Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO DỤC MẦM NON NĂM HỌC 2019-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.4 KB, 61 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
GIÁO DỤC MẦM NON
NĂM HỌC 2019-2020

Quảng Bình, tháng 11/2019
1


TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG NỘI DUNG 2
DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN MẦM NON
NĂM HỌC 2019- 2020
A. DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ
Nội dung: Triển khai thực hiện Quy tắc ứng xử văn hóa trong các cơ sở GDMN
I. Mục tiêu
Giúp cán bộ quản lý hiểu được sự cần thiết phải thực hiện quy tắc ứng xử văn
hóa trong cơ sở GDMN; nắm được các yêu cầu, cách thức triển khai thực hiện, điều
kiện cần đảm bảo để triển khai có hiệu quả quy tắc ứng xử văn hóa trong cơ sở
GDMN.
II. Yêu cầu đối với học viên:
Mỗi học viên cần có đủ các tài liệu như: Thông tư số 06/2019/TT- BGDĐT
ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định quy tắc ứng xử
trong cơ sở GDMN, cơ sở Giáo dục Phổ thông, cơ sở Giáo dục Thường xuyên; tài
liệu bồi dưỡng hè,…
Nghiên cứu kỹ về đối tượng, mục đích, nội dung, nguyên tắc xây dựng bộ quy
tắc ứng xử và căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, của các lớp, của đội ngũ,
của trẻ cũng như cha mẹ trẻ, của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
của nhà trường để xây dựng bộ quy tắc ứng xử cụ thể, phù hợp và đảm bảo triển
khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả trong trường mầm non.
III. Thời gian: 40 tiết (Trong đó: Lý thuyết 25 tiết, thực hành 15 tiết).


IV. Nội dung cụ thể:
1. Sự cần thiết phải thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trong cơ sở giáo dục mầm
non (CSGDMN)
1.1. Hoạt động 1: Ứng xử văn hóa học dường và vai trị của ứng xử văn hóa khi
xây dựng mơi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện trong cơ sở giáo
dục (CSGD)
1.1.1. Ứng xử văn hóa học đường
2


a. Quan niệm về văn hóa
Khái niệm về văn hóa được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, tùy vào góc
độ tiếp cận riêng của các ngành khoa học xã hội và nhân văn. Chính vì vậy, tại Hội
nghị quốc tế tại Mê-hi-cơ (1982) do UNESCO chủ trì hơn 1000 đại biểu là những
nhà văn hóa, đại diện cho hơn 100 nước đã đưa ra 200 định nghĩa khác nhau về văn
hóa. Trong tuyên bố chung, Hội nghị chấp nhận một quan niệm về văn hóa như sau:
“Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa là tổng hịa những nét riêng biệt về tinh thần và
vật chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người
trong xã hội”.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu tượng (kí hiệu) chi
phối cách ứng xử và giao tiếp trong cộng đồng khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng.
Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một sự việc, một hiện tượng
theo cộng đồng ấy.
Trong phạm vi của tài liệu này, chúng tôi sử dụng khái niệm văn hóa theo
nghĩa hẹp. Yếu tố cốt lõi của văn hóa là hệ thống những giá trị. Mỗi nền văn hóa
chọn một giá trị nào đó để định hướng nên giá trị ở đây là giá trị xã hội. Từ hệ giá trị
xã hội, người ta xây dựng các chuẩn mực xã hội. Đó là những quy định về cách ứng
xử trong đời sống xã hội và trong tư duy, được xác định và phê chuẩn về mặt xã hội.
Trong xã hội, có các loại chuẩn mực: luật pháp, đạo đức, thẩm mỹ, phong tục, truyền
thống, chính trị. Bất kỳ chuẩn mực xã hội nào cũng có ba thuộc tính: tính lợi ích

(gốc), tính bắt buộc và được thực hiện trên thực tiễn.
Chuẩn mực xã hội là phương tiện để định hướng hành vi, kiểm tra, điều chỉnh
hành vi của cá nhân. Nó quy định những mục tiêu cơ bản, những giới hạn, điều kiện
và các hình thức ứng xử trong mọi lĩnh vực của đời sống con người và là những mẫu
mực, mơ hình hành vi thực tế của con người.
Văn hóa bao giờ cũng được hình thành trong q trình và được tích lũy qua
nhiều thế hệ. Vì vậy, văn hóa bao giờ cũng có bề dày, chiều sâu và phải thường
xuyên tự điều chỉnh, tiến hành phân loại, phân bố các giá trị: các giá trị đạo đức
ngày càng được coi trọng và mở rộng; giá trị thẩm mỹ trở thành nhu cầu thiết yếu
3


trong đời sống xã hội, cái đẹp xuất hiện cùng với cái hữu ích trong tồn bộ đời sống
con người.
Tính giá trị được duy trì bằng truyền thống văn hóa (đó là cơ chế tích lũy và
truyền đạt kinh nghiệm qua khơng gian, thời gian). Truyền thống văn hóa là những
giá trị tương đối ổn định thể hiện dưới khuôn mẫu đã được xã hội tích lũy và được
tồn tại nhờ giáo dục. Văn hóa thực hiện chức năng giáo dục khơng chỉ bằng những
giá trị ổn định mà cịn bằng những giá trị đang hiện hành. Các giá trị này tạo thành
hệ thống chuẩn mực mà con người hướng đến. Nhờ đó, văn hóa đóng vai trị quan
trọng trong việc hình thành nhân cách con người.
b. Quan niệm về ứng xử
Ứng xử là sự tiếp nhận kích thích và ứng phó lại trong hồn cảnh, tình huống
nào đó. Ví dụ: Một trẻ thể hiện sự mệt mỏi trong lúc đi dã ngoại. Đây là một kích
thích mà giáo viên phải tiếp nhận và phải ứng phó với tình huống này để có thể hồn
thành một chuyến đi dã ngoại tốt nhất cho trẻ. Trong quá trình ứng xử, giáo viên có
những hành vi cụ thể như xoa bóp cho trẻ, cõng trẻ đi tiếp hoặc là gọi xe đi bệnh
viện…Những hành vi này đều có tính mục đích nhất định. Như vậy, trong khái niệm
ứng xử, hành vi là mức độ thể hiện thực tế, hiện thực nhất của ứng xử để cho việc
ứng xử hiệu quả. Ứng xử là những phản ứng khi bị một yếu tố nào trong mơi trường

kích thích, các yếu tố bên ngồi và tình trạng bên trong gộp thành một tình huống và
tiến trình của ứng xử để thích ứng có định hướng nhằm giúp cơ thể thích nghi với
hồn cảnh. Khi nhấn mạnh về tính khách quan tức là các yếu tố bên ngồi kích thích
cũng như phản ứng đều là những hiện tượng có thể quan sát được thì gọi là ứng xử.
Ứng xử có đặc điểm sau:
- Ứng xử được thực hiện bởi cá nhân cụ thể, mỗi cá nhân có điều kiện sinh
học khác nhau, đặc điểm các giác quan khác nhau, thao tác hành vi phản ứng theo
những tốc độ, cường độ, nhịp độ khác nhau. Ví dụ, với tình huống trẻ bị đau bụng
khi đi dã ngoại, mỗi giáo viên sẽ có cách ứng xử, hành xử khác nhau. Có giáo viên
nhanh chóng xác định nguyên nhân và giải quyết bằng cách gọi điện cho đồng
nghiệp đưa trẻ về phịng y tế, cũng có giáo viên bị bối rối, khó khăn trong việc đưa

