Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.74 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THU HÀ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
CHUN NGÀNH CHÍNH SÁCH CƠNG
Mã số: 8 34 04 02

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI – NĂM 2018

1


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Xuân Khánh

Phản biện 1:

Phản biện 2:


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia.
Địa điểm: Phòng

nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện

Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.
Thời gian: vào hồi

giờ

phút ngày

tháng

năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên
trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách GQVL là một trong những chính sách quan trọng, có ý nghĩa thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, đồng thời đảm bảo ổn định đời sống xã hội của mỗi quốc gia.
Những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quan trọng nhằm tạo việc
làm, nâng cao đời sống cho người nơng dân trong đó có GQVL cho người nơng dân bị

THĐ sản xuất nông nghiệp. Nhưng trên thực tế, vì nhiều lý do chủ quan và khách
quan, việc GQVL cho nơng dân bị THĐ nơng nghiệp cịn bộc lộ nhiều bất cập, việc
chuyển đổi nghề nghiệp của người nông dân cịn gặp nhiều khó khăn, cơng tác đào tạo
nghề chưa mang lại những hiệu quả thiết thực.
Vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng việc làm và việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề và GQVL cho nông dân sau
khi bị THĐ nông nghiệp, tôi quyết định chọn đề tài "Thực hiện chính sách GQVL
cho nơng dân bị THĐ nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì” làm Luận văn
Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề việc làm nói chung và chính sách GQVL cho người bị THĐ nơng nghiệp
nói riêng là vấn đề mang ý nghĩa quan trọng cả về kinh tế, chính trị, xã hội. Trong
những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, tuy
nhiên các cơng trình khoa học chủ yếu đề cập đến vấn đề GQVL cho lao động nói
chung, ít có cơng trình nghiên cứu đề cập và phân tích dưới phương diện chính sách
nhất là đối với vấn đề GQVL cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách GQVL cho người nơng dân bị THĐ nơng nghiệp, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm thực hiện tốt chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ nông nghiệp
trên địa bàn TP Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

3


- Nhiệm vụ: Để đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung làm rõ những nội dung
chủ yếu:
+ Hệ thống hố cơ sở lý luận về việc làm, chính sách GQVL cho nơng dân bị
THĐ nơng nghiệp.

+ Phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách GQVL cho nơng dân bị THĐ nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2010-2016; chỉ ra những những tồn
tại, vướng mắc từ thực tiễn thực hiện chính sách và nguyên nhân của thực trạng này.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách GQVL cho người nơng
dân khi bị THĐ nông nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách
GQVL cho người nông dân bị THĐ trên địa bàn thành phố Việt Trì.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về khơng gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ.
+ Về thời gian: Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan trên địa
bàn TP Việt Trì trong giai đoạn 2010-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể
+ Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Phương pháp thống kê mơ tả
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Hệ thống hoá cơ sở khoa học và những vấn đề thực tiễn liên quan đến việc thực
hiện chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Kết quả nghiên cứu của đề tài cùng với những giải pháp
4


được đề xuất có thể là tài liệu để các nhà tổ chức thực hiện chính sách tham khảo

trong quá trình thực thi chính sách GQVL cho nơng dân bị THĐ nơng nghiệp trên địa
bàn thành phố Việt Trì .
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3
chương gồm:
- Chương I: Cơ sở khoa học của việc thực hiện chính sách GQVL cho nơng dân
bị THĐ nơng nghiệp.
- Chương II: Thực trạng thực hiện chính sách GQVL cho nông dân bị THĐ trên
địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2010-2016.
- Chương III: Giải pháp để thực hiện tốt chính sách GQVL cho nơng dân bị THĐ
trên địa bàn TP Việt Trì.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Lao động bị THĐ
* Khái niệm và đặc điểm của lao động nông thôn
- Khái niệm: Lao động nông thôn là lao động sinh sống và làm việc ở khu vực
nông thôn, bao gồm những người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động
đang có việc làm và cả những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
- Đặc điểm của lao động nông thôn:
Ở nước ta lao động nông thôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động của cả
nước, chiếm tỷ trọng từ 65 - 70% tổng lao động toàn xã hội và có những đặc điểm cơ
bản sau:
Thứ nhất: Là mang tính chất thời vụ cao và khơng thể xóa bỏ được tính chất này.
Thứ hai: Lao động nơng thơn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có thích ứng

lớn.
Thứ ba: LĐ nơng thơn đa dạng, ít chun sâu, trình độ thấp.
* Lao động bị THĐ nơng nghiệp
- THĐ: Theo Khoản 11, điều 13 Luật Đất đai năm 2013 thì “THĐ là việc Nhà
nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được trao quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Tuy nhiên
trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến việc Nhà nước quyết định thu
hồi lại quyền sử dụng đất của người được trao quyền sử dụng đất nông nghiệp để sử
dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
- Lao động bị THĐ nông nghiệp: Là những đối tượng lao động ở khu vực nông
thôn bị mất việc làm hoặc thiếu việc làm do Nhà nước THĐ nông nghiệp để sử dụng
vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.

