Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu lá húng quế Ocimum basilicum trên một số loài vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 61 trang )

LÊ LƢƠNG PHƢƠNG NGHI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

LÊ LƢƠNG PHƢƠNG NGHI

QUẢN LÝ VÀ CUNG ỨNG THUỐC

NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU LÁ
HÚNG QUẾ OCIMUM BASILICUM TRÊN MỘT SỐ LOÀI
VI KHUẨN GÂY BỆNH ĐƢỜNG HƠ HẤP

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ ĐẠI HỌC

KHÓA 2013
TPHCM – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

LÊ LƢƠNG PHƢƠNG NGHI

NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU LÁ HÚNG
QUẾ OCIMUM BASILICUM TRÊN MỘT SỐ LOÀI VI KHUẨN GÂY BỆNH
ĐƢỜNG HÔ HẤP

Chuyên ngành: Quản lý và cung ứng thuốc

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ ĐẠI HỌC



Hƣớng dẫn khoa học: Ths. Nguyễn Thanh Tố Nhi

TPHCM – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
Sinh viên

LÊ LƢƠNG PHƢƠNG NGHI


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tồn bộ Q Thầy Cơ của Trường
Đại học Nguyễn Tất Thành đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong
suốt khoảng thời gian em học ở đây. Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn
đến:
Ths. Nguyễn Thanh Tố Nhi, người thầy trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá
trình làm luận văn, luôn giúp đỡ em về mặt lý thuyết, lẫn những kỹ năng thực hành
chỉ dạy và truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu.
Em xin cám ơn Bộ mơn Hóa sinh – Độc chất, Bộ mơn Vi sinh - Kí sinh trùng và
Bộ mơn Dƣợc liệu đã tạo điều kiện để em hồn thành tốt khóa luận.
Em xin cám ơn cô Nguyễn Hữu Phƣơng Thảo, Võ Thị Nhàn của Bộ mơn Vi sinh Kí sinh trùng đã ln nhiệt tình, chỉ bảo giúp đỡ, để em có thể học hỏi nhiều kiến
thức mới, thu được nhiều kinh nghiệm quý giá và cũng như đã tạo điều kiện để em
có thể hồn thành tốt khóa luận này.
Xin gửi lời cám ơn tới các bạn Phạm Ngọc Anh, Nguyễn Thị Ngọc Trâm, Lê
Nguyễn Khắc Tùng. Cảm ơn mọi người đã luôn bên cạnh, giúp đỡ, động viên em

trong suốt thời gian qua để em có thể hồn thành tốt khóa luận này.
Cuối cùng con xin cám ơn ba mẹ, những người thân đã ln u thương, chăm sóc
và luôn tạo điều kiện để em an tâm học hành và thực hiện khóa luận trong thời gian
qua.
Xin chân thành cảm ơn.
LÊ LƢƠNG PHƢƠNG NGHI


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ..................................................................................................................... I
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................III
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... IV
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... V
ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3
1.1.

TỔNG QUAN VỀ HÚNG QUẾ ........................................................................3

1.1.1. Vị trí phân loại, đặc điểm thực vật, phân bố.......................................................3
1.1.2. Thành phần hóa học ............................................................................................5
1.1.3. Một số nghiên cứu về các tác dụng khác nhau của O.basilicum ngồi khả năng
kháng khuẩn ...................................................................................................................6
1.1.4. Tình hình nghiên cứu khả năng kháng vi sinh vật của O.basilicum ở Việt Nam
và trên thế giới ...............................................................................................................7
1.1.5. Một số phƣơng pháp chiết tinh dầu ....................................................................8
1.2.


TỔNG QUAN VỀ VI KHUẨN........................................................................10

1.2.1. Vi sinh vật gây bệnh và tình trạng đề kháng kháng sinh ..................................10
1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh đƣờng hô hấp ..............................................................11
1.3.

MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT
..........................................................................................................................14

1.3.1. Phƣơng pháp khuếch tán trên thạch..................................................................14
1.3.2. Phƣơng pháp pha loãng ....................................................................................15
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................16
2.1.

NGUYÊN VẬT LIỆU ......................................................................................16

2.1.1. Đối tƣợng thử nghiệm.......................................................................................16
2.1.2. Hóa chất ............................................................................................................17
2.1.3. Mơi trƣờng thử nghiệm.....................................................................................18
2.1.4. Thiết bị dụng cụ ................................................................................................18

i


2.2.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................19

2.2.1. Phƣơng pháp thu hái xử lý dƣợc liệu................................................................19
2.2.2. Phƣơng pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn .................................................21

2.2.3. Xử lý số liệu thống kê .......................................................................................25
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................................26
3.1.

HIỆU SUẤT CHIẾT TINH DẦU ....................................................................26

3.2.

HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN ......................................................................26

3.2.1. Sàng lọc hoạt tính kháng khuẩn ........................................................................26
3.2.2. Xác định MIC và MBC ....................................................................................28
3.3.

BÀN LUẬN ......................................................................................................33

3.3.1. Hiệu suất chiết tinh dầu ....................................................................................33
3.3.2. Hoạt tính kháng khuẩn ......................................................................................34
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................36
4.1.

KẾT LUẬN ......................................................................................................36

4.2.

