Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Xây dựng phần mềm hổ trợ tìm hiểu, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ công tác đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

KHOA TIN HỌC
**********

ĐỖ PHAN TRƢỜNG
ĐỀ TÀI:

XÂY DỰNG PHẦN MỀM HỖ TRỢ TÌM HIỂU,
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG, NGHIỆP VỤ
CƠNG TÁC ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHÀNH SƢ PHẠM TIN

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2013


ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S. Đồn Duy Bình.
Họ và tên sinh viên: Đỗ Phan Trƣờng.
Lớp: 09SPT.

Khóa: 2009 – 2013

Ngành: Sƣ phạm tin học

Khoa: Tin học

1. Thơng tin chung về đề tài


a. Tên đề tài khóa luận tốt nghiệp:
XÂY DỰNG PHẦN MỀM HỖ TRỢ TÌM HIỂU, RÈN LUYỆN KỸ NĂNG,
NGHIỆP VỤ CƠNG TÁC ĐỒN

b. Nội dung chính của đề tài:
Tìm hiểu vai trị của tài liệu đối với hoạt động Đồn Đội. Tìm hiểu các phƣơng
pháp truyền tin bằng Morse và Semaphore trong sinh hoạt Đoàn Đội.
Xây dựng phần mềm hỗ trợ tìm hiểu, rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ cơng tác đồn.
Phần mềm cung cấp tài liệu Đồn và các cơng cơng rèn luyện kỹ năng truyền tin.

2. Lời cam đoan.
Tôi xin cam đoan, những nội dung tìm hiểu, phân tích đƣợc trình bày trong báo
cáo này là do bản thân tôi thực hiện chứ khơng sao chép ngun mẫu từ bất kỳ nguồn
sẳn có nào. Phần mềm đƣợc xây dựng bằng công cụ Visual Studio 2010, các thành
phần trong mã nguồn phần mềm đều do bản thân tơi lập trình chứ khơng sao chép từ
các phần mềm có sẵn. Nếu có gì sai trái, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.

Sinh viên thực hiện

Đỗ Phan Trƣờng

- 2 -


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ để đề tài
có thể hồn thành một cách tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn những ngƣời đã giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Chân thành cảm ơn thầy Đồn Duy Bình đã
hƣớng dẫn tơi rất tận tình trong q trình phân tích, thiết kế cũng nhƣ xây dựng phần
mềm để thực hiện đề tài. Chân thành cảm ơn anh Nguyễn Xuân Thạch, thành viên

câu lạc bộ kỹ năng Đại học Sƣ phạm đã giúp tôi trong quá trình xây dựng cơng cụ
luyện tập kỹ năng Morse. Chân thành cảm ơn thành viên trungtoanit, pipo01 của
diễn đàn vn-zoom.com đã hƣớng dẫn tôi rất nhiều trong việc sử dụng ngơn ngữ lập
trình C# để xây dựng phần mềm. Cảm ơn đồng chí Mai Hồng Sanh, bí thƣ thành
Đồn thành phố Tam Kỳ và các thành viên trong nhóm “Tuổi trẻ Tam Kỳ” tại
facebook.com đã giúp đỡ tôi về ý tƣởng chức năng của phần mềm cũng nhƣ chia sẻ
rất nhiều tài liệu Đoàn. Đề tài này đƣợc thực hiện và xây dựng đƣợc phần mềm hỗ trợ
tìm hiểu, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ cơng tác Đồn là nhờ sự giúp đỡ của rất nhiều
ngƣời, hy vọng phần mềm này có thể giúp ích cho nhiều ngƣời.
Xin chân thành cảm ơn.

- 3 -


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................6
1. Đặt vấn đề.............................................................................................................7
2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................7
3. Dự kiến kết quả....................................................................................................8
CHƢƠNG I: TÌM HIỂU THỰC TẾ. ..........................................................................9
1.1.

Vai trị của tài liệu đối với đồn viên thanh niên trong hoạt động,
cơng tác đồn. ...................................................................................................9

1.2.

Các kỹ năng truyền tin trong hoạt động đoàn. ...........................................10

1.2.1.


Kỹ năng truyền tin bằng Morse trong hoạt động Đoàn Đội. ....................11

1.2.2.

Kỹ năng truyền tin bằng Semaphore trong hoạt động đoàn. ....................14

1.3.

Tài liệu Đoàn và các kỹ năng truyền tin trong thực tế. ..............................18

CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH, THIÊT KẾ HỆ THỐNG............................................20
2.1.

Các chức năng của phần mềm. .....................................................................20

2.1.1.

Cung cấp tài liệu nghiệp vụ, kỹ năng đồn. ..............................................20

2.1.2.

Cung cấp các cơng cụ rèn luyện kỹ năng đồn.........................................20

2.2.

Phân tích, thiết kế hệ thống. ..........................................................................21

2.2.1.


Phân tích hệ thống về chức năng. .............................................................21

2.2.2.

Phân tích hệ thống về dữ liệu. ...................................................................24

2.3.

Xây dựng cấu trúc dữ liệu. ............................................................................25

2.3.1.

Dữ liệu phục vụ chức năng cung cấp tài liệu cho người dùng. ................25

2.3.2.

Dữ liệu phục vụ chức năng công cấp công cụ hỗ trợ rèn luyện kỹ năng. .27

CHƢƠNG III: XÂY DỰNG HỆ THỐNG ................................................................28
3.1.

Lựa chọn công cụ xây dựng hệ thống...........................................................28

3.1.1.

Ngơn ngữ lập trình C# ..............................................................................28

3.1.2.

Thư viện .Netframework. ...........................................................................29


3.1.3.

Cơng cụ Microsoft Office Access. .............................................................32

3.2.

Các thƣ viện cần thiết trong quá trình xây dựng hệ thống. .......................33
- 4 -


3.3.

Xây dựng hệ thống. ........................................................................................35

3.3.1.

Các chƣơng trình con và thủ tục đƣợc sử dụng trong phần mềm......35

3.3.2.

Hình ảnh giao diện sử dụng phần mềm. ...............................................44

KẾT LUẬN ..................................................................................................................50
1. Kết luận. .............................................................................................................50
2. Hƣớng phát triển. ..............................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................51

- 5 -



DANH MỤC CAC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH………………………………………………… Trang
Bảng 1.1: Bảng Morse theo thứ tự bảng chữ cái. ........................................................ 13
Hình 1.1: Tháp Morse ............................................................................................................. 16

Hình 1.2: Bảng Semaphore theo thứ tự bảng chữ cái .................................................. 17
Hình 1.3: Bảng Semaphore theo vịng. ........................................................................ 18
Hình 1.4: Bảng Semaphore đối xứng .......................................................................... 19
Hình 2.1: Sơ đồ phân rả chức năng mức đỉnh. ............................................................ 23
Hình 2.2: Sơ đồ phân rả chức năng mức dƣới đỉnh – chức năng cung cấp tài liệu ..... 23
Hình 2.3: Sơ đồ phân rả chức năng mức dƣới đỉnh – chức năng cung cấp
công cụ rèn luyện kỹ năng ........................................................................... 24
Bảng 2.1: Quan hệ TAILIEU chứa các thông tin về tài liệu. ...................................... 28
Bảng 2.2: Quan hệ LOAITAILIEU chứa các thông tin về loại tài liệu. ...................... 28
Hình 2.4: Sơ đồ quan hệ .............................................................................................. 28
Hình 3.1: Kiến trúc .Netframework ............................................................................. 32
Hình 3.2: Giao diện chính của phần mềm. .................................................................. 46
Hình 3.3: Giao diện xem tài liệu Đồn – tìm kiếm tài liệu. ........................................ 47
Hình 3.4: Giao diện xem tài liệu Đoàn – thêm tài liệu mới. ...................................... 48
Hình 3.5: Giao diện xem tài liệu Đồn – thay đổi thơng tin tài liệu. .......................... 49
Hình 3.6: Giao diện cơng cụ luyện tập nhận Morse. ................................................... 50
Hình 3.7: Giao diện công cụ luyện tập nhận Semaphore. ........................................... 51

- 6 -


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Nhƣ chúng ta đều biết, hoạt động đồn có vai trị rất quan trọng đối với thế hệ trẻ.

