Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Bộ Nội vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 80 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA BỘ NỘI VỤ

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội - 2020


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA BỘ NỘI VỤ

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC MAI

Hà Nội - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Luận văn là sản phẩm của quá trình tìm tịi, nghiên cứu và học hỏi của học viên về vấn đề quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học. Số liệu, quan điểm, quan niệm được sử dụng trong đề tài đều được
trích dẫn theo đúng quy định của pháp luật. Vì vậy, học viên xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng mình./.
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2021
Người thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Hương


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

CP

Chính phủ

KHTCNN

Khoa học Tổ chức Nhà nước

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

NCKH


Nghiên cứu khoa học

NVKH&CN

Nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ

TCKH&CN

Tổ chức Khoa học và Công nghệ


DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Quy trình xác định, tổ chức thực hiện NVKH&CN ......................................... 16
Hình 1.2: Quy trình triển khai thực hiện NCKH .............................................................. 17
Hình 1.3: Quy trình đánh giá, nghiệm thu ........................................................................ 18
Hình 2.1: Cơ cấu các tổ chức KH&CN của Bộ Nội vụ .................................................... 29
Hình 2.2: Nhân lực tại các tổ chức KH&CN tại Bộ Nội vụ ............................................. 32
Biểu đồ 2.3. Đánh giá nguồn nhân lực các tổ chức KH&CN của Bộ Nội vụ................... 34
Bảng 2.4: Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn nhân lực .............................. 34
tại các tổ chức KH&CN .................................................................................................... 34
Bảng 2.5: Số lượng nhiệm vụ NCKH cấp Bộ được phê duyệt từ năm 2016-2020 .......... 36
Bảng 2.6: Số lượng đề xuất nhiệm vụ NCKH giai đoạn 2016- 2020 ............................... 38
Bảng 2.7: Phương thức triển khai đề tài từ năm 2016 đến năm 2020 ............................. 39
Biểu đồ 2.8. Đánh giá quy trình xét chọn, tuyển chọn, giao nhiệm vụ NCKH ................ 40
Bảng 2.9: Kinh phí dành cho đề tài NCKH cấp Bộ của Bộ Nội vụ .................................. 42
Biểu đồ 2.10: Đánh giá quy trình quản lý và sử dụng kết quả NCKH cấp Bộ ................. 45
Bảng 2.11. Mức độ đầu tư thời gian thực hiện nhiệm vụ NCKH ..................................... 47

Comment [A1]: Update lại



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
I. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................. 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................... 7
7. Bố cục của đề tài ..................................................................................................... 7
II. PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC ...................................................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ................................... 8
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 8
1.1.2. Các lĩnh vực nghiên cứu khoa học .................................................................. 10
1.1.3. Vai trò của nghiên cứu khoa học .................................................................... 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghiên cứu khoa học ............................................ 11
1.1.5. Vai trò, trách nhiệm và hành động của chủ thể quản lý và các chủ thể có liên quan
................................................................................................................................... 13
1.1.6. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ................................ 15
1.1.6.1. Chủ thể quản lý và các chủ thể liên quan .................................................... 15
1.1.6.2. Phân cấp trong hoạt động quản lý ................................................................ 16
1.1.7. Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học cấp Bộ ............................. 18
1.1.7.1. Quản lý xây dựng chiến lược và kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học 18
1.1.7.2. Quản lý tổ chức triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học .......................... 19
1.1.7.3. Quản lý quy trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học ....................... 19

1.1.7.4. Quản lý tài chính hoạt động nghiên cứu khoa học ...................................... 19
1.1.7.5. Quản lý kiểm tra hoạt động nghiên cứu khoa học ....................................... 20
1.1.7.6. Quản lý và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học ....................................... 20
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ................................ 21
1.2.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ..... 21
1.2.2. Những quy định của Nhà nước về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ...... 22
1.3. Kinh nghiệm trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học tại một số cơ quan hành chính
nhà nước .................................................................................................................... 23

Comment [A2]: Update lại


1.3.1. Kinh nghiệm trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học tại Bộ Tài chính.... 23
1.3.2. Kinh nghiệm trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học tại Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn ......................................................................................................... 24
1.3.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học tại Bộ Nội vụ ...................................... 26
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
BỘ NỘI VỤ ..................................................................................................................... 28
2.1. Khái quát về Bộ Nội vụ ..................................................................................... 28
2.1.1.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ ............................... 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Bộ Nội vụ ........ 28
2.1.3. Các loại hình nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Bộ Nội vụ ............................ 29
2.1.4. Vai trò của nghiên cứu khoa học đối với ngành Nội vụ..................................... 30
2.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Bộ Nội vụ 30
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Bộ Nội vụ ................. 32
2.3.1. Quản lý xây dựng chiến lược và kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học . 32
2.3.1.1. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ngành Nội vụ giai đoạn 2015 – 2025


32

2.3.3.2. Kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học của Bộ Nội vụ giai đoạn 2016 - 2020 .. 35
2.3.2. Quản lý tổ chức triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học ............................. 36
2.3.3. Quản lý quy trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học .......................... 38
2.3.3.1. Đề xuất, xác định nhiệm vụ NCKH ............................................................. 38
2.3.3.2. Xét chọn, tuyển chọn, giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học ........................ 38
2.3.3.3. Nghiệm thu, đánh giá nhiệm vụ nghiên cứu khoa học ................................ 40
2.3.4. Quản lý tài chính hoạt động nghiên cứu khoa học ......................................... 41
2.3.5. Quản lý kiểm tra hoạt động nghiên cứu khoa học .......................................... 43
2.3.6. Quản lý và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học .......................................... 44
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học tại Bộ Nội vụ ..... 46
2.4.1. Ưu điểm .......................................................................................................... 46
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................................... 46
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 46
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................ 46
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan ............................................................................. 47
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 48
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA BỘ NỘI VỤ ............................... 49
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học tại Bộ Nội vụ
................................................................................................................................... 49


3.1.1. Phát huy vai trò của các tổ chức khoa học và ông nghệ trong quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học tại Bộ Nội vụ ...................................................................................... 49
3.1.2. Đổi mới nội dung, quy trình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ........... 50
3.1.3. Tăng cường nguồn lực phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học ............ 51
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học tại Bộ Nội vụ
................................................................................................................................... 52

3.2.1. Hồn thiện cơng tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ NCKH .......................... 52
3.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học .... 52
3.2.3. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết quốc tế trong nghiên cứu khoa học ..................... 53
2.3.4. Hoàn thiện tổ chức, cơ chế quản lý và thông tin khoa học và công nghệ ...... 53
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 54
III. PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 56
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 58


