Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập các dạng toán về kim loại phát triển tư duy cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 103 trang )

1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
----------

LÊ THỊ PHƯƠNG DƯƠNG

Xây dựng hệ thống bài tập các dạng toán về
kim loại phát triển tư duy cho học sinh.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM HÓA


2

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐHSP

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KHOA HOÁ

------------------------------------


---------------

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: LÊ THỊ PHƯƠNG DƯƠNG
Lớp

: 09SHH

1. Tên đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập các dạng toán về kim loại phát triển tư duy
cho học sinh.
2. Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về tư duy và bài tập hóa học
+ Phân tích các phương pháp giải bài tập hóa học phần kim loại
+ Hệ thống các dạng toán về kim loại phát triển tư duy cho học sinh
3. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
4. Ngày giao đề tài: ……../……../2013
5. Ngày hoàn thành: ……../……../2013
Chủ nhiệm Khoa

Giáo viên hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ, tên)

(Ký và ghi rõ họ, tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày….tháng…năm 2013


3


Kết quả điểm đánh giá:
Ngày…..tháng…..năm 2013
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)

LỜI CẢM ƠN
Lần đầu tiên làm quen với cơng việc nghiên cứu, đã gặp khơng ít khó khăn. Nhưng
được sử ủng hộ và quan tâm sâu sắc của các thầy cơ giáo trong khoa Hóa trường Đại
học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng và các bạn sinh viên lớp 09SHH đã đóng góp ý kiến,
tạo điều kiện tốt cho em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu. Đặc biệt qua đây em xin tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Anh, người đã giúp đỡ tận tình và
hướng dẫn em cặn kẽ trong suốt q trình hồn thành đề tài nghiên cứu này.


4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƯ DUY..........................................................................4
1.1.1. Khái niệm tư duy...................................................................................................4
1.1.2. Các thao tác của tư duy.........................................................................................4
1.1.3. Vai trò của tư duy..................................................................................................5
1.1.4. Tư duy hóa học......................................................................................................5
1.1.5. Phát triển năng lực tư duy......................................................................................6
1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học.....................................................................................6
1.2.2. Phân loại bài tập hóa học.......................................................................................7
1.2.3. Tác dụng của bài tập hóa học................................................................................7
1.2.4. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học .........................................................8

1.3. QUAN HỆ GIỮA BÀI TẬP HÓA HỌC VÀ RÈN NĂNG LỰC TƯ DUY CHO
HỌC SINH......................................................................................................................9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC
PHẦN KIM LOẠI.......................................................................................................11
2.1. PHƯƠNG PHÁP DỰA VÀO ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG VÀ
BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ..........................................................................................11
2.2. PHƯƠNG PHÁP TĂNG GIẢM KHỐI LƯỢNG..................................................14
2.3. PHƯƠNG PHÁP DỰA VÀO ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN ELECTRON..............17
2.4. PHƯƠNG PHÁP BẢO TỒN ĐIỆN TÍCH.........................................................20
2.5. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÁC ĐẠI LƯỢNG TRUNG BÌNH.......................21
2.6. PHƯƠNG PHÁP TỰ CHỌN LƯỢNG CHẤT......................................................24


5

2.7. PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN..............................................................................25
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CÁC DẠNG TOÁN VỀ KIM LOẠI PHÁT TRIỂN
TƯ DUY CHO HỌC SINH.........................................................................................28
3.1. BÀI TẬP XÁC ĐỊNH TÊN KIM LOẠI................................................................28
3.2. BÀI TẬP KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI NƯỚC VÀ DUNG DỊCH KIỀM..........33
3.3. BÀI TẬP KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH MUỐI.............................38
3.4. BÀI TẬP KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI AXIT.....................................................49
3.5. BÀI TẬP VỀ PHẢN ỨNG NHIỆT LUYỆN.........................................................63
3.6. BÀI TẬP VỀ TÍNH LƯỠNG TÍNH CỦA NHÔM HIĐROXIT...........................68
3.7. BÀI TẬP VỀ KIM LOẠI KIỀM – KIỀM THỔ....................................................76
3.8. BÀI TẬP VỀ ĐIỆN PHÂN – XÁC ĐỊNH THẾ ĐIỆN CỰC................................84
KẾT LUẬN..................................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................96



6


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nền giáo dục của nước ta đang có xu hướng đổi mới từ mơ hình dạy học truyền
thống một chiều khơng cịn phù hợp sang mơ hình dạy học hợp tác hai chiều. Thay vì
trước đó “giáo viên là trung tâm” thì bây giờ học sinh là người tự tìm ra kiến thức, vận
dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Giáo
viên chỉ là người tổ chức, chỉ đạo, động viên và dạy cho học sinh cách học chứ không
thụ động tiếp thu những tri thức do giáo viên sắp đặt sẵn.
Muốn như vậy thì địi hỏi phải có phương pháp học tập tích cực nhằm phát huy
khả năng tư duy, chủ động, sáng tạo của học sinh. Một trong những phương pháp dạy
học đạt hiệu quả cao trong các trường phổ thông là thông qua các bài tập. Đây là dạng
phương pháp có tác dụng giúp học sinh nhớ lâu hoàn thiện kiến thức, đồng thời có thể
đào sâu mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Việc vận
dụng được kiến thức vào việc giải bài tập tạo điều kiện phát triển tư duy, cũng như vai
trị tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo và góp phần hình thành nhân cách cho người
học.
Hóa học là một khoa học thực nghiệm và lý thuyết nên có rất nhiều khả năng
trong việc phát triển năng lực nhận thức cho học sinh. Trong đó phần kim loại là một
trong những chuyên đề khơng thể thiếu của hóa học. Việc dạy và học phần kim loại
trong chương trình lớp 12 khơng những cung cấp cho học sinh những kiến thức
chuyên ngành, liên hệ và ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn, trong
các ngành cơng nghiệp khác mà cịn góp phần giáo dục cho học sinh bảo vệ mơi
trường. Chính vì vậy đối với bài tập hóa học thì phần bài tập về kim loại đóng một vai
trị rất là quan trọng. Phần bài tập này giúp người học có được một hệ thống bài tập
hóa học phần kim loại theo hướng củng cố, phân loại được các phương pháp giải toán,

