Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tài liệu luận văn kinh tế Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Phí Kiểm Toán Của Các Doanh Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------oOo---------

LÊ VŨ VI

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC
PHÍ KIỂM TỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
KIỂM TỐN TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------oOo---------

LÊ VŨ VI
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC
PHÍ KIỂM TỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
KIỂM TỐN TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số:

60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRẦN KHÁNH LÂM

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dựa trên
q trình nghiên cứu trung thực và nghiêm túc dưới sự cố vấn của người hướng dẫn
khoa học.
Luận văn này chưa được ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Các số liệu, kết
quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu khác được tác
giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm

Người thực hiện luận văn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ 1
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ

TÀI .............................................................................................................................. 7
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài: .......................................................................... 7
1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................................... 10
1.3. Nhận định về các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài: ................ 12
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VÀ
PHÍ KIỂM TỐN ................................................................................................... 14
2.1. Kiểm tốn độc lập và Phí kiểm tốn ............................................................ 14
2.1.1.

Kiểm tốn độc lập..............................................................................14

2.1.2.

Phí kiểm tốn .....................................................................................20

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm tốn .................................................... 29
2.2.1.

Quy mơ cơng ty được kiểm tốn ........................................................29

2.2.2.

Độ phức tạp của cơng ty được kiểm tốn ..........................................29

2.2.3.

Ngành nghề và loại hình cơng ty được kiểm tốn .............................30

2.2.4.


Rủi ro của cơng ty được kiểm tốn ....................................................32

2.2.5.

Danh tiếng và quy mơ doanh nghiệp kiểm tốn ................................33

2.2.6.

Nhiệm kỳ của kiểm tốn.....................................................................34

2.2.7.

Niên độ kế toán ..................................................................................34

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 36
3.1

Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 36

3.2

Giả thuyết nghiên cứu: ................................................................................ 37

3.2.1. Xem xét sự phù hợp của các giả thuyết nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam
thông qua phỏng vấn chuyên gia .......................................................................... 37
3.2.2. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu:…………..…………………………39
3.3

Biến phụ thuộc, biến độc lập ....................................................................... 39



3.3.1

Biến phụ thuộc ...................................................................................39

3.3.2

Biến độc lập .......................................................................................39

3.4

Phương trình hồi quy tổng quát ................................................................... 45

3.5

Thu thập dữ liệu ........................................................................................... 47

3.6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 47
3.6.1. Phân tích thống kê mơ tả ..................................................................... 48
3.6.2. Phân tích tương quan 2 biến ................................................................ 48
3.6.3. Phân tích hồi quy đa biến ..................................................................... 48
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................. 49
4.1. Kết quả ......................................................................................................... 49
4.1.1.

Phân tích Thống kê mơ tả ................................................................. 49

4.1.2.

Phân tích tương quan 2 biến .............................................................52


4.1.3.

Phân tích Hồi quy tuyến tính đa biến ................................................55

4.2. Một số bàn luận về kết quả nghiên cứu ....................................................... 58
4.2.1.

Quy mô công ty được kiểm tốn ........................................................60

4.2.2.

Độ phức tạp của cơng ty được kiểm tốn ..........................................61

4.2.3.

Ngành nghề và loại hình cơng ty được kiểm tốn .............................61

4.2.4.

Rủi ro của cơng ty được kiểm tốn ....................................................62

4.2.5.

Danh tiếng và quy mơ doanh nghiệp kiểm tốn ................................62

4.2.6.

Nhiệm kỳ kiểm tốn ...........................................................................62


4.2.7.

Niên độ kế tốn ..................................................................................63

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN, ĐĨNG GÓP VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ............. 64
5.1

Kết luận........................................................................................................ 64

5.2

Đóng góp và hạn chế của đề tài ................................................................... 65

5.2.1.

Đóng góp của đề tài ..........................................................................65

5.2.2.

Hạn chế của đề tài .............................................................................67

5.2.3.

Gợi ý hướng nghiên cứu mới .............................................................68

5.2.4.
Một số đề xuất nhằm kiểm sốt thị trường giá phí kiểm tốn nhằm
nâng cao chất lượng kiểm toán hiện nay ở Việt Nam .......................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC

: Báo cáo tài chính

BIG4

: Bốn cơng ty kiểm tốn hàng đầu thế giới: KPMG, PWC
(Pricewaterhouse Coopers), E&Y (Ernst & Young), Deloitte

CNTT

: Cơng nghệ thơng tin

CP

: Cổ phần

CTKT

: Chương trình kiểm tốn

FDI

: Foreign Direct Investment
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi


KTV

: Kiểm toán viên

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VAA

: Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam

VACPA

: Vietnam Association of Certified Public Accountants
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Khung giá phí cho các dịch vụ của các cơng ty kiểm tốn

25

độc lập theo đối tượng khách hàng……………………………………..
Bảng 2.2: Hệ số giá phí điều chỉnh theo loại hình cơng ty kiểm tốn….

26

Bảng 3.1: Bảng 3.1 Các biến nghiên cứu và đo lường………………….


44

Bảng 3.2: Bảng 3.2: Bảng trình bày quá trình thu thập mẫu dữ liệu……

47

Bảng 4.1. Thống kê mơ tả………………………………………………

50

Bảng 4.2. Phí kiểm tốn theo ngành nghề………………………………

51

Bảng 4.3. Phí kiểm tốn theo loại hình công ty………………………...

52

Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan……………………………………

54

Bảng 4.5. Một số thơng số đánh giá mơ hình hồi quy đầy đủ…………..

55

Bảng 4.6. Mơ hình hồi quy đầy đủ……………………………………...

