LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động chuyển giao công
nghệ nước ngoài tại Việt Nam
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
1
LỜI NÓI ĐẦU
Công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá (CNH - HĐH) mà toàn Đảng
toàn dân ta tiến hành chỉ có thể thành công khi chúng ta thực sự tạo cho mình
một trình độ sản xuất tiên tiến hiện đại.
Để có một trình độ sản xuất tiên tiến hiện đại, trước tiên chúng ta phải
phát triển khoa học công nghệ. Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa hoc - công
nghệ sẽ là quốc sách hàng đầu trong quá trình đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội
(CNXH) nói chung và trong công cuộc CNH - HĐH hiệ
n nay nói riêng.
Để nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong nước đòi hỏi chúng ta
phải đồng thời kết hợp giữa vấn đề tự nghiên cứu phát triển khoa học trong nước
với việc du nhập tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Với điều kiện thực tế
Việt Nam hiện nay chuyển giao công nghệ (CGCN) từ nước ngoài vào trong
nước sẽ được ưu tiên trước một bước trong tr
ọng tâm phát triển khoa học công
nghệ.
Để đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra, đã có rất nhiều những công trình tài liệu
nghiên cứu đề cập đến lĩnh vực CGCN từ nước ngoài vào trong nước ở những
góc độ, mức độ khác nhau. Với mong muốn góp một tiếng nói chung vào việc
nâng cao hoạt động CGCN nước ngoài vào Việt Nam, và góp phần hoàn thiện
hơn một bước những kiến thức liên quan hoạt
động CGCN nước ngoài vào Việt
Nam, khoá luận tốt nghiệp có đề tài : “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động chuyển giao công nghệ nước ngoài tại Việt Nam” với những kiến
thức về lý luận và thực tế liên quan đến hoạt động CNCG, người viết hy vọng
rằng đây sẽ là một tài liệu phản ánh chân thực về tình hình CGCN và những giải
pháp để nâng cao hiệu quả.
Khoá luận này đ
i vào nghiên cứu những lý luận chung nhất về công nghệ
và CGCN trên cơ sở kết hợp phân tích đánh giá thực trạng về công nghệ và
CGCN cũng như điều kiện thực tế của Việt Nam từ đó đi đến xây dựng một hệ
thống các chỉ tiêu phản ánh một giải pháp công nghệ thích hợp với Việt Nam.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
2
Và tiếp đó là chú trọng hướng vào việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt
động CGCN trong mỗi doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu của khoá luận là kết hợp giữa nghiên cứu lý luận
và thực nghiệm thực tế dựa trên quan điểm duy vật biện chứng.
Khoá luận này được xây dựng trên cơ sở đánh giá phân tích tổng hợp các
tài liệu, số liệu, thông tin thực tế liên quan đến CGCN cùng với việ
c tham khảo
những kiến thức lý luận trong chương trình giảng dạy ở trường Đại học Ngoại
thương qua các môn học như: Kinh tế ngoại thương; Quan hệ kinh tế Quốc tế;
Đầu tư nước ngoài; Chuyển giao công nghệ; Thanh toán quốc tế; Kỹ thuật
nghiệp vụ Ngoại thương; Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và các
môn học cơ bản, chuyên ngành khác. Khoá luận này còn xây dựng trên cơ sở
tham khảo những định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học
công nghệ.
Ngoài lời nói đầu và kết luận ra khoá luận được chia làm 3 chương sau:
Chương I: Vai trò của hoạt động CGCN với sự phát triển kinh tế của Việt
nam
Chương II: Tình hình hoạt động CGCN tại Việt Nam trong thời gian qua
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao
công nghệ nước ngoài vào Việt Nam.
Do trình độ
và thời gian có hạn nên khoá luận này không tránh khỏi thiếu
sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Bùi Thị Lý, người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong việc hoàn thành khoá luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2003.
Người viết
Học viên Vũ Thế Anh
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ
I. CÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ (CGCN)
1. Công nghệ
1.1. Khái niệm về công nghệ
Công nghệ là gì? Có nhiều định nghĩa khác nhau về công nghệ. Mỗi định
nghĩa đề cập đến công nghệ ở những phương diện khác nhau.
Æ Công nghệ theo cách hiểu của các nhà khoa học thì “công nghệ” là hệ
thống các giải pháp được tạo nên bởi sự ứng dụng các tri thức khoa học để giải
quyết một vấn đề thực tiễn.
Æ Theo các nhà quản lý và các nhà kinh tế học nói một cách tổ
ng quát
“công nghệ” là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật chế biến vật chất
hoặc chế biến thông tin nhằm biến đổi các nguồn lực tự nhiên thành các nguồn
lực sử dụng.
Æ Theo tổ chức phát triển công nghiệp liên hiệp quốc UNIDO
(United
Nations Industrial Development Orgnization)
“công nghệ” là việc áp dụng khoa học
vào công nghệ bằng cách sử dụng những nghiên cứu và xử lý có một hệ thống
và có phương pháp.
Æ Theo Uỷ ban kinh tế xã hội Châu Á - Thái Bình Dương ESCAP
(Economic and Social Commision for Asia and Pacific), “công nghệ” bao gồm tất cả
các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong sản xuất, chế tạo
hoặc dịch vụ công nghiệp, dịch vụ quản lý, công nghệ luôn luôn gắn liền với quá
trình sản xuất trực tiếp. Định nghĩa này đã được mở rộng khái niệm ứng dụng
của công nghệ vào các lĩnh vực quản lý và dịch vụ
. Định nghĩa này được áp
dụng rộng rãi, đánh dấu một bước ngoặt lịch sử của quan niệm về công nghệ.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
4
Æ Về phương diện kinh doanh khái niệm “công nghệ” được định nghĩa
như sau: “Công nghệ” là hệ thống các giải pháp mà con người sử dụng trong quá
trình thực hiện, như chế tạo một sản phẩm, xây dựng một công trình hay thực
hiện một dịch vụ.
Như chúng ta điều biết, khoa học và công nghệ khác nhau về bản chất mặc
dù có quan hệ ngày càng mật thiết. Khoa học nhằ
m đạt đến sự tiến bộ của nhận
thức trong khi đó công nghệ áp dụng nhận thức nhằm tìm cách biến đổi thực tại.
Khoa học thường gắn với các khám phá, công nghệ gắn với hàng hoá dịch vụ.
Công nghệ luôn là loại hàng hoá vô hình được mua bán trên thị trường thông
qua hoạt động chuyển giao công nghệ.
