Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển rác thải và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rác thải tại khu vực chợ cồn – thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA

NGUYỄN THỊ THANH VÂN

ĐÁNH GÍA HIỆN TRẠNG THU GOM,
VẬN CHUYỂN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
RÁC THẢI TẠI CHỢ CỒN –TP ĐÀ NẴNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC

Đà Nẵng , tháng 05 năm 2013


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HĨA

ĐÁNH GÍA HIỆN TRẠNG THU GOM,
VẬN CHUYỂN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
RÁC THẢI TẠI CHỢ CỒN –TP ĐÀ NẴNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC

SVTH : Nguyễn Thị Thanh Vân
Lớp

: 09 CQM


GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

Đà Nẵng, tháng 05 năm 2013


LI CM N
~~Ô~~
Trong sut quỏ trỡnh thc hin ti, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của cô hướng dẫn – Th.S Phạm Thị Hà; các thầy
(cơ) giáo trong khoa Hóa, trường Đại Học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng, các cán
bộ Công ty Quản lý Hội chợ Triển lãm và các chợ Đà Nẵng, các cô chú Ban quản
lý chợ Cồn và các tiểu thương của chợ Cồn.
Trước hết em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Phạm Thị Hà đã hướng
dẫn tận tình, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong q trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp. Và em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô hiện đang công tác và giảng
dạy tại khoa Hóa, trường Đại Học Sư phạm - ĐHĐN đã tận tâm dạy bảo và truyền
đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm qua.
Em chân thành cảm ơn các cơ chú đang cơng tác tại phịng Bảo vệ Mơi trường
– Phịng cháy chữa cháy thuộc Cơng ty Quản lý Hội chợ Triển lãm và các chợ Đà
Nẵng, các cô chú Ban quản lý chợ Cồn đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp
những tài liệu, số liệu xác thực để em hồn thành được bài khóa luận tốt nghiệp
này.
Cuối cùng, em muốn chuyển lời cảm ơn chân thành đến gia đình và bạn bè đã
ln động viên và giúp đỡ em trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng cũng khơng thể tránh những thiếu sót và
những giới hạn về kiến thức. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý
kiến của q thầy cơ.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện



ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐHSP
KHOA HỐ
---------------

CỘNG HỒ XÃ HỘi CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ THANH VÂN
Lớp: 09CQM
1. Tên đề tài: Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển rác thải và đề xuất các giải
pháp nâng cao công tác quản lý rác thải tại chợ Cồn – TP Đà Nẵng.
2. Nội dung nghiên cứu:
- Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý rác thải tại khu vực chợ
Cồn, thành phố Đà Nẵng.
- Đánh giá thực trạng công tác thu gom, vận chuyển rác thải tại khu vực chợ Cồn,
thành phố Đà Nẵng.
- Đưa ra các giải pháp để cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải
tại chợ Cồn.
3. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Hà
4. Ngày giao đề tài: 21/01/2013
5. Ngày hoàn thành: 20/05/2013
Chủ nhiệm Khoa

Giáo viên hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ, tên)


(Ký và ghi rõ họ, tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 20 tháng 05 năm 2013.
Kết quả điểm đánh giá:
Ngày…tháng…năm 2013
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

3

Bảng 1.2. Thành phần chất thải rắn đô thị

5

Bảng 1.3. Khối lượng riêng và độ ẩm của các chất thải trong rác sinh hoạt

6

Bảng 1.4. Thành phần hóa học các hợp phần cháy được của chất thải rắn
sinh hoạt
Bảng 1.5. Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải ở bãi rác

Bảng 1.6. Tình hình thu gom và vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn TP
Đà Nẵng

7
12
21

Bảng 3.1. Một số mặt hàng phát sinh lượng rác thải chủ yếu tại chợ

29

Bảng 3.2. Thành phần rác thải tại chợ Cồn

32

Bảng 3.3. Thời gian làm việc của các công nhân

37

Bảng 3.4. Trang phục lao động phục vụ thu gom rác của công nhân vệ sinh

37

Bảng 3.5. Thời gian vận chuyển của xe nén ép

38

Bảng 3.6. Các hình thức thu gom rác tại chợ

41


Bảng 3.7. Đánh giá của các hộ kinh doanh về thời gian thu gom rác

42

Bảng 3.8. Đánh giá của các hộ kinh doanh về cách bố trí thùng rác cơng
cộng
Bảng 3.9. Đánh giá của các hộ kinh doanh về mức thu phí vệ sinh tại chợ

