Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bài giảng chuyen de day tiet on tap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.52 KB, 12 trang )

Chuyên đề dạy học một tiết ôn tập ch ơng môn toán
Chuyên đề
dạy học một tiết ôn tập chơng
A. đặt vấn đề:
* Thực trạng giảng dạy: Trong các năm học vừa qua chúng ta đã thực hiện đổi mới phơng
pháp dạy học trong trờng THCS. Sự đổi mới này thể hiện trên quan điểm giảm nhẹ lý thuyết có tính
hàn lâm, nâng cao kỹ năng giải toán của học sinh. Việc hớng dẫn học sinh tìm ra phơng pháp học
toán phù hợp với từng loại bài là một vấn đề quan trọng. Chúng ta đã có nhiều phơng pháp dạy học
toán đạt hiệu quả.Tuy nhiên dạy học ôn tập chơng không phải lúc nào cũng đạt hiệu quả vì không
phải giáo viên nào cũng biết cách giúp học sinh hệ thống các kiến thức để ôn tập. Để dạy tốt một
tiết ôn tập chơng là một vấn đề quan trọng và khá phức tạp. Bởi lẽ trong tiết học này giáo viên phải
đa ra dạng kiến thức tổng quát cả về lý thuyết lẫn bài tập thực hành theo đúng trọng tâm của chơng
v nht thit phải giỳp HS t h thng hoỏ kin thc ó hc theo mt trỡnh t logic t khỏi quỏt
n c th v ngc li. T hệ thống ú giúp HS vn dng kiến thức gii c cỏc dng bi
tp c bn, tổng hợp và nâng cao. Nhng thc t cho thấy khi dạy ôn tập chơng nhiều giáo viên
mới chỉ dừng lại ở mức độ liệt kê các kiến thức. Nh vậy dẫn đến kết quả môn toán qua các kì thi th-
ờng không cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả không cao, trong đó có nguyên nhân về
phía học sinh và cả nguyên nhân về phía giáo viên.
* Học sinh không thích học tiết ôn tập chơng:
- Đối với học sinh khá: Một số học sinh khá đã nắm chắc kiến thức rồi mà không đợc giáo viên
định hớng cho cách ôn tập sẽ cho rằng đó là những kiến thức học rồi, dẫn đến chủ quan không cần
tìm hiểu thêm về mạch kiến thức.
- Đối với học sinh trung bình và yếu: Do nhiều học sinh nắm bắt từng đơn vị kiến thức còn lơ
mơ không chắc chắn ở trên lớp, về nhà lại không chịu khó học bài, hoặc cha có phơng pháp học bộ
môn dẫn đến kiến thức bị hổng nhiều.
- Khả năng t duy tổng hợp của các em kém mà ở tiết học này bài tập nhiều đòi hỏi các em phải
tổng hợp, xâu chuỗi kiến thức đã học và cần sự nhạy bén, linh hoạt trong việc vận dụng kỹ năng
giải các bài tập tổng hợp. Điều này khiến một số học sinh không thích học.

1
Chuyên đề dạy học một tiết ôn tập ch ơng môn toán


Tóm lại: Vì tit ụn tp chng tng hp nhiu kin thc, hn na li l kin thc hc ri,
nhiều em thng khụng tp trung u t nhiu cho tit hc, dn n cỏc em khụng ch ng
t duy gii quyt vn m tit hc yờu cu.
* Giáo viên ngại dạy tiết ôn tập chơng vì:
- Một là: Một số giáo viên cha nắm rõ mục tiêu của chơng theo yêu cầu, ngại tìm tòi, ngại tổng
hợp kiến thức, kỹ năng tổng hợp, xâu chuỗi kiến thức còn yếu, mới chỉ dừng lại ở mức độ dạy bài
nào biết bài ấy.
- Hai là: Cha có phơng pháp phù hợp dạy học tiết ôn tập chơng, nhiều khi còn dạy theo kiểu liệt
kê kiến thức đơn lẻ mà sách giáo khoa đa ra, bài ôn tập nhiều chơng theo phân phối chơng trình chỉ
có một tiết mà lợng kiến thức ôn tập thì nhiều nên kiến thức đa ra hời hợt không sâu.
Ví dụ: ôn tập chơng I Tứ giác (hình học 8)
Nội dung ôn tập thì nhiều trong khi đó phân phối chơng trình chỉ có một tiết nên nếu hệ thống
đầy đủ lý thuyết thì không có thời gian làm bài tập và ngợc lại nếu rèn đợc tất cả bài tập thì không
hệ thống đầy đủ đợc lý thuyết
- Ba là: Cha đầu t thời gian cho chuyên môn, mà trong tiết học ôn tập đòi hỏi giáo viên phải
giúp học sinh hệ thống xâu chuỗi kiến thức toàn chơng, phải lựa chọn bài tập củng cố kiến thức
phù hợp, phải có bài tập giành cho học sinh khá, giỏi và phải đa ra cách giải cho từng loại bài.
- Bốn là: Trong sách giáo khoa và sách hớng dẫn cũng chỉ giới thiệu bài ôn tập theo một cách
trình bày cứng nhắc lí thuyết riêng bài tập riêng theo trình tự của các bài đã dạy. Điều này dẫn đến
giáo viên thụ đông làm theo, soạn theo. Biến giờ ôn tập tổng kết chơng thành giờ dạy lại kiến thức
mà tâm lí học sinh không muốn học lại. Do đó học sinh không quan tâm đến giờ ôn tập
Nếu giáo viên lựa chọn phơng pháp dạy không đúng thì sẽ dẫn đến hai thái cực:
- Biến giờ ôn tập thành giờ dạy lại lý thuyết.
- Biến giờ ôn tập thành giờ luyện tập.
* Từ đó dẫn đến kết quả:
+ Học sinh không nắm đợc đầy đủ kiến thức theo hệ thống.
+ Học sinh hiểu vấn đề một cách đơn lẻ, manh mún, không có sự liên hệ kiến thức trớc sau.
+ Phơng pháp giải toán yếu, t duy vòng quanh thậm chí đánh tráo hoặc đồng nhất khái niệm.
Việc GV ụi lỳc cũn xem nh tit dạy học ụn tp chng, dẫn đến khi ging dy ch khỏi
quỏt kin thc cho HS mt cỏch s lc thụng qua mt số bi tp trong sỏch giỏo khoa, cha


