Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....……/………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG CƠNG NAM

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP PHÉP LAO ĐỘNG
CHO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....……/………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG CƠNG NAM

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP PHÉP LAO ĐỘNG
CHO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM


TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐỨC HƢNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quản ghiên cứu trong luận văn này
là do tôi nghiên cứu và mang tính trung thực, chính xác và chƣa đƣợc sử dụng
để bảo vệ mộ thọc vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thơng tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Phùng Công Nam


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết
hợp với kinh nghiệm trong q trình thực tiễn cơng tác, với sự cố gắng nỗ lực
của bản thân. Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới q thầy giáo, cơ giáo
Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Trịnh Đức
Hƣng, là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học.

Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến Sở Lao động Thƣơng binh và Xã
hội Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn
cũng nhƣ trong cơng tác.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, ngƣời thân ln bên cạnh
động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Phùng Công Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
CẤP PHÉP CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG LÀ NGƢỜI NƢỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM ..................................................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp
phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam ......................... 10
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước ................................................................. 10
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép lao động cho người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam ................................................................... 11
1.2. Đặc điểm, sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về lao động nƣớc ngoài, cấp
phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam ......................... 14
1.2.1. Đặc điểm ............................................................................................... 14
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về lao động nước ngoài, cấp phép lao
động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ........................................ 18
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép cho
ngƣời lao động là ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam ........................... 22
1.3.1. Yếu tố chính trị ...................................................................................... 22
1.3.2. Yếu tố pháp luật .................................................................................... 23

1.3.3. Năng lực tổ chức và trách nhiệm thực hiện pháp luật của các chủ thể 24
1.3.4. Cơ chế quản lý....................................................................................... 25
1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao động cho ngƣời
nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội ............... 26
1.5.1. Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 28
1.5.2.Tỉnh Khánh Hịa ..................................................................................... 30
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Hà Nội .......................................................... 32
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 34


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƢỜI
NƢỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................. 35
2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao
động cho ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn
Thành phố Hà Nội ........................................................................................... 35
2.1.1. Tình hình đặc điểm dân cư, kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến quản lý
nhà nước về hoạt động cấp phép lao động cho người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.................................... 35
2.1.2. Năng lực, trình độ của cán bộ, cơng chức ............................................ 41
2.1.3. Bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép lao động cho người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam ................................................................... 42
2.1.4. Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật .............................................................. 43
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao động
cho ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn thành phố
Hà Nội ............................................................................................................. 45
2.2.1. Khái quát tình hình cấp phép lao động cho người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội .................................. 45
2.2.2. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính sách quản lý nhà nước

về hoạt động cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
......................................................................................................................... 64
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy; đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà
nước về hoạt động cấp phép LĐNN làm việc tại Hà Nội ............................... 69
Trách nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội .................................. 76
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và quận, huyện, thị xã ......................... 78
2.2.4. Chính sách quản lý nhà nước đối với cấp phép lao động cho người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam .......................................................... 78


2.2.5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đối với người lao
động nước ngoài .............................................................................................. 80
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với người lao động
nước ngoài ....................................................................................................... 80
2.2.7. Hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về cấp phép lao động cho
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ........................................................ 82
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 93
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP PHÉP LAO
ĐỘNG CHO NGƢỜI NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................... 94
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng ...................................................................... 94
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong quản lý nhà nước về
hoạt động cấp phép cho Lao động là người nước ngoài đang làm việc tại Việt
Nam hiện nay................................................................................................... 94
3.1.2. Quan điểm, phương hướng của Thành phố Hà Nộivề quản lý nhà nước
về hoạt động cấp phép cho Lao động là người nước ngoài đang làm việc tại
Việt Nam trên đại bàn Thành phố Hà Nội trong thời gian tới ....................... 94
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp
phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài đang làm việc tại Việt Nam trên đại bàn

Thành phố Hà Nội ........................................................................................... 95
3.2.1. Nâng cao chất lượng ban hành, hướng dẫn, triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép cho
Lao động là người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam ........................... 99
3.2.2. Chính sách, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép
....................................................................................................................... 102
3.2.3. Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động cấp phép
cho Lao động là người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam .................. 103


