Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN 
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 
ĐẠI DƯƠNG

Chun ngành: Tài chính ­ Ngân hàng

DƯƠNG HỒNG ANH


Hà Nội, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN 
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 
ĐẠI DƯƠNG

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chun ngành: Tài chính ­ Ngân hàng
Mã số: 60340201

Họ và tên học viên: Dương Hồng Anh


Người hướng dẫn: PGS.TS. Mai Thu Hiền


Hà Nội, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN 
Tơi xin cam đoan Luận văn “Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng 
tại   Ngân   hàng   thương   mại   trách   nhiệm   hữu   hạn   một   thành   viên   Đại 
Dương” là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi. Các số liệu trong luận văn được 
sử dụng trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu,  
tạp chí, các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố, các websites,… Các giải pháp 
nêu trong luận văn được rút ra từ  những cơ  sở  lý luận và q trình nghiên cứu  
thực tiễn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Dương Hồng Anh


LỜI CẢM ƠN
Để  hồn thành được luận văn thạc sĩ của mình, ngồi sự  nỗ  lực, cố  gắng  
của bản thân, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân  
và tập thể.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận 
tình của các thầy, cơ giáo Trường Đại học Ngoại Thương, Khoa Sau Đại học, 
Khoa Tài chính Ngân hàng. Đặc biệt là sự  quan tâm, hướng dẫn tận tình của 
PGS.TS Mai Thu Hiền đã trực tiếp hướng dẫn chỉ  bảo cho tơi trong suốt q  
trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ  lịng biết ơn sâu sắc đến các lãnh đạo đơn vị  các đồng  

nghiệp tại Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại  
Dương đã hỗ trợ tạo điều kiện trong suốt q trình học tập, q trình nghiên cứu 
và thu thập thơng tin, số liệu phục vụ cho luận văn của tơi.
 Tuy đã có nhiều nỗ  lực, cố  gắng nhưng do thời gian và khả  năng nghiên  
cứu cịn nhiều hạn chế nên luận văn cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự 
góp ý nhiệt tình của Q Thầy Cơ và các bạn.

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Dương Hồng Anh


MỤC LỤC


8

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Danh mục bảng 

2. Danh mục biểu đồ

3. Danh mục sơ đồ


9

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Viết tắt
CBKD
CBTĐ
CBTĐTD
CNTT
CTCP
DMTD
ĐVCTD
HĐQT
HĐTD
HĐTV
HO
KHCN

KHDN
MTV
NHNN
NHTM

Tên đầy đủ

17

OceanBank

viên   Đại   Dương   (tên   cũ   là   Ngân   hàng   TMCP   Đại 

18
19
20

PGD
QLNCVĐ
VHTD

21

VietinBank

Dương)
Phịng giao dịch
Quản lý nợ có vấn đề
Vận hành tín dụng
Ngân   hàng   thương   mại   cổ   phần   Cơng   Thương   Việt 


22
23
24
25
26
27
28
29
30

VP
TCTD
TĐTD
TMCP
TNHH
TSBĐ
TSCĐ
TSC
XHTDNB

Cán bộ kinh doanh
Cán bộ thẩm định
Cán bộ thẩm định tín dụng
Cơng nghệ thơng tin
Cơng ty cổ phần
Danh mục tín dụng
Đơn vị cấp tín dụng
Hội đồng Quản trị
Hội đồng tín dụng

Hội đồng thành viên
Hội sở chính
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Một thành viên
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành 

Nam
Văn phịng
Tổ chức tín dụng
Thẩm định tín dụng
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản bảo đảm
Tài sản cố định
Trụ sở chính
Xếp hạng tín dụng nội bộ


10

TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để  thực hiện đề  tài “Xây dựng quy trình quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân 
hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dương”, tác giả  đã 
lần lượt thực hiện các bước tổng hợp lý luận, phân tích đánh giá thực trạng, cuối 
cùng đề  xuất các giải pháp để  xây dựng quy trình quản trị  rủi ro tín dụng tại  
Ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại Dương. Cụ thể, luận văn đã thực hiện  
được những nội dung sau:

