Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tài liệu luận văn kinh tế Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
________________________________

LÂM MỸ TUYẾT

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
________________________________

LÂM MỸ TUYẾT

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Lâm Mỹ Tuyết, tác giả của luận văn thạc sĩ “Các nhân tố tác động đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”.
Tôi xin cam đoan nội dung và kết quả của luận văn là nghiên cứu của cá nhân tôi
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Văn Năng. Luận văn được thực
hiện và hoàn thành một cách độc lập, tự bản thân tôi thu thập số liệu và thực hiện.
Tất cả các số liệu thu thập được trong luận văn đều trung thực. Tất cả các tài liệu
tham khảo được sử dụng đều được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng.
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 12 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Lâm Mỹ Tuyết


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT ............................................................................................................................1
Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu ......................................................................2
1.1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................................2

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................3

1.5.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4

1.6.

Ý nghĩa của đề tài ...............................................................................................4

1.7.

Bố cục luận văn ...................................................................................................5

Kết luận chương 1 .............................................................................................................5
Chương 2. Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh c ủa ngân hàng thương mại cổ phần..6
2.1.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM ................................................6


2.1.1.

Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh .................................................6

2.1.2.

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM ..............................6

2.2.

Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM .7

2.2.1.

Nhóm nhân tố nội tại ngân hàng ..................................................................7

2.2.2.

Nhóm nhân tố vĩ mơ................................................................................... 10

2.3.

Tóm lược các nghiên cứu trước đây ............................................................ 11

2.3.1.

Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 11

2.3.2.


Các nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................... 14

Kết luận chương 2 .......................................................................................................... 15
Chương 3. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP VN
và các nhân tố tác động ................................................................................................. 17


3.1.

Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP VN.... 17

3.2. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTMCP VN .............................................................................................................. 19
3.2.1.

Nhân tố nội tại ngân hàng.......................................................................... 19

3.2.2.

Nhân tố vĩ mô.............................................................................................. 28

Kết luận chương 3 .......................................................................................................... 31
Chương 4. Kiểm định các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của
NHTM Việt Nam ............................................................................................................ 32
4.1.

Giới thiệu mơ hình kiểm định ....................................................................... 32

4.2.


Thống kê mô tả các biến................................................................................. 34

4.3.

Kết quả kiểm định ........................................................................................... 34

4.3.1.

Kiểm tra đa cộng tuyến .............................................................................. 34

4.3.2.

Kết quả hồi quy ROA và ROE bằng mơ hình Pooled OLS .................. 35

4.3.3. Kết quả hồi quy ROA và ROE bằng mơ hình những ảnh hưởng cố định
(FEM) ....................................................................................................................... 36
4.3.4. Kết quả hồi quy ROA và ROE bằng mơ hình các tác động ngẫu nhiên
(REM) ....................................................................................................................... 38
4.4.

Kết luận .............................................................................................................. 40

Kết luận chương 4 .......................................................................................................... 43
Chương 5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP VN .................................................................................................................. 44
5.1.

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP VN .
.............................................................................................................................. 44


5.1.1.

Giải pháp về các nhân tố nội tại ngân hàng............................................. 44

5.1.2.

Các kiến nghị về các nhân tố vĩ mô ......................................................... 48

5.2.

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 49

Kết luận chương 5 .......................................................................................................... 50
Kết luận............................................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DPRR

Dự phòng rủi ro

NHLD

Ngân hàng liên doanh

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTM VN

Ngân hàng thương mại Việt Nam

NHTMCP VN

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

OLS

Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất

ROA

Return on Assets - Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản

ROE

Return on Equity - Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Tổng tài sản bình quân của 31 NHTMCP VN giai đoạn 2008 – 2016
Bảng 3.2. Tổng tài sản bình quân, Vốn chủ sở hữu bình quân và Tỷ lệ Vốn chủ sở
hữu bình quân / Tổng tài sản bình quân của 31 NHTMCP VN giai đoạn 2008 –
2016
Bảng 3.3. DPRR bình quân, Tổng dư nợ bình quân và Tỷ lệ DPRR bình quân /
Tổng dư nợ bình quân của 31 NHTMCP VN giai đoạn 2008 – 2016
Bảng 4.1. Mô tả các biến độc lập và các biến phụ thuộc
Bảng 4.2. Kết quả tương quan giữa các biến độc lập
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy ROA và ROE bằng mơ hình Pooled OLS
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy ROA và ROE bằng mơ hình những ảnh hưởng cố định
(FEM)
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định Likelihood của mơ hình ROA
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định Likelihood của mơ hình ROE
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy ROA và ROE bằng mơ hình các tác động ngẫu nhiên
(REM)
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định Hausman của mơ hình ROA
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định Hausman của mơ hình ROE
Biểu đồ 3.1. ROA bình quân của 31 NHTMCP VN giai đoạn 2008 – 2016
Biểu đồ 3.2. ROE bình quân của 31 NHTMCP VN giai đoạn 2008 – 2016
Biểu đồ 3.3. Tổng tài sản bình quân của 31 NHTMCP VN giai đoạn 2008 – 2016
Biểu đồ 3.4. Vốn chủ sở hữu bình quân của 31 NHTMCP VN giai đoạn 2008 –
2016
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu bình quân trên tổng tài sản bình quân của 31
NHTMCP VN giai đoạn 2008 – 2016


Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ DPRR trên tổng dư nợ bình quân của 31 NHTMCP VN giai đoạn
2008 – 2016
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ cho vay so với vốn huy động bình quân của 31 NHTMCP VN

giai đoạn 2008 – 2016
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động bình quân của 31
NHTMCP VN giai đoạn 2008 – 2016
Biểu đồ 3.9. Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ lạm phát Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016


1
TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu tác động của các nhân tố nội tại ngân hàng và các nhân tố kinh
tế vĩ mô lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của 31 ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016. Luận văn sử dụng mơ hình hồi quy Pooled OLS,
mơ hình những ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model – FEM) và mô hinh các tác
động ngẫu nhiên (Random Effects Model – REM), với 2 biến phụ thuộc đại diện
cho hiệu quả hoạt động là ROA và ROE. Có 7 biến độc lập, chia làm 2 nhóm được
đưa vào mơ hình là nhóm biến thuộc nhân tố nội tại ngân hàng bao gồm quy mô
ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng, khả
năng thanh khoản, hiệu quả quản lý và nhóm biến kinh tế vĩ mô bao gồm tốc độ
tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố quy mô
ngân hàng thể hiện qua tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tốc độ
tăng trưởng GDP có quan hệ cùng chiều với ROA và ROE, các biến tỷ lệ dự phòng
rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản, hiệu quả quản lý và tỷ lệ lạm phát có quan hệ
ngược chiều với ROA và ROE. Luận văn đưa ra các kiến nghị tập trung vào việc
nâng cao năng lực tài chính của hệ thống ngân hàng, đảm bảo an toàn rủi ro hoạt
động, tăng cường khả năng quản lý chi phí trong bối cảnh kinh tế tăng trưởng ổn
định, lạm phát được kiểm soát hợp lý kết hợp với việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả
nhằm tránh tình trạng hiệu suất giảm theo quy mô.


2

Chương 1.
1.1.

Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Lý do chọn đề tài

Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế thời đại, và diễn ra mạnh mẽ trên
nhiều lĩnh vực, biểu hiện xu hướng tất yếu khách quan của nền kinh tế. Nền kinh tế
Việt Nam hội nhập hơn thì cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng càng trở nên khốc
liệt khi có sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng ngoại bên cạnh các ngân
hàng trong nước. Với tiềm lực tài chính vững mạnh, cơng nghệ tiên tiến, trình độ
quản lý chuyên nghiệp, mạng lưới rộng khắp thế giới, các ngân hàng ngoại đang là
đối thủ cạnh tranh hàng đầu đối với các định chế tài chính trong nước, đặc biệt là
các NHTM. Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập, Việt Nam cần xây
dựng một hệ thống ngân hàng có uy tín, đủ năng lực cạnh tranh, hoạt động có hiệu
quả cao, an tồn, có khả năng huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở
rộng đầu tư. Trong thời gian qua, các NHTM Việt Nam tuy đã tiếp cận được nguồn
vốn, công nghệ, nhân lực…từ các ngân hàng ngoại nhưng hiệu quả kinh doanh cịn
thấp, mức độ an tồn trong hoạt động chưa được quan tâm đúng mức, nợ xấu tăng
cao.
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác
động đến hiệu quả hoạt động của NHTM bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, ở
nhiều quốc gia và ở một quốc gia, cho thấy tầm quan trọng trong công tác quản lý,
phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống
ngân hàng. Chính vì vậy, nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các NHTM Việt Nam là một việc làm cần thiết, giúp các cơ quan
quản lý Nhà nước, các nhà quản trị hoạch định chiến lược phù hợp nhằm góp phần
cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, giúp ngành
ngân hàng Việt Nam phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế. Vì những lý

do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”.