Tổ chức đoàn và hoạt động đoàn giúp con ngƣời có nhận thức đúng đắn về cuộc sống,
có thế giới quan, nhân sinh quan khoa học và hình thành lý tƣởng sống đúng đắn.
Việc tham gia hoạt động đoàn giúp con ngƣời phát triển các kỹ năng mềm, phát
triển chuyên môn nghiệp vụ của bản thân và nâng cao khả năng tổ chức các cơng việc.
Bên cạnh đó, tham gia các hoạt động đoàn cũng giúp nâng cao kỹ năng sống cho con
ngƣời, giúp cho chúng ta có khả năng thích ứng, khả năng sống và làm việc tốt hơn.
Thực tế hiện nay cho thấy, tổ chức Đoàn và hoạt động đoàn hiện nay của chúng ta
khá tốt, nhìn chung đã tạo cho thanh thiếu niên mơi trƣờng học tập, phát triển rất tốt.
Rất nhiều các mơ hình học tập, hoạt động đã đƣợc thực hiện và đem lại nhiều kết quả
tích cực. Tinh thần tham gia hoạt động đoàn của thanh thiếu niên rất tốt, ở mỗi tổ chức
đồn từ cấp cao đến cơ sở đều có các thành phần có trình độ kỹ năng, nghiệp vụ rất tốt
và hổ trợ rất nhiều cho thanh thiếu niên.
Sau khi tìm hiểu về thực tế hoạt động đồn, em thấy đƣợc thực tết hoạt động rất tốt
song thanh thiếu niên vẫn có nhu cầu học tập, rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ Đoàn
nhiều hơn. Ở mỗi cơ sở đoàn, số lƣợng thanh thiếu niên có nhu cầu học tập, rèn luyện
kỹ năng khá nhiều song song với số lƣợng thanh thiếu niên có trình độ tốt cịn khiêm
tốn dẫn đến việc nhu cầu của thanh thiếu niên không đƣợc đáp ứng đủ. Tìm hiểu từ
thực tế, em thấy khá nhiều thanh thiếu niên rất muốn có một tài liệu nào đó cung cấp
nhiều thơng tin, hƣớng dẫn, trợ giúp cho quá trình học tập, rèn luyện của bản thân. Em
cũng thấy đƣợc hiện nay tài liệu đồn đã có nhiều song vẫn còn tƣơng đối rời rạc và
chƣa thực sự đáp ứng đƣợc nhu cầu của thanh thiếu niên. Do đó em quyết định xây
dựng phần mềm hổ trợ học tập, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ công tác đoàn với mong
muốn giúp đƣợc phần nào cho nhu cầu của thanh thiếu niên hiện nay. Phần mềm đƣợc
xây dựng sẻ cung cấp cho ngƣời sử dụng các tài liệu để hƣớng dẫn, trợ giúp thanh
thiếu niên trong học tập, rèn luyện kỹ năng đồn, bên cạnh đó phần mềm cũng cung
cấp các công cụ để rèn luyện các kỹ năng khác nhƣ Morse, kỹ năng trại, sinh hoạt tập
thể…

2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu:

- Nghiên cứu các kỹ năng hoạt động đoàn nhƣ kỹ năng tổ chức hoạt động, kỹ
năng trại, thủ công trại, mật thƣ, sinh hoạt đoàn, kỹ năng làm việc, học tập,…
- 7 -


- Tìm hiểu vai trị của tài liệu Đồn đối với hoạt động đồn đội, từ đó thu thập tài
liệu và phân loại để phục vụ ngƣời sử dụng.
- Xây dựng các công cụ hổ trợ luyện tập các kỹ năng đồn.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Tìm kiếm tài liệu từ nhiều nguồn, phần tích, tổng hợp tài liệu. Phân tích,
thiết kế các công cụ hổ trợ học tập, rèn luyện.
- Nghiên cứu, lựa chọn công cụ xây dựng phần mềm.
- Xây dựng phần mềm.

3. Dự kiến kết quả
Kết quả của quá trình thực hiện đề tài là xây dựng đƣợc phần mềm hỗ trợ tìm hiểu,
học tập, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ cơng tác đồn. Phần mềm cung cấp các tài liệu
học tập cơng tác đồn. Cung cấp các công cụ để rèn luyện kỹ năng truyền tin bằng
Morse và Semaphore trong hoạt động Đoàn.

- 8 -


CHƢƠNG I: TÌM HIỂU THỰC TẾ.
1.1. Vai trị của tài liệu đối với đồn viên thanh niên trong hoạt động,
cơng tác đoàn.
Trong mọi hoạt động học tập, nghiên cứu, tài liệu đóng một vai trị rất quan
trọng. Tài liệu cung cấp những kiến thức nền tảng, kiến thức chuyên sâu cho chúng ta
trong quá trình học tập nghiên cứu. Tài liệu có thể là những văn bản, hình ảnh, âm
thanh, cũng có thể là những đoạn phim, những bài nói chuyện,… Chung quy lại,

những gì có thể cung cấp kiến thức cho quá trình học tập, nghiên cứu một vấn đề nào
đó đều có thể xem là tài liệu.
Trong hoạt động Đồn Đội, tài liệu cũng đóng một vai trị quan trọng. Tài liệu
trong hoạt động Đoàn Đội cung cấp những kiến thức về nghiệp vụ Đoàn Đội, kỹ
năng Đoàn Đội, các kỹ năng khác cần thiết cho công tác Đoàn Đội nhƣ các tài liệu
hƣớng dẫn tổ chức các hoạt động Đoàn Đội, các hoạt động tập thể ; các tài liệu nói về
cơng tác thanh niên nhƣ cơng tác lãnh đạo thanh niên, công tác vận động thanh niên,
công tác giáo dục thanh niên ; tài liệu về các kỹ năng mềm đối với Đoàn viên thanh
niên trong q trình hồn thiện bản thân, các kỹ năng thủ cơng trong sinh hoạt Đồn
Đội, các kỹ năng cần thiết khác trong các loại hình sinh hoạt thanh niên khác… Tài
liệu trong hoạt động Đồn Đội cịn là những kinh nghiệm của các Đồn viên thanh
niên có nhiều kinh nghiệm hoạt động đƣợc chia sẻ thông qua những văn bản, những
buổi nói chuyện,…
Tài liệu Đồn cung cấp những kiến thức cơ bản cũng nhƣ nâng cao về hoạt động
Đoàn Đội, về các loại hình hoạt động Đồn, về các kỹ năng nhƣ đã phân tích ở trên.
Những tài liệu này giúp ích cho cán bộ Đồn trong hoạt động, nghiệp vụ của mình.
Đối với những cán bộ Đồn chƣa có nhiều kinh nghiệm, những tài liệu này có thể
hỗ trợ trong việc lên kế hoạch, tổ chức các hoạt động, hỗ trợ trong công tác lãnh đạo.
Trên thực tế, công tác lãnh đạo thanh niên là một hoạt động rất đặc biệt, phức tạp,
yêu cầu ở ngƣời thực hiện công tác lãnh đạo rất nhiều thứ : lòng nhiệt huyết, năng
lực, khả năng diễn đạt, truyền đạt và tiếp nhận các ý kiến, khả năng xữ lý các tình
huống phát sinh,… Những kinh nghiệm đƣợc chia sẻ bởi các cán bộ Đồn có nhiều
kinh nghiệm có thể giúp ích rất nhiều trong trƣờng hợp này.
Đối với những Đoàn viên thanh niên chƣa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động
Đồn Đội, những tài liệu này có thể giúp họ nâng cao khả năng một cách nhanh
chóng, hiệu quả hơn. Nhiều kỹ năng có thể đƣợc hình thành và phát triển trong suốt
q trình tham gia hoạt động Đồn Đội, đặc biệt là những kỹ năng mềm rất cần thiết
cho quá trình hồn thiện bản thân. Những kỹ năng này có rất nhiều loại nhƣ : kỹ năng
dẫn dắt, kỹ năng nói trƣớc đám đông, sự tự tin khi giao tiếp, khả năng làm việc độc
lập hoặc theo nhóm, … Tất cả những kỹ năng này có thể phát triển trong quá trình