4


ra quyết định xử lý tình huống. Sự ứng xử, hành vi khác nhau này phụ thuộc vào khí
chất, tính cách, năng lực và thậm chí là kinh nghiệm của giáo viên.
- Ứng xử bao giờ cũng được thực hiện trong các mối quan hệ xã hội nhất định,
chịu sự chế ước của các chuẩn mực, khuôn mẫu của các quan hệ đó.
- Ứng xử của cá nhân là sự giao thoa có tính nghệ thuật giữa cái tự nhiên và
cái xã hội trong bản chất con người. Điều này thể hiện tính văn hóa trong việc ứng
xử của con người.
- Trong ứng xử, người ta chú ý đến nội dung tâm lý hơn là nội dung công
việc. Người ta giao tiếp để đạt mục đích nào đó như kinh tế, văn hóa hay giáo dục,
nhưng trong ứng xử- người ta quan tâm đến cái ý của cá nhân được biểu hiện như
thế nào qua hành vi cử chỉ…cái tình, cái lý phối hợp qua nghệ thuật giao tiếp. Như
vậy, thước đo của giao tiếp là hiệu quả công việc còn thước đo của ứng xử là thái độ
của cá nhân và những thuật biểu hiện thái độ đó qua hành vi giao tiếp. Trong giao
tiếp, người ta quan tâm đến cái ý thức của một quá trình tiếp xúc nhưng trong ứng
xử người ta quan tâm cả cái ý thức và vơ thức.

- Ứng xử mang tính chất tình huống cịn giao tiếp là một q trình. Trong giao
tiếp xảy ra hàng loạt các tình huống khác nhau buộc chủ thể phải ứng xử với cái kích
thích trong đó. Khi chủ thể giải quyết được hàng loạt các tình huống đó sẽ giúp cho
q trình giao tiếp đạt mục đích mong muốn.
Từ những phân tích trên, ta có thể hiểu ứng xử là những phản ứng, hành vi
của con người nảy sinh trong quá trình giao tiếp, do những rung cảm cá nhân kích
thích nhằm lĩnh hội, truyền đạt những tri thức, vốn sống, kinh nghiệm của cá nhân,
xã hội trong những tình huống nhất định.
Ứng xử văn hóa học đường trong cơ sở giáo dục mầm non là những phản ứng
hành vi của con người trong quá trình giao tiếp với các đối tượng phù hợp với những
chuẩn mực xã hội trong cơ sở giáo dục mầm non. Đó được hiểu là những quy tắc
ứng xử giữa các đối tượng với nhau phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong cơ sở
giáo dục mầm non.

5


1.1.2. Vai trị của ứng xử văn hóa trong xây dựng mơi trường giáo dục an
tồn, lành mạnh, thân thiện trong cơ sở giáo dục mầm non
Ứng xử văn hóa trong các cơ sở giáo dục mầm non nhằm xây dựng đội ngũ
nhà giáo gương mẫu, có lịng tự trọng, nhân cách và lối sống văn hóa.
Thời gian qua, do những tác động của mặt trái kinh tế thị trường, tác động tiêu
cực của môi trường mạng đã dẫn tới một bộ phận thanh niên nói chung, học sinh nói
riêng có ứng xử lệch chuẩn, một số giáo viên thiếu chuẩn mực trong ứng xử, cá biệt
có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo, tình trạng bạo lực học đường diễn biến phức
tạp, làm ảnh hưởng đến thể chất tinh thần trẻ mầm non và học sinh, ảnh hưởng đến
môi trường giáo dục. Thông tư 06/2019/TT- BGDĐT lần đầu tiên quy định quy tắc
ứng xử trong cơ sở giáo dục, được thể hiện qua ngôn ngữ, trang phục, hành vi cách
thức ứng xử của các chủ thể trong cơ sở giáo dục được ban hành chính thức, dưới
dạng văn bản quy phạm pháp luật nên hiệu lực thi hành sẽ cao hơn các văn bản chỉ

đạo trước đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư sẽ là một thiết chế quan trọng
để các nhà trường tăng cường nền nếp, kỷ cương, kỷ luật, xây dựng văn hóa trường
học; trong đó xác định vai trị, trách nhiệm, quy định ứng xử cụ thể cho tất cả các
chủ thể, nhất là vai trò nêu gương của cán bộ quản lý trường học, giáo viên.
Ứng xử văn hóa nhằm xây dựng văn hóa học đường đảm bảo mơi trường giáo
dục an tồn, lành mạnh, thân thiện và phịng chống bạo lực học đường.
Bộ quy tắc nhằm điều chỉnh cách ứng xử của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên, phụ huynh, người học và khách đến cơ sở giáo dục theo chuẩn mực đạo đức xã
hội, thuần phong mỹ tục, ngăn ngừa hành vi tiêu cực.
1.2. Hoạt động 2: Thực trạng ứng xử văn hóa học đường ở các cơ sở giáo dục
mầm non hiện nay
1.2.1.Các quy định pháp lý có liên quan đến ứng xử văn hóa ở các cơ sở giáo
dục mầm non
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quan tâm chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục mầm non triển khai giáo dục kĩ năng ứng xử cho học sinh; xây dựng và
thực hiện Bộ quy tắc ứng xử; phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện6


Học sinh tích cực’’ các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của
ngành và các hoạt động giáo dục. Ngày 03/10/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định 1299/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “ Xây dựng văn hóa ứng xử trong
trường học giai đoạn 2018-2025”. Mục tiêu chung là “Tăng cường xây dựng văn hóa
ứng xử trong trường học nhằm tạo chuyển biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán
bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh, sinh viên để phát triển năng lực, hồn
thiện nhân cách, lối sống văn hóa; xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân
thiện; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; góp phần xây dựng con người Việt
Nam: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo”. Điều
này cho thấy, văn hóa ứng xử trong trường học là vấn đề hết sức quan trọng, được cả
xã hội quan tâm.
Thông tư số 26/2018/TT- BGDĐT ngày 08/10/2018 ban hành quy định chuẩn

nghề nghiệp giáo viên mầm non; công văn số 5569/BGDĐT- NGCBQLGD ngày
06/12/2018 hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 26/2018/TT- BGDĐT ngày
08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non. Trong đó, Điều 6-Tiêu chuẩn 3- Xây dựng mơi trường
giáo dục- Tiêu chí 9- Xây dựng mơi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện
đã chỉ rõ giáo viên mầm non phải thực hiện nội quy, quy tắc ứng xử, trong nhà
trường và không ngừng chấn chỉnh các hành vi vi phạm nội quy, quy tắc ứng xử
trong nhà trường. Cụ thể thể hiện ở các mức sau:
- Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về mơi trường giáo dục an
tồn, lành mạnh, khơng bạo lực đối với trẻ em; thực hiện nội quy, quy tắc ứng xử
trong nhà trường;
- Mức khá: Chủ động phát hiện, phản ánh kịp thời, đề xuất và thực hiện các
biện pháp ngăn ngừa nguy cơ gây mất an toàn đối với trẻ em, phòng, chống bạo lực
học đường, chấn chỉnh các hành vi vi phạm nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà
trường;
- Mức tốt: Chia sẽ, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc tổ chức xây dựng môi
trường vật chất và mơi trường văn hóa, xã hội, đảm bảo an toàn, lành mạnh, thân
thiện đối với trẻ em.
7