6


* Đặc điểm của lao động nông thôn sau khi bị THĐ
Tình trạng nơng dân bị THĐ phải chuyển đổi sang làm những nghề khơng cơ bản
do trình độ thấp, không đáp ứng được yêu cầu của SXCN và dịch vụ đang trở nên
phổ biến.
Tốc độ chuyển đổi đất nông nghiệp sang cơng nghiệp và đơ thị hóa nhanh, nhưng
tốc độ chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp còn chậm, chưa tương
xứng. Sự lệch pha này làm cho người nông dân bị THĐ rơi vào cảnh không có việc
làm, khơng tìm được việc làm mới và khơng có thu nhập ổn định.
1.1.1 Một số vấn đề chung về việc làm và GQVL
* Việclàm
- Khái niệm: Khái niệm về việc làm được khẳng định trong Bộ luật Lao động của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập,
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm".
Khái niệm việc làm bao hàm các nội dung sau:

+ Là hoạt động lao động của con người.
+ Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập.
+ Hoạt động lao động đó khơng bị pháp luật cấm.
- Vai trị của việclàm:
Việc làm có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, nó khơng thể thiếu đối với
từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt
động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối tồn bộ mọi
hoạt động của cá nhân và xã hội.
* GQVL
- Khái niệm: GQVL chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm thu
nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Mục tiêu của GQVL:
Một là, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất.
Hai là, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động.

7


Ba là, tạo ra những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội như các chính sách của Nhà
nước, các giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường hàng hóa sức
lao động, các giải pháp để duy trì việc làm ổn định.
Bốn là, cần phải được xem xét từ 3 phía: người lao động, người sử dụng lao động
và Nhà nước.
1.1.3 Chính sách GQVL cho người nơng dân bị THĐ
* Chính sách cơng
- Khái niệm:“Chính sách cơng là kết quả ý chí chính trị của Nhà nước được thể
hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định
hướng mục tiêu và cách thức giải quyết các vấn đề cơng trong xã hội.”(“Chính sách
cơng - Những vấn đề cơ bản” - PGS.TS Nguyễn Hữu Hải).
- Chu trình chính sách cơng:

Mỗi chính sách cơng đều được thực hiện theo một chu trình. Theo cách phổ biến
nhất thì chu trình chính sách công được chia thành 3 giai đoạn: hoạch định chính
sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách cơng: Việc tổ chức
thực thi chính sách là tồn bộ q trình hoạt động của các chủ thể theo cách thức khác
nhau nhằm hiện thực hoá nội dung chính sách cơng một cách hiệu quả.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình thực thi chính sách cơng
+ Yếu tố khách quan: Tính chất của vấn đề chính sách; Mơi trường thực thi chính
sách cơng; Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách; Tiềm lực của các
nhóm đối tượng chính sách; Đặc tính của đối tượng chính sách cơng.
+ Yếu tố chủ quan:Năng lực thực thi chính sách của cán bộ cơng chức; Các điều
kiện vật chất để thực thi chính sách cơng; Sự đồng tình ủng hộ của người dân.
* Chính sách GQVL
Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu, các giải
pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực lượng lao
động đó. Nói cách khác chính sách việc làm là sự thể chế hoá pháp luật của nhà nước
trên lĩnh vực lao động, việc làm, là hệ thống quan điểm, phương hướng, mục tiêu và
giải pháp GQVL cho người lao động.
8


* Chính sách GQVL cho nơng dân bị THĐ nơng nghiệp
- Khái niệm:
Chính sách việc làm cho lao động bị THĐ nông nghiệp là tổng thể các quan điểm,
mục tiêu và hành động của Nhà nước được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật,
nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng nêu trên có được việc làm phù hợp, giúp họ
vượt qua những khó khăn do bị THĐ, ổn định cuộc sống trước mắt và lâu dài, góp
phần ổn định và phát triển KT-XH ở địa phương nói riêng, cả nước nói chung.
- Đặc điểm của chính sách
Trước hết đây là chính sách mang tính cấp bách.

