Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

đề 16 đến 30 thi thử TN THPT 2021 môn văn THPT file word có lời giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.02 KB, 90 trang )

SỞ GD & ĐT THANH HÓA
THPT CHUYÊN LAM SƠN

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 – NĂM
2020 - 2021
MÔN: VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

MỤC TIÊU
- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể:
+ Kiến thức tiếng việt, làm văn
+ Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm
+ Kiến thức đời sống.
- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:
+ Kỹ năng đọc hiểu
+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Nếu bạn không thể là một cây thông trên đỉnh đồi,
Hãy là một bụi rậm trong thung lũng, nhưng
Hãy là bụi rậm nhỏ nhắn nhưng rắn rỏi nhất quả đồi,
Hãy là một bụi cây nhỏ nếu bạn không thể là một cây lớn.
Nếu bạn không thể là một bụi cây, hãy là một bụi cỏ,
Làm cho con đường hạnh phúc hơn.
Nếu bạn không thể là một con cá muskie, hãy chỉ là một con cá vược,
Nhưng hãy là con cá vược nổi bật nhất trong hồ.
Tất cả chúng ta không thể là thuyền trưởng, nhưng có thể làm thủy
thủ,
Có một thứ dành cho tất cả,
Có việc lớn và cũng có việc nhỏ,
Và việc nên làm chính là việc gần ta.


Nếu bạn không thể là quốc lộ, hãy là một con đường mịn nhỏ.
Nếu bạn khơng thể là mặt trời, hãy là một vì sao.
Điều quan trọng khơng nằm ở chỗ quy mơ bạn thành hay bại,
Dù bạn là gì, hãy là cái tốt nhất.
(Douglas Mallock - “Dù bạn là gì đi nữa, hãy là cái tốt nhất”, sách Dám thất bại của Billi
P.S. Lim, Nxb Trẻ, Hà Nội, 2005, tr. 136 – 137)
Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản.

Trang 1


Câu 2: (TH) Anh chị hiểu như thế nào về câu nói: Nếu bạn khơng thể là quốc lộ, hãy là
một con đường mòn nhỏ?
Câu 3: (TH) Nêu tác dụng của phép điệp cấu trúc: Nếu không thể là…hãy là…. được sử
dụng trong văn bản trên.
Câu 4: (VD) Lời khuyên việc nên làm chính là việc gần ta có ý nghĩa như thế nào với
anh/chị.
II. LÀM VĂN
Câu 1: Dựa vào những nội dung trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của việc làm những điều nhỏ bé một
cách tốt nhất.
Câu 2:
Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng
và hơng thuyền. Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đổ vật túm
thắt lưng ơng đị địi lật ngửa mình ra giữa trận nước vang trời thanh la não bạt. Sóng
thác đã đánh đến miếng địn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vơ sở bất chí ấy b6p Chặt
lấy hạ bộ người lái đị […]. Mặt sơng trong tích tắc lồ sáng lên như một cửa bể đom
đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ơng đị cố nén vết thương, hai
chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lung, đánh
địn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá

thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo
của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Khơng một
phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá ln vịng vây thứ hai và đổi ln chiến thuật. Ơng lái đã
nắm chắc binh pháp của thần sơng thần đá. Ơng đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá
nơi ải nước hiểm trở này. Vịng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một
cửa sinh cửa, sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sơng. Vịng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa
tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên
thác Sơng Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế
mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ơng đị ghì cương
lái, băm chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường
chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thuỷ quân cửa ải nước bên bờ trái liền xơ ra cảnh
níu thuyền lơi vào tập đồn cửa tử. Ơng đị vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ơng tránh mà
rảo bơi chèo lên, đứa thì ơng đè sấn lên mà chặt đơi ra để mở đường tiến. Những luồng tử
đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn
khơng ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướnng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu
cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Cịn
một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng
sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền,
chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài,

Trang 2


cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa
xuyên vào từ động lái được lượn được. Thế là hết thác.
(Trích Người lái đị Sơng Đà, Nguyễn Tn, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục,
2008) Trình bày cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đị Sơng Đà trong đoạn
văn trên. Từ đó nhận xét cách nhìn con người của nhà văn Nguyễn Tuân.

2

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1
Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự,
miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận.
Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Câu 2
Phương pháp: Phân tích, lý giải, bình luận.
Cách giải:
Câu nói: Nếu bạn khơng thể là quốc lộ, hãy là một con đường mịn nhỏ có ý nghĩa: - Quốc
lộ cũng chính là con đường với quy mơ lớn hơn. Nếu chúng ta không thể tạo nên những
thành công lớn lao thì hãy làm thật tốt những việc nhỏ bé xung quanh mình. Khơng quan
trọng thành cơng của chúng ta lớn đến đâu nhưng hãy luôn chắc chắn rằng chúng ta đã
làm hết sức và kết quả mang lại chính là kết quả tốt nhất.
Câu 3
Phương pháp: Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ điệp cấu trúc.
Cách giải:
Tác dụng của phép điệp cấu trúc: Nếu không thể là…hãy là…: Tạo nhịp điệu cho bài thơ
đồng thời nhấn mạnh thông điệp tác giả muốn truyền tải.
Câu 4
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Ý nghĩa lời khuyên: Việc nên làm chính là việc gần ta:

Trang 3


+ Trước khi hướng tới những điều lớn lao hãy chú tâm đến những việc tưởng như rất nhỏ
bé, bình thường tồn tại xung quanh chúng ta. Bởi lẽ, những việc nhỏ bé ấy chính là bước

đệm đầu tiên tạo ra những thành công lớn.
+ Làm tốt nhất việc gần ta cũng chính là một thành cơng của con người.
II. LÀM VĂN
Câu 1
Phương pháp:
- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Sự cần thiết của việc làm những điều nhỏ
bé một cách tốt nhất.
- Phân tích, lí giải, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
a. Nêu vấn đề: Sự cần thiết của việc làm những điều nhỏ bé một cách tốt nhất.3
b. Bàn luận:
- Những điều nhỏ bé là những điều giản dị, luôn tồn tại trong cuộc sống của mỗi chúng ta
hàng ngày. => Mọi thứ lớn lao đều được tạo nên từ những điều nhỏ bé, và đôi khi những
điều nhỏ chính là yếu tố làm nên ý nghĩa của cuộc sống.
- Vì sao cần phải làm những điều nhỏ bé một cách tốt nhất?
+ Từng điều nhỏ bé được làm cẩn thận, tỉ mỉ của ngày hôm nay chính là cơ sở, nguồn gốc
cho sự thành cơng của tương lai.
+ Những điều nhỏ bé từng ngày tạo dựng những điều lớn lao trong cuộc sống.
+ Những điều nhỏ bé mà đẹp đẽ sẽ giúp chúng ta có niềm tin và sống tốt hơn.
+ Những điều nhỏ bé giúp xã hội phát triển văn minh, con người sống chân thành và kết
nối với nhau nhiều hơn.
- Làm thế nào để tạo dựng những điều nhỏ bé xung quanh mình:
+ Cần biết sống đẹp và văn minh, biết trau dồi những tình cảm đẹp đẽ.
+ Lan tỏa những điều nhỏ bé, giản dị đến những người thân, người bạn.
+ Yêu cuộc sống của mình và ln muốn cống hiến cho xã hội.