tham gia hoạt động Đồn Đội và có thể phát triển nhanh chóng, hiệu quả hơn nếu có
sự trợ giúp, hƣớng dẫn từ tài liệu.

- 9 -


1.2. Các kỹ năng truyền tin trong hoạt động đoàn.
Từ xa xƣa, vấn đề truyền tin, liên lạc đã đƣợc đặt ra nhằm giải quyết những nhu
cầu tin tức của con ngƣời và ngày nay khoa học đã giúp con ngƣời thông tin liên lạc
thông qua các phƣơng tiện tối tân nhất. Chẳng hạn cổ xƣa con ngƣời dùng : mỏ, trống,
tù và, khói, chim câu để nhắn tin. Ngày nay ngƣời ta dùng các ký hiệu thay chữ để
ghép thành câu để thơng tin cho nhau có rất nhiều hình thức, đa dạng phong phú : Gửi
thƣ qua bƣu điện - điện tín - Điện thoại, Fax, Internet ..
Trong một giai đoạn lịch sử, Morse và Semaphore là những phƣơng pháp truyền
tin đƣợc sữ dụng rộng rãi. Ngày nay, cũng với sự phát triển của cơng nghệ thì các
phƣơng pháp đó khơng cịn đƣợc sữ dụng với mục đích cũ nữa. Thay vào đó, Morse và
Semaphore cùng một số hình thức truyền tin khác đƣợc đƣa vào các hoạt động của
Đoàn viên, thanh thiếu niên nhằm tạo sự phong phú, hấp dẫn, sinh động hơn, bên cạnh
đó cịn giúp rèn luyện tính kiên nhẫn, cẩn thận, óc suy luận.
Trƣớc hết ta cần hiểu: truyền tin là gì? Truyền tin là đem, đƣa, chuyển tin đi. Tin :
Bản tin thể hiện nội dung thông báo một sự việc, một hiện tƣợng giữa ngƣời phát tin
với ngƣời nhận tin. Trong sinh hoạt, hoạt động Đoàn Đội, truyền tin thƣờng đƣợc sử
dụng trong các trò chơi lớn, các buổi sinh hoạt tập thể hoặc đƣợc sử dụng nhƣ một
dạng hiệu lệnh,…
Khi sử dụng một số loại hình truyền tin, thì các con chữ đều đƣợc mã hóa thành tín
hiệu tùy hình thức, hoặc là Morse; hoặc Semafore, hoặc Mật thƣ ... Nhƣng Tiếng Việt
có đặc điểm riêng biệt là có dấu mũ; dấu thanh, vì vậy cần phải biết các qui ƣớc sau :
Cách viết “dấu mũ”:
 = AA
Ô = OO

Ă = AW
Ơ = OW
Đ = DD
Ƣ = UW
Ê = EE
ƢƠ = UOW
Cách viết “ Dấu thanh”:
Dấu sắc : S ( / )
Dấu huyền : F ( `)
Dấu hỏi : R ( ? )
Dấu ngã : X ( ~ )
Dấu nặng : j ( . )
Trong các loại hình sinh hoạt đồn đội, việc truyền tin đƣợc thực hiện bằng nhiều
cách nhƣ Morse, Semaphore hoặc Mật thƣ,… dƣới đây ta sẻ tìm hiểu các nội dung cơ
bản của các phƣơng pháp truyền tin này:

- 10 -


1.2.1. Kỹ năng truyền tin bằng Morse trong hoạt động Đoàn Đội.
Đƣợc phát minh vào năm 1835 bởi Samuel Morse nhằm giúp cho ngành viễn
thông và đƣợc xem nhƣ là bƣớc cơ bản cho ngành thông tin số. Từ ngày 1 tháng 2 năm
1999, tín hiệu Morse đã bị loại bỏ trong ngành thông tin hàng hải để thay vào đó là
một hệ thống vệ tinh.
Hiện nay, hệ thống bƣu điện trên thế giới khơng cịn sử dụng tín hiệu Morse để
truyền đi các bức điện tín nữa. Bởi vì nó đã nhƣờng chỗ cho những phƣơng tiện hiện
đại của công nghệ thông tin nhƣ: Fax, Email… những kiểu truyền tin này đã phổ biến
rộng rãi trên khắp toàn cầu thơng qua đƣờng dẫn truyền Internet. Tuy nhiên, trong trị
chơi sinh hoạt tập thể của các đội nhóm hiện nay, chúng ta vẫn cịn sử dụng tín hiệu
Morse nhƣ một cơng cụ để phát triển trí tuệ, sự nhạy bén và phản xạ nhanh.

Mã Morse dùng một chuỗi đã đƣợc chuẩn hóa gồm các phần tử dài và ngắn
để biểu diễn các chữ cái, chữ số, dấu chấm, và các kí tự đặc biệt của một thơng điệp.
Các phần từ ngắn và dài có thể đƣợc thể hiện bằng âm thanh, các dấu hay gạch, hoặc
các xung, hoặc các kí hiệu tƣờng đƣợc gọi là "chấm" và "gạch" hay "dot" và "dash"
trong tiếng Anh.

A._
B_...
C_._.
D_..
E.
F.._.
G__.
H....

I..
J.___
K_._
L._..
M__
N_.
O___
P.__.

Q__._
R._.
S...
T_
U.._
V..._

W.__
X_.._

Y_.__
Z__..
1.____
2..___
3...__
4...._
5.....
6_....

7__...
8___..
9____.
0_____

Bảng 1.1: Bảng Morse theo thứ tự bảng chữ cái.
Từ bảng Morse trên, ta có thể sắp xếp theo nhiều cách để thuận tiện trong quá
trình học tập, rèn luyện Morse nhƣ bảng Morse đối xứng, tháp Morse.
a. Cách thức truyền tin bằng Morse:
Còi Morse thƣờng đƣợc chế tạo bằng kim loại (thau) hoặc bằng nhựa, chúng ta
phải dùng mơi ngặm kín miệng cịi. Đầu lƣỡi đè kín lỗ thổi. Khi thổi âm thanh ngắn
(TIC), chúng ta nhả lƣỡi ra và đậy lại ngay. Động tác này xảy ra thật nhanh, làm cho
ngƣời nghe thấy rõ một tiếng TIC thật đanh gọn. Khi thổi âm thanh dài (TE), chúng ta
nhả lƣỡi ra một lúc và đậy lại sau khoảng ½ giây. Động tác này xảy ra thật thong thả,
làm cho ngƣời nghe thấy rõ một tiếng TE dài hơn tiếng TIC.