Thứ hai, các chính sách GQVL cho người nơng dân bị THĐ mang tính hỗ trợ là
chủ yếu.
Thứ ba, đây là loại hình chính sách mang tính xã hội rõ nét.
Thứ tư, chính sách GQVL cho người nơng dân bị THĐ có tính vùng, tính khu
vực rõ nét.
- Mục tiêu chính sách:
+ Toàn dụng lao động tại các vùng bị THĐ, nghĩa là tất cả những người
laođộngcókhảnănglaođộngvàcónguyệnvọnglaođộngđềucóviệclàmphùhợp.
+ Chuyển dịch cơ cấu LĐ và việc làm theo hướng tiến bộ.
+ Nâng cao thu nhập từ việc làm, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động.
- Nguyên tắc của chính sách
+ Xã hội hóa trong thực thi chính sách.
+ Đồng bộ.
+ Kịp thời.
+ Phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại. Đó là các xu hướng: Phát triển
bền vững; Cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế; Kết hợp hài hịa lợi ích của người
lao động, người sử dụng lao động và xã hội.
1.2 Thực hiện chính sách GQVL cho người nơng dân bị THĐ
1.2.1 Chủ thể thực hiện

9


Có thể nhóm các chủ thể tham gia thực hiện chính sách GQVL cho người nơng
dân bị THĐ thành ba nhóm như sau:
- Chủ thể là cơ quan nhà nước
- Chủ thể là các doanh nghiệp
- Chủ thể là người nơng dân bị THĐ
1.2.2 Quy trình thực hiện

Quy trình tổ chức thực hiện chính sách GQVL cho nơng dân bị THĐ nông nghiệp
gồm những bước cơ bản như sau:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
- Phổ biến, tun truyền chính sách
- Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
- Duy trì chính sách
- Điều chỉnh chính sách
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
- Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm.
1.2.3 Nội dung và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách
* Nội dung tạo việc làm cho nông dân bị THĐ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng thể về việc THĐ nông nghiệp và
kế hoạch tạo việc làm cho nông dân khi THĐ.
- Xây dựng môi trường pháp lý, các điều kiện KT - XH cần thiết nhằm phát triển
thị trường sức lao động.
- Phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là những ngành nghề sử dụng nhiều lao
động để thu hút LĐ nông nghiệp sau khi THĐ.
- Xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề
nghiệp để người nơng dân có cơ hội tìm được việc làm.
- Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương với các doanh nghiệp - chủ đầu
tư sử dụng đất thu hồi trong việc đào tạo và bố trí việc làm cho nơng dân bị THĐ vào
làm việc trong các doanh nghiệp này.
- Tuyên truyền, vận động, giúp đỡ người nông dân khi bị mất đất chủ động tìm kiếm
và lựa chọn nghề nghiệp và việc làm mới phù hợp.
10


* Tiêu chí đánh giá kết quả tạo việc làm cho nông dân bị THĐ
Thứ nhất, tỷ trọng số người nơng dân khi THĐ tìm được việc làm và được làm
việc trong các KCN và khu đô thị mới trong tổng số lao động nông thôn bị THĐ.

Thứ hai, tỷ trọng số nông dân bị THĐ được hỗ trợ, đào tạo lại nghề, chuyển đổi
nghề nghiệp và tỷ trọng những người được đào tạo phù hợp với nhu cầu của thị
trường sức lao động trong tổng số nông dân bị THĐ.
Thứ ba, tỷ trọng những người nông dân khi THĐ không kiếm được việc làm ổn
định, đời sống bấp bênh, gặp nhiều khó khăn trong tổng số nơng dân bị THĐ.
Thứ tư, tỷ trọng số người nông dân sau khi THĐ được Nhà nước hỗ trợ xuất khẩu
lao động để GQVL trong tổng số nông dân bị THĐ.
Thứ năm, mức độ phối hợp giữa chính quyền địa phương với chủ đầu tư các dự
án trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nghề cho người
nơng dân bị THĐ để có thể thu hút họ vào làm việc trong các dự án đầu tư.
Thứ sáu, việc thực hiện các chính sách của Trung ương và địa phương về GQVL
cho người nông dân khi THĐ.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách GQVL cho người
lao động sau THĐ nôngnghiệp
- Yếu tố khách quan:
+ Quan điểm của Đảng về người lao động, về việc làm cho người lao động nói
chung và người lao động bị THĐ nói riêng.
+ Các yếu tố về kinh tế
+ Các yếu tố văn hóa xã hội
+ Các yếu tố về tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Tiến bộ của khoa học, công nghệ.
- Yếu tố chủ quan: Là các yếu tố thuộc về chủ thể tổ chức thực thi chính sách,
trong đó đội ngũ cán bộ, cơng chức chủ động chi phối đến tồn bộ q trình có ý
nghĩa quan trọng.
1.3 Kinh nghiệm về chính sách GQVL cho người lao động bị THĐ ở một số
địa phương và bài học kinh nghiệm

