BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
ĐẠI DƯƠNG
Chun ngành: Tài chính Ngân hàng
DƯƠNG HỒNG ANH
Hà Nội, năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
ĐẠI DƯƠNG
Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chun ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201
Họ và tên học viên: Dương Hồng Anh
Người hướng dẫn: PGS.TS. Mai Thu Hiền
Hà Nội, năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Luận văn “Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại
Dương” là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi. Các số liệu trong luận văn được
sử dụng trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu,
tạp chí, các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố, các websites,… Các giải pháp
nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và q trình nghiên cứu
thực tiễn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Dương Hồng Anh
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn thạc sĩ của mình, ngồi sự nỗ lực, cố gắng
của bản thân, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cơ giáo Trường Đại học Ngoại Thương, Khoa Sau Đại học,
Khoa Tài chính Ngân hàng. Đặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Mai Thu Hiền đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo cho tơi trong suốt q
trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các lãnh đạo đơn vị các đồng
nghiệp tại Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại
Dương đã hỗ trợ tạo điều kiện trong suốt q trình học tập, q trình nghiên cứu
và thu thập thơng tin, số liệu phục vụ cho luận văn của tơi.
Tuy đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng do thời gian và khả năng nghiên
cứu cịn nhiều hạn chế nên luận văn cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự
góp ý nhiệt tình của Q Thầy Cơ và các bạn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Dương Hồng Anh
MỤC LỤC
8
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Danh mục bảng
2. Danh mục biểu đồ
3. Danh mục sơ đồ
9
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Viết tắt
CBKD
CBTĐ
CBTĐTD
CNTT
CTCP
DMTD
ĐVCTD
HĐQT
HĐTD
HĐTV
HO
KHCN
KHDN
MTV
NHNN
NHTM
Tên đầy đủ
17
OceanBank
viên Đại Dương (tên cũ là Ngân hàng TMCP Đại
18
19
20
PGD
QLNCVĐ
VHTD
21
VietinBank
Dương)
Phịng giao dịch
Quản lý nợ có vấn đề
Vận hành tín dụng
Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng Thương Việt
22
23
24
25
26
27
28
29
30
VP
TCTD
TĐTD
TMCP
TNHH
TSBĐ
TSCĐ
TSC
XHTDNB
Cán bộ kinh doanh
Cán bộ thẩm định
Cán bộ thẩm định tín dụng
Cơng nghệ thơng tin
Cơng ty cổ phần
Danh mục tín dụng
Đơn vị cấp tín dụng
Hội đồng Quản trị
Hội đồng tín dụng
Hội đồng thành viên
Hội sở chính
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Một thành viên
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành
Nam
Văn phịng
Tổ chức tín dụng
Thẩm định tín dụng
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản bảo đảm
Tài sản cố định
Trụ sở chính
Xếp hạng tín dụng nội bộ
10
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để thực hiện đề tài “Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dương”, tác giả đã
lần lượt thực hiện các bước tổng hợp lý luận, phân tích đánh giá thực trạng, cuối
cùng đề xuất các giải pháp để xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại Dương. Cụ thể, luận văn đã thực hiện
được những nội dung sau:
Thứ nhất, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về quy trình QTRRTD trong
NHTM. Trong đó đề cập đến khái niệm, đặc điểm của hoạt động tín dụng và rủi
ro tín dụng trong NHTM, quy trình QTRRTD trong NHTM, các ngun tắc
QTRRTD và các phương pháp xác định RRTD theo Basel II, và kinh nghiệm quy
trình QTRRTD của VietinBank. Những lý luận cơ bản này là định hướng cho
phần phân tích thực trạng quy trình QTRRTD tại OceanBank.
Thứ hai, phân tích thực trạng quy trình QTRRTD tại OceanBank thơng qua
việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, thực trạng RRTD và quy trình
QTRRTD tại OceanBank giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016, luận văn đã đánh
giá được thực trạng quy trình QTRR tại OceanBank, đưa ra những kết quả đạt
được và những hạn chế và ngun nhân hạn chế trong quy trình QTRRTD tại
OceanBank.