c. Đánh giá, mở rộng:

Câu 2
Phương pháp:
- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hình tượng người lái đị thơng qua đoạn
trích. Từ đó nhận xét về cách nhìn con người của Nguyễn Tuân.
- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
I. Mở bài
Trang 4


- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong
cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.
- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đị Sơng Đà”: hồn cảnh sáng tác, vị trí, giá
trị nội dung, giá trị nghệ thuật.
- Khái qt nội dung của đoạn trích: hình tượng người lái đị, cách nhìn nhận về con
người của Nguyễn Tuân
. II. Thân bài
1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu khi nói đến cuộc chiến giữa người lái đị
Sơng Đà với ba trùng vi thạch trận.
2. Giới thiệu chân dung người lái đò.
- Tên gọi, lai lịch: Được gọi là người lái đị Sơng Đà và người lái đò Lai Châu. Tên gọi đã
ẩn chứa trong đó địa danh sinh sống, địa danh làm việc, nghề nghiệp. Người làm nghề
chèo đị suốt dọc Sơng Đà hơn mười năm liền. Nhân vật khơng có tên riêng mà gọi tên
bằng địa danh sinh sống, địa danh làm việc. Tác giả muốn khẳng định rằng khơng chỉ có
một ơng lái đò phi phàm xuất chúng mà đây là một đại diện tiêu biểu cho vô số chất vàng
mười đang lấp lánh tỏa sáng ở mảnh đất Tây Bắc.
- Chân dung: In đậm dấu ấn nghề nghiệp.
+ Tay ông lêu nghêu như cái sào,
+ Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng
tượng

+ Giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sơng.
4
+ Nhỡn giới ơng vịi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù.
+ Cái đầu bạc quắc thước… đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun.
+ Ngực vú bả vai bầm lên một khoanh củ nâu – vết nghề nghiệp do đầu sào gửi lại. Đây là
thứ huân chương lao động siêu hạng.
=> Bức chân dung rất trẻ tráng dù ơng lái đị đã ngồi 70 tuổi và đây là thứ ngoại hình
được hun đúc được dinh ra từ sơng nước dữ dội, hiểm trở. Cho thấy sự gắn bó với nghề
nghiệp của ơng lái đị. Ơng lái đị đã chèo lái, xi ngược trên Sơng Đà hơn 100 lần,
chính tay ơng cầm lái khoảng hơn 60 lần. Ơng đã gắn bó với nghề này hơn 10 năm trời.
3. Vẻ đẹp hình tượng người lái đị thơng qua ba trùng vi thạch trận.
a. Vẻ đẹp trí dũng thể hiện qua cuộc chiến với Sông Đà.
- Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sơng Đà hung bạo, hùng vĩ:
Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức:
+ Một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vơ song với sóng nước, với thạch
tinh nham hiểm. + Một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ
khí trong tay chỉ là những chiếc cán chèo.
=> Cuộc chiến không cân sức nhằm tôn vinh vẻ đẹp của con người trong công cuộc trinh
phục tự nhiên.
- Diễn biến cuộc chiến.
Trang 5


(+) Cuộc vượt thác lần một:
+ Khái quát lại sự nguy hiểm của Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ nhất.
+ Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ nhất:
++ Khi thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới ở một tư thế hiên ngang, chủ
động không hề sợ hại sẵn sàng nghênh chiến đối đầu với dịng thác dữ.
++ Ơng lái đò hai tay giữ chặt mái chèo để khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng
vào mình → Sự vững vàng để đối chọi luồng nước giữ.

++ Trước đồn qn liều mạng sóng nước xơng vào (…), ơng đò “cố nén vết thương, hai
chân vẫn kẹp chặt lấy cái cuống lái, mặt méo bệch đi” nhưng vẫn kiên cường vượt qua
cuộc hỗn chiến, vẫn cầm lái chỉ huy “ngắn gọn mà tỉnh táo” để phá tan trùng vi thạch trận
thứ nhất.
=> Kết quả: Vậy là phá xong trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Nổi bật lên sự dũng cảm
của ơng lái đị.
(+) Cuộc vượt thác lần hai:
+ Khái quát lại sự nguy hiểm của Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ hai.
+ Vẻ đẹp người lái đị trong cuộc chiến ở trùng vi thứ hai:
++ Khơng một phút nghỉ tay nghỉ mắt phải phá ln vịng vây thứ hai và đổi ln chiến
thuật.
++ Trước dịng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền
cưỡi trên dòng thác như cưỡi trên lưng hổ. Ơng ghì cương lái miết về phía luồng cửa sinh
sau khi bám chắc luồn nước đúng.
++ Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo,
linh hoạt thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên,
đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ
hết lại sau thuyền”.
(+) Cuộc vượt thác lần ba:
+ Trùng vi thạch trận thứ ba của Sơng Đà.
+ Người lái đị Sơng Đà: Chứng tỏ tài nghệ chèo đị tuyệt vời của mình.
++ Ơng cứ “phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa… vút qua cổng đá”, “vút, vút, cửa
ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi
nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được”… để rồi chiến thắng vinh quang. =>
Câu văn “thế là hết thác” như một tiếng thở phào nhẹ nhõm khi ông lái đã bỏ lại hết
những thác ghềnh ở phía sau lưng.
- Nguyên nhân chiến thắng:
+ Thứ nhất, đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt
qua những thử thách khốc liệt của cuộc sống.
+ Thứ hai, đây là chiến thắng của tài trí con người, của sự am hiểu đến tường tận tính nết

của sơng Đà.
+ Thứ ba, là sự tài hoa của một người nghệ sĩ.
b. Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ:
Trang 6