11



1.3.1 Kinh nghiệm về chính sách GQVL cho người lao động bị THĐ ở một số
địa phương
* Thành phố Thái Bình
* Thành phố Bắc Ninh
* Thành phố Thái Nguyên
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho thành phố Việt Trì
Qua nghiên cứu kinh nghiệm thực tế GQVL cho người có đất bị THĐ, có thể rút
ra bài học như sau:
Một là, Trong hệ thống chính sách việc làm cho người lao động nơng thơn vùng
THĐ, chính sách đào tạo nghề được coi là bộ phận quan trọng nhất.
Hai là, chính sách việc làm phải tiến hành đồng bộ với các chính sách khác như
hỗ trợ đất đai, hỗ trợ tài chính - tín dụng, phát triển DN và làng nghề nơng thơn để tạo
việc làm tại chỗ và chính sách XKLĐ người lao động.
Ba là, chính sách việc làm cho người lao động nông thôn vùng THĐ cần phù hợp
với chiến lược phát triển KT- XH của địa phương và chú trọng đến GQVL tại chỗ.
Bốn là, chính sách việc làm cho người lao động nông thôn vùng THĐ cần được
xã hội hóa, thu hút sự tham gia khơng chỉ của các cơ quan QLNN Trung ương và địa
phương, mà còn của các DN thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị, xã
hội, đồn thể và bản thân đối người lao động.

12


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
GIAI ĐOẠN 2010 – 2016
2.1. Giới thiệu về thành phố Việt Trì
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Thành phố Việt Trì là đơ thị loại I - trung tâm kinh tế chính trị, văn hóa, khoa học

kĩ thuật của tỉnh Phú Thọ, có vị trí quan trọng về quốc phịng, an ninh và là đơ thị
động lực trong phát triển KT-XH của tỉnh Phú Thọ và cả vùng Tây Đơng Bắc. Thành
phố Việt Trì có 11.175,11 ha diện tích tự nhiên với dân số 283.995 người.
2.1.2 Tình hình phát triển KT-XH
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, những năm gần đây, thành phố Việt
Trì ln duy trì tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực; tốc độ tăng trưởng bình qn đạt 5,71%/ năm (giai đoạn 2010- 2015). Thực hiện
khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIX, nhiệm kỳ
2010- 2015, các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, chất lượng từng bước được nâng
lên, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Quan tâm đầu tư hạ
tầng phục vụ du lịch, trùng tu, tơn tạo các di tích lịch sử, duy trì và phát triển các lễ
hội truyền thống phục vụ hoạt động du lịch gắn với Giỗ Tổ Hùng Vương- Lễ hội Đền
Hùng. Hàng năm, thu hút trên 6 triệu lượt khách, doanh thu hoạt động du lịch đạt trên
720 tỷ đồng.
Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa cận đơ thị.
Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới được triển khai tích cực và
có hiệu quả. Tính đến hết năm 2016, thành phố có: 06 xã đạt chuẩn, 04 xã cơ bản đạt
chuẩn nông thôn mới.
Các tuyến đường giao thông nội thành, các tuyến quốc lộ, cầu và đường đối ngoại
được đầu tư xây dựng; hệ thống đê điều kết hợp phục vụ giao thông được củng cố,
mở rộng. Nhiều cơng trình thuỷ lợi quy mơ lớn, đa mục tiêu, áp dụng công nghệ tiên
tiến được triển khai xây dựng.
13


Năm 2012, Thành phố được công nhận là đô thị loại I, sớm hơn 3 năm so với kế
hoạch; đã xây dựng Quy hoạch thành phố Việt Trì trở thành Thành phố Lễ hội về với cội
nguồn dân tộc Việt Nam; hoàn thành đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Việt
Trì đến năm 2030 và tập trung quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các phường, xã;
sửa đổi và triển khai thực hiện Quy chế quản lý đô thị Thành phố năm 2013.