3.2.4. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế .............................................. 105
3.2.5. Kiện toàn tổ chức bộ máy và bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ
của cán bộ quản lý trong quản lý nhà nước đối với hoạt động cấp phép cho
Lao động là người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam ......................... 107
3.2.6. Đổi mới, nâng cao dịch vụ công đối với hoạt động cấp phép cho Lao
động là người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam ................................ 111
3.2.7. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho các chủ thể làm hoạt
động quản lý liên quan .................................................................................. 112
3.3. Một số khuyến nghị, đề xuất .................................................................. 113
3.3.1. Đối với các cơ quan Trung ương ........................................................ 113
3.3.2. Đối với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội và các đơn vị liên quan
(Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở tư pháp, Công An Hà Nội, UBND
các Quận, huyện, thị xã...) ............................................................................ 115
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 117
KẾT LUẬN ................................................................................................... 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 120


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Một số địa phƣơng có số lƣợng lớn lao động nƣớc ngoài ............... 466

Bảng 2: Số liệu thực hiện từ tháng 01/2016 đến 20/05/2019: ...................... 466
Bảng 3: Tổng hợp số lao động ngƣời nƣớc ngoài đƣợc cấp phép tại Hà Nội.
....................................................................................................................... 477
Bảng 4: Số liệu cụ thể qua từng năm từ 01.01.2015 đến 31.3.2018 ............. 477
Bảng 5: Trình độ chun mơn của lao động nƣớc ngồi ................................ 52
Bảng 6: Tình hình cấp giấy phép lao động của lao động nƣớc ngoài ............ 54
Bảng 7: Lao động nƣớc ngoài làm việc tại các nhà thầu nƣớc ngoài ............. 56
Bảng 8: Cơ cấu cán bộ quản lý cấp phép LĐNN làm việc tại Hà Nội………71


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GPLĐ

Giấy phép lao động

LĐNN

Lao động nƣớc ngoài

LĐTBXH

Lao động Thƣơng binh và xã hội

NLĐ

Ngƣời lao động

UBND

Ủy ban nhân dân



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đang tạo ra dòng di chuyển lao động
quốc tế rất đáng quan tâm. Sự di chuyển lao động này có tác động mạnh mẽ
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các nƣớc trên thế giới. Ở Việt Nam, mở
cửa thị trƣờng lao động đã và đang tạo điều kiện cho việc di chuyển lao động
Việt Nam ra nƣớc ngoài làm việc, đồng thời cũng tạo điều kiện cho lao động
nƣớc ngoài vào làm việc tại Việt Nam ngày một gia tăng. Vấn đề đƣợc đặt ra
là hiện rất cần xây dựng một khung pháp luật thích hợp nhằm quản lý và sử
dụng lao động nƣớc ngồi tại nƣớc ta có hiệu quả phục vụ cho phát triển kinh
tế và đảm bảo an sinh xã hội.
Bên cạnh đó, ngƣời nƣớc ngồi vào làm việc tại Việt Nam là một vấn
đề phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật đặc biệt là pháp luật lao
động. Theo Báo cáo của Cục Việc làm - Bộ Lao động Thƣơng binh & Xã hội
thì số lƣợng lao động nƣớc ngoài vào Việt Nam làm việc ngày càng tăng và
theo nhiều hình thức khác nhau. Các quy định pháp luật về lao động nƣớc
ngoài làm việc tại Việt Nam phải đảm bảo:
Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức trong tuyển và sử dụng lao
động nƣớc ngoài. Nhu cầu sử dụng đối tƣợng này là một tất yếu vì vậy các
quy định về việc sử dụng lao động nƣớc ngồi khơng đƣợc là rào cản.
Tạo thuận lợi cho ngƣời lao động nƣớc ngoài, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp và khuyến khích những điều kiện có lợi hơn cho họ nhƣng cũng khơng
ảnh hƣởng đến an ninh việc làm trong nƣớc. Các biện pháp xử lý vi phạm cần
mềm dẻo, linh hoạt nhƣng vẫn phải đảm bảo tính răn đe, phịng ngừa.
Tạo thuận lợi cho các cơ quan nhà nƣớc trong việc quản lý lao động
nƣớc ngoài. Cần bổ sung trách nhiệm và cụ thể hóa nhiệm vụ của những cơ