nâng cao khả năng suy luận, vận dụng kiến thức theo nhiều hướng khác nhau để giải
toán và ứng dụng trong thực tế.
Từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “ Xây dựng hệ thống bài tập các dạng
toán về kim loại phát triển tư duy cho học sinh” để nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
Tôi chọn đề tài này với mong muốn giúp xây dựng một hệ thống bài tập hóa
học phần kim loại theo hướng củng cố, phát triển tư duy nhằm phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, gây cho học sinh hứng thú với bộ mơn, có


2

những ý nghĩ sáng tạo trong việc áp dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn, từ đó nâng
cao hiệu quả của việc dạy và học mơn hóa học.
Tuy nhiên vì đây là lần đầu tiên làm quen với cơng việc nghiên cứu, điều kiện
và năng lực có hạn mà nội dung lại phong phú nên dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận
văn khơng thể tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Kính mong sự đóng góp tận tình của
q thầy cơ và các bạn để khóa luận này được hồn thiện hơn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Xây dựng hệ thống bài tập các dạng toán về kim loại trong chương trình
THPT, cũng như phương pháp sử dụng chúng trong giảng dạy một cách hợp lý nhằm
phát triển ở học sinh các năng lực tư duy độc lập.
- Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất về phần kim loại cho
học sinh qua từng bài tập hóa học. Đồng thời giúp các em nắm được phương pháp học
hóa học, từ đó đào sâu mở rộng kiến thức đã học.
- Rèn luyện cho học sinh đức tính chính xác, tự giác và lịng say mê khoa học
hóa học.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng hệ thống bài tập kim loại nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Cơ sở lý luận của tư duy.

* Các thao tác tư duy.
* Vai trị của tư duy.
* Tư duy hóa học.
* Phát triên năng lực tư duy của học sinh.
+ Bài tập hóa học.
* Phân loại bài tập hóa học.
* Tác dụng của bài tập hóa học.
* Xu hướng phát triển của bài tập hóa học.
+ Quan hệ giữa bài tập hóa học và phát triển tư duy của học sinh.
- Lựa chọn, xây hệ thống các dạng toán về kim loại trong chương trình phổ thơng.
- Những biện pháp phát triển năng lực nhận thức, bồi dưỡng tư duy cho học sinh khi
giảng dạy phần kim loại lớp 12 ở trường phổ thông.


3

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận:
+ Nghiên cứu các tài liệu liên quan về lý luận dạy học, giáo dục học và các tài
liệu khoa học có liên quan.
+ Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lí thuyết về phân loại và xây dựng hệ
thống bài tập.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Nghiên cứu tìm hiểu về việc dạy và học mơn hóa học ở trường THPT qua
phần bài tập, trình độ và mức độ nắm bắt kiến thức của mỗi học sinh để thiết kế và xây
dựng hệ thống bài tập và phương pháp dạy học phù hợp.
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần
kim loại lớp 12 THPT nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức khoa học, tiến đến phát
huy năng lực vận dụng kiến thức, khả năng nhận thức, tư duy hóa học.

- Kết hợp các dạng bài tập có hình vẽ, thực nghiệm, mơi trường nhằm làm
phong phú, sinh động thêm hệ thống bài tập, tăng khả năng hứng thú học tập cho học
sinh. Đồng thời giáo dục cho học sinh lòng yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ giữ gìn mơi
trường sống trong lành và sạch đẹp.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƯ DUY [10], [12]
1.1.1. Khái niệm tư duy
Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà ngành giáo dục hiện đại đang hướng
đến đó là phát triển các năng lực trí tuệ và năng lực tư duy của học sinh. Vậy tư duy là
gì?
Theo tâm lý học: “Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính
bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện
tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết”.
Theo M.N. Sacđacôp: “Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật,
hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất
của chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật hiện tượng mới, riêng
rẽ của hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được”.
1.1.2. Các thao tác của tư duy
- Phân tích – Tổng hợp
Phân tích là q trình dùng trí óc để phân tích đối tượng nhận thức thành những
“bộ phận”, những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ giữa chúng để nhận thức
đối tượng sâu sắc hơn.
Tổng hợp là q trình dùng trí óc để hợp nhất những “bộ phận”, những thuộc
tính, những thành phần đã được phân tách nhờ phân tích thành một chỉnh thể.
- So sánh (tuần tự và đối chiếu)

So sánh là quá trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau, sự
đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các đối
tượng nhận thức (sự vật, hiện tượng).
- Trừu tượng hóa và khái qt hóa.
Trừu tượng hóa q trình là dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết về phương diện nào đó và chỉ giữ
lại những yếu tố cần thiết để tư duy.
Khái qt hóa là q trình dùng tri óc để bao quát nhiều đối tượng khác nhau
thành một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những mối liên hệ, quan hệ chung