1
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, phát triển Khoa học và Cơng nghệ (KH&CN) có
vai trị quan trọng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động trên các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Ngành Nội vụ nói chung, Bộ Nội vụ nói riêng. Giai đoạn 2016 –
2020 là giai đoạn triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, do đó nhiều vấn
đề liên quan đến cơng tác xây dựng và hồn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
triển khai Hiến pháp năm 2013, cải cách nền hành chính nhà nước, cải cách chế độ công
chức, công vụ…cần phải tiếp tục nghiên cứu và thực hiện. Trong bối cảnh đó, hoạt động
KH&CN của Bộ Nội vụ cần được quan tâm tăng cường nhằm đáp ứng và phục vụ có
hiệu quả yêu cầu của thực tiễn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về cải cách hành
chính, cơng vụ, cơng chức, viên chức, hiện đại hóa nền hành chính, cải cách tiền lương,
tổ chức bộ đa ngành, đa lĩnh vực, xây dựng chính quyền địa phương đô thị và nông
thôn…Bởi, phát triển KH&CN sẽ cung cấp những luận cứ khoa học cho việc xây dựng
chiến lược, thể chế, chính sách pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính
trị của Bộ Nội vụ. Nhận thức được tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học (NCKH), Bộ
trưởng Bộ Nội vụ Lê Vĩnh Tân đã đề nghị “….các đơn vị khoa học và công nghệ của Bộ
cần bám sát quan điểm chỉ đạo của Đảng về khoa học và công nghệ đã nêu trong Văn

kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng và các quy định pháp luật về khoa học và công nghệ
để chủ động tham mưu, đề xuất với Ban cán sự và lãnh đạo Bộ các định hướng, giải
pháp tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, mô hình tổ chức, hoạt động
khoa học và cơng nghệ của Bộ Nội vụ, nhất là cơ chế quản lý, phương thức đầu tư và cơ
chế tài chính. Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ của Bộ
Nội vụ; Chú ý hướng hoạt động khoa học và cơng nghệ vào việc góp phần thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ Nội vụ và ngành Nội vụ…”.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả áp dụng các kết quả NCKH, công tác quản lý
hoạt động NCKH phải được xác định là một trong những nhân tố quan trọng, là mắt xích
khơng thể tách rời với hoạt động NCKH. Bởi, tất cả khâu chuỗi của quá trình quản lý
hoạt động NCKH đều tác động trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả của NCKH. Xem xét
việc quản lý hoạt động nghiên cứu, Bland and Ruffin (1992) đã xác định 12 đặc điểm của
một mơi trường NCKH tốt, có thể phân thành 4 nhóm chính như: mơi trường quản lý,
chủ thể quản lý, thể chế quản lý, hệ sinh thái nghiên cứu. Tuy nhiên, nếu quản lý hoạt


2
động NCKH theo kiểu kế hoạch tập trung, xác định mục tiêu ưu tiên để phân bổ nguồn
lực, nhưng lại chồng chéo giữa các cơ quan quản lý, đặc biệt coi nhẹ việc kiểm tra, đánh giá
chất lượng cơng trình NCKH được áp dụng vào thực tiễn như hiện nay sẽ đem lại kết quả
không cao trong công tác quản lý hoạt động NCKH, dẫn đến chất lượng các sản phẩm
NCKH khó có thể áp dụng vào thực tiễn, gây lãng phí tiền của Nhà nước. Chính vì vậy,
trong Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt “Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn
2011-2020” và “Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020” đều khẳng định:
“...Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ về tổ chức, cơ chế quản lý hoạt động NCKH”.
Căn cứ theo Quy chế quản lý hoạt động KH&CN của Bộ Nội vụ (ban hành theo
Quyết định số 911/QĐ-BNV ngày 28/10/2020 của Bộ Nội vụ) cơ chế quản lý KH&CN
của Bộ Nội vụ đã có những cải tiến, đổi mới nhằm tạo điều kiện cho hoạt động KH&CN
tốt hơn. Việc phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về KH&CN, sắp xếp lại và cải

tiến quản lý các đơn vị nghiên cứu KH&CN trực thuộc Bộ Nội vụ có những thành cơng
nhất định; Tổng lượng kinh phí dành cho hoạt động KH&CN tăng đều qua các năm; Việc
xác định đề tài và tuyển chọn thực hiện đề tài nghiên cứu đã đổi mới tích cực. Nội dung
và mục tiêu nghiên cứu dựa trên cơ sở các đề xuất của các tổ chức KH&CN và từ yêu
cầu thực tiễn. Cơ chế đấu thầu, tuyển chọn chủ nhiệm đề tài ngày càng được áp dụng
đúng nguyên tắc khách quan và nghiêm túc. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
KH&CN được đổi mới theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, bám sát hơn các nhiệm vụ
chính trị của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, công tác quản lý NCKH của Bộ Nội vụ còn
tồn tại một số hạn chế sau:
- Nhân lực phụ trách quản lý hoạt động NCKH và triển khai nghiên cứu cịn ít
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành;
- Quy trình quản lý chưa linh động, chưa sáng tạo, chưa thích ứng kịp thời với
những hoạt động mới;
- Nguồn kinh phí đầu tư cho các hoạt động NCKH chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển khoa học và công nghệ của Bộ;
- Cơ chế khơi dậy tiềm năng NCKH cho đội ngũ làm khoa học chưa có nhiều đổi
mới mang tính đột phá…Tỉ lệ cơng chức, viên chức chủ trì và tham gia các dự án, đề tài
NCKH các cấp còn thấp. Số lượng cơng trình nghiên cứu cịn khiêm tốn…
Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học của Bộ Nội vụ” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên


3
ngành Quản lý cơng của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Kinh nghiệm quản lý nghiên cứu khoa học của một số quốc gia trên thế giới
- “Quản lý công tác nghiên cứu khoa học” của tác giả K.Bexle, E.deisen,
Xlasinxki do Nguyễn Văn Lâm dịch từ bản tiếng Nga. Dù tài liệu đã cũ nhưng nội dung
có nhiều vấn đề cịn nhiều giá trị, đề cao vai trò của hoạt động NCKH trong sự phát triển
của xã hội và chỉ ra những điểm đặc thù của công tác quản lý hoạt động NCKH so với

quản lý các lĩnh vực khác. Trong đó, đáng lưu ý việc cần xây dựng chính sách ưu tiên
đặc biệt về điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ thoả đáng để động viên các nhà khoa
học toàn tâm, toàn ý cho việc nghiên cứu và phát triển khoa học.
- “Quản lý hoạt động KHCN của Úc và New Zealand” đã được Đặng Kim Sơn
phân tích trong Tạp chí Tia sáng. Thứ nhất, tác giả đã phân tích được vai trị của các Bộ
chun ngành. Theo đó, việc cấp vốn và quản lý vốn cho KHCN được tiến hành thông qua
tổ chức là Quỹ nghiên cứu khoa học công nghệ (RDC ở Úc và FRST ở New Zealand),
không trực thuộc các Bộ. Các cơ quan phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo (trường Đại
học) và phục vụ nghiên cứu (các Viện nghiên cứu) cũng hoạt động độc lập. Thứ hai, tác
giả phân tích đến vai trị của người dân trong hoạt động quản lý chất lượng KHCN và thứ
ba là nguồn vốn dành cho KHCN. Từ đó có thể thấy: phương thức tổ chức phối hợp hài
hịa giữa các đại diện của người dân làm chủ trong các hội đồng quản lý và đội ngũ cán bộ
quản trị làm thuê, đội ngũ cán bộ khoa học nhiệt tình và hăng say nghiên cứu là những yếu
tố quyết định thành công trong hoạt động KH&CN của Úc và New Zealand.
- Qua bản dịch của Phạm Thị Ly trong bài viết của tác giả Huang Ping (2010) về
“Vị trí của khoa học xã hội ở Trung Quốc” có thể thấy được bức tranh toàn cảnh về các
tổ chức nghiên cứu của Trung Quốc. Theo đó, Chính phủ Trung Quốc rất chú trọng đến
chính sách phát triển KHCN như: nguồn vốn, nguồn nhân lực (gửi nguồn nhân lực về
KHCN sang các nước học hỏi kinh nghiệm), đề cao cương vị của các nhà nghiên cứu và
chú trọng vai trò của KHCN đối với hoạch định chính sách;
- Hồ Tú Bảo, từ kinh nghiệm của tổ chức và quản lý đề tài NCKH của Nhật Bản đã chỉ
ra những ưu điểm trong phương thức quản lý đề tài và kinh phí NCKH của Nhật Bản như:
Chính phủ Nhật Bản vơ cùng quan tâm và đầu tư mạnh cho NCKH, chú trọng vào phát triển
các ngành khoa học trọng điểm, phân loại các NCKH ngay từ vòng đầu sơ khảo để căn cứ vào
những điểm mới, sáng tạo của cơng trình cấp kinh phí (loại A, B, C, S). Trong quản lý hoạt
động NCKH của Nhật Bản rất chú trọng trả lời được câu hỏi: đâu là mức tối thiểu của khả


4
năng khoa học và công nghệ mỗi quốc gia cần phải có để đạt được các mục tiêu của mình?”;

- Báo tia sáng (2009) đã bàn về “Chiến lược phát triển KH&CN của một số nước
và những gợi suy cho Việt Nam”. Trong đó nhấn mạnh đến cơng cụ định hướng chiến
lược phát triển KH&CN như: hoạch định chiến lược khơng thể khơng bao gồm việc đưa
ra các tầm nhìn về tương lai để thơng qua đó thể hiện năng lực và thái độ chủ động lựa
chọn mục tiêu và qua đó lý giải tại sao các mục tiêu chiến lược lại được lựa chọn. Thứ hai,
các mục tiêu chiến lược một khi được lựa chọn phải được cụ thể hóa và minh chứng tính
khả thi bằng cách xác định các cơng nghệ then chốt và lộ trình cơng nghệ đi kèm, trong đó
có tính đến cả nhu cầu thị trường, năng lực KH&CN và các yếu tố tổ chức khác cần có để
hiện thực hóa các cơng nghệ then chốt đã lựa chọn. Có thể thấy xây dựng tầm nhìn, xác
định cơng nghệ then chốt và các lộ trình công nghệ là 3 công cụ quan trọng mà trong quá
trình định hướng chiến lược phát triển KH&CN nhiều nước đã và đang chú trọng áp dụng.
2.2. Tình hình nghiên cứu quản lý nghiên cứu khoa học ở Việt Nam
- Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục Việt Nam –
Nhìn từ góc độ quản lý” từ việc phân tích thực trạng quản lý của giáo dục Việt Nam đã
thẳng thắn chỉ ra những yếu kém trong công tác quản lý, chỉ đạo của ngành giáo dục, bao
gồm cả quản lý ngành và quản lý các cơ sở giáo dục như: quản lý, chỉ đạo còn nặng về
điều hành sự vụ; Chưa chủ động tham mưu các chính sách, giải pháp bảo đảm điều kiện
phát triển giáo dục; Chưa coi trọng đúng mức công tác quản lý chất lượng, thanh tra,
kiểm tra, giám sát; Chưa kịp thời tổng kết, nhân rộng các điển hình tiên tiến, chưa tạo
được động lực đổi mới từ trong ngành. Các nguyên lý giáo dục chưa được quán triệt và
thực hiện tốt. Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Chưa có cơ
chế sàng lọc, đưa những nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục không đạt chuẩn về chuyên
môn nghiệp vụ và phẩm chất, đạo đức ra khỏi ngành giáo dục…;
- Hoàng Thị Nhị Hà trong Luận án “Quản lý nghiên cứu khoa học ở các trường
đại học sư phạm” (2009) trên cơ sở những luận cứ khoa học về quản lý NCKH đề xuất
các giải pháp quản lý NCKH phù hợp, khả thi ở các trường đại học sư phạm nhằm nâng
cao chất lượng nghiên cứu phục vụ đào tạo cho các trường đại học cũng như góp phần
phát triển kinh tế xã hội;
- “Mơ hình quản lý hoạt động NCKH trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực” cũng
được tác giả Lê Yên Dung đề cập đến trong luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục

(2010). Từ thực trạng yếu kém và bất cập trong quản lý hoạt động NCKH của các trường
đại học, cũng như phân tích xu thế tất yếu cải cách giáo dục ở Việt Nam tác giả đã đề xuất