1



quan chức năng, đồng thời có sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan này,
kiểm soát chặt chẽ các vi phạm.
Phù hợp với pháp luật các nƣớc, thông lệ quốc tế và đặc biệt, với những
cam kết của Việt Nam tại các Điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trong tiến trình hội nhập, Việt Nam phải có những thay đổi trong quy định
pháp luật để khơng trái với cam kết đã ký.
Trên thực tế, quá trình ngƣời lao động nƣớc ngoài đến làm việc tại Việt
Nam và hoạt động quản lý nhà nƣớc của chúng ta trên lĩnh vực này trong
những năm qua bên cạnh những mặt thuận lợi, tích cực cũng xuất hiện, bộc lộ
nhiều vấn đề bất cập, hạn chế nhƣ: (1) Chính sách quản lý nhà nƣớc đối với
ngƣời lao động nƣớc ngoài đã đƣợc quan tâm, điều chỉnh, bổ sung phù hợp
với thực tiễn, song vẫn cịn có điểm bất cập, chƣa có sự thống nhất giữa các
văn bản quy phạm pháp luật. Chẳng hạn nhƣ, quy định của pháp luật về việc
cấp giấy phép lao động và thị thực nhập cảnh cho ngƣời nƣớc ngồi làm việc
tại Việt Nam có điểm không nhất quán. Những quy định pháp luật hiện hành
về các biện pháp xử lý ngƣời nƣớc ngoài vi phạm pháp luật về lao động nhìn
chung chƣa đủ mạnh, chƣa đủ sức răn đe, nhƣ việc trục xuất ngƣời lao động
nƣớc ngồi vi phạm rất khó khăn, bởi quy định ngƣời bị trục xuất phải chịu
chi phí trục xuất nhƣng khơng có cơ chế bảo đảm nên khó thực hiện. Chính vì
vậy, nhiều trƣờng hợp vi phạm nhiều lần, có biểu hiện thách thức cơ quan
chức năng. Chế tài xử lý vi phạm rõ ràng còn thiếu và quy định rải rác ở nhiều
văn bản luật. (2) Tổ chức bộ máy trong quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
cấp phép cho ngƣời lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam đã có sự kiện tồn,
thống thống nhất. Song chƣa ổn định, còn chia cắt với nhiều chủ thể, lực
lƣợng tham gia. Việc phân công lực lƣợng ở một số địa phƣơng chƣa thống
nhất còn chồng chéo, chƣa đạt yêu cầu. Hiện nay, việc quản lý ngƣời lao động
nƣớc ngoài tại Việt Nam do hai Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội và Bộ
Công an quản lý. (3) Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý còn bất cập, sai

2


sót nhƣ: việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài vào Việt
Nam làm việc tại một số địa phƣơng thực hiện chƣa nghiêm. Một số địa
phƣơng xác nhận đối tƣợng không phải cấp giấy phép lao động sai quy định;
hoặc áp dụng “linh hoạt” khi cấp giấy phép lao động, nhƣ cho nợ phiếu lý lịch
tƣ pháp hay các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động; hoặc khi
gia hạn giấy phép lao động, không kiểm tra kỹ việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch đào tạo ngƣời lao động Việt Nam để thay thế. (4) Mối quan hệ phối
hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý đối với ngƣời lao động nƣớc
ngồi cịn nhiều bất cập, chồng chéo chƣa thật sự nhịp nhàng nhƣ trong q
trình trao đổi thơng tin quản lý, phối hợp trong triển khai các hoạt động quản
lý cấp giấy phép lao động, các loại giấy tờ xuất, nhập cảnh, cƣ trú của ngƣời
lao động nƣớc ngoài tại địa phƣơng.
Điều này cho thấy, thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép
cho lao động là ngƣời nƣớc ngồi làm việc tại Việt Nam cịn nhiều bất cập,
hạn chế cần nghiên cứu một cách có hệ thống nhằm đánh giá đúng thực trạng
và đề xuất những giải pháp có tính khả thi để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép cho lao động là ngƣời nƣớc ngoài làm việc
tại Việt Nam.
Xuất phát từ tình hình thực tế, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà
nƣớc về hoạt động cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt
Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý cơng. Đề tài với mục đích nhằm làm rõ thực trạng quản lý nhà
nƣớc về hoạt động cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt
Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế của
quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép trong thời gian qua. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp
phép cho lao động là ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn

Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3


2. Tình hình nghiên cứu
Có thể nói, hoạt động quản lý nhà nƣớc về lao động là ngƣời nƣớc
ngoài làm việc tại Việt Nam nói chung và quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp
phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn
Thành phố Hà Nội nói riêng có một số đề tài nghiên cứu, đánh giá, phân tích
ở các góc độ, nội dung khác nhau, cụ thể nhƣ sau :
* Các cơng trình nghiên cứu (luận án, luận văn):
- Luận án tiến sĩ của Thạc sĩ Nguyễn Hồng Anh - Chuyên ngành Quản lý
Cơng - Học viện Hành chính quốc gia “Quản lý nhà nước đối với người lao
động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam”. Đề tài
luận án đƣợc nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà
nƣớc đối với ngƣời lao động nƣớc ngoài và thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với
ngƣời lao động nƣớc ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam.
Trên cơ sở đó, đƣa ra các khuyến nghị khoa học nhằm góp phần hồn thiện
quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời lao động nƣớc ngoài ở Việt Nam hiện nay.
- Đề tài nghiên cứu của PGS.TS. Phan Huy Đƣờng – Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (2011), Quản lý nhà nƣớc đối với lao động
nƣớc ngoài ở Việt Nam. Đề tài với mục tiêu: Phân tích, làm rõ thực trạng
quản lý nhà nƣớc đối với lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam, chỉ ra các hạn
chế và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp hoàn thiện quản
lý nhà nƣớc đối với lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam.
- Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Hoài Hƣơng (2014), Quản lý lao
động nƣớc ngoài tại TP Hồ chí Minh, Đề tài nghiên cứu về “Quản lý lao động
ngƣời nƣớc ngoài ở TP.HCM” nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng cơng tác
quản lý và thực trạng nguồn lao động ngƣời nƣớc ngoài (LĐNNN), nhƣ xuất
xứ, nghề nghiệp, cuộc sống, nhận định chung về sự đóng góp của LĐNNN

vào kinh tế và sự phát triển của TP.HCM. Một số vấn đề đặt ra trong hoạt
động quản lý và cuộc sống của họ ở TP.HCM. Đồng thời đƣa ra các văn bản
4


chính sách, cơ quan quản lý và nhân lực; quá trình thực thi và hiệu quả quản
lý; nêu lên những bất cập trong chính sách và những vấn đề đặt ra trong hoạt
động quản lý. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất các giải pháp quản lý lao động
ngƣời nƣớc ngồi nhằm đảm bảo mơi trƣờng thuận lợi cho việc đầu tƣ, kinh
doanh, làm việc của lao động ngƣời nƣớc ngồi đóng góp cho sự phát triển
bền vững đơ thị TP.HCM.
* Các bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí
- Lƣu Bình Nhƣỡng (2009), “Một số vấn đề pháp lý về ngƣời nƣớc ngoài
đến làm việc tại Việt Nam” (tr. 1 - 10), Tạp chí Luật học, Số 9/2009, tr.1.
- Phan Huy Đƣờng - Đỗ Thị Mỹ Dung (2011), Giải pháp tăng cƣờng
quản lý nhà nƣớc về lao động nƣớc ngồi tại VN, Tạp chí Lao động và Xã
hội, số 407.
- Lê Phƣơng (2015), “Quản lý lao động nƣớc ngồi làm việc tại Việt Nam:
Hài hịa giữa u cầu và lợi ích”, Báo Lao động, thứ Bảy ngày 12/09/ 2015.
- Phƣơng Chi (2017), Cấp giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài
qua mạng từ Tháng 10, Báo Nhân dân điện tử.
- Quản lý nhà nƣớc về LĐNN chất lƣợng cao ở Việt Nam – PGS.TS.
Phan Huy Đƣờng – Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
- Một số vấn đề đặt ra trong thực hiện các qui định pháp luật về LĐNN
ở Việt Nam và hƣớng hoàn thiện – Phan Huy Đƣờng và Đỗ Thị Dung (2011),
Tạp chí Lao động và Xã hội số 403.
- ThS. Nguyễn Thị Thu Hƣơng- ThS. Nguyễn Thị Bích Thúy (2015),
Lao động nƣớc ngồi ở việt nam thực trạng và những vấn đề đặt ra, Viện khoa
học Lao động Xã hội - Bộ Lao động Thƣơng binh và xã hội. Bài viết đã nêu
ra đƣợc hàm ý của chính sách đó là: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,