Thông tư số 25/2018/TT- BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non; công văn số
5568/BGDĐT- NGCBQLGD ngày 06/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 25/2018/TT- BGDĐT ngày 08/10/2018 ban
hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non. Trong đó, Điều 6-Tiêu
chuẩn 3- Xây dựng mơi trường giáo dục- Tiêu chí 12- Xây dựng văn hóa nhà trường
đã quy định rõ người cán bộ quản lý cần tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy, quy
tắc ứng xử, trong nhà trường, ngăn ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các trường vi
phạm nội quy. Cụ thể thể hiện ở các mức sau:

- Mức đạt: Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà
trường theo quy định;
- Mức khá: Xây dựng các điển hình tiên tiến về thực hiện nội quy, quy tắc ứng
xử; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm nội quy của nhà
trường;
- Mức tốt: Tạo lập được môi trường nhà trường an toàn, lành mạnh, thân thiện
và hỗ trợ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non về xây dựng văn hóa nhà trường.
Tiêu chí 13- Thực hiện dân chủ trong nhà trường
- Mức đạt: Tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường
theo quy định;
- Mức khá: Phát huy quyền làm chủ của các thành viên, các tổ chức trong nhà
trường để nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; bảo vệ những
cá nhân công khai bày tỏ ý kiến; chủ động phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời
những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ trong nhà trường;
- Mức tốt: Hỗ trợ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non về thực hiện quy
chế dân chủ trong nhà trường
Ngày 28/5/2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 06/2019/TTBGDĐT về việc quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Bộ quy tắc nhằm: điều chỉnh cách ứng
xử của các thành viên trong cơ sở giáo dục theo chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần
8


phong mỹ tục của dân tộc, phù hợp với đặc trưng văn hóa của địa phương và điều
kiện thực tiễn của cơ sở giáo dục, ngăn nừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các hành vi tiêu
cực, thiếu tính giáo dục trong cơ sở giáo dục; xây dựng văn hóa học đường, đảm bảo
mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học
đường.
1.2.2. Thực trạng tồn tại trong ứng xử văn hóa học đường ở các cơ sở giáo dục
mầm non
Hiện nay, ở hầu hết các trường mầm non, giáo viên là người chăm sóc và giáo

dục trẻ ở trường. Giáo viên có vai trò rất lớn, vừa là người “mẹ” thứ 2 chăm lo cho
trẻ từ việc ăn, ngủ, đến các hoạt động sinh hoạt khác vừa là người thầy giáo dục trẻ
phát triển tồn diện các mặt thơng qua việc tổ chức các hoạt động cho trẻ ở trường.
Trên thực tế, hầu hết các giáo viên đã đảm nhiệm tốt vai trò của mình với trẻ, đã tạo
cho trẻ sự tin tưởng, gần gũi, thân thiết, trang bị cho trẻ nhiều kiến thức. Tuy nhiên,
còn tồn tại nhiều bất cập trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ như: Một số giáo
viên chưa thực sự hiểu trẻ, lắng nghe trẻ, dành cho trẻ sự quan tâm chăm sóc đặc
biệt; một số giáo viên chưa tạo nhiều cơ hội để trẻ được trải nghiệm và tự tin; trong
quá trình ứng xử với trẻ, đôi khi giáo viên chưa xử lý triệt để các tình huống nên
nhiều khi khiến trẻ cảm thấy hụt hẫng, không công bằng; số lượng trẻ đông, giáo
viên phải làm quá nhiều việc nên nhiều lúc giáo viên chưa thỏa mãn hết các nhu cầu
của trẻ, không chú ý đến những trạng thái xúc cảm của trẻ; một số giáo viên còn
chưa hiểu rõ về vai trò và trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc giáo dục trẻ,
chưa thực sự yêu thương trẻ, cho nên thực tế còn xảy ra một số hiện tượng như đánh
trẻ, ngược đãi trẻ…
Công nghệ thông tin phát triển làm cho quan hệ giao tiếp giữa các thành viên
trong nhà trường và trong xã hội hạn chế. Mặt khác, công nghệ thông tin phát triển,
việc chia sẽ các thông tin lên mạng, một số sự việc được thổi phồng, sai lệch với
thực tế khiến cộng đồng mạng bình luận, nhận xét, đánh giá mang tính chủ quan,
thiếu căn cứ.
Trong chăm sóc, giáo dục trẻ thì mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã
hội là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà trường có
9


nhiệm vụ chủ yếu là chăm sóc và giáo dục trẻ, cịn gia đình có nhiệm vụ cung cấp
thơng tin về trẻ, tham gia các hoạt động của trường mầm non, phối hợp cùng nhà
trường, cộng đồng, hỗ trợ nhà trường và phụ huynh tham gia vào q trình chăm
sóc, giáo dục trẻ. Hiện nay, công tác này được nhà trường, phụ huynh và cộng đồng
làm khá tốt. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: Hoạt động

phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội cịn chưa thường xun, tích cực,
mang lại hiệu quả giáo dục chưa cao. Nhà trường chủ yếu gặp gỡ phụ huynh trong
những buổi họp phụ huynh, chưa chủ động đưa ra kế hoạch phối hợp với phụ huynh.
Phụ huynh chưa tham gia vào nhiều hoạt động của trường, của lớp, dường như phụ
huynh mới chỉ đứng ngồi trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường. Cộng đồng
chưa phát huy hết vai trò, thế mạnh của mình trong việc phối hợp với nhà trường,
chưa hiểu hết vai trò, ý nghĩa của giáo dục mầm non…
Đặc biệt, hiện nay, việc xây dựng văn hóa ứng xử trong các nhà trường chưa
thực sự được chú trọng, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Từ thực trạng trên cho thấy, cần thiết phải đưa ra những hướng dẫn cụ thể về
những quy tắc ứng xử trong nhà trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ trong trường mầm non.
2. Yêu cầu và cách thức triển khai thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trong cơ
sở giáo dục mầm non
2.1. Hoạt động 3: Triển khai thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trong cơ sở giáo
dục mầm non
2.1.1.Yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể đối với hiệu trưởng, giáo viên mầm
non, nhân viên khi thực hiện Bộ quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non.
2.1.1.1. Một số yêu cầu chung cho các đối tượng khi thực hiện Bộ quy tắc ứng
xử trong cơ sở giáo dục mầm non
Tất cả các đối tượng trong cơ sở giáo dục mầm non cần thực hiện nghiêm túc
quy tắc ứng xử văn hóa, bao gồm: CBQL, giáo viên mầm non, nhân viên, người học,
cha mẹ người học trong cơ sở giáo dục mầm non.