5
mơ hình quản lý chất lượng tổng thể nhằm góp phần nâng cao chất lượng NCKH và đào
tạo,đáp ứng nhu cầu xã hội, tiến tới hội nhập với nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
- Việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý đề tài NCKH cũng được các tác
giả quan tâm nghiên cứu như: Tác giả Vương Thanh Hương (Viện Chiến lược và Chương
trình giáo dục), với đề tài NCKH cấp Bộ: “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý các
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ ở các trường đại học”, mã số B2002-52.26;
Tác giả Lê Vân Anh (Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục), với đề tài
NCKH cấp Bộ: “Đề xuất một số giải pháp ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý
hoạt động nghiên cứu KH&CN (lĩnh vực giáo dục) ở một số cơ sở nghiên cứu”, mã số
B2005-80.25; Tác giả Nguyễn Hữu Hùng (Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN), với
bài viết: “Phát triển hoạt động Thơng tin KH&CN ở Việt Nam”... Tuy nhiên, các tác giả
chưa đề cập nhiều tới phần mềm ứng dụng để quản lý NCKH, trong đó có quản lý xác
định vấn đề nghiên cứu, quản lý tuyển chọn thuyết minh nghiên cứu, quản lý triển khai
và kiểm tra, quản lý đánh giá, nghiệm thu đến quản lý thực hiện quyền tác giả và quyền
sở hữu kết quả nghiên cứu và quản lý các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
- Năm 2010, trong luận án tiến sĩ của mình, tác giả Lưu Lâm đã đưa ra năm giải pháp,
trong đó có giải pháp: Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý hoạt động KH&CN. Đây chính
là ý tưởng đúng và có ý nghĩa trong việc điều chỉnh các yêu cầu nhập số liệu, yêu cầu truy
xuất số liệu khi người quản lý muốn thiết kế một phần mềm cụ thể nhằm quản lý NCKH tại
các cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.
- Luận án tiến sĩ của Ngô Viết Sơn (2015), Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam“Quản lý nghiên cứu khoa học tại các cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục”.
Luận án đã nghiên cứu một cách khái quát về hoạt động quản lý NCKH ở nước ngoài và
Việt Nam. Đề cập đến các nội dung quản lý cụ thể khi quản lý đề tài NCKH nhưng giới
hạn phạm vi chỉ ở các cơ sở giáo dục đại học.

Tóm lại, từ tổng quan nghiên cứu về các bài viết, các đề tài, luận án liên quan đến
quản lý hoạt động NCKH có thể nhận thấy:
- Các bài viết liên quan đến kinh nghiệm quản lý NCKH của nước ngồi đều đề cấp
đến một số khía cạnh nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý hoạt động NCKH. Đây
chính là những kinh nghiệm để tác giả nghiên cứu học hỏi nhằm đề xuất giải pháp trong
quản lý hoạt động NCKH của Bộ Nội vụ giai đoạn 2020-2025.
- Các bài viết của các tác giả đã đóng góp lý luận và hướng giải quyết nhiều vấn
đề thực tiễn trong công tác quản lý hoạt động NCKH ở các trường đại học và cao đẳng.


6
Các tác giả đều đề cao ý nghĩa, vai trò của NCKH. Tuy nhiên, mỗi cơng trình hoặc chỉ
giải quyết một vài vấn đề riêng lẻ, hoặc chỉ có giá trị gắn với một đơn vị trong một giai
đoạn ngắn với những hồn cảnh chính trị, kinh tế xã hội nhất định.
Qua các nhận định về tổng quan, nhìn chung các cơng trình kể trên mới bàn luận
đến những khía cạnh khác nhau của quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học nói chung
mà chưa có cơng trình nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu một cách chuyên sâu, có hệ
thống các vấn đề về lý luận và thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở Bộ
Nội vụ. Tuy vậy, nhiều nội dung được đề cập trong các cơng trình nêu trên rất có giá trị
tham khảo cho việc nghiên cứu đề tài này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt
động NCKH, phân tích thực trạng quản lý hoạt động NCKH giai đoạn 2016-2020 nhằm
đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKH tại Bộ Nội vụ trong
thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
+ Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động NCKH;
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý NCKH của Bộ Nội vụ giai đoạn
2016-2020;
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của Bộ Nội

vụ trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý NCKH của Bộ Nội vụ
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý các nhiệm vụ
khoa học cấp Bộ, cụ thể là:
- Quản lý xây dựng chiến lược và kế hoạch hoạt động NCKH;
- Quản lý tổ chức triển khai kế hoạch NCKH;
- Quản lý quy trình thực hiện nhiệm vụ NCKH;
- Quản lý tài chính hoạt động NCKH;
- Quản lý kiểm tra hoạt động NCKH;
- Quản lý và sử dụng kết quả NCKH;
+ Phạm vi về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020.


7
+ Phạm vi về không gian: hoạt động quản lý NCKH tại Bộ Nội vụ.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu. Trên cơ sở vận dụng những quan điểm của Đảng và
Nhà nước về quản lý KH&CN.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Nhằm phân tích, tổng hợp lý luận, thực tiễn
về quản lý hoạt động NCKH; phân tích, tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát thực tế quản
lý NCKH tại Bộ Nội vụ;
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Phương pháp này được sử dụng
nhằm phân loại, hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NCKH.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Phương pháp này được sử dụng để khảo sát thực tế, tiến
hành thu thập thông tin về quản lý NCKH tại các tổ chức KH&CN của Bộ; tiến hành
điều tra bằng phiếu, phỏng vấn…
- Phương pháp thống kê: Nhằm đánh giá tình hình, số lượng, chất lượng hoạt động
NCKH từ đó có đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý NCKH tại Bộ Nội vụ.
Những phương pháp trên được sử dụng đan xen, kết hợp linh hoạt với nhau.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa những vấn đề
lý luận về quản lý hoạt động NCKH tại Bộ Nội vụ.
Về thực tiễn: Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
NCKH tại Bộ Nội vụ. Là tài liệu tham khảo cho các tổ chức KH&CN tại Bộ Nội vụ ứng
dụng để tổ chức hoạt động quản lý NCKH hiệu quả, chất lượng.
7. Bố cục của đề tài
Để đạt được mục đích trên, ngồi phần mở đầu, phụ lục, nội dung chính của luận văn
gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Bộ Nội vụ;
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của Bộ Nội vụ.