- Chất tài hoa: Với nhà văn, tài hoa là khi con người đạt tới trình độ điêu luyện, thuần thục
trong cơng việc của mình, đến độ có thể sáng tạo được, có thể vươn tới tự do. Sở dĩ có thể
băng băng vượt qua thác giữ, xé toang hết lớp này đến lớp khác của các trùng ghi thạch
trận với phong thái rất ung dung, thảnh thơi. Bởi lẽ ông đã nắm chắc binh pháp của thần
sông thần đá. Sông Đà với ông giống như một bản trường thiên anh hùng ca mà ông đã
thuộc đến cả những dấu chấm than, dấu chấm câu và cả những đoạn xuống dịng. Ơng đã
nhớ như đóng đanh vào lịng tất cả các luồng nước.
- Chất nghệ sĩ: Đôi cánh tay chèo lái và đôi chân giữ thế tạo đà kết hợp như vũ điệu nhịp
nhàng với bản giao hưởng của dòng sơng. Người lái đị đã điều khiến chiếc thuyền như
một mũi tên tre => Nó giống như một màn biểu diễn nghệ thuật hồn hảo.
4. Cách nhìn nhận con người của nhà văn Nguyễn Tn.
- Nguyễn Tn ln nhìn nhận con người từ góc độ tài hoa, nghệ sĩ. Nếu như trước Cách
mạng hình ảnh người nghệ sĩ mà ơng hướng tới là những người có tài năng khí phách phi
thường, ơng đi tìm vẻ đẹp con người ở một thời “vang bóng” thì sau Cách mạng hình
tượng người nghệ sĩ có thể tìm thấy ở ngay trong cuộc chiến đấu, lao động sản xuất hàng
ngày.
- Nguyễn Tuân luôn vận dụng vốn hiểu biết sâu rộng ở mọi lĩnh vực kết hợp với sự độc
đáo, uyên bác, điêu luyện trong việc tiếp cận, nhìn nhận con người.
- Cái đẹp của con người trong thời kì này trong nhìn nhận của Nguyễn Tuân là cái đẹp gắn
với nhân dân lao động, với cuộc sống đang nẩy nở sinh sôi, đồng thời lên án, tố cáo chế
độ cũ, khẳng định bản chất nhân văn của chế độ mới.
III. Kết bài:
- Vẻ đẹp hình tượng người lái đị.
- Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.


SỞ GD & ĐT HẢI PHÒNG
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM 2020 THPT CHUYÊN TRẦN
2021
PHÚ
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

Trang 7


MỤC TIÊU
- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể:
+ Kiến thức tiếng việt, làm văn
+ Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm
+ Kiến thức đời sống.
- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:
+ Kỹ năng đọc hiểu
+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Mục tiêu lớn nhất của đời người là sống đúng với tiềm năng của bản thân.
Nhưng chỉ ngồi yên, thì tiềm năng không thể nào trở thành tài năng. Ngôi sao trong ta
sẽ lụi tàn theo năm tháng.
Nếu không hành động, thì ta khơng thể nào có được cuộc sống viên mãn theo khả
năng của mình. Nếu khơng nỗ lực, thì nhũng tố chất bên trong mỗi người chúng ta
không thể nào hé lộ, mãi mãi tiềm ẩn phí hồi.
Ni dưỡng ngơi sao trong mình, vun trồng những tiềm năng tố chất. Để một ngày
nào đó, tỏa sáng rực rỡ. Cuộc đời là một bộ phim mà ai cũng phải đóng một vai nào
đó.

Vậy sao khơng tỏa sáng trong vở diễn của mình?
(Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu – Rosie Nguyễn – NXB Hội nhà văn, 2017, tr77)
Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: (TH) Theo tác giả, làm thế nào để tiềm năng trở thành tài năng?
Câu 3: (TH) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau: Cuộc đời là một bộ
phim mà ai cũng phải đóng một vai nào đó.
Câu 4: (VD) Thơng điệp trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị
về ý kiến sau: Mục tiêu lớn nhất của đời người là sống đúng với tiềm năng của bản
thân.
Câu 2:
Ơi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Buồi hồi trong ngực trẻ
1
Trang 8


Trước mn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng khơng biết nữa
Khi nào ta u nhau
Con sóng dưới lịng sâu

Con sóng trên mặt nước
Ơi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm khơng ngủ được
Lịng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
(Ngữ Văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.155)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về hình tượng sóng trong đoạn thơ trên. Từ đó bình
luận ngắn gọn về sự biểu hiện phong phú và mới mẻ của hình tượng sóng, trong liên
hệ, đối sánh với nhân vật trữ tình em.
2

Trang 9


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1
Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự,
miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận.
Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2
Phương pháp: Đọc, tìm ý.
Cách giải:
Theo tác giả, muốn để tiềm năng trở thành tài năng chúng ta cần: hành động, nỗ lực khơng
ngừng. Câu 3
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Cuộc đời là một bộ phim mà ai cũng phải đóng một vai nào đó.
- Biện pháp tu từ: so sánh (So sánh “cuộc đời” với “bộ phim”)

- Tác dụng:
+ Giúp cho diễn đạt thêm sinh động, hấp dẫn, người đọc dễ hình dung.
+ Sử dụng “bộ phim” để so sánh với “cuộc đời” tác giả nhằm nhấn mạnh trong một bộ
phim có vơ vàn vai diễn, có vai chính, có vai phụ,… chúng ta hãy sống một cuộc đời ý
nghĩa để khiến vai diễn của mình hay nhất, nổi bật và ý nghĩa nhất trong bộ phim cuộc
đời.
Câu 4
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Học sinh lựa chọn thơng điệp có ý nghĩa với bản thân dựa trên phần đọc hiểu.
Gợi ý:
- Hành động, nỗ lực không ngừng để tiềm năng của bản thân được tỏa sáng.
- ….
II. LÀM VĂN
Câu 1
Phương pháp:
- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Mục tiêu lớn nhất của đời người là sống
đúng với tiềm năng của bản thân.
- Phân tích, lí giải, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.
Trang 10


- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
1. Giới thiệu vấn đề: Mục tiêu lớn nhất của đời người là sống đúng với tiềm năng của bản
thân. 2. Giải thích
- Tiềm năng được hiểu là năng lực tiềm tàng của mỗi cá nhân mà bản thân chưa phát hiện
ra, chưa kịp khai thác.