3
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Mức độ tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTMCP VN.
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các NHTMCP VN.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

Các nhân tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP
VN?
Mức độ tác động của các nhân tố này là như thế nào?
Các biện pháp nào được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các NHTMCP VN trong thời gian tới?
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các NHTMCP VN.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn phân tích trên 31 NHTMCP VN và các biến vĩ mô

tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2008 – 2016.
Sở dĩ, luận văn lựa chọn khoảng thời gian này vì đây là khoảng thời gian kinh tế
Việt Nam cũng như hệ thống ngân hàng đứng trước nhiều thử thách do tác động của
khủng hoảng tài chính tồn cầu và những bất cập nội tại nền kinh tế. Trong thời
gian này, giai đoạn 2010 – 2015, đề án về Tái cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng và xử lý nợ xấu của Thủ tướng Chính Phủ như một điểm sáng giúp hệ thống
ngân hàng vượt qua khó khăn. Kết quả là sau 5 năm triển khai, quá trình tái cơ cấu
đã đạt được nhiều hiệu quả tích cực, lành mạnh hóa hệ thống các tổ chức tín dụng,
nợ xấu được đẩy lùi, gia tăng tăng sức cạnh tranh giữa các ngân hàng.


4
31 NHTMCP nghiên cứu bao gồm: Công Thương Việt Nam (Vietinbank), Đầu Tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank), Á Châu
(ACB), An Bình (ABB), Bảo Việt (BaoViet Bank), Bản Việt (VietCapital Bank),
Bắc Á (Bac A Bank), Bưu điện Liên Việt (Lienviet Post Bank), Đại chúng Việt
Nam (PVcombank), Đông Á (EAB), Đông Nam Á (SeaBank), Hàng hải (MSB),
Kiên Long (KLB), Kỹ Thương (Techcombank), Nam Á (Nam A Bank), Phương
Đông (OCB), Quân Đội (MB), Quốc tế (VIB), Quốc dân (NCB), Sài Gịn (SCB),
Sài Gịn Cơng Thương (SGB), Sài Gịn - Hà Nội (SHB), Sài Gịn Thương Tín
(Sacombank), Tiên Phong (TPB), Việt Á (Viet A Bank), Việt Nam Thịnh Vượng
(VP Bank), Việt Nam Thương Tín (VietBank), Xăng Dầu Petrolimex (PG Bank),
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank), Phát triển Thành Phố Hồ Chí Minh (HD
Bank).
1.5.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp định tính: sử dụng các dữ liệu thu thập được để thống kê, tổng hợp
sau đó tiến hành lập bảng biểu, đồ thị nhằm mô tả, so sánh, đánh giá, nhận xét thực

trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTMCP VN hiện nay.
Phương pháp định lượng nhằm biết được chiều hướng tác động của các nhân tố đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP VN.
1.6.

Ý nghĩa của đề tài

Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng vẫn còn gặp nhiều khó khăn do vấn đề nợ xấu,
kết quả kinh doanh giảm sút, luận văn sẽ góp phần xác định được các nhân tố và
chiều hướng tác động của các nhân tố này đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
từ đó giúp các nhà quản trị ngân hàng hoạch định chiến lược đúng đắn, đưa ra các
giải pháp phù hợp cũng như giúp các nhà đầu tư xem xét và đánh giá khi đầu tư, từ
đó nâng cao hiệu quả hoạt động và sức mạnh cạnh tranh của hệ thống ngân hàng
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.


5
1.7.

Bố cục luận văn

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố tác động
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM VN
Chương 3: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP VN
Chương 4: Mơ hình kiểm định các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các NHTMCP VN
Chương 5: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTMCP VN
Kết luận chương 1

Chương 1 đã trình bày lý do chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”, mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như các phương
pháp sẽ sử dụng trong luận văn, ý nghĩa của đề tài và cuối cùng là bố cục của luận
văn.


6
Chương 2.

Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố tác

động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần
2.1.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

2.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả xã hội (phản ánh những lợi ích về
mặt xã hội đạt được từ q trình hoạt động kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế
có ý nghĩa quyết định (Lê Văn Tư, 2005).
Hiệu quả là “mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm và đầu ra hàng hóa
và dịch vụ”, “khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài nguyên được các thị
trường phân phối tốt như thế nào” và “mức độ thành công mà các doanh nghiệp
hoặc các ngân hàng đạt được trong việc phân bổ các đầu vào có thể sử dụng và các
đầu ra mà họ sản xuất, đáp ứng mục tiêu đã định trước” (Nguyễn Khắc Minh,
2004).
2.1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Hiện nay có nhiều chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM, tuy
nhiên, nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời thường được sử dụng phổ biến để đo lường
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Khả năng sinh lời là chỉ tiêu phản ánh
tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh, xem xét đến khả năng tạo ra lợi nhuận
cũng như xem xét đến các yếu tố rủi ro đe dọa hoạt động của ngân hàng, thông qua
các chỉ tiêu này, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được đánh giá một
cách tổng quát. Xác định được các yếu tố tác động đến nhóm chỉ tiêu này sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM. Luận văn sử
dụng 2 chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời là ROA và ROE để nghiên cứu.


7
2.1.2.1.

Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)

ROA được tính bằng tỷ số phần trăm của lợi nhuận sau thuế chia cho tổng tài sản
bình quân, đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của một ngân hàng, thể
hiện hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận. ROA càng cao chứng
tỏ khả năng sinh lợi trên tổng tài sản của ngân hàng càng lớn. Tuy nhiên, có trường
hợp ngân hàng tạm thời có ROA cao nhưng khơng hẳn là vì khai thác tài sản một
cách hiệu quả mà là vì thiếu hụt đầu tư vào tài sản, có thể ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh trong lâu dài.
2.1.2.2.

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần. ROE
được tính bằng cách lấy lợi nhuận rịng chia cho vốn chủ sở hữu bình qn trong kỳ.
ROE cho thấy quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng vốn đầu tư của

các chủ sở hữu, từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của ngân hàng và
lợi nhuận mà các cổ đông được hưởng khi đầu tư vào ngân hàng. Tỷ lệ ROE càng
cao càng hấp dẫn các nhà đầu tư vì điều này chứng tỏ rằng ngân hàng sử dụng hiệu
quả đồng vốn của cổ đông. Tuy nhiên có trường hợp ROE cao nhưng khơng hẳn do
ngân hàng khai thác vốn chủ sở hữu một cách hiệu quả mà là phụ thuộc quá nhiều
vào vốn vay, khiến cho cơ cấu tài chính mất cân bằng và hàm chứa nhiều rủi ro. Cụ
thể, nếu ngân hàng tăng tỷ trọng vốn vay thì tỷ trọng vốn chủ sở hữu sẽ giảm, khiến
cho mẫu số ROE có thể giảm và trong điều kiện thích hợp thì ROE sẽ tăng, tuy
nhiên rủi ro vỡ nợ và rủi ro phá sản cũng tăng theo.
2.2.

Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

2.2.1. Nhóm nhân tố nội tại ngân hàng
2.2.1.1.

Quy mô ngân hàng

Quy mô ngân hàng được đo lường bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản. Quy mô,
cơ cấu và chất lượng tài sản sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của một ngân


8
hàng. Nhìn chung, quy mơ lớn được kỳ vọng sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm
chi phí do lợi thế kinh tế theo quy mô.
Theo nghiên cứu của Nicolae Petria, Bogdan Capraru, Iulian Ihnatov (2015),
Muhammad Sajid Saeed (2014), Ong Tze San và The Boon Heng (2013), Husni Ali
Khrawish (2011), Haron, Sudin (2004), Toni Uhomoibhi (2008) thì quy mơ ngân
hàng có quan hệ cùng chiều với ROA và ROE. Trái lại, nghiên cứu của
Athanasoglou và cộng sự (2005) tại Hy Lạp, Eichengreen và Gibson (2001),

V.Flamini (2009) tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa 2 yếu tố này. Trong khi
đó, May Wahdan và Walid El Leithy (2017) khơng tìm thấy mối quan hệ giữa quy
mô ngân hàng và hiệu quả hoạt động.
2.2.1.2.

Quy mô vốn chủ sở hữu

Vốn và các hoạt động huy động vốn quyết định trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển
của các ngân hàng. Vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với việc thực hiện
các chức năng của NHTM. Vốn chủ sở hữu là cơ sở giúp ngân hàng tiến hành hoạt
động kinh doanh, quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng tài sản cho thấy khả năng chịu thiệt hại cũng như khả năng phục hồi
của ngân hàng khi đối mặt với khủng hoảng.
Theo nghiờn cu ca cỏc tỏc gi Demerguỗ-Kunt v Huizingha (1999), Haron và
Sudin (2004), Toni Uhomoibhi (2008), Bashir, Abdel Hamid M. (2003) đều sử
dụng số Vốn chủ sở hữu / tổng tài sản như là các biến độc lập để nghiên cứu ảnh
hưởng đến hiệu quả ngân hàng bởi vì vốn chủ sở hữu lớn kỳ vọng sẽ làm giảm rủi
ro cho ngân hàng và tạo thêm niềm tin cho khách hàng. Vincent Okoth Ongore,
Gemechu Berhanu Kusa (2013), Ong Tze San và The Boon Heng (2013) cùng đưa
ra kết quả cho rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có quan hệ cùng chiều với
hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
2.2.1.3.