Thứ ba, trên cơ sở những phân tích đánh giá thực trạng quy trình QTRRTD
tại chương 2, kết hợp với những định hướng phát phát triển của OceanBank từ
năm 2017 đến năm 2020, luận văn đề xuất quy trình QTRRTD áp dụng cho
OceanBank trong giai đoạn này và đưa ra các giải pháp để xây dựng quy trình
QTRRTD như đề xuất.
Kết luận, trên cơ sở tổng hợp lý thuyết quy trình QTRRTD, phân tích đánh giá
thực trạng quy trình QTRRTD tại OceanBank giai đoạn từ năm 2013 đến năm
2016, và định hướng phát triển của OceanBank trong giai đoạn từ năm 2017 đến
năm 2020, luận văn đã đề xuất quy trình QTRRTD và đưa ra các giải pháp để xây
dựng quy trình QTRRTD tại OceanBank giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020.
11
LỜI NĨI ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Tín dụng là một trong ba hoạt động chính và ln là hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu (chiếm 60% đến 75% tổng lợi nhuận) của các NHTM. Tuy nhiên
hoạt động tín dụng ln tiềm ẩn rủi ro cao do trình độ QTRRTD của NHTM tại
Việt Nam cịn yếu kém. Những năm gần đây, cùng với sự đóng băng của thị
trường bất động sản và thị trường chứng khốn là tỷ lệ nợ xấu, nợ q hạn tại
các NHTM ở Việt Nam đang ngày càng gia tăng. Vì vậy, cơng tác QTRRTD của
các NHTM ln là nhiệm vụ hàng đầu nhằm hạn chế nợ xấu, bảo tồn vốn của
chủ sở hữu, tăng lợi nhuận và quan trọng hơn là bảo đảm hoạt động ổn định của
Ngân hàng.
Đánh giá được tầm quan trọng của việc QTRRTD tại các NHTM, Luật các
tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 đã
được sửa đổi, bổ sung để đảm bảo hoạt động an tồn cho hệ thống ngân hàng.
Ngày 21/01/2013 NHNN ra thơng tư số 02/2013/TTNHNN quy định về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự
phịng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi, ngày 06/07/2015 Thống đốc NHNN ra văn bản số 5057/NHNNTTGSNH
u cầu các TCTD có nợ xấu từ 3% trở lên cần xử lý nợ xấu trong tháng 07/2015
để đưa nợ xấu xuống dưới 3% và hồn thành kế hoạch được phê duyệt trước
30/09/2015. Ngồi ra, những NHTM hoạt động QTRRTD yếu kém dẫn đến nợ
xấu cao và mất vốn chủ sở hữu, Ngân hàng Nhà nước sẽ dùng các biện pháp can
thiệp như u cầu sáp nhập vào các Ngân hàng QTRRTD dụng tốt hơn hoặc mua
lại với giá 0 đồng,…
Tại NHTM TNHH MTV Đại Dương (tên cũ là Ngân hàng TMCP Đại
Dương), do hoạt động QTRRTD yếu kém khiến nợ xấu tăng cao, mất vốn chủ
sở hữu nên ngày 25/04/2015 NHNN đã mua lại với giá không đồng và cử Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam sang hỗ trợ điều hành. Việc xây dựng lại
12
quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM TNHH MTV Đại Dương trở nên cấp
thiết và được coi trọng hàng đầu theo chủ trương của NHNN và Ngân hàng
TMCP Cơng Thương Việt Nam. Vì vậy, Tơi đã chọn đề tài: “Xây dựng quy trình
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại TNHH một thành viên
Đại Dương” để thực hiện luận văn thạc sỹ.
2.