1.2. Các yếu tố cấu thành công nghệ
1.2.1. Hình thái vật chất của công nghệ
Hình thái vật chất của công nghệ được gọi là phần cứng
(hardware) hay gọi
tắt là trang thiết bị
(technoware) bao gồm máy móc thiết bị, công cụ, hạ tầng kỹ
thuật (các giải pháp đã được vật chất hoá).
1.2.2. Thông tin (informware)
Thông tin là các sơ đồ, bản vẽ, thuyết minh, quy trình, phương pháp dự án,
mô tả sáng chế, chỉ dẫn kỹ thuật… được thể hiện trong các ấn phẩm và các
phương tiện lưu trữ thông tin khác.
Phần thông tin rất quan trọng nó quyết định phần lớn sự thành công hay
thất bại của chuyển giao công nghệ. Nó được tiến hành tìm kiếm trong một thời
gian dài và được hoàn thiện trước thời gian ký hợp đồng.
1.2.3. Thiết chế (Orgaware)
Thiết chế là cơ cấu tổ chức, quản lý, là động lực quan trọng thúc đẩy
chuyển giao công nghệ bao gồm sự liên hệ, bố trí sắp xếp, đào tạo đội ngũ… cho
các hoạt động như phân chia nguồn lực, tạo mạng lưới, lập kế hoạch, kiểm tra,
tiến hành.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
5
1.2.4. Yếu tố con người
(Humanware)
Yếu tố con người bao gồm kiến thức, kỹ năng công nghệ, kinh nghiệm sản
xuất, kỷ luật sản xuất và tính sáng tạo.
Ba yếu tố thông tin, thiết chế, yếu tố con người gộp lại gọi là phần mềm
của công nghệ
(Software)
1.3. Phân loại công nghệ
1.3.1. Căn cứ vào mức độ tiên tiến của công nghệ
Căn cứ vào mức độ tiên tiến của công nghệ chia làm 3 loại công nghệ chính:
- Công nghệ cao.
- Công nghệ thường.
- Công nghệ thấp.
Æ Những chỉ tiêu đối với một công nghệ cao là:
+ Tiêu hao một lượng lớn về chi phí (R&D) công nghệ.
+ Áp dụng những giải pháp hoặc kiến thức khoa học mới nhất, sử dụng
nhiều phát minh sáng chế mớ
i.
+ Trình độ tự động hoá cao.
+ Vận dụng phức hợp nhiều giải pháp công nghệ.
+ Có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghệ khác.
Tuy nhiên, khái niêm công nghệ cao chỉ có ý nghĩ tương đối, khái niệm này
biến đổi theo thời gian, và được hiểu không giống nhau ở các nước có trình độ
công nghệ khác nhau.
Một công nghệ cao được hiểu theo những tiêu chí ở trên quá thiên về mặt
kỹ thuật, nó chưa tính đến khía cạnh thương m
ại, bởi lẽ có công nghệ cao chưa
hẳn đã đảm bảo thành công về mặt thương mại vì nó phụ thuộc và sự chấp nhận
của thị trường. Do đó đứng trên góc độ doanh nghiệp, khi đánh giá công nghệ
không thể tách rời các yếu tố kỹ thuật ra khỏi các yếu tố thương mại. Tóm lại
một công nghệ được coi là công nghệ cao hiện đại còn cho phép nhà đầu tư đạt
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
6
được hiệu quả kinh doanh tương ứng thể hiện ở mức độ sinh lợi, giá trị gia tăng,
năng suất cao hơn các công nghệ tương tự.
1.3.2. Căn cứ vào mức độ hàm lượng các nguồn lực trong công nghệ
Chia làm 3 loại công nghệ chính:
- Công nghệ có hàm lượng lao động cao
(Labour intensive): may mặc, dệt,
lắp ráp.
- Công nghệ có hàm lượng vốn cao
(Capital intensive): đóng tàu cơ khí, khai
khoáng.
- Công nghệ có hàm lượng tri thức cao
(Knowledge intensive): phần mềm, công
nghệ sinh học
Các nước phát triển thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đều
đã trải qua một cách tuần tự trong những “bậc thang công nghệ” đó là chuyển
dần từ công nghệ có hàm lượng lao động cao sang công nghệ có hàm lượng vốn
và tri thức cao. Tuy nhiên việc giải bài toán “nhảy cóc công nghệ” (thực hiện
chu trình công nghệ đứt đoạn: nhảy từ chu trình công nghệ hiện có sang mộ
t chu
trình công nghệ cao hơn, tiên tiến hơn của các nước phát triển) là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu đặt ra với các nước đang phát triển trong thời đại ngày nay để rút
ngắn khoản cách về trình độ và năng suất của nền sản xuất so với nền sản xuất
của các nước phát triển.
1.4. Xu hướng phát triển của công nghệ thế giới hiện nay
Hiện nay, trên thế giới theo OECD, những ngành mũi nhọn công nghệ cao
đang được phát triển mạnh mẽ ở những nước công nghiệp như Mỹ, Nhật, EU và
đặc biệt các nước công nghiệp mới (NICs) ở Châu Á; đó là những ngành công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ gia công
chính xác trong chế tạo máy, tự động hoá, năng lượng mới, công nghệ hàng
không vũ trụ Đây là những ngành thể hi
ện những xu thế phát triển chủ yếu
hiện nay của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ thế giới. Nó đưa vai trò
của các lợi thế so sánh cạnh tranh có tính truyền thống như tài nguyên, vốn, sức
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
7
lao động xuống hàng thứ yếu sau trình độ công nghệ. Tổ chức hoạt động khoa
học có tính sáng tạo sẽ là nền tảng của sự phát triển thịnh vượng và giàu có của
mỗi quốc gia và xã hội.
Điện tử tin học, công nghệ sinh học và vật liệu mới là ba nội dung cơ bản
nhất của cách mạng công nghệ, của hệ thống công nghệ thời đại. Nói đến cách
mạ
ng công nghệ tất nhiên là còn phải đề cập tới các hướng phát triển khác như:
công nghệ vũ trụ, công nghệ đại dương, công nghệ tổng hợp hạt nhân nhưng đó
là những hướng công nghệ đặc trưng cho một số ít siêu cường về kinh tế và khoa
học kỹ thuật không mang tính phổ cập. Hơn nữa những tiến bộ trong các hướng
này phần lớn do những thành tựu mới của
điện tử tin học, công nghệ sinh học và
vật liệu mới quyết định. Ba hướng công nghệ cơ bản nói trên phát triển không
tách rời nhau và thâm nhập vào nhau tạo điều kiện cho nhau phát triển. Cách
mạng công nghệ càng phát triển lên cao thì sự thâm nhập vào nhau của các
hướng công nghệ ấy càng mật thiết. Không có những thành tựu mới của điện tử
và tin học thì không thể có các loại vật liệu có tính năng theo đơn
đặt hàng,
không thể tạo ra các cơ thể sống có tình trạng mong muốn, ngược lại không có
vật liệu mới thì cũng không thể có những thành tựu hiện nay của điện tử và tin
học. Sinh điện tử trong tương lai sẽ là một sự lai ghép thực sự giữa công nghệ
sinh học và vi điện tử với sự tham gia của các vật liệu sinh học.
