Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Phân tích đánh giá tổng lượng đồng và kẽm trong một số nguồn nước thải thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố đà nẵng bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HĨA

LÊ TƠN NHẬT VY

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TỔNG LƯỢNG ĐỒNG VÀ KẼM
TRONG MỘT SỐ NGUỒN NƯỚC THẢI THUỘC CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN KHOA HỌC

Đà Nẵng, năm 2013


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HĨA

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TỔNG LƯỢNG ĐỒNG VÀ KẼM
TRONG MỘT SỐ NGUỒN NƯỚC THẢI THUỘC CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Sinh viên thực hiện

: Lê Tơn Nhật Vy



Lớp

: 09CHP

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Thị Mùi

Đà Nẵng, năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Lê Thị Mùi, người đã
giao đề tài và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em có thể hồn thành tốt khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là các
thầy cơ quản lí phịng thí nghiệm đã tạo mọi điều kiện cho em có thể hồn thành khóa
luận một cách thuận lợi.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn các bạn cùng lớp đã giúp đỡ tơi trong việc tìm kiếm
tài liệu và đóng góp ý kiến cho tơi trong suốt q trình hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 12 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Lê Tôn Nhật Vy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................3
1.1. Vài nét về ngành công nghiệp tại Đà Nẵng ..................................................................3
1.2. Giới thiệu về nước thải .....................................................................................................4

1.3. Giới thiệu về nguyên tố đồng (Cu) .................................................................................5
1.3.1. Tính chất vật lý và hóa học của đồng .........................................................................5
1.3.2. Ứng dụng của đồng .......................................................................................................6
1.3.3. Độc tính của đồng..........................................................................................................7
1.4. Giới thiệu về nguyên tố kẽm (Zn) ...................................................................................8
1.4.1. Tính chất vật lý và hóa học của kẽm ...........................................................................8
1.4.2. Ứng dụng của kẽm.........................................................................................................9
1.4.3. Độc tính của kẽm ........................................................................................................ 10
1.5. Các phương pháp xác định đồng và kẽm .................................................................... 11
1.5.1. Phương pháp phân tích thể tích ................................................................................ 11
1.5.2. Phương pháp trắc quang phân tử UV – VIS ........................................................... 12
1.5.3. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử (AES) ............................................................ 13
1.5.4. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) ............................................... 14
1.5.5. Các phương pháp điện hóa ........................................................................................ 14
1.6. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ............................................................... 16
1.6.1. Cơ sở lí thuyết của phép đo ....................................................................................... 16
1.6.1.1. Sự xuất hiện phổ hấp thụ nguyên tử...................................................................... 16
1.6.1.2. Cường độ vạch phổ ................................................................................................. 17
1.6.2. Nguyên tắc chung của phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử .................... 17
1.6.3. Hệ thống máy đo phổ hấp thụ nguyên tử................................................................. 18
1.6.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phép đo AAS ................................................................ 19
1.6.4.1. Các yếu tố vật lý ...................................................................................................... 19
1.6.4.2. Các yếu tố hóa học .................................................................................................. 19
1.6.5. Các phương pháp định lượng bằng phép đo AAS .................................................. 20
1.6.5.1. Phương pháp đường chuẩn ..................................................................................... 20
1.6.5.2. Phương pháp thêm chuẩn ....................................................................................... 21
1.7. Các phương pháp vơ cơ hóa mẫu ................................................................................. 22
1.7.1. Phương pháp vơ cơ hóa mẫu khơ ............................................................................. 22
1.7.2. Phương pháp vơ cơ hóa mẫu ướt .............................................................................. 22
1.7.3. Phương vơ cơ hóa mẫu khơ ướt kết hợp .................................................................. 22

CHƯƠNG 2 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 23
2.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất........................................................................................ 23
2.1.1. Thiết bị - Dụng cụ....................................................................................................... 23
2.1.2. Hóa chất ....................................................................................................................... 24


2.2. Chuẩn bị dung dịch làm việc ........................................................................................ 24
2.2.1. Pha dung dịch chuẩn Cu2+ 100mg/l, 10mg/l, 1mg/l ............................................... 24
2.2.2. Pha dung dịch chuẩn Zn2+ 100mg/l, 10 mg/l, 1 mg/l ............................................. 25
2.2.3. Pha dung dịch axit HCl 2% ....................................................................................... 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 25
2.4. Thực nghiệm nghiên cứu các điều kiện phân tích xác định hàm lượng đồng và
kẽm trong nước thải bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ..................................... 26
2.4.1. Các thông số tối ưu của máy ..................................................................................... 26
2.4.2. Khảo sát nồng độ đồng và kẽm trong axit sử dụng để vơ cơ hóa mẫu ................ 27
2.4.3. Phương trình đường chuẩn ........................................................................................ 27
2.4.4. Xác định hiệu suất thu hồi của phương pháp .......................................................... 27
2.4.5. Đánh giá sai số thống kê của phương pháp ............................................................. 28
2.5. Quy trình phân tích đồng và kẽm trong nước thải ..................................................... 29
2.6. Phân tích hàm lượng đồng và kẽm trong một số mẫu nước thải .............................. 29
2.6.1. Lấy mẫu và địa điểm lấy mẫu ................................................................................... 29
2.6.1.1. Lấy mẫu .................................................................................................................... 29
2.6.1.2. Địa điểm lấy mẫu..................................................................................................... 30
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ......................................................................... 31
3.1. Kết quả kiểm tra hàm lượng đồng và kẽm trong axit sử dụng vơ cơ hóa mẫu...31
3.2. Xây dựng đường chuẩn ................................................................................................. 31
3.2.1. Xây dựng đường chuẩn của Cu2+ .............................................................................. 31
3.2.2. Xây dựng đường chuẩn của Zn2+ .............................................................................. 32
3.3. Xác định hiệu suất thu hồi của phương pháp ............................................................. 33
3.4. Đánh giá sai số thống kê của phương pháp ................................................................ 34

