Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngữ pháp – từ vựng tiếng Anh cho học sinh lớp 11 trường trung học phổ thông thành phố Cao Lãnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.88 KB, 7 trang )

106
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGỮ PHÁP – TỪ VỰNG
TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ CAO LÃNH
SV. Lê Hồng Nhung
ThS. Nguyễn Văn Tám
Tóm tắt. Ngày nay, tiếng Anh trở nên rất quan trọng trong quá trình đất nước
hội nhập, giao lưu, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.Và dù bất cứ ngơn ngữ nào thì vốn
từ và ngữ pháp là hai yếu tố rất quan trọng, bởi nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả giao
tiếp ngơn ngữ đó.Tuy nhiên, học sinh (HS) THPT cịn gặp rất nhiều khó khăn trong việc
sử dụng ngữ pháp và từ vựng trong việc học tiếng Anh. Chúng tôi đã khảo sát 100 HS
lớp 11 Trường THPT Thành phố Cao Lãnh bằng phương pháp thu thập dữ liệu. Trên cơ
sở này, báo cáo dưới đây trình bày thực trạng, nguyên nhân và đề xuất một số định
hướng giải pháp nhằm cải thiện kết quả học tập ngữ pháp – từ vựng tiếng Anh.
1. Mở đầu
Chúng ta có thể thấy rằng ngoại ngữ là công cụ giúp các quốc gia trên thế giới
hiểu và gắn kết nhau hơn. Trong đó, tiếng Anh trở thành một ngôn ngữ phổ biến ở
nhiều quốc gia, và theotác giả Lam [6]cho rằng:“Thật thú vị nếu bạn am hiểu về tiếng
Anh, nó dường như mở ra rất nhiều cơ hội cho mọi người đến với thế giới quốc tế…”.
Tuy khơng hồn tồn thay thế các ngơn ngữ khác nhưng tiếng Anh trở nên rất cần thiết
cho cuộc sống hiện nay, khi có khoảng 1,5 tỷ người nói tiếng Anh trên thế giới và con
số này đang tăng lên. Và tại Việt Nam, tiếng Anh được sự quan tâm đặc biệt khi đề án
“Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020” được
Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 30/09/2008. Mục tiêu của đế án nhấn mạnh “…đến
năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ
năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong mơi
trường hội nhập, đa ngơn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của
người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.”Để
đạt được kết quả như vậy, q trình học tiếng Anh ở phổ thông cần được đổi mới giúp
HS xây dựng được nền tảng tiếng Anh vững chắc.
Theo nhà ngôn ngữ học nổi Wilkins tiếng trong tài liệuClouston [5]đã nói rằng:


“Without grammar, very little can be conveyed; without vocabulary, nothing can be
conveyed” (Khơng có ngữ pháp, rất ít thơng tin có thể được truyền đạt; Khơng có từ
vựng, khơng một thơng tin nào có thể được truyền đạt cả).Vì thế trong việc học một
ngoại ngữ, thì ngữ pháp - từ vựng có thể xem như các tế bào nhỏ hình thành nên khả
năng sử dụng ngoại ngữ của người học. Tuy nhiên, HS phổ thông cũng như người học
tiếng Anh nói chung tại Việt Nam cịn gặp nhiều hạn chế trong việc sử dụng ngữ pháp
và từ vựng tiếng Anh. Trong khi đó, dù giao tiếp trực tiếp hay gián tiếp thì địi hỏi
người sử dụng tiếng Anh phải biết cách sử dụng ngữ pháp –từ vựng một cách thành
thạo bởi hai yếu tố này sẽ giúp người học truyền đạt thành công nội dung giao tiếp.
Hơn nữa, ngữ pháp – từ vựng tiếng Anh cần được chú trọng nếu người học muốn
thành thạo các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Anh. Và thực tế cho thấy trong các kỳ
thi tiếng Anh theochuẩn quốc tế như: FCE, TOEFL, IELTS…địi hỏi người thi khơng
những nắm rõ về ngữ pháp mà phải có một vốn từ tiếng Anh phong phú đa dạng thì
mới đáp ứng được yêu cầu của bài thi đặt ra. Thế nhưng, ngữ pháp – từ vựng tiếng