2.2 Thực trạng THĐ nông nghiệp và ảnh hưởng của nó đến việc làm và đời
sống của người nông dân bị THĐ
2.2.1 Hiện trạng quản lý và sử dụng đất
* Hiện trạng sử dụng đất của Thành phố năm 2016
Đất nông nghiệp: 5.319,67 ha chiếm 47,60%
Đất phi nông nghiệp: 5.534,05 ha chiếm 49,52%
Đất chưa sử dụng: 321,39 ha chiếm 2,88%
2.2.2 Thực trạng THĐ nông nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì
Tính đến cuối năm 2016, trên địa bàn thành phố Việt Trì đã có 135 dự án được triển
khai, trong đó, số dự án hoàn thành và cơ bản hoàn thành là 65/135 dự án, chiếm
39,24%. Tổng diện tích phải GPMB là 392.408 ha, trong đó đất nơng nghiệp là 353.466
ha, đất thổ cư là 14.616 ha, các loại đất khác là 24.326 ha. Tổng số hộ bị THĐ là 9.619
hộ, trong đó có 8.773 hộ bị THĐ nông nghiệp, 846 hộ bị THĐ ở, số hộ được bố trí
TĐClà 846 hộ.
Những năm qua, trên địa bàn thành phố đang triển khai thực hiện nhiều dự án
gồm các cơng trình, dự án như: Các tuyến đường vay vốn của Ngân hàng phát triển
châu Á (ADB); đường và hạ tầng hai bên đường Vũ Thê Lang; đường Âu Cơ; đê Tả
Thao; khu du lịch Văn Lang; các hạng mục nằm trong Khu di tích lịch sử Đền
Hùng; dự án đầu tư xây dựng cầu Việt Trì - Ba Vì, dự án nâng cao năng lực truyền
tải điện…
Nhìn chung, cơng tác bồi thường, GPMB cơ bản được triển khai thực hiện đúng
theo các trình tự, thủ tục, đảm bảo công khai, minh bạch, áp dụng đúng, đủ các chế
độ về bồi thường, hỗ trợ và TĐCtheo quy định của Nhà nước. Việc THĐ đã có những
tác động lớn đến đời sống kinh tế, xã hội, việc làm của người dân trong vùng bị THĐ.

14


2.2.3 Ảnh hưởng của THĐ nông nghiệp đến việc làm và đời sống của người
nông dân bị THĐ

* Ảnh hưởng tích cực
- Tạo sức ép mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, thay đổi cơ cấu việc làm
- Thúc đẩy khả năng tự tạo việc làm và tìm kiếm việc làm đối với người lao động,
đặc biệt, đối tượng là nông dân bị THĐ.
- Tạo cơ hội chuyển đổi việc làm cho người lao động nông nghiệp, đặc biệt là
nông dân trong độ tuổi lao động khi chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp sang
các lĩnh vực khác.
- Góp phần cơ cấu lại lực lượng lao động theo hướng gia tăng lực lượng lao động
trẻ, khỏe vào phát triển kinh tế.
- Góp phần HĐH đời sống cư dân nơng thơn và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa
trên cơ sở lựa chọn, sàng lọc những giá trị truyền thống, tinh hoa văn hóa vùng miền.
* Ảnh hưởng tiêu cực
- Trong ngắn hạn, giảm việc làm và thu nhập của lao động nông nghiệp, đặc biệt
là bộ phận nông dân trong độ tuổi lao động bị THĐ.
- Làm cho một bộ phận người lao động trong diện THĐ nơng nghiệp rơi vào tình
trạng thiếu việc làm, thất nghiệp.
- Gia tăng sức ép tìm kiếm việc làm đối với lao động nông nghiệp bị THĐ và tạo áp
lực GQVL, đảm bảo an sinh xã hội đối với chính quyền địa phương.
- Gia tăng sức ép về vấn đề nhà ở, cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục,tìm kiếm việc làm,
làm phát sinhcác vấn đề như tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường...
2.3 Cơ sở pháp lý và thực trạng thực hiện chính sách GQVL cho người nông
dân bị THĐ trên địa bàn thành phố Việt Trì
2.3.1 Cơ sở pháp lý của việc thực hiện chính sách GQVL
Về chính sách GQVL cho người nơng dân bị THĐ được Nhà nước và chính
quyền địa phương quy định tại các Văn bản chủ yếu sau:
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước THĐ.
15



- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, THĐ, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước THĐ và giải quyết khiếu nại
về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, THĐ, bồi thường, hỗ trợ TĐC.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ và TĐCkhi Nhà nước THĐ.
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ GQVL cho người lao động bị THĐ.
- Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg, ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ GQVL cho người lao động bị THĐ.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên - Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, TĐCvà trình tự, thủ tục THĐ, giao đất,
cho thuê đất.
- Thông tư số 37/2014//TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ TN&MT quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và TĐC.
- Quyết định số 3995/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ ban
hành Quy định, đơn giá bồi thường, hỗ trợ, TĐC và trình tự, thủ tục thực hiện khi
Nhà nước THĐ trên địa bàn Tỉnh.
- Quyết định số 1467/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ
ban hành Quy định, đơn giá bồi thường, hỗ trợ, TĐC và trình tự, thủ tục thực hiện khi
Nhà nước THĐ trên địa bàn Tỉnh.
- Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 10/9/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ
ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà
nước THĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.


