Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tài liệu luận văn kinh tế Phòng Chống Rửa Tiền Qua Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

Phan Thanh Hương

PHỊNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

Phan Thanh Hương

PHỊNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Ts. Phạm Tố Nga

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
chưa cơng bố tại bất cứ nơi nào. Luận văn được hoàn thành sau quá trình học
tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh nghiệm bản thân và dưới sự tận tình hướng dẫn
của Ts. Phạm Tố Nga.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Phan Thanh Hương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH

MỞ ĐẦU ................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................. 4
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................... 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 5
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................. 5
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................ 5

4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 6
5. Kết cấu của luận văn: ....................................................................... 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA
HỆ THỐNG NHTM ................................................................................. 7
1.1. Những vấn đề cơ bản về rửa tiền ................................................... 7
1.1.1. Khái niệm rửa tiền ............................................................... 7
1.1.2. Các hình thức rửa tiền ......................................................... 8
1.1.3. Chu trình rửa tiền .............................................................. 10
1.2. Phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ............................ 12
1.2.1.Ảnh hưởng của hoạt động rửa tiền và sự cần thiết của cơng tác
phịng chống rửa tiền ................................................................. 12
1.2.2. Các dấu hiệu nhận biết rửa tiền qua hệ thống ngân hàng.... 14
1.2.3. Phương thức phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng16
1.3. Phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................ 20


1.3.1. Các tổ chức quốc tế và khu vực hoạt động trong lĩnh vực chống
rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố ....................................... 19
1.3.2. Kinh nghiệm phòng, chống rửa tiền tại một số nước trên thế
giới ............................................................................................ 21
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................................... 26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................ 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHỊNG, CHỐNG RỬA
TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM ........................................................................................................ 29
2.1. Thực trạng hoạt động phòng chống rửa tiền tại Việt Nam ........... 29

2.1.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng chống rửa tiền qua hệ
thống ngân hàng Việt Nam .......................................................... 29
2.1.2. Thực trạng về hoạt động phòng chống rửa tiền qua hệ thống
ngân hàng tại Việt Nam ............................................................... 32
2.1.3. Những khó khăn trong cơng tác phịng chống rửa tiền ....... 39
2.2. Thực trạng cơng tác phịng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
Thương mai Cổ phần Công Thương Việt Nam ................................... 40
2.2.1. Công tác tổ chức và phân cơng nhiệm vụ phịng chống rửa tiền
cho các bộ phận có liên quan ..................................................... 41
2.2.2. Một số quy định về phòng chống rửa tiền tại hệ thống ngân
hàng Thương mai Cổ phần Công Thương Việt Nam .................... 45
2.2.3. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác Phịng chống rửa
tiền tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam ................................. 48
2.2.4. Tổ chức thực hiện cơng tác phịng chống rửa tiền tại hệ thống
ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam............ 51
2.3. Đánh giá chung hiệu quả cơng tác phịng, chống rửa tiền qua hệ thống
ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam .................. 53


2.3.1. Hiệu quả cơng tác phịng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam .................. 53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................... 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................ 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIETINBANK ......................................... 58
3.1. Định hướng phát triển hoạt động phòng chống rửa tiền qua hệ thống
ngân hàng ........................................................................................... 58
3.1.1. Định hướng phát triển ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam Việt Nam đến năm 2020 .................................................... 58
3.1.2. Định hướng phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt

Nam. .......................................................................................... 59
3.2. Giải pháp phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công Thương Việt Nam .............................................. 60
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................. 60
3.2.2. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro ...................................... 61
3.2.3. Hạn chế việc cấp tín dụng bằng tiền mặt ........................... 63
3.2.4. Ban hành quy trình phịng, chống rửa tiền ......................... 64
3.2.5. Thành lập một bộ phận chun trách về phân tích thơng tin
khách hàng................................................................................... 75
3.3. Kiến nghị ..................................................................................... 76
3.3.1. Cơ quan lập pháp và các Bộ, Ban, ngành liên quan: .......... 76
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................ 76
KẾT LUẬN .............................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 79


1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AML (Anti – Money Laundering): chống rửa tiền
AMLO (Anti – Money Laundering Office) hay AMLC (Anti – Money
Laundering Council): Cơ quan chuyên trách chống rửa tiền
APG (Asia Pacific Group): Nhóm Châu Á – Thái Bình Dương
CDD (Customer Due Diligence): yêu cầu chú ý xác đáng khách hàng
FATF (Financial Action Task Force): Lực lượng đặc nhiệm tài chính về
chống rửatiền
FIU (Financial Intelligence Unit): đơn vị tình báo tài chính
GPML (Global Programme against Money – Laundering): chương trình tồn
cầuvề chống rửa tiền

IMF (International Moneytary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
KYC (Know your customer): Biết về khách hàng của mình
ODC (Office on Drugs anh Crime): Văn phịng Ma túy và Tội Phạm
UNODC (United Nations Office on Drugs anh Crime): Cơ quan phòng chống
ma túy và tội phạm của Liên Hợp Quốc
CSTT: chính sách tiền tệ
G7: Nhóm 7 nước công nghiệp hàng đầu của thế giới bao gồm Pháp, Đức, Ý,
Nhật,Anh, Hoa Kỳ, Canada
LHQ: Liên Hợp Quốc
NHTW: Ngân hàng Trung Ương
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
PCRT: phịng chống rửa tiền
TCTC: tổ chức tài chính
TCTD: tổ chức tín dụng