3.5. Quy trình phân tích đồng và kẽm trong nước thải ..................................................... 35
3.6. Kết quả phân tích và đánh giá hàm lượng đồng và kẽm trong một số nguồn nước
thải thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bằng phương pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử ............................................................................................... 36
3.6.1. Kết quả phân tích mẫu nước thải đợt 1 .................................................................... 40
3.6.2. Kết quả phân tích mẫu nước thải đợt 2 .................................................................... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 45
1. Kết luận............................................................................................................................... 45
2. Kiến nghị ............................................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 46


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG BÁO CÁO

STT

NỘI DUNG

TRANG

1.1

Một số đặc điểm của nguyên tố đồng

5

1.2

Một số hằng số vật lí quan trọng của đồng


6

1.3

Một số đặc điểm của nguyên tố kẽm

9

1.4

Một số hằng số vật lí quan trọng của kẽm

9

2.1

Các điều kiện đo phổ F-AAS của đồng

28

2.2

Các điều kiện đo phổ F-AAS của kẽm

29

3.1

Hàm lượng đồng và kẽm trong axit sử dụng


34

3.2

Sự phụ thuộc của mật độ quang D vào nồng độ của đồng

34

3.3

Sự phụ thuộc của mật độ quang D vào nồng độ của kẽm

35

3.4

Kết quả xác định hiệu suất thu hồi của phương pháp

36

3.5

Kết quả đánh giá sai số thống kê của phép đo

37

3.6

Kết quả phân tích một số mẫu nước thải đợt 1


44

3.7

Kết quả phân tích một số mẫu nước thải đợt 2

45


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT

NỘI DUNG

TRANG

1.1

Sơ đồ nguyên tắc cấu tạo của máy quang phổ hấp thụ nguyên tử

20

1.2

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ quang D vào nồng độ C

22

2.1


Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử

25

3.1

Đường chuẩn của phép đo xác đinh đồng bằng máy AAS

35

3.2

Đường chuẩn của phép đo xác đinh kẽm bằng máy AAS

35

3.3

Sơ đồ quy trình phân tích đồng và kẽm trong nước thải

39

3.4

Một số hình ảnh tại địa điểm lấy mẫu

44



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng cùng với sự phát triển
mạnh mẽ về kinh tế, khoa học, cơng nghệ, việc đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa và sự phát triển của các ngành cơng nghiệp đã đem lại những mặt trái
không thể tránh khỏi, đó là sự ơ nhiễm mơi trường mà đặc biệt là sự ô nhiễm nước gây
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người, mà trong đó phải kể đến sự ơ nhiễm
các kim loại nặng. Vì vậy, việc xác định, đánh giá các kim loại nặng trong nước để có
thể đưa ra các biện pháp xử lí kịp thời là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết.
Tại thành phố Đà Nẵng, các khu công nghiệp chủ trương hạn chế tiếp nhận các
dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường, ngược lại dành mối quan tâm đặc biệt cho những
dự án sản xuất sạch, tuy nhiên công tác quản lý nước thải khu công nghiệp vẫn còn
nhiều tồn tại mà trước hết là vấn đề về ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp trong công
tác bảo vệ mơi trường. Nhiều nhà máy, xí nghiệp đối phó bằng cách xây dựng hệ thống
xử lý nước thải cục bộ nhưng hiệu quả xử lý không cao, cũng có doanh nghiệp xả nước
thải vượt quá tiêu chuẩn cho phép vào mạng lưới thu gom dẫn đến tình trạng quá tải
của hệ thống xử lý nước thải tập trung khu cơng nghiệp. Trong nước thải có chứa một
loạt các chất gây ô nhiễm ở dạng hữu cơ, vô cơ và vi sinh... Trong đó, phải kể đến các
ion kim loại nặng đặc biệt gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người như: đồng, chì, kẽm,
cadimi, niken… Chính vì lí do này, chúng tơi thực hiện đề tài: “Phân tích đánh giá
tổng lượng đồng và kẽm trong một số nguồn nước thải thuộc các khu công nghiệp
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
(AAS)” với 2 mục đích:
 Nghiên cứu các điều kiện tối ưu và xây dựng quy trình phân tích xác định
hàm lượng đồng và kẽm trong nước thải công nghiệp

1


 Đánh giá mức độ ô nhiễm của đồng và kẽm trong một số nguồn nước thải

tại các khu công nghiệp thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Với kết quả phân tích hàm lượng đồng và kẽm trong nước thải của một số khu
công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng sẽ góp phần xây dựng quy trình phân tích
trong việc xác định đồng và kẽm trong nước thải công nghiệp phù hợp với điều kiện
phân tích tại Đà Nẵng nói riêng và Việt Nam nói chung.
Dựa vào kết quả phân tích sẽ đánh giá được mức độ ô nhiễm của đồng và kẽm
trong các nguồn nước thải thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
từ đó có thể đề xuất các phương pháp giải quyết.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét về ngành công nghiệp tại Đà Nẵng [14]
Đà Nẵng là thành phố nằm ở trung độ của cả nước, là đầu mối giao thơng nối
vùng Châu Á - Thái Bình Dương và Thế giới. Các trung tâm kinh doanh thương mại
quan trọng của các nước trong vùng Đơng Nam Á và Thái Bình Dương đều nằm trong
phạm vi bán kính 2000km mà tâm là Thành phố Đà Nẵng. Thành phố hội đủ những
điều kiện về truyền thống lịch sử, quy mô dân số, vị trí địa lý, hạ tầng kỹ thuật giao
thơng như sân bay quốc tế, cảng nước sâu,… để trở thành một trong những trung tâm
sản xuất công nghiệp, thương mại và du lịch quan trọng tại Việt Nam và Đông Nam Á.
Với vị thế là trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, Đà Nẵng
là nơi hội tụ các công ty lớn của các ngành dệt may, sản xuất hàng tiêu dùng, công
nghiệp chế biến, công nghiệp cơ khí, cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng... Ngành
công nghiệp của thành phố Đà Nẵng đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm.Thành
phố đang đề ra mục tiêu trở thành một trong những địa phương đi đầu trong cơng cuộc
cơng nghiệp hố - hiện đại hố của Việt Nam, trở thành thành phố công nghiệp trước
năm 2020. Thành phố Đà Nẵng hiện có sáu khu cơng nghiệp với tổng diện tích quy