Tỷ lệ thanh khoản

Tính thanh khoản của NHTM được xem như khả năng tức thời để đáp ứng nhu cầu
rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Sau khủng hoảng tài chính


9

tiền tệ năm 2008, rủi ro thanh khoản đã được xem là mối đe dọa nghiêm trọng đối
với lĩnh vực tài chính, ngân hàng và tồn bộ nền kinh tế. Nếu ngân hàng không đủ
nguồn vốn cần thiết để đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường sẽ có thể mất khả năng
thanh tốn, mất uy tín và dẫn đến sự đổ vỡ của toàn hệ thống. Quản lý thanh khoản,
vì thế, cũng ngày càng có vị trí quan trọng trong công tác quản trị rủi ro, đặc biệt
trong quá trình tái cấu trúc các tổ chức tín dụng hiện nay.
Để đo lường tính thanh khoản của ngân hàng, luận văn sử dụng tỷ lệ cho vay so với
tổng vốn huy động (Loan to Deposit Ratio - LDR). Tỷ số này cho biết tỷ lệ % các
khoản cho vay của ngân hàng được tài trợ thông qua nguồn vốn huy động, tỷ số này
càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng yếu.
Usman Dawood (2014) chỉ ra rằng tính thanh khoản có quan hệ ngược chiều với
ROA, Molyneux và Thorton (1992) cũng cho kết quả tương tự. Nhưng theo
Muhammad Sajid Saeed (2014), Bourke (1989) có một mối liên hệ đồng biến giữa
tính thanh khoản và hiệu quả sinh lời ngân hàng.
2.2.1.4.

Tỷ lệ DPRR tín dụng

Ngân hàng là trung gian tài chính, là cầu nối giữa những người đi vay và cho vay.
Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục. Bên cạnh đó, lợi nhuận từ hoạt động cho vay là lợi nhuận chủ yếu của ngân
hàng. Chính vì thế, rủi ro tín dụng là dạng rủi ro thường xuyên xuất hiện trong hoạt
động của tổ chức tín dụng. Chất lượng các khoản vay (thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu) có
tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu cao đồng
nghĩa ngân hàng sẽ phải đối mặt với nguy cơ tổn thất cao, từ đó sẽ làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng. Vì vậy, để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với
các khoản nợ của ngân hàng, việc trích lập dự phịng để xử lý rủi ro là điều cần
thiết.
Tỷ lệ DPRR tín dụng được tính bằng cách lấy DPRR tín dụng chia cho tổng dư nợ
cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập dự phịng. Chỉ số này càng cao cho thấy

chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng đang tiêu cực và khả năng thu hồi nợ


10
thấp. Nếu chỉ số này thấp thì có thể phản ánh chất lượng cải thiện của các khoản nợ,
hoặc có thể do các khoản dự phịng chưa được trích lập đầy đủ theo quy định.
Theo nghiên cứu của Ong Tze San và The Boon Heng (2013), tỷ lệ trích lập DPRR
tín dụng có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Trong khi đó, theo kết quả nghiên
cứu của May Wahdan và Walid El Leithy (2017) thì khơng tìm thấy mối quan hệ
giữa chi phí DPRR tín dụng với ROA và ROE.
2.2.1.5.

Hiệu quả quản lý

Hiệu quả quản lý của ngân hàng có thể hiểu là hiệu quả quản lý nguồn nhân lực,
hoạch định chiến lược kinh doanh, hiệu quả quản lý chi phí. Luận văn đề cập đến
vấn đề hiệu quả quản lý chi phí để xem đây là một nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của ngân hàng. Quản lý chi phí là quản lý các yếu tố đầu vào và đầu ra,
xem xét các yếu tố này có đem lại lợi nhuận và hiệu quả hay khơng. Mục đích của
việc quản lý chi phí là để đảm bảo nguồn vốn được huy động từ các nguồn thích
hợp với chi phí hợp lý và đúng thời điểm để ngân hàng đạt được mục tiêu kinh
doanh của mình. Quản lý chi phí sẽ quyết định sự tồn tại và thành công của ngân
hàng, giúp ngân hàng sử dụng một cách tối ưu nhất các nguồn tài nguyên. Một ngân
hàng quản lý chi phí một cách đúng đắn sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động, ngăn ngừa
rủi ro.
IIhomovich và cộng sự (2009), Sangmi và Nazir (2010), Ong Tze San và The Boon
Heng (2013) đã kết luận rằng tỷ lệ chi phí trên thu nhập càng thấp thì ngân hàng
quản lý chi phí càng hiệu quả và càng làm tăng hiệu quả sinh lời.
2.2.2. Nhóm nhân tố vĩ mơ
2.2.2.1.


Tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người – GDP

Ngân hàng hoạt động ở mọi lĩnh vực của đời sống, tiếp cận với nhiều ngành nghề
khác nhau, vì vậy những diễn biến của môi trường kinh tế – xã hội sẽ tác động đến
hệ thống ngân hàng. Một nền kinh tế phát triển, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP
cao, ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM, thúc đẩy quá


11
trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Theo nghiên cứu của Mendes và Abreu (2003) và nghiên cứu của Sufiana và
Habibullahb (2011) cho thấy tăng trưởng GDP và hiệu quả ngân hàng có quan hệ
cùng chiều. Ngược lại, theo Ali Nasserinia, M. Ariff và Cheng Fan-Fah (2014) thì
cho kết quả rằng tăng trưởng GDP có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt
động ngân hàng. Nghiên cứu của May Wahdan và Walid El Leithy (2017) lại khơng
tìm thấy mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng GDP với ROA và ROE.
2.2.2.2.