2

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1 Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ thu thập từ Cục phòng, chống
rửa tiền ............................................................................................................ 33
Biểu đồ 2.2: Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ được thống kê theo phương
thức rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng Việt Nam .................................... 36
Biểu đồ 2.3: Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ được Vietinbank chuyển về
cục phòng chống rửa tiền qua các năm 2006 -2016 .......................................... 55
Báng 3.1 Các dấu hiệu định lượng ................................................................... 65
Báng 3.2 Các dấu hiệu định tính ...................................................................... 68



3

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Chu trình rửa tiền thơng qua hệ thống ngân hàng …………………10
Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống tổ chức ngân hàng Vietinbank ……………………42
Hình 2.2: Sơ đồ các bộ phận có liên quan đến cơng tác Phịng chống rửa tiền
tại ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam …………………………...…43
Hình 2.3: Phần mềm AML được triển khai tại ngân hàng TMCP Cơng Thương
Việt Nam……………………………………..………………………………50
Hình 2.3 Quy trình phịng chống rửa tiền tại Vietinbank………………..…53


4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, rửa tiền đã và đang trở thành một vấn nạn đối với nhiều quốc
gia trên thế giới và là vấn đề được cả cộng đồng quốc tế quan tâm. Hoạt động
rửa tiền có ảnh hưởng tiêu cực bao trùm lên nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế,
xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng... của tất cả các quốc gia, làm méo mó
các hoạt động thương mại quốc tế và thu hút vốn đầu tư nước ngồi, làm hệ
thống tài chính và nền kinh tế quốc gia hoạt động thiếu lành mạnh, nhất là
những quốc gia đang phát triển có sức đề kháng yếu, dễ bị tổn thương trước
những tác động của hoạt động rửa tiền.
Hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, quản lý lượng tiền gửi rất
lớn, với các giao dịch liên quan trực tiếp tới các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, ngân hàng vừa là mục tiêu nhưng cũng là bộ phận khá quan trọng
trong cuộc chiến chống rửa tiền. Do vậy, không thể phủ nhận rằng, cơng tác
phịng, chống rửa tiền của ngành ngân hàng rất quan trọng, có vai trị quyết
định trong cuộc chiến khốc liệt này.

VietinBank đang ngày càng hội nhập sâu rộng với thị trường tài chính
quốc tế. Hệ thống hoạt động của VietinBank đang phát triển mạnh với 151 chi
nhánh trong, ngoài nước và quan hệ đại lý với hơn 900 ngân hàng, định chế tài
chính tại 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Phạm vi, quy mơ và
tính chất hoạt động ngày càng lớn mạnh đồng nghĩa với việc ngân hàng phải
đối mặt với nguy cơ rủi ro về rửa tiền, tài trợ khủng bố và gian lận thương mại
- đang là những vấn đề nổi cộm trên tồn cầu.
Những rủi ro này có thể ảnh hưởng rất lớn về uy tín và danh tiếng đối
với các ngân hàng, thậm chí có thể gây tổn thất về tài chính và ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh. Nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thiết hiện nay
cũng như nâng cao năng lực quản trị rủi ro và tuân thủ trong lĩnh vực phòng
chống rửa tiền /Tài trợ khủng bố và phòng, chống gian lận, VietinBank đã đẩy
mạnh cơng tác hiện đại hóa, xây dựng hệ thống tự động hỗ trợ kiểm soát rủi ro


5

tn thủ trong ngân hàng. Thơng qua cơng tác phịng chống rửa tiền, cũng đã
có một số trường hợp nghi ngờ rửa tiền được phát hiện trong các loại giao
dịch: Giao dịch liên quan đến rút lượng lớn tiền mặt; Giao dịch liên quan đến
việc sử dụng hộ chiếu giả để mở tài khoản, rút tiền tại ngân hàng… Tuy nhiên
hoạt động này tại VietinBank còn tồn tại một số hạn chế nhất định, vẫn thiếu
sự hỗ trợ của các quy định pháp luật, các công cụ cũng như nguồn lực cần
thiết. Vì vậy, tơi chọn đề tài “Phịng chống rửa tiền qua Ngân Hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam( Vietinbank)” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và luận giải một số vấn đề lý thuyết về rửa tiền; cơng tác
phịng, chống rửa tiền trong hoạt động ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại và hạn

chế của ngân hàng Vietinbank trong hoạt động phòng chống rửa tiền.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường năng lực phòng, chống
rửa tiền của ngân hàng Vietinbank
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động phòng chống rửa tiền qua Ngân Hàng Thương Mại Cổ phần
Công Thương Việt Nam (Vietinbank)
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Pham vi về không gian: hệ thống Ngân Hàng Vietinbank
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2013 - 2016
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở dùng các phương pháp như:
- Phương pháp mô tả nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình rửa
tiền tại các nước trên thế giới và Việt Nam.