55


Bảng 4.7. Một số thơng số đánh giá mơ hình hồi quy khơng đầy đủ…...

57

Bảng 4.8. Mơ hình hồi quy khơng đầy đủ………………………………

57

Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả giả thuyết…………………………………

59


1

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài

Các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm tốn của các doanh
nghiệp kiểm tốn tại Việt Nam

Lỗ hổng nghiên Các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm tốn của các doanh
cứu

nghiệp kiểm tốn tại Việt Nam.

Mục đích

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm tốn của


nghiên cứu

các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam cũng như mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố và từ đó đưa ra các đề xuất cho thị
trường giá phí kiểm tốn hiện nay tại Việt Nam.

Câu hỏi nghiên
cứu

➢ Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức phí kiểm tốn của các
doanh nghiệp kiểm tốn tại Việt Nam hiện nay?
➢ Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này như thế nào?
➢ Những đề xuất nào giúp cho mức phí kiểm tốn của các
doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay phù hợp
hơn?

Đối tượng

Mức phí kiểm tốn của các doanh nghiệp kiểm tốn tại Việt

nghiên cứu

Nam áp dụng cho khách hàng

Phạm vi nghiên Số liệu năm 2015 từ các cơng ty được kiểm tốn tại địa bàn
cứu

thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận


Phương pháp

➢ Phương pháp định tính thơng qua việc phỏng vấn ý kiến

nghiên cứu

của các chuyên gia
➢ Phương pháp định lượng sử dụng công cụ hỗ trợ SPSS để

đưa ra thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu kết hợp với phân
tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính giữa các biến
qua đó phản ánh xu hướng và tác động của các yếu tố lên
phí kiểm tốn


2

Kết quả nghiên

Theo kết quả của phép kiểm tra tương quan 2 biến và hồi quy

cứu

tuyến tính đa biến đầy đủ, có 2 yếu tố tác động mạnh và tích
cực đến phí kiểm tốn, bao gồm: danh tiếng và quy mơ doanh
nghiệp kiểm tốn (mạnh nhất), quy mơ cơng ty được kiểm
tốn. Các biến cịn lại có ảnh hưởng rải rác đến Phí kiểm tốn
với mức độ ảnh hưởng khá yếu trong kết quả của các phép
kiểm tra, do đó, sự ảnh hưởng này được xem là khơng chắc
chắn.


Từ khóa

Phí kiểm tốn, kiểm tốn độc lập, quy mơ kiểm tốn, rủi ro
kiểm toán, Big4…


3

LỜI NĨI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình hội nhập quốc tế và sự phát triển của nền kinh tế theo cơ chế
thị trường tại Việt Nam, hoạt động kiểm tốn độc lập ra đời và đóng vai trị quan
trọng, khơng thể thiếu trong đời sống các hoạt động kinh tế. Kiểm toán độc lập làm
tăng mức độ tin cậy đối với các thơng tin tài chính và giúp cho những người sử dụng
BCTC được kiểm tốn có được các thơng tin khách quan, hợp lý, theo đó có thể đánh
giá một cách đúng đắn tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của
cơng ty, làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của mình. Ngồi ra, bên cạnh việc kiểm
tốn và đưa ra ý kiến về BCTC, các kiểm tốn viên cịn có thể đưa ra những kiến nghị
giúp cơng ty hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả trong cơng tác
quản lý tài chính nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh của cơng ty nói chung.
Tuy nhiên, việc ngày càng có nhiều Doanh nghiệp kiểm tốn thành lập và hoạt động
đã dẫn đến một sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực này giữa các doanh nghiệp
kiểm toán với nhau.
Tại các quốc gia phát triển đã có bề dày phát triển dịch vụ kiểm tốn lâu đời,
các doanh nghiệp kiểm toán cạnh tranh với nhau bằng chất lượng kiểm tốn, trong
khi đó, một thực trạng hiện nay tại Việt Nam là nhiều doanh nghiệp kiểm toán độc
lập cạnh tranh với nhau về giá phí kiểm tốn. Theo Vân Hà (2016):” Áp lực cạnh
tranh trong nhóm cơng ty kiểm toán nội địa ngày càng gay gắt và giá phí được xem
là một trong những vũ khí cạnh tranh. Điều này cũng xuất phát từ thực tiễn nhiều

công ty nhỏ thường có đặt tiêu chí phí rẻ trong ưu tiên chọn đơn vị kiểm toán. Tuy
nhiên, cạnh tranh bằng phí với các hàng hóa, dịch vụ thơng thường là điều tích cực
với thị trường, giúp người sử dụng hàng hóa, dịch vụ được hưởng giá rẻ hơn, nhưng
với dịch vụ kiểm tốn, việc hạ giá phí q mức sẽ khiến các thủ tục kiểm tốn có thể
chỉ đảm bảo các thủ tục tối thiểu, rủi ro sai sót là rất lớn. Thực tế, câu chuyện cạnh
tranh thiếu lành mạnh bằng giá phí là một chủ đề nóng bỏng trên thị trường kiểm toán
Việt Nam nhiều năm nay, nhưng đến nay vẫn chưa có giải pháp nào giải quyết rốt ráo
vấn đề này”.