43
45


PHỤ LỤC B
Một số hình ảnh

MỞ ĐẦU


 Lý do chọn đề tài
Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống. Cùng với mức sống của người dân
ngày càng cao và cơng cuộc cơng nghiệp hóa ngày càng phát triển sâu rộng, rác thải
không những gia tăng về khối lượng mà cịn tăng tính phức tạp, sự nguy hại về tính
chất của các loại chất thải. Tác động tiêu cực của rác thải nói chung là rất rõ nếu chúng
không được quản lý thu gom và xử lý đúng kỹ thuật môi trường.
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và du lịch của
Miền trung và Tây Nguyên. Hàng loạt các cơ sở hạ tầng thương mại của thành phố Đà
Nẵng được đầu tư đồng bộ, hiện đại với 24 trung tâm thương mại, siêu thị và 88 chợ.
Điều đó đã tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các siêu thị mới mở và các chợ truyền
thống đã tồn tại bao lâu nay. Do hình thức của các chợ vẫn giữ thói quen cũ, khơng

thay đổi kịp với xu thế hiện đại nên lượng khách đến chợ cũng ít hơn so với những
năm trước. Một sự khác biệt thấy rõ giữa siêu thị và các chợ là không gian mua sắm,
đối với siêu thị là một không gian thống đãng, lịch sự và sạch sẽ thì chợ lại khơng
đem lại cho người mua sắm cảm giác đó. Khi đi mua sắm tại chợ ta vẫn thường xuyên
nhìn thấy những cảnh tượng người người chen chúc, rác vương vãi khắp nơi, nước thải
hòa trộn với rác thải gây mùi hơi. Đây chính là do sự quản lý khơng chặt chẽ, thiếu
khoa học, chính diện mạo này đang khiến các chợ truyền thống phải mất khách.
Chợ Cồn cũng không ngoại lệ, là một chợ lớn, nằm ở trung tâm của thành phố Đà
Nẵng, lưu lượng khách tham quan, mua sắm lên đến 10.000 lượt người mỗi ngày, tuy
nhiên tình hình vệ sinh tại chợ vẫn chưa được nâng cao, nhận thức của các hộ kinh
doanh về giữ gìn vệ sinh mơi trường chung vẫn cịn kém. Lượng rác thải tại chợ qua
các năm ngày một tăng, môi trường trong chợ vẫn không được sạch sẽ, rác thải hiện
nay vẫn chưa được phân loại gây lãng phí tài ngun, vẫn cịn rất nhiều bất cập trong
công tác thu gom và quản lý rác thải tại chợ. Để tạo môi trường kinh doanh sạch sẽ,
văn minh, lịch sự phù hợp với xu thế hiện nay, tôi quyết định nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển rác thải và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao công tác quản lý rác thải tại khu vực chợ Cồn – thành phố Đà Nẵng”.
 Nội dung nghiên cứu


- Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý rác thải tại khu vực chợ
Cồn, thành phố Đà Nẵng.
- Đánh giá thực trạng công tác thu gom, vận chuyển rác thải tại khu vực chợ Cồn,
thành phố Đà Nẵng.
- Đưa ra các giải pháp để cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải
tại chợ Cồn.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt [4], [5], [8], [11]

1.1.1. Định nghĩa chất thải rắn sinh hoạt


Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt
động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và
duy trì sự tồn tại của cộng đồng,...). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh
ra từ các hoạt động sản xuất và các hoạt động sống.
Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: Vật chất mà
người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đơ thị mà khơng được địi hỏi bồi thường
cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được
xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh từ hộ gia đình, chung cư, khu cơng
cộng, cơng sở, trường học, bệnh viện, khu thương mại, chợ và chất thải rắn từ hoạt động
sinh hoạt của con người trong các khu công nghiệp.
Rác là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối ổn định, bị vứt
bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ
phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh
hoạt thường ngày của con người.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt được phát thải từ nhiều nguồn khác nhau: từ sinh hoạt hằng
ngày của người dân, từ các tụ điểm buôn bán, cơ quan, trường học và các viện nghiên
cứu. Bảng 1.1 dưới đây liệt kê các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.
Bảng 1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn gốc phát sinh

Thành phần chủ yếu

Rác từ sinh hoạt của dân cư, Rau, củ, quả hỏng, thức ăn thừa, giấy, carton,
khách vãng lai


nhựa, vải, nilon, rác vườn, gỗ, đồ điện tử, thủy
tinh, lon đồ hộp, móp xốp và các chất độc hại(
bột giặt, chất tẩy), thuốc diệt cơn trùng, nước xịt
phịng.

Rác từ các chợ, tụ điểm buôn bán, Rau, củ, quả hỏng, thức ăn thừa, ruột và đầu của
nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, tôm, cá, giấy carton, nilon, nhựa.


giải trí, khu văn hóa
Rác thải từ viện nghiên cứu, cơ Thực phẩm thừa, bao bì, giấy, đồ dùng văn
quan, trường học

phịng, dụng cụ học tập, nhựa, hóa chất phịng thí
nghiệm

Rác thải từ các cơng trình xây Gỗ, sắt, thép, bê tông, thạch cao, sành sứ, gạch,
dựng, cải tạo và nâng cấp

bụi, xà bần.