Điện tử tin học, công nghệ
sinh học và vật liệu mới là ba hướng công nghệ
mang tính “generic”có khả năng thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực công nghệ
khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Đó là cơ sở công nghệ để thực hiện sự
nghiệp tái công nghiệp hoá tại các nước một mặt vừa tạo những ngành công
nghiệp mới có tốc độ phát triển rất cao từ 17% - 25% (như công nghiệp điện tử
và công nghiệp sinh học) một mặt góp phần hiện đại hoá và nâng cao hiệu quả
kinh tế của các ngành đã có từ trước (như dệt may, da dầy, luyện kim, công
nghiệp ô tô) mang lại cho các nước một mức sống mới, những giá trị kinh tế - kỹ
thuật mới.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
8
2. Chuyển giao công nghệ
2.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ
Trong nền kinh tế thị trường, công nghệ luôn được coi là hàng hoá, mà đã
là hàng hoá thì tất yếu sẽ có mua và bán, trao đổi và có thị trường tiêu thụ hàng
hoá đó. Việc mua và bán đó được gọi chung bằng thuật ngữ CGCN, như vậy 4
yếu tố cấu thành CGCN chính là máy móc
(machine), thị trường (market), quản lý
(management), tiền (money) gọi tắt là 4 M.
CGCN được hiểu đơn giản là mang kiến thức kỹ thuật vượt qua một giới
hạn trong hay ngoài nước. Thực ra CGCN là việc tiếp nhận công nghệ nước
ngoài và là quá trình vật lý, trí tuệ, một quá trình đi tìm kiếm với việc huấn
luyện toàn diện của một bên về sự hiểu biết học hỏi của một bên khác.
Bên bán là: “bên giao công nghệ” là một bên gồm một hay nhiều tổ ch
ức
kinh tế, khoa học, công nghệ và tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân ở
nước ngoài có công nghệ chuyển giao vào nước khác. Do xuất phát từ nhu cầu
đổi mới và cải tiến công nghệ của các nước chủ công nghệ, các nước thường
xuyên chuyển giao công nghệ và thiết bị đã bắt đầu bão hoà trên thị trường chứ
không phải chuyển giao công nghệ mới nhất.
“Bên nhận công nghệ” là một hay nhiều tổ chứ
c kinh tế, khoa học, công
nghệ khác nhau có tư cách pháp nhân hay cá nhân tiếp nhận công nghệ. Bên
mua công nghệ phải có thông tin, có hiểu biết, có nghiệp vụ kỹ năng cần thiết,
mặt khác cũng cần định hướng, hỗ trợ của các cấp quản lý và sự phối hợp của
các doanh nghiệp cùng ngành nghề. Trong xu thế thời đại hiện nay, khoa học kỹ
thuật phát triển như vũ bão, công nghệ liên tục được cải tiế
n và đổi mới. Do đó,
CGCN góp vốn bằng công nghệ thực chất là một cuộc mua bán, xuất nhập hàng
hoá đặc biệt, có những yếu tố lượng hoá được, có những yếu tố không thể lượng
hoá được, có những ảnh hưởng trực tiếp của tương lai. Tuy nhiên, theo thông lệ
quốc tế, hai bên “mua” và “bán” công nghệ bị ràng buộc lẫn nhau bằng hợp
đồng chuyển giao công nghệ. Trong hợp đồng CGCN, vi
ệc xác định giá cả và
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
9
phương thức thanh toán hết sức quan trọng. Cần được xem xét và tiếp nhận một
cách có hệ thống. Việc nhận dạng đánh giá và phân tích công nghệ phải đặt
trong tổng thể: Phân tích thị trường, phân tích tài chính và kinh tế của dự án. Chỉ
có như vậy mới đánh giá được công nghệ một cách hợp lý, bảo đảm tính cạnh
tranh và lợi nhuận cho dự án.
2.2. Nội dung chuyển giao công nghệ
2.2.1. Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công
nghiệp
Đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm các đối tượng sau:
- Sáng chế
(invention): là một giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kĩ thuật
thế giới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh
và trong các lĩnh vực kinh tế xã hội khác.
- Giải pháp hữu ích: là các giải pháp kĩ thuật mới so với trình độ kĩ thuật ở
Việt Nam và có khả năng áp dụng vào thực tế sản xuất kinh doanh ở Việt Nam.
- Kiểu dáng công nghiệp
(industrial design): là hình dáng bên ngoài của sản
phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những
yếu đó, có tính mới so với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công
nghiệp hay thủ công nghiệp và để phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác
cùng loại.
- Nhãn hiệu hàng hoá
(trade mark): Nhãn hiệu hàng hoá có thể là dấu hiệu,
biểu tượng, tên gọi, màu sắc, từ ngữ, hình ảnh hay sự kết hợp các yếu tố đó để
phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác
nhau.
- Tên gọi xuất xứ hàng hoá
(Origin): là tên gọi của một loại hàng hoá gắn
liền với một địa danh nổi tiếng mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra với các tính
chất, chất lượng đặc thù dựa trên điều kiện địa lí độc đáo và ưu điểm bao gồm
các yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
10
2.2.2. Chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp đối tượng sau:
- Phương án công nghệ, quy trình công nghệ.
- Tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật.
- Công thức, bản vẽ sơ đồ, bản biểu.
- Thông số kỹ thuật hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn khác.
- Bí quyết kỹ thuật - công nghệ (có thể hoặc không có thiết bị kèm theo).
Bí quyết kỹ thuật là những kinh nghiệm hoặc kiế
n thức kỹ thuật để sản xuất
những sản phẩm nhất định hoặc để áp dụng một quy trình công nghệ nào đó một
cách tốt nhất hoặc để nâng cao chất lượng một sản phẩm kỹ thuật nào đó mà nếu
không có kinh nghiệm và kiến thức này thì không thể sản xuất được sản phẩm
hoặc không thể tiến hành việc sản xuất một cách chính xác và hiệu qu
ả kinh tế
như thế.
2.2.3. Thực hiện các hình thức dịch vụ và tư vấn sau:
- Hỗ trợ trong việc lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận
hành thử các dây chuyền thiết bị nhằm áp dụng công nghệ được chuyển giao.
- Tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực
hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao.