Thứ nhất, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về  quy trình QTRRTD trong  
NHTM. Trong đó đề cập đến khái niệm, đặc điểm của hoạt động tín dụng và rủi  
ro   tín   dụng   trong   NHTM,   quy   trình   QTRRTD   trong   NHTM,   các   ngun   tắc 
QTRRTD và các phương pháp xác định RRTD theo Basel II, và kinh nghiệm quy  
trình QTRRTD của VietinBank. Những lý luận cơ  bản này là định hướng cho 
phần phân tích thực trạng quy trình QTRRTD tại OceanBank.
Thứ  hai, phân tích thực trạng quy trình QTRRTD tại OceanBank thơng qua 
việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, thực trạng RRTD và quy trình  
QTRRTD tại OceanBank giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016, luận văn đã đánh  
giá được thực trạng quy trình QTRR tại OceanBank, đưa ra những kết quả  đạt  
được và những hạn chế  và ngun nhân hạn chế  trong quy trình QTRRTD tại 
OceanBank.
Thứ ba, trên cơ sở những phân tích đánh giá thực trạng quy trình QTRRTD  
tại chương 2, kết hợp với những định hướng phát phát triển của OceanBank từ 
năm  2017  đến  năm  2020,   luận  văn  đề   xuất  quy  trình   QTRRTD   áp  dụng  cho 
OceanBank trong giai đoạn này và đưa ra các giải pháp để  xây dựng quy trình  
QTRRTD như đề xuất.
Kết luận,  trên cơ sở tổng hợp lý thuyết quy trình QTRRTD, phân tích đánh giá 
thực trạng quy trình QTRRTD tại OceanBank giai đoạn từ năm 2013 đến năm 
2016, và định hướng phát triển của OceanBank trong giai đoạn từ năm 2017 đến 
năm 2020, luận văn đã đề xuất quy trình QTRRTD và đưa ra các giải pháp để xây 
dựng quy trình QTRRTD tại OceanBank giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020.


11

LỜI NĨI ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Tín dụng là một trong ba hoạt động chính và ln là hoạt động mang lại lợi  

nhuận chủ yếu (chiếm 60% đến 75% tổng lợi nhuận) của các NHTM. Tuy nhiên 
hoạt động  tín dụng ln tiềm ẩn rủi ro cao do trình độ QTRRTD  của NHTM tại  
Việt Nam cịn yếu kém. Những năm gần đây, cùng với sự  đóng băng của thị 
trường bất động sản và thị  trường chứng khốn là tỷ  lệ  nợ  xấu, nợ  q hạn tại 
các NHTM  ở Việt Nam đang ngày càng gia tăng. Vì vậy, cơng tác QTRRTD của  
các NHTM ln là nhiệm vụ hàng đầu nhằm hạn chế nợ xấu, bảo tồn vốn của  
chủ sở hữu, tăng lợi nhuận và quan trọng hơn là bảo đảm hoạt động ổn định của 
Ngân hàng.
 Đánh giá được tầm quan trọng của việc QTRRTD tại các NHTM, Luật các  
tổ  chức tín dụng số  47/2010/QH12 bắt đầu có hiệu lực từ  ngày 01/01/2011 đã 
được sửa đổi, bổ  sung để  đảm bảo hoạt động an tồn cho hệ  thống ngân hàng. 
Ngày 21/01/2013 NHNN ra thơng tư số 02/2013/TT­NHNN quy định về phân loại 
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự 
phịng để  xử  lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước 
ngồi, ngày 06/07/2015 Thống đốc NHNN ra văn bản số  5057/NHNN­TTGSNH  
u cầu các TCTD có nợ xấu từ 3% trở lên cần xử lý nợ xấu trong tháng 07/2015 
để  đưa nợ  xấu xuống dưới 3% và hồn thành kế  hoạch được phê duyệt trước  
30/09/2015. Ngồi ra, những NHTM hoạt động QTRRTD yếu kém dẫn đến nợ 
xấu cao và mất vốn chủ sở hữu, Ngân hàng Nhà nước sẽ dùng các biện pháp can 
thiệp như u cầu sáp nhập vào các Ngân hàng QTRRTD dụng tốt hơn hoặc mua  
lại với giá 0 đồng,…
Tại   NHTM   TNHH   MTV   Đại   Dương   (tên   cũ   là   Ngân   hàng   TMCP   Đại 
Dương), do hoạt động QTRRTD yếu kém khiến nợ  xấu tăng cao, mất vốn chủ 
sở  hữu nên ngày 25/04/2015 NHNN đã mua lại với giá không đồng và cử  Ngân 
hàng TMCP Công Thương Việt Nam sang hỗ trợ  điều hành. Việc xây dựng lại 


12


quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM TNHH MTV Đại Dương trở nên cấp  
thiết và được coi trọng hàng đầu theo chủ  trương của NHNN và Ngân hàng 
TMCP Cơng Thương Việt Nam. Vì vậy, Tơi đã chọn đề tài: “Xây dựng quy trình  
quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại TNHH một thành viên  
Đại Dương” để thực hiện luận văn thạc sỹ.
2.

