
8,3
15
5,4
12
4,3
11
4,0
9
3,3
8

2,9
5
1,8
2
0,7
1
0,4
1
0,4
1
0,4
276
100,0

Mẫu khảo sát (n = 400)
Số mẫu
Tỉ lệ %
231
57,8
169
42,3
52
13,0
231
57,8
117
29,3
146
36,5
61

15,3
43
10,8
37
9,3
28
7,0
16
4,0
15
3,8
12
3,0
10
2,5
9
2,3
10
2,5
10
2,5
1
0,3
1
0,3
1
0,3
400
100,0


Nguồn: Dữ liệu khảo sát của đề tài.

2.3. Các bước phân tích mơ hình SEM
Bước 1: Kiểm định thang đo Cronbach's Alpha
Kiểm định độ tin cậy của thang đo theo
Cronbach’s Alpha được thực hiện cho từng
nhóm biến quan sát thuộc từng nhóm nhân tố.
Nếu nhân tố nào có hệ số Cronbach’s Alpha
nhỏ hơn 0,6 thì bị loại khỏi mơ hình [10]. Các
biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng
nhỏ hơn 0,3 hoặc làm giảm giá trị Cronbach’s

Alpha của nhóm được xem là biến rác, cũng
được loại khỏi thang đo của nhân tố [11].
Quy trình phân tích Cronbach’s Alpha cho
kết quả lựa chọn 7 nhóm biến quan sát tương
ứng với từng biến tiềm ẩn như mơ tả tại Bảng 3.
Tổng cộng có 31 biến quan sát được đưa vào
bước 2.

Bảng 3. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo
TT

Tên biến

I

TCĐR

1


II.C.8

2

II.C.9

3

II.D.15

4

II.D.16

Mô tả
Khả năng tiếp cận đồng ruộng để phục vụ sản xuất
nông nghiệp
TCĐR - Tiếp cận hệ thống đường ra ruộng đồng, nương rẫy
TCĐR - Tiếp cận hệ thống thủy lợi/nước tưới tiêu cho đồng
ruộng, nương rẫy
TCĐR - Chất lượng của hệ thống đường ra ruộng đồng,
nương rẫy
TCĐR - Hệ thống thủy lợi (kênh, mương,...)

Hệ số
tương quan
biến tổng

Cronbach’s

Alpha (nếu
bỏ biến)
0,874

0,725

0,842

0,765

0,830

0,761

0,827

0,686

0,859


N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19

14

TT

Tên biến

Mô tả


II

GNGHEO

5

II.A.20

6

II.A.21

7

II.A.22

8
III
9
10
11
IV
12
13

II.A.23
CLGD
II.D.1
II.D.2

II.D.3
QLVHXH
II.A.4
II.A.5

14

II.A.6

Mức độ thực hiện các hoạt động giảm nghèo
GNGHEO - Việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản
xuất/kinh doanh của người dân
GNGHEO - Hoạt động chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật, trẻ em mồ côi,…
GNGHEO - Hoạt động đền ơn, đáp nghĩa hộ gia đình
chính sách
GNGHEO - Hoạt động giảm nghèo
Chất lượng giáo dục
CLGD - Chất lượng của hệ thống giáo dục
CLGD - Chất lượng của đội ngũ giáo viên
CLGD - Chất lượng học tập của học sinh
Quản lý văn hóa xã hội
QLVHXH - Hoạt động quản lý giáo dục
QLVHXH - Hoạt động quản lý các dịch vụ khám, chữa bệnh
QLVHXH - Ý nghĩa tinh thần của các hoạt động văn hóa, lễ
hội, phong trào
QLVHXH - Việc quản lý các hoạt động văn hóa, lễ hội,
phong trào
QLVHXH - Việc quản lý các hoạt động tôn giáo
QLVHXH - Ý nghĩa tinh thần của các hoạt động tơn giáo

Tình hình an ninh trật tự xã hội
ANNINH - Các hành vi say rượu gây rối
ANNINH - Các hành vi trộm cắp
ANNINH - Số vụ mâu thuẫn vợ - chồng trong các hộ gia đình
ANNINH - Số vụ mâu thuẫn giữa các hộ gia đình
Sử dụng nước
NUOC - Việc quản lý nguồn nước sạch sinh hoạt
NUOC - Việc sử dụng nguồn nước sạch sinh hoạt
NUOC - Tiếp cận hệ thống cung cấp nước sạch sinh hoạt
NUOC - Chất lượng của hệ thống cung cấp nước sạch sinh hoạt
NUOC - Chất lượng của nguồn nước sạch sinh hoạt
Sử dụng điện
DIEN - Việc quản lý nguồn điện lưới quốc gia
DIEN - Việc sử dụng nguồn điện lưới quốc gia
DIEN - Tiếp cận hệ thống cung cấp điện lưới quốc gia
DIEN - Chất lượng của hệ thống cung cấp điện lưới quốc gia
DIEN - Sự ổn định của nguồn điện lưới quốc gia