Rác thải từ các dịch vụ công cộng Giấy, nilon, rác quét đường, cành cây, lá cây, xác
(vệ sinh đường phố, vỉa hè, công động vật chết, phân súc vật.
viên)
1.1.3. Thành phần chất thải rắn
Thành phần của chất thải rắn là một thuật ngữ để mô tả tính chất, nguồn gốc của
các yếu tố riêng biệt cấu thành nên dịng chất thải, thơng thường được tính bằng phần
trăm theo trọng lượng.
Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trị rất quan trọng trong việc đánh
giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp để xử lý, các quy trình xử lý cũng như việc

hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất thải rắn.
Thông thường chất thải rắn đô thị, chất thải rắn từ các khu dân cư và thương mại
chiếm tỉ lệ cao nhất 50-70 %. Tỉ lệ của mỗi thành phần chất thải sẽ thay đổi tùy thuộc
vào loại hình hoạt động: xây dựng, sữa chữa, dịch vụ đơ thị.
Thành phần và khối lượng rác thải thay đổi theo các yếu tố như: vị trí, theo mùa,
dân số, thói quen và thái độ xã hội, chính sách của nhà nước về chất thải, điều kiện
kinh tế - xã hội và các yếu tố khác. Thành phần của chất thải rắn đơ thị có thể phân loại
như ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Thành phần chất thải rắn đô thị
Hợp phần

% Trọng lượng
Khoảng giá trị

Trung bình

Chất thải thực phẩm

6 - 25

15

Giấy

24 - 45

40


Carton


3 - 15

4

Chất dẻo

2-8

3

Vải vụn

0-4

2

Cao su

0-2

0,5

Da vụn

0-2

0,5

Sản phẩm vườn


0 - 20

12

Gỗ

1-4

2

Thủy tinh

4 - 16

8

Can hộp

2-8

6

Kim loại không thép

0-1

1

Kim loại thép


1-4

2

Bụi, tro, gạch

0 - 10

4

Tổng hợp

100

1.1.4. Tính chất của chất thải rắn sinh hoạt
1.1.4.1. Tính chất vật lý
Việc lựa chọn và vận hành thiết bị, phân tích và thiết kế hệ thống xử lý, đánh giá
khả năng thu hồi năng lượng… phụ thuộc rất nhiều vào tính chất vật lý của chất thải
rắn.
Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thị bao gồm: khối lượng
riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó, khối lượng riêng và độ ẩm là
hai tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý chất thải rắn đô thị (CTRĐT) ở
Việt Nam.
Khối lượng riêng được định nghĩa là khối lượng riêng trên một đơn vị thể tích, tính
bằng kg/m3. Khối lượng riêng của CTRĐT sẽ rất khác nhau tuỳ theo phương pháp lưu
trữ: (1) để tự nhiên không chứa trong thùng, (2) chứa trong thùng và không nén, (3)
chứa trong thùng và nén.
Khối lượng riêng của CTRĐT sẽ khác nhau tuỳ theo vị trí địa lý, mùa trong năm,
thời gian lưu trữ,… Khối lượng riêng của CTRĐT lấy từ các xe ép rác thường dao

động trong khoảng từ 200kg/m3 đến 500kg/m3 và giá trị đặc trưng thường vào khoảng


297kg/m3. Khối lượng riêng của các thành phần trong CTRĐT được thể hiện ở bảng
1.3.
Độ ẩm của CTR thường được biểu diễn theo một trong hai cách: tính theo thành
phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô. Trong lĩnh
vực quản lý CTR, phương pháp khối lượng ướt thông dụng hơn.
Bảng 1.3. Khối lượng riêng và độ ẩm của các chất thải trong rác sinh hoạt
Hợp phần

Độ ẩm (%)

Trọng lượng riêng (kg/m3)

Khoảng giá trị

Trung bình

Khoảng giá trị

Trung bình

Chất thải thực phẩm

50 - 80

70

12 - 80


28

Giấy

4 - 10

6

32 - 128

81,6

Carton

4-8

5

38 - 80

49,6

Chất dẻo

1-4

2

32 - 128


64

Vải vụn

6 - 15

10

32 - 96

64

Cao su

1-4

2

96 - 192

128

Da vụn

8 - 12

10

96 - 256


160

Sản phẩm vườn

30 - 80

60

84 - 224

104

Gỗ

15 - 40

20

128 - 1120

240

Thủy tinh

1- 4

2

160 - 480


193,6

Can hộp

2-4

3

48 - 160

88

Kim loại không thép

2-4

2

64 - 240

160

Kim loại thép

2-6

3

128 - 1120


320

Bụi, tro, gạch

6 – 12

8

320 - 960

480

Tổng hợp

15 – 40

20

180 - 420

300

1.1.4.2. Tính chất hoá học
 Chất hữu cơ được định nghĩa là phần bay hơi khi nung mẫu hay còn gọi là tổn
thất khi nung. Thông thường chất hữu cơ thường dao động trong khoảng 40-60%, trong
tính tốn lấy trung bình 53% chất hữu cơ.
 Chất tro là phần còn lại sau khi nung - tức là các chất trơ dư hay chất vô cơ.