4

Năm 2011, Luật kiểm toán độc lập 2011 ra đời, trong đó có quy định những
căn cứ, phương pháp để xác định giá phí kiểm tốn nhưng thực tế chưa có mơ hình
phí kiểm tốn nào được áp dụng rộng rãi và phương pháp xác định giá phí kiểm tốn
của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay vẫn còn chưa rõ ràng. Như
vậy, những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến mức Phí dịch vụ kiểm tốn (hay cịn gọi
là Phí kiểm tốn) của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay và các yếu
tố này ảnh hưởng với mức độ như thế nào? Để làm rõ các vấn đề này, tác giả chọn đề
tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán
tại Việt Nam”.
2. Khe hổng nghiên cứu
Trên thế giới, có rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí
kiểm tốn của các doanh nghiệp kiểm toán, tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay lại khơng
có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này, một trong những nguyên nhân là do Mức phí
kiểm tốn của các doanh nghiệp kiểm tốn tại Việt Nam không được công khai rộng
rãi. Từ đây, tác giả xác định Khe hổng nghiên cứu chính là: “Các yếu tố ảnh hưởng
đến mức phí kiểm tốn của các doanh nghiệp kiểm tốn tại Việt Nam”
3. Mục đích nghiên cứu
Từ khe hổng nghiên cứu đã nêu, tác giả xác định mục đích của nghiên cứu này

là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm tốn của các doanh nghiệp kiểm
toán tại Việt Nam cũng như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố và từ đó đưa ra các đề
xuất cho thị trường giá phí kiểm tốn hiện nay tại Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này, tác giả đề ra các câu hỏi nghiên cứu như
sau:
➢ Câu hỏi 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức phí kiểm tốn của các doanh
nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay?
➢ Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này như thế nào?
➢ Câu hỏi 3: Những đề xuất nào giúp cho mức phí kiểm tốn của các doanh
nghiệp kiểm tốn tại Việt Nam hiện nay phù hợp hơn?


5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là mức phí kiểm tốn của các doanh nghiệp kiểm tốn
tại Việt Nam áp dụng cho khách hàng (cơng ty được kiểm toán).
Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian thực hiện và nguồn tài liệu có
thể tiếp cận được, nên phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực hiện khảo sát số liệu
từ các công ty được kiểm toán tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận,
thơng tin khảo sát là năm 2015, đồng thời tập trung vào mức phí kiểm tốn của loại
hình kiểm tốn độc lập BCTC.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp,
kết hợp phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp định tính thơng qua việc
phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia và Phương pháp định lượng sử dụng công cụ hỗ
trợ SPSS để đưa ra thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu kết hợp với phân tích tương
quan, phân tích hồi quy tuyến tính giữa các biến qua đó phản ánh xu hướng và tác
động của các yếu tố lên phí kiểm tốn.
6. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu

Nghiên cứu góp phần làm rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm
tốn của các doanh nghiệp kiểm tốn tại Việt Nam cũng như mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố này. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng mang lại ý nghĩa cho các công ty
cũng như cơ quan quản lý khi xác định sự phù hợp và mức giá phí kiểm tốn mà
doanh nghiệp kiểm tốn áp dụng cho các cơng ty được kiểm tốn
7. Kết cấu luận văn
Luận văn được tổ chức với kết cấu bao gồm 5 chương
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài, chương này
trình bày tóm tắt các nghiên cứu về phí kiểm tốn.


6

Chương 2: Tổng quan lý thuyết về kiểm toán độc lập và phí kiểm tốn,
chương này sẽ trình bày khái qt về kiểm tốn độc lập và phí kiểm tốn, các
yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm tốn từ đó đưa ra giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này tác giả trình bày phương
pháp chọn mẫu và các biến độc lập, biến phụ thuộc, phương pháp thống kê mơ
tả để mơ tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được, phép kiểm tra
tương quan 2 biến và mơ hình hồi quy tuyến tính để dự đoán mối quan hệ giữa
các biến.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận, trình bày kết quả mà nghiên cứu
đạt được.
Chương 5: Kết luận, thảo luận, đóng góp và hạn chế của đề tài. Chương này
sẽ tóm tắt nghiên cứu, các hạn chế của nghiên cứu, thảo luận các vấn đề liên
quan đến giá phí kiểm tốn tại Việt Nam và chỉ ra các hướng nghiên cứu tiếp
theo.


7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Phí kiểm tốn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nào luôn là chủ đề thu hút được
nhiều sự quan tâm của giới học thuật trong và ngoài nước. Trong chương này, tác giả
tiến hành xem xét các cơng trình nghiên cứu trước đây nhằm có cái nhìn tổng quan
về tình hình nghiên cứu chủ đề này.
1.1.

Các nghiên cứu nước ngồi:
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về phí kiểm tốn, một số nghiên cứu

tiêu biểu như:
Nghiên cứu của Dan A. Simunic (1980) – Phí kiểm tốn: Lý thuyết và ứng
dụng (The Pricing of Audit Services: Theory and Evindence). Có thể nói, Dan A.
Simunic là một trong những tác giả đầu tiên nghiên cứu về các yếu tố quyết định phí
kiểm tốn. Trong nghiên cứu của mình, Dan A. Simunic đã cung cấp một khuôn khổ
cho việc giải thích rủi ro kiểm tốn có ảnh hưởng đến quyết định phí kiểm tốn như
thế nào và xây dựng mơ hình phí kiểm tốn, đây cũng là mơ hình phí kiểm tốn đầu
tiên trong các nghiên cứu. Để có được một số hiểu biết ban đầu, Dan A. Simunic đã
thảo luận các câu hỏi với đại diện của “Big 8” ở Chicago (Price Waterhouse & Co;
Arthur Young & Co; Emst & Whinney; Deloitte Haskins & Sells; Arthur Andersen
& Co; Peat Marwick Mitchell & Co; Touche Ross; Coopers & Lybrand) và các đại
diện của một số tổ chức bằng văn bản bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với kế
toán. Dựa trên thơng tin tài chính của 397 cơng ty niêm yết tại Mỹ năm 1977, Simunic
thấy rằng tài sản của các cơng ty là yếu tố chính quyết định mức phí kiểm tốn của
họ; Phí kiểm tốn liên quan đến sự phức tạp của cơng ty được kiểm tốn (bao gồm số
công ty con, ngành của công ty và tỷ lệ các cơng ty con nước ngồi trong tổng tài sản
của cơng ty). Ơng cũng kết luận rằng phí kiểm tốn khơng liên quan đáng kể đến

nhiệm kỳ kiểm tốn và liệu doanh nghiệp kiểm tốn có phải là “Big 8” hay không.