107
Anh không đơn giản để học trong thời gian ngắn và khơng có phương pháp học tập
đúng đắn. Và giai đoạn THPT là khoảng thời gian phù hợp để học sinh tiếp thu và
chuẩn bị cho bản thân kiến thức ngữ pháp – từ vựng tiếng Anh tốt nhất. Tuy nhiên, HS
đã gặp nhiều bất cập trong quá trình học ngữ pháp – từ vựng làm ảnh hưởng đến kết
quả học tập tiếng Anh. Chính vì những lý do trên, chúng tơi nhận thấy, cần phải
nghiên cứu để tìm ra ngun nhân và tìm ra những giải pháp thích hợp để cải thiện
việc học ngữ pháp – từ vựng tiếng Anh của học sinh lớp 11 Trường THPT Thành phố
Cao Lãnh. Từ đó, kết quả nghiên cứu sẽ được ứng dụng rộng rãi giúp HS, sinh viên
hoàn thiện vốn ngữ pháp – từ vựng tiếng Anh. Chúng tôi sử dụng bảng câu hỏi
(questionnaire) và phát cho 100 HS của các lớp 11A7, 11A8, 11A10 của Trường
THPT Thành phố Cao Lãnh (năm học 2015-2016) vào tiết sinh hoạt chủ nhiệm. Thời
gian thu thập dữ liệu là một tuần, tất cả bảng câu hỏi đều đã được thu lại, là cơ sở phân
tích kết quả.

2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Những khó khăn HS gặp phải khi học ngữ pháp – từ vựng tiếng Anh
Bảng 1: Học ngữ pháp – từ vựng tiếng Anh là rất quan trọng
Nội dung

Tỉ lệ %

Hoàn toàn đồng ý

59

Đồng ý

37

Không đồng ý

1

Rất không đồng ý

0

Qua thống kê từ những kết quả khảo sát cho thấy 96% HS nhận định học ngữ
pháp – từ vựng tiếng Anh là rất quan trọng, điều này chứng minh rằng các bạn HS hiểu
rõ sự cần thiết của việc học ngữ pháp – từ vựng. Thế nhưng,đa số các bạn lại thiếu sự
đam mê, không cảm thấy thú vị khi học ngữ pháp – từ vựng tiếng Anh mà điều này
xuất phát từ nhiều nguyên nhân và đã làm ảnh hưởng đến kết quả học tiếng Anh của
các bạn.
Thứ nhất về phương diện ngữ pháp, qua kết quả khảo sát, chúng tôi đã tìm ra

những điểm lỗi ngữ pháp bao gồm: cấu trúc câu, các thì, từ loại, ngữ nghĩa và quan hệ
từ (tính từ bổ nghĩa cho danh từ, trạng từ bổ nghĩa cho động từ …), đây là những lỗi
điển hình chiếm tỷ lệ cao.


108
Lỗi từ loại chiếm tỷ lệ cao nhất trong các lỗi ngữ pháp các bạn HSkhối lớp 11
Trường THPT Thành phố Cao Lãnh gặp phải.Đây cũng là một vấn đề gây khó khăn
cho các bạn học sinh khi học và làm bài ngữ pháp. HS phải nắm rõ các dạng của từ
loại bao gồm tính từ,trạng từ, danh từ, động từ,…bởi sự biến hóa của từ loại trong ngữ
pháp tiếng Anh là vơ cùng đa dạng.
Ví dụ: friend + ly= friendly
(noun)

(adj)

month + ly = monthly
(noun)

(adv/adj)

Vì vậy, người học phải biết nhận dạng, và cách sử dụng sao cho thật chính
xác.Chính sự phức tạp trong cách phân biệt để áp dụng nên rất nhiều bạn học sinh phổ
thông mắc lỗi.
Bảng 2: Dạng lỗi ngữ pháp
Lỗi ngữ pháp
Từ loại (trạng từ, tính từ, liên từ,…)
Ngữ nghĩa
Quan hệ từ (tính từ bổ nghĩa cho danh từ,
trạng từ bổ nghĩa cho động từ,…)