 Hàm lượng cacbon cố định là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô
cơ khác không phải là cacbon trong tro, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 - 12%,
trung bình là 7%. Các chất vơ cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại,… Đối với
chất thải rắn đơ thị, các chất này có trong khoảng 15 - 30%, trung bình là 20%.
 Nhiệt trị: gía trị nhiệt được tạo thành sau khi đốt chất thải rắn.
Bảng 1.4 thể hiện thành phần hóa học các hợp phần cháy được của chất thải rắn
sinh hoạt.
Bảng 1.4. Thành phần hóa học các hợp phần cháy được của chất thải rắn sinh hoạt
% Trọng lượng theo trạng thái khô

Hợp phần

C

H

O

N

S

Tro

Chất thải thực phẩm

48

6,4


37,6

2,6

0,4

5

Giấy

3,5

6

44

0,3

0,2

6

Catton

4,4

5,9

44,6


0,3

0,2

5

Chất dẻo

60

7,2

22,8

Không xđ Không xđ 10

Vải, hàng dệt

55

6,6

31,2

4,6

Cao su

78


10

Không xđ 2

Không xđ 10

Da

60

8

11,6

10

0,4

10

Lá cây, cỏ

47,8

6

38

3,4


0,3

4,5

Gỗ

49,5

6

42,7

0,2

0,1

1,5

Bụi, gạch vụn, tro

26,3

3

2

0,5

0,2


68

0,15

2,45

1.1.4.3. Tính chất sinh học
Tính chất sinh học quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị là hầu hết các thành
phần hữu cơ có thể được chuyển hóa sinh học thành khí, các chất hữu cơ trơ và các
chất vô cơ. Sự tạo mùi hôi và phát sinh ruồi cũng liên quan đến tính dễ phân hủy của
các thành phần hữu cơ trong chất thải thải rắn đô thị chẳng hạn như rác thực phẩm.
1.1.5. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác định các loại khác nhau của chất thải rắn.
Khi thực hiện việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp chúng ta tăng khả năng tái chế và tái


sử dụng lại các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.
Chất thải rắn đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau.
1.1.5.1. Phân loại theo tính chất
Phân loại chất thải rắn theo dạng này người ta chia làm: các chất cháy được, các
chất không cháy được, các chất hỗn hợp.
- Các chất cháy được gồm : giấy, hàng dệt, rác thải, cỏ, gỗ củi, rơm, chất dẻo, da
và cao su.
- Các chất không cháy được gồm: kim loại sắt, các kim loại không phải sắt, đá,
sành sứ, thủy tinh
- Các chất hỗn hợp: là tất cả các loại vật liệu cịn lại, loại này có thể chia làm 2
phần với kích thước > 5mm và <5mm
1.1.5.2. Phân loại theo nguồn phát sinh
Chất thải sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm

dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ,
thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử
dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau
quả,… Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
- Chất thải thực phẩm: bao gồm thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này mang
bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các mùi khó chịu, đặc biệt
trong thời tiết nóng ẩm. Ngồi các loại thức ăn dư thừa từ gia đình cịn có thức ăn thừa
từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ,…
- Chất thải chủ yếu của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân
động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực
sinh hoạt dân cư.


- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các
sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình,
trong kho của các cơng sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
Chất thải rắn công nghiệp: là những chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tơng vỡ do các hoạt
động phá dỡ, xây dựng cơng trình…
Chất thải nơng nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động
nông nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ việc
chế biến sữa, các lò giết mổ…
1.1.5.3. Phân loại theo mức độ nguy hại
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải
sinh học thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm
khuẩn, lây lan… có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người, động vật, cây cỏ. Nguồn
phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp, nông nghiệp.
- Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong

các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới
môi trường và sức khỏe cộng đồng.
- Các chất nguy hại do các cơ sở cơng nghiệp hóa chất thải ra có tính độc hại cao,
tác động xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để
hạn chế tác động đó.
- Chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các loại phân bón hóa
học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
1.2. Ơ nhiễm mơi trường do chất thải rắn sinh hoạt [5], [8]
1.2.1. Ơ nhiễm đến mơi trường nước
Chất thải rắn đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh
chóng. Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các nguồn nước


khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học
trong rác cũng như q trình vận chuyển các chất gây ơ nhiễm ra mơi trường xung
quanh.
Các chất ơ nhiễm trong nước rị rỉ gồm các chất được hình thành trong quá trình
phân hủy sinh học, hóa học… nhìn chung, mức độ ơ nhiễm trong nước rò rỉ rất cao:
COD: từ 3000 -45.000 mg/l; N-NH3 : từ 10-800 mg/l; BOD5 : từ 20.000-30.000 mg/l;
TOC (cacbon hữu cơ tổng cộng): 1.500-20.000 mg/l; …
Đối với bãi rác thơng thường (đáy bãi rác khơng có lớp chống thấm, sụt lún hoặc
lớp chống thấm bị thủng…) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm gây ô nhiễm
cho tầng nước ngầm và sẽ rất nguy hiểm khi con người sử dụng tầng nước này phục vụ
cho ăn uống, sinh hoạt. Ngồi ra, chúng cịn có khả năng di chuyển theo phương
ngang, rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ơ nhiễm nguồn nước mặt.
Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giai đoạn lên men
axit sẽ cao hơn với giai đoạn lên men metan. Đó là do các axit béo mới hình thành tác
dụng với kim loại tạo thành phức kim loại. Các hợp chất hidrocacbon vòng thơm, axit