Lạm phát

Lạm phát tăng cao làm thay đổi mức giá chung trong nền kinh tế, tác động đến hoạt
động huy động vốn cũng như cho vay, tác động đến giá trị của chi phí và doanh thu,
ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của các NHTM.
Nghiên cứu của Arief Putranto, Aldrin Herwany, Erman Sumirat (2014) chỉ ra rằng
tỷ lệ lạm phát có tương quan dương với khả năng sinh lợi, Sufiana và Habibullahb
(2011) cũng tìm thấy mối tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ lạm phát và ROA.
Trong khi đó, nghiên cứu của Husni Ali Khrawish (2011) lại tìm thấy mối tương
quan nghịch giữa lệ lạm phát với ROA và ROE. May Wahdan và Walid El Leithy

(2017) khơng tìm thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát với ROA và ROE. Cùng
quan điểm trên, Samy Bennaceur, Mohamed Goaied (2008) chỉ ra rằng các biến số
kinh tế vĩ mô không ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
2.3.

Tóm lược các nghiên cứu trước đây

2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Nicolae Petria, Bogdan Capraru, Iulian Ihnatov (2015), Các nhân tố tác động đến lợi
nhuận của ngân hàng, bằng chứng ở 27 quốc gia EU, nghiên cứu trên 1098 ngân
hàng tại 27 quốc gia EU giai đoạn 2004 – 2011. Kết quả cho thấy quy mô của ngân
hàng không ảnh hưởng đến ROE nhưng lại có quan hệ cùng chiều với ROA, rủi ro
tín dụng, rủi ro thanh khoản, tỷ lệ chi phí thu nhập (CIR) có quan hệ ngược chiều


12
với ROA và ROE. Đối với các nhân tố bên ngồi, tốc độ tăng trưởng GDP với ROA
và ROE có quan hệ cùng chiều, mức độ tập trung thị trường sẽ làm giảm lợi nhuận
ngân hàng và chưa tìm thấy mối quan hệ giữa lạm phát và hiệu quả hoạt động ngân
hàng.
Nghiên cứu của Muhammad Sajid Saeed (2014), Các nhân tố tác động đến khả năng
sinh lợi của ngân hàng, bằng chứng thực nghiệm tại Anh: nghiên cứu ở 73 ngân
hàng tại Anh giai đoạn 2006 – 2012 chỉ ra rằng có mối tương quan cùng chiều giữa
quy mơ ngân hàng, tỷ lệ vốn, cho vay, tiền gửi, thanh khoản và lãi suất với ROA và
ROE, ngược lại, tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát có tác động ngược chiều.
Vincent Okoth Ongore, Gemechu Berhanu Kusa (2013), Hiệu quả hoạt động tài
chính của NHTM tại Kenya: nghiên cứu trên 37 NHTM tại Kenya giai đoạn 2001 –
2010 với các biến cấu trúc bên trong ngân hàng và các biến vĩ mô. Kết quả cho thấy
tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ lợi nhuận thu được từ phí trên tổng lợi
nhuận có quan hệ cùng chiều với hiệu suất ngân hàng, trong khi đó các biến như tỷ

lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng GDP lại có quan hệ nghịch chiều.
Biến tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi không có ý nghĩa thống kê. Hiệu quả từ hoạt
động tài chính của các NHTM ở Kenya chủ yếu do các quyết định của hội đồng
quản trị và ban quản lý, trong khi các nhân tố kinh tế vĩ mơ đóng góp khơng đáng
kể.
Ong Tze San và The Boon Heng (2013), Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của
các NHTM ở Malaysia giai đoạn 2003 – 2009. Nghiên cứu này nghiên cứu tác động
của các đặc điểm đặc thù của ngân hàng và các điều kiện kinh tế vĩ mô đối với hoạt
động tài chính NHTM Malaysia trong giai đoạn 2003 – 2009. Tác giả sử dụng các
mơ hình hồi quy liên quan đến tỷ lệ lợi nhuận của ngân hàng với các biến giải thích
khác nhau. Ba biến được lựa chọn để đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng là
ROA, ROE và NIM. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng ROA là biến giải thích
phù hợp nhất cho khả năng sinh lời của ngân hàng. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng
tài sản, tính thanh khoản, quy mơ ngân hàng có tương quan cùng chiều với lợi