2
Chuyên đề dạy học một tiết ôn tập ch ơng môn toán
giỳp HS khc sõu kin thc cng nh nm c mi liờn h ca h thng kin thc trong
chng.
Xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan đó, kết hợp với thực tế giảng dạy,
theo dõi quá trình học tập của học sinh để nâng cao chất lợng dạy học, chúng tôi suy nghĩ tìm tòi
định hớng góp phần đổi mới phơng pháp dạy học chủ yếu trong tiết ôn tập chơng. Để giờ học ôn
tập chơng có hiệu suất cao, học sinh chủ động nắm vững kiến thức để giải các bài tập thấy đợc ứng
dụng thực tế của toán học trong đời sống của con ngời, từ đó tạo cho học sinh niềm say mê, gây
hứng thú và phát triển t duy khi học bộ môn toán thì theo chúng tôi một trong những yếu tố quyết
định tới sự tiếp thu kiến thức của học sinh là hớng dẫn học sinh xâu chuỗi kiến thức của chơng
thành hệ thống, tìm mối liên quan giữa các dạng bài tập . Vì vậy chúng tôi làm chuyên đề này trao
đổi cùng các đồng chí, đồng nghiệp.
B. Nội dung:
1. Cơ sở xuất phát:
- Ôn tập tổng kết là xâu chuỗi kiến thức đã học thành hệ thống, để đi đến một thao tác t duy, để
làm đợc các bài tập từ A

Z( trong đó A là khái niệm đầu, Z là khái niệm cuối). Trong tit ôn tập
HS khụng ch cõn nm c nhng kin thc riờng l m l mt h thng cỏc kiến thc ca ton
chng, nờn kin thc va rng, va sõu.
- Từ những kiến thức đợc hệ thống đó học sinh vận dụng vào từng loại bài tập cụ thể , biết đợc
mỗi loại bài tập sử dụng kiến thức nào, kĩ năng nào.

2. Mục đích yêu cầu của dạy học ôn tập chơng:
a, Ôn tập chơng nhằm hệ thống hoá kiến thức theo lôgíc kiến thức trớc sau (Sắp xếp lại hợp lý
hơn theo trình tự hoặc theo từng đối tợng, nhóm đối tợng). Học sinh đợc ôn lại cách giải một số
dạng toán cơ bản, biết giải một số bài toán tổng hợp. Qua đó hình thành cho học sinh thói quen
suy nghĩ cũng nh khả năng t duy về một bài tập dới nhiều cách giải khác nhau, giúp học sinh có

kinh nghiệm giải toán trắc nghiệm hay tự luận đợc dễ dàng.
b, Ôn tập chơng để xác định đợc vai trò của chơng trong toàn bộ chơng trình . Nó liên hệ với
kiến thức trớc nh thế nào, nó gợi mở ra vấn đề gì hay đặt ra vấn đề gì để chơng sau giải quyết tiếp.