hoạch 1141.91 ha, thu hút hơn 357 dự án với tổng vốn đăng ký 11.798 tỷ đồng và
766.3 triệu USD, tỷ lệ lấp đầy trung bình đạt 82%. Khơng chỉ góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế, các khu cơng nghiệp cịn tạo việc làm cho khoảng 65873 lao động, đồng
thời tạo điều kiện trong việc xử lý các tác động môi trường một cách tập trung. Trên
địa bàn thành phố hiện tại có 6 khu cơng nghiệp:
- Khu cơng nghiệp Hịa Khánh
- Khu cơng nghiệp Đà Nẵng
- Khu công nghiệp Liên Chiểu
- Khu công nghiệp Hòa Cầm
3


- Khu công nghiệp Dịch vụ và Thủy sản Thọ Quang
- Khu cơng nghiệp Hịa Khánh mở rộng
1.2. Giới thiệu về nước thải [8]
Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, nhu cầu của con người về nước ngày
càng tăng, lượng nước thải do hoạt động công nghiệp và do sinh hoạt của con người
thải vào môi trường ngày càng lớn.
Nước thải được đưa vào nước bề mặt các loại hóa chất khác nhau, từ trạng thái
tan, khơng tan cho đến dạng huyền phù, nhũ tương, các loại vi khuẩn,... Do tương tác
hóa học của chất này và do sự thay đổi pH của môi trường nên các sản phẩm thứ cấp
được tạo thành. Các chất kết tủa và huyền phù trong nước ngăn cản quá trình tự làm
sạch của nước nhờ vi khuẩn. Một số chất vô cơ và hữu cơ tan trong nước có ảnh hưởng
độc hại tới sự phát triển của vi sinh vật trong nước. Trong số các chất vô cơ phải kể đến
các ion và hợp chất của chì, asen, crom, đồng, kẽm... Các axit và bazơ cũng gây độc vì
chúng làm thay đổi pH của nước. Các khoảng pH nhỏ hơn 6.8 và lớn hơn 8.0 là những
khoảng hạn chế sự phát triển của một số loại vi khuẩn cần thiết cho q trình làm sạch
nước. Các chất độc và chất phóng xạ thải ra từ phịng thí nghiệm và các nhà máy cũng
là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.
Khó có thể thống kê được về sự phân loại rạch rịi về thành phần hóa học của các

loại nước thải. Có thể nói nước thải là một hệ dị thể phức tạp bao gồm nhiều chất tồn
tại ở nhiều trạng thái khác nhau:
 Nước thải công nghiệp chứa nhiều chất vô cơ, hữu cơ
 Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất bẩn dạng protein, cacbonhydrat, mỡ...
 Một số chất chủ yếu có trong nước thải của một số quy trình sản xuất cơng
nghiệp
Thủy tinh: Axit boric, K, Mn, Cu, As, Sn, sunfua...
Khai khống: Các kim loại, axit vơ cơ,…
Gia công gỗ: Flo, Zn,…

4


Đồ da: Ca, H2S, Na2S, Zn, Ni,…
Công nghiệp sơn: Ba, clorat, Cd, Co, Pb, Zn, axit,…
Chế tạo máy: Hợp chất amoni, axit, các kim loại, florua, clorua,…
Luyện kim: Các axit kim loại, sunfat, clo,…
Thuốc trừ sâu: Ba, Cd, Cu, Si, As, flo, clo, chất hữu cơ độc,…
Phân bón: K, NH3, nitrat, PO43-, các kim loại, axit,…
Giấy: Xút, kim loại, clo, sunfat, sunfua,…
1.3. Giới thiệu về nguyên tố đồng (Cu)
1.3.1. Tính chất vật lý và hóa học của đồng [7]
 Tính chất vật lý
Đồng là một kim loại thuộc nhóm IB của bảng tuần hoàn.
Bảng 1.1. Một số đặc điểm của ngun tố đờng
Số thứ tự

Cấu hình electron hóa trị

Bán kính nguyên tử, Ao


29

3d104s1

1.28

Trạng thái oxi hóa đặc trưng của đồng là +1 và +2.
Đồng (Cu) là kim loại có màu đỏ hoặc hồng sáng, có ánh kim, thuộc cấu trúc
mạng tinh thể lập phương tâm diện. Cu có khối lượng riêng lớn, mềm, dẻo, dễ kéo
thành sợi, có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sơi và nhiệt thăng hoa tương đối cao. Tính
dẫn nhiệt và dẫn điện của Cu rất tốt chỉ đứng thứ hai sau Ag. Trong thiên nhiên, Cu có
hai đồng vị bền là 63Cu (70.13%) và

65 Cu

(29.87%) .