6

- Phương pháp thống kê nhằm tập hợp các số liệu và đánh giá thực
trạng rửa tiền tại ngân hàng Vietinbank.
- Phương pháp lịch sử nhằm so sánh, đối chiếu các thơng tin trong q
khứ để tìm hiểu ngun nhân và có các kết luận phù hợp.
Bên cạnh đó vận dụng đồng bộ các phương pháp nghiên cứu khác như:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp đối chiếu-so sánh, phương
pháp mơ tả, khái qt.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngồi lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn trình bày bao gồm
Chương 1: Cơ sở lý luận về phòng chống rửa tiền qua hệ thống Ngân
Hàng Thương Mại

Chương 2: Thực trạng công tác phòng, chống rửa tiền qua hệ thống
ngân hàng Vietinbank
Chương 3: Một số giải pháp phòng chống rửa tiền qua hệ thống Ngân
Hàng Vietinbank


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG
CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 1 trình bày một số nội dung có liên quan đến hoạt động rửa
tiền và phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng thương mại. Nghiên cứu
kinh nghiệm một số quốc gia về phòng chống rửa tiền và đề xuất một số bài
học kinh nghiệm phù hợp.
1.1. Những vấn đề cơ bản về rửa tiền
1.1.1. Khái niệm rửa tiền
- Theo Liên Hợp Quốc, dựa vào công ước Vienna (1988) và công ước
Palermo (2000), khái niệm rửa tiền được nhiều quốc gia đồng thuận nhất là:
“Việc sử dụng (nghĩa là bất cứ hình thức nào của cả hành động cho và nhận)
bất cứ tài sản nào mà nó được cho là có nguồn gốc từ hoạt động hoàn toàn
hay một phần của phạm tội mà có hoặc từ hoạt động che đậy, trá hình nhằm
giúp đỡ người phạm tội đó thốt khỏi pháp luật”.
- Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB): “Rửa tiền là quá trình
chuyển đổi qua nhiều giai đoạn khoản tiền kiếm được từ những hoạt động bất
hợp pháp hoặc tội phạm để nó có vẻ được phát sinh từ các quỹ hợp pháp.”
- Theo Lực lượng đặc nhiệm tài chính (FATF) thì: “rửa tiền là việc xử
lý thu nhập có được do phạm tội mà có nhằm che đậy nguồn gốc bất hợp pháp
của chúng”.
Tại Việt Nam, theo Điều 4, khoản 1 Luật Phòng, chống rửa tiền số

07/2012/QH13: Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa
nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có, bao gồm: Hành vi được quy định
trong Bộ luật hình sự; trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội
phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn
gốc tài sản do phạm tội mà có;c hiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài


8

sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc
tài sản.
Tóm lại, rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa
nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có, bao gồm: Hành vi được quy định tại
Bộ luật hình sự; Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm
nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài
sản do phạm tội mà có; Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã
biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.
1.1.2. Các hình thức rửa tiền
* Theo phạm vi thực hiện, thì hình thức rửa tiền thể hiện dưới 5 trường
hợp:
- Trường hợp 1: nguồn tiền được rửa và sử dụng ngay trong nước. Đây
là quá trình rửa tiền trong đó số tiền bất hợp pháp thu được, được rửa cũng
như được tái đầu tư qua hệ thống tài chính nước đó
- Trường hợp 2: nguồn tiền có nguồn gốc trong nước, sau đó chuyển ra
nước ngồi để tẩy rửa trong hệ thống tài chính khác và cuối cùng đem trở lại
lưu thông ở thị trường trong nước
- Trường hợp 3: nguồn tiền được hình thành ở nước ngồi, được tẩy rửa
ở nước đó hay nước khác và cuối cùng được đầu tư cho các nước đang phát
triển.
- Trường hợp 4: nguồn tiền được rửa và rút ra khỏi hệ thống tài chính

của một nước đang phát triển để sử dụng ở nước khác, không quay lại đầu tư
cho nước đó
- Trường hợp 5: nguồn tiền được chuyển vào một quốc gia đang phát
triển nhưng không phải để đầu tư mà được lưu thông tản mạn, tiêu thụ khắp
nơi.
* Theo nội dung hoạt động, rửa tiền biểu hiện thơng qua một số hình
thức sau đây:


9

- Thông qua các giao dịch trực tiếp bằng tiền mặt: đổi từ đồng tiền nước
này sang đồng tiền nước khác để tiêu thụ
- Thông qua việc mua tài sản: vàng, bạc, kim cương... là những tài sản
gọn nhẹ, có giá trị cao và thực hiện mua đi bán lại các tài sản này
- Thông qua sổ tiết kiệm của người lao động ngụ cư ở nước ngoài: bọn
tội phạm thường lợi dụng người lao động nước ngoài, cho họ một ít hoa hồng
và yêu cầu họ gửi một số tiền dưới mức kiểm sốt của nước đó đến một tài
khoản cụ thể.
- Thơng qua các trung tâm giải trí, sòng bạc, xổ số, cá cược:dùng giấy
chứng nhận đã thắng với một khoản tiền lớn của các ông chủ Casino hoặc tìm
mua những vé xổ số, cá cược trúng thưởng có giá trị lớn để chứng minh cho
nguồn thu nhập của mình là hợp pháp.
- Thơng qua các hợp đồng thương mại: bọn tội phạm khai tăng số lượng
hàng hóa trong hóa đơn mua bán hoặc lợi dụng các cơng ty kinh doanh hàng
hóa thật nhưng khơng bán hàng hoặc bán rất ít so với hóa đơn.
- Thơng qua đầu tư nước ngoài: Tiền được mang vào để thuê quyền sử
dụng đất, lập nhà xưởng... Trong quá trình hoạt động, lợi nhuận được chuyển
đến một số địa chỉ theo mong muốn. Một thời gian sau, chúng tuyên bố phá
sản hoặc biến mất, những đồng tiền bẩn đã được khoác vỏ bọc hợp pháp.

