Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Tài liệu SKKN- Hướng dẩn học sinh kỉ năng trình bày trên mô hình, mẩu vật hoặc tranh ảnh trong giảng dạy Sinh học ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.21 KB, 9 trang )

Phòng giáo dục- đào tạo Kỳ anh

Sáng kiến kinh nghiệm:

Đề tài:
Hớng dẩn học sinh kỉ năng trình bày trên mô hình, mẩu vật hoặc tranh ảnh trong
giảng dạy Sinh học ở trờng THCS

Năm học: 2009-2010
1


I. Lý do chọn đề tài
Cùng với các nớc khác trên thế giới. Việt Nam đà và đang phát triển theo hớng công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Muốn thực hiện đợc điều đó thì điều không thể thiếu là phải nhanh
chóng tiếp thu những thành tựu khoa học và kỷ thuật của thế giới.
Vì lý do đó ngời giáo viên phải nghiên cứu, tìm tòi học hỏi đề ra những biện pháp
tích cực trong quá trình giảng dạy nhằm đổi mới phơng pháp dạy và học.
Sinh học là một bộ môn khoa học năm trong chơng trình THCS, đợc thiết kế chủ yếu
theo lôgic (thực vật- động vật- giải phẩu sinh lý ngời- di truyền). Đây là môn học có nhiều
ứng dụng trong thực tế đời sống gần gủi với kinh nghiệm của học sinh. Từ đó tạo ra sự kích
thích tính tò mò của học sinh. Đặc biệt ở môn học này giúp các em mô tả đợc đặc điểm
hình thái, cấu tạo cơ thể sinh vật thông qua các đại diện của nhóm sinh vật trong mối quan
hệ với môi trờng sống.
Làm sao để giúp các em có thể mô tả hoặc trình bày đợc hình thái cấu tạo của một
sinh vật thông qua mẩu vật, mô hình hoặc tranh ảnh trớc mọi ngời. Là giáo viên dạy môn
sinh học tôi rất quan tâm tới vấn đề này. Chính vì vậy tôi đi vào tìm hiểu chuyên đề:
Hớng dẩn học sinh kỷ năng trình bày trên mô hình, mẩu vật hoặc tranh ảnh trong
giảng dạy sinh học ở trờng THCS
II. Thực trạng trớc khi thực hiện giảI pháp của đề tài.
1. Thuận lợi


Sinh học là bộ môn tạo ra sù kÝch thÝch trÝ tß mß, kÝch thÝch høng thú học tập của học
sinh. Đặc biệt ở bộ môn này giúp các em mô tả dợc hình thái, cấu tạo cơ thể sinh vật thông qua
các đại diện của nhãm sinh vËt trong mèi quan hƯ víi m«i trêng sống. Vì thế , đây là thuận lơị
rất tích cực trong việc thực hiện chuyên đề này.
Với phơng pháp dạy học mới của Bộ Giáo Dục - Đào Tạo đả trang bị cho các trờng nhiều
đò dùng dạy học. Nếu chúng ta không khai thác hết thì sẻ lảng phí tiền của và hy vọng của
nhân dân. Một trong những thuận lợi khi thực hiện đề tài này là các tiết dạy môn sinh học đều
có đồ dùng dạy học. Học sinh rất hăng hái say mê môn học này. Bên cạnh đó, là vùng nông
thôn nên giáo viên củng nh học sinh đều dể dàng tìm kiếm mẩu vật để phục vụ cho tiết dạy và
học.
2. Khó khăn:
Với phơng pháp dạy học mới đòi hỏi học sinh phải làm việc nhiều đặc biệt với
những bài học có đồ dùng dạy học: mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh đòi hỏi học sinh tự nghiên
cứu thảo luận nhóm đẻ trình bày. nếu giáo viên thờng xuyên tạo cho các em một thói quen làm
việc thì sẻ dể dang hơn, nhng ở đây hầu nh các giáo viên không phải tiết nào củng thực hiện đợc. Không làm đợc điêu đó có nhiêu lí do, một trong nhng lí do đó là: nhiều bài dạy đòi hỏi
phải có kinh phí
Ví dụ: muốn dạy những bài có mẩu vật: cá, ếch, thỏ hoặc chimphải có kinh phí để mua. Hoặc
một số bài dạy không có mẫu vật, không có mô hình hoặc không có tranh ảnh thì Gv phải mua
hoặc tự vẻ.
3. Số liệu thống kê:
Thực trạng tại các lớp về kỷ năng trình bày trên mô hình, mẩu vật hoặc tranh ảnh còn rất hạn
chế. Qua khảo sát nhiều năm giảng dạy tôi thấy:
- Khoảng 10% Hs tơng đối có kỷ năng trình bày trên mẩu vật, mô hình hoặc tranh
ảnh.
- Số Hs còn lại gặp khó khăn trong việc trả lời câu hỏi bằng cách trình bày trớc lớp
trên mẩu vật, mô hình hoặc tranh ảnh.