15
16
17
V
18
19
20
21
VI
22
23
24

25
26
VII
27
28
29
30
31

II.A.7
II.A.8
II.A.9
ANNINH
II.E.1
II.E.2
II.E.5
II.E.6
NUOC
II.A.11
II.B.6
II.C.6
II.D.12
II.D.13
DIEN
II.A.12
II.B.7
II.C.4
II.D.9
II.D.10


Hệ số
tương quan
biến tổng

Cronbach’s
Alpha (nếu
bỏ biến)
0,794

0,623

0,733

0,611

0,739

0,616

0,745

0,588

0,578
0,488

0,754
0,839
0,774
0,765

0,793
0,836
0,816
0,831

0,706

0,788

0,708

0,788

0,656
0,537

0,800
0,826
0,770
0,710
0,737
0,716
0,698
0,827
0,815
0,822
0,776
0,735
0,765
0,736

0,714
0,708
0,685
0,623
0,715

0,706
0,716
0,689

0,584
0,531
0,571
0,603
0,520
0,481
0,655
0,770
0,685
0,459
0,450
0,533
0,663
0,436

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát của đề tài

Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) bằng
phương pháp trích principal axis factoring, phép

xoay Promax (Kappa = 4) cho kết quả như sau:
- Thước đo KMO phân tích nhân tố của
nghiên cứu có giá trị 0,801 thỏa mãn điều kiện

0,5 ≤ KMO ≤ 1 [12]. Kết luận: phân tích nhân
tố là phù hợp tốt với dữ liệu thực tế.
- Kiểm định tính tương quan giữa các biến
đo lường (Bartletl’s Test [13])
+ Kiểm định giả thuyết H0: Mức tương
quan các biến bằng 0.


N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19

+ Kết quả kiểm định Bartletl’s Test có giá
trị 0,000 < 0,05. Kết luận: các biến đo lường
tương quan với nhau trong mỗi nhóm nhân tố.
- Ma trận xoay nhân tố cho thấy hệ số tải
nhân tố của các biến đo lường đều không nhỏ
hơn 0,5, cho biết các biến quan sát phản ánh các
nhân tố độc lập. Kết quả EFA cho 7 nhân tố với

15

25 biến đo lường (Bảng 4) được đưa vào phân
tích tiếp trong bước 3.
Bước 3: Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Phần mềm mơ hình hóa phương trình cấu
trúc AMOS 24 được sử dụng để thực hiện việc
phân tích nhân tố khẳng định CFA.


Bảng 4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (Pattern Matrix)

1

2

Nhân tố
4
5

6
7
II.C.9 TCĐR - Tiếp cận hệ thống thủy lợi/nước tưới tiêu cho đồng
0,925
ruộng, nương rẫy
II.C.8 TCĐR - Tiếp cận hệ thống đường ra ruộng đồng, nương rẫy 0,778
II.D.15 TCĐR - Chất lượng hệ thống đường ra ruộng đồng,
0,765
nương rẫy
II.D.16 TCĐR - Hệ thống thủy lợi (kênh, mương,...)
0,730
II.A.20 GNGHEO - Việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản
0,709
xuất/kinh doanh của người dân
II.A.21 GNGHEO - Hoạt động chăm sóc người cao tuổi, người
0,696
khuyết tật, trẻ mồ côi...
II.A.22 GNGHEO - Hoạt động đền ơn, đáp nghĩa hộ gia đình
0,667