5

nhất định. Những thuộc tính chung này bao gồm hai loại: những thuộc tính giống nhau
và thuộc tính chung bản chất.
1.1.3. Vai trị của tư duy
Tư duy có vai trị rất to lớn đối với đời sống và đối với hoạt động nhận thức của
con người.
- Tư duy mở rộng giới hạn của nhận thức, tạo ra khả năng để vượt ra ngoài
những giới hạn của kinh nghiệm trực tiếp do cảm giác và tri giác mang lại, để đi sâu
vào bản chất của sự vật, hiện tượng và tìm ra những mối quan hệ có tính quy luật giữa
chúng với nhau.
- Tư duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ trước mắt, ngày hơm nay, mà
cịn có khả năng giải quyết trước cả những nhiệm vụ ngày mai, trong tương lai do nắm
được bản chất và quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và con người.
- Tư duy cải tạo lại thông tin của nhận thức cảm tính làm cho chúng có ý nghĩa
hơn cho hoạt động của con người. Tư duy vận dụng những cái đã biết để đề ra giải
pháp giải quyết những cái tương tự, nhưng chưa biết, do đó làm tiết kiệm cơng sức của
con người. Nhờ tư duy con người hiểu biết sâu sắc và vững chắc về thực tiến hơn với
môi trường và hành động có kết quả cao hơn.

1.1.4. Tư duy hóa học
Trên cơ sở các phẩm chất, thao tác tư duy nói chung, mỗi ngành khoa học cịn
có những nét đặc trưng của hoạt động tư duy, phản ánh nét đặc thù của phương pháp
nhận thức ngành khoa học đó.
Tư duy hóa học được đặc trưng bởi phương pháp nhận thức hóa học nghiên cứu
các chất và các quy luật chi phối q trình biến đổi này. Trong hóa học, các chất tương
tác với nhau đã xảy ra sự biến đổi nội tại của các chất để tạo thành các chất mới. Sự
biến đổi này tuân theo những nguyên lý, quy luật, những mối quan hệ định tính và
định lượng của hóa học. Việc sử dụng các thao tác tư duy, sự suy luận đều phải tuân
theo các quy luật này. Trên cơ sở của sự tương tác giữa các tiểu phân vô cùng nhỏ,
thông qua các bài tập, những vấn đề đặt ra của ngành khoa học hóa học là rèn luyện
các thao tác tư duy, phương pháp nhận thức khoa học.
Cơ sở của tư duy hóa học là sự liên hệ quá trình phản ứng với sự tương tác giữa
các tiểu phân của thế giới vi mô (phân tử, nguyên tử, ion, electron…), mối liên hệ giữa


6

đặc điểm cấu tạo với tính chất của các chất. Các quy luật biến đổi giữa các loại chất và
mối quan hệ giữa chúng.
Đặc điểm của quá trình tư duy hóa học là sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa
sự biến đổi bên trong (q trình phản ứng hóa học) với các biểu hiện bên ngoài (dấu
hiệu nhận biết, điều kiện xảy ra phản ứng), giữa cái cụ thể (sự tương tác giữa các chất)
với cái trừu tượng (quá trình góp chung electron, trao đổi electron, trao đ ổi ion trong
phản ứng hóa học), nghĩa là những hiện tượng cụ thể quan sát được liên hệ với những
hiện tượng khơng nhìn thấy được mà chỉ nhận thức được bằng sự suy luận logic và
được biểu diễn bằng ngôn ngữ hố học- đó là các kí hiệu, cơng thức hố học biểu diễn
mối quan hệ bản chất các hiện tượng được nghiên cứu.
1.1.5. Phát triển năng lực tư duy
Dạy học không chỉ đơn thuần là cung cấp kiến thức cho người học mà mục

đích cao hơn là phát triển năng lực tư duy, biến nó thành cơng cụ sắc bén để nhận thức
thế giới. Vậy phải làm gì để phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua việc dạy
học mơn hóa học?
- Thứ nhất, cần làm cho học sinh nắm thật chắc kiến thức hóa học, hiểu được
lịch sử ra đời, nguồn gốc khoa học của kiến thức hóa học được cung cấp.
- Thứ hai, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết một
nhiệm vụ học tập (lý thuyết hoặc thực nghiệm), giải thích các hiện tượng hóa học xảy
ra trong thực tế đời sống.
- Thứ ba, đặt ra cho học sinh các tình huống có vấn đề và u cầu học sinh xây
dựng các bước giải quyết vấn đề bằng cách vận dụng linh hoạt, nhạy bén các kiến thức
đã được cung cấp.
- Thứ tư, ln địi hỏi cao đối với học sinh, càng về sau càng đặt ra các vấn đề
mới mẻ hơn, địi hỏi phương thức hoạt động trí tuệ phức tạp và khả năng vận dụng
kiến thức linh hoạt, nhanh chóng, hiệu quả hơn từ phía người học.
1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC [3], [10], [12]
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học
Bài tập hóa học là khái niệm bao hàm tất cả (những bài toán, những câu hỏi
hay đồng thời cả bài toán cả câu hỏi), mà trong khi hồn thành chúng, học sinh khơng
chỉ đơn thuần là vận dụng kiến thức cũ mà cả tìm kiếm kiến thức mới và vận dụng


7

những kiến thức cũ trong những tình huống mới và khi hoàn thành chúng học sinh
nắm được một tri thức hay một kĩ năng nhất định.
1.2.2. Phân loại bài tập hóa học
Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau. Vì vậy cần có cách nhìn
tổng qt về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân loại:
1/ Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh khi giải bài tập có thể chia thành:
bài tập lý thuyết và bài tập thực nghiệm.