- 11 -



- Đối với ngƣời phát tin:
Các bƣớc thực hiện phát một bản tin bằng tín hiệu Mosre:
o Chuẩn bị: Một hồi te thật dài
o Tín hiệu bắt đầu bản tin: Có một số tài liệu sử dụng nhiều chữ A để khởi đầu
bản tin. Nhƣng chính xác nhất là ta thổi 2 chữ NW khoảng mấy lần, nhƣ thế
ngƣời dịch chỉ cần lấy giấy bút ra để chuẩn bị nhận tin.
o Nội dung bản tin: Tùy theo trình độ ngƣời dịch mà thổi nhanh hoặc chậm.
Với bậc 1 thì tốc độ khoảng 15 ký tự/1 phút. Thổi rành mạch từng ký tự, hết
một chữ thì nghỉ một chút, hết một câu thì nghỉ lâu hơn một chút. Thƣờng thì
nên thổi 2 lần. Có đơi lúc cũng phải thổi lại đến lần thứ 3.
o Hiệu chấm dứt bản tin: Thổi chữ AR mấy lần.
Ví dụ: với bản tin có nội dung TIẾN VÀO THẾ KỶ 21, ta sẽ thổi nhƣ sau:
* TE…
(Thổi một hồi TE dài để báo hiệu chuẩn bị.)
* TE TIC (N), TIC TE TE (W)/ TE TIC (N), TIC TE TE (W)/ TE TIC (N),
TIC TE TE (W),…
(Thổi 2 chữ NW 3 lần để báo tín hiệu bắt đầu bản tin.)
* TE (T), TIC TIC (I), TIC (E), TIC (E), TE TIC (N), TIC TIC TIC (S) / TIC
TIC TIC TE (V), TIC TE (A), TE TE TE (O), TIC TIC TE TIC (F) / TE (T), TIC
TIC TIC TIC (H), TIC (E), TIC (E), TIC TIC TIC (S) / TE TIC TE (K), TE TIC
TE TE (Y), TIC TE TIC (R), TIC TIC TE TE TE (2), TIC TE TE TE TE (1).
(Thổi nội dung bản tin.)
* TIC TE (A), TIC TE TIC (R) / TIC TE (A), TIC TE TIC (R) / TIC TE (A),
TIC TE TIC (R), …
(Thổi 2 chữ AR 3 lần để báo tín hiệu kết thúc bản tin.)
- Đối với ngƣời nhận tin:
o Sơ đẳng thì nhận bằng kiểu chấm gạch (ban đầu, các điện tín viên của ơng
Morse cũng nhận tin bằng kiểu chấm gạch). Nhƣng kiểu này sẽ làm tốc độ
giải mã sẽ chậm lại nhiều, vì ta cịn phải có thêm một thao tác tiếp theo là lấy

bảng mẫu tự Morse ra dò từng chữ một. Cuối cùng mới có một bản tin hồn
chỉnh.
b. Phương pháp rèn luyện nhận Morse
Ngƣời học phải nắm vững bảng mẫu tự Morse và các quy ƣớc truyền tin . để học
mẫu tự Morse có rất nhiều cách tuỳ theo từng ngƣời mà có thể chọn các cách khác
nhau.
- 12 -


Sau khi học bảng mosre thì bắt đầu học nhận tin: cách nhận tin trƣớc đây thƣờng
là theo lối chấm, gạch ( ngay cả những ngƣời đầu tiên cũng nhận bản tin theo lối này ).
Tuy nhiên khi nhận tin theo lối này sẽ làm cho tốc độ nhận tin giảm đi rất nhiều vì phải
qua 3 cơng đoạn nhận dƣới dạng chấm gạch , viết lại chữ rồi mới ghép bản tin, nhiều
khi khơng chính xác . Vì vậy nên huấn luyện đoàn sinh ngay từ đầu nhận theo lối thổi
chữ nào viết chữ đó. Ví dụ: thổi .- nhận ngay chữ A.
Cần phải luyện tập thật từ từ, học từng ít một , nắm vững chữ này rồi qua chữ
khác, lƣu ý các chữ khó nhớ, dễ nhầm lẫn. trƣớc đây khi học morse tôi chỉ học 5 chữ 1
tuần. chậm mà chắc. Ngoài ra khi làm nhƣ vậy ngƣời học sẽ đỡ ngán hơn rất nhiều.
Tập nhận các bản tin ngắn rồi nâng dần lên tới những bản tin dài cho quen khoảng
80 từ hay hơn (1 từ ít nhất 2 ký tự trở lên).
Hãy tập luyện liên tục, kiên nhẫn bạn sẽ thành công . một ngày chỉ cần 10 phút
cho học morse bạn sẽ trở thành một anh / chị thông tin liên lạc cừ khôi đấy !
Song song với nhận tin là kỹ thuật truyền tin: để truyền tin bạn phải nắm rõ các
mẫu tự, quy ƣớc và phƣơng pháp, tuỳ hoàn cảnh mà sử dụng cho thích hợp. Thơng
thƣờng khi dùng cịi bạn dùng đầu lƣỡi bịt kín đầu cịi, khi thổi nhả lƣỡi ra theo từng
nhịp. Nếu dùng đèn pin thì dùng loại có nút chớp tắt thƣờng có trong loại đèn bằng
hợp kim, tuy nhiên nếu nhƣ chỉ là một đèn pin bình thƣờng chúng ta có thể mở đèn rồi
dùng 1 vật chắn sáng để điều khiển theo nhịp.
Trƣớc khi phát tin phải viết rõ bạch văn ra giấy rồi nhìn theo đó mà phát (nên viết
dƣới dạng quốc ngữ điện tín).

Khi tập phát tin nên phát từ, đều, tập thật quen rồi phát nhanh dần. Không nên vội
vàng.
Tập cho tới khi nào việc phát tin trở thành thói quen.
Nên thử nhiều phƣơng pháp để có thể dùng trong cách trƣờng hợp khác nhau.

Một phƣơng pháp hiệu quả để học Morse là dùng tháp Morse.
- Nếu chữ khởi đầu bằng TE (-), ta sử dụng phần NỬA THÁP BÊN TRÁI. Theo
đó:
- Nếu âm tiếp theo là TE (-), ta sẽ đi theo hƣớng ngang.
- Nếu âm tiếp theo là TIC (.), ta sẽ đi theo hƣớng lên.
Ví dụ: TE – TE – TIC – TE sẽ là NỬA THÁP TRÁI – NGANG - LÊN –
NGANG: sẽ là chữ Q.

- 13 -


* Nếu chữ khởi đầu bằng TIC (.), ta sử dụng phần NỬA THÁP BÊN PHẢI. Theo
đó:
- Nếu âm tiếp theo là TE (-), ta sẽ đi theo hƣớng ngang.
- Nếu âm tiếp theo là TIC (.), ta sẽ đi theo hƣớng lên.
Ví dụ: TIC – TIC – TE – TIC sẽ là NỬA THÁP PHẢI – NGANG – LÊN –
NGANG: sẽ là chữ F.