10


Các đối tượng trong cơ sở giáo dục mầm non cần nắm chắc nội dung để thực
hiện theo đúng các nội dung Bộ quy tắc ứng xử đề ra.
Việc thực hiện các quy tắc ứng xử văn hóa khơng nên mang tính chất hình

thức mà các cá nhân cần tự giác thực hiện, xác định đây là việc làm thường xun và
lâu dài, qua đó hình thành và làm lan tỏa nếp văn hóa ứng xử chuẩn mực trong cơ sở
giáo dục mầm non.
2.1.1.2. Một số yêu cầu cụ thể đối với hiệu trưởng, giáo viên mầm non, nhân
viên trong nhà trường
Thực hiện các quy tắc ứng xử bao gồm: Việc thực hiện các quy định của pháp
luật, thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, ln quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người
khác; trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục, không được
mặc trang phục phản cảm, không hút thuốc, không sử dụng đồ uống có cồn, chất
cấm; khơng tun truyền những thơng tin, hình ảnh phản cảm, khơng gian lận, dối
trá; khơng làm tổn hại đến sức khỏe, nhân phẩm, uy tín của người khác và của tập
thể.
Ứng xử của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục bao gồm: Cách thức ứng xử của
cán bộ quản lý với người học, với giáo viên, nhân viên, với cha mẹ người học và với
khách đến cơ sở giáo dục. Cán bộ quản lý cần phải sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, dễ
hiểu trên tinh thần tôn trọng, hợp tác, chia sẻ, không xúc phạm, gây khó khăn, phiền
hà.
Ứng xử của giáo viên bao gồm: Ứng xử của giáo viên với trẻ, với cán bộ quản
lý, với đồng nghiệp, nhân viên, với cha mẹ người học và với khách đến cơ sở giáo
dục. Khi giáo viên ứng xử với trẻ cần sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, luôn
mẫu mực, bao dung, lắng nghe và động viên, khích lệ trẻ, khơng xúc phạm, gây tổn
thương, bạo hành, xâm hại, thờ ơ, né tránh...
Ứng xử của nhân viên bao gồm: Ứng xử của nhân viên với người học, với cán
bộ quản lý, với đồng nghiệp, với cha mẹ người học và với khách đến cơ sở giáo dục.
Nhân viên sử dụng ngôn ngữ đúng mực, trên tinh thần hợp tác, giúp đỡ, thân thiện,
không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà…
11


2.1.2. Cách triển khai thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa tại các cơ sở giáo dục

mầm non
2.1.2.1.Xây dựng Bộ quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non
Căn cứ quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục quy định cụ
thể Bộ quy tắc ứng xử để thực hiện trong cơ sở giáo dục. 100% các cơ sở giáo dục
mầm non cần xây dựng một Bộ quy tắc ứng xử đảm bảo các nguyên tắc:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần
phong mỹ tục và truyền thống văn hóa của dân tộc.
- Thể hiện được các giá trị cốt lõi: nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác,
trong đó, tơn trọng mối quan hệ của mỗi thành viên trong cơ sở giáo dục đối với
người khác, đối với môi trường xung quanh và đối với chính mình.
- Bảo đảm định hướng giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa, phát triển phẩm
chất đạo đức của trẻ; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
- Dễ hiểu, dễ thực hiện, phù hợp với lứa tuổi, cấp học và đặc trưng văn hóa
mỗi vùng miền, phù hợp với Bộ quy tắc ứng xử tại địa phương.
- Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội dung Bộ quy tắc ứng xử phải được thảo
luận dân chủ, khách quan, công khai và được sự đồng thuận của đa số cán bộ quản
lý, giáo viên mầm non, nhân viên trong cơ sở giáo dục.
Cách thức xây dựng Bộ quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non:
- Ban Giám hiệu nhà trường nghiên cứu kỹ các văn bản hiện hành, xây dựng
dự thảo quy tắc ứng xử, các thành viên trong nhà trường đọc, góp ý, thảo luận.
- Sửa chữa và đưa dự thảo lần 2 sau đó thơng qua hội đồng và thực hiện.
- Trong quá trình thực hiện Bộ quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non,
các thành viên trong nhà trường có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nhắc nhở các cá
nhân nghiêm túc thực hiện theo các quy định trong bộ quy tắc ứng xử.
- Cuối năm học, nhà trường tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương khen thưởng
những cá nhân thực hiện tốt, phê bình những cá nhân vi phạm các quy định.
12



- Nếu thấy Bộ quy tắc chưa phù hợp, cơ sở giáo dục mầm non có thể điều
chỉnh để phù hợp hơn.
2.1.2.2.Đổi mới các hình thức tun truyền
- Cơng khai Bộ quy tắc ứng xử trên cổng thông tin điện tử và niêm yết tại
bảng tin của đơn vị; đồng thời, tùy theo từng đối tượng, trích quy tắc ứng xử để niêm
yết tại các vị trí thích hợp như lớp học, phịng tổ chun mơn, phịng hội đồng,
phịng tiếp dân,… để mọi người dễ đọc, dễ thực hiện; tuyên truyền, quán triệt nội
dung Bộ quy tắc ứng xử trong các cuộc họp, họp nhà trường, hội nghị, chuyên đề,…
- Nhà trường cần tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ thơng qua nhiều hình thức như tun
truyền qua mạng xã hội, qua email và trang điện tử của nhà trường để nâng cao nhận
thức cho các đối tượng và từ đó nghiêm túc thực hiện Bộ quy tắc ứng xử.
2.1.2.3. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả của Bộ quy tắc ứng
xử văn hóa trong cơ sở giáo dục mầm non
- Vào đầu năm học, tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và cha
mẹ trẻ kí cam kết chấp hành nghiêm túc các quy định về quy tắc ứng xử của đơn vị.
- Phát động phong trào xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện, văn minh, phịng, chống bạo lực học đường; tơn vinh, lan tỏa nếp sống
đẹp, ứng xử có văn hóa trong tồn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Mỗi nhà trường cần bổ sung việc thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa vào quy
chế làm việc; đưa quy tắc ứng xử vào nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh
hoạt chi bộ, đưa kết quả việc thực hiện quy tắc ứng xử vào tiêu chí đánh giá, bình
xét cán bộ hằng tháng, hằng năm theo quy định đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Bên
cạnh đó, tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cơng chức có khả năng thuyết trình,
chuyển tải thông tin làm báo cáo và tuyên truyền nội dung các quy tắc ứng xử đến
các tổ chức, cá nhân.
- Nhà trường cần thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với các cá nhân,
tập thể trong triển khai Bộ quy tắc ứng xử theo quy định. Tăng cường kiểm tra việc
thực hiện quy tắc ứng xử, quy định rõ trách nhiệm và có biện pháp kiên quyết xử lý
13