Tình hình nghiên cứu của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay cũng đã có khơng ít các cơng trình khoa học về
QTRRTD tại các NHTM nói chung cũng như một số NHTM nói riêng. Trong đó,
nổi bật nhất là luận án tiến sĩ “Luận cứ khoa học về xác định mơ hình quản trị
rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Lê
Thị Huyền Diệu (2010) nói về xác định mơ hình quản trị rủi ro tin dụng tại hệ
thống NHTM, luận văn “Ứng dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi
ro tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Chu Thị Hương Giang
(2009) nghiên cứu về các chuẩn mực và quy định trong hiệp ước Basel đặc biệt
là nghiên cứu kỹ Basel II và kinh nghiệm ứng dụng của Basel II các nước trên
thế giới nhằm xây dựng lộ trình ứng dụng Basel II vào hệ thơng quản trị rủi ro
của các NHTM Việt Nam, luận văn thạc sỹ “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đại Dương” của tác giả Đặng Thị Thu Hà (2015)
nghiên cứu về thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại OceanBank từ đó đề xuất
giải pháp nhằm tăng cường QTRRTD trong hoạt động kinh doanh của
OceanBank, khóa luận tốt nghiệp “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Cơng thương Việt Nam” của tác giả Lưu Thị Việt Hoa (2014),…
Tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập một cách hệ thống và tồn diện để xây dựng
quy trình QTRRTD và các giải pháp để thực hiện tại OceanBank kể từ sau khi
OceanBank chuyển đổi mơ hình sang Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu
hạn 100% vốn nhà nước. Vì vậy, đề tài “Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thương mại TNHH một thành viên Đại Dương” là luận
văn thạc sĩ đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.
13
3.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết quy trình QTRRTD, phân tích đánh giá quy
trình QTRRTD tại OceanBank, mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra giải
pháp để xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
TNHH Một thành viên Đại Dương.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác xây dựng quy trình quản trị rủi ro tại
NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Các cơng tác xây dựng quy trình QTRRTD tại NHTM
TNHH MTV Đại Dương trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2016.
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm ra đối tượng nghiên cứu, đề tài
xác định cho mình những nhiệm vụ sau đây:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng
trong Ngân hàng Thương mại.
Điều tra và phân tích thực trạng về xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Thương mại TNHH Một thành viên Đại Dương từ năm 2013
đến năm 2016.
Các giải pháp xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại TNHH Một thành viên Đại Dương từ năm 2017 đến năm 2020.
6.
Giả thuyết khoa học
Nếu tìm kiếm được các biện pháp xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín
dụng hợp lý và áp dụng chúng đồng bộ tại Ngân hàng Thương mại TNHH Một
thành viên Đại Dương sẽ giúp hạn chế nợ xấu, bảo tồn vốn chủ sở hữu, tăng
lợi nhuận bảo đảm hoạt động ổn định của Ngân hàng.
7.
Phương pháp nghiên cứu
14
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
(i)
Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp và gián tiếp hoạt động QTRRTD
và việc xây dựng quy trình QTRRTD tại OceanBank;
(ii) Phương pháp điều tra: Tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến 50 cán bộ thuộc
các phịng ban như sau:
Phịng RRTD thuộc Khối QTRRTD: 1 phó phịng, 1 chun viên chính và 3
chun viên.
Khối KHDN: 1 Giám đốc Khối KHDN, 1 trưởng phịng KHDN vừa và nhỏ,
6 chun viên KHDN vừa và nhỏ, 1 trưởng phịng KHDN lớn và 8 chun viên
KHDN lớn.
Khối Ngân hàng bán lẻ: 1 Phó giám đốc Khối kiêm trưởng phịng kinh
doanh và 9 chun viên kinh doanh.
Khối Thẩm định: 2 chun viên thẩm định tín dụng doanh nghiệp, 2 chun
viên thẩm định tín dụng khách hàng bán lẻ, 1 phó phịng vận hành tín dụng.
Chi nhánh Hà Nội: 1 trưởng phịng KHDN và 3 chun viên kinh doanh
KHDN, 1 trưởng phịng KHCN và 8 chun viên kinh doanh KHCN.