Dưới đây là một số hằng số vật lí của đồng:
Bảng 1.2. Một số hằng số vật lí quan trọng của đờng
Nhiệt độ
nóng chảy,
oC
1083

Nhiệt độ
sơi, oC

Nhiệt thăng
hoa, kJ/mol


Tỉ khối

2543

339.6

8.94

 Tính chất hóa học
5

Độ cứng
(thang
Moxơ)
3

Độ dẫn điện
(Hg = 1)
57


Về mặt hóa học đồng là kim loại kém hoạt động.
Ở nhiệt độ thường và trong khơng khí, đồng bị bao phủ một màng màu đỏ bao
gồm đồng kim loại và đồng (I) oxit. Oxit này được tạo nên bởi những phản ứng:
2Cu + O2 + 2H2O 2Cu(OH)2
Cu(OH)2 + Cu  Cu2 O + H2O
Nếu trong khơng khí có mặt CO2, đồng bị bao phủ dần một lớp màu lục gồm
cacbonat bazơ có cơng thức là Cu(OH)2CO3. Khi đun nóng trong khơng khí ở nhiệt độ
130 oC, đồng tạo nên ở trên bề mặt một màng Cu2O, ở 200 oC tạo nên lớp gồm hỗn hợp

oxit Cu2O và CuO, ở nhiệt độ nóng đỏ đồng cháy tạo nên CuO và cho ngọn lửa màu
lục.
Ở nhiệt độ thường Cu không tác dụng với flo bởi vì màng CuF2 được tạo nên rất
bền sẽ bảo vệ đồng.
Khi đun nóng, Cu tác dụng với Cl2, S, C, P…
Khi có mặt oxi trong khơng khí, đồng có thể tan trong dung dịch HCl; NH3 đặc
và dung dịch xianua kim loại kiềm.
 Trạng thái thiên nhiên
Đồng là nguyên tố tương đối phổ biến, trữ lượng trong vỏ trái đất là 0.003%. Cu
có thể tồn tại ở dạng tự do.
Những khống vật chính của đồng là: cancosin (Cu2S), cuprit (Cu2O), covelin
(CuS), cacopirit (CuFeS2) và malachite (CuCO3.Cu(OH)2).
1.3.2. Ứng dụng của đồng [7]
Đồng là một trong số kim loại quan trọng bậc nhất của cơng nghiệp. Nó có
nhiều tính năng ưu việt: độ dẫn điện và dẫn nhiệt cao, ít bị ơxi hố, có độ bền cao và độ
chống ăn mịn tốt. Đồng có khả năng tạo nhiều hợp kim với các kim loại màu khác cho
nhiều tính chất đa dạng. Hợp kim quan trọng của đồng ứng dụng rộng rãi trong khoa
học kĩ thuật là bronzơ ví dụ như bronzơ nhôm được dùng để chế tạo những chi tiết của
động cơ máy bay, bronzơ chì được dùng để chế tạo những chế ổ trục của đầu máy hơi
6


nước, động cơ máy bay, động cơ tàu thủy và tuabin thủy lực, bronzơ berili bền đặc biệt
và có tính đàn hồi cao được dùng để chế lò xo cao cấp… Một phần lớn đồng được
dùng để chế tạo đồng thau, đồng thanh và các hợp kim khác dùng trong chế tạo máy,
chế tạo tàu biển, ôtô và nhiều thiết bị khác (25 – 30% tổng lượng đồng). Hợp kim đồng
với niken có tính chống ăn mịn cao và dễ gia cơng, được dùng để chế tạo máy chính
xác, y cụ, hoá tinh vi và dùng để dập tiền kim loại. Đồng là vật liệu tốt để chế tạo thiết
bị hố học: thiết bị chân khơng, thiết bi trao đổi nhiệt, nồi chưng cất v.v...Đồng còn
được dùng làm chất cho thêm vào thép kết cấu để tăng tính chống ăn mịn và tăng giới

hạn chảy cuả thép. Ngồi ra đồng còn được dùng trong xây dựng. Muối đồng dùng để
chế tạo sơn, thuốc trừ sâu và thuộc da.
Đồng có một lượng bé trong thực vật và động vật, cần thiết cho quá trình tổng
hợp hemoglobin và photpholit. Cu hình thành một số lớn chất hữu cơ tổng hợp với
protein, acid amin và một số chất khác mà chúng ta thường gặp trong nước trái cây.
Người ta còn dùng CuSO4 để chống mốc cho gỗ, dùng nước boocđo là hỗn hợp
của dung dịch CuSO4 và sữa vôi để trừ bọ cho một số cây trồng.
1.3.3. Độc tính của đồng [1]
Lượng đồng trong nước uống thường thấp chỉ vài μg/l nhưng ống nước và vật
dụng chứa nước có mối hàn bằng đồng có thể làm tăng nồng độ đồng. Nồng độ đồng
trong nước uống có thể tăng lên sau một thời gian nước đọng ở trong ống.
Đồng là nguyên tố cơ bản, lượng đồng đưa vào cơ thể từ thực phẩm vào khoảng
1-3 mg/ngày. Các hợp chất của đồng có độc tính không cao so với các kim loại nặng
khác, các muối đồng gây tổn thương đường tiêu hóa, gan, thận và niêm mạc. Độc nhất
là muối đồng xyanua.
Khi hàm lượng đồng trong cơ thể người là 10g/kg thể trọng có thể gây tử vong,
liều lượng 60 – 100 mg/kg gây nôn mửa. Đồng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ
do thiếu hụt cũng như dư thừa. Bệnh thiếu máu do thiếu hụt sắt ở trẻ em đôi khi cũng
được kết hợp với sự thiếu hụt đồng.

7


Với cá, khi hàm lượng đồng là 0.002 mg/l đã có 50% cá thí nghiệm bị chết.
Với khuẩn lam khi hàm lượng đồng là 0.01 mg/l sẽ làm chúng chết.
Với thực vật khi hàm lượng đồng là 0.1 mg/l đã gây độc, khi hàm lượng đồng là
0.17 – 0.20 mg/l gây độc cho củ cải đường, cà chua, đại.Việc thừa đồng cũng gây ra
những biểu hiện ngộ độc mà chúng có thể dẫn tới tình trạng cây chết. Lý do của việc
này là do dùng thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu, đã khiến cho chất liệu đồng bị cặn lại
trong đất từ năm này qua năm khác, ngay cả bón phân đồng sunfat cũng gây tác hại

tương tự.
1.4. Giới thiệu về nguyên tố kẽm (Zn)
1.4.1. Tính chất vật lý và hóa học của kẽm [7]
 Tính chất vật lý
Kẽm là một kim loại thuộc nhóm IIB của bảng tuần hồn.
Bảng 1.3. Một số đặc điểm của nguyên tố kẽm
Số thứ tự