các công chức, viên chức, người lao động vi phạm các quy định của quy tắc ứng xử.
Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt bộ quy
tắc. Hằng năm, tổ chức đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và sơ, tổng kết, báo
cáo kết quả thực hiện bộ quy tắc của đơn vị với cấp quản lý trực tiếp.
- Việc áp dụng chế tài xử phạt là cần thiết, nhưng để giải quyết câu chuyện
văn hóa ứng xử văn hóa một cách bền vững thì “chìa khóa” cịn nằm ở tính gương
mẫu từ trên xuống dưới. Người lớn làm gương cho trẻ nhỏ, lãnh đạo làm gương cho
nhân viên. Nếu những người trên gương mẫu thì những người dưới sẽ tự giác làm
theo.
Trong quá trình thực hiện, mỗi cơ sở giáo dục cần căn cứ vào tình hình thực tế
của nhà trường để lựa chọn các hình thức triển khai thực hiện quy tắc ứng xử văn
hóa phù hợp và đạt hiệu quả.
2.2. Hoạt động 4. Thực hành triển khai thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trong
cơ sở giáo dục mầm non
Học viên thực hành 2 vấn đề:
2.2.1. Trình bày Bộ quy tắc ứng xử văn hóa ở trường mình đang cơng tác.
2.2.2. Trình bày cơ chế xử phạt khi giáo viên mầm non, nhân viên vi phạm
quy tắc ứng xử văn hóa trong cơ sở giáo dục mầm non.
3. Điều kiện cần đảm bảo để triển khai thực hiện thành cơng quy tắc ứng xử
văn hóa trong cơ sở giáo dục mầm non
3.1. Hoạt động 5: Các điều kiện cần đảm bảo để triển khai quy tắc ứng xử văn
hóa trong cơ sở giáo dục mầm non
3.1.1. Vai trị của cán bộ quản lý các cấp
- Rà sốt, hồn thiện và ban hành các văn bản liên quan đến quy tắc ứng xử
văn hóa trong cơ sở giáo dục mầm non.
- Hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá, lấy ý kiến phản hồi từ các cơ sở giáo
dục và khen thưởng các tấm gương điển hình trong việc xây dựng ứng xử văn hóa.


14


- Xây dựng tài liệu bồi dưỡng, tập huấn về năng lực ứng xử văn hóa cho đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non.
- Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực ứng xử văn hóa cho đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục các cấp, giáo viên mầm non, nhân viên trong các cơ sở giáo dục
mầm non.
- Xây dựng chuyên đề, tài liệu, giáo dục tổ chức các hoạt động về giáo dục
văn hóa ứng xử trong chương trình đào tạo giáo viên trong cơ sở đào tạo sư phạm để
xây dựng đội ngũ nhà giáo gương mẫu, có lịng tự trọng, nhân cách và lối sống văn
hóa.
3.1.2. Nhận thức về ứng xử văn hóa của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên trong các cơ sở giáo dục mầm non.
- Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong nhà trường cần luôn luôn năm
được vai trò và sự cần thiết phải thực hiện ứng xử văn hóa trong cơ sở và tích cực
tun truyền đến mọi người cùng thực hiện tốt ứng xử văn hóa trong nhà trường.
- Khi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường phát hiện ra một
cá nhân hay tập thể không chấp hành quy định về ứng xử văn hóa trong nhà trường
cần nhắc nhở, báo cáo cấp trên trong những trường hợp cấp thiết để tất cả mọi người
đều nghiêm túc thực hiện.
3.1.3. Năng lực lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo việc triển khai ứng xử văn
hóa của Hiệu trưởng
- Hiệu trưởng cần phải lập kế hoạch triển khai ứng xử văn hóa trong nhà
trường. Trong bản kế hoạch đó phải xác định rõ mục tiêu cần đạt cho cả năm học,
mỗi học kỳ, từ đó, xác định rõ cách thức triển khai để đạt mục tiêu đề ra, xác định
các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu.
- Hiệu trưởng cần tổ chức và chỉ đạo việc triển khai ứng xử văn hóa trong nhà
trường như: phân cơng nhiệm vụ rõ ràng cho từng giáo viên, nhân viên trong nhà
trường nghiêm túc thực hiện ứng xử văn hóa trong nhà trường; Xây dựng các quy

tắc, quy định cần tuân thủ và xây dựng cơ chế xử lý nếu giáo viên, nhân viên trong
nhà trường vi phạm quy định. Từ đó, hiệu trưởng chỉ đạo để giáo viên, nhân viên
15


trong nhà trường thực hiện theo kế hoạch đề ra từ việc thực hiện các nhiệm vụ và
chấp hành các quy định của nhà trường đến việc tuyên truyền cho cha mẹ và cộng
đồng cùng thực hiện văn hóa ứng xử trong nhà trường.
3.1.4. Sự đồng thuận và quyết tâm của tập thể nhà trường trong việc thực hiện
ứng xử văn hóa
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường cần nghiêm túc và
quyết tâm thực hiện ứng xử văn hóa trong nhà trường thì sẽ tạo nên sự đồng thuận
trong tập thể nhà trường, tạo nên môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân
thiện.
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường cần luôn luôn thực hiện
tốt về phê và tự phê đối với những trường hợp vi phạm các quy định quy tắc ứng xử
trong các cơ sở giáo dục mầm non.
3.1.5. Sự ủng hộ của cha, mẹ và cộng đồng đối với thực hiện ứng xử văn hóa
- Đối với gia đình: có trách nhiệm chính giáo dục văn hóa ứng xử, mẫu mực
trong văn hóa ứng xử tại gia đình và cộng đồng. Phối hợp với nhà trường cập nhật,
trao đổi thơng tin tổ chức giáo dục văn hóa ứng xử trong trường học; tích cực tham
gia trong các buổi họp, gặp gỡ trao đổi, xử lý các tình huống có liên quan. Tích cực
tham gia xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, nêu gương cho người học trong
ứng xử văn hóa. Phối hợp với nhà trường xây dựng và thực hiện các nội dung,
phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử trong gia đình
cho trẻ em mầm non trong từng năm học.
- Đối với cộng đồng địa phương:
+ Xác định nhiệm vụ xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học là nội dung
quan trọng của công tác xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương; chỉ đạo, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà trường tổ chức giáo dục văn hóa ứng xử trong trường học

theo thẩm quyền.
+ Có trách nhiệm trong tuyên truyền, vận động, phối hợp các lực lượng trên
địa bàn, tạo điều kiện để xây dựng văn hóa ứng xử cho trẻ tại cộng đồng; hỗ trợ
người học gặp khó khăn, xử lý kịp thời các vi phạm, đảm bảo an toàn cho trẻ.
16