ĐỀ NGHỊ ..........................................................................................................37

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BẢNG KẾT QUẢ ĐƢỜNG KÍNH VỊNG ỨC CHẾ
PHỤ LỤC 2: BẢNG KẾT QUẢ GIÁ TRỊ MIC

PHỤ LỤC 3: BẢNG KẾT QUẢ GIÁ TRỊ MIC
PHỤ LỤC 4: ĐƢỜNG KÍNH VỊNG ỨC CHẾ VI SINH VẬT
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ MIC

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BHA
BHI
CFU
DMSO
DPPH
E. coli, EC
FTC

Tiếng Anh
Brain heart infusion agar
Brain heart infusion broth
Colony Forming Unit
Dimethyl sulfoxid
1,1-diphenyl-2-picryl-hydrazyl
Escherichia coli
Ferric thiocyanate

GAS

Liên cầu tan huyết nhóm A
Streptococci

Minimum Bactericidal
Concentration
Mueller – Hinton Agar

MBC
MHA

Tiếng Việt
Mơi trƣờng thạch BHI
Mơi trƣờng lỏng BHI
Số đơn vị hình thành khuẩn lạc
Dimethyl sulfoxid
1,1-diphenyl-2-picryl-hydrazyl
Escherichia coli
Phƣơng pháp Ferric
thiocyanate
Group A beta-hemolytic
Streptococci
Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu
Thạch Mueller – Hinton

MHBA
MIC

Mueller – Hinton Blood Agar
Minimum inhibitory
concentration

Thạch máu Mueller – Hinton
Nồng độ ức chế tối thiểu


MRSA, MR

Methicilin-resistant

Staphylococcus aureus kháng
methicillin

Staphylococcus aureus
MSSA, MS

Staphylococcus aureus nhạy
cảm methicillin

Methicilin-sensitive
Staphylococcus aureus

O.basilicum
P.aeruginosa,
Pseu
S.aureus
S. pyogenes,
Pyo
S.pneumoniae,
Pneu
WHO

Ocimum basilicum
Pseudomonas aeruginosa


Húng quế
Pseudomonas aeruginosa

Staphylococcus aureus
Streptococcus pyogenes

Staphylococcus aureus
Streptococcus pyogenes

Streptococcus pneumoniae

Streptococcus pneumoniae

World Health Organization

Tổ chức y tế thế giới

iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hai loại lá húng quế ......................................................................................... 4
Hình 1.2. Cây Húng quế .................................................................................................. 5
Hình 1.3. Hoa Húng quế .................................................................................................. 5
Hình 1.4. Cấu trúc hóa học của Linalool ......................................................................... 6
Hình 1.5. Cấu trúc hóa học của Cineole .......................................................................... 6
Hình 1.6. Cấu trúc hóa học của Estragole ....................................................................... 6
Hình 2.1. Húng quế lá lớn và húng quế lá nhỏ .............................................................. 16
Hình 2.2. Hai loại lá Húng quế ...................................................................................... 17
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm................................................................................. 19

Hình 2.3. Mơ hình chƣng cất lơi cuốn ........................................................................... 21
Hình 2.4. Bộ chƣng cất tinh dầu .................................................................................... 21
Hình 3.1. Kết quả đƣờng kính vịng ức chế MRSA của tinh dầu húng quế lá nhỏ và lá
lớn (LN: lá nhỏ, LL: Lá lớn) ......................................................................................... 28
Hình 3.2. Kết quả đƣờng kính vịng ức chế S.pyogenes của tinh dầu húng quế lá nhỏ và
lá lớn (1: lá lớn, 2: lá nhỏ) ............................................................................................. 28

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Danh sách các vi khuẩn ƣu tiên của WHO cho nghiên cứu và phát triển các
kháng sinh mới [48] ....................................................................................................... 11
Bảng 2.1. Danh sách hóa chất sử dụng .......................................................................... 17
Bảng 2.2. Danh sách thiết bị .......................................................................................... 18
Bảng 2.3. Mức độ kháng vi sinh vật dựa vào đƣờng kính vịng ức chế ........................ 23
Bảng 3.1. Hiệu suất chiết tinh dầu từ hai loại lá Húng quế ........................................... 26
Bảng 3.2. Đƣờng kính vịng ức chế vi khuẩn của hai loại tinh dầu húng quế lá lớn và lá
nhỏ (mm) ....................................................................................................................... 27
Bảng 3.3. Kết quả MIC của tinh dầu húng quế lá nhỏ .................................................. 30
Bảng 3.4. Kết quả MIC của tinh dầu húng quế lá lớn ................................................... 31
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả MIC của hai loại tinh dầu húng quế lá lớn và lá nhỏ ....... 32
Bảng 3.6. Kết quả MBC của hai loại tinh dầu húng quế lá lớn và lá nhỏ ..................... 33

v


Khóa luận tốt nghiệp Dƣợc sĩ đại học – Năm học 2013 – 2018
NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU LÁ HÚNG
QUẾ OCIMUM BASILICUM TRÊN MỘT SỐ LOÀI VI KHUẨN GÂY BỆNH

ĐƢỜNG HÔ HẤP
Lê Lƣơng Phƣơng Nghi
Hƣớng dẫn khoa học: Ths. Nguyễn Thanh Tố Nhi
Mở đầu: Các cây dƣợc liệu thuộc họ Lamiaceae hiện đang đƣợc nghiên cứu khá nhiều về
hoạt tính kháng khuẩn và cho nhiều kết quả đáng mong đợi, một trong các cây đáng quan tâm
đó là Ocimum basilicum. Do đó chúng tơi chọn đề tài này nhằm cốt yếu tìm hiểu khả năng ức
chế của tinh dầu này đối với một số vi sinh vật gây bệnh.
Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên hai loại húng quế là húng
quế lá lớn và lá nhỏ sau đó tinh dầu đƣợc li trích bằng phƣơng pháp chƣng cất lơi cuốn hơi
nƣớc và đƣợc khảo sát trên sáu chủng vi khuẩn chuẩn (ATCC): Escherichia coli,
Staphylococcus aureus kháng methicillin, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicillin,
Pseudomonas aeruginosa, Streptococcus pyogenes và Streptococcus pneumoniae. Khảo sát
khả năng kháng khuẩn của tinh dầu, phƣơng pháp khuếch tán trên đĩa thạch đƣợc sử dụng
nhằm sàng lọc hoạt tính kháng khuẩn, phƣơng pháp pha lỗng trong mơi trƣờng rắn đƣợc sử
dụng để xác định giá trị MIC và xác định giá trị MBC trên các chủng vi khuẩn chuẩn bằng
phƣơng pháp trải đĩa.
Kết quả: Hàm lƣợng tinh dầu vào khoảng 0,49% (lá lớn) và 0,51% (lá nhỏ) tính trên trọng
lƣợng tƣơi. Cả hai loại tinh dầu đều ức chế các chủng thử nghiệm ngoại trừ Pseudomonas
aeruginosa. Tinh dầu lá nhỏ cho hoạt tính ức chế ở nồng độ thấp, đặc biệt trên hai lồi thuộc
chi Streptococcus, điển hình Streptococcus pyogenes bị ức chế với MIC là 2.5l/ml. Tinh dầu
lá lớn cũng cho hoạt tính ức chế tốt trên các chủng nghiên cứu nhƣng hoạt tính yếu hơn lá
nhỏ, điển hình Streptococcus pyogenes bị ức chế với MIC là 5l/ml.
Kết luận: Cả hai loại tinh dầu đều cho khả năng ức chế vi khuẩn tốt trên cả vi khuẩn Gram
dƣơng cũng nhƣ Gram âm. So với các nghiên cứu khác, nghiên cứu của đề tài cho khả năng
ức chế vi khuẩn rất tốt trên các chủng Streptococcus pyogenes và Streptococcus pneumoniae
(2 chủng phổ biến gây bệnh đƣờng hô hấp), tuy nhiên qua phân tích thống kê chỉ có sự khác
biệt về hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu húng quế đối với hai chủng trên.
Từ khóa: Ocimum basilicum, tinh dầu, kháng khuẩn, Gram (-), Gram (+), MIC, MBC.