Cấu trúc câu
Các thì

Tỉ lệ %
57
42
40
40
37

Về lỗi ngữ nghĩa chiếm 42%, đây là một con số khá cao.Để sử dụng được tiếng
Anh trong các kỹ năng như nghe, nói, đọc, viết, người học phải thực sự hiểu rõ được
ngữ nghĩa của ngôn ngữ.Đối với ngữ pháp tiếng Anh, HS cần phải ứng biến đa dạng
trong từng trường hợp để hiểu rõ ý nghĩa, đồng thời tránh trường hợp hiểu sai nghĩa
hoặc nhầm nghĩa.
Ngồi ra, theo khảo sát cịn rất nhiều bạn HS chưa nắm rõ về quan hệ từ trong
ngữ pháp chiếm 40%. Tuy chương trình tiếng Anh THPT nội dung này được trang bị
trong các đơn vị bài học, nhưng đa số các bạn HS còn rất lúng túng trong cách sử
dụng, dẫn đến vướng phải lỗi rất nhiều khi làm bài tập này.
Ví dụ: Tính từ chỉ phẩm chất hoặc chất lượng có thể đứng trước danh từ hoặc
đứng sau động từ.
+ arichman
adjnoun
+ Tom becamerich
verb

adj

Không những lỗi quan hệ từ, cấu trúc câu cũng gây khó khăn cho HS khi học
ngữ pháp tiếng Anh.Có đến 54% HS cho biết các bạn khơng biết cách phân tích cấu

trúc ngữ pháp trong câu, chính vì lẽ đó mà 40% HS gặp lỗi về cấu trúc câu trong ngữ
pháp tiếng Anh. Còn lại lỗi thường gặp là các thì trong ngữ pháp với 37%.
Trong ngữ pháp tiếng Anh việc hiểu các thì tiếng Anh là rất quan trọng, có đến
12 thì chính và sự biến hóa của nó thì rất phức tạp. Trên thực tế rất nhiều bạn học rồi
nhưng lại quên hay nhầm lẫn do số lượng các thì tương đối nhiều và cách dùng các thì
có những ngoại lệ riêng.


109
Thứ hai, HS vướng phải khó khăn về học từ từ vựng tiếng Anh.Học bất kỳ một
ngơn ngữ nào thì từ vựng là một trở ngại rất lớn đối với người học không chỉ riêng
tiếng Anh.Với một lượng từ mới rất lớn và khác hẳn với tiếng Việt về ngữ âm, ý
nghĩa, cách sử dụng…các bạn HS không thể ghi nhớ và rất băn khoăn bởi vốn từ ít ỏi
sẽ khiến họ gặp nhiều khó khăn trong q trình học và giao tiếp.
Bảng 3: Những khó khăn khi học từ vựng tiếng Anh
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Khó khăn
Khơng biết cách phát âm
Khơng hứng thú khi học một lượng từ lớn
Khơng có phương pháp để học từ vựng
Không nhớ nghĩa của từ
Không biết bất đầu học từ vựng từ đâu
Không phân biệt được từ loại


Tỉ lệ %
49
39
38
37
36
30

Khơng ai có thể phủ nhận sự cần thiết của việc học từ vựng tiếng Anh nếu bạn
muốn sử dụng ngôn ngữ này. Người học không nên đặt cho mình mục tiêu phải biết tất
cả các từ vựng trong tiếng Anh mà nên học theo hướng tích lũy từ ít đến nhiều. Nhưng
từ vựng không thể học và nhớ lâu khi người học không biết cách phát âm. Theo Hoge,
A. (2013). 7 Rules for Excallent. Retrieved from smobil.vn.[7] –người sang lập ra hệ
thống tiếng Anh hiện nhất thế giới với tên gọi “7 Rules for Exellent”, thì phát âm được
xem là một kỹ năng rất quan trọng. Tuy nhiên, qua khảo sát 100 HS, chúng tơi thấy
rằng có đến 49% HS không biết cách phát âm từ vựng. Đầu tiên, trong tiếng Anh xuất
hiện một số âm mà trong tiếng Việt khơng có, ví dụ như: /∫/,/dz/, /t∫/ [3] và có nhiều
bạn khơng phát âm đúng dẫn đến dễ nản lòng. Tiếp đến là cách phát âm của các bạn
học sinh đa số bị “Việt hóa”; có nghĩa là bởi quen với phát âm tiếng Việt như lưỡi,
răng, môi rất khó để phát âm như người bản ngữ. Và còn rất nhiều điểm khác như
trọng âm, ngữ điệu… phải cần nhiều thời gian và phải kiên trì để luyện tập.
Chính vì phải học một ngơn ngữ mới, địi hỏi lượng từ vựng rất nhiều nên có
đến 39% HS khơng say mê và kiên nhẫn để tiếp thu từ vựng. Và để trang bị lượng từ
vựng đủ cho bản thân, học sinh phổ thơng cần có phương pháp học từ vựng cho thích
hợp, thế nhưng 60% HS vẫn học từ vựng theo cách truyền thống. Đây cũng là khuyết
điểm của nhiều người học tiếng Anh khi học từ vựng, học sẽ thường viết từ vựng ra
giấy và cố gắng ghi nhớ một cách máy móc. Làm sao bạn có thể ghi nhớ nhiều từ vựng
bằng cách này trong khi đó có rất nhiều phương pháp mới giúp học từ vựng nhanh hơn
như: sử dụng thẻ bài, hình ảnh, báo, tạp chí, phim ảnh phụ đề tiếng Anh,… nhưng
những cách học mới này ít được HS quan tâm và áp dụng, ví dụ như sử dụng thẻ bài