Các đối tượng khảo sát trong nghiên cứu là các lãnh đạo, chun viên tham
gia quy trình QTRRTD tại OceanBank, số phiếu phát ra là 50 phiếu, số phiếu thu
về được 50 phiếu chiếm 100%
(iii) Phương pháp phân tích: Phân tích các kết quả đã thu thập được để lượng
hóa và đánh giá được hoạt động QTRRTD tại OceanBank;
(iv) Tổng kết kinh nghiệm: Tổng hợp kinh nghiệm QTRRTD tại VietinBank để
từ đó có thể áp dụng vào OceanBank.
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
15
(v) Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Từ các sách giáo trình, tạp
chí, văn bản luật,… phân tích và tổng hợp lý thuyết liên quan đến hoạt động
QTRRTD;
(vi) Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Từ những lý thuyết đã
được phân tích và tổng hợp, phân loại thành các nhóm hợp lý và theo hệ
thống từ tổng qt đến chi tiết.
8.
Đóng góp của đề tài
Bằng nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn và nhóm các phương
pháp nghiên cứu lý thuyết đưa ra giải pháp xây dựng quy trình quản trị rủi ro tại
Ngân hàng Thương mại TNHH Một thành viên Đại Dương từ năm 2017 đến năm
2020.
9.
Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân
hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại TNHH Một thành viên Đại Dương.
Chương 3: Giải pháp xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại TNHH Một thành viên Đại Dương.
16
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng Ngân hàng
Hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động truyền thống và vơ cùng quan
trọng trong hoạt động của bất kỳ NHTM nào. Có rất nhiều khái niệm về hoạt
động tín dụng trong Ngân hàng, cụ thể như sau:
Theo giáo trình “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” năm 2010 của
tác giả Nguyễn Văn Tiến: “Tin dung ngân hang la viêc ngân hang thoa thn đê
́
̣
̀
̀ ̣
̀
̉
̣
̉
khach hang s
́
̀ ử dung môt tai san (băng tiên, tai san th
̣
̣ ̀ ̉
̀
̀ ̀ ̉
ực hay uy tin) v
́ ơi nguyên tăc
́
́
co hoan tra băng cac nghiêp vu cho vay, chiêt khâu, cho thuê tai chinh, bao lanh
́ ̀
̉ ̀
́
̣
̣
́
́
̀
́
̉
̃
ngân hang va cac nghiêp vu khac”.
̀
̀ ́
̣
̣
́
Theo điều 4, luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 năm 2010: “ Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận”.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Theo các khái niệm trên, bản chất của tín dụng ngân hàng là một quan hệ
giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho
bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết
hồn trả theo điều kiện đã thoả thuận.
Các đặc điểm cơ bản trong tín dụng Ngân hàng:
Tin dung ngân hang d
́ ̣
̀ ựa trên cơ sở long tin;
̀
Tin dung la s
́ ̣
̀ ự chuyên nh
̉
ượng môt tai san co th
̣ ̀ ̉
́ ơi han;
̀ ̣
Tin dung phai trên nguyên tăc hoan tra ca gôc va lai;
́ ̣
̉
́
̀ ̉ ̉ ́ ̀ ̃
Tin dung la hoat đông tiêm ân rui ro cho ngân hang;
́ ̣
̀ ̣
̣
̀ ̉
̉
̀
17
Tin dung phai d
́ ̣
̉ ựa trên cơ sở cam kêt hoan tra vơ điêu kiên.
́
̀ ̉
̀
̣
Như vậy, để đảm bảo an tồn trong hoạt động tín dụng cần phải đảm bảo
các điều kiện cơ bản sau:
Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật;
Có nhu cầu cấp tín dụng để sử dụng vào mục đích hợp pháp;
Có phương án sử dụng vốn khả thi;
Có khả năng tài chính để trả nợ;
Có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng đóng một vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế mở
cửa như hiện nay. Tín dụng Ngân hàng khơng chỉ giúp nền kinh tế lưu thơng
được nguồn vốn mà cịn thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp.