chính sách
II.A.23 GNGHEO - Hoạt động giảm nghèo
0,630
II.A.6 QLVHXH - Ý nghĩa tinh thần của các hoạt động văn hóa, lễ
0,757
hội, phong trào
II.A.7 QLVHXH - Việc quản lý các hoạt động văn hóa, lễ hội,
0,741
phong trào
II.A.5 QLVHXH - Hoạt động quản lý các dịch vụ khám, chữa bệnh
0,655
II.A.4 QLVHXH - Hoạt động quản lý giáo dục
0,635
II.D.1 CLGD - Chất lượng của hệ thống giáo dục
0,824
II.D.3 CLGD - Chất lượng học tập của học sinh
0,783
II.D.2 CLGD - Chất lượng của đội ngũ giáo viên
0,708
II.D.12 NUOC - Chất lượng hệ thống cung cấp nước sạch sinh hoạt
0,885
II.D.13 NUOC - Chất lượng nguồn nước sạch sinh hoạt
0,756
II.C.6 NUOC - Tiếp cận hệ thống cung cấp nước sạch sinh hoạt
0,570
II.E.6 ANNINH - Số vụ mâu thuẫn giữa các hộ gia đình
0,793
II.E.5 ANNINH - Số vụ mâu thuẫn vợ chồng trong các hộ gia đình
0,744
II.E.1 ANNINH - Các hành vi say rượu gây rối

0,626
II.E.2 ANNINH - Các hành vi trộm cắp
0,557
II.D.9 DIEN - Chất lượng hệ thống cung cấp điện lưới quốc gia
0,891
II.D.10 DIEN - Sự ổn định của nguồn điện lưới quốc gia
0,547
II.C.4 DIEN - Tiếp cận hệ thống cung cấp điện lưới quốc gia
0,497
Phương pháp trích: Principal Axis Factoring.
Phương pháp xoay: Promax with Kaiser Normalization.
Hội tụ sau 7 vịng lặp.
Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát của đề tài.

3


N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19

16

Để đánh giá độ phù hợp của mơ hình, nhóm
nghiên cứu sử dụng các tham chiếu được đề
xuất bởi các nhà nghiên cứu về phân tích mơ
hình SEM. Khi các giá trị chưa phù hợp, mơ
hình được điều chỉnh theo ngun tắc thiết lập
các cặp quan hệ có MI > 4 (MI là hệ số điều
chỉnh ứng với sự thay đổi của χ2 trên một bậc tự
do) nhưng sự điều chỉnh này phải đảm bảo phù
hợp về mặt cơ sở lý thuyết và bao hàm ý nghĩa

về mặt thực tiễn. Một số biến quan sát được loại

ở bước này căn cứ trên các giá trị kiểm định để
đảm bảo tính phù hợp của mơ hình. Kết quả
phân tích đưa ra 7 nhân tố chính với 22 biến
quan sát được sử dụng trong mơ hình CFA. Các
chỉ số để đánh giá mơ hình đều đạt u cầu theo
các ngưỡng tham chiếu (Bảng 5). Như vậy, các
thang đo của các nhóm nhân tố trong mơ hình
khơng có mối tương quan giữa các sai số của
biến nên đều đạt được tính đơn hướng, mơ hình
phù hợp.

Bảng 5. Tham chiếu ngưỡng đánh giá độ phù hợp của mơ hình
Tiêu chí
đánh giá
χ2/df (cmin/df)
P-value
NFI
CFI

Mơ hình
hiệu chỉnh
2,055
0,000
0,856
0,921

GFI


0,818

RMSEA

0,062

PCLOSE

0,014

Ngưỡng đánh giá

Nguồn tham khảo

< 3 tốt; < 5 chấp nhận được
< 0,5
> 0,90
> 0,95 rất tốt, > 0,90 tốt
> 0,90 tốt, > 0,80 chấp nhận
được
< 0,05 tốt; 0,05-0,10 trung
bình;
> 0,05 tốt; > 0,01 chấp nhận
được

Hair Jr, Anderson [14], Hu và Bentler [15]
Arbuckle và Wothke [16], Rupp và Segal [17]
Chin và Todd [18], Hair Jr, Anderson [14]
Bentler và Bonett [19], Tho và Trang [20]
Segar và Grover [21], Chin và Todd [18],

Baumgartner và Homburg [22]
Steiger [23], Segar và Grover [21], Chin và
Todd [18]
Hair Jr, Anderson [14]

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát của đề tài.
Bảng 6. Giá trị phân tích độ tin cậy, tính hội tụ và tính phân biệt của mơ hình CFA
Nhân tố CR

AVE MSV MaxR(H) 1

2

3

4

5

6

7

1

0,893 0,677 0,248 0,897

0,823

2


0,840 0,637 0,327 0,844

0,223**

3

0,765 0,522 0,458 0,776

0,292*** 0,572*** 0,722

4

0,788 0,557 0,458 0,814

0,302*** 0,488*** 0,677*** 0,746

5

0,861 0,676 0,248 0,907

0,498*** 0,159*

0,327*** 0,293*** 0,822

6

0,765 0,540 0,016 0,851

-0,053


-0,062

7

0,783 0,548 0,234 0,798

0,398*** 0,278*** 0,484*** 0,300*** 0,414*** 0,026 0,740

0,798

-0,127†

-0,093

0,055

0,735

Ghi chú: p < 0,100; * p < 0,050; ** p < 0,010; *** p < 0,001
Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát của đề tài.