- Đào tạo huấn luyện, nâng cao trình độ
chuyên môn, quản lý công nhân,
cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý để nắm vững công nghệ được chuyển giao.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá, nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả
thi và khả thi các dự án đầu tư và đổi mới công nghệ.
- Thực hiện dịch vụ về thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin về thị trường
công nghệ, pháp lý, tài nguyên và môi trường.
Các hoạt động thuần tuý nhập khẩu máy móc, thiết bị, thông th
ường không
được coi là CGCN.
2.3. Các hình thức và các dòng chuyển giao công nghệ
2.3.1. Các hình thức chuyển giao công nghệ
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
11
Chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Đây là hình thức đang được thực hiện ồ ạt nhất hiện nay và quy mô ngày
càng tăng dần do đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nhất là vào các nước
ASEAN, đang tăng rõ rệt.
Các trường hợp CGCN thuộc hình thức này có đặc điểm chung là:
- Công nghệ được đưa vào cùng với hợp đồng đầu tư trự
c tiếp từ nước
chuyển giao.
- Nhà đầu tư nước ngoài đồng thời là người nắm công nghệ và sử dụng
công nghệ.
- Công nghệ được sử dụng để thực hiện dự án mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ
vốn dưới một hình thức và mức độ nào đó.
Hỗ trợ kỹ thuật và nhượng quyền (license)
Hỗ trợ kỹ thuật và nhượng quyền th
ực chất là hình thức mua bán loại hàng
hoá đặc biệt - đó là công nghệ. Tham gia vào quá trình này là hai bên hoàn toàn
độc lập nhau, không bị ràng buộc về tài chính. Đây chỉ là hình thức CGCN điển
hình và phổ biến nhất.
Hợp đồng “chìa khoá trao tay”
Hợp đồng chìa khoá trao tay là thoả thuận giao cho nhà thầu (bên giao công
nghệ) thực hiện mọi bước từ đầu đến cuối của một dự án đầu tư (kể cả các dịch
vụ
tư vấn, quản lý, thiết kế kỹ thuật và các dịch vụ khác) cho đến khi dự án sẵn
sàng đi vào sản xuất thương mại hoặc được sử dụng ngay.
Hợp tác nghiên cứu cùng phát triển công nghệ
Hợp tác nghiên cứu cùng phát triển công nghệ là hình thức chuyển giao
công nghệ mà hai bên cùng xây dựng một dự án công nghệ trên cơ sở thế mạnh
vốn có của mỗi bên, các bên cùng tiến hành nghiên cứu phát triển dự án công
ngh
ệ đó theo nguyên tắc cùng đầu tư cùng chịu rủi ro để tạo ra một giải pháp
công nghệ mới.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
12
Đây là hình thức các công ty nước sở tại, các chính phủ rất kỳ vọng và tạo
mọi điều kiện ưu đãi, vì nó thể hiện đầy đủ tính tích cực của một cuộc CGCN
theo đúng nghĩa:
- Thực hiện đúng nguyên tắc: cùng đầu tư, cùng chịu rủi ro.
- Tận dụng được thế mạnh của mỗi bên, tạo ra thế mạnh chung mà trước đó
mỗi bên không hề
có.
- Mỗi bên đều tham gia tích cực vào quá trình tạo ra công nghệ, học hỏi lẫn
nhau.
2.3.2. Các dòng chuyển giao công nghệ chủ yếu trên thị trường thế giới
Dòng chuyển giao công nghệ giữa các nước phát triển sang các nước
đang phát triển (chuyển giao công nghệ Bắc - Nam)
Dòng CGCN Bắc - Nam là dòng CGCN được thực hiện chủ yếu từ các
nước công nghiệp phát triển ở Bắc bán cầu sang các nước đang phát triển ở Nam
bán cầu.
Dòng CGCN này được diễn ra ồ ạt từ đầu những năm 70 của thế
kỉ 20, khi
mà các nước công nghiệp phát triển như Mỹ và các nước Tây Âu chuyển một số
bộ phận công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, tiêu tốn nhiều tài nguyên như:
khai khoáng, khai thác dầu khí sang các nước đang phát triển để tập trung đi
vào nghiên cứu phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn có trình độ kỹ thuật
cao. Hơn nữa, vào những năm 70 các nước đang phát triển đang trong giai đoạn
đầu của quá trình CNH - HĐH nên rất cầ
n CGCN từ các nước phát triển. Vì vậy
dòng CGCN này càng có điều kiện phát triển. Cho đến nay dòng CGCN này vẫn
còn tiếp tục phát triển mạnh mẽ bởi lẽ nhu cầu nhập khẩu công nghệ hiện đại từ
các nước phát triển để phát triển nền kinh tế đối với các nước phát triển vẫn còn
thiết yếu và tất yếu. Dòng chuyển giao công nghệ này chủ yếu được thực hiện
thông qua hình thức FDI.
Có th
ể đơn cử một số trường hợp điển hình trong dòng CGCN này như: đầu
tư của tập đoàn IBM, Motorola của Mỹ vào Trung Quốc, đầu tư của tập đoàn
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
13
dầu khí BP vào các nước dầu lửa Nam Mỹ, vào các nước Đông Nam Á trong đó
có Việt Nam.
Chuyển giao công nghệ giữa các nước đang phát triển (chuyển giao Nam
- Nam)
Với nguồn tín dụng của chính phủ Italia, một hệ thống công nghệ pilot về
thông tin (TIPS) đã được hình thành với mạng lưới thông tin phát triển đa ngành,
trong đó thông tin khoa học kỹ thuật cần cho sự phát triển kinh tế của các nước
tham gia được trao đổi thông qua mạ
ng lưới liên lạc bằng vệ tinh. Mười thành
viên ban đầu tham gia vào hệ thống TIPS là: Trung Quốc, Kênia, Peru, Hy Lạp,
Philipin, Mehico, Braxin, Pakistan, ấn Độ Zimbabuê. Mục tiêu của TIPS là thúc
đẩy CGCN và hợp tác kinh tế nhằm khai thác các nguồn lực và khả năng của các
ngành công nghệ thuộc các khu vực của chính phủ, công cộng và tư nhân, các tổ
chức nghiên cứu, các tổ chức tài chính, các cơ quan chuyên ngành về phát triển
TIPS cũng nhằm vào việc phát triển các cơ hội hợp tác và nâng cao công nghệ,
khuyến khích
đầu tư và các chương trình phối hợp. Hiện nay TIPS bao gồm các
lĩnh vực sau: máy nông nghiệp sinh khối, công nghệ sinh học, điện tử, nghề cá,
máy dệt, năng lượng mặt trời.