2/ Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia thành: bài tập định tính và bài tập
định lượng.
3/ Dựa vào kiểu bài hoặc dạng bài có thể chia thành: bài tập xác định cơng
thức phân tử của hợp chất, tính thành phần phần trăm của hỗn hợp, nhận biết, tách các
chất ra khỏi hỗn hợp, điều chế,…
4/ Dựa vào nội dung có thể chia thành: bài tập nồng độ, điện phân, áp suất,…
5/ Dựa vào chức năng có thể chia thành: bài tập kiểm tra sự hiểu và nhớ; bài
tập đánh giá các khả năng vẽ sơ đồ, tìm tài liệu, tổng kết,… Bài tập rèn luyện tư duy
khoa học (phân tích, tổng hợp, qui nạp, diễn dịch,…).
6/ Dựa vào khối lượng kiến thức hay mức độ đơn giản hoặc phức tạp có thể
chia thành: bài tập cơ bản và bài tập tổng hợp.
1.2.3. Tác dụng của bài tập hóa học
Để nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực nhận thức của học sinh
có nhiều phương pháp. Và bài tập hóa học là một trong những phương pháp hiệu
nghiệm cơ bản nhất để dạy học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế
cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học. Thông qua việc giải bài tập học sinh
được trau dồi và củng cố kiến thức hóa học của mình. Bài tập hóa học cung cấp cho
học sinh cả kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và cả niềm vui sướng của việc
tìm ra kiến thức.
Bài tập hóa học có những tác dụng lớn sau:
- Bài tập hóa học là một trong những phương tiện hiệu quả nhất để dạy học
sinh tập vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên
cứu khoa học, biến những kiến thức đã tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của
mình, nắm vững kiến thức một cách sâu sắc mà không làm nặng khối lượng kiến thức
của học sinh.


8

- Bài tập là công cụ để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt

nhất, đồng thời giúp học sinh đào sâu mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động,
phong phú. Bài tập hóa học cịn làm chính xác hóa các khái niệm, định luật đã học.
- Góp phần hình thành được những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về bộ mơn hóa học
ở học sinh như kĩ năng cân bằng phản ứng, kĩ năng tính tốn theo cơng thức hóa học
và phương trình hóa học, kĩ năng thực hành,…Đồng thời cịn có thể giúp học sinh sử
dụng ngơn ngữ hóa học đúng, chuẩn xác góp phần vào việc giáo dục kĩ năng tổng hợp,
phát triển trí thơng minh ở học sinh.
- Bài tập giúp phát triển trí thơng minh, rèn luyện tư duy cho học sinh: một số
vấn đề lý thuyết cần phải đào sâu mới hiểu được trọn vẹn, một số bài tốn có tính chất
đặc biệt, ngồi cách giải thơng thường cịn có cách giải độc đáo nếu học sinh có tầm
nhìn sắc bén. Khi giáo viên yêu cầu học sinh giải bằng nhiều cách và tìm ra cách giải
cách ngắn nhất, đó là phương pháp rèn luyện trí thơng minh cho học sinh.
- Học sinh có khả năng để gắn kết các nội dung học tập ở trường với thực tiễn
đa dạng phong phú của đời sống xã hội hoặc trong sản xuất hóa học.
- Bài tập hóa học giúp học sinh năng động, sáng tạo trong học tập, phát huy
khả năng suy luận, tích cực và hình thành phương pháp tự học hợp lý.
- Bài tập hóa học cịn được sử dụng như là một phương tiện để nghiên cứu tài
liệu mới (hình thành khái niệm, định luật), khi trang bị kiến thức mới, giúp học sinh
tích cực, chủ động, lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững.
- Bài tập hóa học là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của
học sinh một cách chính xác.
- Bài tập hóa học có tác dụng rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực
và lòng say mê khoa học. Bài tập thực nghiệm cịn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động
(lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc).
Trên đây là một số tác dụng của bài tập hóa học, nhưng một bài tập hóa học có
tác dụng tích cực khi chúng ta biết cách sử dụng nó, biết cách khai thác triệt để mọi
khía cạnh có thể có của bài tốn, để học sinh tự tìm ra lời giải. Lúc đó bài tập hóa học
mới thực sự có ý nghĩa và phát huy được hết tác dụng của nó.
1.2.4. Xu hướng phát tri ển của bài tập hóa học
Hiện nay, chúng ta vẫn cịn gặp nhiều bài tập hóa học cịn q nặng nề về thuật

tốn, nghèo nàn về kiến thức hóa học và khơng có liên hệ với thực tế hoặc mô tả


9

khơng đúng với các quy trình hóa học. Khi giải các bài tập này thường mất thời gian
tính tốn tốn học, kiến thức hóa học lĩnh hội được khơng nhiều và hạn chế khả năng
sáng tạo, nghiên cứu khoa học hóa học của học sinh. Các dạng bài tập này dễ tạo lối
mòn trong suy nghĩ hoặc nhiều khi lại quá phức tạp, rối rắm với học sinh làm cho các
em thiếu tự tin vào khả năng của bản thân dẫn đến chán học, học kém.
Từ đó người ta xây dựng xu hướng phát triển chung của bài tập hóa học phổ
thông trong giai đoạn hiện nay:
- Loại bỏ những bài tập có nội dung trong hóa học nghèo nàn nhưng lại cần
đến những thuật toán phức tạp để giải.
- Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời
hoặc phi thực tiễn hóa học.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.
- Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy.
- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và
giải quyết vấn đề.
- Đa dạng hóa các loại hình bài tập như bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị,
sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm.
- Xây dựng những bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính
tốn đơn giản, nhẹ nhàng.
- Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng.
Như vậy xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay hướng đến rèn luyện
khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học cho học sinh ở các
mặt: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những bài tập có tính chất học thuộc trong các
câu hỏi lí thuyết sẽ giảm dần mà được thay bằng các câu hỏi địi hỏi sự tư duy, tìm tịi.
1.3. QUAN HỆ GIỮA BÀI TẬP HÓA HỌC VÀ RÈN NĂNG LỰC TƯ DUY