Final assay for the degree of BS Pharm - Academic year: 2013 – 2018
ANTIMICROBIAL ACTIVITY OF ESSENTIAL OIL EXTRACT OF OCIMUM
BASILICUM L. LEAVES ON A VARIETY OF PATHOGENIC BACTERIA
RELATED TO RESPIRATORY TRACT
LÊ LƢƠNG PHƢƠNG NGHI
SUPERVISOR: Ths. Nguyễn Thanh Tố Nhi
Introduction: The medicinal plants of the Lamiaceae family are currently being studied
extensively for their antimicrobial activity and for many expected results, one of the most
conspicuous plants is Ocimum basilicum. Therefore, the aim of this study was to determine
the inhibitory ability of this essential oil on some pathogenic microorganisms.
Materials and methods: This study researched on two types of basil is large leaves and small
leaves. The oil was extracted by steam distillation, then it would be tested on six standard
bacterial isolates: Escherichia coli, Methicillin-resistant Staphylococcus aureus, Methicillinsensitive Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Streptococcus pyogenes and
Streptococcus pneumoniae. To investigate the antimicrobial properties, the solid diffusion
method was used to screen the antibacterial activity, the dilution method in media was used to
determine the MIC value, and MBC value was conducted by the disk spread method.
Results: The results showed that the oil content of Ocimum basilicum was about 0,49% for
large leaves and 0,51% for small leaves on fresh weight. In terms of antimicrobial activity,
both essential oils could inhibit all the strains tested except for Pseudomonas aeruginosa. In
particular, small leaf oil gave the inhibitory activity even at low concentrations, especially on
the Streptococcus species, typically Streptococcus pyogenes was inhibited at MIC
concentrations of 2,5l/ml. In addition, large leaf oil also showed very good inhibitory
activity on the strains studied but weaker than the small one, typically Streptococcus pyogenes
was inhibited at MIC concentrations of 5μl/ml.
Conclusion: Both types of oil showed good inhibitory activity against both Gram-positive
and Gram-negative bacteria, especially on Streptococcus pyogenes and Streptococcus
pneumoniae (two common strains related to respiratory disease), the analysing of statistics
showed the significant distinction of antimicrobial activity of basil oil to only this two strains.
Key words: Ocimum basilicum essential oil, Gram (-), Gram (+), antibacterial activity, MIC,
MBC.



ĐẶT VẤN ĐỀ
Giữa thế kỉ 16, Antony van Leeuwenhoek (1632 – 1723) hồn thiện kính hiển vi và
khám phá ra thế giới vi sinh vật. Những năm sau đó, nhiều nhà khoa học đã chứng
minh vi sinh vật là nguyên nhân của các bệnh nhiễm trùng. Tuy nhiên đến trƣớc thế
kỉ 20, việc chữa trị các bệnh nhiễm trùng chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm dân
gian. Năm 1928, Alexander Flemming tìm ra kháng sinh đầu tiên từ chủng nấm
Penicillium notatum. Việc phát hiện penicillin và các kháng sinh sau đó trở thành
cứu cánh cho điều trị bệnh nhiễm trùng trong một thời gian dài. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, hiện tƣợng đề kháng kháng sinh ngày càng phát triển phức tạp
đƣa nhân loại bƣớc vào thời kỳ hậu kháng sinh [6].
Nhiễm trùng đƣờng hô hấp là loại bệnh phổ biến nhất trong các bệnh nhiễm trùng.
Những chủng vi khuẩn gây bệnh đƣờng hô hấp thƣờng là chủng gây nhiều đề kháng
nhất với kháng sinh và có khả năng gây bùng phát dịch bệnh cao. Nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em trên toàn thế giới.
Khoảng ba phần tƣ kháng sinh điều trị cho bệnh nhân ngoại trú dành cho các bệnh
nhiễm trùng đƣờng hô hấp, đặc biệt là đối với viêm xoang do vi khuẩn cấp tính cho
ngƣời lớn và viêm tai giữa do vi khuẩn cấp tính cho trẻ em. Việc lạm dụng nhiều
thuốc kháng sinh cho nhiễm trùng hô hấp mắc phải cộng đồng và bệnh viện làm
tăng nguy cơ mức độ kháng kháng sinh. Sự xuất hiện của vi khuẩn methicillinresistant Staphylococcus aureus mắc phải cộng đồng và các chủng vi sinh vật đa
kháng thuốc (ví dụ: Acinetobacter, Pseudomonas aeruginosa) trong bệnh viện tăng
thách thức trong việc điều trị thành công những ca nhiễm trùng này [18].
Nghiên cứu để tìm ra các kháng sinh mới bằng con đƣờng tổng hợp hóa học đang
khơng theo kịp với sự đề kháng của chúng. Để chống lại sự đề kháng của vi sinh
vật, địi hỏi có những cấu trúc hóa học mới phức tạp hơn và các hợp chất tự nhiên
có trong cây cỏ là một trong những nguồn cấu trúc đó [3], [14].
Trong những năm gần đây, các loại tinh dầu và chiết xuất thảo dƣợc thu hút đƣợc
rất nhiều sự quan tâm từ các ngành khoa học nhờ vào tiềm năng lớn của chúng nhƣ
nguồn chất chống oxy hóa tự nhiên và các hợp chất hoạt tính sinh học [12]. Một số