8

Đến năm 1984, Francis với bài nghiên cứu Ảnh hưởng của quy mơ cơng ty
kiểm tốn đến phí kiểm tốn: Một nghiên cứu tại thị trường Úc (The effect of audit
firm size on audit prices: A study of the Australian market) đã mở rộng thêm nghiên
cứu của Simunic. Tác giả đã thêm các biến có quan hệ với phí kiểm tốn vào mơ hình
nghiên cứu như: hệ số thanh tốn nhanh, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn đầu tư. Với dữ liệu được thu thập từ các công ty ở Úc, kết quả nghiên
cứu của Francis đã chỉ ra rằng có sự khác biệt về phí kiểm tốn về quy mơ cơng ty
kiểm tốn, cụ thể là các cơng ty kiểm tốn thuộc BIG8 có phí kiểm tốn cao hơn so
với các cơng ty kiểm tốn khơng thuộc BIG8. Tác giả cũng cho rằng, phí kiểm tốn
cao làm cho chất lượng kiểm tốn tăng lên.
Năm 2011, dựa vào nghiên cứu của Simunic (1980) và các nghiên cứu có
liên quan, Xu đã thực hiện nghiên cứu cho thị trường phí kiểm tốn tại Trung Quốc
với tiêu đề: Các yếu tố quyết định phí kiểm tốn: Một nghiên cứu thực nghiệm tại các
cơng ty niêm yết của Trung Quốc (The Determinants of Audit Fees: An Empirical
Study of China’s listed companies). Với dữ liệu thu thập được từ 191 cơng ty thõa
mãn các tiêu chí chọn mẫu: 1. Mẫu không bao gồm các công ty niêm yết khơng báo
cáo kết quả kiểm tốn hàng năm trong báo cáo thường niên; 2. Mẫu không bao gồm
các công ty tài chính; 3. Phí kiểm tốn BCTC trong báo cáo thường niên khơng bao
gồm phí kiểm tốn cho BCTC giữa niên độ; 4. Chi phí đi lại và chi phí khác của kiểm
tốn viên khơng bao gồm trong chi phí kiểm tốn; 5. Phí kiểm tốn khơng bao gồm
phí trả cho các công ty con, công ty liên kết; 6. Nếu có chỉ tiêu nào được yêu cầu
(dành cho nghiên cứu) mà khơng có trong thơng tin cơng bố của cơng ty thì cơng ty
này sẽ bị xóa khỏi mẫu. Tác giả đã kết luận: tổng tài sản của các công ty niêm yết, số
lượng các công ty con hợp nhất và quy mơ doanh nghiệp kiểm tốn là những yếu tố
ảnh hưởng chính đến Phí kiểm tốn; Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro kiểm toán hoặc

nhiệm kỳ kiểm tốn khơng có tác động đáng kể đến Phí kiểm tốn; Nhiệm kỳ kiểm
tốn khơng có mối quan hệ rõ ràng với Phí kiểm tốn, hơn nữa, nhiệm kỳ kiểm tốn
cịn có thể làm giảm Phí kiểm tốn vì theo tác giả, khi nhiệm kỳ kiểm toán kéo dài,
kiểm toán viên mới sẽ bắt đầu làm quen với hoạt động kinh doanh của khách hàng,


9

để duy trì hợp đồng với khách hàng, doanh nghiệp kiểm tốn có thể làm giảm phí
kiểm tốn. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng trong thị trường chứng khoán
Trung Quốc, các cơng ty được kiểm tốn bởi doanh nghiệp kiểm tốn Big 4 có phí
kiểm tốn cao hơn đáng kể so với các cơng ty được kiểm tốn bởi doanh nghiệp kiểm
toán trong nước của Trung Quốc. Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp kiểm tốn
Big 4 có một lợi thế rõ ràng trong thị trường kiểm toán và phi kiểm toán của Trung
Quốc.
Năm 2012, nhận thấy các nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của Simunic
(1980), Francis (1984)… đều thực hiện tại các nước có thị trường vốn lớn, Ha Thu
đã dựa vào các nghiên cứu trước đây và áp dụng vào thị trường kiểm toán tại Thụy
Điển – một nước có nền kinh tế phát triển nhưng thị trường vốn còn nhỏ bé. Trong
nghiên cứu: Các yếu tố quyết định phí kiểm tốn cho các cơng ty phi tài chính niêm
yết Thụy Điển trên sàn NASDAQ OMX (Determinants of audit fees for Swedish
listed non-financial firms in NASDAQ OMX Stockholm), Ha Thu đã dựa trên dữ liệu
báo cáo thường niên 2010 của 150 công ty phi tài chính niêm yết Thụy Điển trên sàn
NASDAQ OMX. Thơng qua phương pháp phân tích tương quan 2 biến và phân tích
hồi quy tuyến tính đa biến tác giả đã kết luận có ba yếu tố có khả năng tác động đến
phí kiểm tốn là: quy mơ kiểm tốn (đo bằng tổng tài sản), sự hiện diện của ủy ban
kiểm toán và các chi phí khác. Rủi ro của cơng ty được kiểm tốn (ROE, lỗ trong 3
năm), ngành của cơng ty được kiểm toán (hàng tiêu dùng, dịch vụ y tế và cơng nghệ
thơng tin), doanh nghiệp kiểm tốn có ảnh hưởng trong các phép kiểm tra hai biến.
Trong khi đó, niên độ kế tốn và nhiệm kỳ của kiểm tốn viên khơng có liên quan