cùng với việc thúc đẩy đầu tƣ của các doanh nghiệp nƣớc ngoài và thƣơng
mại quốc tế, thực trạng dịng lao động nƣớc ngồi tại Việt Nam đến từ nhiều
châu lục khác nhau cũng tăng lên. Lực lƣợng này đã bổ sung cho thị trƣờng
5


lao động trong nƣớc trong khi nguồn nhân lực nội địa chƣa đáp ứng đƣợc.
Lao động nƣớc ngồi đã đóng góp vào sự phát triển và tăng trƣởng kinh tế
nƣớc ta, Tuy nhiên, lực lƣợng này cũng đã mang đến khơng ít những hệ lụy
trong quản lý thị trƣờng lao động nhƣ lao động không xin giấy phép, không
gia hạn giấy phép, làm việc khơng đúng trình độ đã đƣợc cấp phép; tình hình
an ninh trật tự, sự hiểu biết về pháp luật và phong tục tập quán của Việt nam
chƣa cao…
Những bài viết nghiên cứu trên đã có những đóng góp về mặt lý luận và
thực tiễn đối với đề tài. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề
quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm
việc tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Do đó đề tài đảm bảo tính mới, khơng trùng lặp, mang tính lý luận và thực
tiễn cao, địi hỏi cần đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ hơn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa các hoạt
động quản lý nhà nƣớc về Lao động ngƣời nƣớc ngoài và hoạt động cấp phép
lao động cho ngƣời nƣớc ngồi làm việc tại Việt Nam nói chung từ đó đánh
giá đƣợc thực trạng việc quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao động
cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
từ đó đƣa ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc
về hoạt động cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam
trên địa bàn Thành phố Hà Nội thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận văn tập trung vào những nhiệm
vụ chính sau:
- Hệ thống hóa kiến thức quản lý nhà nƣớc về Lao động và hoạt động
cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam.
6


- Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao động
cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
và tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém và những thành
tựu đã đạt đƣợc.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hoạt
động cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa
bàn Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc
ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ năm 2015 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
- Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật
lịch sử, duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở kết hợp lý luận và thực tiễn của
các ngành khoa học: hành chính học, chính trị học, xã hội học, khoa học xã hội.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác – Lênin, đề tài đƣợc tổ chức nghiên cứu bởi các phƣơng pháp:
Phương pháp so sánh, đối chiếu

Quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài
làm việc tại Việt Nam là một xu thế toàn cầu và có những đặc thù riêng trong
quản lý đối với loại hình này ở một số tỉnh, thành phố. Do vậy, tác giả sử
dụng phƣơng pháp so sánh khi phân tích trƣờng hợp tƣơng tự xảy ra ở Hà
Nội, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội trong
7


Quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm
việc tại Việt Nam thời gian tới.
Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình tổ chức nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả đã sử dụng
phƣơng pháp chuyên gia, trực tiếp trao đổi, tham khảo ý kiến của các cán bộ
khoa học, các nhà quản lý thuộc lĩnh vực nghiên cứu, những ngƣời có kinh
nghiệm về các vấn đề liên quan đến đề tài luận văn, đặc biệt là các cán bộ
quản lý trực tiếp về hoạt động cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm
việc tại Việt Nam. Việc tiến hành lấy ý kiến các chuyên gia giúp tác giả tập
hợp đƣợc các quan điểm, nhận định thực tế về quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời
lao động nƣớc ngoài tại Hà Nội ở các góc nhìn khác nhau, từ đó tác giả phân
tích, nghiên cứu theo định hƣớng hợp lý, khoa học để đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nƣớc hoạt động cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc
ngoài làm việc tại Việt Nam hiện nay.
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
- Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về quản lý nhà nƣớc về hoạt động
cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
- Những nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung cơ sở khoa học cho
việc tiếp tục nghiên cứu việc đổi mới quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao
động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội
góp phần nâng cao và xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại.