Hình 1.1: Tháp Morse

Với tháp Morse, ngƣời dùng có thể luyện tập từng tầng từ thấp lên cao, nhƣ vậy sẻ
dể dàng hơn rất nhiều so với luyện tập đều tất cả các kí tự.
Có thể nói rằng morse là một mơn “khó nuốt” nhƣng biết cách học thì mọi chuyện
sẽ rất đơn giản. Các thành viên có kinh nghiệm trong các hoạt động đồn thƣờng nói
vui rằng: Muốn thành thạo Morse thì cứ đem cuốn truyện dày nhất mà bạn có ra, dịch

hết sang Morse là nhớ suốt đời luôn.

1.2.2. Kỹ năng truyền tin bằng Semaphore trong hoạt động đồn.
Là một loại hình truyền tin, Semaphore chủ yếu dùng cờ tay để truyền tải tín hiệu.
Semaphore đƣợc dùng rộng rãi trong các ngành hàng hải, địa chất và cũng đƣợc sử
dụng trong các buổi sinh hoạt đoàn đội.
Hệ thống Semaphore thƣờng dùng hai cán cờ ngắn có cờ hình vng. Một ngƣời
cầm cờ giữ chúng ở các vị trí khác nhau để truyền đi các mẫu tự và các số. Ngƣời cầm
cờ giữ mỗi cờ trong mỗi tay, và đƣa mỗi cánh tay của mình ở một trong 7 vị trí, các vị
- 14 -


trí kế tiếp nhau cách nhau một góc 45 độ. Trừ khi ở vị trí nghỉ, hai cờ khơng thể chồng
lên nhau. Màu cờ thì khác nhau dựa vào tín hiệu đƣợc truyền đi ở trên biển hay trên
bờ. Màu đỏ và vàng cho cờ dùng ở biển trong khi màu trắng và đỏ đƣợc dùng trên bờ.

Hình 1.2: Bảng Semaphore theo thứ tự bảng chữ cái
Từ bảng Semaphore trên, ta có thể sắp xếp theo nhiều cách để thuận tiện trong quá
trình học tập, rèn luyện Semaphore nhƣ bảng Semaphore theo vòng, bảng Semaphore
đối xứng,.

- 15 -


Hình 1.3: Bảng Semaphore theo vịng.

- 16 -


Hình 1.4: Bảng Semaphore đối xứng

- Các kí tự đặc biệt khác:
o Xóa 1 chữ : ngƣợc với chữ L ( / ) -> \.
o Xóa 1 từ : E ( nhiều lần ).
o Xóa một bảng tin : đánh lại từ đầu.
o Chuyển đổi số : ngƣợc với chữ T.

c. Các quy ước cho người nhận và phát Semaphore.
 Quy ước cho người phát
Trƣớc khi phát bản tin, ngƣời phát sẻ có tín hiệu để gây sự chú ý của ngƣời nhận
đến ngƣời phát. Thông thƣờng nhất là động tác múa cờ. Sau khi ngƣời phát nhận biết
đƣợc ngƣời nhận đả bắt đầu nhận bản tin, ngƣời phát sẻ đƣa cờ về tƣ thế chuẩn bị.
* Tư thế chuẩn bị phát bản tin :
Ở tƣ thế này, ngƣời phát bản tin sẻ đứng nghiêm, mắt nhìn thẵng, 2 tay cầm cờ đặt
chéo trƣớc bụng, 2 lá cờ phải chéo nhau chứ ko đƣợc chồng lên nhau.
Sau khi đƣa cờ về tƣ thế chuẩn bị và ngƣời nhận có tín hiệu nhận bản tin, ngƣời phát
sẻ bắt đầu phát bản tin. Kết thúc 1 chữ, ngƣời phát sẻ đƣa cờ về tƣ thế chuẩn bị để phát
tiếp chữ tiếp theo. Kết thúc bản tin, ngƣời phát sẻ múa cờ 1 lần nữa nhƣ lúc đầu để báo
hiệu.

- 17 -


 Quy ước cho người nhận.
Khi ngƣời phát bắt đầu có tín hiệu gây sự chú ý, ngƣời nhận sẻ nhanh chóng tìm vị
trí thuận lợi để có thể quan sát rỏ đƣợc ngƣời phát. Khi đả sẳn sàng nhận và nhìn thấy
tƣ thế chuẩn bị của ngƣời phát, ngƣời nhận sẻ đƣa tay trái cao để ngƣời phát hiểu là
mình đả sẳn sàng nhận bản tin.
Bên cạnh Morse và Semaphore, trong các loại hình hoạt động đồn đội cịn sử
dụng mật thƣ nhƣ một phƣơng tiện truyền tin.
Khái niệm: Mật thƣ là một bức thƣ đƣợc viết dƣới dạng bí mật nhằm giữ kín nội

dung mà giữa ngƣời gửi và ngƣời nhận cần trao đổi.
Mật thƣ thƣờng có 2 phần:
- Bản mật mã: Là những ký tự hoặc hình vẽ, thoạt đầu có vẽ rất khó hiểu. Sau khi
nghiên cứu kỹ chìa khóa, ta sẽ tìm ra hƣớng giải bằng cách đối chiếu những dữ kiện
mà chìa khố đã gợi ý.
- Chìa khóa: Là một hình thức gợi ý cho ngƣời dịch tìm ra hƣớng giải mật thƣ.
Chìa khóa có thể là một câu thơ hoặc một ký hiệu nào đó bằng hình vẽ. Ký hiệu của
chìa khóa là: OTT
Sau khi giải mã xong, ta sẽ đƣợc một bản văn hồn chỉnh, ta gọi đó là:
Bạch văn: Là một văn bản hoàn chỉnh, tức là sau khi dịch xong, ta viết ra thành
một bức thƣ bình thƣờng mà ai cũng có thể đọc đƣợc.
Kí tự đƣợc dùng trong mật thƣ thƣờng là 26 kí tự latinh, 29 kí tự tiếng việt, kí tự
số,…

1.3. Tài liệu Đồn và các kỹ năng truyền tin trong thực tế.
Từ các phân tích trên, ta có thể thấy tài liệu Đồn Đội là rất quan trọng trong hoạt
động Đoàn. Các kỹ năng truyền tin cũng đóng một vai trị quan trọng khơng kém
trong các loại hình sinh hoạt Đồn Đội.
Trong thực tế, tài liệu hoạt động Đoàn Đội rất đƣợc quan tâm. Phần lớn các trang
web về Đồn Đội đều có chun mục tài liệu Đồn, kỹ năng Đồn. Song, sau khi tìm
hiểu thực tế nhiều trang web thì ta nhận thấy, số lƣợng và chủng loại tài liệu chƣa
thật sự phong phú. Một số trang web của các cơ sở Đoàn chủ yếu có các tài liệu
nghiệp vụ Đồn, các tài liệu Đồn liên quan đến cơ sở Đồn đó, tài liệu kỹ năng
Đồn cũng có nhƣng hạn chế về số lƣợng.
Số lƣợng các diễn đàn của các câu lạc bộ kỹ năng ở các cơ sở Đoàn nhƣ các
trƣờng đại học, trƣờng THPT,… rất nhiều. Tài liệu ở các diển đàn này cũng có số
lƣợng khá lớn nhƣng chủng loại cũng khơng đa dạng. Phần lớn tài liệu ở các diễn đàn
này là các tài liệu về kỹ năng chứ số lƣợng tài liệu về nghiệp vụ Đoàn lại hạn chế.
Tài liệu ở các diễn đàn này thƣờng là các bài viết về kỹ năng nhƣ kỹ năng trại, thủ
công trại, kỹ năng trong các buổi sinh hoạt tập thể, bài viết về các buổi sinh hoạt tập