đến phí kiểm tốn trong cả hai phép kiểm tra tương quan 2 biến và hồi quy tuyến tính
đa biến. Ngồi ra, dữ liệu mơ tả chỉ ra rằng thị trường kiểm toán Thụy Điển đã bị chi
phối bởi Big4 và do đó sự cạnh tranh trong thị trường kiểm toán Thụy Điển thực sự
là cuộc cạnh tranh giữa Big4.
Tương tự, năm 2014, Ling và cộng sự cũng đã thực hiện nghiên cứu về phí
kiểm tốn áp dụng cho các cơng ty sản xuất tại Malaisia với đề tài Các yếu tố quyết
định phí kiểm tốn của các cơng ty niêm yết thuộc lĩnh vực sản xuất tại Malaysia


10

(The Determinants of audit fee among listed Manufacturing companies in Malaysia).
Thông qua dữ liệu thứ cấp từ báo cáo thường niên 169 công ty sản xuất Malaysia từ
năm 2009 đến năm 2013, nghiên cứu đã đưa ra kết luận: Quy mơ cơng ty được kiểm
tốn, độ phức tạp của cơng ty được kiểm tốn, rủi ro của cơng ty được kiểm tốn,
doanh nghiệp kiểm tốn có mối liên quan đến Phí kiểm tốn, trong khi đó, lợi nhuận
của cơng ty được kiểm tốn khơng có mối liên quan với Phí kiểm toán.
1.2.

Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, hầu như các nghiên cứu có liên quan đến Phí kiểm toán chỉ

xoay quanh vấn đề về sự ảnh hưởng của Phí kiểm tốn đến chất lượng kiểm tốn, các
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến Phí kiểm tốn của các doanh nghiệp kiểm
toán tại Việt Nam rất hiếm gặp. Trong phần này, tác giả xin được trình bày một số
nghiên cứu tiêu biểu về sự ảnh hưởng của Phí kiểm tốn đến chất lượng kiểm tốn
như sau:
Nghiên cứu “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán
độc lập tại Việt Nam” của Trần Khánh Lâm (2011), dựa trên việc nghiên cứu các lý
thuyết cũng như tình huống trong thực tiễn của các quốc gia trên thế giới, kết hợp với

hiểu biết về thực trạng kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Việt Nam nhằm
đưa ra quan điểm xây dựng cơ chế và giải pháp hồn thiện cơ chế kiểm sốt chất
lượng hoạt động kiểm toán tại Việt Nam cả trong ngắn lẫn dài hạn. Dữ liệu nghiên
cứu được thu thập từ các báo cáo hoạt động thường niên của hơn 100 các doanh
nghiệp qua 3 năm từ 2007 đến 2009, các dữ liệu của các nghiên cứu trước và các báo
cáo thường niên của Vụ chế độ kế toán – kiểm toán (Bộ tài chính) và Hội kiểm tốn
viên hành nghề Việt Nam (VACPA). Ngồi ra, tác giả cịn khảo sát thơng tin từ 69
doanh nghiệp độc lập có quy mơ và hình thức sở hữu khác nhau trong 2 năm từ 2008
đến 2009. Trong các quan điểm được nêu ra ở cơng trình nghiên cứu này, tác giả đưa
ra một ý kiến về phí kiểm tốn, trong đó cho rằng việc giảm phí kiểm tốn sẽ làm
giảm chất lượng kiểm tốn. Từ đó đề xuất ra cơng thức tính phí kiểm tốn bình qn
nhằm tránh việc cạnh tranh khơng lành mạnh từ phía các doanh nghiệp nhỏ.


11

Nhận thấy các nghiên cứu công bố tại Việt Nam trước đó, các nhà nghiên cứu
mới dừng lại ở việc nhận xét xem xét phí kiểm tốn như một nhân tố tác động đến
chất lượng kiểm tốn thơng qua các nhận định mang tính chủ quan, chưa được chứng
minh bằng thực nghiệm, Phạm Trường Quân (2015) đã thực hiện nghiên cứu trong
luận văn Thạc sĩ của mình với đề tài “Mức độ tác động của phí kiểm tốn và các nhân
tố liên quan đến chất lượng kiểm toán BCTC tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận”. Tác giả đã thu thập dữ liệu của các cơng ty có
trụ sở chính ở thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai và Long An trong giai
đoạn từ năm 2012 – 2014. Mẫu dữ liệu gồm 369 quan sát tương ứng với 123 công ty
với phương pháp lấy mẫu thuận tiện với điều kiện: Các công ty không thu thập được
BCTC liên tục trong 3 năm sẽ bị loại trừ ra khỏi mẫu, ngồi ra, các cơng ty khơng
cung cấp thơng tin về phí kiểm tốn cũng bị loại trừ ra khỏi mẫu. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, phí kiểm tốn bất thường với chất lượng kiểm tốn có mối quan hệ thuận
chiều với nhau. Có nghĩa là, khi phí kiểm tốn được doanh nghiệp áp dụng cho một