trong 100 học sinh chỉ có 7 học sinh biết đến chiếm 7%.
Và từ không lựa chọn được phương pháp học từ vựng phù hợp, HS lại gặp khó
khăn trong việc nhớ nghĩa của từ vựng, một điều rất quan trọng để sử dụng tiếng Anh.
Trên thực tế, đôi khi rơi vào trường hợp HS phát âm đúng từ vựng nhưng lại không
hiểu nghĩa từ vựng là gì, hoặc ngược lại. Một khó khăn tiếp theo là không phân biệt
được từ loại, do HS không nhớ được từ vựng, không biết các quy tắc và trường hợp
ngoại lệ trong phân biệt đâu là danh từ, động từ, tính từ,… và nghĩa của chúng trong
từng trường hợp.


110
Ví dụ: - doubt, love, laugh, walk (both verb and noun)
Liên quan đến những khó khăn nêu trên dẫn đến 36% HS không biết bất đầu
học từ vựng tiếng Anh từ đâu, học như thế nào, học bằng phương pháp gì để nhanh
chóng lấy lại vốn từ vựng…hàng loạt câu hỏi các bạn tự đặt ra cho bản thân và nếu
khơng biết cách giải quyết thích hợp, các bạn từ bỏ việc học từ vựng và không thể học
tốt tiếng Anh.
Để chứng minh kết quả học ngữ pháp – từ vựng khi HS phổ thơng cịn gặp
nhiều bất cập, từ số liệu thu thập bằng phiếu khảo sát các bạn học sinh lớp 11 Trường
THPT Thành phố Cao Lãnhchúng tôi thống kê qua bảng sau:
Bảng 4: Mức điểm bài kiểm tra đánh giá ngữ pháp và từ vựng tiếng Anh
STT
1
2
3
4
5

Nội dung bài kiểm tra


Trọn
điểm

Multiple choice (chọn câu đúng nhất)
Pronunciation (ngữ âm)
Gap – fill (điền vào chỗ trống)
Error identification (chọn lỗi sai)
Rewrite (viết lại lỗi sai)

4%
8%
5%
8%
8%

75%
số
điểm
37%
20%
12%
26%
35%

50% số
điểm
49%
42%
53%
51%

45%

Dưới
50% số
điểm
10%
30%
30%
15%
12%

Những dạng bài tập trong bảng thống kê là những dạng bài tập rất phổ biến
trong các bài kiểm tra và các kỳ thi và kết quả thống kê bảng trên lấy từ phiếu câu hỏi
(questionnaire) mà chúng tôi đã tiến hành khảo sát các bạn học sinh lớp 11 Trường
THPT Thành phố Cao lãnh. Tuy nhiên, qua những con số chúng tôi phân tích từ 100
HS lớp 11, có thể thấy kết quả làm bài của HS vẫn chưa cao từ 50% đến dưới 50% số
điểm chiếm tỉ lệ rất cao, đều vượt quá bán (50%). Trong đó, gap – fill (điền vào chỗ
trống) có đến 83% HS khơng vượt qua 50% số điểm của nội dung phần kiểm tra
này.Chúng ta thấy rằng, gap – fill là một dạng bài tập rất khó nởi vì nó u cầu người
học phải nắm vựng ngữ pháp – từ vựng một cách chính xác và cùng với khả năng suy
luận mới đạt được mức điểm tối đa. Và trên thực tế học sinh phộ thơng cịn gặp nhiều
vấn đề khi học ngữ pháp – từ vựng tiếng Anh như phần khó khăn nêu phía trên, vì vậy
các bạn khơng thể nào hồn thành tốt dạng bài tập này.
Một kết quả tiếp theo cũng rất quan trọng để chúng ta thấy rõ vai trò của việc
học từ vững tiếng Anh, khi dạng bài tập ngữ âm cũng chiếm khá cao với tỷ lệ 72% HS
không vượt mức 50% số điểm. Còn lại, ba dạng bài tập bao gồm: chọn câu đúng nhất,
chọn lỗi sai, viết lạiđều liên quan đến ngữ pháp – từ vựng tiếng Anh. Không những
trong kiểm tra mà trong các kỳ thi quốc tế những dạng bài tập này rất phổ biến và
chiếm số điểm rất cao, thế nên ngay từ giai đoạn phổthông HS cần phải chuẩn bị đầy
đủ kiến thức ngữ pháp – từ vựng thật vững vàng để học tốt và thành quả khi lựa chọn