Từ cuối những năm 60 của thế kỷ 20 đến nay dòng CGCN Nam - Nam bắt
đầu xuất hiện và có xu hướng gia tăng. Tuy nhiên khối lượng CGCN theo dòng
Nam - Nam vẫn chưa nhiều, và chủ yếu tập trung vào các nước NICs.
Dòng chuyển giao công nghệ giữa các n
ước công nghiệp phát triển với
nhau
Dòng chuyển giao công nghệ này được đánh giá là dòng chuyển giao công
nghệ lớn nhất. Ví dụ trong tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài, đầu tư của Mỹ sang
các nước công nghiệp phát triển chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghệ
cao chưa bao giờ nhỏ hơn 60%, tỷ lệ tương ứng của Anh là 80% và của Pháp là
70% so với tổng giá trị đầu tư ra n
ước ngoài của các nước này.
Dòng chuyển giao công nghệ thông qua hình thức mua lại và sáp nhập
các công ty.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
14
Ngày nay cạnh tranh giữa các công ty lớn diễn ra ngày một gay gắt và khốc
liệt, để tồn tại trong điều kiện cạnh tranh thì việc nắm bắt những công nghệ tiên
tiến nhất, những trình độ hoàn hảo nhất đang trở thành yếu tố then chốt chi phối
chiến lược hoạt động và phát triển của mỗi công ty. Vì vậy trong xu thế thời đại
ngày nay việc các công ty, các tập đoàn sáp nhập, liên kế
t nhau để cùng nhau
đầu tư nghiên cứu tìm ra công nghệ mới nhất nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh và
giữ vững thị phần cùng nhau hưởng lợi là một xu hướng phổ biến.
Vào những năm 90 xu hướng này đã bắt đầu xuất hiện ở Mỹ và phổ biến
trong ngành điện tử với các công ty AT&T, Nortel, IBM, Compaq, Lucent,
Ericsson
Dòng chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang các nước NICs
và tới các nước đang và chậm phát tri
ển theo mô hình “đàn sếu bay”.
Do sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã
thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nước phát triển, cũng
như chu kỳ sống của công nghệ và sản phẩm của các nước này ngày càng rút
ngắn. Do đó để khắc phục được tình trạng lão hoá sản phẩm, các nước tư bản
phát triển đã di chuy
ển một bộ phận sản xuất công nghiệp, phần lớn là máy móc
ở giai đoạn lão hoá sang các nước kém phát triển hơn để tiếp tục sử dụng, kéo
dài thêm chu kỳ sống của sản phẩm. Vào những năm 70 khi những cuộc khủng
hoảng cơ cấu nổ ra, trong chiến lược tái triển khai công nghiệp lúc đó, các nước
tư bản phát triển đã di chuyển một bộ phận công nghiệp có k
ỹ thuật đơn giản
dùng nhiều lao động và gây ô nhiễm môi trường bao gồm các ngành như: quần
áo, giầy dép, đồ chơi, hàng điện tử đơn giản công nghiệp khai khoáng sang các
nước NICs Châu Á như (Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông). Và các nước tư bản
phát triển tiếp tục đầu tư vào ngành mới kỹ thuật cao hơn như: điện tử, tin học,
sinh học, vật liệu mới, tự động hoá Vào cu
ối thập kỷ 70 đến thập kỷ 90 của thế
kỷ 20, làn sóng CGCN thứ hai được bắt đầu từ các nước NICs sang các nước
đang phát triển như Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia tới Philipines, Trung Quốc,
Việt Nam
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
15
2.4. Giá cả và phương thức thanh toán trong chuyển giao công nghệ
2.4.1. Giá cả trong chuyển giao công nghệ
2.4.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả chuyển giao công nghệ
Công nghệ là một loại hàng hoá đặc biệt nên không có giá cả quốc tế hay
giá cả quốc gia cho mỗi công nghệ như hàng hoá thông thường khác. Việc mua
bán công nghệ hầu như phụ thuộc vào người bán hay nước chuyển giao định
đoạt phần nhiều. Do vậy nước được chuyển giao hay nước mua công nghệ phải
xem xét những yếu tố sau đây để tho
ả thuận:
- Lợi nhuận do công nghệ được chuyển giao mang lại.
- Tính mới của sản phẩm.
- Khả năng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm sản xuất theo hợp đồng
CGCN.
- Khối lượng sản phẩm.
- Chất lượng sản phẩm và giá thành.
- Nguy cơ cạnh tranh (của sản phẩm cùng loại hay sản phẩm thay thế).
- Khả năng cung ứng nguyên vật liệu, phụ tùng.
- Th
ời hạn hợp đồng CGCN.
- Thời hạn hiệu lực của các đối tượng sở hữu công nghiệp.
- Các điều kiện liên quan đến độc quyền, lãnh thổ áp dụng, phạm vi thị
trường.
- Phương thức thanh toán, đồng tiền dùng để thanh toán.
- Các điều kiện bảo hành.
- Các luật lệ về thuế, các phí tổn do luật pháp của nước thuộc bên bán và
bên mua qui định.
- Số người muố
n bán công nghệ tương tự và số người muốn mua.
2.4.1.2. Cơ sở đánh giá và định giá công nghệ
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
16
Đánh giá công nghệ là việc định lượng, phân tích và xem xét công nghệ
trên ba khía cạnh: Đồng bộ - tiến bộ - thích hợp để từ đó quyết định. Việc lựa
chọn và đánh giá công nghệ là công việc hết sức phức tạp nhưng hết sức quan trọng.
Tính đồng bộ: Công nghệ có tính mục tiêu cụ thể, công nghệ nào sản
phẩm đó, ứng với mỗi công nghệ có một sản phẩm nh
ất định do vậy sự đồng bộ
của công nghệ thể hiện khía cạnh vật chất của công nghệ, đảm bảo cho công
nghệ có đầy đủ các giải pháp để đạt được mục tiêu đã định.
Tính tiến bộ (hay tính hiện đại): Tính tiến bộ hay tính hiện đại của công
nghệ được thể hiện qua sản phẩm của công nghệ. Đánh giá mức độ tiên tiến c
ủa
sản phẩm hay đánh giá công nghệ ở quá trình sản xuất biểu hiện ở thế hệ thiết bị,
thời hạn hiệu lực của các đối tượng sở hữu công nghệ có liên quan, tuổi thọ, việc
giảm đầu vào hay tăng đầu ra.