=> Mỗi chúng ta đều có rất nhiều mục tiêu để theo đuổi trong cuộc đời, nhưng có lẽ mục
tiêu lớn nhất là mục tiêu sống đúng với tiềm năng của bản thân.
3. Bàn luận vấn đề
- Mỗi con người, ai cũng đều có tài năng riêng của mình. Nếu biết vận dụng, biết khai phá
thì sẽ có ích, sẽ trở thành ngơi sao sáng. Nhưng nếu không biết vận dụng, biết khai thác
những tiềm năng ấy, tài năng ta sẽ lụi tàn.
- Vì sao nói “Mục tiêu lớn nhất của đời người là sống đúng với tiềm năng của bản thân”?
+ Khi được sống đúng với tiềm năng của bản thân con người sẽ phát huy hiệu quả những
khả năng, những năng lực vốn có của mình.
+ Cịn nếu khơng được sống với những tiềm năng mà bản thân mình có, con người sẽ sống
cuộc đời gị bó, khn phép, bản thân ln mệt mỏi, nản lòng.
- Làm thế nào để được sống với tiềm năng của bản thân?
+ Hiểu được tiềm năng của bản thân, nỗ lực hành động để phát huy hết những tiềm năng
đó.
+ Xác định đúng mục tiêu, phương hướng và kiên trì theo đuổi.
+ Chuẩn bị tốt về cả tri thức, sức khỏe và tinh thần.
+….
- Mở rộng vấn đề: phê phán những kẻ sống thụ động, để người khác sắp đặt,…
4. Tổng kết vấn đề
Câu 2
Phương pháp:
- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về hình tượng sóng trong đoạn thơ trên. Từ
đó bình luận ngắn gọn về sự biểu hiện phong phú và mới mẻ của hình tượng sóng, trong
liên hệ, đối sánh với nhân vật trữ tình em.
- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
I. Mở bài
- Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời
chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn
nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc

đời thường.
- "Sóng" được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái
Bình), bài thơ đặc sắc về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thể hiện
vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình u hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu
Trang 11


thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời
người.
- Khái quát luận đề.
II. Thân bài
1. Cảm nhận về hình tượng “sóng” trong đoạn thơ:
* Khát vọng tình u mn thủa (Ơi con sóng ngày xưa…Bồi hồi trong ngực trẻ)
- Nếu như ở khổ 1, sóng được miêu tả trong chiều rộng của khơng gian thì đến khổ thơ
này, sóng lại được miêu tả trong chiều dài của thời gian. Đứng trước biển, Xuân Quỳnh
cảm nhận rõ nét cái vĩnh hằng, bất diệt của sóng: Ơi con sóng ngày xưa - Và ngày sau vẫn
thế. Giọng thơ cảm thán cùng với những từ chỉ thời gian “ngày xưa, ngày sau, vẫn thế”
cho thấy hàng ngàn, hàng triệu năm qua, những con sóng ngồi biển khơi đã, đang và sẽ
cịn chuyển động.
- Cũng như sóng, “nỗi khát vọng tình u” mãi mãi là niềm khao khát cháy bỏng, “bồi
hồi” trong trái tim con người, nhất là tuổi trẻ. Bao nhiêu thế kỉ qua, con người đã đến với
tình yêu, đã sống mà khơng thể thiếu tình u và sẽ cịn u chừng nào cịn tồn tại. Xn
Quỳnh khẳng định một chân lí: khát vọng tình u là vĩnh viễn, nó khơng chỉ tồn tại trong
tâm hồn con người, đặc biệt là tuổi trẻ mà còn khiến người ta trở lại, tái sinh như con sóng
biển ào lên rồi lại tan ra hịa nhập vào biển cả mãi mãi. Cũng như còn biển thì cịn sóng,
cịn con người thì tình u cịn mãi.
* Nhu cầu khám phá, tự nhận thức trong tình yêu. (Trước mn trùng sóng bể… Khi
nào ta u nhau)
- Ở khổ thơ này, nhân vật “em” đã trực tiếp xuất hiện, đối diện với mn trùng sóng biển,
với bao la đất trời, em đã nghĩ về biển lớn tình yêu của mình: “Trước mn ... lên”. Biện

pháp điệp từ và điệp cấu trúc câu “em nghĩ về” cùng những câu hỏi dồn dập: “Từ khi nào
sóng lên? Gió bắt đầu từ đâu? Khi nào ta yêu nhau?” đã diễn tả sự trăn trở, khắc khoải
của em khi nghĩ về tình yêu.
- Khi tình yêu đến, như một lẽ tự nhiên, thường tình, con người ln có nhu cầu tìm hiểu,
cắt nghĩa. Xn Quỳnh đã mượn sóng để cắt nghĩa tình yêu: “Sóng bắt đầu từ gió. Gió bắt
đầu từ đâu?”. Tuy nhiên quy luật của thiên nhiên, đất trời còn có thể lý giải được bằng
những tri thức, sự hiểu biết nhưng cội nguồn của tình u thì khơng thể nào định nghĩa
được một cách rõ ràng. Bởi lẽ tình yêu thuộc về những cung bậc cảm xúc, nó là những
rung động hết sức phong phú của mỗi tâm hồn. Nhà thơ chỉ còn biết thú nhận sự bất lực
của mình một cách rất đáng u: Em cũng khơng biết nữa
- Khi nào ta yêu nhau. Hai câu thơ có cấu trúc đảo (đáp trước, hỏi sau) đã diễn tả thật
thành công sự bối rối và cả niềm hạnh phúc của người phụ nữ khi yêu.
* Nỗi nhớ da diết, cháy bỏng trong tình yêu, gửi gắm khát vọng yêu thương chân
thành:
- Khổ năm đọng lại một chữ “nhớ”. Nỗi nhớ gắn với khơng gian “dưới lịng sâu”, “trên
mặt nước”, với “bờ”; nó bao trùm cả thời gian “ngày đêm không ngủ được”, và xâm

Trang 12


chiếm tâm hồn con người, ngay cả trong vô thức “Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn
thức”. Một tiếng “nhớ” mà nói được nhiều điều.
- “Sóng nhớ bờ” là nỗi nhớ vượt qua không gian, “Ngày đêm không ngủ được” là nỗi nhớ
vượt qua thời gian. Đó là nỗi nhớ tha thiết khôn nguôi, khắc khoải đến tận cùng.
- Từ nỗi nhớ của sóng đối với bờ, Xuân Quỳnh nói đến nỗi nhớ của em đối với anh:
“Lịng em nhớ đến anh
Cả trong mơ cịn thức”
- Đây có thể xem là hai câu thơ hay nhất trong bài. Hơn cả sóng, nỗi nhớ của em khơng
chỉ bao trùm khơng gian, thời gian mà cịn ăn sâu vào tiềm thức, vào vơ thức.
- Em đã hố thân vào sóng. Sóng đã hồ nhập vào tâm hồn em để trở nên có linh hồn thao