CHO HỌC SINH [3], [12]
- Trong học tập hóa học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy và
rèn trí thơng minh cho học sinh là hoạt động giải bài tập. Ngược lại khi tư duy phát
triển thì sẽ định hướng cách giải các bài tập, cách giải quyết các vấn đề nhanh, chính
xác, nhìn bài tập dưới nhiều góc độ khác nhau,…
- Mức độ sâu rộng của bài tập có tầm quan trọng đặc biệt với việc phát triển tư duy.
Tùy thuộc vào mức độ, tính chất của bài tập và hoạt động giải bài tập mà tư duy sẽ


10

phát triển nhiều hay ít. Thơng qua bài tập hóa học các năng lực trí tuệ của học sinh
được phát triển như năng lực phát hiện vấn đề mới, tìm ra hướng đi mới, tạo ra kết quả
mới.
- Khi giải bài tập, học sinh sẽ phải sử dụng nhiều thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp,
so sánh, khái quát hóa. Đó là những thao tác cần thiết cho sự phát triển tư duy.


11

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HĨA HỌC
PHẦN KIM LOẠI
2.1. PHƯƠNG PHÁP DỰA VÀO ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỒI LƯỢNG VÀ
BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ [3], [7], [8]
2.1.1. Nguyên tắc
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: “Trong các phản ứng hóa học, tổng khối
lượng của các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các sản phẩm tạo thành
(khơng tính khối lượng của phần khơng tham gia phản ứng)”.
∑ m các chất tham gia phản ứng = ∑ m các chất sau phản ứng

- Khối lượng dung dịch sau phản ứng bằng tổng khối lượng các chất ban đầu trừ tổng
khối lượng chất kết tủa và chất bay hơi.
∑ m dung dịch sau phản ứng = ∑ m các chất tham gia phản ứng – ∑ m kết tủa –∑ m chất khí
- Khi cơ cạn dung dịch thì khối lượng hỗn hợp muối thu được bằng tổng khối lượng
hỗn hợp kim loại và khối lượng hỗn hợp các anion gốc axit.
∑ m muối trong dung dịch = ∑ m cation + ∑ m anion
- Qua các q trình biến đổi hóa học, ngun tố hóa học ln được bảo tồn.
Điều này có nghĩa là: Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố X bất kì trước và sau
phản ứng ln ln bằng nhau.
→ Như vậy có thể khơng cần viết các phương trình phản ứng để theo dõi quan hệ
mol, mà chỉ cần xét trạng thái đầu và trạng thái cuối đối với nguyên tố đó để kết luận.
2.1.2. Đánh giá phương pháp
- Phương pháp bảo toàn khối lượng cho phép giải nhanh nhiều bài toán khi biết quan
hệ về khối lượng của các chất trước và sau phản ứng.
- Đặc biệt, khi chưa biết rõ phản ứng xảy ra hoàn toàn hay khơng hồn tồn thì việc sử
dụng phương pháp này càng giúp đơn giản hóa bài tốn hơn.
- Phương pháp bảo tồn khối lượng được sử dụng trong các bài tốn nhiều chất.
Ví dụ 1: Hịa tan hồn tồn 8 gam hỗn hợp 2 kim loại bằng dung dịch HCl dư được
4,48 lít (đktc). Cơ cạn dung dịch thu được sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu
được là bao nhiêu?


12

Giải
Cách 1: n H =
2

4,48
= 0,2 mol

22,4

Gọi công thức chung của hai kim loại M, hóa trị n.
2M + 2nHCl → 2MCl n + nH2
0,4 mol



0,2 mol

Theo định luật bảo toàn khối lượng: m kim loại + mHCl = m muối + m H

2

 m muối = 8 + 0,4.36,5 – 0,2.2 = 22,2 gam
Cách 2: n Cl- muối = nH+ = 2. n H = 0,4 mol
2

m muối = m kim loại + m Cl- muối = 8 + 0,4.35,5 = 22,2 gam
Ví dụ 2: Cho 12,6 gam hỗn hợp X gồm Al, CuO, Fe 2O3. Thực hiện phản ứng nhiệt
nhơm trong điều kiện khơng có khơng khí, thu được m gam hỗn hợp chất rắn. Tính m?
Giải
Nhận xét: Các chất trước và sau phản ứng đều là chất rắn, khơng có sự tham gia của
chất nào khác ngồi hỗn hợp X và cũng khơng có chất khí nào thốt ra. Vậy theo định
luật bảo tồn khối lượng thì m = 12,6 gam.
Trong bài toán này, phản ứng xảy ra là phản ứng khơng hồn tồn, các chất đều dư sau
phản ứng. Nếu làm theo cách thông thường là viết các phương trình hóa học và đặt ẩn
số thì bài tốn sẽ trở nên rất phức tạp.
Ví dụ 3: Hòa tan 4,86 gam Al trong 100 gam dung dịch H2SO4 19,6%. Tính nồng độ
phần trăm dung dịch sau phản ứng?