1


nghiên cứu cũng đã đƣợc thực hiện để khám phá tiềm năng của một số tinh dầu để
điều trị các bệnh truyền nhiễm nhƣ biện pháp thay thế dƣợc phẩm tiêu chuẩn [13].
Húng quế (Ocimum basilicum L.), là một thành viên của họ Lamiaceae, là một loại
thảo mộc phát triển hàng năm ở nhiều khu vực trên thế giới. Trong số hơn 150 loài
thuộc chi Ocimum, húng quế là loài chính để thu hoạch tinh dầu và chúng đƣợc
trồng thƣơng mại ở nhiều quốc gia [39]. Các bộ phận của cây Ocimum basilicum,
các hợp chất và tinh dầu chiết đƣợc cho thấy tiềm năng lớn trong việc kháng khuẩn
điển hình nhƣ nghiên cứu của Moghaddam và cs. (2011), Patil và cs. (2011) [33],

[36]. Hoạt tính kháng khuẩn của các lồi tinh dầu mặc dù có cùng nguồn gốc từ một
lồi thực vật nhƣng có thể khác nhau, điều này có thể là do kiểu gen quy định các
đặc điểm về hình thái giống cây trồng khác nhau cho hoạt tính kháng khuẩn khác
nhau.
Do đó đề tài “Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu lá húng quế Ocimum
basilicum trên một số lồi vi khuẩn gây bệnh đƣờng hơ hấp” đƣợc thực hiện với
những mục tiêu chính sau:
-

Sàng lọc hoạt tính kháng khuẩn các chủng vi khuẩn chuẩn gây bệnh đƣờng
hô hấp của hai loại tinh dầu húng quế lá lớn và lá nhỏ.

-

Xác định giá trị MIC (Minimum Inhibitory Concentration) và MBC
(Minimum Bactericidal Concentration) của tinh dầu trên các chủng vi khuẩn
chuẩn.


2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ HÚNG QUẾ
1.1.1. Vị trí phân loại, đặc điểm thực vật, phân bố
1.1.1.1. Danh pháp, vị trí phân loại
Tên gọi:
 Tên khoa học: Ocimum basilicum L.
 Tên tiếng Anh: Sweet basil (Anh), basilic aux sauces (Pháp)
 Tên khác: Húng chó, Húng giổi, Rau é, É tía, É quế
Giới thực vật: Plantae
Ngành Ngọc Lan: Magnoliophyta
Lớp Ngọc Lan: Magnoliophyta
Phân lớp Hoa Môi: Lamiidae
Bộ Hoa Mơi: Lamiales
Họ Bạc hà: Lamiaceae
Chi: Ocimum
Lồi: Ocimum basilicum [49]
1.1.1.2. Đặc điểm thực vật
Cây mọc quanh năm, cỏ đứng, cao 0,5-1,2m, rất phân nhánh, tồn cây có mùi thơm.
Thân non màu xanh có phớt tía hoặc màu tía, rất ít lơng. Lá đơn, mọc đối ch o chữ
thập. Phiến lá hình trứng nhọn ở đầu và đáy phiến hình nêm men dần xuống cuống,
kích thƣớc 3-8 x 2-5cm, màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dƣới, bìa có răng cƣa
cạn ở 2/3 phía trên, nhiều đốm tuyến. Gân lá hình lông chim, nổi r ở mặt dƣới, 6-8
cặp gân phụ hơi cong lên ở m p lá, có ít lơng tơ ngắn. Cuống lá màu xanh nhạt,
hình trụ hơi phẳng ở mặt trên, dài 2-5cm, ít lơng ngắn. Cụm hoa ở ngọn cành kiểu
chùm xim bó hoặc chùm xim biến dạng hình tháp. Kiểu chùm xim bó: 2 xim co 6
hoa mọc đối tạo thành vòng giả, khoảng cách giữa hai vòng giả 0,5-2cm, các vòng

giả tạo thành chùm dài 10-30cm. Kiểu chùm xim biến dạng hình tháp do phía dƣới
trục hoa phân nhánh phức tạp. Hoa nhỏ, không đều, lƣ ng tính, mẫu 5. Cánh hoa

3


màu trắng hồng, rìa màu hồng. Quả bế tƣ, màu đen, hình trứng ngƣợc, dài khoảng
1,2mm, đựng trong đài tồn tại [5].
 Phân biệt hai loại lá húng quế
Húng quế lá lớn: kích thƣớc 6-8 x 2-3cm, gân lá hình lông chim, 6-8 cặp gân phụ
hơi cong lên ở m p lá, có ít lơng tơ ngắn. Bìa mép lá có răng cƣa cạn, khơng nhún.
Húng quế lá nhỏ: kích thƣớc 3-4 x 1-2cm, gân lá hình lơng chim nhƣng khơng có
cặp gân phụ. Bìa mép lá có răng cƣa cạn nhƣng nhún nhiều hơn so với lá lớn.
A

B

Hình 1.1. Hai loại lá húng quế
A: Húng quế lá lớn

B: Húng quế lá nhỏ

1.1.1.3. Phân bố
Húng quế là một loài rau gia vị thuộc họ Hoa mơi, có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung
Quốc nhƣng hiện nay chúng đƣợc trồng ở nhiều nƣớc ôn đới và nhiệt đới thuộc
Châu Âu và Châu Á nhƣ Pháp, Ý, Ấn Độ, Thái Lan và Việt Nam. Trên thế giới có
nhiều loại húng quế, nhƣng húng quế Việt Nam có mùi dịu nhẹ hơn. Ở Việt Nam,
húng quế có ở nhiều tỉnh. Cây ƣa sáng và ẩm, sinh trƣởng mạnh trong mùa mƣa ẩm,
thích hợp với đất phù sa và đất thịt. Mùa ra hoa thƣờng vào tháng 7-9 [1].