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo
mục tiêu phát triển của đất nước.
Đối với ngân hàng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và truyền thống, đóng vai trị quan
trọng trong hoạt động Ngân hàng. Hoạt động này mang lại lợi nhuận chủ yếu và
thúc đẩy sự phát triển của hệ thống Ngân hàng.
Thơng qua hoạt động tín dụng như cho vay, bảo lãnh, chiết khấu,… Ngân
hàng đa dạng hóa danh mục tài sản và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín
dụng. Ngồi ra, việc đa dạng hóa danh mục các khoản vay cũng giúp Ngân hàng
có thể đáp ứng được các nhóm nhu cầu khác nhau trong thị trường tài chính.
Từ hoạt động tín dụng, Ngân hàng có thể phát triển và mở rộng sang các
loại hình dịch vụ khác như thanh tốn, huy động tiền gửi và kinh doanh ngoại tệ,
…
18
Đối với thị trường:
Hoạt động tín dụng giúp cho các pháp nhân, thể nhân trong nền kinh tế tiếp
cận được nguồn vốn, nắm bắt các cơ hội kinh doanh,… Ln chuyển vốn từ các
pháp nhân, thể nhân có nguồn vốn thặng dư sang các pháp nhân, thể nhân khác
đang cần vốn.
Hoạt động tín dụng giúp phân bổ các nguồn lực là tài chính trong nền kinh
tế hiệu quả, góp phần lưu thơng tiền tệ, điều tiết thị trường.
Tín dụng ngân hàng là địn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng,
tín dụng cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại nâng cao năng suất và hiệu quả
kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hố tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Đối với Nhà nước:
Tín dụng ngân hàng là cơng cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu
nhập, thực hiện mục tiêu xố đói giảm nghèo, và các chương trình, dự án mang
tính xã hội khác.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình tích tụ tập trung vốn sản xuất mở
rộng q trình phân cơng lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước và quốc
tế. Các doanh nghiệp, các cơng ty làm ăn có hiệu quả và uy tín được ngân hàng
tập trung đầu tư vốn tạo đà mở rộng quy mơ sản xuất và thị trường tiêu thụ. Tín
dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng q trình tập trung và tích luỹ vốn, tạo
cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên doanh với các tập đồn kinh tế
nước ngồi đưa nền kinh tế nước ta hồ nhập vào nền kinh tế thế giới.
Thơng qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể kiểm sốt các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp chính
sách quản lý kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thơng qua các chính
sách về tín dụng như là các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay
khác cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu định hướng phát triển
kinh tế của Nhà nước.
19
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Theo giáo trình “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” năm 2010 của
tác giả Nguyễn Văn Tiến:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất do
khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
Theo khoản 1 điều 3 Thơng tư 02/2013/TTNHNN: “Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với
nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện
hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình
theo cam kết”.
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Theo giáo trình “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” năm 2010 của
tác giả Nguyễn Văn Tiến:
“RRTD là một rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Rủi ro
được phát sinh khi mà Ngân hàng khơng thu được tồn bộ gốc và lãi của khoản
vay hoặc việc trả gốc lãi của khách hàng vay vốn khơng đúng thời gian đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng”.
Cac đăc điêm cua RRTD:
́ ̣
̉
̉
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
dùng vốn huy động từ các cá nhân, tổ chức để chuyển giao vốn đến các khách
hàng cần vay vốn. Ngun nhân tạo nên RRTD là từ phía khách hàng, khi khách
hàng sử dụng vốn vay khơng hiệu quả hoặc sai mục đích dẫn tới việc trả lãi và
gốc của khoản vay khơng đúng thời hạn/hoặc khơng có khả năng trả nợ như cam
kết.