16


2.3.2 Thực trạng bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện chính sách giải phóng
mặt bằng thành phố Việt Trì
* Chức năng và nhiệm vụ Ban bồi thường GPMB thành phố Việt Trì:
- Chức năng: là cơ quan chuyên trách để quản lý chỉ đạo triển khai thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư trên địa bàn, là cơ
quan thường trực của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chịu sự quản lý, chỉ
đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Nhiệm vụ:
+ Hướng dẫn thủ tục kê khai và lập hồ sơ phục vụ công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng. Xác định mức bồi thường, trợ cấp, hỗ trợ cho từng đối tượng. Lưu
trữ hồ sơ bồi thường, hỗ trợ thiệt hại của dự án.
- Giúp Ủy ban nhân dân thành phố và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư dự án tổng hợp lập phương án bồi thường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
- Phối hợp các Ban, ngành, Ủy ban nhân dân phường và các đơn vị có liên
quan trên địa bàn thành phố để nghiên cứu, đề xuất giải quyết các trường hợp kiến
nghị hoặc khiếu nại về bồi thường giải phóng mặt bằng. Đồng thời chịu trách nhiệm
báo cáo, giải trình theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đối với các
dự án trên địa bàn.
- Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao có
liên quan đến cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư.
* Tổ chức bộ máy và biên chế:
- Ban có 01 Trưởng ban và 02 phó ban (do chủ tịch UBND thành phố bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành của nhà nước và thành phố). Ban có các
bộ phận chuyên mơn:
+ Tổ nghiệp vụ:
+ Bộ phận kế tốn

+ Bộ phận hành chính:

17


2.3.3 Trình tự thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người
nông dân bị thu hồi đất
* Về công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
* Về cơng tác duy trì chính sách
* Về hoạt động theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
* Về cơng tác đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Đối với việc hỗ trợ tạo việc làm cho người nông dân bị THĐ nông nghiệp bằng tiền:
- Sau dự án được phê duyệt quy hoạch và phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm
quyền phê duyệt. UBND tỉnh ra thông báo hoặc ủy quyền cho UBND Thành phố
thông báo THĐ đến từng hộ dân ảnh hưởng bởi dự án, đồng thời UBND Thành phố
ban hành Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC dự án.
- Chủ đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện điều tra, khảo sát, đo
đạc và lập hồ sơ THĐ đến thửa đối với các thửa đất bị thu hồi trong dự án.
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC tổ chức họp với các hộ dân có đất bị thu
hồi trong dự án để niêm yết công khai quy hoạch của dự án, niêm yết cơng khai
phương án bố trí TĐC cho các hộ có đất bị thu hồi, triển khai các quy định cũng như
đơn giá bồi thường, hỗ trợ, đồng thời tiếp thu và lắng nghe ý kiến phản ánh của các
hộ có đất bị thu hồi về việc THĐ để thực hiện dự án.
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC thực hiện việc kiểm đếm về đất đai và tài
sản trên đất của các hộ nằm trong chỉ giới thu hồi dự án; thống kê số lượng người dân
bị ảnh hưởng trong dự án; lập phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC theo quy định.
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC thực hiện việc niêm yết công khai phương
án bồi thường, hỗ trợ và TĐC để lấy ý kiến của các hộ dân có đất bị thu hồi trong dự
án. Tổng hợp ý kiến đóng góp; hồn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Kinh phí để thực hiện việc hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho người
nông dân bị THĐ nơng nghiệp nằm trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ và TĐC dự án.
- Chủ đầu tư chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ và TĐC cho người dân có đất bị
thu hồi. Kinh phí để thực hiện cho việc chuyển đổi nghề, tạo việc làm cho người nông

18


dân bị THĐ nông nghiệp cũng được chủ đầu tư thực hiện việc chi trả một lần cho
người dân bị THĐ nông nghiệp.
Đối với việc tạo việc làm cho người nông dân bị THĐ nông nghiệp theo quy định tại
các Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 và Quyết định số 1956/2009/QĐTTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
- Về hỗ trợ học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) theo
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 52/QĐ-TTg:
- Về hỗ trợ học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng quy định tại điểm b Khoản 1
Điều 4 Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg.
- Hỗ trợ tạo việc làm trong nước quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 5 Quyết định
số 52/2012/QĐ-TTg.
- Về hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo Khoản 2 Điều 6 Quyết định số 52/QĐ-TTg.
2.3.3 Thực trạng thực hiện chính sách GQVL cho người nơng dân bị THĐ
nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì
Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm cho người nông dân bị THĐ
nông nghiệp trên địa bàn thành phố được thực qua hình thức hỗ trợ bằng tiền trực tiếp
cho người nơng dân bị THĐ nơng nghiệp.
Ngồi ra, người nơng dân bị THĐ nơng nghiệp cịn được Nhà nước hỗ trợ việc
chuyển đổi nghề, tạo việc làm theo các quy định tại các Quyết định số 52/2012/QĐTTg ngày 16/11/2012 và Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ.
Theo báo cáo của Phịng Lao động - Thương binh - Xã hội thành phố, tổng số lao
động nông thơn có nhu cầu được học nghề từ 2012 đến 2016 là: 2.233 người. Số người
đã học xong các lớp theo đăng ký là 1.749 người và đến nay có khoảng 1.479 người đã

có việc làm (chiếm 84,5% so với số người đã tham gia học nghề). Trong đó, số người
thuộc diện bị THĐ tham gia học nghề chỉ có 26 người, hiện nay đã theo học xong các
lớp học nghề theo đăng ký và đã tự tạo được việc làm. Tuy nhiên việc học nghề cho 26
người này chủ yếu là học nghề sản xuất nông nghiệp.