thức.
- Đây là khổ duy nhất trong bài có đến 6 câu thơ, sự phá cách ấy đã góp phần diễn tả sự
trào dâng mãnh liệt của nỗi nhớ trong tình yêu.
2. Bình luận về sự biểu hiện phong phú và mới mẻ của hình tượng sóng, trong liên hệ,
đối sánh với nhân vật trữ tình em.
- Nét tương đồng trong liên hệ đối sánh giữa sóng và em:
+ Sóng là hình ảnh tượng trưng cho một hiện tượng vĩnh cửu cũng như vậy đối với con
người cụ thể ở đây là nhân vật trữ tình em thì khát vọng tình yêu cũng là khát vọng mn
đời vĩnh cửu.
+ Hoạt động, trạng thái của con sóng trong tự nhiên cũng giống như cung bặc cảm xúc của
người con gái trong tình yêu.
- Nét mới mẻ trong liên hệ giữa sóng và em: Hình ảnh sóng tuy có những nét tương đồng
nhưng nếu như sóng nhớ bờ thao thức cả ngày lẫn đêm trong không gian hiện thực thì nỗi
nhớ người yêu của người con gái đã vượt ra khỏi hiện thực đi vào trong cả những giấc
mơ. Đây chính là điể khác biệt mới mẻ trong liên hệ đối sánh giữa sóng và em.
=> Qua hình tượng sóng bài thơ khắc họa vẻ đẹp tình u của người phụ nữ: Tình yêu là
một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người. Tình yêu trong thơ Xuân
Quỳnh luôn luôn thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt qua thử thách của thời gian
và sự hữu hạn của đời người. Từ đó cho thấy thấy vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình,
cái tôi Xuân Quỳnh chân thành đằm thắm, mãnh liệt và luôn da diết trong khát vọng hạnh
phúc đời thường.
3. Đặc sắc nghệ thuật:
- Nhịp điệu độc đáo, giàu sức liên tưởng: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nối
khổ linh hoạt
- Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng lo âu.
- Xây dựng hình tượng sóng như một ẩn dụ nghệ thụât về tình yêu của người phụ nữ.
- Kết cấu song hành: sóng và em
III. Kết Bài:
- Qua hình tượng sóng trong bài thơ, ta thấy được vẻ đẹp tình yêu và tâm hồn người phụ
nữ Việt Nam trong tình yêu: mãnh liệt, đắm say mà cũng rất trong sáng, cao cả, một tình

Trang 13


yêu chung thuỷ mà trọn vẹn nhưng luôn biết gắn chặt với cuộc đời, với mọi người chứ
khơng ích kỉ, cá nhân.
- Bài thơ được đánh giá là tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách thơ Xuân Quỳnh, một bài
thơ xinh xắn, hồn nhiên, trong sáng mà ý nhị, sâu xa.
6

SỞ GD & ĐT BẮC NINH
TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN II
NĂM 2020 - 2021
MƠN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, khơng kể thời gian giao đề

MỤC TIÊU
- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể:
+ Kiến thức tiếng việt, làm văn
+ Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm
+ Kiến thức đời sống.
- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:
+ Kỹ năng đọc hiểu
+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(1)Người thành công luôn chịu trách nhiệm cho bất cứ chuyện gì xảy ra trong
cuộc sống của họ. Họ tin rằng dù chuyện gì xảy ra đi chăng nữa, họ là một phần
nguyên nhân gây ra nó. Ví dụ: nếu học thi trượt, đó là lỗi của họ. Nếu khơng được

cha mẹ tin tưởng, đó là lỗi của họ. Nếu phải vào lớp tệ hại nhất, đó là lỗi của họ. Nếu
trở thành một học sinh xuất sắc, đó cũng là nhờ nỗ lực của họ. Nhận lãnh trách nhiệm
về bản thân có một sức mạnh tiềm ẩn vô cùng to lớn. Nếu bạn tin rằng bạn là nguyên
do của mọi chuyện, bạn sẽ có khả năng thay đổi và cải thiện mọi chuyên. Nói một
cách đơn giản, bạn làm chủ cuộc sống của chính bạn.
(2)[...] Những kẻ thất bại bao giờ cũng có khuynh hướng đổ lỗi cho mọi người
ngoại trừ bản thân họ. Họ đổ thừa thầy cô giảng bài nhàm chán, đổ thừa kỳ thi quá
khó, đổ thừa bạn bè làm họ xao nhãng việc học, đổ thừa cha mẹ suốt ngày cằn nhằn
họ. Tệ hại hơn cả, một số học sinh còn tự lừa dối bản thân rằng mọi việc cũng không
đến nỗi q tệ, rằng mơn Tốn của họ cũng khơng tệ đến thế, rằng thực chất họ học
hành rất chăm chỉ... trong khi tự đáy lòng, họ biết rõ những điều đó khơng phải là sự
thật. “Những người và những việc xung quanh mình khiến mình thất bại”. Suy nghĩ
đó khiến bạn trở thành nạn nhân bất lực, không thể thay đổi được cuộc sổng.
(Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Adam Khoo, NXB Phụ nữ, 2013)
Trang 14


Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: (TH) Việc đưa ra các Ví dụ trong đoạn (1) có tác dụng gì?
Câu 3: (TH) Theo anh/chị, cần làm gì để khơng rơi vào khuynh hướng đổ lỗi cho mọi
người được nói đến trong đoạn trích?
Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng ý với quan điểm: Nhận lãnh trách nhiệm về bản thân
có một sức mạnh tiềm ẩn vô cùng to lớn không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) bàn về vấn đề: Thái độ trước cuộc sống quyết định tương lai của
bạn.
Câu 2:
Anh/Chị hãy cảm nhận đoạn thơ sau để làm rõ vẻ đẹp tình yêu của nhân vật trữ tình

trong bài thơ Sóng của Xn Quỳnh.
Con sóng dưới lịng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ơi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm khơng ngủ được
Lịng em nhớ đến anh
Cả trong mơ cịn thức
Dẫu xi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương
Ở ngồi kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình u
Để ngàn năm cịn vỗ.
Trang 15


(Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, NXB GD)

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU

Câu 1
Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự,
miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận.
Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Việc đưa ra các Ví dụ trong đoạn (1) có tác dụng:
- Chứng minh cho vấn đề cần nghị luận: Người thành công luôn tự chịu trách nhiệm về
mình
- Làm tăng sức thuyết phục người đọc, người nghe.
Câu 3
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Gợi ý:
- Biết nhận lỗi về mình khi bản thân làm sai.
- Ý thức được trách nhiệm của bản thân khi đưa ra quyết định.
- Đối diện với thất bại và tìm mọi cách để khắc phục.
- Đề cao lịng tự trọng của con người.
Câu 4
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Trang 16