20
Rủi ro tín dụng mang tính đa dạng và phức tạp: Đó là do sự đa dạng và
phức tạp từ ngun nhân gây ra và do sự đa dạng hóa danh mục cho vay của
Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Do tính chất của thơng tin bất cân xứng
nên trong hoạt động tín dụng ln ẩn chứa những rủi ro. Chính vì vậy RRTD chỉ
có thể phịng ngừa và hạn chế chứ khơng thế triệt tiêu hồn tồn, RRTD là yếu
tố tất yếu tồn tại trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ theo ngun nhân phát sinh, RRTD được phân thành: rủi ro giao dịch
và rủi ro danh mục.
Rủi ro giao dịch: là một hình thức RRTD mà ngun nhân phát sinh là do
những hạn chế trong q trình giao dịch, đánh giá khách hàng và xét duyệt cho
vay.
Rủi ro danh mục: là một hình thức RRTD mà ngun nhân phát sinh do
những hạn chế trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng.
Căn cứ theo tính chất của ngun nhân, RRTD được phân thành: rủi ro
khách quan và rủi ro chủ quan.
Rủi ro khách quan: là một hình thức RRTD mà ngun nhân phát sinh là do
những yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh….dẫn đến những tổn thất tín
dụng mặc dù cả ngân hàng và bên đi vay đều thực hiện nghiêm ngặt các quy định
về quản lý và sử dụng vốn vay.
Rủi ro chủ quan: là một hình thức của RRTD mà ngun nhân phát sinh là
do lỗi của ngân hàng hoặc của khách hàng hoặc của cả hai bên.
1.2.4. Ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng
Ngun nhân chủ yếu dẫn tới RRTD trong hoạt động ngân hàng chủ yếu từ
ba ngun nhân sau: ngun nhân từ phía khách hàng, ngun nhân từ phía ngân
21
hàng và ngun nhân từ mơi trường bên ngồi.
1.2.4.1. Ngun nhân từ mơi trường bên ngồi
Mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội và mơi trường pháp lý trong nước
Mơi trường kinh tế: Mơi trường kinh tế là yếu tố quan trọng tác động trực
tiếp đến hoạt động của Ngân hàng. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì
các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và có khả năng trả nợ. Ngược lại, khi
nền kinh tế rơi vào tình trạng bị suy thối, mất ổn định đã làm cho các doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, sản xuất bị đình trệ,
sức mua bị giảm sút, hàng hố bị ứ đọng. Dẫn tới việc các doanh nghiệp, cá nhân
sử dụng vốn vay khơng hiệu quả và ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của các
chủ thể vay vốn.
Ngồi ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mơ của chính phủ cũng tác động
trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ sẽ đưa ra các chính sách vĩ
mơ trong từng thời kỳ khác nhau để phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và
buộc các Ngân hàng đóng vai trị là các định chế tài chính phải tn theo.
Mơi trường chính trị, xã hội: Mơi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ gia đình hoặc cá nhân,… phát triển và mở
rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, các chủ thể ln phải phát triển trong điều
kiện chiến tranh, cấm vận kinh tế, chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tràn lan… dẫn
đến việc kìm hãm sản xuất, nguồn vốn khơng được lưu thơng và khả năng rủi ro
trong hoạt động tín dụng Ngân hàng là rất cao.
Mơi trường pháp lý: để phát triển đất nước theo đúng mục tiêu đã đề ra, nhà
nước sẽ đưa ra các văn bản pháp luật để đưa các chủ thể trong nền kinh tế đi
đúng theo hành lang pháp lý đã đưa ra. Môi trường pháp lý sẽ tác động trực tiếp
và mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như các doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân,…
Mơi trường quốc tế
22
Hơi nh
̣
ập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay ảnh hưởng rất lớn đến
kinh doanh kinh tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lưu kinh tế, tăng hiệu quả
kinh tế trong nước, nhưng mặt khác nó lại tạo ra sức cạnh tranh khốc liệt. Các
chủ thể vay vốn nếu khơng có những phản ứng kịp thời với sự thay đổi của thị
trường quốc tế thì sẽ khó khăn trong cạnh tranh thị phần, ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh. Chính điều này đã dẫn đến các cuộc khủng hoảng trong RRTD
ngân hàng thời gian qua.