19


2.3.4 Thực trạng thực hiện chính sách GQVL cho người nông dân bị THĐ ở
một số dự án tại thành phố Việt Trì
* Dự án xây dựng đường Nguyễn Tất Thành đoạn C10 đến Quốc lộ 2
* Dự án xây dựng hai bên đường Nguyễn Tất Thành
* Dự án xây dựng Quảng trường Hùng Vương và Trung tâm Dịch vụ tổng hợp
thành phố Việt Trì
2.4 Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GQVL cho người nơng dân
trên địa bàn thành phố Việt Trì
2.4.1. Ưu điểm
Các hộ dân bị THĐ nơng nghiệp đã được hỗ trợ kinh phí để chuyển đổi nghề, tạo
việc làm, họ đã dùng số kinh phí được hỗ trợ này để tự bố trí các hình thức về học nghề
và tạo việc làm mới, mang lại lợi ích kinh tế cho bản thân và gia đình họ, góp phần vào
việc ổn định an sinh xã hội của địa phương.
2.4.2 Tồn tại, hạn chế
- Về chính sách đào tạo nghề
- Về chính sách đất đai đối với việc làm
- Về chính sách tín dụng ưu đãi
- Về chính sách xuất khẩu lao động
2.4.3 Nguyên nhân
- Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo việc làm cho người nông dân bị THĐ nông
nghiệp chủ yếu được thực hiện qua hình thức hỗ trợ bằng tiền trực tiếp cho người
nơng dân.

- Phần lớn người nơng dân ít có điều kiện được tiếp xúc với các thông tin về học
nghề, việc làm nên họ thường bỏ lỡ cơ hội về học nghề, việc làm do không nắm bắt
được thông tin kịp thời.
- Nhận thức, tư tưởng và ý thức chấp hành chính sách pháp luật của người nơng
dân bị THĐ nơng nghiệp chưa cao.
- Trình độ nhận thức của cán bộ trong các cơ quan nhà nước ở các cấp trong thực
hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ nói chung, cơng tác chuyển đổi nghề tạo việc làm
cho người nông dân bị THĐ nơng nghiệp nói riêng cịn nhiều điểm khơng thống nhất.
20


- Việc thực hiện luân chuyển cán bộ địa chính, cán bộ làm đã làm ảnh hưởng đến
công tác quy chủ sử dụng đất nông nghiệp, xác định loại đất nơng nghiệp bị thu hồi.
- Chính sách chuyển đổi việc làm chưa thoả đáng, chưa có dự án để chuyển đổi
nghề nghiệp khi bị THĐ. Tất cả các dự án chỉ bồi thường, hỗ trợ chuyển nghề, tạo
việc làm về tiền mà khơng có định hướng hay đào tạo nghề mới.

21


CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NƠNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NƠNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
3.1. Dự báo tình hình THĐ và nhu cầu GQVL cho nơng dân khi THĐ tại
thành phố Việt Trì đến năm 2020.
Theo quy hoạch sử dụng đất thành phố Việt Trì đến năm 2020, kế hoạch sử dụng
đất sẽ tiếp tục giảm 1 nghìn ha đến năm 2020 so với năm 2015, làm cho diện tích đất
nơng nghiệp của thành phố chỉ cịn 4,3 nghìn ha. Căn cứ theo tính tốn của Bộ LĐTB&XH, mỗi ha đất nông nghiệp bị thu hồi thì sẽ làm cho 13 người bị mất việc làm,
điều đó có nghĩa là trong thời gian tới thành phố Việt Trì sẽ có khoảng 13.0600 người

nơng dân bị mất việc làm do THĐ. Điều này sẽ tác động rất lớn đến cán cân cung cầu về việc làm và tạo ra sức ép lớn cho thành phố trong việc GQVL cho người dân
khi bị THĐ nông nghiệp.
Với định hướng về GQVL và an sinh xã hội ở thành phố Việt Trì được tỉnh Phú
Thọ và thành phố xác định: GQVL, ưu tiên tạo việc làm mới có chất lượng, năng suất
và hiệu quả cao; Trung bình hàng năm GQVL cho khoảng 3.000 đến 5.000 lượt
người thời kỳ 2015 - 2020; giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp khu vực đơ thị và tăng hệ số
tồn dụng lao động ở khu vực nông thôn; tỷ lệ thất nghiệp khu vực đô thị ở mức 4,0 4,5% năm 2020. Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân; từng
bước rút ngắn khoảng cách về điều kiện sống giữa khu vực nội thành và các xã ngoại
thành; khuyến khích người dân làm giàu theo pháp luật.
3.2. Quan điểm về GQVL cho nơng dân bị THĐ trong q trình cơng nghiệp
hóa, đơ thị hóa
3.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước
Chiến lược phát triển KT - XH 2011-2020 được Đảng ta nêu rõ: “Phát triển nhanh
gắn liền với phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược” .... “Phát
triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho
phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong
22


quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội”.... “lao động qua đào
tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội;” .... “Phát triển thị
trường lao động, khuyến khích các hình thức giao dịch việc làm” ... “Đẩy mạnh dạy
nghề và tạo việc làm. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối
tượng chính sách, người nghèo, lao động nơng thơn và vùng ĐTH”. Ngồi ra, Nghị
quyết TW 8 (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu
cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc
tế” đã thể hiện rõ sự quan tâm sâu sắc và trách nhiệm chính trị của Đảng đối với việc
phát triển nguồn nhân lực nước nhà với tinh thần “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu”. Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ “về

chính sách hỗ trợ GQVL và đào tạo nghề cho người lao động bị THĐ nông nghiệp” thể
hiện sự quan tâm chăm lo cho đời sống của người nông dân bị THĐ.
3.2.2. Quan điểm đề xuât đối với thành phố Việt Trì
Thứ nhất, tạo việc làm cho nơng dân bị thu hồi đất phải dựa trên quan điểm
toàn diện, bình đẳng, phát triển bền vững và đồng bộ
Thứ hai, đảm bảo việc làm, thu nhập và đời sống ổn định cho nông dân bị thu
hồi đất là một trong những vấn đề có tính trung tâm, là một nhiệm vụ quan trọng
trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa
Thứ ba, tạo việc làm cho nơng dân bị thu hồi đất là trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương, của các ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, xã
hội - nghề nghiệp thành phố Việt Trì. Đồng thời, các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng đất
nơng nghiệp phải có trách nhiệm phối hợp với các cấp chính quyền, các tổ chức, đồn
thể cùng xã hội tạo việc làm cho nông dân để họ có thu nhập, ổn định cuộc sống.
Thứ tư, khuyến khích bản thân người lao động tự tạo việc làm là một trong
những nhân tố đảm bảo tính ổn định việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
Thứ năm, trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, phải phát huy mọi tiềm
năng có được, khai thác tối đa các tiềm năng về vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm làm ăn
của dân, đồng thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong và
ngồi nước vào các chương trình, dự án có mục tiêu
23


3.3. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách GQVL khi Nhà nước THĐ
3.3.1. Tổ chức rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống quy hoạch, kế hoạch
vùng đất nông nghiệp, đất đô thị cần thiết phải giải tỏa, thu hồi
Trước hết, chính quyền thành phố Việt Trì cần tiến hành rà soát lại các quy
hoạch đã và đang thực hiện, để xác định lại việc quy hoạch giải tỏa đó đã phù hợp với
yêu cầu phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay chưa, nhằm
khắc phục tình trạng quy hoạch treo. Điều này, đòi hỏi phải lựa chọn các phương án
quy hoạch tối ưu trong quy hoạch sử dụng đất thành phố Việt Trì theo quy hoạch

chung của tỉnh Phú Thọ.
3.3.2 Giải pháp về cơ chế, chính sách
* Chính sách về khuyến khích học nghề và đào tạo nghề
* Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh
để giải quyết việc làm
3.3.3 Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện của cơ quan Nhà nước và các tổ
chức khác:
- Thực hiện cải cách hành chính
- Tăng cường công tác quản lý các doanh nghiệp sau khi cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
- Các ngành thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định
- Phối hợp tốt với các sở, ngành, cơ quan chức năng của tỉnh; cấp uỷ, chính
quyền các địa phương để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện chính
sách giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất.
- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị, xã hội các cấp trong công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nhất là luật đất đai, các chính sách bồi thường, hỗ
trợ tái định cư, hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất; kiên quyết xử lý những
sai phạm của tập thể, cá nhân có liên quan; ngăn chặn kịp thời những biểu hiện nhũng
nhiễu, gây khó khăn đối với người dân bị thu hồi đất trong q trình làm thủ tục hay
tính toán các phương án bồi thường.
24


- Quan tâm đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tăng cường giáo dục tính chủ động về tự tạo và tìm kiếm việc làm, tránh tư
tưởng ỷ lại của nơng dân vào các cấp chính quyền


25


×