8

II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm khoa học:

Theo Luật KH&CN (Quốc hội, 2013): Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy
luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
Theo Từ điển Giáo dục: Khoa học là lĩnh vực hoạt động của con người nhằm tạo ra
và hệ thống hóa những tri thức khách quan về thực tiễn, là một trong những hình thái ý
thức xã hội bao gồm cả hoạt động để thu hái kiến thức mới lẫn cả kết quả của hoạt động
ấy, tức là toàn bộ những tri thức khách quan làm nên nền tảng của một bức tranh về thế
giới. Từ khoa học cũng còn dùng để chỉ những lĩnh vực tri thức chuyên ngành. Những
mục đích trực tiếp của khoa học là miêu tả, giải thích và dự báo các quá trình và các hiện
tượng của thực tiễn dựa trên cơ sở những quy luật mà nó khám phá được.
Từ các phân tích trên, có thể hiểu: “Khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm tịi, phát
hiện quy luật của sự vật và hiện tượng và vận dụng các quy luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý
các giải pháp tác động vào sự vật hoặc hiện tượng, nhằm biến đổi trạng thái của chúng”.
- Khái niệm nghiên cứu khoa học:
Theo Luật KH&CN (Quốc hội, 2013), NCKH là hoạt động khám phá, phát hiện,
tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải
pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm, NCKH là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa
biết: Hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới hoặc là
sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ
cho mục tiêu hoạt động của con người.[12]
Theo tác giả Vương Thanh Hương, NCKH là hoạt động nhằm tìm hiểu, khám phá
những thuộc tính bản chất của sự vật hoặc hiện tượng (tự nhiên, kỹ thuật, xã hội), phát
hiện quy luật vận động của chúng, đồng thời vận dụng những quy luật ấy để đề xuất các
giải pháp cải tạo thế giới khách quan. NCKH cũng có thể hiểu là một hoạt động xã hội, là
một dạng phân cơng lao động xã hội, nhưng nó có các đặc điểm khác với loại hình lao
động khác đó là tính sáng tạo, tính thơng tin, khách quan, kế thừa, cá nhân và tính phi
kinh tế...[15]


9

Theo tác giả Beillerot J, NCKH bao gồm các tiêu chí như sau: Tiêu chí 1, đó là một
hoạt động sản sinh ra kiến thức mới; Tiêu chí 2, đó là một quy trình chặt chẽ; Tiêu chí 3,
phải có cơng bố kết quả; Tiêu chí 4, phải có nhận xét phê phán về nguồn gốc, phương
pháp, cách thức tiến hành của nghiên cứu; Tiêu chí 5, phải có tính hệ thống trong việc
thu thập dữ liệu; Tiêu chí 6, phải có diễn giải nghiên cứu theo các lý thuyết hiện hành khi
xây dựng vấn đề nghiên cứu cũng như khi diễn giải các dữ liệu nghiên cứu... ba tiêu chí
đầu là ba tiêu chí tối thiểu cần phải có của một NCKH...[2]
Dựa trên những khái niệm đã đưa ra, NCKH có thể hiểu là: hoạt động tìm hiểu, xem
xét, điều tra hoặc thử nghiệm, dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức đạt được từ thực
nghiệm, để phát hiện ra cái mới về bản chất sự vật, về thế tự nhiên và xã hội.
- Khái niệm quản lý:
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, điển hình như:
Theo tác giả Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những
người khác" (Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB khoa học - Kỹ thuật, 1993);
Trong giáo trình Khoa học quản lý do tác giả Hồ Văn Vĩnh là chủ biên, đã đưa ra
nhiều cách để định nghĩa khái niệm quản lý như: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra „ [74, tr 11, 12];
Cũng có quan niệm "Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả
và hiệu quả thơng qua q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của
tổ chức" (Khoa học quản lý, tập I, Trường ĐH KTQD, Hà Nội 2001).
Từ những quan niệm trên có thể thấy quản lý là một hoạt động liên tục và cần thiết
khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức mạnh gắn liền
các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu
chung. Quản lý bao gồm ba yếu tố cơ bản là: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mơi
trường quản lý. Q trình quản lý bao gồm nhiều chức năng có mối liên hệ với nhau gọi
là các chức năng của quản lý: Lập kế hoạch; Tổ chức; Lãnh đạo và Kiểm tra.
Tóm lại, có thể hiểu Quản lý là một q trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung.
Có rất nhiều phương pháp quản lý trực tiếp, gián tiếp được áp dung ở khu vực cơng

và khu vực tư. Khu vực cơng có thể khái quát được một số phương pháp như: Quản lý
theo chương trình mục tiêu; Quản lý theo kết quả...
- Khái niệm quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học:


10
Quản lý hoạt động NCKH là một bài tốn hóc búa, có rất nhiều cách hiểu khác
nhau về quản lý hoạt động này. Có quan điểm đứng trên góc độ quản lý các hình thức
thực hiện nhiệm vụ KH&CN như tác giả Vương Thanh Hương quan niệm: Quản lý
NCKH "Là công tác tổ chức vả quản lý việc thực hiện đề tài, đề án, chương trình khoa
học - cơng nghệ theo những quy trình được thống nhất nhằm đạt được kết quả và hiệu
quả cao nhất”[16].
Lê Yên Dung (2010) trong nghiên cứu Mơ hình quản lý hoạt động NCKH trong đại
học đa ngành đa lĩnh vực cho rằng “Quản lý hoạt động NCKH là một phần nội dung của
quản lý KHCN, với đối tượng là công tác NCKH và những hoạt động triển khai công
nghệ, thường bao gồm những hoạt động quản lý như kế hoạch NCKH, nghiên cứu đề tài,
triển khai kết quả nghiên cứu„[10]
Từ các luận giải trên, có thể thấy “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học là sự tác
động có hướng đích của chủ thể quản lý tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học„
1.1.2. Các lĩnh vực nghiên cứu khoa học
Lĩnh vực NCKH được phân loại theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN ngày
04/09/2008 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành một số bảng phân loại thống kê
KH&CN, bao gồm 6 lĩnh vực. Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ, các lĩnh
vực nghiên cứu của Bộ thuộc vào nhóm các lĩnh vực khoa học xã hội, cụ thể là nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước: khoa học tổ
chức và tổ chức nhà nước; Nghiên cứu xây dựng chiến lược, cơ chế, chính sách thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của ngành Nội vụ.
1.1.3. Vai trò của nghiên cứu khoa học
Mục đích của NCKH là nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Vì vậy, vai trò cụ thể

nhất của NCKH là tạo ra lượng thông tin khoa học mới, chất lượng hướng đến tri thức,
đặt ra vấn đề và thậm chí đi đến giải quyết vấn đề. Trong điều kiện của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật ngày nay, NCKH đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật
chất của xã hội, hồn thiện các quan hệ xã hội và hình thành con người mới.
Với góc độ như vậy, NCKH cịn có vai trị làm thay đổi cách nhìn nhận các vấn đề,
thuyết phục con người tin vào bản chất khoa học và kết quả thực nghiệm nhằm đưa con
người đến quyết định và hành động phù hợp để cải thiện tình hình của các vấn đề đặt ra theo
chiều hướng tốt hơn. Đồng thời, NCKH là một hoạt động có hệ thống và sáng tạo nhằm tăng
khối lượng kiến thức và thực hiện các ứng dụng mới từ đó thúc đẩy sự phát triển của xã hội.