13
nhuận, trái lại, tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng, tỷ lệ chi phí trên thu nhập có quan hệ
ngược chiều với lợi nhuận và khơng có mối quan hệ nào rõ ràng giữa các biến số
kinh tế vĩ mô như lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP đến khả năng sinh lợi của ngân
hàng.
Nghiên cứu của Husni Ali Khrawish (2011), Các nhân tố tác động đến hiệu quả
hoạt động NHTM, bằng chứng thực nghiệm từ Jordan: nghiên cứu trên 14 ngân
hàng ở Jordan (Jordan Islamic Bank – JIB) giai đoạn 2000 – 2010. Ông cho rằng
hoạt động của ngân hàng được đánh giá dưới góc độ khả năng sinh lời thông qua 2
chỉ số ROA và ROE bằng phương pháp hồi quy Pooled OLS. Kết quả cho thấy
ROA và ROE đều tương quan cùng chiều với quy mô ngân hàng, cấu trúc vốn, NIM
và tương quan nghịch với tăng trưởng GDP hằng năm, tỷ lệ lạm phát. Các nhân tố
lãi suất thực, lạm phát, chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá hối đối có tác động
đáng kể lên hiệu quả lợi nhuận của các ngân hàng của Jordan. Sự phát triển của khu

vực ngân hàng, thị trường chứng khốn và cấu trúc vốn khơng ảnh hưởng nhiều đến
hiệu quả hoạt động ngân hàng. Mối quan hệ giữa chính sách doanh nghiệp và lợi
nhuận ngân hàng vẫn chưa xác định rõ.
Deger Alper và Adem Anbar (2011), Các nhân tố nội tại của ngân hàng và các nhân
tố vĩ mô tác động đến khả năng sinh lợi của NHTM, bằng chứng thực nghiệm từ
Thổ Nhĩ Kỳ. Xem xét các nhân tố nội tại ngân hàng và nhân tố vĩ mơ ảnh hưởng
đến lợi nhuận các ngân hàng có lợi nhuận ở Thổ Nhĩ Kỳ trong khoảng thời gian từ
năm 2002 đến năm 2010 thông qua ROA và ROE. Kết quả cho thấy quy mơ tài sản
và thu nhập ngồi lãi có tác động cùng chiều và đáng kể đến lợi nhuận của ngân
hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có tác động ngược chiều đến lợi
nhuận của ngân hàng.
Nghiên cứu của Sehrish và các cộng sự (2011), Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
của các ngân hàng ở Pakistan, nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa đặc điểm ngân
hàng và đặc điểm kinh tế vĩ mô đối với lợi nhuận của ngân hàng bằng cách sử dụng
số liệu của 15 NHTM hàng đầu ở Pakistan giai đoạn 2005 – 2009. Nghiên cứu này


14
các tác giả sử dụng phương pháp hồi quy trên mẫu gộp để khảo sát tác động của tài
sản, khoản vay, vốn chủ sở hữu, tiền gửi, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và vốn hóa
thị trường đối với các chỉ tiêu sinh lời là ROA, ROE và NIM. Kết quả cho thấy các
ngân hàng có vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, các khoản vay, tiền gửi cao hơn và các
yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát và vốn hóa thị trường chứng khốn
có tính ổn định hơn sẽ đem đến lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng, hơn thế nữa các
yếu tố bên ngoài như tăng trưởng kinh tế, lạm phát có tác động đáng kể đến lợi
nhuận của ngân hàng.
Nghiên cứu của Vong và Chan (2006), Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân
hàng, bằng chứng thực nghiệm tại Ma Cao. Các tác giả xem xét các nhân tố đặc
điểm ngân hàng, biến kinh tế vĩ mô và cấu trúc tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động ngân hàng ở Ma Cao. Kết quả chỉ ra rằng nguồn vốn có ảnh hưởng quan

trọng đến lợi nhuận ngân hàng. Một ngân hàng có vốn hóa cao được đánh giá là có
rủi ro thấp hơn và lợi nhuận cao hơn. Chất lượng tài sản đo bằng các khoản DPRR
có quan hệ nghịch chiều với hiệu suất hoạt động của ngân hàng. Các ngân hàng có
quy mơ nhỏ hơn thì đạt được lợi nhuận cao hơn các ngân hàng có quy mơ lớn. Mối
quan hệ giữa tỷ lệ nợ trên tổng tài sản với mức lợi nhuận chưa thể hiện rõ. Đối với
các biến số kinh tế vĩ mơ, chỉ có tỷ lệ lạm phát có tác động đáng kể và cùng chiều
với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Bài nghiên cứu của tác giả Lê Anh Thi (2013), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của các NHTM VN. Bài nghiên cứu lấy dữ liệu từ 35
NHTM trong giai đoạn 2009 đến 2012 với các nhân tố bên ngoài như tốc độ tăng
trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, thơng qua đó nghiên cứu tác động của từng nhân tố đến
hiệu quả hoạt động của NHTM. Dựa trên nghiên cứu của Husni Ali Khrawish
(2011), mơ hình nghiên cứu của bài sử dụng dữ liệu bảng được hồi quy theo 3 cách:
Pooled OLS, Fixed Effects Model – FEM, Random Effect Model – REM, để xem
xét mơ hình nào phù hợp nhất. Kết quả chỉ ra rằng các biến có tác động cùng chiều