4


Hình 1.2. Cây Húng quế

Hình 1.3. Hoa Húng quế

1.1.2. Thành phần hóa học

Húng quế hiện nay là một loại cây chuyên dùng để sản xuất tinh dầu. Phần
trên mặt đất của cây Húng quế chứa tinh dầu có hàm lƣợng cao nhất lúc cây đã ra
hoa. Lƣợng tinh dầu chứa trong cây húng quế khá cao là 0,5-1,7%, trong tinh
dầu có linalool (60%), cineole, estragole (methyl-chavicol) cùng một số chất khác

nhƣ Germacrene D, Tau-cadinol, δ-Gurjunen, δ-Cadinene… Ngoài tinh dầu,
trong lá và hoa còn chứa protein, carbonhydrat và một lƣợng nhỏ Vitamin A
và Vitamin C. Cho tới nay ngƣời ta đã khám phá hơn 140 hợp chất khác nhau,
trong đó có trên 30 hợp chất monoterpen, khoảng 20 carboxylic acid, 11
aldehyd mạch thẳng, khoảng 20 hợp chất có mùi thơm và khoảng 20 hợp chất
khác [1].

5


Hình 1.4. Cấu trúc hóa học của Linalool

Hình 1.5. Cấu trúc hóa học của Cineole

Hình 1.6. Cấu trúc hóa học của Estragole
1.1.3. Một số nghiên cứu về các tác dụng khác nhau của O.basilicum ngoài khả

năng kháng khuẩn
 Nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa

6


Khả năng chống oxy hóa của cao chiết methanol từ Ocimum gratissimum và
Ocimum basillicum đƣợc nghiên cứu với nhiều phƣơng pháp khác nhau: phƣơng
pháp làm sạch các gốc tự do 1,1-diphenyl-2-picryl-hydrazyl (DPPH), làm sạch
hydrogen peroxi, phƣơng pháp Ferric thiocyanate (FTC)… Khả năng chống oxy
hóa của O.basilicum đƣợc cho là yếu hơn O.gratissimum. Theo phƣơng pháp
DPPH, phần trăm làm sạch các gốc tự do phụ thuộc vào nồng độ. Cao chiết acetone
và ethanol của O.basilicum đƣợc thƣc hiện ở nồng độ 50, 100, 250 và 500µg/ml.
Theo phƣơng pháp FTC, cao chiết ethanol của O.basilicum ở nồng độ 500µg/ml
cho 75,87%, khả năng kháng khuẩn gần với α-tocopherol (500µg/ml) 82,14% theo
tham chiếu [20].

 Nghiên cứu về hoạt tính kháng viêm
Cao chiết từ hạt O.basilicum trong phân đoạn ete dầu mỏ (400mg/kg) và ethanol
(400mg/kg) đƣợc sử dụng để điều trị kháng viêm do histamin và prostaglandin
(PGF2-a) gây ra ở 60 con chuột chia làm 10 nhóm. Ức chế đáng kể tình trạng phù
nề ở chân do histamine và PGF2-a đã chứng minh rằng hạt O.basilicum có hoạt tính
kháng viêm tiềm năng [35]. Kết quả ghi nhận rằng các chất chiết xuất methanol thô
ức chế các cytokine tiền viêm và các chất trung gian. Qua nghiên cứu cho thấy các
chất chiết xuất có hoạt tính chống viêm [40].

1.1.4. Tình hình nghiên cứu khả năng kháng vi sinh vật của O.basilicum ở
Việt Nam và trên thế giới
 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu đánh giá khả năng kháng khuẩn của O.basilicum

khá tốt. Theo một nghiên cứu của Moghaddam và cộng sự tại Iran, tinh dầu chiết
xuất từ lá O.basilicum bằng phƣơng pháp chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc cho hoạt tính
kháng khuẩn tốt trên các vi khuẩn Gram âm và Gram dƣơng bao gồm E.coli,
P.aeruginosa, Bacillus cereus, S.aureus. Kết quả MIC đối với Bacillus cereus dao
động từ 36-18μg/ml S.aureus 18μg/ml, E.coli và P.aeruginosa là 18-9μg/ml [33].
Theo một nghiên cứu khác của Patil và cộng sự tại Ấn Độ, khả năng kháng khuẩn
của các cao chiết ethanol, methanol và hexane của húng quế bằng phƣơng pháp đĩa
7


giấy khuếch tán và phƣơng pháp pha lỗng trong mơi trƣờng thạch cho thấy hoạt
tính kháng khuẩn rất tốt trên các chủng Gram (-) và Gram (+). Trong đó cao chiết
hexan cho thấy hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất [36].
 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn trên O.basilicum cũng đã đƣợc
tiến hành và cho kết quả rất tốt. Theo một nghiên cứu thực hiện trên húng quế của
tác giả Ánh đƣợc trồng và thu hoạch tại Tiền Giang cho thấy tinh dầu O.basilicum
có thể ức chế đƣợc một số chủng vi khuẩn gây bệnh đƣờng ruột nhƣ E.coli,
Salmonella typhmumrium, Shigella, Bacillus cereus, MRSA ngoại trừ P.aeruginosa

[1].
Ở một nghiên cứu khác, tinh dầu húng quế (O.basilicum) đƣợc phối hợp với một số
loại tinh dầu khác nhƣ tinh dầu quế (Oleum cinnamomum), tinh dầu sả chanh
(Cymbopogon flexuosus) và bạc hà (Mentha Arvensis) đƣợc cung cấp bởi công ty cổ
phần tinh dầu Việt Nam nhằm thử khả năng kháng nấm trên hai chủng sinh vật
Saccharomyces cerevisiae M1 đƣợc phân lập từ nho đỏ Ninh Thuận và Aspergillus
niger L2 đƣợc phân lập từ bơ Đắc Lắc. Chủng vi sinh vật đƣợc giải trình tự và định
danh tại cơng ty Nam Khoa. Hoạt tính kháng nấm đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp
khuếch tán trên thạch. Nghiên cứu cho thấy các loại tinh dầu quế, sả chanh, húng
quế và bạc hà dạng đơn và kết hợp đều cho khả năng ức chế S.cerevisiae M1 và

A.niger L2 hiệu quả. Tinh dầu có thể ức chế sự phát triển của hệ sợi nấm A.niger
L2. Hỗn hợp tinh dầu húng quế - bạc hà có hiệu quả hơn khi từng loại tinh dầu của
chúng tác động dạng đơn [2].