- Thông qua các giao dịch xuyên quốc gia: Lợi dụng các yếu tố địa lí và
sự khác nhau về mặt pháp luật, bọn tội phạm vận chuyển tiền qua biên giới,
tạo khoảng cách về địa lí giữa tội phạm gốc và đồng tiền cần tẩy rửa. Từ đó,
chúng tìm cách đưa vào hệ thống tài chính, ngân hàng để rồi có thể rút ra ở
nước thứ ba, thứ tư. Ở một số quốc gia, hoạt động rửa tiền chưa được quy định
là tội phạm hình sự nên những hành vi phạm tội của bọn tội phạm ở đó càng
gặp ít rủi ro.
- Thơng qua thị trường chứng khoán: Những đồng tiền bẩn được dùng
để mua cổ phiếu tại thị trường chứng khoán. Sau một thời gian, số cổ phiếu
này được bán lại với giá thấp hơn. Số tiền mà bọn tội phạm nhận được thông
qua hệ thống tài chính nên được xem là hợp pháp.


10

- Thơng qua hệ thống tài chính ngân hàng:
+ Tiền dưới mức kiểm soát được gửi vào những thời điểm khác nhau, ở nhiều
nơi trên thế giới. Sau một thời gian chuyển khoản qua nhiều ngân hàng, tiền
được rút ở ngân hàng của nước thứ ba, thứ tư một cách hợp pháp.
+ Tiền được chuyển từ nước ngoài về trong nước nhân danh hoặc trà trộn vào
các khoản kiều hối thơng thường.
+ Lợi dụng tổ chức tín dụng: Tiền được gửi vào các quỹ tiết kiệm hoặc mua
trái phiếu, tín phiếu...làm cho đồng tiền nằm im trong một thời gian phù hợp
với quy định của mỗi nước. Sau đó, người gởi tiền rút dần hoặc mang các giấy
tờ có giá đi cầm cố, thế chấp để vay một khoản tiền nhất định.
1.1.3. Chu trình rửa tiền
Một chu trình rửa tiền tiêu biểu thông qua hệ thống ngân hàng thường
bao gồm 3 giai đoạn sau:
- Đầu tư phân tán (Placement).
- Phân tán lịng vịng (Layering).

- Hợp nhất (Intergration).

Hình 1.1: Chu trình rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng


11

1.1.3.1. Đầu tư phân tán (Placement)
Đây là thuật ngữ nói lên việc phân phối nguồn tiền từ các hoạt động
phi pháp vào trong hệ thống tài chính mà khơng gây ra sự chú ý của các định
chế tài chính và của các cơ quan chức năng. Các tội phạm rửa tiền có thể thực
hiện đầu tư phân tán bằng cách chia các khoản tiền bẩn thành nhiều khoản tiền
nhỏ dưới mức quy định - theo đề xuất của tổ chức chống rửa tiền quốc tế mức
quy định là 15.000 USD hoặc 10.000 EUR - và thường được thực hiện ở
những ngân hàng có các quy chế kiểm sốt nội bộ yếu kém, hoặc là những
ngân hàng có uy tín thấp. Thậm chí các tội phạm rửa tiền cịn thực hiện một
cách hồn hảo các kế hoạch của mình bằng cách chuyển tiền vào những tài
khoản của những đối tác mà những hóa đơn thu tiền của các đối tác này sẽ
khơng bao giờ có các hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng.
1.1.3.2. Phân tán lòng vòng (Layering)
Đây là thuật ngữ nói lên một quy trình tạo ra một chuỗi các giao dịch
tài chính phức tạp nhằm mục đích che đậy các nguồn tiền từ các hoạt động phi
pháp để cuối cùng chúng quay trở lại và trở nên “sạch” hơn. Các kỹ thuật phân
tán thông thường là cho vay lại (loan-backs) và tính giá cao (double
invoicing):
Việc cho vay lại (loan backs) được thực hiện bằng cách các tội phạm
rửa tiền sẽ chuyển tiền ra nước ngoài, thường trực tiếp vào những ngân hàng
dễ dãi (bank secrecy haven). Cần lưu ý rằng trong giai đoạn này, người chuyển
tiền và người thụ hưởng chỉ là một người. Sau đó, họ sẽ tìm cách vay lại từ
chính các ngân hàng dễ dãi này, và đương nhiên đồng tiền đi ra từ ngân hàng

đã trở nên “sạch”. Kỹ thuật này được thực hiện khá dễ dàng ở những quốc gia
chưa thực sự quan tâm đến hoạt động rửa tiền và lúc này sẽ rất khó kiểm sốt
được các tài khoản này.
Đối với việc tính giá cao (double invoicing), tội phạm rửa tiền sẽ mua
hàng hóa hoặc dịch vụ từ nước ngồi với giá trị trên hóa đơn cao hơn nhiều lần