- Một số giải pháp mà luận văn đƣa ra cũng có thể đƣợc sử dụng làm tài
liệu phục vụ quá trình nghiên cứu cho sinh viên, học viên và là tài liệu tham
khảo cho những ngƣời quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
8


Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép
lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao động
cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý
nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại
Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
CẤP PHÉP CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG LÀ NGƢỜI NƢỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài quản lý nhà nƣớc về
hoạt động cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Trên thế giới hiện nay, cách hiểu về quản lý có tính thống nhất tƣơng
đối. Khoa học về quản lý định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý trên các mặt

chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… thơng qua hệ thống pháp luật, chính sách,
các ngun tắc, các quy định và bằng các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi
trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng quản lý”. Nhƣ vậy, hiểu
một cách đơn giản nhất, quản lý chính là sự tác động của chủ thể quản lý tới
đối tƣợng quản lý thông qua các công cụ quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý nhà nƣớc là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển
của xã hội. Theo nghĩa rộng, 3 chức năng cơ bản của Quản lý nhà nƣớc, đó là:
Chức năng lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện; chức năng hành pháp
(chấp hành và điều hành) do hệ thống hành chính nhà nƣớc đảm nhiệm; chức
năng tƣ pháp do cơ quan tƣ pháp thực hiện.
Tuy vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nƣớc là hoạt động hành
chính của cơ quan thực thi quyền lực nhà nƣớc (quyền hành pháp) để quản lý,
điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật. Theo
đó, quản lý hành chính nhà nƣớc là hoạt động quản lý đƣợc giới hạn trong các
cơ quan hành pháp, đó là Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp; hệ thống
10


các cơ quan: quyền lực, xét xử và kiểm sát thực hiện quyền lập pháp và tƣ
pháp không thuộc hệ thống quản lý hành chính nhà nƣớc. Nếu tiếp cận khái
niệm Quản lý nhà nƣớc dƣới góc độ này, Quản lý nhà nƣớc bao gồm có 2
chức năng cơ bản: Lập quy đƣợc thực hiện bằng việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật để hƣớng dẫn thực hiện pháp luật; Tổ chức, điều hành,
phối hợp các hoạt động kinh tế – xã hội để đƣa luật pháp vào đời sống xã hội.
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước
do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát
triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Bao gồm

toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư
pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Chấp hành, điều hành, quản lý
hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng
chế của Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động cấp phép lao động
cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Tại Điều 4 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm
2014) quy định nhƣ sau: Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công
nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là Quốc tịch Việt Nam. Cũng theo
luật này tại khoản 5 Điều 3 thì: Người nước ngồi cư trú ở Việt Nam là cơng
dân nước ngồi và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.
Bộ luật Lao động năm 2012 và Nghị định số 11/2016/NĐ-CP khơng có
khái niệm về “ngƣời lao động nƣớc ngoài” trong quan hệ hợp đồng lao động,
mà khái niệm người lao động nước ngoài được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
tất cả các cơng dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam với mọi hình thức
trong đó có hợp đồng lao động.
Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài làm việc
hợp pháp tại Việt Nam. Thơng tin trên giấy phép lao động có ghi đầy đủ
thông tin người lao động; tên và địa chỉ tổ chức làm việc, vị trí làm việc.
11


Ngƣời nƣớc ngồi buộc phải làm cơng việc chính xác nhƣ đã đƣợc ghi trong
giấy phép, nếu không sẽ bị coi là phạm pháp.
Đối với quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc
ngoài làm việc tại Việt Nam hiện nay có nhiều hƣớng tiếp cận khác nhau:
Hƣớng tiếp cận thức nhất xem quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép
lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam là một bộ phận của
quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam. Hiện nay,
hiểu một cách khái quát, quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời nƣớc ngoài làm việc