Cấu hình electron hóa trị

Bán kính ngun tử, Ao

30

3d104s2

1.39

Trạng thái oxi hóa đặc trưng của kẽm là +2.
Kẽm là một kim loại màu trắng xanh, óng ánh, mềm, dễ nóng chảy và có hệ
tinh thể lục phương. Một số hợp kim với kẽm như đồng thau, là hợp kim của kẽm và
đồng. Các kim loại khác được biết là có thể tạo hợp kim với kẽm như nhôm, antimon,
vàng, sắt, chì, thủy ngân, bạc, thiếc, coban, niken và natri.
Trong thiên nhiên kẽm có 5 đồng vị bền trong đó 64 Zn chiếm 50.9%
Dưới đây là một số hằng số vật lí của kẽm:

Bảng 1.4. Một số hằng số vật lí quan trọng của kẽm

8



Nhiệt độ nóng
chảy, oC

Nhiệt độ sơi,
oC

Nhiệt thăng hoa,
kJ/mol

Tỉ khối

Độ dẫn điện
(Hg = 1)

419.5

906

140

7.13

16

 Tính chất hóa học
Kẽm là ngun tố tương đối hoạt động.
Trong khơng khí ẩm, kẽm bền ở nhiệt độ thường do có màng oxit bảo vệ.
Nhưng ở nhiệt độ cao, kẽm cháy mãnh liệt tạo thành ngọn lửa màu lam và sáng chói.
Kẽm tác dụng với halogen, lưu huỳnh và các nguyên tố không kim loại khác

như photpho, selen…
Ở nhiệt độ thường, Zn bền với nước vì có màng oxit bảo vệ, ở nhiệt độ cao khử
hơi nước thành oxit:
700 C
Zn + H2O ~

 ZnO + H2
o

Có thế điện cực âm, kẽm dễ dàng tác dụng với axit khơng phải là chất oxi hóa
giải phóng khí hiđro.
Kẽm có thể tan trong dung dịch kiềm giải phóng hiđro giống như nhôm:
Zn + 2H2O + 2OH-  [Zn(OH)4]2- + H2
 Trạng thái thiên nhiên
Kẽm là nguyên tố tương đối phổ biến, chiếm khoảng 0,0015 % tổng số nguyên
tử trong vỏ trái đất.
Những khống vật chính của kẽm là sphalerit (ZnS), calamine (ZnCO3). Kẽm
còn chiếm lượng đáng kể trong cơ thể con người và động vật.
1.4.2. Ứng dụng của kẽm [7]
Kẽm dễ dàng tạo hợp kim với nhiều kim loại màu khác cho các hợp kim có giá
trị. Ngồi ra kẽm cịn có tính đúc tốt. Kẽm được dùng phổ biến nhất để tráng mạ lên sắt
ở dạng tấm, ống, dây và các dạng chi tiết khác. Sắt được tráng kẽm có khả năng chống
ăn mịn cao trong điều kiện thường cũng như trong điều kiện khí cơng nghiệp và không

9


khí vùng biển. Hợp kim cơ sở kẽm có pha thêm nhơm, đồng, magiê có độ bền cơ học
cao được dùng để chế tạo các chi tiết trong đầu máy, ổ trục toa xe thay cho đồng thanh
và babit. Kẽm là cấu tử của hợp kim cơ sở đồng: đồng thau, babit và đồng thanh. Riêng

để sản xuất đồng thau cần tới 15% tổng lượng kẽm. Kẽm được dùng để chế tạo pin.
Trong luyện kim, kẽm được dùng để làm sạch dung dịch và dùng trong quá trình thu
vàng, bạc từ dung dịch xianua. Oxit kẽm là nguyên liệu chính để sản xuất bột màu,
sơn, men và dùng trong sản xuất cao su, vải sơn v.v. Clorua kẽm dùng để tẩm gỗ chống
mục và tẩy trắng vải.
Kẽm cịn có một lượng đáng kể trong thực vật và động vật. Kẽm có trong enzim
cacbahiđrazơ là chất xúc tác q trình phân hủy của hiđroocacbonat ở trong máu và do
đó đảm bảo tốc độ cần thiết của q trình hơ hấp và trao đổi khí. Kẽm cịn có trong
insulin là hocmon có vai trò điều chỉnh độ đường ở trong máu.
1.4.3. Độc tính của kẽm [1]
Kẽm là nguyên tố vi lượng được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm và nước
uống dưới hình thức các phức chất hữu cơ. Các muối kẽm hòa tan đều độc. Khi ngộ
độc kẽm sẽ cảm thấy miệng có vị kim loại, đau bụng, mạch chậm, co giật... Chế độ ăn
thường là nguồn cung cấp kẽm chính cho cơ thể.
Mặc dù lượng kẽm trong nước ngầm thường khơng vượt q 0.01 – 0.05mg/l,
nhưng riêng nước máy có nồng độ kẽm cao hơn nhiều đo sự hoà tan kẽm từ ống dẫn
nước. Độc tính của chúng phụ thuộc vào pH, nhiệt độ và độ cứng của nước.
 Đối với cây trồng: Sự dư thừa Zn gây độc đối với cây trồng khi Zn tích tụ trong
đất quá cao. Dư thừa Zn cũng gây ra bệnh mất diệp lục. Sự tích tụ Zn trong cây quá
nhiều gây một số mối liên hệ đến mức dư lượng Zn trong cơ thể người và góp phần
phát triển thêm sự tích tụ Zn trong môi trường mà đặc biệt là môi trường đất.
 Đối với con người: Zn là dinh dưỡng thiết yếu và nó sẽ gây ra các chứng bệnh
nếu thiếu hụt cũng như dư thừa. Trong cơ thể con người, Zn thường tích tụ chủ yếu ở
trong gan, là bộ phận tích tụ chính của các nguyên tố vi lượng trong cơ thể, khoảng 2 g