3
Chuyên đề dạy học một tiết ôn tập ch ơng môn toán
Khi học ôn tập chơng, học sinh thấy đợc mối liên hệ giữa các kiến thức trong chơng, các kiến
thức của các chơng, nâng cao hơn là mối liên hệ kiến thức của chơng trình giữa các khối lớp, thấy
ứng dụng của kiến thức toán học với thực tế.
c, Ôn tập chơng cung cấp cho học sinh các kiến thức kỹ năng trong quá trình giải bài tập? Dùng
kiến thức đó để giải quyết các vấn đề đặt ra của chơng hoặc giải quyết đợc những vấn đề của chơng
trớc còn để ngỏ.
3. Cấu trúc tiết ôn tập:
Khi dạy bài ôn tập chơng bao gồm 2 phần:
a. Hệ thống lại lí thuyết cơ bản trong chơng: Có hai cách hệ thống kiến thức cơ bản:
+ Nhắc lại toàn bộ lí thuyết và mối liên hệ giữa chúng.
+ Chọn ra kiến thức đặc trng cơ bản nhất có liên hệ thờng xuyên với các đơn vị kiến thức còn lại,
lấy đó làm cơ sở để hệ thống các kiến thức của chơng.
Ví dụ: đối với chơng hàm số bậc nhất y = ax + b. Hệ số a có vai trò quan trọng nhất vì nó hoàn
toàn tác động đến kiến thức về hàm số nh điều kiện tồn tại, tính đồng biến nghich biến, vị trí tơng
đối của hai đờng thẳng, hệ số góc.
b. Lựa chọn bài tập:
- Chọn bài tập phải đạt đợc mục đích yêu cầu của chơng.
- Bài tập tổng hợp đảm bảo tính lô gíc, rèn kĩ năng t duy sáng tạo.
- Bài tập phải đạt đợc yêu cầu nổi bật tính vận dụng của chơng trong chơng trình về kiến thức, kỹ
năng. Giải quyết đợc câu hỏi: Dạy, học chơng này để làm gì?
4. Nhng yờu cu thc hin cỏc bin phỏp:
a) i vi giỏo viờn:
- Nm chc cỏc kin thc c bn, xác định ro kiờn thc trong tõm cua chng va lõy o
lam trung tõm, h thng hoỏ c kin thc ca tng phn, tng bi, t ú la chn dng bi

tp ỏp dng hp lớ.
Ví dụ: Trong bài ôn tập chơng 1 đại số lớp 8. Hệ thống kiến thức gồm có: nhân đơn thức với
đa thức. nhân đa thức với đa thức, các hằng đẳng thức đáng nhớ thì kiến thức trọng tâm là nhân

4
Chuyên đề dạy học một tiết ôn tập ch ơng môn toán
đa thức với đâ thức (gồm qui tắc phép toán và các tính chất của phép toán). Ta lấy kiến thức
trọng tâm đó giải quyết các vấn đề của chơng.
- Nm c tỡnh hỡnh hc tp ca tng i tng HS.
- Cú k hoch chun b dựng dy hc phc v cho tit ụn tp.
b) i vi hc sinh:
- Chun b bi tt theo yờu cu m GV a ra tit hc trc.
- Ch ng v t giỏc trong vic ụn tp kin thc c.
- Cú ý thc vn dng cỏc kin thc ó hc vo gii cỏc bi toỏn thc t.
5. Chú ý khi dạy tiết ôn tập chơng:
- Tiết ôn tập không phải là tiết nhắc lại kiến thức đã học, GV phải tỡm ra c mi liên hệ
gia kiến thức trong chơng và xâu chuỗi các kiến thức đó lại với nhau một cách tổng hợp.
- Có thể lập bảng hệ thống các kiến thức mà trong bảng đó có các mối liên quan cả hàng lẫn
cột. Tận dụng các sơ đồ biểu bảng để hệ thống kiến thức.
- Tránh biến bài ôn tập thành bài dạy lại kiến thức.
- Nên lựa chọn những bài tập có nội dung tổng hợp liên quan đến nhiều kiến thức cần ôn tập,
qua đó khắc sâu, hệ thống và nâng cao các kiến thức cơ bản đã học.
6. Các phơng án dạy tiết ôn tập:
Từ cấu trúc ở trên chúng tụi đa ra ba phng ỏn c bn tin hnh ging dy tit ụn tp.
Phng ỏn 1: ễn tập hệ thống lý thuyt xong, rồi lm bi tp
Phng ỏn 2: Lm bi tp để củng cố lý thuyt
Phơng án 3: Ôn, luyện lần lợt từng đơn vị kiến thức.
Cụ thể mỗi phơng án nh sau:
Phng ỏn 1: ễn tập hệ thống lý thuyt xong, rồi lm bi tp (õy l cỏch dy truyn thng).
Phơng án này áp dụng với các chơng mà hệ thống lý thuyết mang tính lôgíc phát triển từ đầu

cho đến cuối chơng. Khi tổ chức luyện tập dựa hoàn toàn trên cơ sở lý thuyết và có phân đoạn để
thực hiện.
Đối với phơng án này khi ôn tập lý thuyết ta thờng chủ động hớng dẫn họ sinh lập bảng tổng kết
hoặc sơ đồ kiến thức. Từ đó phân tích - so sánh - tổng hợp thấy rõ logic của mạch kiến thức đã trình
bày trong chơng.
* Tin hnh:

5

×