15
với hiệu quả hoạt động là Nợ phải trả / Tổng tài sản, NIM, tốc độ tăng trưởng GDP
và các biến có tác động ngược chiều là quy mơ ngân hàng, Vốn chủ sở hữu / Tổng
tài sản, tỷ lệ lạm phát, Cho vay/ Tổng tài sản, đồng thời bài nghiên cứu cũng đưa ra
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM VN.
Bài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Việt Hùng (2008), phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM VN. Mục tiêu của luận văn này là đánh
giá thực trạng và hiệu quả hoạt động của các NHTM VN, tập trung nghiên cứu hiệu
quả theo quan điểm khả năng biến các đầu vào thành đầu ra và phân tích định lượng
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM VN, từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng tính cạnh tranh của
các NHTM VN. Luận văn nghiên cứu trên 32 NHTM VN, bao gồm 3 loại hình:

NHTMNN, NHTMCP và ngân hàng liên doanh trong giai đoạn 2001 – 2005. Sử
dụng mơ hình gồm tiếp cận phân tích hiệu quả biên (phân tích biên ngẫu nhiên –
SFA và phân tích bao dữ liệu – DEA) và mơ hình kinh tế lượng Tobit. Kết quả cho
thấy các ngân hàng còn sử dụng hạn chế nguồn đầu vào, hiệu quả hoạt động của
khối NHTMCP và NHLD thấp hơn khối NHTMNN. Các NHTMNN đang đối mặt
với tình trạng hiệu suất giảm theo quy mơ, cịn các NHTMCP ở nơng thơn thì hiệu
suất tăng theo quy mơ. Kết quả cho thấy có mối tương quan dương giữa tổng tài sản
và hiệu quả hoạt động của ngân hàng, nhưng hệ số này ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ
thuật không lớn. Biến cho vay trên tổng tài sản có tác động ngược chiều với hiệu
quả kỹ thuật từ đó cho thấy rằng khơng phải ngân hàng cho vay càng nhiều thì hiệu
quả càng cao. Thị phần của ngân hàng tương quan dương với hiệu quả hoạt động vì
khi thị phần càng lớn thì chi phí hoạt động của ngân hàng càng thấp và tao ra lợi
nhuận lớn hơn. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tương quan dương với hiệu
quả hoạt động của ngân hàng tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không lớn.
Kết luận chương 2
Chương 2 đã đưa ra cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, trong đó đưa ra khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như đo lường


16
hiệu quả hoạt động kinh doanh qua 2 chỉ số ROA và ROE. Chương 2 cũng liệt kê
một số nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm
các nhân tố nội tại ngân hàng như quy mô tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ thanh
khoản, nợ xấu, hiệu quả quản lý và các nhân tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP,
tỷ lệ lạm phát. Các nghiên cứu trước đây về đề tài này trên thế giới cũng như tại
Việt Nam cũng được đề cập đến, làm cơ sở cho nghiên cứu ở các chương tiếp theo.


17
Chương 3.


Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP VN

và các nhân tố tác động
3.1.

Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP VN
Biểu đồ 3.1. ROA bình quân của 31 NHTMCP VN giai đoạn 2008 – 2016
Tỷ lệ (%)
1.48
1.60
1.35
1.40

1.39

1.20

1.03
0.90

1.00
0.80

0.60

0.60

ROA
0.55


0.42

0.49

2015

2016

0.40
0.20
0.00
2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Năm

Nguồn: Báo cáo thường niên của 31 NHTMCP VN giai đoạn 2008 – 2016
Theo biểu đồ 3.1, tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản bình quân của 31 ngân

hàng nhìn chung giảm trong giai đoạn 2008 – 2015, có tăng lên từ 1.35% năm 2008
lên 1.48% năm 2009 nhưng lại giảm dần qua các năm còn 0.42% vào năm 2015,
đặc biệt giảm mạnh trong giai đoạn 2010 – 2015, sau đó tăng lên 0.49% vào năm
2016. Nguyên nhân là do tổng tài sản của các NHTMCP tuy tăng trong giai đoạn
này nhưng tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng lại giảm,
khiến cho ROA giảm mạnh. Lợi nhuận sau thuế giảm là hậu quả của cuộc khủng
hoảng kinh tế và sự suy thối kéo dài làm cho tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Từ đó cho thấy ngân hàng hoạt động chưa hiệu quả,
sự tăng trưởng quy mô tổng tài sản chưa thật sự tương xứng với lợi nhuận mang lại.


×