10


Zn được thận lọc mỗi ngày. Zn cịn có khả năng gây ung thư đột biến, gây ngộ độc thần
kinh, sự nhạy cảm, sự sinh sản, gây độc đến hệ miễn nhiễm. Sự thiếu hụt Zn trong cơ

thể gây ra các triệu chứng như bệnh mù màu, viêm da, bệnh về gan và một số triệu
chứng khác.
1.5. Các phương pháp xác định đồng và kẽm [3, 6, 8]
Hiện nay có nhiều phương pháp khác nhau để xác định hàm lượng các kim loại
đồng, kẽm như: phương pháp thể tích, phương pháp đo quang, phương pháp quang phổ
phát xạ nguyên tử (AES), phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS), phương
pháp phổ huỳnh quang (AFS), phương pháp phổ phát xạ nguyên tử cảm ứng plasma
(ICP –AES), phương pháp điện hóa, phương pháp sắc kí...
1.5.1. Phương pháp phân tích thể tích
Phân tích thể tích là phương pháp phân tích định lượng dựa trên việc đo thể tích
dung dịch chuẩn (đã biết chính xác nồng độ) cần dùng để phản ứng vừa đủ với chất cần
xác định có trong dung dịch phân tích.
 Xác định đờng (Cu)
+ Chuẩn độ complexon : Cu2+ tạo phức bền với EDTA ở mơi trường trung tính
hoặc kiềm với chỉ thị ET-OO.
CuInd + H2Y2-  CuY2- + HInd
(Vàng nhạt)

(Tím)

pH = 8

(Tím đậm)

(Vàng tươi)

pH = 5

+ Chuẩn độ iot-thiosunfat
Phương pháp này dựa vào phản ứng :

2Cu2+ + 4I-  2CuI + I2
I2 thoát ra được chuẩn độ bằng dung dịch Na2S2 O3.
2Na2S2 O3 + I2  Na4S4O6 + 2NaI

11


CuI hấp phụ I2 nên người ta thường thêm CNS- vào để tạo thành CuCNS để
ngăn chặn hiện tượng hấp phụ này, đồng thời làm tăng thế oxi hóa khử của cặp
Cu2+/Cu+ do CuSCN có tích số tan nhỏ hơn:
CuI + CNS-  CuCNS + I Xác định Zn
Phép xác định kẽm bằng chuẩn độ complexon trong dung dịch đệm amoni có
pH = 10 dùng chỉ thị ericromden T, điểm tương đương rất rõ rệt.
Zn2+ + H2Y2-  ZnY2- + 2H+
ETOO tạo phức với Zn2+ thành màu tím đỏ, đo phức của Zn2+ với EDTA bền
hơn, ETOO bị đẩy ra có màu xanh lam. Khi chuẩn trong mơi trường kiềm những chỉ
thị thích hợp là pyrocatesin; xincon; tím napholic; metyltimol xanh hoặc murexit.
1.5.2. Phương pháp trắc quang phân tử UV – VIS
Phương pháp phân tích đo quang là phương pháp phân tích cơng cụ dựa trên
việc đo những tín hiệu bức xạ điện từ và tương tác của bức xạ điện từ với chất nghiên
cứu. Phương pháp có ưu điểm là tiến hành nhanh, thuận lợi. Có độ nhạy cao, độ chính
-6

xác đạt được đến 10 mol/l.
 Xác định Cu 2+
Định lượng đồng bằng phương pháp trắc quang có thể tiến hành với các thuốc
thử hữu cơ như dithizon, natridiethyldithiocacbomat, axit rubeanic, 2,2’-biquinoline,
cupferon...
Xác định đồng bằng thuốc thử dithizon
Dithizon phản ứng với Cu2+ trong dung dịch axit vô cơ tạo thành phức màu đỏ

tím. Trong axit HCl 1M, H2SO4, dithizon phản ứng với Cu2+, Hg2+, Pd2+, Ag+. Bạc và
thủy ngân có thể bị loại trừ bởi kết tủa với S2-. Bi3+ phản ứng với đithizon pH = 2 còn
Te3+ phản ứng pH = 3 ÷ 4. Các ion này khơng gây cản trở trong axit đặc trừ khi chúng
có lượng lớn. Phương pháp này rất nhạy có thể xác định được khoảng 5μg Cu với dung

12


môi chiết là CCl4. Do độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch bước sóng l = 535 nm. Giới
hạn phát hiện của phép do là 0.05 ppm.
Ở pH = 4 – 11, ion Cu2+ tạo phức vòng càng với natri diethyldithiocacbamat.
Phức tạo thành có mầu đỏ nâu, khó tan trong nước nhưng tan nhiều trong một số dung
môi hữu cơ như CCl4, CHCl3… Để định lượng đồng bằng thuốc thử này, người ta
thường tiến hành chiết trắc quang. Cường độ màu của pha hữu cơ sau khi chiết tỉ lệ
thuận với nồng độ Cu2+ trong một khoảng khá rộng. Đo độ hấp thụ quang của CuDDC
tại bước sóng 440 nm. Trong phương pháp này có một sơ ion gây cản trở cho việc xác
định Cu là Fe 3+, Ni2+, Mn2+, Co 2+,… do cũng tạo phức màu với thuốc thử NaDDC. Có
thể loại trừ ảnh hưởng của các ion này bằng cách thêm vào một lượng chất che như
amonixitrat, axit xitric, EDTA, kali natri tactrat…
Hàm lượng đồng được xác định theo phương pháp quang phổ đo quang vi sai ở
dạng phức Cu(NH3)42+. Phức có cực đại hấp thụ ở λmax = 620nm. Độ hấp thụ quang
dung dịch phân tích được đo với dung dịch so sánh là dung dịch phức Cu(NH3)42+ có
nồng độ C0 đã biết.
 Xác định Zn 2+
M. Tarek M. Zaki, Abdel-Ghany Raghebz & Adel S. Mohamed đã xác định
Zn2+ bằng cách đo độ hấp thụ quang của phức giữa Zn2+ với murexit và cetylpyridin
bromua ở pH = 8 ở λmax = 470nm. Đường chuẩn tuyến tính đạt đến nồng độ kẽm là
1,44 ppm.
1.5.3. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử (AES)
Trong phương pháp phổ phát xạ nguyên tử, việc phân tích định lượng dựa trên

cơ sở cường độ vạch phổ phát xạ của nguyên tố cần phân tích trong những điều kiện
nhất định tỉ lệ tuyến tính với nồng độ của nguyên tố trong mẫu phân tích theo cơng
thức:
I = K.C