+ Đưa nội dung xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học trên địa bàn thành
một trong các nội dung công tác của đơn vị và được tổng kết, đánh giá hằng năm.
+ Huy động và sử dụng các thiết chế văn hóa tại địa phương, thường xuyên tổ
chức các hoạt động văn hóa ngồi nhà trường.
+ Thường xun tổ chức kiểm tra việc thực hiện văn hóa ứng xử trong các nhà
trường; có hình thức động viên khen thưởng các trường học làm tốt; xử lý đối với
các đơn vị để xảy ra các vấn đề về bạo lực học đường, ứng xử thiếu văn hóa.
+ Phối hợp với chính quyền và các tổ chức, đồn thể ở địa phương trong công
tác tổ chức xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan môi trường.
B. DÀNH CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
Nội dung: Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ ở trường
mầm non
I. Mục tiêu
- Giúp giáo viên nắm bắt được quy trình tổ chức hoạt động và vai trị của
giáo dục thơng qua hoạt động trải nghiệm cho trẻ mầm non;
- Có kỹ năng trong việc lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục theo
hướng trải nghiệm phù hợp với điều kiện cơ sở giáo dục mầm non ở địa phương.
II. Yêu cầu đối với học viên:
Mỗi học viên cần có đủ các tài liệu như: Chương trình Giáo dục Mầm non,
hướng dẫn thực hiện chương trình theo các độ tuổi, tài liệu chuyên đề xây dựng
trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, tài liệu bồi dưỡng hè,…
Nghiên cứu để nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ theo từng độ tuổi; bám sát
chương trình của Bộ, kế hoạch của nhà trường, của tổ chuyên môn và căn cứ vào

tình hình thực tiễn của lớp, của trẻ để xây dựng kế hoạch và tăng cường tổ chức các
hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng trải nghiệm một cách phù hợp, đạt hiệu quả.
III. Thời gian: 40 tiết (Trong đó: Lý thuyết 25 tiết, thực hành 15 tiết).
IV. Nội dung cụ thể:
17


1. Giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm non
1.1. Khái niệm “giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm non”
Giáo dục là một q trình tồn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một
cách có mục đích và có kế hoạch, thơng qua các hoạt động và các quan hệ giữa
người được giáo dục và nhà giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh
nghiệm xã hội của loài người.
Trải nghiệm là hiện tượng phổ biến trong đời sống con người. Trải nghiệm
vừa được sử dụng với nghĩa là kinh nghiệm (danh từ) và vừa là hoạt động (động từ).
Khái niệm “trải nghiệm” được hiểu là q trình hoạt động, qua đó, cá nhân được
tham dự hay tiếp xúc, tương tác trực tiếp, được chiêm nghiệm, tự lực tích lũy kiến
thức, kỹ năng, thái độ tạo thành kinh nghiệm riêng của bản thân.
Giáo dục trẻ mầm non là quá trình phối hợp hoạt động thống nhất giữa giáo
viên và trẻ, trong đó trẻ là chủ thể hoạt động nên ln chủ động, tự giác, tích cực
hoạt động và giáo viên với vai trò là người hướng dẫn, tổ chức các hoạt động giáo
dục giúp trẻ chủ động tiếp nhận kiến thức, kỹ năng, hình thành năng lực thực tiễn.
Q trình giáo dục địi hỏi trẻ phải huy động vốn kinh nghiệm có sẵn để giải quyết
các tình huống trong thực tiễn, Trong quá trình này, những kiến thức, kỹ năng, thái
độ của trẻ sẽ được bộc lộ trực tiếp, giúp trẻ có cơ hội phát huy được tính độc lập,
sáng tạo, kết nối, kiểm nghiệm những kiến thức đã có với những kiến thức mới thu
được từ trải nghiệm và tổng hợp được kinh nghiệm từ thực tiễn.
Trong giáo dục, trải nghiệm được coi là xu hướng, cách tiếp cận giáo dục có
hiệu quả và mang tính thực tế. Các nhà tâm lí, giáo dục L.S Vygotxhy {6}, J.Piaget
{5}, J.Deway {9}… cho rằng, quá trình giáo dục và q trình sống ln thống nhất,

khơng tách rời nhau, cho nên giáo dục tốt nhất là học tập trong cuộc sống. Trong
cuộc sống, con người không ngừng tích lũy kinh nghiệm cho bản thân và tự cải biến
kinh nghiệm của mình. Do vậy, việc “học qua kinh nghiệm” xảy ra khi một người
tham gia trải nghiệm nhìn lại, đánh giá, xác định lại cái gì là hữu ích hay quan trọng
cần nhớ và sử dụng để thực hiện các hoạt động khác tương ứng. Từ đó, khái niệm
được hiểu như sau:
18


Giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm non là phương thức sử dụng
các hoạt động giáo dục, trong đó giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động để trẻ được tham dự hay tiếp xúc, tương tác trực tiếp, được chiêm
nghiệm, tự lực tích lũy kiến thức, kỹ năng, thái độ, tạo thành kinh nghiệm riêng của
bản thân.
Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm non là quá
trình tác động có hệ thống của nhà giáo dục trong việc tổ chức kinh nghiệm học tập
của trẻ thông qua các hoạt động thực tiễn để trẻ tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kỹ
năng, thái độ, tạo thành năng lực thực tiễn.
1.2. Vai trò của giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm non
- Giáo dục theo hướng trải nghiệm ln địi hỏi trẻ phải chủ động, độc lập,
sáng tạo sử dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã có để giải quyết các vấn đề do
tình huống thực tiễn đặt ra. Do vậy, quá trình giáo dục tạo ra nhiều cơ hội để thể
hiện khả năng, năng lực thực tiễn của trẻ.
- Các chủ đề giáo dục theo hướng trải nghiệm rất đa dạng và mang tính tích
hợp cao. Với việc lựa chọn các chủ đề hấp dẫn, gắn với môi trường tự nhiên, cuộc
sống xã hội gần gũi với trẻ sẽ tạo môi trường để trẻ được tự do trải nghiệm, qua đó
phát triển hài hịa các mặt nhận thức, thể chất, tình cảm xã hội, ngơn ngữ, đảm bảo
cho sự phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
- Các hoạt động theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm non phong phú,được tổ
chức ở nhiều địa điểm khác nhau và thường gắn với các hoàn cảnh thực tiễn của

cuộc sống nên luôn tạo ra sự hấp dẫn, mới mẻ đối với trẻ, gây được sự tò mò, mong
muốn khám phá để thõa mãn nhu cầu nhận thức, cũng như tạo cơ hội cho trẻ luyện
tập các kỹ năng và hình thành thái độ tích cực của trẻ.
- Qua trải nghiệm, kinh nghiệm của trẻ được tích lũy, kiểm chứng, điều chỉnh
và phản hồi thông qua những kiến thức và hiểu biết mới tiếp thu từ những trải
nghiệm thực tế. Đó là q trình trẻ được hành động, suy ngẫm, nhận xét, từ đó rút ra
những kết luận và vận dụng vào những tình huống khác nhau.