khách hàng cụ thể cao hơn mức ước tính từ mơ hình xác định phí kiểm tốn phổ biến,
thì doanh nghiệp có nhiều điều kiện để tăng cường các thủ tục kiểm toán như gia tăng
số giờ kiểm tốn, bố trí nhiều kiểm tốn viên có kinh nghiệm, áp dụng các cơng nghệ,
biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm tăng cường chất lượng cuộc kiểm tốn.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp áp dụng phí kiểm tốn thấp hơn, với mục đích thơng
thường là cạnh tranh với doanh nghiệp khác, thì các thủ tục kiểm toán sẽ bị cắt giảm
đến mức tối thiểu dẫn đến chất lượng kiểm toán giảm sút.
Năm 2016, nhằm bổ khuyết thông tin định lượng về mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến chất lượng kiểm toán tại Việt Nam, Nguyễn Thị Hương Liên và
Nguyễn Thị Huyền Trang đã thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng của giá phí kiểm tốn
đến chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam”. Các tác giả đã sử dụng dữ
liệu thứ cấp từ kết quả phỏng vấn sâu và tham vấn ý kiến 12 chuyên gia gồm ban
giám đốc, kiểm toán viên cao cấp của các doanh nghiệp độc lập tại Việt Nam, các
chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực kiểm toán, chuyên gia công tác tại VACPA và
Vụ Chế độ kế tốn - Bộ Tài chính nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá


12

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng dịch vụ kiểm tốn độc lập tại Việt
Nam. Ngồi ra, các tác giả còn sử dụng dữ liệu thứ cấp là thông tin về số lượng doanh
nghiệp, số lượng kiểm toán viên hành nghề, tổng số nhân viên, số khách hàng, số
kiểm tốn viên có chứng chỉ hành nghề, doanh thu của các doanh nghiệp được thu
thập từ các báo cáo tổng kết tình hình hoạt động hàng năm, báo cáo kiểm tra hàng
năm của 123 doanh nghiệp được VACPA kiểm tra hàng năm giai đoạn 2008-2012.
Kết quả nghiên cứu cho thấy từ dữ liệu phỏng vấn các chuyên gia, các chun gia
đều cho rằng, giá phí kiểm tốn có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng dịch vụ kiểm
tốn độc lập tại Việt Nam, giá phí kiểm tốn thuộc top 5 nhân tố có tác động đến chất
lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam, mặc khác, từ kết quả của mơ hình hồi
quy với 123 mẫu, giá phí kiểm tốn có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng dịch vụ

kiểm tốn độc lập và có ý nghĩa thống kê, chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại
Việt Nam không chỉ chịu ảnh hưởng bởi giá phí kiểm tốn mà cịn bởi nhân tố khác
như quy mơ doanh nghiệp, trình độ kiểm tốn viên và danh tiếng, uy tín của doanh
nghiệp (có tác động cùng chiều). Chiều hướng tác động của giá phí kiểm tốn chỉ rõ
giá phí kiểm tốn càng cao càng đảm bảo chất lượng dịch vụ kiểm toán.
1.3.

Nhận định về các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài:
Sau khi xem xét một số nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới liên quan

đến nghiên cứu của tác giả, tác giả nhận thấy những vấn đề sau:
-

Các nghiên cứu trước đây ở nước ngồi đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến phí kiểm tốn các cơng ty niêm yết của các quốc gia trên thế giới như
quy mô cơng ty được kiểm tốn, sự hiện diện của ủy ban kiểm tốn, độ
phức tạp của cơng ty được kiểm tốn, rủi ro của cơng ty được kiểm
tốn…cũng như chiều ảnh hưởng (thuận hay nghịch) của những yếu tố này
đến phí kiểm tốn. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chỉ dựa trên cơ sở dữ liệu
là báo cáo của các công ty niêm yết, có cơng bố số liệu BCTC và phí kiểm
tốn, các cơng ty khơng cơng bố thơng tin và số liệu báo cáo không được
lấy làm mẫu trong nghiên cứu của các tác giả.


13

-

Tại Việt Nam, các nghiên cứu có liên quan đến Phí kiểm tốn chủ yếu xoay
quanh vấn đề là ảnh hưởng của Phí kiểm tốn đến chất lượng kiểm tốn

cịn nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán của các doanh
nghiệp kiểm toán tại Việt Nam rất hiếm và thông tin công khai cũng hạn
chế do phí kiểm tốn tại Việt Nam khơng được cơng khai.

Như vậy, lỗ hổng của các nghiên cứu trước đây chính là “Các yếu tố ảnh
hưởng đến mức phí kiểm tốn của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam”.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ kế thừa những nghiên cứu trước đây, đồng thời
thực hiện nghiên cứu thực nghiệm và lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến Phí kiểm
toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam đồng thời đo lường mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố này.


14

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
VÀ PHÍ KIỂM TỐN
2.1.

Kiểm tốn độc lập và Phí kiểm tốn

2.1.1. Kiểm toán độc lập
2.1.1.1.

Khái niệm kiểm toán độc lập

Hoạt động kiểm tốn nói chung và hoạt động kiểm tốn độc lập nói riêng trên
thế giới chỉ thực sự bùng phát trong khoảng thời gian gần một thế kỷ trở lại đây. Tuy
nhiên có nhiều cách tiếp cận khác nhau về kiểm toán. Kiểm toán (tên tiếng Anh là
audit) được bắt nguồn từ chữ la-tinh là “auditus” có nghĩa là “nghe”. Trong thời cổ