13


Trong đó K là hằng số thực nghiệm, phụ thuộc vào điều kiện hố hơi, ngun tử
hóa mẫu và kích thích phổ của đám hơi nguyên tử tự do.
Để xác định Cu và Zn bằng phương pháp AES, chọn bước sóng lần lượt là
324.7nm và 213.9 nm. Phương pháp này đạt độ nhạy 1ppm khi dùng nguồn kích thích
là hồ quang điện và 5ppb khi dùng nguồn kích thích là plasma.
Phương pháp này có ưu điểm là rất thích hợp cho quá trình xác định một loạt
các mẫu của cùng một nguyên tố.
1.5.4. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
Phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử đã được sử dụng để xác định các
kim loại trong các mẫu quặng, đất, đá, nước khoáng, các mẫu của y học, sinh học, các
sản phẩm nông nghiệp, rau quả, thực phẩm, nước uống, các nguyên tố vi lượng trong
phân bón, trong thức ăn gia súc, v.v... Ở nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước phát
triển, phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử đã trở thành một phương pháp tiêu
chuẩn để định lượng nhiều kim loại.
Đồng và kẽm được xác định bằng phương pháp quang phổ hấp thụ ngun tử
trong ngọn lửa khơng khí – axetilen. Đồng được đo tại bước sóng 324.8 nm, kẽm được
đo tại bước sóng 213.9 nm.
1.5.5. Các phương pháp điện hóa
Phương pháp cực phổ nói chung cho độ nhạy chỉ đạt cỡ 10 -4-10-5 M. Cường độ
dòng phụ thuộc thế điện phân trong dung dịch và thế điện cực. Người ta tiến hành điện
phân và đo cường độ dòng với một dãy dung dịch chuẩn biết trước nồng độ. Dựa vào
đồ thị xác định được nồng độ chất phân tích khi biết cường độ dịng. Giá trị thế bán

sóng cho biết thành phần định tính, chiều cao sóng cho biết thành phần định lượng của
chất phân tích.
Phương pháp cực phổ dịng một chiều hay còn gọi là phương pháp cực phổ cố
điển được áp dụng trên nhiều lĩnh vực của hóa phân tích. Ưu điểm cơ bản của phương
pháp cực phổ là thiết bị tương đối đơn giản mà có thể phân tích nhanh nhạy chính xác

14


hàng loạt các chất hữu cơ và vô cơ mà không cần tách riêng chúng khỏi các thành phần
hỗn hợp.
Để phân tích kim loại bằng phương pháp cực phổ cổ điển, người ta tiến hành
trong một số nền như: HCl, KCl, KCl + KSCN, K2CO3 ... nhưng phổ biến nhất là nền
NH4OH 1M + NH4Cl 1M sóng khử Cu2+ bị khử hai bậc Cu2+ - Cu+ và Cu+ - Cu0 và mỗi
bậc đặc trưng bổi một sóng cực phổ. Trong nền dung dịch NH4 OH 1M + NH4Cl 1M
sóng khử Cu2+ xuống Cu+ có thế bán sóng là – 0.25V so với điện cực calomen bão hịa
và sóng khử Cu+ xuống Cu0 có thế bán sóng là – 0.54V so với điện cực calomen bão
hòa. Để xác định đồng người ta dùng sóng thứ hai. Trong nền này đa số các ion kim
loại khác bị khử ở thế âm hơn và do đó khơng gây ảnh hưởng đến việc xác định đồng.
Để loại oxi hòa tan trong dung dịch người ta thường dùng Na2 SO3 .
Phương pháp von-ampe hòa tan thích hợp để xác định đồng trong các loại nước
thiên nhiên, nước sạch và có thể xác định đồng thời kim loại Cu, Zn. Người ta thêm
dung dịch đệm cacbonat vào dung dịch phân tích (pH = 10 – 10.5) với sự có mặt của
natricitrat để ngăn ngừa kết tủa CaCO3. Thêm hỗn hợp dung dịch KOH 1M và dung
dịch natricitrat 0.04M vào 10 ml mẫu, thổi khí N2 trong 10 phút. Tiến hành làm giàu
kim loại trên điện cực thủy ngân tĩnh ở -1,8 V (so với điện cực Ag/AgCl) trong khoảng
2 – 3 phút sau đó quét thế theo chiều anot từ – 1.4  - 1.0V. Sai số khi sử dụng phương
pháp thêm là 5%.
Quy trình phân tích Cu(II), Zn(II) bằng Phương pháp Von-ampe hịa tan xung vi
phân (DP-ASV) trên điện cực giọt thủy ngân treo (HDME)

+ Các kim loại được tập trung lên HMDE bằng cách điện phân ở thế -1000 mV
(so với Ag/AgCl) trong 120 s trong môi trường đệm axetat (pH = 4.5). Dung dịch phân
tích được khuấy đều bằng thanh khuấy từ bọc nhựa teflon. Sau giai đoạn điện phân làm
giàu, ngừng khuấy 30s.