Gợi ý: Đồng tình. Vì:
- Nhận lãnh trách nhiệm về mình sẽ tạo ra động lực để ta cố gắng, cải tạo những khuyết
điểm, khích lệ để phát huy những điều tốt đẹp đã đạt được.
-Nhận lãnh trách nhiệm về bản thân thể hiện sự dũng cảm, bản lĩnh và ý thức trách

nhiệm... Đây là những điều tạo nên sức mạnh để mình làm nên thành cơng trong cuộc
sống.
II. LÀM VĂN
Câu 1
Phương pháp:
- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Thái độ trước cuộc sống quyết định tương
lai của bạn
- Phân tích, lí giải, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
1. Giải thích:
- Thái độ sống là những quan điểm, suy nghĩ và cách đối mặt, giải quyết trước những vấn
đề của cuộc sống.
- Việc lựa chọn suy nghĩ và cách đối mặt tích cực hay tiêu cực có ý nghĩa rất lớn đến
tương lai của một người.
2. Bàn luận
- Cùng gặp một vấn đề trong cuộc sống sẽ mỗi người sẽ có thái độ tích cực hoặc tiêu cực.
- Người tích cực sẽ nhìn nhận theo hướng lạc quan để rồi chủ động đối mặt và giải quyết:
+ Thái độ sống tích cực thúc đẩy con người sáng tạo để vượt lên những khó khăn. Họ cũng
có niềm tin vào những điều tốt đẹp nơi người khác và trong cuộc sống.
+ Sống tích cực cịn thúc đẩy con người biết cống hiến và đem lại niềm vui cho người
khác...
- Ngược lại người có thái độ sống tiêu cực lại nhìn thấy sự u ám, bế tắc:
+ nên dễ chán nản, buông xuôi, mất niềm tin vào bản thân và cuộc sống.
+ thậm chí cịn tạo nguồn năng lượng xấu, sự u ám bế tắc cho mọi người xung quanh và
họ sẽ càng thất bại hơn.
(HS lấy dẫn chứng)
3. Bàn luận mở rộng

- Phê phán những người có thái độ sống tiêu cực: chỉ biết hưởng thụ cá nhân, trục lợi, ích
kĩ, tàn nhẫn, thâm độc…
4. Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức được ý nghĩa của thái độ sống tích cực
- Ln có ý thức bồi dưỡng năng lượng sống tích cực và lan tỏa điều tốt đẹp đó đến mọi
người xung quanh.
Trang 17


- Sống có ước mơ và niềm tin
Câu 2
Phương pháp:
- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp tình u trong bài thơ Sóng
- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
I. Mở bài
- Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời
chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn
nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc
đời thường.
- "Sóng" được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái
Bình), bài thơ đặc sắc về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thể hiện
vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình u
thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời
người.
- Trích đoạn thơ…
II. Thân bài
* Nỗi nhớ da diết, cháy bỏng trong tình yêu, gửi gắm khát vọng yêu thương chân
thành:
- Khổ năm đọng lại một chữ “nhớ”. Nỗi nhớ gắn với khơng gian “dưới lịng sâu”, “trên

mặt nước”, với “bờ”; nó bao trùm cả thời gian “ngày đêm không ngủ được”, và xâm
chiếm tâm hồn con người, ngay cả trong vơ thức “Lịng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ cịn
thức”. Một tiếng “nhớ” mà nói được nhiều điều.
- “Sóng nhớ bờ” là nỗi nhớ vượt qua không gian, “Ngày đêm không ngủ được” là nỗi nhớ
vượt qua thời gian. Đó là nỗi nhớ tha thiết khôn nguôi, khắc khoải đến tận cùng.
- Từ nỗi nhớ của sóng đối với bờ, Xuân Quỳnh nói đến nỗi nhớ của em đối với anh:
“Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ cịn thức”
- Đây có thể xem là hai câu thơ hay nhất trong bài. Hơn cả sóng, nỗi nhớ của em không
chỉ bao trùm không gian, thời gian mà cịn ăn sâu vào tiềm thức, vào vơ thức.
- Em đã hố thân vào sóng. Sóng đã hồ nhập vào tâm hồn em để trở nên có linh hồn thao
thức.
- Đây là khổ duy nhất trong bài có đến 6 câu thơ, sự phá cách ấy đã góp phần diễn tả sự
trào dâng mãnh liệt của nỗi nhớ trong tình yêu.
* Sự thủy chung son sắt trong tình yêu:
- Khổ 6 là tiếng nói thủy chung son sắt trong tình u:
“Dẫu xi về phương Bắc
…Hướng về anh – một phương”

Trang 18


- Các danh từ chỉ hướng “Bắc – Nam” đã gợi ra sự xa cách. Cách nói ngược xi Bắc,
ngược Nam dường như đã hàm chứa trong nó những éo le, diễn tả những thường biến của
cuộc đời.
- Đối lập lại với cái thường biến ấy là sự bất biến
“Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương”.
Với cô gái đang u, dường như khơng cịn khái niệm phương hướng địa lý mà chỉ còn
một phương duy nhất – “phương anh”.

=> Tiếng lòng thủy chung son sắt, khẳng định tình yêu bất biến, trường tồn với thời gian.
* Niềm tin vào tình yêu và cuộc đời (Khổ 7):
- Xuân Quỳnh đã soi chiếu vào sóng để tìm ra sự tương đồng giữa lịng em và sóng.
- Cặp hình ảnh ẩn dụ “sóng – bờ” ở đây được sử dụng rất mới mẻ dù đã được nói đến
nhiều trong ca dao, thơ cũ. Nếu trong ca dao, sóng/ thuyền/đị là ẩn dụ cho người con trai,
bờ/bến ẩn dụ cho người con gái; thì ở đây “sóng” lại là hình ảnh của người con gái, “bờ”
là niềm hạnh phúc sum vầy.
- Cách nói đối lập “Dù” và đảo cấu trúc “Con nào chẳng tới bờ/ Dù mn vời cách trở”
thay vì “Dù muôn vời cách trở/ Con nào chẳng tới bờ” khiến câu thơ như một tiếng dặn
lịng: ln phải vượt lên, đứng trên những khó khăn, trắc trở để gìn giữ hạnh phúc của
mình.
=> Vẻ đẹp của một tình yêu mãnh liệt, thủy chung mà còn thấy được sự chủ động đầy
mạnh mẽ của người con gái khi yêu.
* Khát vọng tình yêu ( khổ 8-9):
- Sự nhạy cảm và âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của
hạnh phúc. Xuân Quỳnh còn cảm thấy thấp thỏm âu lo khi nghĩ đến nỗi khát vọng tình
yêu tuổi trẻ và quy luật nghiệt ngã của thời gian: “năm tháng sẽ đi qua”. Đời người thì
mỏng manh, ngắn ngủi; con người rồi sẽ già, làm sao giữ mãi được tình yêu của một thời
tuổi trẻ.
- Khao khát được sẻ chia, hoà nhập vào cuộc đời, một tình yêu vượt qua mọi giới hạn .
Muốn tình yêu được bền vững đến muôn đời, trở thành vĩnh hằng thì phải biết gắn tình
yêu vào cuộc sống: “Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình u
Để ngàn năm cịn vỗ”
+ “Tan ra” là khát vọng được hoà nhập vào cuộc đời. Hai chữ “ngàn năm” đấy khát vọng
hoà nhập ấy đến độ vĩnh cửu. Động từ “vỗ” là biểu hiện của sức sống muôn đời.
+ tình u ở đây khơng cịn là thứ tình u ích kỉ, chỉ biết cho riêng mình mà cần phải biết
nghĩ đến mọi người, đến cuộc đời chung.
=> Khát vọng được sống hết mình trong biển lớn tình yêu, muốn hố thân vĩnh viễn thành