Mơ hình cũng được kiểm định về độ tin
cậy, tính hội tụ và tính phân biệt. Các giá trị hệ
số tải chuẩn hóa có giá trị lớn hơn 0,5 và giá trị
độ tin cậy tổng hợp (CR) khơng nhỏ hơn 0,7 do đó mơ hình CFA có độ tin cậy [9]. Giá trị

phương sai trung bình được trích AVE khơng
nhỏ hơn 0,5 cho thấy các nhóm nhân tố có tính
hội tụ [9]. Phương sai riêng lớn nhất MVE >

AVE cho thấy các nhóm nhân tố có tính phân
biệt [9].


N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19

Bước 4: Phân tích mơ hình SEM
Căn cứ trên khung phân tích lý thuyết, các
nhóm nhân tố được phân tích theo mơ hình
SEM, dựa trên kết quả mơ hình CFA đã xác
định tại Bước 3. Bước này xác định các mối
quan hệ tác động giữa các nhóm nhân tố.
3. Kết quả nghiên cứu
Như đã đề cập, có nhiều nghiên cứu xem
xét các yếu tố tác động đến giảm nghèo, trong
đó có tăng cường chất lượng giáo dục, tăng
cường cơ sở hạ tầng (điện, nước, tiếp cận đồng
ruộng) và quản lý văn hóa - xã hội. Tăng cường
chất lượng giáo dục và giảm nghèo có thể giảm
các nguy cơ tiềm ẩn về mất trật tự an ninh xã
hội. Phân tích đường dẫn theo mơ hình SEM
(Hình 1) nhằm kiểm định lại các mối quan hệ
này đối với vùng DTTS ở Việt Nam trong thời
gian qua cho kết quả thể hiện tại Bảng 7.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cải thiện
của chất lượng giáo dục (thể hiện ở chất lượng
hệ thống giáo dục, đội ngũ giáo viên, việc học
tập của học sinh), quản lý văn hóa xã hội
(thể hiện qua việc quản lý các dịch vụ khám

chữa bệnh, các hoạt động văn hóa, lễ hội, phong
trào) và việc sử dụng điện lưới quốc gia
(thể hiện qua khả năng tiếp cận, chất lượng, sự
ổn định của hệ thống điện lưới quốc gia) có tác
động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến giảm
nghèo ở các vùng DTTS. Mức ảnh hưởng lớn
nhất đến các hoạt động giảm nghèo là sự cải
thiện hoạt động quản lý văn hóa - xã hội
(khi QLVHXH tăng 1 độ lệch chuẩn thì
GNGHEO tăng 0,470 độ lệch chuẩn), sau đó
đến cải thiện chất lượng giáo dục và việc sử
dụng điện (khi CLGD hoặc DIEN tăng 1 độ
lệch chuẩn thì GNGHEO tăng lần lượt là 0,279
và 0,268 độ lệch chuẩn).

k

Hình 1. Kết quả nghiên cứu theo mơ hình SEM về mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố biến đổi xã hội.
Bảng 7. Kết quả hồi quy mơ hình SEM
Nhóm nhân tố
phụ thuộc
GNGHEO
GNGHEO
GNGHEO
GNGHEO
CLGD
CLGD
CLGD
ANNINH
ANNINH


Nhóm nhân tố độc lập
QLVHXH
DIEN
CLGD
TCDR
QLVHXH
DIEN
NUOC
CLGD
GNGHEO

17

Ước lượng
chưa chuẩn hóa
0,248
0,234
0,162
-0,012
0,397
0,22
-0,028
-0,312
0,07

Ước lượng
chuẩn hóa
0,470
0,279

0,268
-0,021
0,455
0,158
-0,040
-0,139
0,019

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu khảo sát của đề tài.