11
Do đó, NCKH chính là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội, không những tạo ra công cụ
lao động mới cho con người mà còn mang đến những phương pháp sản xuất mới.
Từ luận giải trên, có thể thấy, NCKH ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực hoạt động của
một đất nước. Ở Việt Nam, hoạt động NCKH đóng vai trị quan trọng xây dựng lý luận về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam; Xây dựng luận cứ
khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phịng, an ninh; Góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người
mới Việt Nam; Kế thừa và phát huy giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hố, khoa học của thế giới.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghiên cứu khoa học
a. Yếu tố chủ quan
- Yếu tố cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ: Theo Luật KH&CN năm 2013,
cá nhân hoạt động KH&CN là người thực hiện hoạt động KH&CN. Đây là yếu tố đóng
vai trị quan trọng nhất, quyết định đến giá trị đóng góp của cơng trình nghiên cứu. Để
đánh giá hoạt động nghiên cứu của một cá nhân, có thể đánh giá qua hai yếu tố:
Thứ nhất, động lực nghiên cứu: Động lực tham gia NCKH của các nhà khoa học được
đánh giá thơng qua nhiều tiêu chí. Ví dụ như mục tiêu nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ và phát triển năng lực nghiên cứu, sự đam mê, nguồn thu nhập, nâng cao uy tín….

Thứ hai, năng lực nghiên cứu: Để có được thành cơng trong NCKH, khơng chỉ địi
hỏi nhà nghiên cứu có động lực nghiên cứu, mơi trường nghiên cứu tốt mà còn đòi hỏi
phải đảm bảo được năng lực nghiên cứu khoa học. Năng lực nghiên cứu khoa học là khả
năng sáng tạo, phát hiện ra tri thức mới, công nghệ mới, đưa ra các giải pháp hiệu quả và
thiết thực. Do đó, yếu tố này ln được xem là nền tảng để thúc đẩy hoạt động NCKH.
Cấu trúc năng lực bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ. Đây là yếu tố then chốt ảnh
hưởng đến kết quả nghiên cứu. Chính vì vậy, các TCKH&CN cần tạo điều kiện để các cá
nhân thuộc đơn vị mình được tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu; Quan tâm
đến hoạt động đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về KH&CN. Có các chính sách ưu
đãi trong việc sử dụng nhân lực để thu hút người tài....
- Yếu tố tài chính: Tài chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động nghiên cứu và ứng dụng các kết quả NCKH. Tiến độ hồn thành của cơng
trình NCKH phụ thuộc phần lớn vào tài chính. Yếu tố này ảnh hưởng đến hầu hết các
quy trình quản lý NCKH từ khâu xác định, giao triển khai nghiên cứu, quá trình nghiên
cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn đời sống.


12
- Yếu tố cơ sở vật chất và môi trường làm việc: Cơ sở vật chất và môi trường làm
việc được xem là yếu tố động lực và nền tảng để tiến hành thực hiện hoạt động NCKH.
Cơ sở vật chất đầy đủ (đáp ứng cho các nhà nghiên cứu về tài liệu, cơ sở dữ liệu, trang
thiết bị và phịng thí nghiệm, phịng làm việc,...) và có sự quan tâm, hỗ trợ, phối hợp của
các bên liên quan, bao gồm các cấp lãnh đạo, đơn vị chủ quản, những người cộng tác
nghiên cứu sẽ thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và triển khai ứng dụng các kết quả nghiên
cứu khoa học một cách nhanh chóng.
b. Yếu tố khách quan
Thứ nhất, nhận thức của Đảng và Nhà nước về vai trò và tầm quan trọng của NCKH:
Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức rất rõ KH&CN là đòn bẩy trong q trình tái cơ cấu kinh
tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế hướng tới mục tiêu đưa Việt Nam sớm trở thành nước công

nghiệp; Xác định “phát triển mạnh mẽ KH&CN, làm cho KH&CN thực sự là động lực quan
trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế” ( Nghị quyết số 20-NQ/TW Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển KH&CN).
Trong thời gian vừa qua, nhằm bảo đảm phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu,
Nhà nước đã tập chung thực hiện nhiều chính sách như: Ưu tiên và tập trung mọi nguồn
lực quốc gia cho phát triển KH&CN; Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học, gắn
nhiệm vụ phát triển KH&CN với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; Tạo điều kiện phát
triển thị trường KH&CN…
Thứ hai, xu thế hội nhập quốc tế và cách mạng khoa học công nghệ 4.0: Đối với
lĩnh vực KH&CN, hội nhập quốc tế làm cho lĩnh vực KH&CN trong nước tiếp cận, theo
kịp trình độ tiên tiến của thế giới, thơng qua đó nâng cao trình độ nghiên cứu, sử dụng
thành tự khoa học và công nghệ ở trong nước, rút ngắn khoảng cách công nghệ của Việt
Nam so với các quốc gia phát triển, cải thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tăng cường tiềm
lực khoa học và công nghệ của Việt Nam.
Cách mạng công nghệ 4.0 đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của thế giới. Làn
sóng cơng nghệ này đang diễn ra với tốc độ khác nhau tại các quốc gia trên thế giới, đang
tạo ra tác động mạnh mẽ, ngày một gia tăng tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội,
dẫn đến việc thay đổi phương thức và lực lượng sản xuất của xã hội...Tận dụng thời cơ,
đầu tư cho NCKH sẽ giúp Việt Nam cải thiện được năng lực nghiên cứu cơ bản, bởi đây
chính là nền tảng cho sự phát triển của xã hội và có thể đem lại các giá trị mới cho xã hội