humic và axit fulvic có thể tạo thành phức với Fe, Pb, Cu, Mn, Zn… hoạt động của các
vi khuẩn kị khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt có hóa trị 2 sẽ kéo theo sự hòa tan của các
kim loại như: Ni, Pb, Cd, Zn. Vì vậy, khi kiểm sốt chất lượng nước ngầm trong khu
vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại nặng trong thành phần nước ngầm.
Ngồi ra, nước rị rỉ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: chất hữu cơ bị
halogen hóa, các hydrocacbon đa vịng thơm… chúng có thể gây đột biến gen, gây ung
thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập vào chuỗi
thức ăn và gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh mạng của con người hiện tại
và cả thế hệ con cái mai sau.
1.2.2. Ô nhiễm đến môi trường đất
Rác sau khi chôn lấp sẽ sinh ra khí CH4, trong điều kiện hiếu khí làm xuất hiện
thêm chất độc cho mơi trường đất và sau đó, nếu khơng sử dụng chất khí vừa thốt ra
này, nó sẽ bốc lên và tăng hiệu ứng nhà kính. Sự phân giải rác hữu cơ cũng gây ô


nhiễm, do các sản phẩm trung gian hoặc vi khuẩn gây bệnh cho đất nếu chôn rác không
đúng kỹ thuật.
Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su…) nếu không có giải pháp xử lý thích
hợp sẽ là nguy cơ gây thối hóa và giảm độ phì nhiêu của đất.
Ơ nhiễm từ các bãi rác sẽ tạo mùi hôi thối khiến cho khơng khí trong đất ngột ngạt,
ảnh hưởng đến động vật trong đất, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân xung quanh.
Hàm lượng các kim loại nặng như Al, Zn, Cu, Cr… trong bùn cống rãnh theo nước
thấm vào đất. Nó có thể tích lũy cao trong đất và là một trong những nguyên nhân gây
ô nhiễm nặng môi trường đất và nguy hiểm cho tất cả vi sinh vật trong mơi trường.
1.2.3. Ơ nhiễm đến mơi trường khơng khí
Các chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô
nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán vào khơng
khí gây ơ nhiễm trực tiếp, cũng có loại rác thải dễ phân hủy (thực phẩm, trái cây
hỏng,…) trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp sẽ được các vi sinh vật phân hủy
tạo mùi hơi và nhiều loại khí ơ nhiễm có tác động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe

và khả năng hoạt động của con người. Kết quả quá trình là gây ơ nhiễm khơng khí.
Bảng 1.5 dưới đây là thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải ở bãi rác.
Bảng 1.5. Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải ở bãi rác
Thành phần khí

% Thể tích

CH4

45-60

CO2

40-60

N2

2-5

O2

0,1-1,0

NH3

0,1-1,0

SOx, H2S, Mercaptan,…

0-1,0


H2

0-0,2

CO

0-0,2

Chất hữu cơ bay hơi

0,01-0,6


1.2.4. Ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khỏe con người
Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng
cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm
mất mỹ quan đô thị.
Thành phần chất thải rắn phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người hoặc
gia súc, các chất hữu cơ, xác súc vật chết… tạo điều kiện tốt cho muỗi, chuột, ruồi…
sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch.
Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng… tồn tại trong rác có thể gây bệnh
cho con người như: sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy, giun sán,
lao…
Phân loại, thu gom, xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy hiểm
cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải rắn nguy hại từ
y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh…
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm
trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực: gây ơ nhiễm khơng khí, nguồn
nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh cho con

người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản trở
dịng chảy, làm giảm khả năng thốt nước của các sơng rạch và hệ thống thốt nước.
1.3. Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn [5], [8], [11]
1.3.1. Quản lý chất thải rắn đô thị
Quản lý chất thải rắn là sự kết hợp kiểm soát nguồn thải, tồn trữ, thu gom, trung
chuyển và vận chuyển, xử lý và đổ chất thải rắn theo phương thức tốt nhất cho sức
khỏe cộng đồng, kinh tế, kỹ thuật, bảo tồn, cảm quan và các vấn đề môi trường khác.
Quản lý thống nhất chất thải rắn là việc lựa chọn và áp dụng kỹ thuật, công nghệ và
chương trình quản lý thích hợp nhằm hồn thành mục tiêu đặc biệt quản lý chất thải
rắn. Một cách tổng quát, sơ đồ hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải rắn đơ thị được trình
bày tóm tắt trong Hình 1.1.