2



Ngoài ra, trong tiết học các em rất thụ động, không có hứng thú học tập dẩn tới kết quả
kiểm tra cha cao.
III. Nội dung đề tài:
2. Cơ sở thực tiễn
Trong chơng trình Sinh học THCS trớc đây nội dung ®ỵc chó träng ®Õn hƯ thèng kiÕn
thøc lý thut sù phát triển tuần tự và chặt chẻ các khái niệm, định luật, thuyết khoa học thì
hiện nay chơng trình Sinh học THCS đợc thiết kế chủ yếu dựa trên t tởng nhấn mạnh vai trò tích
cực chủ động của ngời học. Trong đó, rất coi trọng cả việc trao đổi kiến thức lẫn bồi dởng các
kỉ năng và năng lực nhËn thøc cho Hs.
§Ĩ gióp häc sinh cã thĨ trinh bày hoặc mô tả đợc hình thái , cấu tạo của một sinh vật
thông qua mẫu vật, mô hình hoăc tranh ảnh thì Hs phải tự tìm hiểu trớc bài học mới ở nhà kết
hợp hớng dẩn của Gv ở trên lớp.
Chính vì nhận thấy HS rất thụ động, không mạnh dạn khi trình bày trên mẫu vật, mô hình
hoặc tranh ảnh trớc lớp, tôi đà tìm hiểu nguyên nhân và đề ra biện pháp thích hợp để khắc phục
và nâng cao hiệu quả giảng dạy trong tiết học.
*Nguyên nhân dẩn đến HS thụ động, không mạnh dạn trình bày trên mẩu vật, mô hình
hoặc tranh ảnh trớc lớp là:
- Phơng tiện, đồ dùng dạy học không đầy đủ cho mỗi tiết học.Chỉ một số bài có mẩu vật,
mô hình hoặc tranh ảnh.
- Do giáo viên không thờng xuyên gọi các em lên bảng trình bày trớc lớp.
- Học sinh thờng lời nhác không tìm hiểu bài soạn trớc ở nhà.
2. Nội dung biện pháp thực hiện
Bộ môn sinh học ë trêng THCS cã tõ líp 6 ®Õn líp 9. Một trong những kiến thức quan
trọng của bộ môn này là GV phải phát huy kỹ năng mô tả hoặc trình bày hình thái cấu tạo của
một cơ thể sinh vật thông qua mẫu vật hoặc tranh ảnh. đây là nội dung chính mà đề tài đề cập
tới:
- Lựa chọn thiết bị dạy học: căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến thức trong sách
giáo khoa, căn cứ vào điều kiện thời gian cho phép, căn cứ vào điều kiện địa phơng ( cơ sở vật
chất của nhà trờng) và đặc biệt phải căn cứ vào chính loại thiết bị dạy học định chọn.
+ Tranh vẻ: u điểm là dể sử dụng thuận tiện; nhợc điểm là không mô tả đợc mô tả đợc quá trình sinh học.