13
cũng như cuộc sống của người dân trong tương lai.
Thứ ba, yếu tố đánh giá trong nghiên cứu khoa học: Thành quả NCKH có vai trị
quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Để có những thành quả đó, hoạt
động NCKH địi hỏi một nguồn lực đầu tư lớn của nhà nước, cũng như của các tổ chức
nghiên cứu, các trường đại học. Chính vì chi tiêu cho NCKH rất đáng kể, nên cần có
những phương pháp đánh giá hiệu quả của sự chi tiêu ấy một cách khách quan. Ở cấp

trường/viện/tổ chức KH&CN, đánh giá khoa học cịn liên quan đến việc cơng bố kết quả
nghiên cứu, đề bạt chức danh khoa học, bổ nhiệm biên chế, và phân bổ kinh phí. Tiến
hành đánh giá NCKH vì hai lý do là để tăng cường và cải thiện hoạt động nghiên cứu,
hoặc để nắm bắt được những kết quả mà nó đạt đến. Với lý do trước ta có đánh giá trong
tiến trình, nhấn mạnh việc cải thiện quy trình thực hiện, hoặc nhằm vào việc hiểu rõ hơn
mục đích và nhu cầu của nghiên cứu. Với lý do sau, ta có đánh giá tổng hợp và nhằm vào
việc hiểu rõ những gì hoạt động nghiên cứu đã tạo ra, cơ chế nhân quả và hiệu quả của
việc đầu tư cho những nghiên cứu ấy.
1.1.5. Vai trò, trách nhiệm và hành động của chủ thể quản lý và các chủ thể có liên quan
Việc xác định rõ vai trò, trách nhiệm và hành động cụ thể của chủ thể quản lý và
các chủ thể có liên quan khi quản lý hoạt động NCKH góp phần quan trọng thúc đẩy
hoàn thành đúng tiến độ và đúng hướng nghiên cứu. Từ khái niệm quản lý, dựa vào các
yếu tố ảnh hưởng đến NCKH có thể chỉ ra vai trò, trách nhiệm của chủ thể quản lý và các
chủ thể có liên quan trong việc quản lý hoạt động NCKH như sau:
a. Chủ thể quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
Có thể là người quản lý về mặt hành chính hoặc cũng có thể là người trực tiếp tham
gia hoạt động NCKH.
Vai trị, trách nhiệm: Thơng qua các chức năng quản lý tác động có hướng đích tới
q trình thực hiện NCKH sao cho đem lại nguồn tri thức mới, sao cho các kết quả
nghiên cứu áp dụng được vào thực tiễn. Chủ thể quản lý có vai trò trong việc định hướng,
đề ra chiến lược, kế hoạch hoạt động và lựa chọn các giải pháp để thực hiện được các
nhiệm vụ nghiên cứu. Là “đầu tàu„ dẫn dắt các chủ thể khác hoàn thành được nhiệm vụ
của mình.
Hành động cụ thể: Định hướng và chỉ đạo lực lượng tham gia nghiên cứu đề xuất
vấn đề nghiên cứu; Công bố các kết quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật; Ban
hành các quy định về tổ chức, quản lý hoạt động NCKH; Thành lập bộ phận chuyên trách
NCKH; Ban hành chính sách để nâng cao ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về NCKH


14

cho đội ngũ; Ban hành các chính sách để xây dựng và hình thành thái độ tích cực đối với
NCKH; Chính sách phát triển cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí cho NCKH; Có kế hoạch
và kinh phí để áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài về khoa học và cơng nghệ...Do đó ảnh hưởng trực tiếp chất lượng NCKH từ
khâu đặt hàng nhiệm vụ nghiên cứu đến triển khai nghiên cứu và ứng dụng kết quả
nghiên cứu.
Chủ thể quản lý là chủ thể nghiên cứu, xây dựng quy trình quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học và đảm bảo các khâu của hoạt động nghiên cứu cứu khoa học thực
hiện theo đúng quy trình và lĩnh vực đã đăng ký.
b. Các chủ thể có liên quan
- Cá nhân hoạt động khoa học và cơng nghệ:
Vai trị, trách nhiệm: Chủ trì và phối hợp với lực lượng tham gia nghiên cứu có liên
quan triển khai kế hoạch nghiên cứu đúng tiến độ sao cho kết quả nghiên cứu được chấp
nhận và có khả năng áp dụng vào thực tiễn, là đối tượng chịu sự quản lý của chủ thể quản
lý nhưng lại có vai trị tiên quyết để triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu. Cá nhân
hoạt động khoa học và cơng nghệ có thể đứng ở vị trí chủ trì nhiệm vụ NCKH hoặc là một
thành viên nghiên cứu, dù đứng ở vị trí nào thì chủ thể này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả NCKH.
Hành động cụ thể: Thực hiện hợp đồng NCKH đã ký kết; Đôn đốc và tác động
nhằm tạo động lực cho lực lượng có liên quan trong hoạt động nghiên cứu nhằm bảo đảm
đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng của các kết quả nghiên cứu; Thực hiện đúng các báo
cáo chính, hồ sơ chính và các thủ tục quản lý theo quy định, khi báo cáo với Hội đồng
đánh giá, nghiệm thu, khi thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu kết quả nghiên cứu và
khi đưa kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Giữ bí mật nhà nước về KH&CN, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước và xã hội.
- Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu:
Vai trò, trách nhiệm: Tổ chức họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên
cứu một cách cơng bằng, chính xác. Đánh giá kết qủa nghiên cứu có phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra và có khả năng áp dụng vào thực tiễn hay không. Việc
đánh giá, nghiệm thu phải được thực hiện một cách khách quan, chính xác thơng qua các

hội đồng chuyên ngành (đối với nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước).
Hành động cụ thể: Dùng các tiêu chí hoặc hệ điểm thống nhất để đánh giá nhằm
hạn chế khả năng cảm tính và duy tình của người đánh giá.


15
- Thủ trưởng cơ quan/ tổ chức thụ hưởng kết quả nghiên cứu:
Vai trò, trách nhiệm: Vai trò định hướng nghiên cứu, xác định nhu cầu của tổ chức,
chủ động đặt hàng và tư vấn hình thành các vấn đề nghiên cứu; Giám sát và tư vấn trong
quá trình thực hiện nghiên cứu.
Hành động cụ thể: Biến các nhu cầu của cơ quan/tổ chức mình thành các vấn đề
nghiên cứu (nhằm tăng hàm lượng tri thức trong các sản phẩm mà cơ quan/ tổ chức sẽ tạo
ra); Tham gia việc giám sát, tư vấn quá trình nghiên cứu, quá trình đánh giá, nghiệm thu
các kết quả nghiên cứu quá trình thực hiện quyền tác giả và quyền sở hữu kết quả nghiên
cứu và quá trình đưa kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; Tạo điều kiện về cơ sở vật chất và
hỗ trợ kinh phí cho nhóm nghiên cứu; Có các hình thức khen thưởng đối với nhóm
nghiên cứu và những người tham gia quản lý quá trình nghiên cứu.
Như vậy, có thể thấy chủ thể quản lý và các chủ thể liên quan có mối quan hệ rằng
buộc, tác động qua lại lẫn nhau. Nhờ có mối quan hệ này mới đảm bảo được ý nghĩa thực
tiễn của hoạt động nghiên cứu, chất lượng kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng vào
thực tiễn để phát triển kinh tế - xã hội. Mối quan hệ này tạo nên một quy trình quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học khép kín, đảm bảo hoạt động nghiên cứu diễn ra khoa
học, chặt chẽ và hiệu quả. Quy trình quản lý hiệu quả sẽ giúp tổ chức KH&CN hoàn
thành được chiến lược, kế hoạch đề ra, đồng thời kiểm soát được việc sử dụng nguồn
vốn, chất lượng kết quả NCKH.
1.1.6. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
1.1.6.1. Chủ thể quản lý và các chủ thể liên quan
Theo khoản e, Điều 12 Luật KH&CN năm 2013 quy định: Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp khác được quy