- 18 -


thể của các câu lạc bộ đó, trong các diễn đàn này cịn có các bài viết về mật thƣ, có
nhiều mật thƣ đƣợc đƣa ra và giải đố.
Bên cạnh Internet, tài liệu Đoàn cũng đƣợc tổng hợp và cung cấp thông qua sách,
và các CD tổng hợp tài liệu Đoàn. Những cuốn sách này cung cấp một lƣợng tài liệu
khá nhiều về cả số lƣợng và chủng loại. Sau khi tìm hiểu trên Internet thì tơi thấy có
khá nhiều ngƣời muốn có các CD hoặc những cuốn sách này. Nhƣng do một số lý do,
có thể là thất lạc hoặc mất mát dữ liệu mà các CD và sách này khơng cịn nhiều.
Từ đó ta có thể thấy rằng: tầm quan trọng của tài liệu đối với hoạt động Đoàn đã
đƣợc nhận định rõ ràng trong thực tế. Song việc tổng hợp và cung cấp tài liệu Đoàn
của các trang web hiện nay vẫn chƣa mang lại một lƣợng tài liệu nhiều về số lƣợng
và đa dạng về chủng loại. Vẫn cịn nhiều ngƣời muốn có các tài liệu này để tham
khảo trong quá trình học tập, rèn luyện của bản thân.
Đối với các kỹ năng truyền tin bằng Morse và Semaphore. Một số câu lạc bộ, đội
nhóm cũng đã phát triển các công cụ để luyện tập trên máy tính. Điển hình là cơng cụ
luyện tập Morse của Đội kỹ năng trƣờng Đại học Sƣ phạm Đà Nẵng. Công cụ này
cung cấp khá nhiều chức năng để luyện tập Morse. Điểm đặc biệt ở công cụ này là
âm thanh của tín hiệu morse đƣợc lấy từ thực tế nên khi luyện tập, ngƣời sử dụng có
thể thấy gần gủi hơn và thích ứng với tín hiệu morse ở thực tế đƣợc dể dàng hơn. Bên
cạnh công cụ của đội kỹ năng ĐHSPĐN, có nhiều cơng cụ luyện tập morse cũng
đƣợc phát triển, song tín hiệu của các cơng cụ đó chƣa thực sự thích hợp với thực tế
sinh hoạt Đồn đội.
Các cơng cụ hỗ trợ luyện tập Semaphore cũng đƣợc xây dựng nhƣng phần lớn
các công cụ này chƣa cung cấp nhiều lựa chọn luyện tập cho ngƣời sữ dụng. Các
công cụ này chỉ cho phép ngƣời dùng nhập bản văn vào và phát hình ảnh bản văn mà
chƣa cho phép ngƣời dùng chọn tốc độ phát, bên cạnh đó rèn luyên bằng cách nhập
bản văn và phát cũng chƣa thật sự mang lại hiệu quả cao.

Sau khi tìm hiểu thực tế về mức độ quan tâm xây dựng và phát triển các công cụ
hỗ trợ rèn luyện các phƣơng pháp truyền tin trong hoạt động Đồn, tơi thấy đã có
nhiều cơng cụ đƣợc phát triển, có những công cụ đã hỗ trợ rất tốt cho việc rèn luyện
kỹ năng truyền tin. Cũng có những cơng cụ hỗ trợ đƣợc nhƣng chƣa thật sự tốt. Nhìn
chung, việc rèn luyện các kỹ năng truyền tin đƣợc quan tâm, nhiều công cụ đƣợc xây
dựng và phát triển. Các công cụ đó rất hữu ích nhƣng nếu đƣợc tích hợp lại với nhau
và bổ sung thêm một số chức năng thì hiệu quả sữ dụng sẻ cao hơn.

- 19 -


CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH, THIÊT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Các chức năng của phần mềm.
Các chức năng chính của phần mềm là cung cấp các tài liệu học tập, rèn luyện kỹ
năng, nghiệp vụ cơng tác đồn, cung cấp cơng cụ luyện tập các kỹ năng Morse,
Semaphore.
2.1.1. Cung cấp tài liệu nghiệp vụ, kỹ năng đoàn.
Phần mềm cung cấp các tài liệu để học tập, rèn luyện nghiệp vụ đoàn nhƣ các
văn kiện thƣờng dùng trong đại hội đoàn, các bài viết về lịch sử đoàn, hoạt động
đoàn; các cuộc đối thoại về cơng tác đồn, thanh niên; các mẫu chuyện kể về cơng
tác đồn, thanh niên; các kinh nghiệm của những đoàn viên thanh niên tham gia
nhiều hoạt động, …
Phần mềm còn cung cấp các tài liệu để rèn luyện các kỹ năng đoàn nhƣ kỹ năng
tổ chức các hoạt động, kỹ năng thủ công trại, các kỹ năng mềm khác nhƣ sữ dụng các
công cụ thông dụng, các kinh nghiệm, chia sẻ về công tác thanh niên của các đoàn
viên thanh niên là cán bộ đoàn hoặc các đoàn viên, thanh niên có kinh nghiệm, …
Phần mềm cho phép ngƣời sữ dụng đọc các tài liệu đã có, cho phép ngƣời dùng
sữa chửa tài liệu đó và sao lƣu tài liệu để in ấn nếu cần thiết. Bên cạnh đó phần mềm
cũng cho phép ngƣời dùng có thể thêm các tài liệu mới vào cơ sở dữ liệu để nâng cao
số lƣợng tài liệu hiện có và sữ dụng về sau.

2.1.2. Cung cấp các công cụ rèn luyện kỹ năng đồn.
- Phần mềm cịn cung cấp cơng cụ để ngƣời dùng có thể rèn luyện kỹ năng truyền
tin bằng Morse hoặc Semaphore, đây là một kỹ năng rất cần thiết khi tham gia các
hoạt động đoàn nhƣ hội trại, sinh hoạt.
- Trong công cụ rèn luyện nhận mã Morse, phần mềm cho phép ngƣời sữ dụng
luyện tập khả năng nhận tín hiệu Morse của bản thân thơng qua việc lựa chọn các
chức năng phát và luyện tập nghe mã Morse đƣợc phát ra theo đúng yêu cầu của
ngƣời sữ dụng, ngƣời sữ dụng có thể nhập vào đoạn kí tự cần thổi, sau đó có thể chọn
cấp độ thổi là nhanh hay chậm và sau đó có thể nghe đoạn Morse với nội dung là
đoạn kí tự vừa nhập. Bên cạnh đó, ngƣời dùng cịn có thể nghe các đoạn văn bản đã
có sẳn để luyện tập đƣợc tốt hơn hoặc nghe các đoạn mã ngẫu nhiên từ các kí tự đƣợc
chọn hoặc tất cả các kí tự, với cách này, ngƣời sữ dụng có thể luyện tập nhận Morse
đƣợc nhanh hơn.
- Trong công cụ rèn luyện nhận mã Semaphore, phần mềm cho phép ngƣời sữ
dụng luyện tập khả năng nhận tín hiệu Semaphore của bản thân thơng qua việc lựa
chọn các chức năng phát và luyện tập nghe mã Semaphore đƣợc phát ra theo đúng
yêu cầu của ngƣời sữ dụng, Trong công cụ rèn luyện nhận Semaphore, phần mềm
cho phép ngƣời dùng nhập vào chuổi kí tự và phần mềm sẻ cho các hình ảnh
- 20 -


Semaphore tƣơng ứng với các kí tự vừa nhập xuất hiện, tƣơng tự nhƣ việc nhận
Semaphore ở trong thực tế. Bên cạnh đó, ngƣời sữ dụng cịn có thể nhận các đoạn
Semaphore ngẫu nhiên từ nhiều hoặc một số kí tự nhất định hoặc nhận hình ảnh các
đoạn từ các xâu kí tự sẵn có. Khi đó ngƣời sữ dụng có thể tăng khả năng nhận
Semaphore của bản thân thơng qua sữ dụng phần mềm này.