12

so với giá trị thực. Khi chuyển tiền thanh toán, các đồng tiền “bẩn” được đưa
vào hệ thống ngân hàng một cách hợp pháp và trở nên “sạch” ở nước ngồi.
Ngồi ra, các giao dịch tài chính tinh vi như tham gia vào thị trường tài
chính thứ cấp gắn liền với việc sử dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến như
Internet banking cũng gây khó khăn cho hoạt động điều tra.
1.1.3.3. Hợp nhất (Integration)
Đây là thuật ngữ nói lên giai đoạn cuối cùng của việc rửa tiền, là việc
tái phân phối trở lại vào nền kinh tế các nguồn tiền không thể lần ra dấu vết
được nữa. Giai đoạn này được tiến hành thông qua hàng loạt các hành vi tiêu
dùng xa hoa lãng phí, đầu tư bất động sản, các chi tiêu đầu tư vào các doanh
nghiệp và đầu tư tài chính. Việc đầu tư vào các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh sẽ làm gia tăng giá trị đồng tiền phạm tội, trộn lẫn đồng tiền hợp pháp
và bất hợp pháp, đây cũng là cơng đoạn khó khăn để có thể xác định hành vi
cấu thành tội phạm.
1.2. Phịng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
1.2.1.Ảnh hưởng của hoạt động rửa tiền và sự cần thiết của công tác
phòng chống rửa tiền
Về mặt phát triển kinh tế, khối lượng tiền rửa sẽ có ảnh hưởng xấu đến
nền kinh tế qua ba kênh chính như sau. Thứ nhất là làm xói mịn hệ thống tài
chính; thứ hai là làm giảm hiệu quả của khu vực kinh tế chính thức và thứ ba
là tác động đến khu vực kinh tế nước ngồi bằng cách bóp méo giá cả và làm

chệch hướng các dòng vốn quốc tế.
Rửa tiền sẽ làm suy yếu sự phát triển của hệ thống tài chính bằng hai lý
do. Lý do thứ nhất, rửa tiền làm xói mịn chính bản thân nội tại của các tổ chức
tài chính. Điều dễ dàng nhận thấy mối quan hệ nguy hiểm giữa hành vi rửa
tiền và cán bộ phụ trách của các tổ chức tài chính. Một số lượng tiền có nhu
cầu được rửa càng cao thì tính nguy hiểm càng lớn thông qua các hành vi tham
nhũng và các tìm kiếm đặc lợi khác. Điều này làm thiên lệch các quyết định


13

đầu tư tài chính và dẫn đến giảm hiệu quả của hệ thống tài chính ở cấp vi mơ
lẫn vĩ mô. Lý do thứ hai, ở các nước đang phát triển, lòng tin của khách hàng
đối với hệ thống tài chính là một yêu cầu quan trọng để phát triển hệ thống này
qua thời gian, và như vậy, bất cứ một tín hiệu nào mà khách hàng cho rằng
những định chế tài chính là gian lận hoặc tiếp tay cho hoạt động gian lận này
đều có thể làm suy sụp niềm tin và có thể làm tổn hại đến cả hệ thống. Trong
tình trạng tồi tệ, khủng hoảng ngân hàng có thể xảy ra vì cơng chúng sẽ cư xử
theo hiệu ứng tâm lý bầy đàn hoặc rút vốn hàng loạt nếu lịng tin này khơng
cịn.
Bên cạnh tác động đến hệ thống tài chính, rửa tiền cịn tác động tiêu
cực trực tiếp đến tăng trưởng của khu vực kinh tế chính thức. Rửa tiền sẽ làm
chệch hướng và phân bổ nguồn lực trong khu vực chính thức kém hiệu quả.
Theo các báo cáo rửa tiền, phần lớn lượng tiền này được đem đi đầu tư ở
những khu vực xem như là “vơ trùng” để đảm bảo tính an tồn hơn là suất
sinh lợi. Những khoản đầu tư này không những chỉ tạo ra ít hiệu suất cho nền
kinh tế mà nó chệch hướng cung và cầu tự nhiên của khu vực chính thức.
Thường thì trong khu vực bất động sản, các hoạt động nghệ thuật, đồ cổ, nữ
trang và các ngành ô tô đắt tiền được giới rửa tiền quan tâm. Những dấu hiệu
bất thường về cung hoặc cầu trong xã hội thường là do các hoạt động bất

chính gây ra, và rửa tiền là một hoạt động quan trọng tạo nên sự mất cân đối
trong xã hội này. Việt Nam có thể cho chúng ta một dấu hiệu khác thường về
bất thường cung cầu trong lĩnh vực bất động sản. Giá bất động sản cao xấp xỉ
bằng Nhật Bản, trong khi đó thu nhập thì chỉ bằng 1/20, nghiêm trọng hơn là
bất động sản đa số đã có chủ nhưng hầu như lại ít sử dụng thực sự.
Trong một nghiên cứu chuẩn bị cho Báo cáo giao dịch và Trung tâm
phân tích của Úc, tổ chức tư vấn dịch vụ Jonh Walker đã sử dụng mơ hình
Input – Output phân tích kịch bản tác động của việc rửa tiền. Trong một kịch
bản trung hoà nhất cho thấy tác động rịng như sau: 1 tỷ đơ la của tiền rửa làm
giảm đi khoảng 1,13 tỷ giá trị sản lượng, 609 ngàn thu nhập và 25 việc làm.