Tình hình nghiên cứu của đề tài
Ở   Việt  Nam  hiện  nay  cũng  đã   có   khơng  ít  các   cơng  trình   khoa   học   về 

QTRRTD tại các NHTM nói chung cũng như một số NHTM nói riêng. Trong đó, 
nổi bật nhất là luận án tiến sĩ “Luận cứ khoa học về xác định mơ hình quản trị 
rủi ro tín dụng tại hệ  thống Ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả  Lê  
Thị  Huyền Diệu (2010) nói về  xác định mơ hình quản trị  rủi ro tin dụng tại hệ 
thống NHTM, luận văn “Ứng dụng hiệp  ước Basel II vào hệ  thống quản trị  rủi  
ro tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả  Chu Thị  Hương Giang  
(2009) nghiên cứu về các chuẩn mực và quy định trong hiệp ước Basel đặc biệt  
là nghiên cứu kỹ  Basel II và kinh nghiệm  ứng dụng của Basel II các nước trên  
thế  giới nhằm xây dựng lộ  trình ứng dụng Basel II vào hệ  thơng quản trị  rủi ro  
của các NHTM Việt Nam, luận văn thạc sỹ  “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân 
hàng thương mại cổ  phần  Đại Dương” của tác giả  Đặng Thị  Thu Hà (2015) 
nghiên cứu về  thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại OceanBank từ  đó đề  xuất  
giải   pháp   nhằm   tăng   cường   QTRRTD   trong   hoạt   động   kinh   doanh   của  
OceanBank, khóa luận tốt nghiệp “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương  
mại cổ  phần Cơng thương Việt Nam” của tác giả  Lưu Thị  Việt Hoa (2014),…  
Tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập một cách hệ thống và tồn diện để xây dựng 
quy trình QTRRTD và các giải pháp để  thực hiện tại OceanBank kể  từ sau khi  
OceanBank chuyển đổi mơ hình sang Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu  
hạn 100% vốn nhà nước. Vì vậy, đề tài “Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín  

dụng tại Ngân hàng thương mại TNHH một thành viên Đại Dương” là luận 
văn thạc sĩ đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.


13

3.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ  sở  tổng hợp lý thuyết quy trình QTRRTD, phân tích đánh giá quy 
trình QTRRTD tại OceanBank, mục đích nghiên cứu của đề  tài là đưa ra giải 
pháp để  xây dựng quy trình quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại  
TNHH Một thành viên Đại Dương.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
­ Đối  tượng  nghiên  cứu:  Cơng  tác   xây  dựng   quy  trình  quản  trị   rủi  ro   tại 

NHTM.
­ Phạm vi nghiên cứu: Các cơng tác xây dựng quy trình QTRRTD tại NHTM 
TNHH MTV Đại Dương trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2016.
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Để  đạt được mục đích nghiên cứu và tìm ra đối tượng nghiên cứu, đề  tài  

xác định cho mình những nhiệm vụ sau đây:
­ Nghiên cứu cơ  sở  lý luận về  xây dựng quy trình quản trị  rủi ro tín dụng  
trong Ngân hàng Thương mại.
­ Điều tra và phân tích thực trạng về  xây dựng quy trình quản trị  rủi ro tín  

dụng tại Ngân hàng Thương mại TNHH Một thành viên Đại Dương từ năm 2013 
đến năm 2016.
­ Các giải pháp xây dựng quy trình quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng  
Thương mại TNHH Một thành viên Đại Dương từ năm 2017 đến năm 2020.
6.

Giả thuyết khoa học
Nếu tìm kiếm được các biện pháp xây dựng quy trình quản trị  rủi ro tín  

dụng hợp lý và áp dụng chúng đồng bộ  tại Ngân hàng Thương mại TNHH Một  
thành viên Đại Dương sẽ giúp hạn chế  nợ  xấu, bảo tồn vốn chủ  sở  hữu, tăng  
lợi nhuận bảo đảm hoạt động ổn định của Ngân hàng.
7.

Phương pháp nghiên cứu


14

Để  thực hiện mục đích nghiên cứu, đề  tài sẽ  sử  dụng các phương pháp 
nghiên cứu sau đây:


Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 

(i)

Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp và gián tiếp hoạt động QTRRTD 
và việc xây dựng quy trình QTRRTD tại OceanBank; 


(ii) Phương pháp điều tra: Tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến 50 cán bộ thuộc  

các phịng ban như sau:
­ Phịng RRTD thuộc Khối QTRRTD: 1 phó phịng, 1 chun viên chính và 3  

chun viên.
­ Khối KHDN: 1 Giám đốc Khối KHDN, 1 trưởng phịng KHDN vừa và nhỏ,  

6 chun viên KHDN vừa và nhỏ, 1 trưởng phịng KHDN lớn và 8 chun viên  
KHDN lớn.
­ Khối  Ngân  hàng  bán  lẻ:  1  Phó   giám   đốc   Khối  kiêm  trưởng  phịng  kinh 

doanh và 9 chun viên kinh doanh.
­ Khối Thẩm định: 2 chun viên thẩm định tín dụng doanh nghiệp, 2 chun 

viên thẩm định tín dụng khách hàng bán lẻ, 1 phó phịng vận hành tín dụng.
­ Chi nhánh Hà Nội: 1 trưởng phịng KHDN và 3 chun viên kinh doanh 