2.2. Phân tích, thiết kế hệ thống.
2.2.1. Phân tích hệ thống về chức năng.
Từ các phân tích về chức năng của phần mềm ở trên, ta có thể mơ hình hóa các

chức năng của hệ thống thành sơ đồ sau:

Hình 2.1: Sơ đồ phân rả chức năng mức đỉnh.
Từ sơ đồ trên, ta có thể thấy đƣợc hệ thống phải cung cấp đƣợc các chức năng
sau:
2.2.1.1. Chức năng cung cấp tài liệu cho người sữ dụng.
Chức năng cung cấp công cụ hổ trợ luyện tập kỹ năng có thể mơ hình hóa bằng
sơ đồ sau:

Hình 2.2: Sơ đồ phân rả chức năng mức dƣới đỉnh – chức năng cung cấp tài liệu
Hệ thống phải có khả năng cung cấp tài liệu cho ngƣời sữ dụng đọc, tìm hiểu. Tài
liệu đƣợc cung cấp phải đƣợc phân loại để tạo sự dể dàng trong lúc tìm kiếm, lựa chọn
khi muốn tham khảo.
- 21 -


Hệ thống có khả năng hiển thị danh sách các tài liệu đang có trong cơ sở dữ liệu.
Cho phép ngƣời sữ dụng tìm kiếm tài liệu theo các điều kiện: hiển thị tất cả tài liệu,
hiển thị tài liệu theo loại, hiển thị tài liệu theo tên, theo mô tả.
Khi ngƣời sữ dụng tham khảo một tài liệu nào đó, hệ thống có khả năng cho phép
ngƣời sữ dụng chỉnh sửa, in ấn tài liệu đó.
Hệ thống phải cho phép ngƣời sữ dụng thêm các tài liệu khác khi ngƣời sữ dụng
có nhu cầu. Khi thêm tài liệu mới, ngƣời sữ dụng nhập thơng tin về tài liệu đó bao gồm
tên tài liệu, mô tả tài liệu, phân loại tài liệu. Sau khi chọn thơng tin xong, ngƣời dùng
có thể chọn đến file tài liệu có sẳn để sao chép file tài liệu đó vào cơ sở dữ liệu.
Khi ngƣời sữ dụng thêm tài liệu mới, hệ thống cho phép ngƣời ngƣời sử dụng tạo
loại tài liệu mới để giúp việc phân loại tài liệu đƣợc dể dàng hơn. Khi tạo loại tài liệu
mới, ngƣời dùng chỉ cần nhập tên loại tài liệu và mô tả để tạo mới loại tài liệu.
2.2.1.2. Chức năng cung cấp công cụ luyện tập kỹ năng đồn.
Chức năng cung cấp cơng cụ hổ trợ luyện tập kỹ năng có thể mơ hình hóa bằng

sơ đồ sau:

Hình 2.3: Sơ đồ phân rả chức năng mức dƣới đỉnh – chức năng cung cấp công
cụ rèn luyện kỹ năng
 Đối với công cụ luyện tập Morse:
Hệ thống cho phép ngƣời sữ dụng luyện tập khả năng nhận Morse thông qua nghe
âm thanh tƣơng ứng với xâu kí tự ngẫu nhiên hoặc đƣợc nhập vào. Ngƣời sử dụng có
thể chọn chế độ phát bản văn, nghe mã Morse của bản văn, nhập bản văn nghe đƣợc
và nộp để xem kết quả nhận tin của mình.
Hệ thống cho phép ngƣời sử dụng lựa chọn chế độ phát bản tin. Các chế độ phát
bản tin gồm có:

- 22 -


- Phát bản văn ngẫu nhiên gồm chữ cái và chữ số. Khi chọn chế độ này, hệ thống
sẻ tạo một bản văn ngẫu nhiên gồm cả chữ cái và số.
Ví dụ: “hkas yd18 712n 9187”.
- Phát ngẫu nhiên bản văn gồm chữ cái. Khi chọn chế độ này, hệ thống sẻ tạo ta
một băn văn ngẫu nhiên chỉ gồm các chữ cái.
Ví dụ: “asdjh aksjd akshd ua sdjh kakj”.
- Phát bản văn ngẫu nhiên gồm một số kí tự xác định. Khi chọn chế độ này,
ngƣời sữ dụng sẻ nhập vào một số kí tự mà họ muốn hệ thống phát. Khi đó, hệ
thống sẻ tạo một bản văn ngẫu nhiên từ các kí tự đƣợc nhập vào.
Ví dụ: nhập vào các kí tự: abchy
Bản văn đƣợc tạo ngẫu nhiên có thể là: “acby acchb aybh ahhbc”.
- Phát bản văn đƣợc lấy từ file nguồn. Khi chọn chế độ này, hệ thống sẻ lấy một
dịng kí tự trong file text nguon.txt để làm bản văn.
Hệ thống cho phép ngƣời sữ dụng lựa chọn cấp độ phát bản văn. Cấp độ phát bản
văn chính là tốc độ phát. Tốc độ phát chia làm 4 bật: chậm, vừa, hơi nhanh, nhanh.

Sau khi chọn chế độ phát và cấp độ phát, ngƣời sữ dụng có thể yêu cầu hệ thống phát
bản văn.
Hệ thống còn cho phép ngƣời sữ dụng nhập một bản văn vào và phát bản văn vừa
đƣợc nhập đó. Chức năng này giúp ngƣời sữ dụng có thể chủ động hơn với bản văn
đƣợc chọn.
Sau khi chọn chế độ và cấp độ phát, hệ thống cho phép ngƣời sữ dụng bật, tắt
việc phát bản văn qua các nút chọn: phát, phát lại, dừng phát. Khi bấm nút phát, hệ
thống sẻ tạo file âm thanh và phát bản văn. Khi bấm nút phát lại, hệ thống sẻ phát lại
bản văn vừa đƣợc phát, hoặc đang phát giữa chừng. Khi bấm nút dừng phát, hệ thống
sẻ ngắt việc phát.
Hệ thống còn cho phép ngƣời sử dụng nộp bản văn nghe đƣợc bằng cách nhập
bản văn nghe đƣợc vào ô text và nhấn nộp. Sau khi nhận bản văn của ngƣời sữ dụng,
hệ thống sẻ kiểm tra bản văn đó và thơng báo kết quả cho ngƣời sữ dụng.

 Đối với công cụ luyện Semaphore.
Hệ thống cho phép ngƣời sữ dụng luyện tập khả năng nhận Semaphore thơng qua
xem các hình ảnh tƣơng ứng với xâu kí tự ngẫu nhiên hoặc đƣợc nhập vào. Ngƣời sử
dụng có thể chọn chế độ phát bản văn, xem mã Semaphore của bản văn, nhập bản văn
nghe đƣợc và nộp để xem kết quả nhận tin của mình.
Hệ thống cho phép ngƣời sử dụng lựa chọn chế độ phát bản tin. Các chế độ phát
bản tin gồm có:

- 23 -


- Phát bản văn ngẫu nhiên gồm chữ cái và chữ số. Khi chọn chế độ này, hệ thống
sẻ tạo một bản văn ngẫu nhiên gồm cả chữ cái và số.
Ví dụ: “hkas yd18 712n 9187”.
- Phát ngẫu nhiên bản văn gồm chữ cái. Khi chọn chế độ này, hệ thống sẻ tạo ta
một băn văn ngẫu nhiên chỉ gồm các chữ cái.