19


- Trẻ được tham dự và sử dụng các giác quan để tiếp xúc với sự vật, hiện
tượng trong thực tiễn để tích lũy các kinh nghiệm, từ đó khái quát thành hiểu biết
theo cách riêng của mình. Trẻ sẽ được nhìn, nghe, sờ, ngửi, nếm trực tiếp, giao tiếp,
tương tác cùng bạn bè và giáo viên, do vậy, có thể huy động tính tích của trẻ ở các
khâu của quá trình giáo dục.
1.3. Quy trình học tập theo hướng trải nghiệm của trẻ mầm non
Với việc nhấn mạnh kinh nghiệm là nguồn gốc của việc học tập và phát triển,
các nhà tâm lý, giáo dục cho rằng học tập theo hướng trải nghiệm là q trình học
theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Do
vậy, quy trình học tập qua trải nghiệm của trẻ mầm non gồm 4 giai đoạn theo trình
tự: Trải nghiệm thực tế- Chia sẻ kinh nghiệm- Rút ra kinh nghiệm cho bản thân- Vận
dụng kinh nghiệm vào cuộc sống.
Giai đoạn 1: Trải nghiệm thực tế. Trẻ được tham gia trực tiếp vào các hoạt
động do giáo viên tổ chức theo các chủ đề, các sự kiện có liên quan trực tiếp đến
cuộc sống hằng ngày. Sự trải nghiệm có chất lượng cao hay hấp phụ thuộc vào mức
độ tham gia của trẻ, chất lượng của tình huống cụ thể, thực tế mà chúng được trải
nghiệm.
Giai đoạn 2: Chia sẻ kinh nghiệm. Kinh nghiệm thu được qua trải nghiệm
của trẻ cần được chia sẻ với người khác thì mới được khắc sâu, được ghi nhận, điều

chỉnh, chính xác hóa và từ đó, mới đọng lại nơi trẻ những dấu ấn cảm xúc tốt đẹp.
Qúa trình này sẽ tạo điều kiện để phát triển tiến trình suy nghĩ của trẻ từ cấp độ thấp
(ghi nhận thông tin) đến cấp độ cao (tìm hiểu nguyên nhân mối quan hệ) và được cụ
thể hóa qua việc trả lời các câu hỏi.
Giai đoạn 3: Rút ra kinh nghiệm cho bản thân. Trẻ học kiến thức và kinh
nghiệm mới, tạo ra những hiểu biết mới. Những kiến thức, kinh nghiệm trẻ đúc kết
được dựa trên việc phân tích, đánh giá kinh nghiệm có được qua các giai đoạn trước
đó.

20


Giai đoạn 4: Vận dụng kinh nghiệm vào cuộc sống. Trẻ sử dụng những
kiến thức và kinh ngiệm vừa mới lĩnh hội các bối cảnh hoặc sự việc mới và kinh
nghiệm cứ thế tạo ra, hiểu biết và kinh nghiệm của trẻ ngày càng được nâng cao.
Tóm lại, quy trình học tập theo hướng trải nghiệm là một chuỗi logíc của bốn
giai đoạn. Kết quả của giai đoạn trước là điểm khởi đầu, điểm tựa của giai đoạn sau.
Kiến thức, kinh nghiệm mới hình thành được đưa vào kiểm nghiệm trong tình huống
mới và nó lại trở thành kinh nghiệm có sẵn, kinh nghiệm cụ thể và là khởi đầu của
một chu trình trải nghiệm mới. Thời gian cần thiết để thực hiện mỗi giai đoạn thay
đổi tùy vào đặc điểm nhận thức, kinh nghiệm của trẻ các lứa tuổi và với mỗi trẻ.
2. Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm non
Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm non
Việc tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm non bao
gồm các công việc mà hoạt động giáo dục cần có là: lựa chọn chủ đề/đề tài, xác định
mục tiêu, lựa chọn nội dung, chuẩn bị môi trường hoạt động cho trẻ, tiến hành hoạt
động và đánh giá kết quả. Tuy nhiên, có nhiều điểm khác biệt về tổ chức hoạt động
giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm non so với hoạt động giáo dục truyền
thống. Bảng so sánh dưới đây sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn điều này:
Bảng 1: So sánh việc tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm

cho trẻ mầm non và hoạt động giáo dục truyền thống
Nội dung so sánh Hoạt động giáo dục truyền Hoạt động giáo dục theo
thống
hướng trải nghiệm
Cách tiếp cận

Học - thực hành (vận dụng).

Khám phá - học (rút ra kinh
nghiệm).

Vị trí trẻ

Bị động, bị áp đặt nhiều hơn là Chủ động, tích cực, sáng tạo.
được tự chủ.

Vị trí

Giữ vai trị chính.

Giúp đỡ, tạo điều kiện cho trẻ.

giáo viên
Mục tiêu

Coi trọng kiến thức, hạn chế kỹ Phối hợp kiến thức, kỹ năng, thái
năng, thái độ.
độ để giải quyết vấn đề thực tế.

21



Nội dung

Theo chủ đề (giáo viên lựa Theo chủ đề (trẻ được tham gia
chọn và ấn định trước).
lựa chọn cùng giáo viên và có
thể chuyển đổi nếu trẻ khơng
hứng thú).

Phương pháp

Các phương pháp truyền thống Các phương pháp tích cực (khám
(trực quan, dùng lời chiếm ưu phá trải nghiệm chiếm ưu thế).
thế hơn thực hành trải nghiệm).

Hình thức

Coi trọng hoạt động học hơn Tận dụng ưu thế các hoạt động
các hoạt động khác (giáo viên để tạo môi trường trải nghiệm đa
đầu tư nhiều cho hoạt động dạng.
học).

Phương tiện

Tăng cường sử dụng tranh ảnh, Tăng cường sử dụng vật liệu tự
đồ chơi có sẵn.
nhiên, phế liệu và các thiết bị
hiện đại để thu thập thơng tin
chính xác


Để khai thác được lợi thế trên đây của hoạt động giáo dục theo hướng trải
nghiệm cho trẻ mầm non, cần hiểu rõ các bước của quá trình tổ chức hoạt động dưới
đây.
1. Lựa chọn chủ đề/đề tài
Việc lựa chọn chủ đề/đề tài hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ
cần thực hiện dựa vào Chương trình GDMN có tính đến các hiện tượng tự nhiên, các
sự kiện xã hội diễn ra xung quanh trẻ. Cần xác định chủ đề/đề tài hoạt động giáo dục
hấp dẫn, gần gũi, phù hợp với nhận thức của trẻ nhằm định hướng trẻ đến đối tượng
trải nghiệm.
2. Xác định mục tiêu hoạt động
Ưu thế nổi trội của hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm là năng lực của
trẻ sẽ được hình thành và phát triển thông qua việc giải quyết các nhiệm vụ cụ thể
trong các tình huống thực tế. Tham gia hoạt động, trẻ sẽ lĩnh hội được kiến thức,
hình thành kỹ năng và thái độ tích cực với đối tượng trải nghiệm. Do vậy, cần xác
định rõ các mục tiêu đó.
Ví dụ: Chủ đề “Nước”, đề tài “Chìm- nổi”, mục tiêu cho trẻ 3-4 tuổi được xác
định như sau:
Kiến thức:
22


- Trẻ biết gọi tên, đặc điểm của nước và một số đồ vật gần gũi xung quanh;
- Trẻ biết được một số vật cho vào nước sẽ nổi hoặc chìm (thấy- khơng thấy)
trên mặt nước.
Kỹ năng:
- Trẻ quan sát và phân biệt được một số vật gần gũi xung quanh;
- Trẻ thực hiện được thao tác đặt một vật nhẹ nhàng trên mặt nước;
- Trẻ có thể làm các vật nổi trên nước di chuyển bằng các cách khác nhau;
- Trẻ trả lời được về hiện tượng xảy ra.