Giải
nAl =

4,86
= 0,18 mol
27

,

n H2SO 4 = 10019,6% = 0,2 mol
100%

2Al + 3H2 SO4 → Al2(SO4 )3 + 3H2↑
Ban đầu 0,18 mol 0,2 mol
Phản ứng

0,4
← 0,2 mol →
3

0,2
3

0,2 mol

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mdung dịch sau phản ứng = mAl phản ứng + mdungdich H SO – m H2
2

mdung dịch sau phản ứng =


4

0,4
. 27 + 100 – 0,2.2 = 103,2 gam
3


13

mmuối =

0,2
. 342 = 22,8 gam
3

C%muối =

22,8
. 100% = 22,1%
103,2

Học sinh thường nhầm lẫn khi tính mdung dịch

sau

= 4,86 +100 – 0,2.2 = 104,46 gam do

chưa trừ lượng nhơm cịn dư sau phản ứng.
Ví dụ 4: Để 11,2 gam bột sắt ngồi khơng khí sau một thời gian thu được chất rắn X.

Hịa tan hồn tồn chất rắn X trong dung dịch H2SO4 đặc, nóng (dư) thu được dung
dịch Y và khí SO2 thốt ra (giả sử SO2 là sản phẩm khử duy nhất). Tính khối lượng
muối khan thu được trong dung dịch Y?
Giải
Nhận xét: Trong bài toán trên, chúng ta khơng cần phải xác định các chất có trong X,
đồng thời khơng cần phải viết các phương trình phản ứng. Ta thấy trong suốt cả quá
trình phản ứng thì ngun tố sắt ln được bảo tồn, chỉ chuyển từ trạng thái đầu là sắt
đơn chất đến trạng thái cuối là nằm trong muối sắt (III) sunfat.
nFe =

11,2
= 0,2 mol
56
O khơng khí

H SO đăc, nóng,du

2
4 
2  X 
2Fe 
 Fe2(SO4)3

Theo định luật bảo toàn nguyên tố:

n Fe2 (SO4 )3 =

1
. nFe = 0,1 mol
2


 mmuối = 0,1 . 400 = 40 gam
Ví dụ 5: Đun nóng hỗn hợp bột gồm 0,06 mol Al, 0,01 mol Fe 3O4 , 0,015 mol Fe 2 O3 và
0,02 mol FeO một thời gian. Hịa tan hồn tồn hỗn hợp rắn sau phản ứng bằng dung
dịch HCl dư, thu được dung dịch X. Thêm NH3 vào X cho đến dư, lọc kết tủa, đem
nung ngồi khơng khí đến khối lượng khơng đổi thu được m gam chất rắn. Giá trị của
m là
Giải
Nhận xét: Bài tốn mới đọc thấy có vẻ rắc rối, phương trình hóa học rất phức tạp, cân
bằng mất thời gian, nhưng nếu nhìn kĩ và bỏ qua các giai đoạn trung gian, các chất
khơngliên quan đến u cầu tính tốn của đề thì bài này rất đơn giản.


14

Al
Fe3O4

AlCl3

Al(OH)3
NH

o

t
Fe2O3 
rắn HCl



3
FeCl2 

FeO

FeCl3

o

t
Fe(OH)2 
Fe(OH)3

Al2O3
Fe2O3

Theo định luật bảo toàn nguyên tố

n Al2O3 =

1
0,06
nAl =
= 0,03 mol
2
2

 m Al O = 0,03.102 = 3,06 gam
2 3


n Fe2O3 =

1
1
∑ nFe đầu = . (0,01.3 + 0,015.2 + 0,02) = 0,04 mol
2
2

 m Fe

=
2O3

0,04. 160 = 6,4 gam

 m = m Al O + m Fe

=
2O3

2 3

3,06 + 6,4 = 9,46 gam

Ví dụ 6: Cho m gam hỗn hợp FeS2 và FeS vào một bình kín chứa khí O2 (dư). Nung
nóng bình đến khi phản ứng hồn tồn, thu được hỗn hợp khí X và chất rắn R. Hỗn
hợp khí X được hấp thụ bằng dung dịch Ba(OH)2 dư, xuất hiện 26,04 gam kết tủa. Để
hòa tan hết chất rắn R cần tối thiểu 120 ml dung dịch HNO3 2M. Tính m?
Giải


n BaSO3 =

26,04
= 0,12 mol ,
217

n HNO3 = 0,12. 2 = 0,24 mol

Nguyên tố Fe biến đổi như sau: 2Fe → Fe 2 O3 (1)
Fe2O3

+ 6HNO3 → 2Fe(NO3)3 + 3H2O (2)

0,04 ← 0,24 mol
Nguyên tố S biến đổi như sau: S

→ BaSO3

0,12 ← 0,12mol
Từ (1) và (2) suy ra: nFe = 2. n Fe2O3 = 2. 0,04 = 0,08 mol
Theo định luật bảo toàn nguyên tố: m = mFe +mS
Vậy m = 56.0,08 + 32.0,12 = 8,32 gam
2.2. PHƯƠNG PHÁP TĂNG GIẢM KHỐI LƯỢNG [3], [6], [7]
2.2.1. Nguyên tắc
Khi phản ứng từ chất này chuyển thành chất khác thì khối lượng có thể tăng hay giảm
do khối lượng mol của các chất khác nhau. Sự tăng, giảm khối lượng luôn tỉ lệ với
lượng chất tham gia và sản phẩm tạo thành.