Nguồn phát sinh

Tồn trữ tại nguồn

Thu gom
Tái sinh, tái chế và
xử lý

Trung chuyển và
vận chuyển
Bãi chơn lấp

Hình 1.1. Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị
1.3.2. Lưu trữ, thu gom và vận chuyển chất thải rắn đô thị
1.3.2.1. Lưu giữ chất thải rắn đô thị
Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định

ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.
Các loại thùng rác có thiết kế khác nhau có thể được sử dụng để chứa rác tại các
khu nhà ở hay những khu có mật độ dân cư cao như những khu chung cư. Cũng có thể
thiết kế những điểm thu gom cơng cộng mà rác thải được đổ trực tiếp vào những thùng
công-tơ-nơ được đặt bên trong điểm thu gom, mọi gia đình đều đổ những thùng rác của
họ vào điểm thu gom này. Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho bốc trực tiếp rác thải
vào những xe thu gom thứ cấp, giúp cho giảm bớt bốc dỡ bằng thủ cơng.
Nhìn chung, các phương tiện thu chứa rác phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:


- Chống sự xâm nhập của súc vật, côn trùng.
- Bền, chắc, đẹp và không bị hư hỏng do thời tiết.
- Dễ cọ rửa.
Dung tích trung bình của phương tiện thu chứa được quyết định bởi số người trong
gia đình, số lượng nhà được phục vụ và tần suất thu gom rác thải. Có các loại phương
tiện thu chứa sau:
Túi đựng rác không thu hồi: Túi được làm bằng giấy hoặc bằng chất dẻo, những túi
làm bằng chất dẻo còn có các khung đỡ kim loại để đỡ túi khi đổ rác vào, cịn túi bằng
giấy thì cứng hơn. Kích thước và màu sắc của túi được tiêu chuẩn hóa để tránh sử dụng
túi đựng rác vào mục đích khác.
Thùng đựng rác: thùng đựng rác thông dụng thường làm bằng chất dẻo, dung tích
loại thùng trong nhà 5 - 10 lít; loại dùng tại cơ quan, văn phịng … thường 30 - 75 lít,
đơi khi 90 lít. Thùng phải có nắp đậy. Thùng rác công cộng hay dùng để thu gom rác
trên đường phố thường có dung tích là: 140l, 240l, 280l, 660l,… Nhìn chung kích
thước của các loại thùng rác có thể được lựa chọn theo quy mơ và vị trí đặt thùng chứa.
1.3.2.2. Thu gom chất thải rắn đô thị
Rác thải phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau. Chính vì vậy, việc thu gom rác thải
tại nguồn đóng vai trò hết sức quan trọng để đạt được hiệu quả thu gom. Từ các nguồn
phát sinh chất thải, bằng các hình thức thu gom bằng thùng rác, túi nilon, xe đẩy tay
của công nhân… rác được thu gom lại và đưa đến nơi xử lý.

Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở hay từ
những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung
chuyển hay chôn lấp.
Dịch vụ thu gom rác thải thường có thể chia ra thành các dịch vụ "sơ cấp" và "thứ
cấp". Sự khác biệt này phản ánh yếu tố là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải đi qua
một quá trình hai giai đoạn: thu gom rác từ các nhà ở và thu gom tập trung về chỗ chứa
trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay bãi chôn lấp.
Thu gom sơ cấp (thu gom ban đầu) là cách mà theo đó rác thải được thu gom từ
nguồn phát sinh ra nó (nhà ở hay những cơ sở thương mại) và chở đến các bãi chứa


chung, các địa điểm hoặc bãi chuyển tiếp. Thường thì các hệ thống thu gom sơ cấp ở
các nước đang phát triển bao gồm những xe chở rác nhỏ, xe hai bánh kéo bằng tay để
thu gom rác và chở đến các bãi chứa chung hay những điểm chuyển tiếp.
Thu gom thứ cấp bao hàm không chỉ việc thu gom nhặt các chất thải rắn từ những
nguồn khác nhau mà cịn cả việc chun chở các chất thải đó tới địa điểm tiêu hủy.
Việc dỡ đổ các xe rác cũng được coi như là một phần của hoạt động thu gom thứ cấp.
Như vậy thu gom thứ cấp là cách thu gom các loại chất thải rắn từ các điểm thu gom
chung (điểm cẩu rác) trước khi vận chuyển chúng theo từng phần hoặc cả tuyến thu
gom đến một trạm trung chuyển, một cơ sở xử lý hay bãi chôn lấp bằng các loại
phương tiện chuyên dụng có động cơ.
Khi thu gom rác thải từ các nhà ở hay công sở thường ít chi phí hơn so với việc
quét dọn chúng từ đường phố đồng thời cần phải có những điểm chứa ở khoảng cách
thuận tiện cho những người có rác và chúng cần được quy hoạch, thiết kế sao cho rác
thải được đưa vào thùng chứa đựng đúng vị trí tạo điều kiện thuận lợi cho thu gom thứ
cấp.
1.3.2.3. Trạm trung chuyển (TTC), vận chuyển chất thải rắn đô thị
Trạm trung chuyển được sử dụng để trung chuyển chất thải rắn từ xe thu gom và
những xe vận chuyển nhỏ sang các xe vận chuyển lớn hơn. Các trạm trung chuyển
được sử dụng để tối ưu hóa năng suất lao động của đội thu gom và đội xe.

Hoạt động của mỗi trạm trung chuyển bao gồm:
- Tiếp nhận các xe thu gom rác.
- Xác định tải trọng rác đưa về trạm.
- Hướng dẫn các xe đến điểm đổ rác.
- Đưa xe thu gom ra khỏi trạm.
- Chuyển rác bằng hệ thống vận chuyển để đưa đến bãi chôn lấp (BCL).
Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu
gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối
cùng.