KHDN, 1 trưởng phịng KHCN và 8 chun viên kinh doanh KHCN.
Các đối tượng khảo sát trong nghiên cứu là các lãnh đạo, chun viên tham 
gia quy trình QTRRTD tại OceanBank, số phiếu phát ra là 50 phiếu, số phiếu thu 
về được 50 phiếu chiếm 100% 
(iii) Phương pháp phân tích: Phân tích các kết quả  đã thu thập được để  lượng 

hóa và đánh giá được hoạt động QTRRTD tại OceanBank;
(iv) Tổng kết kinh nghiệm: Tổng hợp kinh nghiệm QTRRTD tại VietinBank để 

từ đó có thể áp dụng vào OceanBank.



Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: 


15

(v) Phương pháp phân tích và tổng  hợp lý thuyết: Từ  các sách giáo trình, tạp 

chí, văn bản luật,… phân tích và tổng hợp lý thuyết liên quan đến hoạt động 
QTRRTD; 
(vi) Phương pháp phân loại và hệ  thống hóa lý thuyết: Từ  những lý thuyết đã 

được phân tích và tổng hợp, phân loại thành các nhóm hợp lý và theo hệ 
thống từ tổng qt đến chi tiết.
8.

Đóng góp của đề tài
Bằng nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn và nhóm các phương 

pháp nghiên cứu lý thuyết đưa ra giải pháp xây dựng quy trình quản trị rủi ro tại 
Ngân hàng Thương mại TNHH Một thành viên Đại Dương từ năm 2017 đến năm 
2020.
9.

Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng 

biểu, mục lục và các phụ  lục, nội dung chính của luận văn được thể  hiện  ở  ba  
chương sau:
Chương 1: Cơ  sở  lý luận về  quy trình quản trị  rủi ro tín dụng trong Ngân 
hàng Thương mại.

Chương 2: Thực trạng quy trình quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng  
Thương mại TNHH Một thành viên Đại Dương.
Chương 3: Giải pháp xây dựng quy trình quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân 
hàng Thương mại TNHH Một thành viên Đại Dương.


16

CHƯƠNG I: CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VỀ  QUY TRÌNH QUẢN TRỊ  RỦI RO TÍN 
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.  Tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.1.1.  Khái niệm Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng Ngân hàng
Hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động truyền thống và vơ cùng quan 
trọng trong hoạt động của bất kỳ  NHTM nào. Có rất nhiều khái niệm về  hoạt 
động tín dụng trong Ngân hàng, cụ thể như sau:
Theo giáo trình “Quản trị  rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” năm 2010 của  
tác giả  Nguyễn Văn Tiến: “Tin dung ngân hang la viêc ngân hang thoa thn đê
́
̣
̀
̀ ̣
̀
̉
̣
̉ 
khach hang s
́
̀ ử dung môt tai san (băng tiên, tai san th
̣
̣ ̀ ̉

̀
̀ ̀ ̉
ực hay uy tin) v
́ ơi nguyên tăc
́
́ 
co hoan tra băng cac nghiêp vu cho vay, chiêt khâu, cho thuê tai chinh, bao lanh
́ ̀
̉ ̀
́
̣
̣
́
́
̀
́
̉
̃  
ngân hang va cac nghiêp vu khac”.
̀
̀ ́
̣
̣
́
Theo điều 4, luật các tổ  chức tín dụng số  47/2010/QH12 năm 2010: “ Ngân 
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả  các hoạt động 
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm 
mục tiêu lợi nhuận”.
1.1.2.  Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Theo các khái niệm trên, bản chất của tín dụng ngân hàng là một quan hệ 

giao dịch giữa hai chủ  thể  trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho 
bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết 
hồn trả theo điều kiện đã thoả thuận. 
Các đặc điểm cơ bản trong tín dụng Ngân hàng:
­ Tin dung ngân hang d
́ ̣
̀ ựa trên cơ sở long tin;
̀
­ Tin dung la s
́ ̣
̀ ự chuyên nh
̉
ượng môt tai san co th
̣ ̀ ̉
́ ơi han;
̀ ̣
­ Tin dung phai trên nguyên tăc hoan tra ca gôc va lai;
́ ̣
̉
́
̀ ̉ ̉ ́ ̀ ̃
­ Tin dung la hoat đông tiêm ân rui ro cho ngân hang;
́ ̣
̀ ̣
̣
̀ ̉
̉
̀



17

­ Tin dung phai d
́ ̣
̉ ựa trên cơ sở cam kêt hoan tra vơ điêu kiên.
́
̀ ̉
̀
̣
Như vậy, để đảm bảo an tồn trong hoạt động tín dụng cần phải đảm bảo 
các điều kiện cơ bản sau:
­ Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật;
­ Có nhu cầu cấp tín dụng để sử dụng vào mục đích hợp pháp;
­ Có phương án sử dụng vốn khả thi;
­ Có khả năng tài chính để trả nợ;
­ Có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.