tiếng Anh.
2.2. Một số định hướng khắc phục khó khăn học từ vựng - ngữ pháp tiếng Anh
Tiếng Anh- một trong những ngôn ngữ phổ biến bậc nhất, việc tiếp cận và sử
dụng tiếng Anh trong học tập, lao động, công việc sẽ là điều kiện cần và đủ để có thể
đi vào cuộc sống hiện đại ngày nay. Song song đó, việc gặp những khó khăn trong q
trình học tiếng Anh là khó tránh khỏi, đặc biệt, ngữ pháp –từ vựng được xem là 2 vấn
đề nổi trội- hai điểm nút khó khăn quan trọng nhất của người học thường vấp phải. Sau


111
khi tìm ra những nguyên nhân và những trở ngại điển hình cũng như từ kết quả khảo
sát được thu thập từ bảng câu hỏi dành cho HS khối lớp 11Trường THPT TP Cao
Lãnh, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp khá hữu ích trong việc nâng cao hiệu quả
học ngữ pháp - từ vựng cho HS khối 11 nói chung và HS khối 11 Trường THPT Cao
Lãnh nói riêng.
Trước hết –từ vựng kết hợp câu. Trong việc dạy ngữ pháp- từ vựng, để có thể
kết hợp ngữ pháp- từ vựng đạt hiệu quả cao, chúng tôi xin đề ra một giải pháp có thể
áp dụng đó là sau khi mỗi từ vựng được dạy, giáo viên kết hợp cho HS đặt câu để phân
tích ngữ pháp- mối quan hệ ngữ pháp, từ vựng cũng như vị trí ngữ pháp và ngữ nghĩa
của câu vừa đặt.
Ví dụ: khi giáo viên dạy tính từ “creative”, sau khi trải qua các bước dạy từ, để
có thể làm cho các em nhớ từ lâu hơn và đồng thời có một phản ứng nhanh khi có từ
xuất hiện thì giáo viên cho các em tự đặt cho mình một câu có từ “creative”. Từ một
hoặc hai câu điển hình của HS, giáo viên có thể phân tích mối quan hệ của từ trong câu
như thế nào, cấu trúc đã đúng hay chưa và mối quan hệ ngữ nghĩa có phù hợp hay
khơng, từ đó giúp HS có thể cẩn trọng hơn trong cách dung từ đặt câu. Với từ
“creative” có thể đặt 2 câu như sau:
1. She
to be


iscreative.
adj

2. Lan is a creativeperson.
adj

(1)
(2)

noun

(1) Vì “creative” là tính từ nên “creative” sẽ đứng sau động từ tobe
(2) Vì tính từ sẽ bổ nghĩa cho danh từ nên tính từ “creative” sẽ đứng trước
danh từ “person” để bổ nghĩa.
Và tùy theo từng trường hợp cụ thể giáo viên có thể phân tích cho HS theo
những phương cách khác nhau. Phương pháp dạy từ vựng kết hợp đặt câu có thể sẽ
gặp một số khó khăn ở bước đầu về mặt thời gian.Tuy nhiên, hiệu quả của chính
phương pháp này sẽ rất khả quan, giúp ích cho HS rất nhiều trong quá trình học tiếng
Anh. Vì những câu do các em đặt ra nên các em sẽ nhớ rất lâu, chính xác. Khi bắt gặp
lại những từ vựng đó thì trong đầu các em sẽ hiện lên những câu các em đã đặt, và tỉ lệ
sai về mặt ngữ pháp rất thấp.
Thứ hai – tìm ra mối quan hệ từ.Phương pháp này cũng khá phổ biến và được
áp dụng khá rộng rãi.Khi một từ được đưa ra, giáo viên cũng như học sinh cố gắng tìm
ra những từ loại khác nhau của từ đó.Việc làm như vậy giúp các em có thể làm quen
và nhận dạng được từ loại cũng như từ một từ vựng các em đồng thời nhớ được nhiều
từ hơn thông qua từ loại của chúng.
Ví dụ: “create” là động từ, ta có thể suy ra danh từ của nó là “creation” hay
“creativity”; tính từ là “creative”. Tương tự với những từ có thể suy ra từ loại, các em
có thể áp dụng cách này để rút ngắn được quĩ thời gian học từ vựng của mình hơn.
Thứ ba – sử dụng từ vựng tạo câu chuyện. Với những từ vựng được HS tình cờ