15


2.2.2. Các dạng toán
- Bài toán kim loại phản ứng với dung dịch muối (kim loại không tan trong nước ở
điều kiện thường).
Kim loại A + muối của B → Muối của A + kim loại B
Ta thấy: Độ tăng (giảm) khối lượng của kim loại chính là độ giảm (tăng) khối lượng
của dung dịch hay của muối (vì m anion khơng đổi).
Giả sử coi như tồn bộ kim loại thoát ra là bám hết lên thanh kim loại nhúng vào dung
dịch muối.
+ Nếu MA < MB: sau phản ứng khối lượng thanh kim loại tăng
∆mA tăng = mB – mA tan = m dung dịch giảm
+ Nếu MA > MB: sau phản ứng khối lượng thanh kim loại giảm
∆mA giảm = mA tan – mB = m dung dịch tăng
+ Nếu thanh kim loại A tăng hay giảm x%, ta có:
x% =

ΔmA
(mo: khối lượng thanh kim loại A ban đầu)
mo

- Bài toán kim loại phản ứng dung dịch axit oxi hóa thường (HCl, H2SO4 lỗng).
∆m tăng = mgốc axit = m muối – m kim loại
Mà n axit = n gốc axit
- Bài toán muối phản ứng tạo muối mới:
Khối lượng muối thu được có thể tăng hoặc giảm, do sự thay thế anion gốc axit này
bằng anion gốc axit khác.
+ Muối cabonat + 2HCl → Muối clorua + CO2 ↑ + H2O
∆m tăng = m muối clorua – m muối cacbonat = 35,5.2.x – 60x = (71 – 60)x = 11 n CO2
+ Muối cacbonat + H2SO4 → Muối sunfat + CO2↑ + H2O
∆m tăng = m muối sunfat – m muối cacbonat = 96.x – 60x = 36x = 36 n CO2

+ Muối clorua → Muối sunfat
∆m tăng = m muối sunfat – m muối clorua = 96.x – 71x = 25x = 25 n CO2
Tương tự với nhiều quá trình chuyển đổi khác từ kim loại, oxit hoặc muối tương ứng
để tạo muối mới.
- Bài toán Oxit + CO (H2) → rắn + CO2 + CO dư ( hoặc H2 dư, H2 O)
∆m rắn giảm = m O = m oxit – m rắn thu được


16

- Bài toán CO2 phản ứng với dung dịch M(OH)2
+ Nếu m kết

tủa

< mCO được hấp thụ: Khối lượng dung dịch thu được tăng so với khối
2

lượng ban đầu.
∆m dung dịch tăng = mCO – m kết tủa
2

+ Nếu m kết

tủa

> mCO được hấp thụ: Khối lượng dung dịch thu được giảm so với khối
2

lượng ban đầu.

∆m dung dịch giảm = m kết tủa – mCO

2

2.4.3. Đánh giá phương pháp
- Phương pháp tăng giảm khối lượng cho phép giải nhanh được nhiều bài toán khi biết
quan hệ về khối lượng và tỉ lệ của các chất trước và sau phản ứng.
- Các bài toán giải bằng phương pháp tăng giảm khối lượng đều có thể giải được theo
phương pháp bảo toàn khối lượng.
- Phương pháp tăng giảm khối lượng thường được sử dụng trong các bài tốn hỗn hợp
nhiều chất.
Ví dụ 1: Ngâm một thanh Zn vào 400 ml dung dịch CuSO4 1,5M. Sau một thời gian
phản ứng mang thanh Zn ra sấy khơ và cân thì thấy khối lượng thanh Zn giảm 0,4 mol.
Tính nồng độ mol của các chất trong dung dịch sau phản ứng?
Giải

n CuSO4 = 0,4. 1,5 = 0,6 mol
Nhận xét: Bài toán đã cho thuộc dạng kim loại phản ứng với dung dịch muối. Từ độ
tăng khối lượng của thanh Zn.
Gọi số mol Zn tham gia phản ứng là x.
Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu
x mol → x mol

x mol

x mol

∆mZn giảm = mZn tan – mCu = 65x – 64x = x = 0,4

CM (ZnSO4 ) =


0,4
= 0,1M
0,4

, CM (CuSO ) =
4

0,6  0,4
= 0,5 M
0,4

Ví dụ 2: Cho luồng khí CO (dư) đi qua 9,1 gam hỗn hợp gồm CuO và Al 2O3 nung
nóng đến khi phản ứng hồn tồn, thu được 8,3 gam chất rắn. Tính khối lượng CuO có
trong hỗn hợp ban đầu?


17

Giải
Nhận xét: Vì đề cho khối lượng hỗn hợp oxit ban đầu và cả khối lượng chất rắn sau
khi nung nên từ đó ta có thể tính ∆m rắn giảm hay có thể dùng phương pháp tăng
giảm khối lượng để giải bài tốn.
Al2O3 khơng tác dụng với CO, chỉ có CuO tham gia phản ứng.
Gọi số mol của CuO trong hỗn hợp là x.
o