+ Mô hình: Ưu điểm là giúp Hs dể hình dung cụ thể các đối tợng nghiên cứu; nhợc
điểm; đòi hỏi phải chuẩn bị công phu đôi khi mất nhiều thời gian mới có kết quả.
+ Mẩu vật thật: Ưu điểm là cung cấp thông tin chính xác về đối tợng nghiên cứu;
nhợc điểm là đòi hỏi phải chuẩn bị công phu mà Gv không đợc nhận thù lao vật chất.
- Lựa chọn phơng pháp sử dụng thiết bị dạy học.
+ Thiết bị dạy học đóng vai trò là nguồn cung cấp tri thức mới.
+ Thiết bị dạy học đóng vai trò minh họa kiến thức mới.
+ Thiết bị dạy học đóng vai trò kiểm tra kiến thức đà học.
Để rèn luyện đợc kỹ năng này cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Gv phải biết tổ chức hớng dẫn, dẫn dắt Hs quan sát mẫu vật mô hình hoặc tranh ảnh một
cách khoa học, hợp lý nhằm giúp cho học sinh phải suy nghĩ, phải t duy sáng tạo.
+ Đối vơí tranh ảnh phải để hình câm để Hs tự mô tả mà không cần chú thích .
+ Hs cần phải đọc bài, quan sát hình trớc ở nhà kết hợp với hớng dẫn của Gv ở trên lớp để
trình bày tốt hơn.
Một số phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực cđa
ngêi häc
Quan s¸t:
3


Phơng pháp quan sát là phơng pháp dạy Hs cách sử dụng các giác quan để tri thức trực tiếp, có
mục đích các sự vật, hiện tợng diễn ra trong tự nhiên và trong cuộc sống mà không cần có sự
can thiệp vào các quá trình diễn biến của các sự vật và hện tợng đó.
Phơng pháp quan sát bao gồm 2 bớc:
+ Quan sát để thu thập thông tin.
+ Xử lý thông tin để thu thập đợc để rút ra kết luận.
Vậy nếu phơng pháp quan sát đợc sử dụng đúng sẽ có tác dụng kích thích t duy tích cực,
độc lập và chủ động của Hs giúp Hs cã thĨ tim kiÕm tri thøc. Cïng víi sù t×m kiếm tri thức, Hs
còn đợc rèn luyện một số kỹ năng nh: cân, đo, ghi chép, báo cáo. Đặc biệt, sau khi quan sát
mẩu vật, mô hình hoặc tranh ảnh Hs có thể tự trình bày lại đặc điểm, cấu tạo hình thái của sinh

vật.
Dạy và học hợp tác nhóm nhỏ
Lớp đợc chia thành những nhóm nhỏ từ 3 5 ngời.
Mỗi nhóm cử ngời điều khiển, th ký và ngời đại diện trình bày.
- Dạy học hợp tác nhỏ bao gồm các bớc:
+ Gv nêu vấn đề, xác định nhiƯm vơ nhËn thøc.
+ Tỉ chøc c¸c nhãm, giao nhiƯm vơ tõng nhãm.
+ Híng dÉn thùc hiƯn.
- Lµm viƯc theo nhóm ( thực hiện theo yêu cầu của Gv).
- Phơng pháp này có ý nghĩa tích cực đối với ngời học là:
+ Tạo điều kiện cho mọi Hs đều đợc tham gia.
+ Học đợc kiến thức từ các thành viên trong nhóm.
+ Phát triển kỹ năng cá nhân và kỹ năng trình bày trớc đông ngời, kỹ năng giao tiếp.
Từ đó hiểu thêm bản thân mình và các bạn thông qua việc trao đổi tơng tác, chia sẻ kinh
nghiệm học hỏi lẫn nhau.
. Lu ý: Nên chia nhóm nhỏ vì nhiều quá Hs sẽ ỷ lại vào ngời khác và làm ồn lớp.
. Câu hỏi đặt ra phải vừa sức và xen kẽ chút câu khó.
Ngoài ra, để tạo điều kiện rèn luyện kỹ năng trình bày cho Hs thì Gv nên sử dụng kết hợp cả 2
phơng pháp trên.
Thông qua một số bài học ở môn sinh học có mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh Gv có thể rèn
luyện cho Hs kỹ năng trình bày một cách mạnh dạn, nhanh nhẹn và lu loát hơn trớc nhiều ngời.
Đối với những bài dạy có mẫu vật.
- Để dạy bài này Gv phải chuẩn bị mẫu vật cho tốt, phải nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm,
cấu tạo, hình thái của sinh vật thật kết hợp hình SGk cần dạy trớc ở nhà.
- Đối với bài dạy có mẫu vật nếu Hs không chuẩn bị trớc Gv có thể hớng dẩn hoặc chuẩn bị
luôn cho các em.
- Dạy những bài này Gv nên sử dụng phơng pháp quan sát và thảo luận nhóm.
- Gv lên kế hoạch tổ chức thiết kế các hoạt động cụ thể cho Hs:
. Để giúp các em xác định rỏ hoặc trình bày đợc đặc điểm mẩu vật Gv nên kết hợp
treo tranh, hình Sgk cho Hs quan sát.