Ở những nơi có thể vận chuyển chất thải từ TTC đến BCL cuối cùng bằng xe vận
tải thì các loại xe có toa moóc, xe có toa kéo một đầu và xe ép được dùng để vận
chuyển. Tất cả các loại xe này có thể sử dụng ở bất cứ loại TTC nào. Một cách tổng
quát, các xe vận chuyển phải thoả mãn những yêu cầu sau:
- Chi phí vận chuyển thấp nhất.
- Chất thải phải được phủ kín trong suốt thời gian vận chuyển.
- Xe phải được thiết kế vận chuyển trên đường cao tốc.
- Không vượt quá giới hạn khối lượng cho phép.
- Phương pháp tháo dỡ chất thải phải đơn giản và có khả năng thực hiện độc lập.
1.3.2.4. Tái sinh, tái chế và xử lý chất thải rắn
Rất nhiều thành phần chất thải rắn trong rác thải có khả năng tái sinh, tái chế như:
giấy, carton, túi nilon, nhựa, cao su, da, gỗ, thủy tinh, kim loại, … Các thành phần còn
lại, tùy theo phương tiện kỹ thuật hiện có sẽ được xử lý bằng các phương pháp khác
nhau như: (1) sản xuất phân compost, (2) đốt thu hồi năng lượng hay (3) đổ ra bãi chôn
lấp.
Bãi chôn lấp là phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn kinh tế nhất và chấp
nhận được về mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm lượng chất
thải, tái sinh, tái sử dụng và cả các kỹ thuật chuyển hóa chất thải, việc thải bỏ phần chất
thải cịn lại ra bãi chơn lấp vẫn là một khâu quan trọng trong chiến lược quản lý thống

nhất chất thải rắn. Một bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt được gọi là bãi chôn lấp hợp
vệ sinh khi được thiết kế và vận hành sao cho giảm đến mức thấp nhất các tác động đến
sức khỏe cộng đồng và môi trường. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh được thiết kế và vận hành
có lớp lót đáy, các lớp che phủ hàng ngày và che phủ trung, có hệ thống thu gom và xử
lý nước rị rỉ, hệ thống thu gom và xử lý khí thải, được che phủ cuối cùng và duy tu,
bảo trì sau khi đóng bãi chơn lấp.
1.4. Một số nét về tình hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam và trên thế giới [7],
[9]


1.4.1. Tình hình quản lý chất thải rắn trên thế giới
1.4.1.1. Thu gom rác thải tại Singapore
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu quả.
Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty trúng
thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn 7 năm.
Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải sinh hoạt được đưa về một khu vực bãi
chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế
được thu gom và xử lý theo chương trình Tái chế Quốc gia. Trong số các nhà thầu thu
gom rác hiện nay tại Singapore, có bốn nhà thầu thuộc khu vực cơng, cịn lại thuộc khu
vực tư nhân. Các nhà thầu tư nhân đã có những đóng góp quan trọng trong việc thu
gom rác thải, khoảng 50% lượng rác thải phát sinh do tư nhân thu gom, chủ yếu là rác
của các cơ sở thương mại, công nghiệp và xây dựng. Chất thải của khu vực này đều
thuộc loại vô cơ nên không cần thu gom hàng ngày. Nhà nước quản lý các hoạt động
này theo luật pháp. Cụ thể, từ năm 1989, chính phủ ban hành các qui định y tế công
cộng và môi trường để kiểm sốt các nhà thầu tư nhân thơng qua việc xét cấp giấy
phép. Theo qui định, các nhà thầu tư nhân phải sử dụng xe máy và trang thiết bị không
gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân, phải tuân thủ các qui định về phân loại rác
để đốt hoặc đem chôn để hạn chế lượng rác tại bãi chơn lấp. Qui định các xí nghiệp
cơng nghiệp và thương mại chỉ được thuê mướn các dịch vụ từ các nhà thầu được cấp
phép.

Phí cho dịch vụ thu gom rác được cập nhật trên mạng Internet công khai để dân có
thể theo dõi. Bộ Mơi trường qui định các khoản phí về thu gom rác và đổ rác với mức
6-15 đô la Singapore mỗi tháng tùy theo phương thức phục vụ (15 đô la đối với các
dịch vụ thu gom trực tiếp, 6 đô la đối với các hộ được thu gom gián tiếp qua thùng
chứa rác công cộng ở các chung cư). Đối với các nguồn thải khơng phải là hộ gia đình,
phí thu gom được tính tùy vào khối lượng rác phát sinh có các mức 30-70-175-235 đơ
la Singapore mỗi tháng. Các phí đổ rác được thu hàng tháng do ngân hàng PUB đại
diện cho Bộ Môi trường thực hiện. Thực hiện cơ chế thu nhận ý kiến đóng góp của
người dân thơng qua đường dây điện thoại nóng cho từng đơn vị thu gom rác để đảm