15


+ Giai đoạn hòa tan được tiến hành bằng cách quét thế theo chiều dương từ 1000 mV đến -100 mV. Đường von-ampe hòa tan được ghi bằng kỹ thuật xung vi
phân.
 Trong tất cả các phương pháp phân tích xác định trên, phương pháp quang phổ
hấp thụ nguyên tử với nhiều đặc tính ưu việt như độ chọn lọc, độ nhạy và độ chính xác
cao, đơn giản trong vận hành vì vậy chúng tơi sử dụng phương pháp AAS để xác định
hàm lượng các kim loại trong các mẫu nước thải thuộc các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
1.6. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử [2, 3]
Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử là kỹ thuật phân tích hóa lý đã và đang được phát
triển và ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học kỹ thuật, trong sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, y dược, địa hóa, hóa học. Đặc biệt ở các nước phát triển, phương
pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử đã trở thành phương pháp dùng để phân tích
lượng vết các kim loại trong nhiều đối tượng khác nhau như đất, nước, khơng khí, thực
phẩm,...
Ở Việt nam các máy đo quang phổ hấp thụ nguyên tử bắt đầu được đưa vào sử
dụng từ những năm 70. Với kỹ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn lửa sử dụng khơng khí
nén và axetylen hoặc nitơ oxit và axetylen hiện nay người ta có thể xác định được trên
60 nguyên tố kim loại và hàng trăm chất khác thông qua phương pháp phân tích gián
tiếp bằng phép đo phổ hấp thụ nguyên tử. Kết hợp các kỹ thuật hóa hơi lạnh và nguyên
tử hóa nhiệt điện phương pháp đã cho giới hạn phát hiện đạt tới cỡ 0.1 ppb.
1.6.1. Cơ sở lí thuyết của phép đo


1.6.1.1. Sự xuất hiện phổ hấp thụ nguyên tử
Khi nguyên tử tồn tại tự do ở thể khí và ở trạng thái năng lượng cơ bản, thì
nguyên tử không thu hay không phát ra năng lượng. Tức là nguyên tử ở trạng thái cơ
bản. Song, nếu chiếu vào đám hơi nguyên tử tự do một chùm tia sáng đơn sắc có bước
sóng phù hợp, trùng với bước sóng vạch phổ phát xạ đặc trưng của nguyên tố phân

16


tích, chúng sẽ hấp thụ tia sáng đó sinh ra một loại phổ của nguyên tử. Phổ này được
gọi là phổ hấp thụ của nguyên tử. Quá trình này gọi là quá trình hấp thụ nguyên tử.
Tuy nhiên, nguyên tử khơng hấp thụ tất cả các bức xạ mà nó phát ra trong quá trình
phát xạ. Quá trình hấp thụ xảy ra đối với các vạch nhạy, vạch đặc trưng của nguyên tố
đó.
1.6.1.2. Cường độ vạch phổ
Mối quan hệ giữa cường độ vạch phổ hấp thụ và nồng độ của nguyên tố trong
đám hơi tuân theo định luật Lamber-Beer:
A = ε .C.l
Trong đó:

A là độ hấp thu ánh sáng
C là nồng độ dung dịch
l là chiều dày đám hơi nguyên tử

1.6.2. Nguyên tắc chung của phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
Để thực hiện phép đo AAS của một nguyên tố cần phải thực hiện các quá trình
sau:
- Chọn các điều kiện và trang thiết bị phù hợp để chuyển mẫu phân tích từ trạng
thái ban đầu (rắn hoặc dung dịch) thành trạng thái hơi của các nguyên tử tự do.
- Chiếu chùm tia bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi

nguyên tử vừa điều chế được ở trên , các nguyên tử của các nguyên tố cần phân tích
trong đấm hơi sẽ hấp thụ những tia bức xạ xác định và tạo ra phổ hấp thụ.
- Nhờ một hệ thống quang học, thu toàn bộ chùm tia sáng, phân ly và chọn một
vạch phổ hấp thụ của nguyên tố cần phân tích để đo cường độ của nó. Trong một giới
hạn nhất định của nồng độ C, giá trị cường độ này phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ C
của nguyên tố ở trong mẫu phân tích theo phương trình :
D = k . Cb với b =1
Trong đó:

D là độ hấp thụ hay còng gọi là mật độ quang

17


k là hệ số thực nghiệm phụ thuộc vào tất cả các điều kiện
thực nghiệm của phép đo phổ.
1.6.3. Hệ thống máy đo phổ hấp thụ nguyên tử
- Bộ phận thứ nhất là nguồn phát tia bức xạ đơn sắc (chính là vạch phổ phát xạ đặc
trưng của nguyên tố cần phân tích) để chiếu vào mơi trường hấp thụ chứa các nguyên
tử tự do của các nguyên tố trong mẫu phân tích
- Bộ phận thứ hai là hệ thống ngun tử hóa mẫu phân tích, hệ thống được chế tạo
theo hai loại kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu, đó là:
 Kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu bằng ngọn lửa đèn khí, lúc này ta có phép đo FAAS
 Kỹ thuật ngun tử hóa mẫu khơng ngọn lửa, lúc này ta có phép đo ETA-AAS
- Bộ phận thứ ba là một hệ quang học có nhiệm vụ thu, phân ly và chọn tia sáng
(vạch phổ) cần đo hướng vào nhân quang điện để phát hiện và đo tín hiệu hấp thụ AAS
của vạch phổ.
- Bộ phận thứ tư là bộ phận khuyếch đại và chỉ thị tín hiệu AAS. Phần chỉ thị tín
hiệu có thể là:
 Điện kế chỉ thị tín hiệu AAS

 Bộ tự ghi để ghi các pic hấp thụ
 Bộ chỉ thị hiện số
 Bộ máy in
 Máy tính với màn hình để hiển thị dữ liệu, phần mềm xử lý số liệu và điều
khiển toàn bộ hệ thống máy đo.
Sơ đồ nguyên tắc cấu tạo của máy quang phổ hấp thụ nguyên tử được thể hiện
trên hình 1.1.

18


×