Tính thích hợp: Tính thích hợp của công nghệ khá phức tạp. Nó đòi hỏi
phải xem xét nhiều tiêu chuẩn liên quan tới hàng loạt tác nhân như: sự thích ứ
ng
với môi trường xung quanh, khả năng đáp ứng kế hoạch hoá theo chiều ngang và
bao quát mục tiêu ngắn hạn đã được đề ra. Ngoài ra tính thích hợp của bất kỳ
công nghệ nào còn được xác định bởi chiến lược phát triển quốc gia - một sự
phát triển mang tính tự sáng tạo (tự lực và tự trị). Công nghệ là một yếu tố cơ
bản của cơ cấu kinh tế mà nó trực thuộ
c, thí dụ: đối với các nước đang phát triển
có lực lượng lao động dư thừa, không có trình độ cao, không có khả năng sử
dụng công nghệ cao cần nhiều vốn tri thức. Tính thích hợp của công nghệ phụ
thuộc rất nhiều vào việc sử dụng công nghệ, nó mang tính năng động. Hôm nay
công nghệ này còn thích hợp, nhưng ngày mai thì không, hoặc ngược lại, hôm
nay nó không thích hợp thì ngày mai nó lại thích hợp. Vì thế trước khi lựa chọn
công ngh
ệ cần quyết định xem loại hàng hoá nào, dịch vụ nào sẽ được sản xuất,
tiêu thụ và buôn bán, ai sẽ sản xuất chúng và việc sản xuất, lưu thông chúng sẽ
được tổ chức như thế nào.
Ngoài ra còn phải căn cứ vào các chỉ tiêu sau để đánh giá:
- CN sử dụng nhiều trí thức
(Knowledge intensive)
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
17
- CN sử dụng nhiều vốn
(Capital intensive)
- CN sử dụng nhiều lao động
(Labour intensive)
2.4.1.3. Phương pháp tính giá công nghệ
Có thể dựa vào doanh thu hoặc lợi nhuận thu được để tính giá công nghệ
theo các tỷ lệ sau:
- Tỷ lệ % của giá trị khối lượng sản phẩm được sản xuất ra hàng năm.
- Tỷ lệ % của giá trị khối lượng sản phẩm được tiêu thụ hàng năm.
- Tỷ lệ % của lợi nhuận thu được hàng năm.
Tuy nhiên, do công nghệ là một đối tượng rất tr
ừu tượng, việc định lượng
chính xác giá trị tăng thêm của sản phẩm do công nghệ đem lại là khó khăn và
vô cùng phức tạp do đó người ta loại bỏ các yếu tố không mang tính công nghệ
trong tính doanh thu đạt được. Để đạt được điều này người ta đưa ra khái niệm
“gá bán tịnh”
(Net selling price).
Giá bán tịnh là tổng giá bán sản phẩm dịch vụ mà trong quá trình tạo ra
chúng có áp dụng công nghệ được chuyển giao, tính theo hoá đơn bán hàng sau
khi trừ đi các khoản sau:
- Chiết khấu thương mại
- Thuế gián thu
- Hàng tồn kho
- Chi phí quảng cáo, bảo hiểm cho việc bán hàng;
- Thanh toán hoa hồng uỷ thác bán hàng
- Chi phí bảo dưỡng sản phẩm
- Chi phí bao bì đóng, vận tải phục vụ bán hàng
- Giá nhập khẩu CIF và thuế nhập khẩu cán bán thành phẩm, bộ phận chi
ti
ết, linh kiện, phụ tùng.
Để có một đánh giá và tính được giá công nghệ thật chuẩn xác đòi hỏi
chúng ta phải nghiên cứu kết hợp trên nhiều chỉ số định lượng khác nhau.
2.4.2. Phương pháp thanh toán
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
18
Khi đề cập đến các phương pháp tính giá, thì phương pháp thanh toán cũng
nên được đưa ra vì nó cũng có ảnh hưởng rất quan trọng đến hiệu quả, tính thực
thi của hợp đồng CGCN.
Trong hợp đồng, các bên có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:
Góp vốn bằng công nghệ: Giá trị công nghệ được tính thành một số tiền
nhất định và số tiền này được coi là phần góp vốn của bên giao trong liên doanh.
Trả g
ọn (Lump - sum): Phương thức trả gọn là phương thức theo đó hai bên
thoả thuận định giá của công nghệ bằng một khoản tiền nhất định. Bên mua có
thể trả gọn một hoặc nhiều lần trong một thời hạn nhất định (thông thường bắt
đầu từ khi ký xong hợp đồng và kết thúc lúc bên mua sản xuất được sản phẩm
đầu tiên).
Phương thức trả kỳ vụ
(Royalty): là phương thức theo đó bên mua trả dần
cho bên bán một khoản tiền tính bằng tỷ lệ theo chỉ số nhất định trong một thời
gian nhất định do hai bên thoả thuận. Đối với CGCN từ nước ngoài vào và
CGCN trong nước, giá thanh toán cho việc CGCN bao gồm các đối tượng đã
nêu ở điều 4 của Nghị định 45/1998 NĐ-CP, trong đó không kể giá trị máy móc
thiết bị kèm theo, phải tuân theo một thời hạn:
- Từ 0-5% giá bán tịnh (net selling price) trong thời gian hiệu lực của hợp
đồng.
- Hay từ 0-25% lợi nhuận sau thuế thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm được
chuyển giao trong thời gian hiệu lực hợp đồng.
- Hay từ 0-8% tổng vốn đầu tư trong trường hợp góp vốn bằng công nghệ
không quá 20% vốn pháp định đối với việc chuyển giao từ nước ngoài vào Việt
Nam và chuyển giao trong nước, giá thanh toán cho việc CGCN không kể giá trị
máy móc thi
ết bị kèm theo, có thể đến 8% giá bán tịnh hay đến 30% lợi nhuận
sau thuế, hoặc trong trường hợp góp vốn bằng giá trị công nghệ đến 10% tổng số
vốn đầu tư đối với công nghệ hội đủ tiêu chuẩn:
+ Công nghệ chuyển giao thuộc công nghệ cao (theo danh mục của Bộ
Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường công bố trong từng thời kỳ).
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
19
+ Công nghệ được chuyển giao có ý nghĩa lớn đến sự phát triển kinh tế, xã
hội của vùng sâu vùng xa và miền núi hải đảo.
+ Phần lớn sản phẩm được xuất khẩu (hoặc phí được trả cho công nghệ ở
mức cao đối với sản phẩm được xuất khẩu).
+ Đối với những công nghệ đặc biệt, có mức phê duyệt thanh toán cho việc
CGCN cao hơn quy định nêu trên. Bộ Khoa Học Công Ngh
ệ và Môi Trường sẽ
xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Kết hợp trả gọn một phần, phần còn lại trả theo kỳ vụ.