1.2.4.2. Ngun nhân từ phía khách hàng
Rủi ro từ thơng tin bất cân xứng
Trong các ngun nhân gây nên RRTD Ngân hàng, ngun nhân chủ yếu
chính là từ thơng tin bất cân xứng. Rủi ro về thơng tin bất cân xứng xảy ra khi
các thơng tin liên quan tới khoản vay mà các bên nắm bắt được là khơng tương
đương nhau. Cụ thể, các chủ thể sử dụng vốn từ hoạt động tín dụng của Ngân
hàng là đối tượng nắm rõ và đầy đủ thơng tin nhất về khả năng trả nợ cũng như
tình hình sử dụng vốn thực tế của khoản vay đang vay tại TCTD.
Rủi ro do thơng tin bất cân xứng gồm có hai loại: lựa chọn đối nghịch và
rủi ro đạo đức.
Lựa chọn đối nghịch: những chủ thể đi cần vốn thường là những chủ thể
sẵn sàng đối đầu với những rủi ro của thị trường. Nói cách khác, họ sẵn sàng
đồng ý với các điều kiện của khoản vay để phục vụ phương án/dự án kinh
doanh của mình. Rủi ro lựa chọn đối nghịch được phát sinh ngay sau khi Ngân
hàng phê duyệt cấp tín dụng đối với khoản vay và ký kết hợp đồng tín dụng đối
với Khách hàng.
Rủi ro đạo đức: rủi ro đạo đức có thể phát sinh trước hoặc sau khi ký kết
hợp đồng tín dụng. Để được vay vốn, khách hàng có thể cung cấp những hồ sơ
giả hoặc cố tình lừa ngân hàng về các điều kiện tài chính và tài sản bảo đảm của
mình; hoặc sau khi được cấp tín dụng khách hàng sử dụng vốn khơng đúng như
23
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Đây là ngun nhân dẫn tới tổn thất vốn cao
trong hoạt động của Ngân hàng.
Rủi ro từ khả năng tài chính của khách hàng
Bên cạnh thơng tin bất cân xứng, những hạn chế hoặc thiểu biết về khả
năng tài chính của chính chủ thể vay vốn cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng.
1.2.4.3. Ngun nhân từ phía ngân hàng
Rủi ro từ chính sách tín dụng của Ngân hàng chưa hợp lý
Hầu hết các NHTM đề đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Do đó, trong
từng thời kỳ kinh tế, Ngân hàng chỉ tập trung nguồn vốn tín dụng vào một số ít
khách hàng, ngành nghề chính. Nếu ngân hàng có đưa ra được các chính sách phụ
hợp với điều kiện của thị trường thì sẽ gây khó khăn cho các chủ thể vay vốn và
có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng.
Rủi ro từ việc thực hiện quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ
Các chun viên tín dụng trong Ngân hàng khơng cẩn thận trong khâu đánh
giá thơng tin, thẩm định tín dụng và cơng tác kiểm tra việc sử dụng vốn vay hay
những yếu kém trong việc thực hiện các bước. Điều này dẫn tới việc khơng theo
sát khoản vay và khơng nắm bắt được kịp thời những thay đổi tiêu cực của
khoản vay để đưa ra các biệp pháp xử lý kịp thời.
Rủi ro từ năng lực chun mơn và đạo đức của cán bộ tín dụng và các cấp
quản lý của ngân hàng chưa tốt dẫn đến các quyết định cho vay được thực hiện
khơng đúng với chính sách tín dụng của ngân hàng.