tình u mn thuở.
“Vẫn ngừng đập lúc cuộc đời khơng cịn nữa
Trang 19


Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi”
2.2. Bình luận vẻ đẹp tình yêu của nhân vật trữ tình trong bài thơ:
- Qua hình tượng sóng bài thơ khắc họa vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ: thiết tha, nồng
nàn, chung thủy, muốn vượt qua thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người.
- Từ đó ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình, cái tơi Xn Quỳnh chân thành đằm
thắm, mãnh liệt và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.
- Tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.
2.3. Đặc sắc nghệ thuật:
- Nhịp điệu độc đáo, giàu sức liên tưởng: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nối
khổ linh hoạt
- Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng lo âu.
- Xây dựng hình tượng sóng như một ẩn dụ nghệ thụât về tình u của người phụ nữ.
- Kết cấu song hành: sóng và em
3. Đánh giá
- Qua hình tượng sóng trong bài thơ, ta thấy được vẻ đẹp tình yêu và tâm hồn người phụ
nữ Việt Nam trong tình yêu: mãnh liệt, đắm say mà cũng rất trong sáng, cao cả, một tình
yêu chung thuỷ mà trọn vẹn nhưng luôn biết gắn chặt với cuộc đời, với mọi người chứ
khơng ích kỉ, cá nhân.
- Bài thơ được đánh giá là tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách thơ Xuân Quỳnh, một bài
thơ xinh xắn, hồn nhiên, trong sáng mà ý nhị, sâu xa.
5
SỞ GD & ĐT HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN TRÃI


ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I
NĂM 2020 - 2021
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

MỤC TIÊU
- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể:
+ Kiến thức tiếng việt, làm văn
+ Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm
+ Kiến thức đời sống.
- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:
+ Kỹ năng đọc hiểu
+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Bạn khơng nên để thất bại ngăn mình tiến về phía trước. Hãy suy nghĩ tích cực
về thất bại và rút ra kinh nghiệm. Thực tế những người thành công luôn dùng thất
bại như là một công cụ để học hỏi và hồn thiện bản thân. Họ có thể nghi ngờ
Trang 20


phương pháp làm việc đã dẫn họ đến thất bại nhưng khơng bao giờ nghi ngờ khả
năng của chính mình.
Tơi xin chia sẻ với các bạn về câu chuyện về những người đã tìm cách rút kinh
nghiệm từ thất bại của mình để đạt được những thành quả to lớn trong cuộc đời.
Thomas Edison đã thất bại gần 10.000 lần trước khi phát minh thành cơng bóng
đèn điện. J.K.Rowling, tác giả của “Harry Potter”, đã bị hơn 10 nhà xuất bản từ chối
bản thảo tập 1 của bộ sách. Giờ đây, bộ tiểu thuyết này của bà trở nên vô cùng nổi tiếng
và đã được chuyển thể thành loạt phim rất ăn khách. Ngôi sao điện ảnh Thành Long đã
không thành cơng trong lần đóng phim đầu tiên ở Hollywood. Thực tế bộ phim

Hollywood đầu tay của anh, thất vọng lắm chứ, nhưng điều đó cũng đâu ngăn được anh
vùng lên với những phim cực kì ăn khách sau đó như “Giờ cao điểm” hay “Hiệp sĩ
Thượng Hải”.
Thất bại không phải là cái cớ để ta chần chừ. Ngược lại nó phải là động lực tiếp
thêm sức mạnh để ta vươn tới thành cơng.
(Trích Tại sao lại chần chừ?, Tác giả Teo Aik Cher, Người dịch: Cao Xuân Việt Khương,
An Bình, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr
39,40)
Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: (TH) Theo đoạn trích, mặt tích cực của thất bại mà “người thành cơng ln
dùng” là gì? Câu 3: (TH) Việc trích dẫn các câu chuyện của Thomas Edison,
J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long có tác dụng gì đối với lập luận của tác giả?
Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng tình với ý kiến “thất bại là động lực tiếp thêm sức mạnh để
ta vươn tới thành cơng” khơng? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Tù nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải biết chấp nhận thất bại trong cuộc
sống.
Câu 2:
Cảm nhận về hình tượng của Sơng Đà trong hai đoạn văn sau:
“…Hùng vĩ của Sơng Đà khơng phải chỉ có thác đá. Mà nó cịn là những cảnh đá
bờ sơng, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá
thành chẹt lịng Sơng Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hịn đá qua
bên kia vách. Có qng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong
khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè
một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa
tắt phụt đèn điện”.
“…Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Trần đời Lê, qng sơng này
cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non

Trang 21


đầu mùa. Mà tinh khơng một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một
đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền
sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ơi, thấy thèm được giật
mình vì một tiếng cịi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái
- Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tơi
khơng chớp mắt lừ lừ trơi trên một mũi đị. Hưu vểnh tai, nhìn tơi khơng chớp mắt mà
như hỏi tơi bằng các tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải
ông cũng vừa nghe thấy một tiếng cịi sương?”.
(Trích Người lái đị Sơng Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008)

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1
Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự,
miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận.
Trang 22


Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2
Phương pháp: Đọc, tìm ý.
Cách giải:
Theo đoạn trích, mặt tích cực của thất bại mà người thành công hay dùng là: “như một
cơng cụ để học hỏi và hồn thiện bản thân”
Câu 3
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