Theo kinh nghiệm của một số nước phát triển cho thấy họ không khuyến
khích phương thức trả gọn hay góp vốn bằng công nghệ (trả gọn chỉ áp dụng khi
bên nhận có thể tiếp thu được toàn bộ công nghệ trong thời gian ng
ắn xác định),
mà họ khuyến khích trả kỳ vụ nhằm gắn quyền lợi và trách nhiệm của bên giao
và hiệu quả sử dụng công nghệ trong suốt thời gian áp dụng công nghệ (doanh
thu càng cao, sử dụng càng nhiều nhiên liệu, bán thành phẩm và nhân công trong
nước thì phí kỳ vụ sẽ tăng tương ứng). Chính sách này cũng nhằm thúc đẩy bên
giao liên tục thông báo và chuyển giao những cải tiến, đổi mới công nghệ để duy
trì lợi thế
cạnh tranh của bên nhận hòng thu được những khoản phí kỳ vụ như
mong muốn.
III. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG CGCN
1. Tính tất yếu của chuyển giao công nghệ
1.1. Chuyển giao công nghệ là con đường tất yếu để không ngừng đổi mới, nâng
cao trình độ lực lượng sản xuất.
Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đang phát triển với một
tốc độ vũ bão, là động lực trực tiếp thúc đẩy lực lượng sản xuất mỗi quốc gia
phát triển. Chính sự phát triển kỳ diệu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại đang tác động sâu sắc đến mọi mặt kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Sự
phát triển ở
mỗi quốc gia dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển cũng như
chậm phát triển không thể nằm ngoài xu thế phát triển của khoa học và công
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
20
nghệ. Mỗi một trình độ khoa học công nghệ nhất định tạo ra một nền sản xuất
tương ứng, song cái đích phát triển của mỗi quốc gia đều hướng tới là sự giàu có
phồn vinh, không ngừng nâng cao trình độ khoa học, công nghệ của nước mình.
Tuy nhiên luôn có sự chênh lệch về trình độ khoa học, công nghệ giữa các quốc
gia bởi quy luật phát triển không đều tạo ra. Vì vậy dù là nước tư bả
n chủ nghĩa
phát triển hay các nước đang và chậm phát triển đều phải học hỏi tiếp thu công
nghệ của nước ngoài thông qua con đường chuyển giao công nghệ để rút ngắn
khoảng cách về trình độ khoa học công nghệ của nước mình so với nước khác,
cũng như phát huy triệt để lợi thế của người đi sau.
1.2. Chuyển giao công nghệ là con đường tất yếu để mỗi quốc gia giải quyết tốt
các vấn đề khoa học nằm ngoài khả năng của mình
Do nhu cầu thực tế sản xuất đặt ra, cũng như các vấn đề có liên quan đến
đời sống hàng ngày của mỗi dân tộc mỗi quốc gia đang gặp phải vô cùng rộng
lớn, mà bản thân nền khoa học và công nghệ của các quốc gia riêng rẽ không có
thể tự mình giải quyết mọi vấn đề đó, do vậy việc hợp tác trong nghiên cứu khoa
học, cũng như chuyển giao công nghệ giữa các qu
ốc gia là tất yếu.
1.3. Chuyển giao công nghệ là cần thiết để mỗi quốc gia phát huy triệt để lợi thế
so sánh tương đối của mình.
Ngày nay khi mà mỗi quốc gia đã ý thức được rằng, nguồn tài nguyên của
mỗi quốc gia là có hạn, cũng như mỗi nước chỉ có những lợi thế so sánh tương
đối trong sản xuất một số lĩnh vực cụ thể, do vậy họ luôn luôn tìm tòi con đường
khoa học và công nghệ tiên tiến và hợp lý nhất để khai và sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên của quốc gia mình, cũng như tăng tính c
ạnh tranh về lợi thế so
sánh tương đối của mình, trong đó con đường chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài luôn được các quốc gia cân nhắc tới.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
21
1.4. Chuyển giao công nghệ là con đường cần thiết để các công ty tăng năng lực
cạnh tranh, đồng thời tránh hàng rào bảo hộ kỹ thuật ngày càng tinh vi trên các
thị trường.
Ngày nay cùng với xu hướng phát triển mạnh mẽ của thương mại thế giới,
thì sự cạnh tranh giữa các tập đoàn, các công ty diễn ra ngày càng khốc liệt,
cũng như sự bảo hộ của các thị trường dân tộc và khu vực ngày càng tinh vi hơn.
Đứng trước xu thế đó, các công ty, các tập đoàn, các quốc gia phải tính đến khả
năng đầu tư nước ngoài và CGCN. Đối với các nước đang và chậm phát tri
ển thì
việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và CGCN từ nước ngoài sẽ giúp họ nâng cao
năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh của hãng. Với các nước phát triển, các
công ty, các tập đoàn họ luôn xác định rằng việc khai thác các thị trường tiềm
năng ở nước ngoài bằng cách chuyển các kỹ thuật cơ bản, bí quyết chế tạo và
thiết bị sản xuất ra nước ngoài, và tiến hành s
ản xuất ngay tại nước nhận CGCN
với mức giá thành rẻ do tận dụng được chi phí nhân công và nguyên vật liệu rẻ
song tạo ra hàng hoá có chất lượng cao hơn hẳn các sản phẩm bản địa giúp họ
vừa có thể cạnh tranh với hàng hoá của nước bản địa, vừa tránh được hàng rào
bảo hộ của nước bản địa.
Việc di chuyển các cơ sở sản xuất cũng như CGCN ra n
ước ngoài, chính là
việc tạo nguồn hàng xuất khẩu sang các nước thứ ba, cạnh tranh với hàng hoá
của đối thủ khác trên thị trường các nước thứ ba, cũng như ngay trên thị trường
tại khu vực mà tập đoàn tiến hành CGCN và sản xuất. Sự kết hợp giữa tính ưu
việt về công nghệ cao của các nước phát triển hoặc của các TNCs với lợi thế so
sánh về giá thành các yếu tố sản xu
ất do việc sản xuất ở nước ngoài và sự quản
lý chặt chẽ và hiệu quả của các công ty tập đoàn đã đem lại cho hàng hoá của
các công ty một sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Qua những phân tích ở trên, qua các cách nhìn nhận khác nhau về chuyển
giao công nghệ, chúng ta đã thấy được tính tất yếu của chuyển giao công nghệ
trong thời đại ngày nay. Một khi mà sự chênh lệch và trình độ công nghệ về mức
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
22
sống giữa các quốc gia các khu vực khác nhau trên thế giới còn tồn tại thì
CGCN còn tồn tại.