tại Việt Nam là hoạt động chấp hành và điều hành của cơ quan nhà nƣớc hoặc
tổ chức xã hội đƣợc Nhà nƣớc ủy quyền, đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật
và để thi hành pháp luật nhằm thực hiện trong đời sống hàng ngày các chức
năng của Nhà nƣớc trong quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cƣ trú, đi lại, hoạt
động, làm việc… của ngƣời nƣớc ngoài trên lãnh thổ Việt Nam. Theo đó,
quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh mang tính quyền lực Nhà nƣớc đối với các hoạt
động xuất cảnh, nhập cảnh, cƣ trú, đi lại, hoạt động, làm việc... của ngƣời
nƣớc ngoài nhằm bảo đảm trật tự pháp luật, góp phần xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đó là hoạt động quản lý bằng pháp
luật của Nhà nƣớc, mà chủ yếu là bằng các Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông
tƣ, Hƣớng dẫn… về nhập cảnh, xuất cảnh, cƣ trú, đi lại, hoạt động, làm
việc(trong đó có lao động)... của ngƣời nƣớc ngoài để thực hiện quyền lực
nhà nƣớc trong điều chỉnh các hoạt động của ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Hƣớng thứ hai tiếp cận dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc về lao động. Ở
phƣơng diện này, Nhà nƣớc có vai trị là ngƣời tạo khung pháp lý và mơi
trƣờng bình đẳng cho các chủ thể tham gia thị trƣờng lao động hợp tác và phát
huy tốt năng lực của mình. Đồng thời, Nhà nƣớc cịn trực tiếp đóng vai trò tổ
chức để thị trƣờng lao động phát triển. Quản lý nhà nƣớc đối với lao động
nƣớc ngoài nằm trong hệ thống các biện pháp quản lý nhà nƣớc về lao động
12


nói chung này. Bản chất là tập trung vào quản lý việc tuyển dụng và quản lý
lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam; trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao
động và việc sử dụng giấy phép lao động, trách nhiệm của lao động nƣớc
ngoài, ngƣời sử dụng lao động và các cơ quan nhà nƣớc trong việc tuyển dụng
và quản lý lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam…
Thực tiễn cho thấy, quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao động cho
ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam tập trung tiến hành quản lý các hành vi

của ngƣời lao động nƣớc ngoài. Đây đƣợc xác định là đối tƣợng quản lý. Trong
đó, cụ thể hơn chính là những hành vi liên quan đến lao động, làm việc của
ngƣời lao động nƣớc ngồi. Vì vậy, ngành Lao động, Thƣơng binh và Xã hội là
chủ thể chủ trì giúp Chính phủ thống nhất quản lý. Bên cạnh đó, các hành vi
khác có liên quan của ngƣời lao động nƣớc ngoài nhƣ: xuất cảnh, nhập cảnh, cƣ
trú,… cũng là đối tƣợng quản lý, cho nên các ngành Công an, Ngoại giao, Y tế,
Giáo dục – đào tạo, Thuế… cũng là những chủ thể quan trọng cùng phối hợp
quản lý. Do vậy, quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp phép lao động cho ngƣời
nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam mới có thể đảm bảo chặt chẽ, khoa học, tránh
trùng dẫm hay buông lỏng, đùn đẩy trách nhiệm.
Từ cách tiếp cận trên, có thể hiểu quản lý nhà nước về hoạt động cấp
phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là hoạt động chấp
hành và điều hành của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước
ủy quyền, được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi hành pháp luật nhằm
thực hiện trong đời sống hàng ngày các chức năng của Nhà nước trong quản
lý cấp giấy phép lao động, liên quan nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, làm
việc… của người lao động nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, đảm bảo khai
thác, sử dụng hiệu quả, ngăn chặn những vấn đề phức tạp phát sinh từ nguồn
lao động này, cũng như bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của lao động nước
ngồi tại Việt Nam.

13


1.2. Đặc điểm, sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về lao động nƣớc
ngoài, cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm
1.2.1.1. Về văn hóa, phong tục, tập quán
Phải nói rằng, trong những năm vừa qua, ở Việt Nam, mở cửa thị
trƣờng lao động đã và đang tạo điều kiện cho việc di chuyển lao động Việt