. Sau khi yêu cầu Hs quan sát mẩu vật kết hợp hinh vẻ Gv đặt câu hỏi: Hs thảo
luận nhóm.
. Gv gọi một Hs đại diện nhóm lên bảng trình bày trên mẩu vật.
. Gv gọi Hs khác nhận xét sau đó nhận xét , kết luận.
Ví dụ:
Bài 13: Cấu tạo ngoài của thân ( sinh học 6)
Mục 1: Tìm hiểu cấu tạo ngoài của thân.
4


ở mục này Gv yêu cầu mỗi bàn (nhóm) phải chuẩn bị mẩu vật trớc ở nhà.
Để rèn luyện cho Hs lớp 6 kỉ năng trình bày trên mẩu vật Gv phải nhất thiết tổ chức, thiết kế
hoạt động cụ thể cho Hs làm việc.
Hoạt động của Gv
- Gv yêu cầu Hs đem mẩu thân cây lên
bàn để quan sát.
- Gv treo tranh H13.1 yêu cầu quan sát
mẩu vật kết hợp hình vẻ

Hoạt động của Hs
- Hs đặt thân cây lên bàn, kết hợp quan sát
đối chiếu với H13.1

Gv yêu cầu Hs thảo luận nhóm trả lời
câu hỏi sau:
? Thân mang những bộ phận nào?
? Những điểm giống nhau giữa thân cà
cành?
? Vị trí các chồi ngọn trên thân và cành?
? Vị trí các chồi nách?

? Chồi ngọn sẻ phát triển thành bộ phận
nào của cây?
Gv gọi đại diện nhóm lên trình bày trớc
lớp

Hs thảo luận câu hỏi thống nhất câu trả
lời.

Hs mang cành của mình đả quan sát lên trớc lớp trình bày chỉ các bộ phận của
thân
Hs kh¸c nhËn xÐt, bỉ sung

Gv nhËn xÐt, kÕt ln
Giíi thiƯu mét sè bµi häc cã mÈu vËt thËt:
Sinh häc 6:
Bµi 4: Có phải tất cả thực vật đều có hoa.
Bài 9: Các loại rể, các miền của rể.
Bài 12: Biến dạng của rể
Bài 18: Biến dạng của thân
Bài 19: Đặc điểm bên ngoài của lá
Bài 26: Sinh sản sinh dỡng tù nhiªn

5


Bài 27: Sinh sản sinh dỡng do ngời
Bài 28: Cấu tạo và chức năng của hoa

Sinh học 7:
Bài 15: Giun đất

Bài 18: Trai sông
Bài 22: Tôm sông
Bài 26: Châu chấu
Bài 31: Cá chép
Bài 35: ếch đồng

Trong chơng trình sinh học 8,9 mẩu vật ít hơn, chính vì vậy nếu bài nào có mẩu vật thì Gv
nên u tiên dùng mẩu vật hơn là dùng mô hình hoặc tranh ảnh bởi khi tiếp cận với mẩu vật sẻ
tăng không khí học tập và hứng thú tìm tòi của Hs.
Đối với những bài dạy có mô hình
+ Đảm bảo các nguyên tắc dạy học, phù hợp với nội dung kiến thức, mô hình đợc đa ra
đúng lúc đúng cách, đợc đặt ở vị trí thuận lợi cho cả lớp quan sát.
- Với bài sử dụng mô hình Gv thiết kế dạy học theo các bớc sau:
. Bớc 1: Gv giới thiệu tên mô hình, nêu rỏ mục tiêu của việc quan sát hay thao tác với mô
hình.
. Bớc 2: Khai thác nội dung mô hình.
Đầu tiên nên yêu cầu Hs quan sát kỉ mô hình ( ra câu hỏi cho Hs làm việc, làm sao để Hs
biết rỏ các em phải làm gì? các em phải làm nh thế nào? nên có câu hỏi định hớng cho Hs mô
tả hoặc thao tác với mô hình). Sau đó nhấn mạnh vào nội dung nào trên mô hình cần quan tâm
để có câu hỏi tập trung chú ý hay giải thích cấu trúc mô hình có thể yêu cầu tháo lắp mô hình
để quan s¸t.
. Bíc 3: Hs rót ra kÕt ln tõ viƯc quan sát hay thao tác với mô hình.
Ví dụ:
Tiết 15- Bài 15: adn (sinh học 9)
Mục II: Cấu trúc không gian của phân tử ADN
Mục tiêu: - Hs mô tả đợc cấu trúc không gian của phân tử ADN
Gv chuẩn bị mô hình phân tử ADN và tranh phóng to hình 15.
Hoạt động của Gv
Gv đa cho mỗi nhóm một mô hình phân tử
ADN. Giới thiệu mô hình cấu trúc không