1.1.5. Một số phƣơng pháp chiết tinh dầu
 Phƣơng pháp trích ly sử dụng dung môi hữu cơ (Maceration extraction)
Phƣơng pháp này phân tách tinh dầu dựa vào tính chất tinh dầu tan tốt trong các
dung môi không phân cực (thƣờng sử dụng dung mơi là các hydrocarbon nhƣ nhexane, có nhiệt độ sôi thấp để dễ loại bỏ).
Ƣu điểm: Phƣơng pháp này sử dụng ở điều kiện nhiệt độ phòng, do đó tinh dầu sẽ
khơng bị biến tính.

8


Nhƣợc điểm: Do sử dụng dung môi hữu cơ nên cần thêm một bƣớc loại dung môi ở
điều kiện chân không (thƣờng phải sử dụng máy cô quay chân không) nên tăng chi
phí về mặt thiết bị. Ngồi ra, nếu q trình sau khơng loại hết dung mơi ra khỏi sản
phẩm thì sẽ ảnh hƣởng rất nhiều tới chất lƣợng sản phẩm và một số loại dung môi
độc đối với ngƣời sử dụng và ảnh hƣởng tới môi trƣờng.
 Phƣơng pháp chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc
Thông thƣờng tinh dầu có nhiệt độ sơi khá cao, ví dụ nhƣ cineole thành phần chính
có trong rất nhiều loại tinh dầu nhƣ khuynh diệp, tràm gió... có nhiệt độ sơi là
176,4oC. Tuy nhiên, do nó khơng tan trong nƣớc nên nó sẽ tạo thành một hỗn hợp
hai chất lỏng không tan và hỗn hợp này có nhiệt độ sơi nhỏ hơn 1000C (nhiệt độ sơi
của nƣớc ở điều kiện bình thƣờng). Do nó khơng tan trong nƣớc và nhẹ hơn nƣớc
nên sau khi ngƣng tụ hỗn hợp nƣớc và tinh dầu sẽ tách thành hai lớp và có thể phân
tách đƣợc bằng phƣơng pháp chiết.
Ƣu điểm: thực hiện dễ dàng ở mọi điều kiện, thiết bị dễ lắp ráp và vận hành đơn
giản, giá thành rẻ.
Nhƣợc điểm: Khơng thích hợp cho một số loại tinh dầu có thành phần dễ biến tính

ở nhiệt độ cao. Nó tiêu tốn rất nhiều năng lƣợng cho q trình hóa hơi nƣớc, ngồi
ra thời gian chƣng cất thƣờng khá lâu từ 4-6 giờ.


Phƣơng pháp ép lạnh

Phƣơng pháp p lạnh là phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng cho các bộ phận có
chứa tinh dầu trong các túi tinh dầu, hàm lƣợng tinh dầu cao, dễ bị p bể nhƣ bƣởi,
cam, chanh.
Ƣu điểm: Phƣơng pháp này đơn giản, cho tinh dầu nguyên chất, giá thành sản xuất
tƣơng đối rẻ.
Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp này lẫn màu và mùi của nguyên liệu, nhiều tạp (phần
không phải tinh dầu), không thể thực hiện đƣợc với các loại tinh dầu trong gỗ,
hoa,… Thời gian sử dụng của các loại tinh dầu này cũng khá ngắn.
 Phƣơng pháp trích ly bằng dung mơi siêu tới hạn

9


Đây là phƣơng pháp tiên tiến nhất hiện nay, do thu tinh dầu chất lƣợng cao với hiệu
suất cao, loại bỏ đƣợc nhiều tạp chất. Thƣờng sử dụng CO2 siêu tới hạn nhƣ một
dung môi để đẩy tinh dầu ra khỏi dƣợc liệu, ở nhiệt độ khoảng 350C dung môi đƣợc
bơm qua dƣợc liệu dƣới áp lực 8000 psi, ở điều kiện này CO2 trở thành lớp sƣơng
mù dày hoặc hơi nƣớc. Qua việc giải phóng áp lực trong cả hai q trình, CO2 siêu
tới hạn thốt ra ở dạng khí, để lại tinh dầu đằng sau.
Ƣu điểm: Tinh dầu khơng bị biến tính, dễ dàng tách ra khỏi dung mơi hồn tồn
Nhƣợc điểm: Hệ thống phức tạp, giá thành tinh dầu cao gấp nhiều lần các loại tinh
dầu đƣợc chiết xuất bằng các phƣơng pháp khác. Theo các thực nghiệm bằng
phƣơng pháp này các chất nhƣ nhựa, sáp b o cũng bị lơi cuốn theo chứ khơng riêng
chỉ có tinh dầu [26], [37].