Thái độ:
- Trẻ hứng thú chơi với nước, với các vật liệu thí nghiệm;
- Trẻ vui vẻ, thoải mái suốt cả quá trình trải nghiệm;
Trẻ phối hợp sử dụng các kiến thức, kỹ năng, thái độ để giải quyết được các
vấn đề thực tế trong các hoạt động mà trẻ được tham gia.
3. Xác định nội dung hoạt động
Dựa trên chủ đề, mục tiêu để xác định nội dung cho phù hợp với các lứa tuổi.
Nội dung là các hoạt động cụ thể mà trẻ có thể thực hiện trong quá trình trải nghiệm
và việc thực hiện nó đảm bảo cho trẻ lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng, hình thành
thái độ cần thiết.
Ví dụ: Đề tài “Chìm- nổi”, nội dung các hoạt động cụ thể trẻ cần thực hiện là:
- Quan sát hiện tượng (xem video, xem giáo viên thực hiện);
- Thực hiện thí nghiệm khám phá vật chìm-nổi (thả vật vào nước, làm vật di
chuyển);
- Tham gia trò chơi củng cố kiến thức, kỹ năng về hiện tượng (vận động, học
tập);
- Tham gia đàm thoại, chia sẻ hiểu biết, cảm xúc và đúc kết kinh nghiệm (đã
làm gì? Làm thế nào? Có thích khơng?);
23


- Tham gia hoạt động có sử dụng kinh nghiệm đã lĩnh hội được (sử dụng
nước, hoạt động nghệ thuật).
Sự phong phú, đa dạng trong nội dung hoạt động sẽ kích thích hứng thú cho
trẻ và tạo ra nhiều tình huống giúp trẻ tích lũy kinh nghiệm, nhưng việc xác định nội
dung trải nghiệm phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm lứa tuổi, kinh nghiệm tham gia
hoạt động của trẻ. Do vậy, lúc đầu nên đưa ra nội dung một hoạt động chính và một
số hoạt động có liên quan mà việc thực hiện nó khơng địi hỏi các kỹ năng mới, khó.
Khi trẻ đã có kỹ năng tham gia hoạt động, có thể tăng thêm số lượng hoạt động. Tuy
nhiên, cần lưu ý đến thời gian tham gia trải nghiệm của trẻ, không gian diễn ra hoạt

động để xác định số lượng hoạt động kế tiếp cũng như các hoạt động tiến hành đồng
thời cùng thời gian cho phù hợp với từng lứa tuổi.
4. Chuẩn bị môi trường hoạt động
Khi chuẩn bị môi trường cho trẻ hoạt động, cần thực hiện các nguyên tắc, yêu
cầu chung về lựa chọn địa điểm, tạo khơng gian, lựa chọn và bố trí đồ dùng, đồ chơi,
vật liệu…cũng như trang trí mơi trường. Tuy nhiên, với mỗi hoạt động cụ thể có
những đặc điểm riêng, cần tính đến trong q trình chuẩn bị môi trường cho phù
hợp, đảm bảo hiệu quả cao nhất của hoạt động và tránh lãng phí.
Ngồi các u cầu chung về việc chuẩn bị môi trường cho hoạt động giáo dục,
cần coi trọng các yêu cầu sau đây khi tổ chức hoạt động trải nghiệm, đảm bảo cho
trẻ thực sự là chủ thể tích cực của hoạt động:
Thứ nhất, để kích thước trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động, cần khuyến
khích và tạo điều kiện cho trẻ tham gia chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, vật liệu cũng như
sắp xếp bố trí, trang trí mơi trường diễn ra các hoạt động trải nghiệm. Quá trình tham
gia chuẩn bị mơi trường khơng chỉ giúp trẻ tích lũy được kiến thức, kỹ năng mà
quan trọng hơn là hình thành thái độ, thói quen tự phục vụ bản thân và có trách
nhiệm được giao.
Thứ hai, để đảm bảo cho mọi trẻ được tham gia hoạt động, cần có đủ các
phương tiện hoạt động cho trẻ hoạt động theo nhóm, cá nhân dựa trên: số lượng các
hoạt động cụ thể mà trẻ tham gia và trình tự diễn ra nội dung hoạt động; số trẻ và số
24


nhóm trẻ tham gia trải nghiệm; nơi dung các hoạt động cụ thể; số tài liệu, dụng cụ,
vật liệu, trang bị được bố trí trước và trong q trình trẻ hoạt động và sắp xếp ở vị trí
thuận lợi, dễ sử dụng.
Thứ ba, cần ưu tiên lựa chọn các vật liệu, phế liệu để đảm bảo cho trẻ có cơ
hội rèn luyện các kỹ năng thơng qua q trình xây dựng ý tưởng, thiết kế, thi công
để tạo ra các sản phẩm sáng tạo có liên quan đến chủ đề trải nghiệm. Đồng thời, cần
bước đầu cho trẻ làm quen với việc sử dụng các thiết bị đo lường, điện tử (kính lúp,

ống nhịm, nhiệt kế, đồng hồ bấm giây, la bàn, lực kế, cân… và robot) để thu thập
thông tin chính xác và giải quyết các vấn đề thực tế trong quá trình trải nghiệm.
Thứ tư, cần phác thảo sơ đồ bố trí mơi trường trải nghiệm giúp trẻ dễ định
hướng nội dung các hoạt động để tạo tâm thế cho trẻ và dễ hình dung tồn bộ q
trình hoạt động. Ngoài ra, cần thiết kế các chỉ dẫn, quy trình khám phá, thực hành sử
dụng vật liệu tạo ra sản phẩm… để gián tiếp chỉ dẫn hành động cho trẻ nhằm giảm
đến mức tối thiểu sự trợ giúp trực tiếp trẻ từ phía giáo viên.
Thứ năm, để có thể tổ chức được tất cả các hoạt động giáo dục ở trường mầm
non theo hướng trải nghiệm thường xuyên, nên coi trọng chất lượng các trải nghiệm
của trẻ thay vì tổ chức “hoạt động trải nghiệm” cho trẻ một cách hình thức, chuẩn bị
rất “hồnh tráng” mang tính phơ trương, hình thức, làm tiêu tốn thời gian, cơng sức
của giáo viên, kinh phí của nhà trường, phụ huynh.
5. Tổ chức các hoạt động theo quy trình trải nghiệm cho trẻ
5.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế của trẻ
Đây là hoạt động đầu tiên của quá trình giáo dục theo hướng trải nghiệm. Ở
giai đoạn này, trẻ được tham gia trực tiếp vào các hoạt động do giáo viên tổ chức để
tích lũy các kinh nghiệm sống khác nhau. Giáo viên là người tổ chức hoat động cho
trẻ trải nghiệm. Các hoạt động của trẻ càng phong phú, đa dạng, hấp dẫn và thực tế
thì càng kích thích sự tham gia tích cực của trẻ, càng tạo được nhiều tình huống cho
trẻ quan sát, thực hành, giao tiếp, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt
động…
25


×