bảo phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng phát sinh rác và góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ.
1.4.1.2. Quản lý rác thải ở Indonesia
Vấn đề rác và môi trường ở Indonesia cũng rất được quan tâm và có các biện pháp
tích cực để giáo dục mọi người ý thức giữ gìn vệ sinh cơng cộng, cụ thể:
- Quảng cáo chống xã rác bừa bãi trên các báo, tạp chí, trong rạp chiếu bóng và
trên truyền hình. Giáo dục người dân bỏ rác vào các bịch nilon nhỏ mà họ nhận được ở
nơi công cộng và bỏ chúng vào thùng rác.
- Vận động các tài tử phim ảnh và các ca sĩ cổ vũ cho ý thức giữ gìn vệ sinh.
- Đặt các thùng đựng rác nhiều màu sắc và dễ nhìn thấy xung quanh TP, ở những
nơi thích hợp. Ở TP Surabaya, các thùng đựng rác cịn được hỗ trợ bằng các quảng cáo
của hãng thuốc lá Sampoema.
- Tổ chức tốt công tác đổ rác hàng ngày và mua sắm thêm xe chở rác khi cần.
- Tăng cường hiệu lực của các qui định về thu nhặt và xử lý rác.
- Chính phủ tổ chức các thảo luận chuyên đề về vệ sinh sức khỏe.
- Vận động trẻ em vào phong trào cải thiện và giữ gìn môi trường.
1.4.1.3. Thu gom và xử lý rác thải ở Pháp
Rác thải tại Pháp được phân loại tại nhà. Các nhà sản xuất công nghiệp phải nộp
0,6 xu đối với mỗi bao bì do cơng ty mình phát hành ra cho công ty Eco – Emballages,

công ty này thuộc sự quản lý của nhà nước, có nhiệm vụ giúp các cộng đồng dân cư tổ
chức việc phân loại rác tại nhà. Cơng ty này cũng sẽ chịu 40% chi phí cho việc thu
gom và phân loại rác, phần còn lại là do các cộng đồng dân cư và người đóng thuế phải
chịu. Việc thu gom rác được tổ chức theo nhu cầu, tùy theo từng khu vực dân cư, căn
cứ vào địa điểm tập trung các thùng rác. Tại Paris, mỗi khu vực dân cư được đặt 2
thùng rác. Việc phân loại rác thay đổi tùy theo từng địa phương. Tại nhiều thành phố,
người ta thu gom vào một thùng các loại chai lọ bằng chất dẻo, các đồ hộp, chai hộp
loại nhỏ, bìa các tơng. Một thùng khác đựng báo, tạp chí, một thùng đựng đồ thuỷ tinh,
cịn thùng thứ tư dành cho các chất thải dễ bị thối rữa và các loại linh tinh khác. Tại


Paris tất cả các chất thải có thể tái chế trừ thuỷ tinh đều được cho vào một thùng màu
vàng, trong đó có cả các đồ điện gia dụng loại nhỏ.
Tỷ lệ bình qn của rác thải vứt khơng đúng quy định trong thùng rác để tái chế tại
các trung tâm phân loại rác sinh hoạt lên tới 30% năm 2002 so với 22% năm 2000. Để
cải thiện tình hình, công ty Eco – Emballages đã tung đi "các đại sứ về phân loại" đến
từng gia đình để giải thích cho mọi người biết các quy tắc về phân loại rác. Nhưng cho
dù mọi người đều phân loại tốt thì một số loại rác vẫn bị đổ bừa bãi hoặc cho vào lị đốt
rác vì thiếu cơ sở tái chế. Như vậy có thể thấy rằng, ở Pháp đã rất chú trọng đến biện
pháp phân loại rác tại nguồn. Tuy nhiên nếu không chú trọng đến giải pháp tái chế thì
hiệu quả của việc phân loại cũng bị hạn chế.
1.4.2. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
1.4.2.1. Tình hình quản lý chất thải rắn tại Đà Nẵng
Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp – thương mại – du lịch và dịch vụ của khu vực
miền Trung và Tây Nguyên. Sự phát triển kinh tế - xã hội cùng với q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa với tốc độ cao đã đặt ra cho thành phố một áp lực lớn về mặt
môi trường. Hằng năm, môi trường thành phố Đà Nẵng phải tiếp nhận một lượng lớn
nước thải và chất thải rắn với quy mô năm sau cao hơn năm trước.
Tại Đà Nẵng, công ty TNHH MTV Môi trường và Đô thị Đà Nẵng chịu trách
nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. Thành phần rác thải tại Đà Nẵng có

nguồn gốc hữu cơ chiếm tỉ lệ cao nhất, rác có độ ẩm cao cỡ 40-60% khối lượng khơ, tỷ
trọng 450 kg/m3
Bảng 1.6. Tình hình thu gom và vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn TP Đà Nẵng
Năm

Tổng lượng rác thải sinh

Tỷ lệ thu gom rác

Tổng lượng rác thải sinh

hoạt phát sinh ( tấn/

thải sinh hoạt (%)

hoạt thu gom (tấn/năm)

năm)
2010

262.873

87%

228.700

2011

269.255


90%

242.330


×