P-value
(*** p < 0,001)
***
***
***
0,736
***
0,037**
0,580
0,140
0,844


18

N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19

Tác động của sự cải thiện khả năng tiếp cận
ruộng đồng đến việc giảm nghèo khơng có ý
nghĩa thống kê. Điều này phù hợp với nhận xét

của WB trong báo cáo nghiên cứu năm 2019
[4], cho rằng việc tăng cường các sinh kế phi
nông nghiệp đóng vai trị quan trọng hơn trong
việc giảm nghèo.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong
hoạt động giảm nghèo ở các vùng DTTS thì
hoạt động chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật, trẻ em mồ côi và hoạt động đền ơn,
đáp nghĩa hộ gia đình chính sách có ý nghĩa
quan trọng, các hoạt động này được thực hiện
tốt hơn khi việc quản lý văn hóa - xã hội được
cải thiện. Khi chất lượng giáo dục tăng thì việc
áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng tốt hơn. Việc tăng cường
khả năng tiếp cận điện lưới quốc gia và chất
lượng điện cũng cải thiện hoạt động sản xuất
kinh doanh và do đó tác động tích cực đến việc
giảm nghèo.
Chất lượng giáo dục được cải thiện khi việc
quản lý văn hóa - xã hội và hệ thống điện được
tăng cường. Khi QLVHXH tăng 1 độ lệch
chuẩn thì CLGD tăng 0,455 độ lệch chuẩn. Khi
việc tiếp cận sử dụng điện và mức độ ổn định
của nguồn điện được cải thiện 1 đơ lệch chuẩn
thì chất lượng giáo dục cũng tăng 0,158 độ lệch
chuẩn. Sự cải thiện khả năng tiếp cận và chất
lượng nguồn nước sạch khơng có tác động có ý
nghĩa thống kê đến chất lượng giáo dục.
Ở vùng DTTS nước ta, tình hình an ninh
trật tự xã hội khơng bị ảnh hưởng bởi tình trạng

nghèo đói và chất lượng giáo dục một cách có ý
nghĩa thống kê. Điều này có thể được giải thích
do sự xung đột xã hội chủ yếu do tình trạng
phân hóa giàu nghèo. Ở vùng DTTS, do điều
kiện kinh tế - xã hội chưa phát triển nên phân
hóa giàu nghèo chưa diễn ra mạnh mẽ, vì vậy
tình hình an ninh trật tự xã hội chưa chịu ảnh
hưởng đáng kể của tình trạng nghèo. Chất
lượng giáo dục của vùng DTTS cũng khơng có
sự khác biệt rõ rệt, do đó yếu tố này cũng khơng
ảnh hưởng một cách có ý nghĩa thống kê đến
tình hình an ninh trật tự xã hội. Mơ hình chỉ giải
thích được 1,6% sự biến thiên của biến
ANNINH. Điều này cho thấy ở vùng DTTS,

tình trạng nghèo, chất lượng giáo dục cũng như
sự thay đổi các yếu tố kinh tế - xã hội được
nghiên cứu khơng có ảnh hưởng đáng kể đến
trật tự an ninh xã hội.
Kết quả mơ hình cũng cho thấy các biến
độc lập tác động lên 60% sự biến thiên của biến
GNGHEO và 26% sự biến thiên của CLGD.
Điều này cho thấy mơ hình rất phù hợp trong
việc giải thích ảnh hưởng của sự biến đổi các
yếu tố kinh tế xã hội đến giảm nghèo ở vùng
DTTS. Mô hình cũng giải thích được một phần
tác động lên chất lượng giáo dục ở vùng DTTS.
4. Kết luận và khuyến nghị
Nghiên cứu cho thấy yếu tố văn hóa đóng
vai trị quan trọng đối với việc giảm nghèo và

nâng cao chất lượng giáo dục của các vùng
DTTS. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển và
hội nhập, bản sắc văn hóa ở các cộng đồng
DTTS rất dễ bị mai một. Hiệu quả của việc
nâng cao chất lượng giáo dục, vốn được xem
như là chìa khóa cho việc giảm nghèo và phát
triển vùng DTTS, cũng phụ thuộc vào bảo tồn
và phát huy các hoạt động văn hoá. Việc cải
thiện hệ thống cung cấp điện trong thời gian
vừa qua đã có tác động tích cực đến giảm nghèo
ở cho vùng DTTS của Việt Nam.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy để giải
quyết vấn đề nghèo đói, giúp ổn định và phát
triển sản xuất ở các vùng DTTS, Đảng, Nhà
nước và các cấp chính quyền, địa phương cần
chú trọng cải thiện các nội dung sau (xếp theo
thứ tự ưu tiên):
i) Tăng cường quản lý và cải thiện chất
lượng các hoạt động văn hóa, lễ hội, phong
trào, chú trọng nâng cao ý nghĩa tinh thần của
các hoạt động văn hóa - lễ hội - phong trào của
vùng DTTS, phát huy bản sắc dân tộc;
ii) Tăng cường quản lý giáo dục để nâng
cao chất lượng của hệ thống giáo dục, chú trọng
cải thiện chất lượng dạy của học sinh và kết quả
học tập của học sinh;
iii) Cải thiện hệ thống cung cấp điện lưới
quốc gia, đảm bảo chất lượng và sự ổn định của
nguồn điện.