14

Đây là một tác động thật sự lớn, và thực tế ở các nền kinh tế lớn số tiền được
rửa là nhiều hơn chứ không phải dừng lại như kịch bản đã phân tích.
Rửa tiền cũng có tác động lên khu vực nước ngồi. Có hai tác động
kinh tế chính của việc rửa tiền lên khu vực nước ngoài đối với một nền kinh tế
là làm giảm đầu tư nước ngồi và bóp méo giá cả ngoại thương. Việc rửa tiền
phần lớn dính líu đến các hoạt động tham nhũng và điều này dẫn đến những
khuyến khích sai lệch trong danh mục đầu tư hoặc lựa chọn đầu tư nước ngồi.
Chính sự phân bố sai lệch này trong ngắn hạn làm giảm và nản lịng các dịng
vốn đầu tư chính thức và hiệu quả. Kết quả này trong dài hạn làm nền kinh tế
không tiếp thu được tác động lan tỏa của đầu tư nước ngồi, chẳng hạn như
cơng nghệ, kỹ năng lao động, kiến thức và cả các kênh phân phối quốc tế…
điều mà đáng lý ra các nước đang phát triển rất cần đến để bắt kịp các nước
phát triển.
Ngoài việc làm phân bổ sai lệch danh mục đầu tư, các hoạt động rửa
tiền thông qua hoạt động xuất và nhập khẩu sẽ làm bóp méo giá cả ngoại
thương. Về mặt lý thuyết, nếu hiện tượng này lặp đi lặp lại và với số lượng lớn

có thể dẫn đến làm thay đổi cơ cấu kinh tế đất nước và tạo ra sự cân bằng giả
tạo. Một lúc nào đó, việc rửa tiền hồn tất hoặc rút ra khỏi một nước đột ngột
với số lượng lớn có thể dẫn đến khủng hoảng tiền tệ hoặc khủng hoảng ngân
hàng, chưa kể đến những hệ quả như thay đổi tỉ giá hối đoái thực và làm mất
cân bằng giữa khu vực hàng ngoại thương và phi ngoại thương.
Ngoài những ảnh hưởng về phân bố nguồn lực, hoạt động rửa tiền sẽ
làm sai lệch các thống kê kinh tế và như vậy sẽ làm cho việc đưa ra các chính
sách kinh tế, nhất là chính sách tiền tệ sẽ khơng thể đúng liều lượng và hữu
hiệu được. Và điều quan trọng hơn hết chính là rủi ro về danh tiếng cho quốc
gia nếu khơng kiểm sốt được vấn nạn rửa tiền tại quốc gia mình.
1.2.2. Các dấu hiệu nhận biết rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng là việc lợi dụng những kẻ hở trong
các quy định giao dịch, cho vay của ngân hàng để thực hiện tẩy rửa tiền. Rửa


15

tiền qua hệ thống ngân hàng là một trong những phương thức mà bọn tội phạm
thường sử dụng vì ưu điểm nổi bật của phương thức ngày là nếu thực hiện trót
lọt, dấu vết của đồng “tiền bẩn” gần như được xóa bỏ hồn tồn. Đồng tiền đội
lốt hợp pháp được bổ sung vào dòng chảy vốn của nền kinh tế một cách tự
nhiên. Hơn nữa trên thế giới hầu như nước nào cũng có hệ thống ngân hàng.
Càng ở những nước có quy định về phịng, chống rửa tiền còn sơ khai, việc lợi
dụng hệ thống ngân hàng để rửa tiền càng thuận lợi hơn.
Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng là một trong những phương thức mà
bọn tội phạm thường sử dụng. Tuy nhiên, để có thể rửa tiền qua kênh này, bọn
tội phạm thường sử dụng các thủ thuật hết sức tinh vi. Do vậy, việc đưa ra các
dấu hiệu nhận biết rửa tiền qua hệ thống ngân hàng là hết sức cần thiết.
Có thể phân loại, định dạng và nhận biết một số dấu hiệu đáng ngờ ở
các giao dịch mà bọn tội phạm lợi dụng để rửa tiền như sau:

Thứ nhất, thông qua thông tin về khách hàng
Ngân hàng hồn tồn có đủ cơ sở để nghi ngờ bất cứ một khách hàng
nào có thái độ miễn cưỡng khi cung cấp các thông tin, chứng từ thông thường
theo quy định của ngân hàng trong quan hệ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt
là những khách hàng cung cấp ít thơng tin, cung cấp thơng tin sai sự thật, hoặc
khi nộp đơn xin mở tài khoản tại ngân hàng, những khách hàng này đã cung
cấp những thông tin mà nếu muốn xác minh được những thông tin đó thì ngân
hàng sẽ gặp khó khăn hoặc phải trả chi phí rất cao.
Thứ hai, các tài khoản giao dịch đang bị điều tra hoặc bị khởi kiện.
Nhân viên ngân hàng thường chú ý đến các chủ tài khoản đang bị điều
tra, khởi kiện hoặc liên quan đến các vụ án đang được xét xử tại tòa án, hoặc
nằm trong danh sách cảnh báo rửa tiền.
Thứ ba, thông qua tính chất, đặc điểm của giao dịch.
- Các giao dịch khơng mang lợi ích về mặt kinh tế
Các giao dịch này có đặc điểm khơng phù hợp với các hoạt động thơng
thường của khách hàng. Ví dụ như việc sử dụng thư tín dụng và một số biện
pháp tài chính thương mại để chuyển tiền từ quốc gia này sang quốc gia khác.