1.1.3.  Vai trị của tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng đóng một vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế mở 
cửa như  hiện nay. Tín dụng Ngân hàng khơng chỉ  giúp nền kinh tế  lưu thơng 
được nguồn vốn mà cịn thúc đẩy sự  ra đời và phát triển của các doanh nghiệp.  
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo  
mục tiêu phát triển của đất nước.
 Đối với ngân hàng:
­ Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và truyền thống, đóng vai trị quan 

trọng trong hoạt động Ngân hàng. Hoạt động này mang lại lợi nhuận chủ yếu và 
thúc đẩy sự phát triển của hệ thống Ngân hàng.
­ Thơng qua hoạt động tín dụng như  cho vay, bảo lãnh, chiết khấu,… Ngân 


hàng đa dạng hóa danh mục tài sản và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín  
dụng.  Ngồi ra, việc đa dạng hóa danh mục các khoản vay cũng giúp Ngân hàng 
có thể đáp ứng được các nhóm nhu cầu khác nhau trong thị trường tài chính.
­ Từ  hoạt động tín dụng, Ngân hàng có thể  phát triển và mở  rộng sang các 

loại hình dịch vụ khác như thanh tốn, huy động tiền gửi và kinh doanh ngoại tệ,



18

 Đối với thị trường:
­ Hoạt động tín dụng giúp cho các pháp nhân, thể nhân trong nền kinh tế tiếp 

cận được nguồn vốn, nắm bắt các cơ hội kinh doanh,… Ln chuyển vốn từ các  
pháp nhân, thể  nhân có nguồn vốn thặng dư  sang các pháp nhân, thể  nhân khác 
đang cần vốn.
­ Hoạt động tín dụng giúp phân bổ  các nguồn lực là tài chính trong nền kinh 

tế hiệu quả, góp phần lưu thơng tiền tệ, điều tiết thị trường.
­ Tín dụng ngân hàng là địn bẩy kinh tế để  thực hiện tái sản xuất mở  rộng,  

tín dụng cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại nâng cao năng suất và hiệu quả 
kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hố tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. 
 Đối với Nhà nước:
­ Tín dụng ngân hàng là cơng cụ  tài trợ  cho các dự  án tạo việc làm, tăng thu  

nhập, thực hiện mục tiêu xố đói giảm nghèo, và các chương trình, dự  án mang  
tính xã hội khác.
­ Tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình tích tụ  tập trung vốn sản xuất mở 


rộng q trình phân cơng lao động xã hội và hợp tác kinh tế  trong nước và quốc  
tế. Các doanh nghiệp, các cơng ty làm ăn có hiệu quả  và uy tín được ngân hàng  
tập trung đầu tư vốn tạo đà mở rộng quy mơ sản xuất và thị trường tiêu thụ. Tín  
dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng q trình tập trung và tích luỹ vốn, tạo  
cho các doanh nghiệp đủ  điều kiện hợp tác liên doanh với các tập đồn kinh tế 
nước ngồi đưa nền kinh tế nước ta hồ nhập vào nền kinh tế thế giới.
­ Thơng qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể  kiểm sốt các 

hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để  đề  ra các biện pháp chính  
sách quản lý kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thơng qua các chính  
sách về tín dụng như là các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay 
khác cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu định hướng phát triển  
kinh tế của Nhà nước.


19

1.2.  Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1.  Khái niệm
Theo giáo trình “Quản trị  rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” năm 2010 của  
tác giả Nguyễn Văn Tiến: 
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất do  
khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả  năng thực hiện nghĩa vụ  của  
mình theo cam kết”.
Theo khoản 1 điều 3 Thơng tư  02/2013/TT­NHNN: “Rủi ro tín dụng trong  
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với  
nợ  của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện 
hoặc khơng có khả  năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ  nghĩa vụ  của mình 
theo cam kết”.