t
CuO + CO 
Cu + CO2

∆m rắn giảm = (80 – 64)x = 9,1 – 8,3
 16x = 0,8 gam
 x = 0,05 mol
Khối lượng CuO trong hỗn hợp ban đầu:
m CuO = 80.0,05 = 4 gam
2.3. PHƯƠNG PHÁP DỰA VÀO ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ELECTRON [3], [7]
2.3.1. Nguyên tắc
- Dựa vào định luật bảo toàn electron: “Trong các phản ứng oxi hóa – khử thì tổng số
(hoặc số mol) electron do chất khử nhường bằng tổng số (hoặc số mol) electron mà
chất oxi hoá nhận”.
∑ Số e nhường = ∑ Số e nhận
 ∑ Số mol e nhường = ∑ Số mol e nhận
- Khi giải khơng cần viết phương trình phản ứng mà chỉ cần tìm xem trong q trình
phản ứng có bao nhiêu mol e do chất khử nhường ra và bao nhiêu mol e do chất khử
nhận vào.
- Nếu có nhiều chất khử và chất oxi hóa thì tính tổng số mol electron của chất nhường
và chất nhận.
- Trong một quá trình gồm nhiều phản ứng, chỉ cần chú ý đến trạng thái oxi hóa ban
đầu và cuối của ngun tố, thường khơng quan tâm đến trạng thái trung gian số oxi
hóa.
2.3.2. Đánh giá phương pháp
Phương pháp này tỏ ra hiệu quả, nhanh chóng khi giải quyết các bài tập phản
ứng oxi hố khử như: kim loại tác dụng với axit, kim loại tác dụng với dung dịch
muối, kim loại tác dụng với oxi, điều chế kim loại bằng phương pháp nhiệt luyện.


18

Ví dụ 1: Hịa tan hết m gam Fe trong dung dịch HNO3 lỗng (có dư), thu được hỗn
hợp khí gồm 0,015 mol N2O và 0,01 mol NO (trong dung dịch thu được khơng có

NH4NO3 ). Tính m?
Giải
Nhận xét: Bán phương trình cho – nhận electron
+3

+5

Fe → Fe + 3e

+1

N + 4e

→ N

0,12 ← 0,015.2 mol
+5

+2

N + 3e → N
0,03 ← 0,01 mol
∑ ne nhường = ∑ ne nhận = 0,12 + 0,03 = 0,15 mol
nFe = 0,15/3 . 56 = 2,8 gam
Với cách giải này học sinh giải bài tốn nhanh nhưng đơi khi sai sót trong q trình
tính toán. Chẳng hạn, số mol e nhận rất hay bị tính sai là
∑ ne nhường = ∑ ne nhận = 0,015.4 + 0,01.3 = 0,09 mol
+1

Đó là nhầm lẫn do quên số mol N2O cho 2 để được số mol của N.

Ví dụ 2: Trộn 0,81 gam bột nhơm với bột Fe 2O3 và CuO rồi đốt nóng để tiến hành
phản ứng nhiệt nhơm thu được hỗn hợp A. Hịa tan hồn tồn A trong dung dịch
HNO3 dư đun nóng thu được V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất) ở đktc. Tính V?
Giải
nAl =

0,81
= 0,03 mol
27

Nhận xét: Ta có sơ đồ:
0,81 gam Al +

to
to hỗn hợp A HNO
3 ,


Fe 2O3 

CuO

Fe(NO3)3 + NO
Cu(NO3)2

Số oxi hóa của Fe và Cu không đổi trong hỗn hợp đầu và cuối. Như vậy chỉ có hai
nguyên tố thay đổi số oxi hóa là Al và N.
0

Al


+3



+5

Al + 3e

0,03 mol →

0,09 mol

VNO = 0,03.22,4 = 0,672 lít

N

+2

+ 3e



N

0,09 mol → 0,03 mol


19


Ví dụ 3: Trộn 5,6 gam bột sắt với 2,4 gam bột lưu huỳnh rồi nung nóng (khơng có
khơng khí), thu được hỗn hợp rắn M. Cho M tác dụng với lượng dư dung dịch HCl,
giải phóng hỗn hợp khí X và cịn lại phần khơng tan G. Để đốt cháy hồn tồn X và G
cần vừa đủ V lít khí O2 (đktc). Tính V?
Giải
nFe =

5,6
= 0,1 mol ,
56

nS =

2,4
= 0,075 mol
32

Nhận xét: Hỗn hợp khí X ở đây chính là khí H2S và khí H2. Phần khơng tan G chính là
S cịn dư. Trong q trình phản ứng chỉ có các nguyên tố Fe, S nhường e và O2 thu e.
0

Fe

+2



0

Fe + 2e


0,1 mol →
0

S

O2

0,2 mol

2-

+ 4e



2O

0,125 mol 0,5 mol

+4



S + 4e

0,075 mol →

0,3 mol


∑ ne nhường = ∑ ne nhận = 0,2 + 0,3 = 0,5 mol

VO2 = 0,125.22,4 = 2,8 lít
Ví dụ 4: Cho 1,27 gam hỗn hợp gồm Cu, Mg, Al tác dụng hết với dung dịch HNO3 thu
được hỗn hợp khí gồm 0,02 mol NO và 0,02 mol NO2 (dung dịch sau phản ứng không
chứa ion NH4+). Tính khối lượng muối tạo ra trong dung dịch?
Giải
Gọi x, y, z lần lượt là số mol của Cu, Mg, Al
0

Cu

+2



+5

Cu + 2e

N + 3e

x mol → x mol 2x mol
0

Mg

0

Al


+5

Mg + 2e

y mol → y mol



N

0,06 mol ← 0,02 mol

+2



+2

N

2y mol

+4

+ e



N


0,02 mol ← 0,02 mol

+3



Al + 3e

z mol → z mol

3z mol

∑ ne nhường = ∑ ne nhận = 2x + 2y + 3z = 0,06 + 0,02 = 0,08 mol
Từ các bán phản ứng nhận e, ta có thể thấy n NO = ∑ ne nhường = ∑ ne nhận = 0,08 mol
3

Khối lượng muối nitrat tạo ra trong dung dịch:


×