gian của phân tử ADN

Hoạt động của Hs
Hs nhận mô h×nh Gv giao

6


Hs quan sát mô hình đối chiếu hình vẻ thảo
luận nhóm mô tả đợc cấu trúc không gian
của phân tử ADN

Gv treo hình vẻ H15 Sgk yêu cầu Hs quan
sát mô hình kết hợp với tranh vẻ.
? Mô tả cấu trúc không gian của phân tử
ADN?
Gv gọi một Hs lên bảng trình bày trớc lớp
cấu trúc không gian của ADN trên mô
hình.
Gv nhận xét và chốt lại
Gv yêu cầu Hs tiếp tuc quan sát mô hình
thực hiện lệnh
? Các lọai nucleeootit nào giữa 2 mạch
liên kết với nhau thành cặp?
? Giả sử trình tự các đơn phân trên mội
mạch ADN nh sau:
- A - T- G - X - T- A - G - T- X Trình tự các đơn phân trên đoạn mạch tơng ứng sẽ nh thế nào?

- Hs lên bảng trình bày trên mô hình
- Hs khác theo dái nhËn xÐt, bỉ sung.


- Hs tiÕp tơc quan sát mô hình + hình vẽ trả
lời câu hỏi

- Hs: trả lời . Hs khác nhận xét, bổ sung.

Gv: Gọi Hs trả lời.
Gv: Nhận xét chốt lại.

Giới thiệu một số bài dạy có mô hình:
Sinh 6:Bài 9: Các miền của rễ
Bài 15: Cấu tạo trong của thân non.
Bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá.
Sinh 7: Bài 22: Tôm sông;
Bài 26: Châu chấu;
Bài 31: Cá chép;
Bài 33: Cấu tạo trong của cá;
Bài 35: ếch đồng;
Bài 36: Cấu tạo trong của Õch;
7


Bài 38: Thằn lằn bóng đuôi dài;
Bài 41: Chim bồ câu;
Bài 42: Cấu tạo trong của chim.

Sinh 8:
Bài 7:Bộ xơng
Sinh 9:
Bài 15:AND

Bài 17 ARN

*Đối với những bài dạy có tranh ảnh (không có mẫu vật và mô hình):
Một số bài dạy không có mẫu vật không có mô hình nhng có tranh ảnh thì Gv sử dụng
tranh ảnh. Nếu trong sách có hình vẽ mà thiết bị không có thì Gv có thể tự vẽ tranh
- Gv yêu cầu Hs về nhà tìm hiểu, quan sát trớc hình vẽ.
- ở những bài này Gv cũng sử dụng kết hợp 2 phơng pháp: Quan sát và hợp tác nhỏ. Hs tự
quan sát thu thập thông tin để trình bày trên tranh ¶nh.
- Bµi day cã sư dơng tranh ¶nh Gv tiÕn hành nh sau:
+ Đảm bảo các nguyên tắc dạy học, phù hợp với nội dung kiến thức, tranh đợc đa ra đúng
lúc đúng cách, treo ở vị trí thuận lợi cho cả lóp quan sát.
+ Cách tiến hành:
. Bớc 1: Gv giới thiệu tên tranh, nêu rỏ mục đích của việc quan sát tranh, nêu yêu cầu
đối với Hs (ra câu hỏi cho Hs làm việc, lam sao để Hs biết rỏ các em phải làm gì? các em phải
làm nh thế nào?...)
. Bớc 2: Khai thác nội dung bức tranh. đầu tiên yêu cầu Hs mô tả bức tranh( nêu các câu
hỏi định hớng cho Hs, mô tả hoặc cho trớc một số từ hay tập hợp từ để Hs mô tả theo đúng ý đồ
của Gv). Sau đó nhấn mạnh vào nội dung nào trên bức tranh thì các câu hỏi tập trung chú ý của
Hs vào đó.
. Bíc 3: Hs rót ra kÕt ln tõ viƯc quan sát tranh. Gv yêu cầu Hs lên bảng trình bày trên
tranh.
Ví dụ
Bài 26: Châu chấu (sinh học 7)
Mục 2: Tìm hiểu cấu tạo trong của châu chấu.
Để Hs tự trình bày hoặc mô tả chính xác đặc điểm cấu tạo trong của châu chấu thi Gv sẻ hớng
dẩn Hs quan sát trên hình vẻ Sgk.
Quá trình tự quan sát và trình bày đợc cấu tạo trong của châu chấu. Hs so sánh đợc đặc điểm
cấu tạo trong của chấu châu với tôm sông. Từ đó thấy đợc sự tiến hóa của lớp sâu bọ so với lớp
giáp xác
Hoạt động của Gv