1.2. TỔNG QUAN VỀ VI KHUẨN

1.2.1. Vi sinh vật gây bệnh và tình trạng đề kháng kháng sinh
Việc phát minh ra nhiều loại kháng sinh đã giúp con ngƣời đối phó với bệnh nhiễm
trùng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, vi khuẩn càng tiếp xúc với kháng sinh nhiều thì càng
gia tăng sự đề kháng thuốc và dẫn đến giảm hiệu lực của thuốc. Đơn cử nhƣ
penicillin đƣợc chính thức đƣa vào sử dụng trên lâm sàng vào năm 1940, tuy nhiên,
đến năm 1962 đã xuất hiện chủng đề kháng tại Anh. Vancomycin – kháng sinh
đƣợc dùng để điều trị các chủng S.aureus đề kháng – đƣợc các nhà khoa học tin
rằng gần nhƣ không thể phát sinh chủng đề kháng trên lâm sàng. Nhƣng đến năm
1979 đã xuất hiện chủng đề kháng [16].
Tiến hành khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn tại khoa Hồi sức
tích cực và chống độc - Bệnh viện Cấp cứu Trƣng Vƣơng. Kết quả cho thấy,
S.aureus còn khá nhạy với oxacillin (72,7%) và vancomycin (60,7%). P.aeruginosa
kháng cao với imipenem (50%). E.coli kháng hầu hết các loại kháng sinh nhƣng vẫn
còn nhạy với imipenem và meropenem [4].
Danh sách những chủng vi khuẩn đề kháng nhiều loại kháng sinh và cần thiết tìm
kiếm kháng sinh mới để điều trị do WHO đề nghị đƣợc trình bày trong Bảng 1.1.

10


Bảng 1.1. Danh sách các vi khuẩn ƣu tiên của WHO cho nghiên cứu và phát
triển các kháng sinh mới [48]
Mức độ ƣu tiên

Chủng vi khuẩn

Khẩn cấp


Acinetobacter baumannii, kháng carbapenem
Pseudomonas aeruginosa, kháng carbapenem
Enterobacteriaceae, kháng carbapenem, sản xuất ESBL

Cao

1. Enterococcus faecium, vancomycin-resistant
2. Staphylococcus aureus kháng methicillin, kháng vancomycin
3. Helicobacter pylori, kháng clarithromycin
4. Campylobacter spp., kháng fluoroquinolone
5. Salmonella, kháng fluoroquinolone
6. Neisseria gonorrhoeae, kháng cephalosporin, kháng
fluoroquinolone

Trung bình

1. Streptococcus pneumoniae, khơng kháng penicillin
2. Haemophilus influenzae, kháng ampicillin
3. Shigella spp., kháng fluoroquinolone

1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh đƣờng hô hấp
Hiện nay, nhiễm trùng đƣờng hô hấp cấp tính chiếm 20-40% bệnh nhân ngoại trú và
12-35% số bệnh nhân nội trú trong các bệnh viện đa khoa. Nhiễm khuẩn đƣờng hô
hấp trên bao gồm viêm mũi họng, viêm họng, viêm amydal và viêm tai giữa chiếm
87,5% tổng số ca nhiễm khuẩn. Phần lớn các bệnh nhiễm trùng đƣờng hơ hấp trên
cấp tính là do virus gây ra. Cảm lạnh thông thƣờng là do virus trong hầu hết các
trƣờng hợp và không cần sử dụng tác nhân kháng khuẩn trừ các ca nhiễm phức tạp
nhƣ viêm tai giữa cấp tính với tràn dịch, viêm amydal, viêm xoang và nhiễm trùng
đƣờng hô hấp dƣới. Hầu hết các trƣờng hợp viêm mũi xoang là do virus và do đó
khơng cần điều trị bằng thuốc kháng sinh. Các vi khuẩn phổ biến nhất gây viêm

xoang là S.pneumoniae, H.influenzae, M.catarrhalis, S.aureus và S.pyogenes.
Khoảng 15% số ca nhiễm có thể do liên cầu tan huyết β nhóm A (GAS) gây ra [25].

11


Một số vi khuẩn gây bệnh đƣờng hô hấp:
 Pseudomonas aeruginosa
Pseudomonas aeruginosa là vi khuẩn Gram âm hiếu khí hình que thuộc họ
Pseudomonadaceae. Nó là tác nhân gây bệnh cơ hội và ngun nhân chính gây ra
nhiễm trùng hơ hấp bệnh viện và đƣợc xem là tác nhân gây bệnh thách thức nhất
trên tồn cầu vì tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh cao [24]. Do nhu cầu dinh dƣ ng thấp
của P.aeruginosa nên chúng dễ dàng phát triển và tăng sinh trong môi trƣờng bệnh
viện. Chúng đề kháng với nhiều tác nhân kháng khuẩn và chỉ vài kháng sinh có hiệu
quả chống lại P.aeruginosa. Ở Mỹ, theo báo cáo của hệ thống giám sát nhiễm
khuẩn bệnh viện quốc gia, P.aeruginosa đứng thứ hai trong số tất cả các tác nhân
gây nhiễm trùng bệnh viện liên quan đến bệnh viêm phổi. Tỷ lệ P.aeruginosa gây
nhiễm khuẩn bệnh viện đã tăng dần trong những năm gần đây trên thế giới và cả
Việt Nam.
 Methicilin-sensitive Staphylococcus aureus
Staphylococcus aureus là vi khuẩn Gram dƣơng có hình cầu và sắp xếp thành cụm
đƣợc mơ tả là “dạng hình trái nho”. Trên mơi trƣờng dinh dƣ ng, các khuẩn lạc
thƣờng có màu vàng. Những sinh vật này có thể phát triển hiếu khí hoặc kỵ khí.
Trong số nhiều bệnh nhiễm trùng mà S.aureus gây ra, viêm phổi là một trong những
trƣờng hợp nổi bật nhất, ƣớc tính khoảng 50.000 ca nhiễm tụ cầu khuẩn mỗi năm
chỉ riêng ở Hoa Kỳ [28]. Là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi
do thở máy thở, S.aureus từ lâu đã gây cản trở mơi trƣờng chăm sóc đặc biệt trong
bệnh viện [22]. Hơn nữa, tác nhân gây bệnh này ngày càng đƣợc công nhận là
nguyên nhân hàng đầu của viêm phổi mắc phải do cộng đồng, khả năng lây nhiễm
trên diện rộng đối với ngƣời lớn và trẻ em khỏe mạnh [29].