lựa chọn hoặc những từ vựng mới trong bài hoặc là những từ bắt đầu bằng một kí tự
bất kì trong bảng chữ cái, dựa vào đó, các em xây dựng nên một câu chuyện, trong đó


112
những câu các em đặt ra trong câu chuyện của mình có sử dụng những từ vựng vừa
nêu. Câu chuyện được đặt ra khơng cần thiết các em phải có một nội dung hoàn chỉnh,
nhưng quan trọng hơn hết là cách các em đưa từ vựng vào câu chuyện của mình và
quan hệ ngữ pháp trong câu đã đúng hay chưa.Từ đó giúp các em vừa ghi nhớ từ vựng
vừa nắm vững được ngữ pháp.Với những câu chuyện các em đặt ra càng vui nhộn thì
mức độ ghi nhớ từ của các em sẽ lâu hơn, kỹ hơn và tạo hứng thú cho các em hơn.
Trên đây là ba giải pháp chúng tôi đề xuất với mong muốn việc dạy và học ngữ
pháp-từ vựng khơng cịn là nỗi ám ảnh cho HS, đặc biệt là HS khối 11 nói chung và
HS khối 11 trường THPT Cao Lãnh nói riêng. Thơng qua đó, giúp HS có cái nhìn
nhận thống hơn về vấn đề làm thế nào để học ngữ pháp- từ vựng từ chỗ là nỗi ám ảnh
trở thành kỹ năng, kỹ xảo và học với tinh thần thoải mái, hứng thú, say mê. Từ đó
cơng tác dạy và học ngữ tiếng Anh trở nên nhẹ nhàng hơn và hiệu quả hơn.
3. Kết luận
Tóm lại, những khó khăn dẫn đến HS khối lớp 11 Trường THPT Thành phố
Cao Lãnh chưa đạt hiệu quả cao trong việc học ngữ pháp – từ vựng xuất phát từ nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Và khi đã nắm rõ được những nguyên nhân dẫn
đến khó khăn mà HS gặp phải, thì những giải pháp thích hợp được đề ra để khắc phục
sẽ thuyết phục hơn. Cuối cùng, sự nỗ lực và kiên trì từ phía các bạn HS sẽ nâng cao
được kết quả học ngữ pháp – từ vựng tiếng Anh, để tích lũy cho mình nền tảng kiến
thức phục vụ cho quá trình học tập cao hơn về ngơn ngữ này.
Tài liệu tham khảo
[1].

Lê Huy Trường, M.A, Editor (1999). A Grammar of the English Language.Nhà
Xuất Bản Giáo Dục.


[2].

Betty Schrampfer Azar (2008). Understanding and using English Grammar.
Nhà Xuất Bản Hải Phòng.

[3].

Jack C.Richards and Richard Schmidt (2002).Longman Dictionary of Language
Teaching and Apllied Linguistics.

[4].

A.J Thomson & A.V Martinet (2011).A Practical English Grammar Exercise 1.
Nhà Xuất Bản Văn Hóa Thơng Tin

[5].

Michael Lessard-Clouston (2012). Vocabulary Learning and Teaching:
Pedagogy, Research, and Resources. Chinese University of Hong Kong, Hong
Kong, China. M. L. (2012). Vocabulary Learning Teaching: Pedagogy,
Research, and Resources.

[6].

Lam, N. P. (2015). Tieng Anh dam thoai.Retrieved from english24h club.
Hoge, A. (2013). 7 Rules for Excallent.Retrieved from smobil.vn.




×