Gv treo tranh cấu tạo trong của châu chấu.
Giới thiệu hình

Hoạt động của Hs
Hs quan sát tranh

8


Hs xác định đợc đặc điểm cấu tạo trong
của châu chấu.
Hs đại diện lên bảng trình bày chỉ rỏ
đặc điểm tõng hƯ.
Hs kh¸c theo dái nhËn xÐt, bỉ sung.
Hs tiÕp tục quan sát hình thảo luận
thống nhất ý kiến.
Gv yêu cầu Hs quan sát tranh trả lời :
? Châu chấu có những hệ cơ quan nào?
? Trình bày cấu tạo trong của châu chấu?
Gv gọi Hs lên bảng trình bày trên hình vẻ
cấu tạo trong của châu chấu
Gv nhận xét, kết luận.
Gv tiếp tục yêu cầu Hs.
Thảo luận trả lời các câu hỏi sau:
? Hệ tiêu hóa và hệ bài tiết có quan hệ với
nhau nh thế nào?
? Vì sao hệ tuần hoàn ở sâu bọ lại đơn giản
đI khi hệ thống ống khí phát triển?
Gv nhận xét và chốt lại đáp án


Hs đại diện nhóm trình bày Hs khác
nhận xét.
Hs nhớ lại đặc điểm cấu tạo trong của tôm
sông so sánh đợc

? Cấu tạo trong của châu chấu có đặc điểm
khác tôm nh thế nào?
Đa số Sinh học THCS đều có tranh ảnh. Tuy nhiên một số không có trong phòng thiết bị nhng Gv vẩn có thể vẻ để phục vụ tiết dạy.
Qua ví dụ trên ta thấy đặc thù của bộ môn Sinh học là Hs phải quan sát phân tích, thảo luận
để tìm ra các đặc điểm đặc trng về cấu tạo hình thái của mổi sinh vật thích nghi với môI trờng
sống.
Trong những bài dạy có sử dụng mô hình ĐDDH sẻ giúp tiết học luôn sôi nổi, tạo hứng thú
học tập cho Hs.Từ các phân tích các ví dụ trên ta thấy vai trò của ngời Gv và Hs trong quá trình
hoạt động. Gv là ngời lập kế hoạch, thiết kế câu hỏi hớng dẩn Hs quan sát mẫu vật, mô hình
hoặc tranh ảnh.
Để dạy đợc phần này đòi hỏi ngời Gv phải có kỹ năng hớng dẫn Hs quan sát mẫu vật, mô
hình hoặc tranh ảnh. Trong quá trình hớng dẫn phải tạo đợc sự hứng thú và kích thích tÝnh tß
mß khoa häc cđa Hs.

9


IV.KếT QUả
Sau một thời gian nghiên cứu và thử dạy các lớp khối 9. Tôi thấy ban đầu các em rất nhút
nhát, thụ động không mạnh dạn lên bảng trình bày trên mẫu vật, mô hình hoạc tranh ảnh. Nhng
qua một thời gian quen với phơng pháp mới các em có sự tiến bộ hơn rất nhiều, kết quả đạt đợc
rất khả quan thông qua kết quả học tập ở Hs.
Kết quả đạt đợc nh sau:
. 85% là Hs thích phơng pháp dạy và học mới. Đa số các em rất hứng thú, say mê yêu
thích môn học thông qua phơng pháp dạy và học mới.