N.T.V. Ha / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 9-19

Tài liệu tham khảo
[1] P.D. Tung et al., Ethnic minorities and sustainable
development goals: Who will be left behind?,
Ethnic Committee, Irish Aid, UNDP, 2016.
[2] World Bank, Country social analysis: Ethnicity
and development in Vietnam, World Bank
Washington, DC, 2009.
[3] V. Kozel, Well begun but not yet done: Progress
and emerging challenges for poverty reduction in
Vietnam: World Bank Publications, 2014.
[4] World Bank, Drivers of Socio-Economic
Development Among Ethnic Minority Groups in
Vietnam: World Bank, 2019.
[5] B. Baulch, Ethnic minority poverty in Vietnam.
Chronic Poverty Research Centre Working
Paper, 2010.
[6] Oxfam in Vietnam, Poverty reduction models
in some ethnic minority communities in
Vietnam, 2013.
[7] S. Zhang, D. McGhee, Social policies and ethnic
conflict in China: Lessons from Xinjiang,
Springer, 2014.
[8] Ethnic Committee and General Statistics Office,
Results from the survey on the socio-economic
situation of 53 ethnic minorities in 2019, Statistics
Publisher, 2020 (in Vietnamese).
[9] J.R. Hair et al., Multivariate data analysis: A

global perspective, Upper Saddle River, NJ:
Pearson. 7 ed., 2010.
[10] R.A. Peterson, A meta-analysis of Cronbach's
coefficient alpha. Journal of consumer research,
21(2) (1994) 381-391.
[11] I.H. Bernstein, J.C. Nunnally, Psychometric
theory, New York: McGraw-Hill, Oliva, TA,
Oliver, RLMacMillan, IC (1992), A catastrophe
model for developing service satisfaction
strategies, Journal of Marketing 56 (1994) 83-95.
[12] Y. Dodge, The concise encyclopedia of statistics,
Springer Science & Business Media, 2008.
E
e

19

[13] G.W. Snedecor, W.G. Cochran, Statistical
Methods, eight ed., Iowa state University press,
Ames, Iowa, 1989.
[14] J.J. Hair et al., Multivariate Data Analysis, New
Jersey, Prentice Hall, 1998, pp. 287-386.
[15] L.T. Hu, P.M. Bentler, Cutoff criteria for fit
indexes in covariance structure analysis:
Conventional criteria versus new alternatives.
Structural equation modeling: a multidisciplinary
journal 6(1) (1999) 1-55.
[16] J.L. Arbuckle, W. Wothke, Amos 4.0 user's guide,
SmallWaters Corporation Chicago, IL, 1999.
[17] M. Rupp, R. Segal, Confirmatory factor analysis

of a professionalism scale in pharmacy, Journal of
Social and Administrative Pharmacy 6(1) (1989)
31-38.
[18] W.W. Chin, P.A. Todd, On the use, usefulness,
and ease of use of structural equation modeling in
MIS research: a note of caution. MIS Quarterly,
1995, pp. 237-246.
[19] P.M. Bentler, D.G. Bonett, Significance tests and
goodness of fit in the analysis of covariance
structures. Psychological Bulletin 88(3) (1980)
588-606.
[20] N.D. Tho, N.T.M. Trang, Scientific research in
business, Statistics Publishers, 2009.
[21] H. Segar, V. Grover, Re-examining perceived
ease of use measurements and perceived
usefulness, Decision sciences, 1993.
[22] H. Baumgartner, C. Homburg, Applications of
structural equation modeling in marketing and
consumer research: A review. International
journal of Research in Marketing 13(2) (1996)
139-161.
[23] J.H. Steiger, Structural model evaluation and
modification: An interval estimation approach.
Multivariate behavioral research 25(2) (1990)
173-180.



×