Methicilin-resistant Staphylococcus aureus
Việc quản lý lâm sàng bệnh viêm phổi tụ cầu ngày càng khó khăn là do một nửa số
chủng S.aureus hiện đang đƣợc phân loại là S.aureus kháng methicillin (MRSA),
chứa các gen khiến các chủng này khơng nhạy cảm với một nhóm kháng sinh mạnh.
Các quan sát lâm sàng gần đây đã ghi nhận rằng tỷ lệ tử vong do viêm phổi MRSA
12


có thể vƣợt quá 50%, qua đó có thể xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh do sinh
vật này gây ra [7]. Chi phí y tế trực tiếp ƣớc tính để điều trị bệnh nhân viêm phổi do
S. aureus vƣợt quá 35,000$, gây ra gánh nặng đáng kể cho nền kinh tế [38]. Những
rủi ro kết hợp của dịch tễ học thay đổi và sức đề kháng thuốc rộng rãi giữa các
chủng S.aureus đòi hỏi sự phát triển của các chiến lƣợc mới để phòng ngừa và điều
trị bệnh.
 Streptococcus pneumoniae
Bệnh phế cầu khuẩn là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Streptococcus
pneumoniae gây ra . Những vi khuẩn này có thể gây ra nhiều loại bệnh nhƣ: viêm
phổi (nhiễm trùng phổi), nhiễm trùng tai, viêm màng nhĩ và nhiễm khuẩn huyết. Vi
khuẩn phế cầu khuẩn lan truyền qua ho, hắt hơi và tiếp xúc gần gũi với ngƣời bị
nhiễm bệnh. Các triệu chứng của bệnh phế cầu khuẩn phụ có thể bao gồm sốt, ho,
khó thở, đau ngực… Trong trƣờng hợp nặng, bệnh phế cầu khuẩn có thể gây mất
thính giác, tổn thƣơng não và tử vong.
Hàng năm có khoảng 2,6 triệu trẻ em vào khoảng 5 năm tuổi chết do viêm phổi chủ
yếu, khoảng một nửa trong số này tử vong là do S.pneumoniae hoặc kết hợp với
nhiễm trùng đƣờng hô hấp do virus, suy dinh dƣ ng hoặc nhiễm HIV. Phế cầu
khuẩn là một phần của hệ vi sinh vật tồn tại trong mũi và họng, đặc biệt là ở trẻ em
và dễ dàng truyền nhiễm thông qua nƣớc bọt từ ngƣời này sang ngƣời khác đặc biệt
nguy cơ này tăng cao khi bị lây nhiễm từ bệnh nhân nhiễm trùng đƣờng hô hấp.
Nhiều nghiên cứu đã ghi lại việc nhiễm phế cầu ở đƣờng mũi họng thƣờng xảy ra ở
độ tuổi nhỏ và là bệnh phổ biến nhất trong số các bệnh ở trẻ em tại các nƣớc phát

triển và nƣớc đang phát triển [34].
 Streptococcus pyogenes
Nhiễm trùng đƣờng hô hấp trên là bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất ở trẻ em. Viêm
họng do Streptococcus là khá phổ biến ở trẻ em trong các trung tâm chăm sóc trẻ
em. Sự truyền nhiễm xảy ra khi tiếp xúc trực tiếp hay hít phải vi sinh vật qua các
giọt nƣớc bọt [27]. Thời kỳ ủ bệnh liên cầu khuẩn gây viêm họng ngắn từ hai đến
năm ngày. Triệu chứng bao gồm ban đỏ, phù nề và sƣng họng, ngồi ra có thể
13


amydal mở rộng và có màu trắng xám [41]. Nếu khơng xử lý kịp thời, thì tốc độ
truyền nhiễm của GAS khoảng 35% trong gia đình hoặc trƣờng học. Điều kiện sống
đơng đúc có thể tăng sự truyền nhiễm của GAS và có thể gây bùng phát thành dịch.
Việc trì hỗn điều trị hoặc khơng đáp ứng đƣợc điều trị liên cầu khuẩn viêm họng
có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng tiếp theo, chẳng hạn nhƣ sốt thấp khớp
cấp tính và viêm cầu thận cấp tính.
1.3. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH
VẬT
Hai phƣơng pháp chính dùng để xác định hoạt tính kháng vi sinh vật là phƣơng
pháp khuếch tán trên thạch và phƣơng pháp pha loãng [8], [9], [10].
1.3.1. Phƣơng pháp khuếch tán trên thạch
 Phƣơng pháp đĩa giấy khuếch tán
Thƣờng áp dụng với các chất không thể khuếch tán trong bản thạch. Đây là thử
nghiệm đi trƣớc thử nghiệm MIC. Là phƣơng pháp hay dùng để làm kháng sinh đồ.
Nguyên tắc: dùng đĩa giấy có tẩm dung dịch chất thử đặt lên mặt thạch đã tráng một
lớp huyền dịch vi khuẩn. Chất thử sẽ khuếch tán vào trong thạch và ức chế sự tăng
trƣởng của vi khuẩn tạo thành vùng ức chế.
Ƣu điểm: nhanh, gọn, thực hiện dễ dàng.
Nhƣợc điểm: Nếu chất thử không khuếch tán vào bản thạch sẽ cho kết quả sai lệch.
 Phƣơng pháp đục lỗ

Nguyên tắc: Dùng đĩa thạch đã đƣợc tráng sẵn một lớp huyền dịch vi khuẩn, để khơ
mặt thạch, đục các lỗ trịn đến đáy hộp. Cho dung dịch thử vào các lỗ tròn, chất thử
sẽ khuếch tán vào lớp thạch xung quanh, tạo vùng ức chế quanh chỗ đục lỗ (vịng
vơ khuẩn).
Ƣu điểm: Có thể thực hiện với hầu hết mọi chất.
Nhƣợc điểm: Cần thăm dị để tìm ra dung dịch đệm và mơi trƣờng để chất thử
nghiệm khuếch tán tốt nhất. Phƣơng pháp này cũng đòi hỏi thời gian và kinh
nghiệm. Đối với các phƣơng pháp trên, chất thử đƣợc coi là có tính kháng khuẩn

14


×