Với phơng pháp học mới đà giúp các em có kỹ năng trình bày trên mẫu vật, mô hình hoạc
tranh ảnh trớc lớp. Từ đó, các em đà mạnh dạn hơn t tin hơn khi trình bày một vấn đề nào đó trớc nhiều ngừơi.
. Đặc biệt kết quả các bài kiểm tra chát lợng hơn rất nhiều.
. 15% là Hs thích phơng pháp dạy và học cũ.trong 15% này đa số là Hs yếu kém, bởi các
em chỉ thích nghe Gv truyền đạt hơn là sự tim tòi, suy nghĩ.

V . BàI HọC KINH NGHIệM
Để thực hiện chuyên đề này, Gv chỉ cần Hs chuẩn bị thạt kỹ bài trớc khi lên lớp.Nếu dạy
bài có mẫu vật, yêu cầu Hs chuẩn bị theo nhóm (nhng Gv cũng phảI phòng ngừa, phải chuẩn
bị).
Để tiết dạy sôi nổi Gv phải tạo hứng thú với Hs, đa ra nhiều tình huống có vấn đề yêu cầu
Hs giảI quyết.
Kinh nghiệm cho thấy nếu Gv thờng xuyên gọi các em lên trình bày trên mẫu vật, mô hình
hoặc tranh ảnh trớc lớp thì sẽ ngày càng rèn luyện cho học sinh kỹ năng trình bày hơn.
VI . KếT LUậN
Với cách dạy học bằng phơng pháp mới Gv trở thành ngời thiết kế , tổ chức các hoạt động
độc lập, hoạt động nhóm đà phát huy tính tích cực học tập của Hs, hình thành ở Hs những kỹ
năng mới. Qua cách hớng dẫn Hs quan sát mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh, Hs mô tả hoặc
trình bày đợc hình thái cấu tạo một cơ thể sinh vật bằng ngôn ngữ sinh học một cách chính
xác , khoa học.Từ đó đà hình thành và phát triển cho Hs kỹ năng trình bày một vấn đề nào đó
trớc nhiều ngời một cách tự tin , lôi cuốn ngời nghe.
Đây là vấn đề không chỉ tôi mà hầu hết các Gv cũng rất quan tâm. Là một Gv dạy môn sinh
học tôI sẽ không ngừng phấn đấu, học hỏi kinh nghiệm để rèn cho Hs kỹ năng trình bày trên
mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh.
Để mỗi tiết dạy đều có thiết bị dạy học nhằm phát huy tính tích cực, t duy sáng tạo của Hs.
Đồng thời rèn luyện cho Hs kỹ năng trình bày trên mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh.Tôi xin đề
xuất với ban quản lý, ban lÃnh đạo ngành bổ sung thêm mô hình và tranh ảnh cho những bài cha có, ủng hộ kinh phí cho những bài dạy có mẫu vật Gv phải mua.

10



Trên đây là chuyên đề với ý kiến của tôi, rất mong quý thầy cô tham khảo, đóng góp ý kiến
để giúp tôi rút ra kinh nghiệm và hoàn chỉnh hơn cho đề tài của mình.
VII. TàI LIệU THAM KHảO.
Khi trình bày chuyên đề này tôi đà tham khảo một số tài liệu sau:
1. Sách giáo khoa sinh học 6 – Ngun Quang Vinh – NXB GD- 2002.
2. S¸ch gi¸o viªn sinh 7 – Ngun Quang Vinh – NXB GD- 2003.
3. S¸ch gi¸o khoa sinh 7 – Ngun Quang Vinh NXB GD- 2003.
4.Sách giáo khoa sinh 8 Nguyên Quang Vinh NXB GD - 2006
5. Sách giáo viên sinh 9 – NguyÔn Quang Vinh – NXB GD- 2004.
6. S¸ch gi¸o khoa sinh 9 – Ngun Quang Vinh – NXB GD- 2004.
7. Båi dìng thêng xuyªn chu kú III, quyển 2- Nguyễn Hải Châu- GD - 2007

11



×