1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng
RRTD từ các khoản cấp tín dụng phát sinh sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả
gốc và lãi của Ngân hàng. Ngân hàng sẽ bị thiệt hại về mặt tài chính khi khơng
24
thu hồi được vốn và lãi của khoản vay. Trong trường hợp khách hàng tất tốn
được tồn bộ gốc và lãi vay cơng với phần lãi phạt do q hạn thì cũng ảnh
hưởng đến tài chính của Ngân hàng, khi đó Ngân hàng phải trích lập dự phịng
rủi ro và mất đi những có hội đầu tư vào các dự án/phương án khả thi khác.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh tốn của Ngân hàng
Nguồn vốn từ các khoản cấp tín dụng của Ngân hàng chủ yếu là được huy
động từ các chủ thể trong nên kinh tế có nguồn vốn dư thừa. Chính vì vậy,
RRTD sẽ ảnh hưởng tới việc hồn trả tiền gửi, khả năng thanh tốn của Ngân
hàng. Nếu RRTD q cao có thể làm ngân hàng mất tính thanh khoản tạm thời
hoặc phá sản.
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng là một tiêu chí để đanh giá hoạt động
của Ngân hàng có hiệu quả hay khơng. Khi Ngân hàng khơng kiểm sốt được rủi
ro tin dung c
́
̣
ủa mình sẽ làm giảm uy tín và ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của của Ngân hàng. Đây là một vấn đề rất nguy hiểm khi khách hàng mất
lịng tin ở Ngân hàng, họ sẽ khơng gửi tiền vào Ngân hàng, thậm chí họ có thể
cịn rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động
vốn, làm giảm quy mơ hoạt động của Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm
mất lịng tin đối với các Ngân hàng đơi tac, Ngân hàng n
́ ́
ước ngồi nên rất khó có
thể nhận được những khoản tín dụng khi cần thiết.
Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng
Ngân hàng gặp RRTD đã làm giảm sút lịng tin đặc biệt là đối với những
người gửi tiền. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để
tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng
xảy ra khi có q nhiều người đến rút tiền về dẫn đến sự mất thanh khoản và
trầm trọng hơn đó chính là phá sản của Ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải
25
gánh chịu mà nó cịn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với ngân hàng.
Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của
các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến tồn bộ nền kinh tế. Chính điều này
đã gây ta những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội... kéo theo hàng loạt những
hậu quả khác như: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những
bài học thấm thía có nguồn gốc từ những RRTD của NHTM.
1.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm quy trinh qu
̀
ản trị rủi ro tín dụng
QTRRTD là một q trình mang tính chủ động, chiến lược và tích hợp bao
gồm cả đo lường và giảm thiểu rui ro, với mục tiêu cơ bản là tối đa hóa giá trị
của một ngân hàng, đồng thời giảm thiểu nguy có phá sản.
Quy trinh QTRRTD là toan bơ qua trinh nhân diên, đo l
̀
̀ ̣
́ ̀
̣
̣
ường, đanh gia, kiêm
́
́ ̉
soat va x
́ ̀ ử ly rui ro tin dung nhăm tôi đa hoa l
́ ̉
́ ̣
̀ ́
́ ợi nhuân trong pham vi m
̣
̣
ức đô rui ro
̣ ̉
tin dung châp nhân đ
́ ̣
́
̣ ược.
Vai tro cua quy trinh QTRRTD: Quy trinh QTRRTD giup cho ngân hang co
̀ ̉
̀
̀
́
̀
́
thê quan tri rui ro tin dung cung nh
̉
̉
̣ ̉
́ ̣
̃
ư thông nhât cac b
́
́ ́ ươc QTRRTD bai ban trong
́
̀ ̉
qua trinh QTRRTD. T
́ ̀
ừ đo phân công nhiêm vu va trach nhiêm ro rang t
́
̣
̣ ̀ ́
̣
̃ ̀ ới từng
đơn vi, phong ban tham gia vao quy trinh QTRRTD.
̣
̀
̀
̀
1.3.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Quy trình QTRRTD có bốn bước cơ bản tạo thành chu trình khép kín như
sau: (i) Nhận diện RRTD; (ii) Đo đường RRTD bằng các mơ hình, (iii) Kiểm sốt
rủi ro tín và (iv) Xử lý RRTD hay tài trợ RRTD. Các hoạt động có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau với kết quả của mỗi bươc tr
́ ước sẽ là tiền đề cho bươc sau.
́