Cách giải:
Việc lấy dẫn chứng có tác dụng:
+ Nhấn mạnh ý nghĩa tích cực của thất bại đối với thành công của mỗi người.
+ Câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long đều là
người thật, việc thật được nhiều người biết đến như những “tấm gương sống” nên có giá
trị thuyết phục cao cho luận điểm được nêu.
Câu 4
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
- Đồng ý với ý kiến: “thất bại là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta vươn tới thành cơng”
- Giải thích:
+ Khơng có con đường nào đi tới thành cơng mà dễ dàng, ln có những khó khăn thử
thách nếu ta coi thất bại chỉ như một thử thách, ranh giới cần vượt qua;
+ Thực tế chứng minh nhiều người thành cơng sau thất bại;
+ Thất bại cịn như một phép thử, là thước đo cho ý chí, nghị lực và lý tưởng, năng lực của
bản thân.
II. LÀM VĂN
Câu 1
Phương pháp:
- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Sự cần thiết phải biết chấp nhận thất bại
trong cuộc sống
- Phân tích, lí giải, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
1. Giới thiệu vấn đề
2. Giải thích
- Thất bại: là hỏng việc, thua mất, là khơng đạt được kết quả, mục đích như dự định.
- Thành công: là đạt được kế hoạch mục tiêu mình đã đề ra ban đầu

Trang 23


=> Trong hành trình để đi đến thành cơng khơng tránh khỏi những vấp ngã, thất bại.
Nhưng ta phải biết điều chỉnh từ chính những thất bại đó thì bản thân mới có thể thành
cơng.
3. Bàn luận
- Thái độ trước thất bại:
+ Trước một sự việc không thành, con người cần có sự bình tĩnh để tìm hiểu ngun nhân
của sự thất bại.
+ Dám đối mặt để chấp nhận, không né tránh sự thật, cũng khơng đổ lỗi hồn tồn cho
khách quan.
- Đứng lên từ thất bại
+ Biết đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã, không chán nản và lùi bước trước thất bại.
+ Biết rút ra bài học từ những thất bại đã qua để tiếp tục thực hiện cơng việc và ước mơ
của mình.
4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân.
- Phê phán những con người sống thụ động, tiêu cực, dễ đầu hàng số phận, khi thất bại thì
ln đổ thừa cho hồn cảnh.
- Khó tránh thất bại trong mỗi đời người và cũng nên hiểu rằng chính sự thất bại là một
trong những điều kiện để đi đến thành công, “thất bại là mẹ thành công”.
- Phải biết cách chấp nhận sự thất bại để có thái độ sống tích cực. Khơng đắm chìm trong
thất vọng nhưng cũng không được bất cần trước mọi sự việc, khơng để một sự thất bại
nào đó lặp lại trong đời. Đó là bản lĩnh sống.
Câu 2
Phương pháp:
- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp của Sơng Đà thơng qua hai đoạn
trích - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
I. Mở bài

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong
cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.
- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đị Sơng Đà”: hồn cảnh sáng tác, vị trí,
giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.
- Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp của Sơng Đà thơng qua hai đoạn trích
II. Thân bài
* Đoạn trích thứ nhất: Vẻ đẹp hung bạo, dữ dội của con sơng Đà.
- Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần đầu tiên của tác phẩm khi tác giả miêu tả sự dữ tợn của
con sông qua cảnh “đá dựng vách thành”.
- Hình ảnh “mặt sơng chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời” đã gợi ra được độ cao và
diễn tả được cái lạnh lẽo, âm u của khúc sông.

Trang 24


- Hình ảnh so sánh “vách đá thành chẹt lịng Sông Đà như một cái yết hầu” đã diễn tả sự
nhỏ hẹp của dòng chảy gợi ra lưu tốc rất lớn nhất là vào mùa nước lũ với bao nhiêu nguy
hiểm rình rập.
- Hai hình ảnh liên tưởng: “Đứng bên này bờ nhẹ tay ném một hòn đá qua bên kia vách”.
“Có quãng con nai, con hổ đã có lần nhảy vọt từ bên này sang bên kia”
=> Sự nguy hiểm tiềm ẩn ở dịng sơng Đà.
- Bằng liên tưởng độc đáo, Nguyễn Tuân đã tiếp tục khắc sâu ấn tượng về độ cao của
những vách đá, sự lạnh lẽo, u tối của đoạn sông và sự nhỏ hẹp của dòng chảy “ngồi trong
khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè
một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa
tắt phụt đèn điện”. Mượn khoảnh khắc của đời sống thị thành để giúp người đọc có thể
hình dung ra cảm giác đứng giữa thiên nhiên hoang sơ
-> Lưu tốc rất mạnh, nhất là vào mùa nước lũ. Đoạn sông này tiềm ẩn rất nhiều nguy
hiểm.
* Vẻ đẹp trữ tình của con sơng Đà thể hiện qua đoạn trích thứ hai.

- Vị trí: Nằm ở phần sau của tác phẩm khi cuộc chiến giữa ơng đị và con sơng vừa kết
thúc.
- Tác giả dùng điểm nhìn của một du khách hải hồ du ngoại trên sông nước. Từ đây tác giả
cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ, đa dạng, phong phú của Sơng Đà
- Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, n ả, thanh bình như cịn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông.
+ Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ thời Lý, Trần, Lê cũng lặng tờ đến thế mà
thôi: Lặng tờ là sự im lặng tuyệt đối. Qua bao đời vẫn thế mà thôi.
+ Vắng vẻ đến mức tịnh khơng một bóng người.
+ n tĩnh đến mức tác giả thèm được giật mình bởi tiếng còi xe lửa của chuyến xe lửa
đầu tiên đến với vùng đất này. Yên tĩnh đến mức tiếng cá đập nước sông, quẫy vọt lên
mặt sông trở thành âm thanh chủ đạo và đủ sức làm cho đàn hươu giật mình chạy vụt
biến. Biện pháp nghệ thuật lấy động tả tĩnh nhấn mạnh vẻ đẹp im lìm quãng hạ lưu này.
- Vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi.
+ Nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa.
+ Cỏ gianh đồi núi đang ra nõn búp.
+ Đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đậm sương đêm.
=> Nếu cỏ gianh là sức sống tự nhiên thì nương ngơ lại là sự sống có bàn tay của con
người. Đây là hi vọng của tác giả về sự phát triển của vùng kinh tế mới để chúng ta thốt
khỏi sự khó khăn do chiến tranh gây ra.
- Đó cịn là vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính.
+ Bờ sơng hoang dại như một bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi
xưa. Tất cả tái hiện Sơng Đà ở khúc này như một cõi nguyên sơ nguyên vẹm chỉ tồn tại
cái đẹp. Chi tiết “con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương nhìn tơi không
chớp mắt khi tôi đang lừ lừ trôi trên một mũi đị hỏi tơi bằng tiếng nói riêng của con vật
lành.
Trang 25


×