16

Tuy nhiên, việc chuyển tiền này lại không phù hợp với các hoạt động kinh
doanh thông thường của khách hàng. Một trường hợp điển hình khác là các
giao dịch qua các tài khoản mà trước đó hầu như khơng có giao dịch nào,
nhưng hiện tại lại có rất nhiều giao dịch một cách bất thường mà chủ tài khoản
này không đưa ra được sự giải thích hợp lý cho việc liên tục sử dụng tài khoản
ở mức độ cao. Các giao dịch gồm nhiều khoản tiền mặt giá trị lớn.
(1) Mua hoặc bán ngoại tệ bằng tiền mặt với số lượng lớn cho dù khách
hàng có tài khoản trong ngân hàng.
(2) Thường rút tiền mặt từ tài khoản với số lượng lớn, mà số tiền này

dường như không phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của khách hàng.
(3) Rút tiền mặt với số lượng lớn từ tài khoản vừa mới bất ngờ nhận
được một khoản chuyển tiền vô cùng lớn từ nước ngoài.
(4) Gửi tiền mặt với số lượng lớn vào tài khoản bằng cách chia nhỏ số
tiền mặt muốn gửi thành nhiều khoản khác nhau. Tuy nhiên, nếu tính tổng số
tất cả các khoản tiền gửi đã chia nhỏ thì giá trị rất lớn.
(5) Các khách hàng thường xuyên gửi tiền mặt với số lượng lớn vào
ngân hàng, nhưng tiền rút ra khỏi tài khoản thường bằng séc chi trả cho các cá
nhân, hay cơng ty khơng có quan hệ kinh doanh với khách hàng.
Thứ tư, thông qua các khoản vay có hoặc khơng có thế chấp
Các khoản vay được trả bằng tiền mặt, ngoại tệ hoặc các cơng cụ thanh
tốn khác mà người cho vay khơng được tiết lộ.
Các khoản cho vay được đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba mà
khơng có mối liên hệ minh bạch với khách hàng.
1.2.3. Phương thức phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng.
 Ban hành Luật và các quy định liên quan đến phòng, chống rửa
tiền
Hiện nay, tại hầu hết các nước phát triển đã ban hành Luật phòng,
chống rửa tiền. Thời gian ban hành Luật ở mỗi nước có khác nhau, tùy thuộc
vào quy mơ, mức độ tác hại của rửa tiền đối với quốc gia đó. Tuy nhiên, Luật


17

phịng, chống rửa tiền ở các nước có một số đặc điểm chung như: (i) Luôn
hướng đến việc tuân thủ các khuyến nghị của FATF; (ii) Liệt kê tất cả các tội
danh liên quan đến rửa tiền; (iii) Yêu cầu các tổ chức tín dụng phải thực hiện
quy tắc nhận biết khách hàng; (iv) Quy định mức giao dịch phải báo cáo; (v)
Các dấu hiệu của giao dịch đáng ngờ; (vi) Trách nhiệm, quyền hạn của cơ
quan chuyên trách về phòng, chống rửa tiền.

 Thành lập cơ quan chuyên trách về phòng, chống rửa tiền
Hầu hết các quốc gia đều xây dựng cho mình một cơ quan chun trách
về phịng, chống rửa tiền. Nhiệm vụ của cơ quan này là giám sát việc thực
hiện Luật phịng, chống rửa tiền. Có hai mơ hình hoạt động cơ bản
- Mơ hình thứ nhất, cơ quan phòng, chống rửa tiền là đơn vị trực thuộc
bộ máy Chính phủ, thường là trực thuộc ngân hàng trung ương, trợ giúp chính
phủ thực hiện cơng tác phòng, chống rửa tiền. Bên cạnh việc thực hiện chức
năng giám sát thi hành Luật phòng, chống rửa tiền, cơ quan này cịn thực hiện
chức năng thu thập các thơng tin từ các tổ chức tín dụng, xử lý báo cáo giao
dịch đáng ngờ và đề xuất các biện pháp liên quan đến cơng tác phịng, chống
rửa tiền.
- Mơ hình thứ hai, cơ quan phòng, chống rửa tiền là đơn vị hồn tồn
độc lập với bộ máy Chính phủ, khơng chịu sự chi phối của bất kỳ đơn vị nào
trong bộ máy chính phủ. Nó có quyền hạn, chức năng, phạm vi hoạt động rộng
rãi hơn.
Ở các nước xem cơ quan này là cơ quan tình báo tài chính. Ưu điểm nổi
bật của mơ hình này là đảm bảo sự độc lập, khách quan trong điều tra rửa tiền.
 Thiết lập quy trình phịng, chống rửa tiền tại các ngân hàng thương
mại
(1) Đánh giá khách hàng, phân loại rủi ro
Nhìn chung, các ngân hàng thương mại coi việc đánh giá và phân loại
khách hàng là việc làm hàng đầu. Việc đánh giá và phân loại khách hàng có ý
nghĩa quan trọng quyết định, vì thơng qua đây, ngân hàng thương mại sẽ có