Nam ra nƣớc ngoài làm việc, đồng thời cũng tạo điều kiện cho lao động nƣớc
ngoài vào làm việc tại Việt Nam ngày một gia tăng. Quản lý nhà nƣớc về hoạt
động cấp phép lao động cho ngƣời nƣớc ngồi làm việc tại Việt Nam, trong
đó, nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời lao động (NLĐ)
trong thời gian họ làm việc ở nƣớc Việt Nam đƣợc đặt lên hàng đầu. Hầu hết
lao động nƣớc ngồi làm việc ở Việt Nam đều có việc làm ổn định, thu nhập
tốt, điều kiện sinh hoạt và làm việc đƣợc bảo đảm theo đúng quy định của luật
pháp của Việt Nam.
Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều trƣờng hợp lao động nƣớc ngoài làm việc ở
Việt Nam gặp rủi ro do tình hình kinh tế - chính trị của Việt Nam có biến động;
sự khác biệt lớn về văn hóa, phong tục tập quán giữa Việt Nam với một số quốc
gia, trong khi NLĐ lại không đƣợc trang bị đầy đủ các kiến thức cần thiết... Để
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, tránh gặp rủi ro khi đi làm việc ở
nƣớc ngoài, Bộ LĐTB&XH đã và đang triển khai một số các giải pháp nhằm chỉ
đạo, giám sát, quản lý chặt chẽ việc tuyển chọn, bảo đảm chỉ những lao động đáp
ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của phía Việt Nam, đƣợc trang bị
đầy đủ các kiến thức cần thiết về pháp luật, về văn hóa, phong tục tập quán của
Việt Nam và các điều khoản hợp đồng Lao động.
Lực lƣợng lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam khá phức tạp do
du nhập lối sống và văn hố ngoại lai khơng phù hợp với thuần phong, mỹ tục
của ngƣời Việt, làm sai lệch các chuẩn mực đạo đức, văn hố truyền thống. Một
số lao động nƣớc ngồi vào Việt Nam làm việc, họ mang theo văn hoá của dân

14


tộc và đất nƣớc họ. Cùng với những yếu tố văn minh, hiện đại; đồng thời họ
cũng mang theo lối sống, văn hố độc hại khơng phù hợp với thuần phong, mỹ
tục và bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam. Bên cạnh đó do cơ cấu ngành
nghề đa dạng, đặc biệt là sự dịch chuyển lao động từ các nƣớc khác mang đến

nhiều bản sắc văn hóa vùng, miền khác nhau. Nhiều phong tục lạc hậu, tệ nạn
mê tín, dị đoan vẫn cịn tồn tại. Cùng với đó, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngồi đến từ nhiều quốc gia cũng mang đến những nền văn hóa văn minh
khác nhau, tác động không nhỏ đến đến văn hóa Việt Nam nói chung và văn hóa
ngƣời lao động Việt Nam làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp nói riêng.
1.2.1.2. Về trình độ lao động
Về trình độ học vấn phản ánh nhu cầu lao động nƣớc ngồi trình độ cao
để bù đắp “khoảng trống” của thị trƣờng lao động trong nƣớc. Có 82,6%
LĐNN trong mẫu khảo sát có trình độ đại học trở lên và gần 6% có trình độ
cao đẳng, cao đẳng nghề.
Tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ nhỏ là nghệ nhân, thợ lành nghề của các
nghề truyền thống, cịn lại là nhóm LĐNN khơng đủ điều kiện vẫn vào Việt
Nam làm việc theo kênh phi chính thức.
Do đầu tƣ từ nƣớc ngồi vào Việt Nam tăng nhanh dẫn đến nhu cầu lao
động ngƣời nƣớc ngoài vào việt Nam làm việc tăng lên. Bên cạnh đó, Việt
Nam có nhiều ngành, nhiều lĩnh vực mới địi hỏi ngƣời lao động nƣớc ngồi
có kinh nghiệm và có chun mơn của các quốc gia có nền kinh tế phát triển
trên thế giới mới đảm đƣơng đƣợc công việc mà nhân lực trong nƣớc chƣa thể
đáp ứng đƣợc. Nhóm lao động nƣớc ngoài khi vào Việt Nam cung cấp nguồn
nhân lực chất lƣợng cao góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc
đẩy nền kinh tế tăng trƣởng nhanh; tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của
các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi vào Việt Nam; tạo mơi trƣờng cạnh tranh giữa lao
động Việt Nam với lao động nƣớc ngồi; góp phần đào tạo nhân lực tại chỗ
theo tƣơng tác thẩm thấu.

15


×