đại, người ta kiểm tra sự chính xác của con số bằng cách một người đọc lên cho người
khác nghe lại. Đó là nguồn gốc của khái niệm kiểm toán. Sau đây tác giả xin được
viện dẫn một số khái niệm về kiểm toán được sử dụng phổ biến hiện nay trên thế giới.
Theo định Nghĩa của Liên đồn Kế tốn quốc tế (International Federation of
Accountants – IFAC) thì: “Kiểm tốn là việc các kiểm tốn viên độc lập kiểm tra và
trình bày ý kiến của mình về các bản BCTC”
Trong giáo trình kiểm tốn của tác giả Alvin A.Rens và James K.Loebbecker
1997 đã định Nghĩa: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng
được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thơng tin đó với
các chuẩn mực đã được thiết lập. Q trình kiểm tốn phải được thực hiện bởi các
kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.”
Theo John Dunn trong quyển Auditing – Theory & Practice (University of
Strathelyde, Glasgow nhà xuất bản Prentice Hall) “Kiểm toán là thủ tục xem xét và
kiểm tra một cách khách quan về từng khoản mục bao gồm việc thẩm tra những thông
tin đặc trưng được xác định bởi kiểm tốn viên hoặc thiết lập bởi thực hành chung.
Nói tổng qt, mục đích của kiểm tốn là trình bày ý kiến hoặc đi đến kết luận về cái
được kiểm toán”.


15

Tại Việt Nam, kiểm toán độc lập được định nghĩa theo Luật kiểm toán độc lập
năm 2011 như sau: “Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm
tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về BCTC và cơng việc kiểm tốn khác theo hợp
đồng kiểm toán”.
Như vậy, dựa trên các khái niệm về kiểm tốn như trên, ta có thể thấy bản chất
của kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên độc lập có trình độ nghiệp vụ tương
xứng thực hiện các phương pháp kiểm toán để kiểm tra và đưa ra ý kiến của mình về
thực trạng hoạt động cần được kiểm toán trên cơ sở hệ thống pháp lý hiện hành.

2.1.1.2.

Lịch sử phát triển của kiểm toán độc lập

a. Trên thế giới
Với vai trị là một cơng cụ kiểm tra tài chính, phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế,
khái niệm “Kiểm tốn” (Audit) có nguồn gốc lịch sử hàng ngàn năm. Tuy nhiên, từ
những hình thức sơ khai ban đầu cho đến nay, hoạt động kiểm toán đã trải qua một
quá trình phát triển phức tạp gắn liền với các sự kiện lịch sử trên thế giới và ln
được hồn thiện để đáp ứng được u cầu quản lý kinh tế trong từng thời kỳ.
Từ thế kỷ 15 trở về trước, hoạt động kiểm toán chỉ gắn liền với việc ghi chép
các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của Nhà nước. Tại Anh, khi Bộ Tài chính được
thành lập dưới thời trị vì của Henry 1 (1100-1135), các nhân viên kiểm toán đặc biệt
được chỉ định để đảm bảo rằng các giao dịch thu và chi ngân sách của tiểu bang đã
được tính đúng (Gul và các cộng sự, 1994). Người chịu trách nhiệm kiểm tra các tài
khoản được gọi là "kiểm tốn viên". Mục đích của việc kiểm tra như vậy là để ngăn
chặn các hành động gian lận (Abdel-Qader, 2002).
Thực tiễn kiểm toán đã không được xác lập vững chắc cho đến khi cuộc cách
mạng công nghiệp xảy ra trong những năm 1840-1920 ở Anh (Gill & Cosserat, 1996;
Ricchiute, 1989). Để đáp ứng với sự phát triển kinh tế ở Vương quốc Anh trong giai
đoạn này, đến năm 1984, nước Anh ban hành Luật Công ty CP - luật công ty CP đầu
tiên trên thế giới, cùng với sự xuất hiện khái niệm Kiểm toán viên. Theo Porte và


16

cộng sự (2005), Kiểm toán viên trong thời gian này chỉ là những cổ đông được các
thành viên của họ chọn. Brown (1962) tuyên bố rằng kiểm toán viên trong thời gian
này được yêu cầu phải thực hiện kiểm tra đầy đủ các giao dịch và chuẩn bị các tài
khoản chính xác và BCTC. Có thể kết luận rằng vai trị của kiểm tốn viên trong giai

đoạn những năm 1840-1920 chủ yếu là phát hiện gian lận và mô tả chính xác khả
năng thanh tốn của cơng ty (hoặc mất khả năng thanh toán) trong bảng cân đối kế
toán.
Sự tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ trong những năm 1920-1960 đã gây ra sự
dịch chuyển về kiểm toán từ Anh sang Mỹ. Cuộc đại khủng hoảng kinh tế trên quy
mô toàn thế giới diễn ra với tâm điểm là sự kiện sụp đổ của thị trường chứng khoán
phố Wall 1929 (còn gọi là ngày Thứ Ba đen tối) là dấu hiệu chứng minh yếu điểm
của kế toán so với yêu cầu quản lý mới, Năm 1934, Ủy ban Chứng khoán quốc gia
Hoa Kỳ (SEC – Security and Exchange Commission) đã ban hành Luật trao đổi
Chứng khốn trong đó quy định các BCTC phải được kiểm toán bởi các kiểm toán
viên độc lập (Independent Public or Certified Accountant). Học viện Kế tốn viên
Cơng chứng Hoa Kỳ (American Institute of Certified Public Accountants – AICPA)
cũng công bố Chuẩn mực về Báo cáo kiểm tốn các tài khoản của cơng ty. Mục tiêu
cơ bản của kiểm toán chuyển từ việc phát hiện ra các gian lận và sai sót sang việc
cung cấp những đánh giá về sự trung thực của các BCTC. Đồng thời, phương pháp
và nội dung kiểm toán cũng thay đổi. Khái niệm trọng yếu (Queenan, 1946) và các
kỹ thuật lấy mẫu (Brown, 1962) bắt đầu được áp dụng. Đồng thời, vai trị của hệ
thống kiểm sốt nội bộ ngày càng thể hiện rõ như là một nhân tố quan trọng quyết
định bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Nền kinh tế thế giới tiếp tục phát triển trong những năm 1960 và 1990. Kiểm
toán viên trong những năm 1970 đóng một vai trị quan trọng trong việc làm gia tăng
sự tin cậy của thông tin tài chính và thúc đẩy hoạt động của một thị trường vốn hiệu
quả (Porter và cộng sự, 2005). Một mô tả tương tự về vai trị của kiểm tốn viên đã
được tìm thấy trong tờ Báo New York Times 6/4/1975 (Leung, et al, 2004) rằng


17

nhiệm vụ của kiểm tốn viên nhằm xác minh tính trung thực của các BCTC và đảm
bảo rằng các BCTC được trình bày cách hợp lý.