Ví dụ: “asdjh aksjd akshd ua sdjh kakj”.
- Phát bản văn ngẫu nhiên gồm một số kí tự xác định. Khi chọn chế độ này,
ngƣời sữ dụng sẻ nhập vào một số kí tự mà họ muốn hệ thống phát. Khi đó, hệ
thống sẻ tạo một bản văn ngẫu nhiên từ các kí tự đƣợc nhập vào.
Ví dụ: nhập vào các kí tự: abchy
Bản văn đƣợc tạo ngẫu nhiên có thể là: “acby acchb aybh ahhbc”.
- Phát bản văn đƣợc lấy từ file nguồn. Khi chọn chế độ này, hệ thống sẻ lấy một
dịng kí tự trong file text nguon.txt để làm bản văn.
Hệ thống cho phép ngƣời sữ dụng lựa chọn cấp độ phát bản văn. Cấp độ phát bản
văn chính là tốc độ phát. Tốc độ phát chia làm 3 bật: chậm, vừa, nhanh. Sau khi chọn
chế độ phát và cấp độ phát, ngƣời sữ dụng có thể yêu cầu hệ thống phát bản văn.
Hệ thống còn cho phép ngƣời sữ dụng nhập một bản văn vào và phát bản văn vừa
đƣợc nhập đó. Chức năng này giúp ngƣời sữ dụng có thể chủ động hơn với bản văn
đƣợc chọn.
Sau khi chọn chế độ và cấp độ phát, hệ thống cho phép ngƣời sữ dụng bật, tắt
việc phát bản văn qua các nút chọn: phát, phát lại, dừng phát. Khi bấm nút phát, hệ
thống sẻ lựa chọn hình ảnh và hiển thị hình ảnh cho ngƣời sữ dụng theo dõi. Khi bấm
nút phát lại, hệ thống sẻ phát lại bản văn vừa đƣợc phát, hoặc đang phát giữa chừng.
Khi bấm nút dừng phát, hệ thống sẻ ngắt việc phát.
Hệ thống còn cho phép ngƣời sử dụng nộp bản văn nhận đƣợc bằng cách nhập
bản văn nghe đƣợc vào ô text và nhấn nộp. Sau khi nhận bản văn của ngƣời sữ dụng,
hệ thống sẻ kiểm tra bản văn đó và thơng báo kết quả cho ngƣời sữ dụng.

2.2.2. Phân tích hệ thống về dữ liệu.
 Dữ liệu phục vụ chức năng cung cấp tài liệu cho người sữ dụng.
Ta thấy, đối với chức năng cung cấp tài liệu cho ngƣời sữ dụng, dữ liệu chính là
tài liệu đƣợc cung cấp và các thông tin chung về tài liệu nhƣ tên tài liệu, mơ tả. Bên
cạnh đó, tài liệu cung cấp cho ngƣời sữ dụng có số lƣợng lớn và số lƣợng có thể thay
đỗi do ngƣời sữ dụng có thể thêm hoặc xóa tài liệu. Do đó, các tài liệu này phải đƣợc
lƣu trữ trong thƣ mục hoặc CSDL để thuận tiện cho các thao tác tạo tài liệu, xem tài

liệu cũng nhƣ in ấn tài liệu.

- 24 -


Để tạo sự ràng buộc khi lƣu trữ tài liệu và thơng tin về tài liệu đó ở cơ sở dữ liệu,
ta phải dùng một thuộc tính làm khóa cho các trƣờng dữ liệu. Dữ liệu quan trọng nhất
của chúng ta là các file văn bản gồm cả kí tự và hình ảnh, do đó khơng thể sữ dụng
các kiểu dữ liệu cơ bản của cơ sở dữ liệu nhƣ text hoặc number làm kiểu dữ liệu khi
lƣu trử. Cách thức lƣu trữ các file tài liệu này cần đảm bảo cho khả năng truy cập
đƣợc thuận tiện, nhanh chóng nhất giúp ngƣời dùng có thể sử dụng chức năng này
một cách thoải mái nhất có thể.
Lƣu trữ file tài liệu có nhiều cách: lƣu trực tiếp vào cơ sở dữ liệu, hoặc lƣu ở thƣ
mục chỉ định. Lƣu trực tiếp vào cơ sở dữ liệu đảm bảo sự bảo mật cho dữ liệu song
quá trình thao tác với file tài liệu sẻ khơng nhanh chóng, hiệu quả bằng các thao tác
trực tiếp với file trên thƣ mục. Lƣu file vào thƣ mục giúp các thao tác với file đƣợc
nhanh chóng, hiệu quả hơn, song tính bảo mật khơng cao do ngƣời sữ dụng có thể
thao tác trực tiếp với thƣ mục lƣu trữ file tài liệu. Để đảm bảo sự bảo mật cho file tài
liệu ở thƣ mục, ta có thể nâng cao các thuộc tính bảo mật của thƣ mục, chặn ngƣời
dùng thao tác trực tiếp với thƣ mục đó. Kiểu file tài liệu cũng cần thống nhất để việc
xử lý trở nên đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả.
 Dữ liệu phục vụ công cụ hỗ trợ rèn luyện.
Đối với chức năng cung cấp công cụ hỗ trợ rèn luyện kỹ năng, thông tin đƣợc xữ
lý ở đây là âm thanh và hình ảnh. Những âm thanh và hình ảnh này khơng có sự thay
đổi trong suốt q trình thực hiện chƣơng trình, do đó ta khơng cần sữ dụng đến cơ
sở dữ liệu để lƣu các thông tin này.
Khi sữ dụng các công cụ hỗ trợ rèn luyện kỹ năng này, ngƣời dùng chỉ cần nhập
vào đoạn bản văn, khi đó hệ thống sẻ dựa vào bản văn đƣợc nhập vào mà tạo ra đoạn
âm thanh đối với mã Morse hoặc chọn các hình ảnh theo thứ tự các kí tự trong bản
văn đối với mã Semaphore và xuất ra âm thanh hoặc hình ảnh cho ngƣời sử dụng.


2.3. Xây dựng cấu trúc dữ liệu.
2.3.1. Dữ liệu phục vụ chức năng cung cấp tài liệu cho người dùng.
Dữ liệu về tài liệu và các thông tin liên qua gồm có: tên tài liệu, loại tài liệu, mơ
tả (chứa các thông tin cơ bản về tài liệu nhƣ loại tài liệu, nội dung chính của tài liệu).
Để đảm bảo ràng buột, tối ƣu khi lƣu trữ, bên cạnh các thuộc tính đƣợc phân tích
ở trên, ta thêm vào thuộc tính mã tài liệu để đảm bảo ràng buộc và dể dàng tham
chiếu đến tài liệu. Đối với thuộc tính loại tài liệu, ta thấy có thể có nhiều tài liệu có
cùng loại, do đó ta tạo một quan hệ lƣu thông tin về các loại tài liệu và tạo liên kết
với quan hệ tài liệu thông qua thuộc tính mã loại, khi đó ta cũng cần tạo thêm một
thuộc tính mã loại để đảm bảo ràng buộc. Khi đó ta sẻ có 2 quan hệ để lƣu trữ thông

- 25 -


×