2. Vai trò của chuyển giao công nghệ với nền kinh tế và doanh nghiệp
Năng lực công nghệ của mỗi công ty, mỗi quốc gia không tự nhiên mà có,
mà là quá trình tích luỹ sàng lọc và không ngừng đào thải. CGCN quốc tế là cơ
hội quý hiếm không những giúp cho các nước phát triển không ngừng cách tân
để tạo cho mình có công nghệ tiên tiến nhất, mà nó còn giúp cho các nước đang
và chậm phát triển có đựơc công nghệ cần thiết mà tiết kiệm được chi phí và
thời gian.
Thật v
ậy, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, thì công nghệ luôn là đối
tượng nghiên cứu phân tích để lý giải những thành bại của doanh nghiệp này so
với doanh nghiệp khác, luôn là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh trên thị
trường của mỗi doanh nghiệp.
Đối với các nước phát triển và các TNCs, từ trước đến nay vẫn theo đuổi
chiến lược “dẫn đầu về công nghệ”, sự d
ẫn đầu về công nghệ cho phép duy trì
lợi thế cạnh tranh ngay cả khi chênh lệch đã giảm đi, tuy nhiên vị thế “dẫn đầu
về công nghệ” chỉ có ý nghĩa tương đối theo thời gian, do vậy để duy trì vị trí
dẫn đầu công nghệ buộc các nước phát triển và các TNCs phải tính đến CGCN.
CGCN giúp cho các quốc gia và các công ty này luôn luôn có thể hấp thụ và học
hỏi, và cập nhật được công nghệ mới nhất của đố
i thủ cạnh tranh. Hơn thế nữa
khi áp dụng công nghệ mới, các nước phát triển và các TNCs sẽ thay thế dần các
công nghệ và thiết bị lạc hậu (kể cả thiết bị mới chưa sử dụng nhưng đã cũ về
nguyên lý công nghệ). Khi đó mong muốn chuyển giao các công nghệ cũ sang
các nước khác là tất yếu để có thể tiếp tục thu lợi từ công nghệ đáng ra phải b
ỏ
đi từ đó lại tạo điều kiện cho các nước phát triển và các TCNs tăng thêm khả
năng tài chính để cách tân công nghệ mới của mình. Một chi phí để duy trì một
nhà máy hoạt động cầm chừng (do đã cũ về nguyên lý công nghệ) lớn hơn nhiều
chi phí dỡ bỏ nó, và tất nhiên nếu có người chịu bỏ tiền để tháo dỡ và mua lại
nhà máy đó, công nghệ đó thì lại càng tốt cho các nướ
c phát triển.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
23
Đối với các nước đang và chậm phát triển, CGCN sẽ mang lại cho các nước
này những lợi ích cơ bản như:
- Thu hút được vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài kèm theo chuyển giao công
nghệ.
- Tiết kiệm được chi phí lớn về R&D.
- Tiếp cận và sử dụng được ngay những công nghệ tiên tiến hơn những
công nghệ đang có trong nước.
- Khai thác và sử dụng hữu hiệu nguyên vật liệ
u trong nước.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động có trình độ cao.
- Thay thế nhập khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu nhập ngoại tệ.
CGCN quốc tế đã và đang tạo cho các nước đang và chậm phát triển những
lợi thế cạnh tranh tương đối bền vững trong một khoảng thời gian nhất định trên
thị trường thế giới về một số sả
n phẩm đặc trưng của mình (theo lợi thế so sánh)
trên cơ sở đó có thể đạt được sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và từng bước
nâng cao mức sống của nhân dân. Cho dù trình độ công nghệ của các nước đang
và chậm phát triển chỉ đang ở trong giai đoạn đầu CNH - HĐH thấp hơn nhiều
so với các nước công nghiệp phát triển nhưng nếu có chính sách nhập kh
ẩu công
nghệ “thích hợp”, khai thác triệt để lợi thế “của kẻ đi sau”, tích cực tham gia vào
phân công lao động quốc tế cũng như có chính sách ưu tiên phát triển cơ sở hạ
tầng, đào tạo giáo dục, nghiên cứu và triển khai, thì chắc chắn dần dần sẽ khắc
phục được “nguy cơ tụt hậu” về công nghệ so với các nước công nghiệp phát
triển.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VŨ THẾ ANH, A1 CN9
24
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI
VIỆT NAM
I. THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM.
1. Khái quát chung về thực trạng công nghệ Việt Nam hiện nay
1.1. Mức độ tiên tiến của công nghệ
Về toàn cảnh công nghệ Việt Nam có thể khái quát như sau: “Công nghệ
Việt Nam ở mức trung bình kém, cố gắng đến 2005 đạt trình độ trung bình khá
của khu vực”
[1]
Theo đánh giá của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đăng trên tạp
chí “Kinh tế Việt Nam và thế giới” số 71 xuất bản tháng 6 / 1999, và cũng theo
báo cáo của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình Chính phủ cho thấy
một tổng quan về công nghệ Việt Nam. Công nghệ Việt Nam lạc hậu so với các
nước trên thế giới khoảng 50 đến 100 năm. So với mức trung bình của thế giới
thì thiết bị c
ủa ta hiện nay lạc hậu từ 2-3 thế hệ hoặc 4-5 thế hệ tuỳ từng lĩnh vực
chuyên ngành cụ thể. Kết quả điều tra thực trạng máy móc thiết bị và công nghệ
ở 2.292 Doanh nghiệp nhà nước cho thấy hiện có 1.217 doanh nghiệp có các loại
máy móc thiết bị hỗn tạp, có xuất xứ từ gần 20 nước trên thế giới khác nhau. Trên
11.000 doang nghiệp có 50% máy móc thiết bị đã quá cũ.
Theo mộ
t báo cáo khác của Bộ công nghiệp cũng cho hay qua khảo sát ở
727 thiết bị và dây chuyền công nghệ tại 42 nhà máy thì có tới 70% thiết bị mới
nhập thuộc thế hệ những năm 50- 60 thế kỷ 20, trên 70% thiết bị đã hết khấu
hao, 50% thiết bị được tân trang lại. Trình độ công nghệ kỹ thuật và thiết bị máy
móc ở các doanh nghiệp nhỏ còn yếu kém hơn. Trên 1/2 doanh nghiệp này mua
máy móc cũ, điều này dẫ
n đến sản phẩm kém chất lượng, doanh nghiệp không
có khả năng đổi mới và sáng tạo ra sản phẩm mới. Trong 2.733 doanh nghiệp
[1]
GS - TS Trần Đắc Vụ - Vụ trưởng vụ phát triển công nghệ Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường - Công
nghệ Việt Nam đang đứng ở đâu - Thời báo kinh tế Việt Nam ngày 22/3/1995, Tr.12