Bước sang thế kỷ 20 -21, đặc biệt sau sự kiện Enron và sự sụp đổ của Arthur
Andresen, nghề nghiệp kiểm toán đã gặp phải nhiều thách thức lớn lao yêu cầu việc
nâng cao hơn nữa chất lượng của kiểm toán nếu muốn giữ được sự tín nhiệm của
cơng chúng. Cùng với tiến trình tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới, nhất là thị trường
tài chính, vai trị của kiểm tốn ngày càng tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu bảo đảm
độ tin cậy của BCTC và các thông tin khác. Hiện nay trên thế giới còn lại 4 vị đại gia
hàng đầu trong lĩnh vực kiểm tốn (Big 4) bao gồm các cơng ty: Deloitte, Ernst &
Young, KPMG và Price water house Coopers.
b. Ở Việt Nam
Nếu như thuật ngữ kiểm toán và hoạt động nghề nghiệp kiểm toán đã được
biết đến và phát triển từ lâu trên thế giới thì tại Việt Nam kiểm toán mới được chấp
nhận từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế
thị trường có định hướng của nhà nước. Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, Nhà nước
lãnh đạo và quản lý nền kinh tế không phải bằng biện pháp hành chính mà bằng pháp
luật, bằng biện pháp kinh tế, bằng địn bẩy và cơng cụ kinh tế. Kinh tế thị trường cũng
đòi hỏi các hoạt động kinh tế - tài chính phải diễn ra một cách bình đẳng, cơng khai,
minh bạch. Hoạt động kiểm tốn hình thành và phát triển trở thành một nhu cầu tất
yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý tài chính. Thừa
hưởng được những thành quả trong sự phát triển của ngành nghề kiểm toán trên thế
giới, ngay từ những ngày đầu, cả ba loại hình kiểm toán: Kiểm toán độc lập, Kiểm
toán Nhà nước và Kiểm tốn nội bộ đều được chú ý hình thành và phát triển ở Việt
Nam (Trần Đình Tuấn, Đỗ Thị Thúy Phương, 2008)
Đối với Kiểm toán độc lập, ngày 13/5/1991, Bộ Tài chính đã ký quyết định
thành lập hai doanh nghiệp kiểm tốn đầu tiên: Cơng ty Kiểm tốn Việt Nam – VACO
(nay là công ty Deloitte Việt Nam) và Cơng ty dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn và
kiểm tốn Việt Nam –AASC (nay là cơng ty TNHH Tư vấn tài chính kế tốn và Kiểm


18


toán). Hoạt động kiểm toán độc lập cũng lần đầu tiên được luật hóa bằng việc Quy
chế về kiểm tốn độc lập trong nền kinh tế quốc dân được ban hành kèm NĐ 07/CP
ngày 19/1/1994.
Ngoài ra, để tạo điều kiện cho sự phát triển của nghề nghiệp, Hội Kế toán Việt
Nam (nay là Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam, viết tắt VAA) đã được thành lập
vào năm 1994. Đến tháng 5/1998, VAA được kết nạp chính thức là là thành viên thứ
7 của AFA (liên đồn kế tốn ASEAN) và là thành viên thứ 130 của IFAC (Liên đồn
kế tốn quốc tế). Đến tháng 4/2005, Hội kiểm tốn viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) đã được thành lập với tư cách một tổ chức nghề nghiệp của kiểm toán viên
hành nghề, VACPA là một thành viên của VAA.
Trải qua hơn 20 năm phát triển, hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta đã có
sự phát triển mạnh mẽ cả mặt lượng và chất. Nhận thức về vai trò của kiểm toán độc
lập và vị thế của kiểm toán ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế thị trường
Việt Nam. Đặc biệt, sau khi Chính phủ ban hành Luật kiểm tốn độc lập
67/2011/QH12 đã tạo một “luồng gió mới”, đẩy nhanh q trình phát triển của
ngành kiểm tốn Việt Nam.
2.1.1.3.

Vai trị của kiểm tốn độc lập

Tài sản của một doanh nghiệp khơng chỉ được hình thành từ nguồn vốn góp
của các cổ đơng sáng lập mà cịn từ các nhà đầu tư, cổ đông, từ khách hàng, và các
khoản nợ nhà cung cấp, người lao động, nợ thuế… Vì vậy, khơng chỉ có cổ đơng sáng
lập mà có nhiều tổ chức và các nhân khác có mối quan hệ vê quyền lợi và nghĩa vụ
của doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. BCTC là tài liệu phản ánh tổng hợp bằng giá trị tình hình tài sản và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động, cung cấp thơng tin tình hình của
doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức quan tâm. Tuy nhiên, không phải tổ chức, cá
nhân nào cũng có thể tự kiểm tra, đánh giá xem bản BCTC này có thật sự phản ánh
tình hình của doanh nghiệp một cách trung thực và hợp lý chưa. Theo các tài liệu của



×