1.2.2.  Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Theo giáo trình “Quản trị  rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” năm 2010 của  
tác giả Nguyễn Văn Tiến:
“RRTD là một rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Rủi ro 
được phát sinh khi mà Ngân hàng khơng thu được tồn bộ  gốc và lãi của khoản 
vay hoặc việc trả  gốc lãi của khách hàng vay vốn khơng đúng thời gian đã cam  
kết trong hợp đồng tín dụng”.
Cac đăc điêm cua RRTD:
́ ̣
̉
̉
­ Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ  tín dụng, ngân hàng  

dùng vốn huy động từ  các cá nhân, tổ  chức để  chuyển giao vốn đến các khách 
hàng cần vay vốn. Ngun nhân tạo nên RRTD là từ  phía khách hàng, khi khách  
hàng sử dụng vốn vay khơng hiệu quả  hoặc sai mục đích dẫn tới việc trả lãi và  
gốc của khoản vay khơng đúng thời hạn/hoặc khơng có khả năng trả nợ như cam  
kết. 


20

­ Rủi ro tín dụng mang tính đa dạng và phức tạp: Đó là do sự  đa dạng và  

phức tạp từ  ngun nhân gây ra và do sự  đa dạng hóa danh mục cho vay của  
Ngân hàng.
­  Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Do tính chất của thơng tin bất cân xứng 

nên trong hoạt động tín dụng ln ẩn chứa những rủi ro. Chính vì vậy RRTD chỉ 
có thể phịng ngừa và hạn chế chứ khơng thế  triệt tiêu hồn tồn, RRTD là yếu  

tố tất yếu tồn tại trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.2.3.  Phân loại rủi ro tín dụng
 Căn cứ theo ngun nhân phát sinh, RRTD được phân thành: rủi ro giao dịch  



và rủi ro danh mục.
­ Rủi ro giao dịch: là một hình thức RRTD mà ngun nhân phát sinh là do 

những hạn chế  trong q trình giao dịch, đánh giá khách hàng và xét duyệt cho  
vay. 
­ Rủi ro danh mục: là một hình thức RRTD mà ngun nhân phát sinh do 

những hạn chế trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng.


  Căn cứ  theo tính chất của ngun nhân, RRTD được phân thành: rủi ro 

khách quan và rủi ro chủ quan.
­ Rủi ro khách quan: là một hình thức RRTD mà ngun nhân phát sinh là do 

những yếu tố  khách quan như thiên tai, dịch bệnh….dẫn đến những tổn thất tín 
dụng mặc dù cả ngân hàng và bên đi vay đều thực hiện nghiêm ngặt các quy định 
về quản lý và sử dụng vốn vay.
­ Rủi ro chủ  quan: là một hình thức của RRTD mà ngun nhân phát sinh là 

do lỗi của ngân hàng hoặc của khách hàng hoặc của cả hai bên.
1.2.4.  Ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng
Ngun nhân chủ yếu dẫn tới RRTD trong hoạt động ngân hàng chủ yếu từ 
ba ngun nhân sau: ngun nhân từ  phía khách hàng, ngun nhân từ  phía ngân  



21

hàng và ngun nhân từ mơi trường bên ngồi.
1.2.4.1.  Ngun nhân từ  mơi trường bên ngồi


Mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội và mơi trường pháp lý trong nước
­ Mơi trường kinh tế: Mơi trường kinh tế là yếu tố  quan trọng tác động trực  

tiếp đến hoạt động của Ngân hàng. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì 
các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và có khả năng trả nợ. Ngược lại, khi  
nền kinh tế  rơi vào tình trạng bị  suy thối, mất  ổn định đã làm cho các doanh 
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, 
sức mua bị giảm sút, hàng hố bị ứ đọng. Dẫn tới việc các doanh nghiệp, cá nhân  
sử dụng vốn vay khơng hiệu quả và ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của các  
chủ thể vay vốn.
Ngồi ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mơ của chính phủ cũng tác động  
trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ  sẽ  đưa ra các chính sách vĩ 
mơ trong từng thời kỳ khác nhau để phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và 
buộc các Ngân hàng đóng vai trị là các định chế tài chính phải tn theo.
­   Mơi trường chính trị, xã hội: Mơi trường chính trị, xã hội  ổn định sẽ  tạo 

điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ  gia đình hoặc cá nhân,… phát triển và mở 
rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, các chủ thể ln phải phát triển trong điều 
kiện chiến tranh, cấm vận kinh tế, chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tràn lan… dẫn 
đến việc kìm hãm sản xuất, nguồn vốn khơng được lưu thơng và khả năng rủi ro  
trong hoạt động tín dụng Ngân hàng là rất cao.
­ Mơi trường pháp lý: để phát triển đất nước theo đúng mục tiêu đã đề ra, nhà 


nước sẽ  đưa ra các văn bản pháp luật để  đưa các chủ  thể  trong nền kinh tế  đi  
đúng theo hành lang pháp lý đã đưa ra. Môi trường pháp lý sẽ  tác động trực tiếp 
và mạnh mẽ   đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như  các doanh  
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân,…