định cụ thể trong Luật. Quy định này dẫn tới mỗi Bộ có một hình thức tổ chức và quy
trình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học khác nhau.
Tại Bộ Nội vụ, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước (VKHTCNN) là đơn vị sự
nghiệp khoa học công lập phục vụ quản lý nhà nước trực thuộc Bộ Nội vụ, là đầu mối có
trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động KH&CN của Bộ, là chủ thể quản lý hoạt
động KH&CN của Bộ, VKHTCNN có chức năng, nhiệm vụ: Quản lý cơng tác NCKH
của Bộ; Là cơ quan thường trực Hội đồng khoa học của Bộ; Xây dựng chiến lược, kế
hoạch phát triển khoa học của ngành; Xây dựng kế hoạch NCKH dài hạn, 5 năm, hàng
năm của Bộ; Tổ chức thực hiện, quản lý hoạt động NCKH của Bộ; Định kỳ tổ chức sơ


16
kết, tổng kết công tác NCKH phục vụ các nhiệm vụ của Bộ, ngành…
Hiện nay, Bộ Nội vụ có 05 tổ chức khoa học là: VKHTCNN, Học viện Hành chính
Quốc gia, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Viện Nghiên cứu chính sách Tơn giáo, Trung
tâm Khoa học và Cơng nghệ Văn thư – Lưu trữ. VKHTCNN có trách nhiệm phối hợp với
các chủ thể liên quan là các tổ chức khoa học và công nghệ, chủ nhiệm nhiệm vụ NCKH để
thực hiện đầu mối quản lý khoa học.
1.1.6.2. Phân cấp trong hoạt động quản lý
Phân cấp trong hoạt động hoạt động quản lý NCKH được thể hiện rõ nhất trong việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ NCKH, được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1.1: Quy trình xác định, tổ chức thực hiện nhiệm vụ NCKH
1.Quy trình đề xuất nhiệm vụ
ĐẦU VÀO
2. Quy trình xác định nhiệm vụ

3. Quy trình triển khai thực hiện nghiên cứu
SỰ BIẾN ĐỔI
4. Quy trình đánh giá, nghiệm thu


Thơng
tin phản
hồi về
NCKH
để góp
phần
điều
chỉnh
KQNC
cho phù
hợp với
điều kiện
mới

5. Quy trình thực hiện quyền sở hữu, quyền tác giả
ĐẦU RA
6. Quy trình ứng dụng KQNC

- Quy trình đề xuất nhiệm vụ: Việc đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu được chia làm hai
loại: sử dụng ngân sách nhà nước và không sử dụng ngân sách nhà nước, phân cấp việc
đề xuất ở các cấp được quy định cụ thể tại điều 26 Luật KH&CN năm 2013. Theo đó,
nhiệm vụ NCKH cấp Bộ sử dụng ngân sách nhà nước và được thực hiện theo hình thức
đặt hàng, được quy định theo quy trình như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đề xuất về
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, sau đó với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và cơ quan nhà nước khác ở Trung ương tổ chức lấy ý kiến tư vấn
xác định và công bố công khai nhiệm vụ đặt hàng cấp mình.
- Quy trình xác định nhiệm vụ: Nhiệm vụ NCKH được tổ chức dưới hình thức


17

chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu và các hình thức khác. Chính phủ quy
định tiêu chí xác định nhiệm vụ NCKH các cấp phù hợp với từng giai đoạn phát triển và
lĩnh vực KH&CN; biện pháp khuyến khích đề xuất ý tưởng khoa học.
- Quy trình triển khai thực hiện nghiên cứu: Trong quy trình này sẽ bao gồm:
Phê duyệt nhiệm vụ

Giao triển khai thực hiện

Tổ chức xét duyệt thuyết minh, đề cương và
phê duyệt kinh phí

- Tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp, tài
trợ,…
- Ban hành QĐ giao thực hiện

Ký hợp đồng thực hiện

Hình 1.2: Quy trình triển khai thực hiện NCKH
+ Phê duyệt nhiệm vụ: Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và chiến lược phát triển KH&CN quốc gia, Bộ KH&CN hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang
Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng
ngân sách nhà nước; Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt nhiệm
vụ KH&CN cấp mình (Điều 27, Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013). Tùy vào đặc
điểm, cơ cấu tổ chức mỗi đơn vị sẽ có quy trình khác nhau nhưng thông thường đều phải
họp xét duyệt thuyết minh và phê duyệt kinh phí thực hiện.
+ Giao thực hiện nhiệm vụ (có phương thức tuyển chọn, giao trực tiếp, xét tài trợ từ
quỹ của Nhà nước). Sau khi được giao nhiệm vụ, cá nhân NCKH sẽ bắt tay vào quá trình
thực hiện. Tùy từng phương thức giao sẽ có quy trình và phân cấp cụ thể (Quy định tại
điều 29, điều 30, điều 31 của Luật KH&CN năm 2013);
+ Ký hợp đồng thực hiện: Thẩm quyền ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân thực hiện

nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được quy định như sau: Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương ký hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ;
- Quy trình đánh giá, nghiệm thu: Nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước,
khi kết thúc phải được đánh giá nghiệm thu khách quan, chính xác thơng qua Hội đồng
KH&CN chuyên ngành. Người giao nhiệm vụ KH&CN theo thẩm quyền quyết định
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Quy trình ở mỗi đơn vị khác nhau
nhưng về cơ bản có hai bước nghiệm thu ở cấp cơ sở và nghiệm thu chính thức. Tuy
nhiên, cũng có một số đơn vị như Bộ Nội vụ, trước khi họp hội đồng đánh giá chính
thức, nhiệm vụ NCKH cấp Bộ phải lấy ý kiến chuyên gia. Cụ thể:


×