18

các biện pháp quản lý rủi ro thích hợp. Thơng thường các ngân hàng thương
mại trên thế giới thường phân khách hàng thành 3 loại như sau:


- Nhóm khách hàng có rủi ro cao: tiến hành kiểm tra, giám sát thường xun
và bắt buộc trong việc tìm hiểu thơng tin khách hàng.
- Nhóm khách hàng rủi ro trung bình: tiến hành kiểm tra, giám sát ở mức độ
bình thường và tìm hiểu thơng tin về khách hàng khi có u cầu.
- Nhóm khách hàng rủi ro thấp: tiến hành kiểm tra, giám sát ở mức độ đơn
giản và chỉ đòi hỏi những thông tin thông thường về khách hàng
(2) Kiểm soát các giao dịch đáng ngờ.
Giao dịch đáng ngờ là giao dịch có dấu hiệu bất thường liên quan đến
rửa tiền được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật của từng
quốc gia. Hầu hết các quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Nhật, Anh … đều xem
xét dấu hiệu bất thường dựa trên mức (ngưỡng) giá trị của các giao dịch quy
định (thông thường các giao dịch có giá trị vượt mức 10.000 USD hoặc tương
đương sẽ nằm trong danh sách các giao dịch cần phải lưu ý, báo cáo). Tuy
nhiên ở một số ít các quốc gia khác lại lưu ý đến những giao dịch có dấu hiệu
khơng bình thường thơng qua tính chất, đặc điểm giao dịch, các thông tin về
khách hàng … mà không quá quan tâm đến giá trị giao dịch, tiêu biểu cho
trường hợp này là Malaysia.
Khi phát hiện về các giao dịch đáng ngờ, nhân viên ngân hàng phụ
trách sẽ tiến hành xử lý, báo cáo cấp trên xem xét. Sau khi kiểm tra tính xác
thực thơng tin về khách hàng, ngân hàng sẽ quyết định việc chuyển các thơng
tin này cho Cơ quan phịng, chống rửa tiền. Để việc này được tiến hành tốt,
các ngân hàng phải được hướng dẫn xây dựng quy trình báo cáo thơng tin về
giao dịch này, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc bảo mật thông tin khách hàng.
(3) Lưu giữ hồ sơ về khách hàng
Các ngân hàng thương mại thực hiện nghiêm chỉnh việc lưu giữ hồ sơ,
thông tin về khách hàng. Các thông tin về nhận dạng khách hàng và thông tin


19


giao dịch được lưu giữ trong thời gian tối thiểu là 5 năm hoặc dài hơn theo yêu
cầu của các cơ quan chức năng, đặc biệt là các hồ sơ có liên quan đến cơng tác
điều tra khởi tố. Theo Luật phòng, chống rửa tiền của Malaysia, thời gian lưu
giữ hồ sơ khách hàng là 6 năm nếu khơng có dính líu gì đến các vụ việc khác.
 Tn thủ các khuyến nghị của FATF và thực hiện hợp tác quốc tế
về phòng, chống rửa tiền.
Ngày nay, hành vi rửa tiền không chỉ thực hiện trong phạm vi một quốc
gia mà cịn có thể thực hiện xun suốt từ quốc gia này đến quốc gia khác. Do
vậy, cơng tác phịng, chống rửa tiền rất cần sự hợp tác của các quốc gia trong
việc trao đổi thơng tin, kinh nghiệm.
1.3. Phịng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng trên thế giới và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1. Các tổ chức quốc tế và khu vực hoạt động trong lĩnh vực chống
rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố
* Lực lượng đặc nhiệm tài chính quốc tế FATF:
FATF là cơ quan liên chính phủ được thành lập vào tháng 7/1989 tại Hội
nghị thượng đỉnh G7 tổ chức tại Paris. Đây là lực lượng quốc tế quan trọng
nhất về chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Hiện tại, FATF có 36 quốc gia
thành viên và 5 tổ chức khu vực là thành viên liên kết.
FATF tập hợp các chuyên gia lập pháp, tài chính và thi hành pháp luật để
đạt được các cuộc cải cách của các quốc gia về lập pháp và quản lý công tác
chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố. FATF cũng hợp tác với một số cơ
quan, tổ chức quốc tế với vai trò là quan sát viên của FATF.
Tháng 4/1990, FATF đưa ra 40 khuyến nghị nhằm chống lại sự lạm dụng
hệ thống tài chính để rửa tiền bn lậu ma túy. Các khuyến nghị này được
thiết lập như một khuôn khổ toàn diện về chống rửa tiền để áp dụng phổ biến
trên toàn thế giới. Các khuyến nghị đưa ra các nguyên tắc chung, cho phép các
nước có thể áp dụng linh hoạt tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể và phù hợp với hiến
pháp của mỗi nước. Mặc dù khơng có hiệu lực bắt buộc, nhưng các khuyến



×