Mơi trường quốc tế


22

Hơi nh
̣
ập nền kinh tế khu vực và quốc tế  hiện nay ảnh hưởng rất lớn đến 
kinh doanh kinh tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lưu kinh tế, tăng hiệu quả 
kinh tế  trong nước, nhưng mặt khác nó lại tạo ra sức cạnh tranh khốc liệt. Các  
chủ thể vay vốn nếu khơng có những phản ứng kịp thời với sự thay đổi của thị 
trường quốc tế  thì sẽ  khó khăn trong cạnh tranh thị phần,  ảnh hưởng đến hoạt  
động kinh doanh. Chính điều này đã dẫn đến các cuộc khủng hoảng trong RRTD  
ngân hàng thời gian qua.
1.2.4.2.  Ngun nhân từ phía khách hàng


Rủi ro từ thơng tin bất cân xứng
Trong các ngun nhân gây nên RRTD Ngân hàng, ngun nhân chủ  yếu 

chính là từ  thơng tin bất cân xứng. Rủi ro về thơng tin bất cân xứng xảy ra khi  
các thơng tin liên quan tới khoản vay mà các bên nắm bắt được là khơng tương 
đương nhau. Cụ thể, các chủ thể sử dụng vốn từ  hoạt động tín dụng của Ngân 

hàng là đối tượng nắm rõ và đầy đủ thơng tin nhất về khả năng trả nợ cũng như 
tình hình sử dụng vốn thực tế của khoản vay đang vay tại TCTD. 
Rủi ro do thơng tin bất cân xứng gồm có hai loại: lựa chọn đối nghịch và 
rủi ro đạo đức.
­ Lựa chọn đối nghịch: những chủ  thể  đi cần vốn thường là những chủ  thể 

sẵn sàng đối đầu với những rủi ro của thị  trường. Nói cách khác, họ  sẵn sàng  
đồng ý với các điều kiện của khoản vay  để  phục vụ  phương án/dự  án kinh  
doanh của mình. Rủi ro lựa chọn đối nghịch được phát sinh ngay sau khi Ngân  
hàng phê duyệt cấp tín dụng đối với khoản vay và ký kết hợp đồng tín dụng đối 
với Khách hàng.
­ Rủi ro đạo đức: rủi ro đạo đức có thể  phát sinh trước hoặc sau khi ký kết 

hợp đồng tín dụng. Để được vay vốn, khách hàng có thể cung cấp những hồ  sơ 
giả hoặc cố tình lừa ngân hàng về các điều kiện tài chính và tài sản bảo đảm của  
mình; hoặc sau khi được cấp tín dụng khách hàng sử  dụng vốn khơng đúng như 


23

cam kết trong hợp đồng tín dụng. Đây là ngun nhân dẫn tới tổn thất vốn cao  
trong hoạt động của Ngân hàng.


Rủi ro từ khả năng tài chính của khách hàng
Bên cạnh thơng tin bất cân xứng, những hạn chế  hoặc thiểu biết về  khả 

năng tài chính của chính chủ  thể  vay vốn cũng sẽ   ảnh hưởng tới hiệu quả  sử 
dụng vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng. 
1.2.4.3.  Ngun nhân từ phía ngân hàng



Rủi ro từ chính sách tín dụng của Ngân hàng chưa hợp lý 
Hầu hết các NHTM đề  đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Do đó, trong 

từng thời kỳ kinh tế, Ngân hàng chỉ  tập trung nguồn vốn tín dụng vào một số  ít  
khách hàng, ngành nghề chính. Nếu ngân hàng có đưa ra được các chính sách phụ 
hợp với điều kiện của thị trường thì sẽ gây khó khăn cho các chủ thể vay vốn và 
có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng.


Rủi ro từ việc thực hiện quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ
Các chun viên tín dụng trong Ngân hàng khơng cẩn thận trong khâu đánh  

giá thơng tin, thẩm định tín dụng và cơng tác kiểm tra việc sử dụng vốn vay hay  
những yếu kém trong việc thực hiện các bước. Điều này dẫn tới việc khơng theo  
sát khoản vay và khơng nắm bắt được kịp thời những thay  đổi tiêu cực của 
khoản vay để đưa ra các biệp pháp xử lý kịp thời.


Rủi ro từ năng lực chun mơn và đạo đức của cán bộ tín dụng và các cấp 

quản lý của ngân hàng chưa tốt dẫn đến các quyết định cho vay được thực hiện 
khơng đúng với chính sách tín dụng của ngân hàng.
1.2.5.  Hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng


Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng
RRTD từ các khoản cấp tín dụng phát sinh sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả 


gốc và lãi của Ngân hàng. Ngân hàng sẽ  bị thiệt hại về mặt tài chính khi khơng  


24

thu hồi được vốn và lãi của khoản vay. Trong trường hợp khách hàng tất tốn  
được tồn bộ  gốc và lãi vay cơng với phần lãi phạt do q hạn thì cũng  ảnh 
hưởng đến tài chính của Ngân hàng, khi đó Ngân hàng phải trích lập dự  phịng 
rủi ro và mất đi những có hội đầu tư vào các dự án/phương án khả thi khác.


Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh tốn của Ngân hàng
Nguồn vốn từ các khoản cấp tín dụng của Ngân hàng chủ yếu là được huy 

động từ  các chủ  thể  trong nên kinh tế  có nguồn vốn dư  thừa. Chính vì vậy,  
RRTD sẽ   ảnh hưởng tới việc hồn trả  tiền gửi, khả  năng thanh tốn của Ngân  
hàng. Nếu RRTD q cao có thể  làm ngân hàng mất tính thanh khoản tạm thời 
hoặc phá sản.


Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng là một tiêu chí để đanh giá hoạt động 

của Ngân hàng có hiệu quả hay khơng. Khi Ngân hàng khơng kiểm sốt được rủi  
ro tin dung c
́
̣
ủa mình sẽ  làm giảm uy tín và  ảnh   hưởng đến hoạt động kinh  
doanh của của Ngân hàng. Đây là một vấn đề rất nguy hiểm khi khách hàng mất  
lịng tin  ở  Ngân hàng, họ  sẽ  khơng gửi tiền vào Ngân hàng, thậm chí họ  có thể 

cịn rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động 
vốn, làm giảm quy mơ hoạt động của Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm 
mất lịng tin đối với các Ngân hàng đơi tac, Ngân hàng n
́ ́
ước ngồi nên rất khó có  
thể nhận được những khoản tín dụng khi cần thiết. 


Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng
Ngân hàng gặp RRTD đã làm giảm sút lịng tin đặc biệt là đối với những  

người gửi tiền. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ  đến rút tiền để 
tìm cơ  hội đầu tư  có lợi hơn  ở  một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng  
xảy ra khi có q nhiều người đến rút tiền về  dẫn đến sự  mất thanh khoản và  
trầm trọng hơn đó chính là phá sản của Ngân hàng.
Hậu quả  của sự  phá sản Ngân hàng không chỉ  bản thân Ngân hàng phải 


25

gánh chịu mà nó cịn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với ngân hàng.  
Điều này sẽ  tạo ra một phản  ứng dây chuyền gây ra sự  phá sản hàng loạt của 
các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến tồn bộ nền kinh tế. Chính điều này  
đã gây ta những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội... kéo theo hàng loạt những 
hậu quả khác như: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những  
bài học thấm thía có nguồn gốc từ những RRTD của NHTM.
1.3.  Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại
1.3.1.  Khái niệm quy trinh qu
̀
ản trị rủi ro tín dụng 

QTRRTD là một q trình mang tính chủ động, chiến lược và tích hợp bao 
gồm cả  đo lường và giảm thiểu rui ro, với mục tiêu cơ  bản là tối đa hóa giá trị 
của một ngân hàng, đồng thời giảm thiểu nguy có phá sản. 
Quy trinh QTRRTD là toan bơ qua trinh nhân diên, đo l
̀
̀ ̣
́ ̀
̣
̣
ường, đanh gia, kiêm
́
́ ̉  
soat va x
́ ̀ ử ly rui ro tin dung nhăm tôi đa hoa l
́ ̉
́ ̣
̀ ́
́ ợi nhuân trong pham vi m
̣
̣
ức đô rui ro
̣ ̉  
tin dung châp nhân đ
́ ̣
́
̣ ược.
Vai tro cua quy trinh QTRRTD: Quy trinh QTRRTD giup cho ngân hang co
̀ ̉
̀
̀

́
̀
́ 
thê quan tri rui ro tin dung cung nh
̉
̉
̣ ̉
́ ̣
̃
ư thông nhât cac b
́
́ ́ ươc QTRRTD bai ban trong
́
̀ ̉
 
qua trinh QTRRTD. T
́ ̀
ừ đo phân công nhiêm vu va trach nhiêm ro rang t
́
̣
̣ ̀ ́
̣
̃ ̀ ới từng  
đơn vi, phong ban tham gia vao quy trinh QTRRTD.
̣
̀
̀
̀
1.3.2.  Quy trình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Quy trình QTRRTD có bốn bước cơ  bản tạo thành chu trình khép kín như 

sau: (i) Nhận diện RRTD; (ii) Đo đường RRTD bằng các mơ hình, (iii) Kiểm sốt  
rủi ro tín và (iv) Xử  lý RRTD hay tài trợ  RRTD. Các hoạt động có mối liên hệ 
chặt chẽ với nhau với kết quả của mỗi bươc tr
́ ước sẽ là tiền đề cho bươc sau. 
́


×